Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Thực trạng tổ chức rèn luyện các kỹ năng vận động cơ bản cho trẻ 5 6 tuổi ở trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.92 KB, 67 trang )

Tr-ờng đại học vinh
Khoa giáo dục
-------***-------

Thực trạng tổ chức
rèn luyện các kỹ năng vận động cơ bản
cho trẻ 5 6 tuổi ở tr-ờng Mầm non

Khoá luận tốt nghiệp đại học
ngành giáo dục mầm non

Giáo viên h-ớng dẫn: pgs.ts. nguyễn thị mỹ trinh
Sinh viên thực hiện: nguyễn thị hà
Lớp

:

48A2 MÇm non

Vinh – 2011


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn cuối khố với đề tài “Thực trạng tổ chức rèn
luyện các kỹ năng vận động cơ bản cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường Mầm non”,
bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tơi đã nhận được rất nhiều ý kiến đóng góp và
sự quan tâm giúp đỡ của Ban chủ nhiệm khoa, các thầy cô giáo trong khoa Giáo
dục, cùng với Ban giám hiệu, các cô giáo và các cháu trường Mầm non Trường
Thi, trường Mầm non Bình Minh, trường Mầm non Quang Trung II, , trường
Mầm non Hoa Hồng , trường Mầm non Hưng Dũng I.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cơ, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, tạo


điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành luận văn cuối khố này.
Đặc biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô giáo – PGS. TS
Nguyễn Thị Mỹ Trinh, người đã tận tình hướng dẫn tơi hồn thành đề tài này.
Vì đây là lần đầu tiên làm cơng tác nghiên cứu khoa học nên khố luận
khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy cơ, bạn bè, để khố luận được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 5 năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Thị Hà


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... 0
MỤC LỤC ............................................................................................................. 0
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài : ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu: ........................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu: ................................................................. 2
3.1. Khách thể nghiên cứu:.................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu: .......................................................................................... 2
5. Giả thuyết khoa học: ......................................................................................... 2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu: ....................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu:.................................................................................. 3
8. Đóng góp mới của đề tài: .................................................................................. 3
9. Cấu trúc luận văn: ............................................................................................. 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ............................................... 5
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề: ................................................................ 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................ 6

1.2.1. Kỹ năng ....................................................................................................... 6
1.2.2. Kỹ năng vận động ....................................................................................... 7
1.2.3. Rèn luyện kỹ năng vận động ....................................................................... 8
1.3. Quá trình rèn luyện các kỹ năng vận động cơ bản cho trẻ 5-6 tuổi ............... 8
1.3.1. Mục đích rèn luyện ...................................................................................... 8
1.3.2. Nội dung rèn luyện ...................................................................................... 9
1.3.3. Các hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận động cơ bản ...................... 11
1.3.4. Các phương pháp hướng dẫn rèn luyện vận động .................................... 14
1.3.5. Đánh giá kết quả rèn luyện........................................................................ 18
1.3.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng rèn luyện các kỹ năng VĐCB . 18


1.4. Đặc điểm phát triển tâm- sinh lý của trẻ 5- 6 tuổi........................................ 19
1.4.1. Đặc điểm phát triển thể chất...................................................................... 19
1.4.2. Đặc điểm phát triển vận động ................................................................... 20
1.4.3. Đặc điểm phát triển nhận thức: ................................................................. 20
1.4.4. Đặc điểm phát triển ý chí .......................................................................... 22
1.5. Kết luận chương 1 ........................................................................................ 22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC RÈN LUYỆN CÁC KỸ NĂNG
VẬN ĐỘNG CƠ BẢN CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON .. 23
2.1. Khái quát về quá trình nghiên cứu thực trạng .............................................. 23
2.1.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 23
2.1.2. Đối tượng khảo sát .................................................................................... 23
2.1.3. Phương pháp khảo sát ............................................................................... 23
2.1.4. Tiêu chí và thang đánh giá mức độ phát triển các kỹ năng vận động cơ bản
của trẻ 5- 6 tuổi.................................................................................................... 24
2.2. Phân tích kết quả nghiên cứu thực trạng ...................................................... 26
2.2.1. Kết quả điều tra giáo viên bằng phiếu hỏi ................................................ 26
2.2.2. Thực trạng mức độ phát triển các kỹ năng vận động cơ bản của trẻ 5- 6
tuổi. ...................................................................................................................... 36

2.3. Nguyên nhân của thực trạng ........................................................................ 40
2.4. Kết luận chương 2 ........................................................................................ 41
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG RÈN
LUYỆN CÁC KỸ NĂNG VẬN ĐỘNG CƠ BẢN CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI ... 42
3.1. Các yêu cầu của việc đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện
kỹ năng vận động cơ bản cho trẻ 5 – 6 tuổi ........................................................ 42
3.1.1. Đảm bảo quan điểm tích hợp, hoạt động, thực tiễn và phát triển. ........... 42
3.1.2. Đảm bảo tính mục đích ............................................................................. 44
3.1.3. Đảm bảo vai trị chủ đạo của giáo viên và tính chủ động, độc lập, sáng tạo
của trẻ. ................................................................................................................. 45


3.1.4. Đảm bảo phù hợp lứa tuổi, khả năng vận động của trẻ ............................ 45
3.2. Một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện các kỹ năng vận động cơ
bản cho trẻ. .......................................................................................................... 45
3.2.1. Biện pháp nâng cao nhận thức cho giáo viên............................................ 45
3.2.2. Biện pháp về lập kế hoạch rèn luyện. ....................................................... 46
3.2.3. Biện pháp tổ chức rèn luyện các kỹ năng vận động cơ bản cho trẻ thơng
qua trị chơi vận động. ......................................................................................... 47
3.2.4. Biện pháp tổ chức rèn luyện kỹ năng vận động cơ bản cho trẻ trong thời
gian ngoài tiết học. .............................................................................................. 49
3.2.5. Biện pháp tổ chức rèn luyện kỹ năng vận động cơ bản cho trẻ trong tiết
học. ...................................................................................................................... 50
3.2.4. Biện pháp kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện. ....................................... 51
3.4. Các điều kiện sư phạm khi sử dụng các biện pháp. ..................................... 52
3.4.1. Về phía nhà trường: ................................................................................... 52
3.4.2. Về phía giáo viên: ..................................................................................... 52
3.4.3. Về sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường:............................................ 53
3.5. Kết luận chương 3: ....................................................................................... 53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 54

1. Kết luận: .......................................................................................................... 54
2. Kiến nghị: ........................................................................................................ 55
PHỤ LỤC 1 ......................................................................................................... 57
PHỤ LỤC 2 ......................................................................................................... 61


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Giáo dục thể chất là một bộ phận quan trọng của giáo dục tồn diện.
C.Mác đã đánh giá rất cao vai trị của thể dục, theo ông: “Việc kết hợp lao động
sản xuất với trí dục và thể chất khơng những chỉ là một trong những phương tiện
tăng thêm sản xuất xã hội mà còn là phương tiện duy nhất để đào tạo con người
phát triển toàn diện”[1, tr 129].
Giáo dục mầm non là nấc thang khởi đầu trong hệ thống giáo dục quốc
dân với mục tiêu: "Giúp trẻ em phát triển thể chất, tình cảm trí tuệ, thẩm mỹ,
hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học
lớp Một". Điều đó cho thấy, giáo dục thể chất cho trẻ trước tuổi đi học đặt cơ sở
cho sự phát triển tồn diện, thơng qua việc rèn luyện thân thể, tinh thần sảng
khối hình thành các kỹ năng, thói quen vận động và các tố chất vận động cần
thiết cho cuộc sống.
Nội dung của giáo dục thể chất bao gồm: bài tập đội hình đội ngũ, bài tập
phát triển chung và bài tập vận động cơ bản, trong đó việc rèn luyện các kỹ năng
vận động cơ bản có vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển thể lực của
con người nói chung và đối với trẻ 5-6 tuổi nói riêng, bởi chính nó là yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến thực hiện mục tiêu giáo dục thể chất mầm non: hình thành
và phát triển các tố chất thể lực phù hợp với yêu cầu của độ tuổi. Ngoài ra, việc
rèn luyện các kỹ năng vận động cơ bản còn làm thoả mãn nhu cầu hoạt động của
trẻ, tăng cường sức khoẻ, giúp cơ thể phát triển cân đối, hài hoà, tạo điều kiện
phát triển ở trẻ sự cứng cáp của cơ bắp, giáo dục các phẩm chất tâm lý, hình
thành nhân cách…dần tạo nên sự hoàn thiện mọi mặt cho trẻ.

Ở trường mầm non hiện nay, các giáo viên nhận thức như thế nào về vai
trò của việc rèn luyện các kỹ năng vận động cơ bản cho trẻ? Cách tổ chức,
hướng dẫn của họ ra sao? Làm thế nào để giúp giáo viên tổ chức tốt các hoạt

1


động nhằm nâng cao chất lượng rèn luyện các kỹ năng vận động cơ bản cho trẻ?
Đó đang là những vấn đề làm chúng tôi băn khoăn.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Thực
trạng rèn luyện các kỹ năng vận động cơ bản cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm
non” làm đề tài nghiên cứu cho khoá luận tốt nghiệp của mình nhằm tháo gỡ
những thắc mắc nêu trên, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục và
phát triển thể chất cho trẻ mầm non.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện các kỹ năng vận
động cơ bản cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình rèn luyện các kỹ năng vận động cơ bản cho trẻ 5 - 6 tuổi
3.2 Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng rèn luyện các kỹ năng vận động cơ bản cho trẻ 5 - 6 tuổi ở
trường mầm non.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Vì thời gian có hạn nên chúng tơi chỉ đi sâu nghiên cứu:
- Nghiên cứu thực trạng rèn luyện các kỹ năng vận động cơ bản cho 50 trẻ
5 - 6 tuổi ở trường mầm non Trường Thi.
- 30 giáo viên ở 5 trường mầm non trên địa bàn thành phố Vinh: Trường
mầm non Bình Minh, trường mầm non Hoa Hồng, trường mầm non Hưng Dũng I,
trường mầm non Quang Trung II và trường mầm non Trường Thi.

5. Giả thuyết khoa học:
Hiện nay, việc tổ chức rèn luyện các kỹ năng vận động cơ bản cho trẻ 5 6 tuổi ở trường mầm non còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân cơ bản của tình trạng
trên là giáo viên mầm non chưa nhận thức đầy đủ về việc rèn luyện các kỹ năng
vận động cơ bản và chưa có biện pháp tổ chức rèn luyện một cách hợp lý.

2


6. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề rèn luyện các kỹ năng vận động cơ
bản cho trẻ 5 - 6 tuổi.
- Nghiên cứu thực trạng rèn luyện các kỹ năng vận động cơ bản cho trẻ 5 6 tuổi.
- Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện các kỹ năng vận
động cơ bản cho trẻ 5 - 6 tuổi.
7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích và hệ thống hố
các vấn đề lý luận có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
7.2.1. Phương pháp quan sát:
Mục đích: Tìm hiểu việc tổ chức rèn luyện các kỹ năng vận động cơ bản
cho trẻ 5 - 6 tuổi của giáo viên mầm non, đồng thời xác định mức độ phát triển
các kỹ năng vận động cơ bản của trẻ 5 - 6 tuổi được khảo sát.
7.2.2. Phương pháp điều tra:
Mục đích: Tìm hiểu nhận thức của giáo viên mầm non về vai trị, mục
đích, nội dung, hình thức và phương pháp rèn luyện các kỹ năng vận động cơ
bản cho trẻ.
7.3. Phương pháp thống kê toán học:
Dùng để xử lý số liệu thu được và kiểm tra độ tin cậy của các kết quả.
8. Đóng góp mới của đề tài:
- Làm rõ được thực trạng rèn luyện các kỹ năng vận động cơ bản cho trẻ

5 - 6 tuổi ở trường mầm non.
- Đề xuất được các biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện các kỹ năng
vận động cho trẻ 5 - 6 tuổi.

3


9. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Thực trạng rèn luyện các kỹ năng vận động cơ bản cho trẻ 5 6 tuổi ở trường mầm non.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện các kỹ năng
vận động cơ bản cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non.

4


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Con người trong quá trình tiến hố để sinh tồn, trong sự đấu tranh với tự
nhiên đã hình thành và phát triển những kỹ năng như đi, chạy, nhảy, bò, leo
trèo,… Trải qua quá trình sống, con người đã biết rằng các kỹ năng vận động cơ
bản càng thành thục bao nhiêu thì sẽ giúp ích nhiều cho việc tìm kiếm thức ăn
hàng ngày. Có thể nói các kỹ năng vận động cơ bản hình thành cùng với sự tiến
hố của lồi người thơng qua con đường lao động và đấu tranh sinh tồn với thiên
nhiên.
Trẻ em là giai đoạn bình minh của con người, chăm sóc sức khoẻ cho trẻ
là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà ngành giáo dục quan tâm. Trong
công tác giáo dục thể chất cho trẻ mầm non, nhiệm vụ rèn luyện các kỹ năng vận

động cơ bản được đặt lên hàng đầu. Chính vì vậy, vấn đề này thu hút được sự
quan tâm của các nhà khoa học trong và ngoài nước.
Phương Tây cổ đại chú trọng đến việc rèn luyện kỹ năng vận động cơ bản
cho trẻ từ thời thơ ấu bằng con đường kinh nghiệm. Dần dần họ đã biết liên kết
các biện pháp cụ thể để rèn luyện kỹ năng vận động cơ bản với các biện pháp
rèn luyện và phát triển sức nhanh, mạnh, bền… thành một hệ thống thống nhất.
Mục tiêu của nền giáo dục này là đào tạo các chiến binh phục vụ cho các cuộc
chinh chiến, nên quá trình rèn luyện các kỹ năng chiến đấu như đi, chạy, lăn, bò,
trườn…được đặt lên hàng đầu.
Hai cha con P.Lingơ và I.Lingơ qua việc nghiên cứu về giải phẫu và sinh
lý trẻ em, đã nhấn mạnh đến sự cần thiết phải bắt đầu giáo dục thể chất từ lứa
tuổi còn ấu thơ và trẻ em cần phải được áp dụng những bài tập tăng cường và
phát triển thân thể, cần nâng cao sự gắng sức thể lực chung, chẳng hạn bài tập đi
bộ kết hợp với bật nhảy, các bài tập thăng bằng…

5


Phoanxixcơ Amơrot, tác giả người Pháp, đã có cơng lớn trong việc biên
soạn các bài tập rèn luyện kỹ năng vận động cơ bản. Theo ông, những bài tập
thể dục tốt là những bài tập hình thành các kỹ năng cần thiết trong cuộc sống
như: đi, chạy, nhảy, leo trèo, trườn, bò…
Ở Việt Nam, các vấn đề nêu trên cũng đã được khá nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu.
Trong cuốn “Vun trồng thể lực cho đàn em nhỏ”, tác giả Lương Kim
Chung đã nêu ra các phương tiện và phương pháp rèn luyện thể lực cho trẻ mẫu
giáo lớn, trong đó chú trọng nhất đến các bài tập rèn luyện thể lực, các trò chơi
vận động và việc tổ chức các hoạt động ngoài trời.
Tác giả Vũ Huyền Tâm đã tìm hiểu một số biện pháp rèn luyện kỹ năng
vận động cơ bản cho trẻ 3- 4 tuổi thông qua trị chơi vận động trong luận văn

thạc sỹ của mình (2006).
Phạm Hương đã quan tâm làm sáng tỏ một số biện pháp rèn luyện kỹ
năng vận động cơ bản cho trẻ 3- 4 tuổi thơng qua hoạt động ngồi trời (luận văn
thạc sỹ, Thừa Thiên Huế, 2008).
Những cơng trình nghiên cứu trên tuy có sự khác nhau về phương diện,
mức độ nghiên cứu nhưng nhìn chung đều cho thấy vai trò của các kỹ năng vận
động cơ bản đối với sự phát triển của trẻ mầm non, coi đó là một trong những
nhiệm vụ cơ bản của giáo dục thể chất cho trẻ lứa tuổi này.
Tuy nhiên, chưa có tác giả nào đi sâu tìm hiểu những biện pháp nâng cao
chất lượng rèn luyện kỹ năng vận động cơ bản cho trẻ 5-6 tuôi.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Kỹ năng
Có nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng:
- Theo tác giả Lưu Xuân Mới trong cuốn “Lý luận dạy học đại học” cho
rằng: Kỹ năng là sự biểu hiện kết quả thực hiện hành động trên cơ sở kiến thức
đã có. Kỹ năng là tri thức hành động.

6


- Tác giả Nguyễn Thị Ánh Tuyết lại cho rằng: Kỹ năng là năng lực của
con người biết vận dụng các thao tác của một hành động theo quy trình đúng
đắn.
- Cịn trong Từ điển Tiếng Việt thì khái niệm kỹ năng được nhìn nhận
như sau: Kỹ năng là khả năng ứng dụng tri thức khoa học vào thực tế.
Kỹ năng là khả năng vận dụng kiến thức (khái niệm, cách thức, phương
pháp…) để giải quyết một nhiệm vụ mới, tình huống mới có bản chất giống với
tình huống điển hình nhưng bị che lấp bởi những yếu tố khơng bản chất, khơng
quan trọng; nói cách khác, kỹ năng là con đường, cách thức để tri thức lý thuyết
trở lại với thực tiễn.

Mỗi tác giả đưa ra một cách định nghĩa riêng về kỹ năng. Tuy nhiên, tựu
chung lại các quan điểm trên về cơ bản là thống nhất, cho rằng: Kỹ năng là trình
độ, khả năng vận dụng kiến thức đã tiếp thu được để giải quyết một nhiệm vụ,
thực hiện một cơng việc nào đó ở cấp độ tiêu chuẩn xác định.
Giữa việc tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Việc tiếp thu kiến thức sẽ tạo nên cơ sở, nền tảng cho việc hình
thành kỹ năng.
Kỹ năng khơng phải là cái sinh ra đã có của mỗi người, nó là sản phẩm
của hoạt đơng thực tiễn, là kết quả của một quá trình tập luyện mà nên.
1.2.2. Kỹ năng vận động
Kỹ năng vận động là mức độ đầu tiên để nắm vững và thực hiện được các
hành động vận động.
Trong quá trình giáo dục thể chất, kỹ năng vận động được hình thành theo
hai dạng: kỹ năng thực hiện tổng hợp một số vận động và kỹ năng thực hiện các
động tác riêng lẻ với độ phức tạp khác nhau.
Có thể nói, kỹ năng vận động là khả năng thực hiện vận động của cá nhân
trong điều kiện họ phải tập trung chú ý cao độ vào từng động tác của bài tập
vận động.

7


Đối với trẻ mầm non, kỹ năng vận động được hình thành khi các em đang
tiếp thu kỹ thuật vận động, cố gắng thực hiện vận động với sự tập trung ý thức
cao độ vào các thao tác của bài tập. Để hình thành kỹ năng vận động cho trẻ
mầm non cần tổ chức cho trẻ thực hiện bài tập vận động dưới nhiều hình thức
khác nhau như: tập tay không, tập với dụng cụ, tập với âm nhạc, tập dưới dạng
trị chơi…
Ngồi ra, cần chú ý: muốn hình thành cho trẻ bất cứ một kỹ năng vận
động nào đều phải dựa trên các tri thức đã có và các kỹ năng vận động trước đó.

1.2.3. Rèn luyện kỹ năng vận động
Rèn luyện là luyện tập nhiều lần trong thực tế để đạt tới những phẩm chất
hay trình độ vững vàng, thơng thạo.
Trong mọi hoạt động, khơng ai có thể đạt tới mức độ hoàn thiện sau buổi
học đầu tiên. Đối với các kỹ năng vận động cũng thế, muốn trở nên thành thạo
phải trải qua một quá trình luyện tập lâu dài cùng với sự nỗ lực của bản thân
người học.
Rèn luyện kỹ năng vận động là quá trình tổ chức luyện tập (lặp lại và biến
đổi) các bài tập vận động một cách thường xuyên dưới nhiều hình thức khác
nhau nhằm củng cố các kỹ năng, kỹ xảo vận động đã học.
Luyện tập là một trong những phương pháp cơ bản để trẻ nắm vững kiến
thức, hình thành và củng cố kỹ năng vận động. Chỉ qua luyện tập thường xuyên
trẻ mới hiểu và nhớ được kỹ thuật, trình tự thực hiện các động tác, hình thành
cảm giác nhịp điệu, phát triển các tố chất vận động cần thiết, phù hợp với độ
tuổi mầm non.
1.3. Quá trình rèn luyện các kỹ năng vận động cơ bản cho trẻ 5-6 tuổi
1.3.1. Mục đích rèn luyện
- Củng cố kỹ thuật bài tập vận động đã học, tiếp tục hoàn thiện các chi tiết
của kỹ thuật đó. Giúp trẻ thực hiện bài tập đã học một cách hợp lý trong điều

8


kiện khác nhau và biết kết hợp với các bài tập đã học khác, phối hợp vận động
một cách nhịp nhàng.
- Trên cơ sở hoàn thiện các chi tiết kỹ thuật của bài tập vận động, chuyển
những kỹ năng vận động đã học thành kỹ xảo vận động (nếu có thể).
- Giúp trẻ dễ dàng thích nghi với các hoạt động vận động trong cuộc sống:
đi lại, leo trèo, chạy nhảy… Việc sử dụng thành thạo những kỹ năng vận động
cơ bản cho phép trẻ suy nghĩ về nhiệm vụ xuất hiện trong những tình huống bất

ngờ trong hoạt động, vận động và trị chơi.
1.3.2. Nội dung rèn luyện
1.3.2.1. Nhóm kỹ năng vận động cơ bản: đi, chạy, thăng bằng
Đây là nhóm bài tập vận cơ bản có chu kỳ. Cũng như các bài tập vận
động cơ bản khác, chúng là những phản xạ có điều kiện, được hình thành và
hoàn thiện phụ thuộc vào lứa tuổi của trẻ em.
- Vận động đi: là phương pháp cơ bản tự nhiên để trẻ di chuyển cơ thể,
chu kỳ của vận động đi tạo ra từ thứ tự từng bước chân, vận động của tay phối
hợp cùng với chân, tay nọ chân kia.
Tư thế đúng khi đi: đầu và ngực phải hướng thẳng về phía trước một cách
tự nhiên để tác động tới việc thở đúng, đánh tay nhịp nhàng theo bước đi.
Ở những lứa tuổi khác nhau, vận động đi bộ có những đặc điểm riêng của
nó. Trẻ 5 tuổi, đặc biệt là nửa năm cuối của lứa tuổi, trẻ dần dần có những kỹ
năng đúng của tư thế, sự phối hợp vận động giữa tay và chân đã ổn định, dễ
dàng định hướng trong không gian, thay đổi được hướng vận động.
- Vận động chạy:
Nhiệm vụ chủ yếu của vận động chạy là rèn luyện sự nhanh nhẹn, khéo
léo và sức bền; chuyển động với sự phối hợp giữa tay và chân, đưa cơ thể
chuyển động về phía trước.
- Vận động thăng bằng: Thăng bằng là thành phần cần thiết phải có của
bất kỳ vận động nào. Sự phát triển cảm giác thăng bằng diễn ra từ từ, nó có liên

9


quan tới sự hoàn thiện của vỏ đại não, sự phát triển của các cơ quan tiền đình và
cảm giác cơ bắp, giúp cho sự đánh giá đúng mọi thay đổi của cơ thể trong không
gian.
Để phát triển cảm giác thăng bằng, người ta sử dụng các bài tập đi như đi
trong đường hẹp, đi trên ghế thể dục, đi trên ván nghiêng, đi đầu đội túi cát…

1.3.2.2. Nhóm kỹ năng vận động bật, nhảy
Vận động bật, nhảy thuộc loại vận động khơng có chu kỳ. Khi nhảy, các
chu kỳ khơng được lặp lại, tồn bộ vận động được thực hiện một lần theo ba giai
đoạn: giai đoạn chuẩn bị (đánh lăng hoặc chạy lấy đà, gập khớp gối); giai đoạn
chính (bật và bay); giai đoạn kết thúc (chạm đất).
Ba giai đoạn trên của vận động bật nhảy được thực hiện một cách liên tục
và tuần tự. Khi tiếp đất, chạm bằng cả hai chân cùng một lúc, đầu tiên bằng mũi
bàn chân, rồi chuyển sang gót chân để làm giảm xóc.
Để hồn thiện vận động nhảy cho trẻ, nên cho trẻ tập nhảy dây; nhảy lò
cò; nhảy đổi chân trước, chân sau; nhảy tiến về phía trước; nhảy lùi; nhảy sang
trái, sang phải…
1.3.2.3. Nhóm kỹ năng vận động ném, chuyền, bắt
Ném là vận động khơng có chu kỳ. Khi thực hiện vận động này thì phần
trên của cơ thể như các nhóm cơ bắp, cẳng tay, cổ tay và tồn thân đều tham gia
vận động, cho nên địi hỏi trẻ phải có cảm giác thăng bằng và khả năng định
hướng tốt.
Trẻ mẫu giáo lớn biết phối hợp nhịp nhàng trong các vận động, khơng ơm
bóng vào người khi bắt bóng, khả năng phối hợp tay và chân tốt hơn. Đối với trẻ
lứa tuổi này, nên cho trẻ tập thường xuyên những động tác ném khác nhau để
kích thích hứng thú của trẻ, giúp trẻ nắm vững động tác, phát triển sự ước lượng
bằng mắt, phối hợp động tác khéo léo.

10


Trẻ 5- 6 tuổi có thể tập các bài tập tung bóng lên cao, bắt bóng bằng hai
tay, đập bóng xuống sàn, bắt bóng bằng hai tay khi bóng nảy, ném xa, ném trúng
đích, chuyền bắt bóng theo các hướng: phải, trái, qua đầu, qua chân.
1.3.2.4. Nhóm kỹ năng vận động bị, trườn, trèo
Đây là nhóm bài tập vận động có chu kỳ. Khi vận động, thu hút một số

lượng lớn cơ bắp hoạt động tích cực, nâng cao khả năng làm việc của cơ thể trẻ,
giúp cho sự hình thành tư thế đúng của cơ thể.
Để hoàn thiện các bài tập vận động bò, trườn, trèo người ta cho trẻ tập các
bài tập: bò bằng hai chân, hai tay theo mặt phẳng nghiêng; bò bằng hai tay và
cẳng chân; trèo qua ghế, trèo thang; chui qua cổng; trườn.
1.3.3. Các hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận động cơ bản
1.3.3.1. Tiết học thể dục
Tiết học thể dục là hình thức cơ bản trong các hình thức giáo dục thể chất
cho trẻ mầm non. Nhiệm vụ chuyên biệt của tiết học thể dục là dạy trẻ những kỹ
năng vận động đúng, hình thành và phát triển các tố chất vận động cho trẻ tùy
theo mức độ phù hợp với từng độ tuổi.
Có 3 loại tiết học nhằm rèn luyện các kỹ năng vận động cơ bản cho trẻ
mầm non: tiết bài mới, tiết tổng hợp và tiết ôn luyện.
- Tiết bài mới nhằm bước đầu hình thành kỹ năng vận động cơ bản cho
trẻ.
- Tiết tổng hợp: vừa hình thành kỹ năng vận động vơ bản mới, vừa củng
cố kỹ năng vận động cơ bản đã học.
- Tiết ôn luyện: củng cố, rèn luyện những kỹ năng vận động cơ bản mà trẻ
đã học, qua đó phát triển tố chất thể lực ở trẻ.
1.3.3.2. Trò chơi vận động
Trò chơi vận động là một dạng hoạt động phức hợp, trong đó có sự phối
hợp giữa các thao tác vận động và một số vận động cơ bản, giữa quá trình nhận
thức và vận động của người chơi. Đối với trẻ mầm non, các trò chơi vận động

11


thường có chủ đề - đó là sự phản ánh cuộc sống và lao động của con người, hoạt
động của sự vật, con vật… phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ.
Trong quá trình giáo dục thể chất mầm non, trị chơi vận động là một

phương tiện hồn thiện kỹ năng vận động cơ bản cho trẻ. Ví dụ: Muốn hồn
thiện kỹ năng chạy, ta sử dụng các trị chơi vận động “Mèo và chim sẻ”, “Chim
sẻ và ô tơ” ...
Khi lựa chọn trị chơi, giáo viên nên dựa trên những điều kiện của địa
phương, trường, lớp, sự hứng thú và khả năng của trẻ, dựa vào mục đích cần
phát triển kỹ năng, kỹ xảo vận động nào ở trẻ mà lựa chọn trò chơi cho phù hợp
với yêu cầu giáo dục và rèn luyện. Chẳng hạn, những trò chơi vận động được
đưa vào phần chính của tiết học là những trò chơi nhằm rèn luyện những kỹ
năng vận động đã học cho trẻ: dùng trò chơi “Đi, chạy theo tín hiệu” để rèn
luyện kỹ năng đi, chạy; trị chơi “Ném qua dây”, rèn kỹ năng ném xa bằng một
tay.
1.3.3.3. Dạo chơi
Tiến hành dạo chơi với trẻ, giáo viên giúp trẻ nghỉ ngơi tích cực, củng cố
kỹ năng vận động, phát triển các tố chất vận động trong những điều kiện tự
nhiên. Ngồi ra cịn giáo dục ở trẻ tính tập thể, lịng dũng cảm, chấp hành tổ
chức, kỷ luật…
Dạo chơi được tiến hành sau các tiết học buổi sáng. Có 2 hình thức dạo
chơi: dạo chơi hàng ngày kết hợp với các hoạt động khác và mang tính chất tổng
hợp, dạo chơi có mục đích rèn luyện thể chất ở ngoài trường.
Ở độ tuổi mẫu giáo lớn, ngoài việc cho trẻ dạo chơi ở sân trường, giáo
viên có thể cho trẻ dạo chơi ngoài phạm vi nhà trường nhằm mục đích thay đổi
điều kiện mơi trường tự nhiên mà trẻ tiếp xúc, giáo dục trẻ định hướng địa lý,
hoàn thiện kỹ năng vận động trong các điều kiện khác nhau.
Dạo chơi ngồi trường địi hỏi phải chuẩn bị chu đáo, giáo viên lập kế
hoạch về dạo chơi. Thời gian đi dạo tốt nhất vào mùa hè. Giáo viên phải nắm

12


chắc các địa điểm xung quanh trường như: công viên, vườn hoa nhỏ, cánh đồng,

đồi cây, sông, hồ,… Phải xác định từng đoạn của cuộc đi, tính tốn các chặng
nghỉ, các điều kiện thiên nhiên để trẻ tiến hành luyện tập hoàn thiện kỹ năng vận
động như đi qua rãnh nước hẹp, cầu ngắn, dốc nghiêng, bãi trống trong rừng.
Giáo viên cần đề ra nhiệm vụ thực hiện, lựa chọn nội dung và phương
pháp sẽ sử dụng khi cho trẻ luyện tập.
Nội dung của cuộc dạo chơi bao gồm: các trò chơi vận động, tập thể dục,
nghỉ ngơi, đi dạo chơi với các dụng cụ, các đồ chơi mang theo hoặc tổ chức thi
đua, thi đấu.
1.3.3.4. Hội thi thể dục – thể thao ở trường mầm non (hội khỏe)
„„Hội thi thể dục – thể thao” nhằm rèn luyện cơ thể trẻ, khích lệ lịng u
thích thể dục thể thao, góp phần củng cố và hoàn thiện kỹ năng vận động ở trẻ.
Nó xác định kết quả rèn luyện, giáo dục của giáo viên và sự tập luyện của trẻ,
tạo ra khơng khí thi đua rèn luyện thể dục giữa các lớp trong một trường, giữa
các trường với nhau.
Hội khỏe được tổ chức nhằm mục đích cho tất cả các trẻ tham gia hoạt
động thể dục thể thao một cách tích cực, hào hứng, sôi nổi. Nội dung hội thi thể
dục thể thao có thể là sự đồng diễn thể dục, chuyển đội hình, trị chơi vận động
sau đó có thể là biểu diễn thể dục cá nhân (bật sâu, bật xa, chạy,…).
Hội khỏe được tiến hành một lần trong năm, vào khoảng tháng 3 hoặc
tháng 4.
1.3.3.5. Tổ chức rèn luyện kỹ năng vận động cơ bản trong thời gian tự
hoạt động của trẻ
Trong quá trình giáo dục thể chất cho trẻ mầm non, giáo viên phải tiến
hành giáo dục cá biệt trong tất cả các hình thức giáo dục thể chất cũng như trong
thời gian tự hoạt động của trẻ.
Giáo dục cá biệt cho trẻ nhằm rèn luyện thể lực cho trẻ hoặc những nhóm
trẻ mà việc tập luyện các bài tập vận động còn chưa đạt yêu cầu, những trẻ kém

13



năng động… giúp trẻ đạt yêu cầu chung về giáo dục thể chất phù hợp với lứa
tuổi. Giáo viên sử dụng tất cả các phương pháp rèn luyện thể chất. Nội dung và
thời gian tiến hành phụ thuộc vào lứa tuổi và khả năng của trẻ. Giáo viên phải
ghi nhớ những trẻ nào ở lớp mình phụ trách cịn yếu về mặt nào, kỹ năng vận
động nào chưa đạt yêu cầu để rèn luyện và củng cố cho trẻ.
1.3.4. Các phương pháp hướng dẫn rèn luyện vận động
1.3.4.1. Nhóm phương pháp trực quan
a) Làm mẫu
Trong luyện tập, giáo viên chỉ làm mẫu khi đa số trẻ thực hiện chưa đúng
kỹ thuật vận động hoặc những vận động có chi tiết kỹ thuật khó.
b) Phương pháp mơ phỏng bài tập vận động
Thực chất của phương pháp này là đưa các bài tập vận động dưới dạng
các hiện tượng thiên nhiên; xã hội: đặc điểm lao động của người lớn, các
phương tiện giao thông; các đặc điểm đi lại, hành động của một số con vật; để
trẻ tập theo.
Đặc điểm của trẻ mầm non là thích bắt chước các hiện tượng đã nêu trên,
cho nên các bài tập vận động dưới các hình thức đó sẽ có tác động rất nhiều
trong q trình tập luyện của chúng như gây sự hứng thú ở trẻ đến các bài tập,
tránh được sự mệt mỏi của trẻ khi thực hiện bài tập nhiều lần.
Mô phỏng được sử dụng rộng rãi khi luyện tập bài tập phát triển chung và
những bài tập vận động cơ bản như đi, chạy,… Trẻ có thể bắt chước những vận
động, tư thế của động vật: Gấu, Cáo, Thỏ; Gà mẹ, Gà con…; những phương tiện
giao thông: tàu hỏa, ô tô…, những thao tác lao động: bổ củi, đập thảm…
Phương pháp này được sử dụng trước hoặc sau khi trẻ đã nắm được kỹ
thuật vận động nhằm giúp trẻ làm quen hoặc củng cố những kỹ năng vận động.
c) Phương pháp sử dụng vật chuẩn thính giác và thị giác
Vật chuẩn thị giác giúp trẻ khắc sâu hơn hình ảnh về động tác đã học,
củng cố các yếu tố kỹ thuật khó và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các


14


bài tập. Những vật chuẩn thị giác có thể lấy ngay trên cơ thể người: ngón tay,
ngón chân, vai… Vật chuẩn thị giác có thể lấy trong mơi trường xung quanh: lá
cờ, vịng trịn…
Vật chuẩn thính giác nhằm hình thành cảm giác nhịp điệu, điều hòa tốc độ
vận động, phối hợp vận động. Ví dụ: bị qua cổng (có treo chng) nếu chng
kêu là bị khơng đúng kỹ thuật; nhảy cao đánh vào chuông, nếu chuông kêu là
thực hiện đúng.
1.3.4.2. Nhóm phương pháp dùng lời
a) Gọi tên bài tập vận động
Tên gọi bài tập vận động nhằm gợi lên ở trẻ những hình ảnh, biểu tượng
về bài tập đó, phát huy ở trẻ khả năng tưởng tượng và gợi nhớ những bài
tập,thao tác vận động trẻ đã biết.
Các bài tập vận động đều có tên gọi, thơng qua tên gọi đó phản ánh được
tính chất của động tác (bật xa, bật sâu, chèo thuyền, ném xa bằng một tay…).
Sử dụng phương pháp này giúp trẻ nhớ các bài tập vận động khơng máy
móc, dễ nhớ bài tập, làm giảm thời gian giải thích phải tập như thế nào.
b) Miêu tả bài tập vận động
Thường sử dụng đối với những bài tập, kỹ năng vận động khó hoặc những
bài tập đa số trẻ thực hiện chưa đúng.
Giáo viên có thể yêu cầu trẻ miêu tả bài tập, điều này giúp trẻ biết cách
diễn đạt bài tập vận động bằng lời kết hợp với thực hiện bài tập, buộc trẻ phải
tập trung chú ý, phát triển ở trẻ tính độc lập, có ý thức trong tập luyện.
c) Chỉ dẫn bài tập vận động
Lời chỉ dẫn của giáo viên đối với trẻ cần ngắn gọn, nhằm củng cố kỹ
năng, kỹ xảo vận động, tránh trước hoặc sửa sai cho trẻ và đánh giá việc thực
hiện bài tập của trẻ. Vì vậy, chỉ dẫn có thể đưa ra trước hoặc trong thời gian trẻ
luyện tập.


15


d) Đàm thoại bài tập vận động
Đàm thoại là sự trao đổi (dưới hình thức hỏi – trả lời) nhằm củng cố biểu
tượng vận động hoặc gợi nhớ ở trẻ về vận động. Khi bắt đầu vào buổi tập, giáo
viên có thể hỏi trẻ là ai biết thực hiện vận động? ai có thể lên vận động mẫu cho
các bạn xem?... Hoặc trong q trình tập luyện, giáo viên có thể hỏi trẻ: bạn tập
như vậy đã đúng chưa? Những câu hỏi này giúp trẻ nhận ra sai sót, những thao
tác kỹ thuật chưa chính xác của mình và của bạn.
1.3.4.3. Nhóm phương pháp thực hành
a) Luyện tập
Phương pháp này tiến hành sau khi giáo viên làm mẫu bài tập, trẻ bắt đầu
thực hiện bài tập.
Luyện tập là một trong những phương pháp cơ bản để trẻ nắm vững kiến
thức, kỹ năng vận động. Phương pháp này dùng các hình thức hoạt động vận
động trực tiếp của cơ thể trẻ, làm cho trẻ hiểu được kết cấu và quá trình của
động tác, hình thành cảm giác cơ bắp khi làm động tác. Trên cơ sở đó hình thành
kiến thức, kỹ năng vận động, phát triển các tố chất thể lực.
- Phương pháp luyện tập lặp lại: giúp trẻ nắm được thao tác vận động một
cách chắc chắn.
- Phương pháp luyện tập biến đổi: giúp trẻ có thể tập trung nhanh chóng
giải quyết khâu yếu hay khâu quan trọng của động tác.
Sau khi trẻ đã nắm vững bài tập, thì có thể tăng khoảng cách, thay đổi
dụng cụ, hoặc thay đổi điều kiện luyện tập để củng cố thêm kỹ năng vận động
cho trẻ.
b) Phương pháp trị chơi
Phương pháp này có tác dụng gây hứng thú cho trẻ đến với bài tập vận
động, trẻ thực hiện nhiều lần mà không chán, đánh giá được tương đối khách

quan kết quả vận động của trẻ.
Phương pháp này được tiến hành dưới 2 hình thức:

16


- Đưa yếu tố chơi vào buổi tập. Ví dụ: “đi đều”: hành quân như các chú bộ
đội, bài tập “bò”: bò như chuột, động tác “nhảy”: nhảy qua rãnh nước, nhảy như
thỏ.
- Sử dụng trò chơi vận động để trẻ tiến hành bài tập. Khi tham gia vào trò
chơi, trẻ vận động tích cực hơn, tự nhiên, thoải mái, có tác dụng củng cố và rèn
luyện kỹ năng, kỹ xảo vận động, phát triển tố chất vận động khi thực hiện các
vận động, thao tác trong trị chơi. Ví dụ trò chơi “đuổi bắt”: vận động chạy…
c) Phương pháp thi đua
Cũng như trò chơi, thi đua là một trong những hiện tượng xã hội phổ biến.
Nó có ý nghĩa quan trọng như một cách thức tổ chức và kích thích hoạt động
trong các phạm vi rất khác nhau của cuộc sống, trong hoạt động sản xuất, trong
nghệ thuật, trong thể thao.
Đối với trẻ mầm non, phương pháp thi đua sử dụng sau khi trẻ đã nắm
tương đối vững các bước thực hiện bài tập vận động. Thường áp dụng phương
pháp này ở mẫu giáo nhỡ và lớn vì trẻ đã có kinh nghiệm vận động.
Mục đích của thi đua nhằm hoàn thiện các kỹ năng, kỹ xảo vận động ở
mức độ cao và rèn luyện các phẩm chất đạo đức. Thi đua làm tăng hứng thú,
kích thích, lơi cuốn trẻ vào việc tập luyện.
Phương pháp thi đua được tiến hành dưới 2 hình thức: thi đua cá nhân và
thi đua đồng đội.
Như vậy, có rất nhiều phương pháp được sử dụng để rèn các kỹ năng vận
động cơ bản cho trẻ. Để đem lại kết quả rèn luyện tốt thì khi sử dụng các
phương pháp trên cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Khi tiến hành lựa chọn các phương pháp rèn luyện cần bảo đảm tính vừa

sức, phù hợp với trình độ vận động của trẻ, các điều kiện cơ sở vật chất, dụng cụ
tập luyện…
- Cần có sự phối hợp giữa các phương pháp giảng dạy.
- Lựa chọn phương pháp phù hợp với từng đối tượng.

17


1.3.5. Đánh giá kết quả rèn luyện
Sau mỗi buổi luyện tập, giáo viên cần có những nhận xét, đánh giá về kết
quả rèn luyện của trẻ:
- Khuyến khích, động viên những trẻ yếu, nhút nhát tham gia vào hoạt
động luyện tập và những trẻ có kỹ năng vận động tốt.
- Nhấn mạnh những biểu hiện tích cực luyện tập và nhận thức của trẻ.
- Ghi lại mức độ phát triển vận động của trẻ: những trẻ nào có kỹ năng
vận động tốt, những trẻ nào còn yếu, chưa thực hiện được yêu cầu vận động đã
đặt ra, sai hay yếu ở chỗ nào?
- Cần đánh giá xem trong quá trình tập luyện, nhóm kỹ năng vận động nào
là khó đối với trẻ để có phương pháp giúp trẻ luyện tập tốt hơn.
- Trong khi nhận xét, đánh giá cần thận trọng và phải làm cho trẻ thấy vui
trước kết quả đạt được của các bạn và cố gắng khắc phục những thiếu sót. Tránh
gây ra cho trẻ những biểu hiện tự cao khi thấy mình làm tốt hoặc tự ti khi làm
sai, làm chưa đúng.
1.3.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng rèn luyện các kỹ năng
VĐCB
Chất lượng rèn luyện các kỹ năng vận động cơ bản của trẻ lứa tuổi mầm
non chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố:
- Sự phức tạp của bài tập vận động. Ví dụ: vận tốc, cường độ lực, trương
lực của vận động khơng có chu kỳ như: nhảy, ném; liên quan đến độ chính xác
phân chia lực của cơ bắp trong khơng gian và theo thời gian.

- Việc lựa chọn phương pháp, biện pháp và nội dung hướng dẫn rèn luyện
của giáo viên. Nếu chúng được lựa chọn phù hợp, vừa sức với trẻ sẽ tạo ra hứng
thú và thái độ tích cực, độc lập trong rèn luyện các vận động cơ bản.
- Mức độ hứng thú và sự tập trung của trẻ có ảnh hưởng đến việc thực
hiện mục đích đề ra.

18


- Điều kiện tập luyện (sân bãi, đồ dùng, dụng cụ) cũng ảnh hưởng đến
chất lượng rèn luyện.
- Đặc điểm tâm- sinh lý lứa tuổi ảnh hưởng đến khả năng nhận thức của trẻ.
1.4. Đặc điểm phát triển tâm- sinh lý của trẻ 5- 6 tuổi
Đến 5- 6 tuổi là trẻ đang ở giai đoạn cuối cùng của lứa tuổi mẫu giáo và
đã trải qua một thời kỳ phát triển mạnh mẽ với tốc độ rất nhanh cả về thể chất
lẫn tâm lý. Nếu được chăm sóc và giáo dục đúng đắn thì sự phát triển của trẻ 56 tuổi sẽ có những đặc điểm sau đây:
1.4.1. Đặc điểm phát triển thể chất
a) Về tầm vóc: Trẻ 5- 6 tuổi tăng nhanh về chiều cao, cân nặng.
- Trung bình về chiều cao:
Trẻ trai có thể đạt từ 106,4cm đến 125,8cm.
Trẻ gái có thể đạt từ 104,8cm đến 124,5cm.
- Trung bình về cân nặng:
Trẻ trai có thể đạt từ 16,0kg đến 26,6kg.
Trẻ gái có thể đạt từ 15,0kg đến 26,2kg.
b) Về giải phẫu sinh lý
Hệ xương của trẻ 5- 6 tuổi bắt đầu được cốt hóa, cơ bắp to ra. Cơ quan hơ
hấp và hệ tuần hồn phát triển mạnh. Trọng lượng của não tăng nhanh, từ 1110g
đến 1350g , gần bằng trọng lượng não của người lớn. Nhờ đó vỏ bán cầu đại não
phát triển mạnh nên vai trò điều chỉnh và kiểm tra của nó đối với vùng dưới vỏ
tăng cường rõ rệt hơn, tốc độ hình thành phản xạ có điều kiện tăng lên nhanh

chóng, hệ thống tín hiệu thứ hai phát triển mạnh mẽ.
Sự phát triển nhanh về thể chất như vậy đã tạo nên những điều kiện cần
thiết để trẻ mẫu giáo lớn có thể hoạt đông độc lập được hiều hơn và giúp chúng
lĩnh hội những hình thức mới của kinh nghiệm xã hội trong quá trình tiếp nhận
giáo dục.

19


Tuy vậy, sự phát triển đó chưa tạo ra được một chuyển biến thật mạnh
mẽ, thuận lợi cho hoạt động học tập. Phải đến 6 tuổi trở đi thì sự phát triển thể
chất của trẻ mới bắt đầu thích ứng với hoạt động học tập.
1.4.2. Đặc điểm phát triển vận động
Tốc độ trưởng thành của trẻ tăng rất nhanh, tỷ lệ cơ thể đã cân đối, tạo ra
tư thế vững chắc, cảm giác thăng bằng được hoàn thiện, sự phối hợp vận động
tốt hơn. Hệ thần kinh của trẻ phát triển tốt, trẻ có khả năng chú ý cao trong quá
trình học các bài tập vận động. Các vận động cơ bản được thực hiện tương đối
chính xác, mềm dẻo, thể hiện sự khéo léo trong vận động, lực cơ bắp được tăng
lên.
Vận động đi ở trẻ có sự phối hợp nhịp nhàng giữa tay, chân và thân. Bàn
chân rời khỏi mặt đất nhẹ nhàng, mềm mại khi chân chạm đất.
Vận động nhảy được hoàn thiện với một niềm tin lớn, nhảy nhẹ nhàng,
biết chạm đất bằng 2 đầu bàn chân.
Vận động chạy, bị, ném của trẻ được hồn thiện rõ nhất, thể hiện sự chính
xác của động tác, phát triển khả năng ước lượng bằng mắt, có sự khéo léo khi
phối hợp vận động.
1.4.3. Đặc điểm phát triển nhận thức:
1.4.3.1. Đặc điểm phát triển nhận cảm
Hoạt động nhận cảm của trẻ 5- 6 tuổi phát triển mạnh, cho phép trẻ định
hướng vào những thuộc tính và những mối liên hệ bên ngoài của sự vật và hiện

tượng. Khả năng quan sát bắt đầu hình thành giúp trẻ biết ngắm nghía và phát
hiện thuộc tính, mối quan hệ đặc trưng của sự vật và hiện tượng trong thế giới
xung quanh.
Nhờ sự phát triển của hoạt động nhận cảm nên trẻ 5-6 tuổi có thể lĩnh hội
được một số chuẩn nhận cảm về màu sắc, về hình dạng, về âm thanh, về kích
thước.

20


×