Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Ảnh hưởng của mật độ đến tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá chạch bùn (misgurnus anguilicaudatus cantor, 1842)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 52 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-------***-------

ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ ĐẾN TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG VÀ
TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ CHẠCH BÙN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

Người thực hiện:

Lê Văn Hiếu

Lớp:

48K1 - NTTS

Người hướng dẫn: ThS. Tạ Thị Bình

VINH, 07/2011

i


Lời cảm ơn
Lời đầu tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Ban Giám hiệu Trường Đại
học Vinh, Ban chủ nhiệm Khoa Nông Lâm Ngư, Tổ bộ môn NTTS đã ủng hộ,
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành tốt khóa học này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ThS. Tạ Thị Bình người đã tận tình
định hướng, chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.


Qua đây tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ phịng sinh học
thực nghiệm viện Nghiên Cứu Ni Trồng Thủy Sản1 đã tạo điều kiện về cơ
sở vật chất giúp tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin cám ơn tới các thầy, cô giáo hoa Nông - Lâm – Ngư, Trường
Đại học inh

ng iết ơn sâu sắc trước sự ạy ảo tận tình trong thời gian

ngồi tr n ghế nhà trường.
Lời cảm ơn chân thành xin gửi tới gia đình, ạn è và đồng nghiệp,
những người đã giúp đỡ và động viên tôi trong học tập cũng như trong
cuộc sống.
Vinh, tháng 07 năm 2011
Sinh viên

Lê Văn Hiếu

ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................. Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ ................................................................ vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
MỞ Đ U ......................................................... Error! Bookmark not defined.
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............. Error! Bookmark not defined.
1.1. Vài nét về đối tượng nghiên cứu .......... Error! Bookmark not defined.

1.1.1. Hệ thống phân loại ........................ Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Đặc điểm sinh học ......................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Đặc điểm hình thái .......................................................................... 3
1.2.2.Phân bố ............................................................................................. 3
1.2.3. Đặc điểm dinh dưỡng ...................................................................... 4
1.2.4.Đặc điểm sinh sản ................................................................................ 4
1.3.Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................ 5
1.4.Tình hình nghiên cứu ngồi nước ..... Error! Bookmark not defined.
2.Một số yếu tố môi trường ảnh hưởng đến đời sống của cá Chạch bùn
............................................................................................................... 6
2.1.pH .................................................................................................... 6
2.2 Nhiệt độ ................................................................................................... 7
2.3.Anh hưởng của hàm lượng ơxy hịa tan .................................................. 7
2.4.Ammonia tổng số (NH3 và NH4) ............................................................ 8
2.5.NO2- và NO3- ........................................................................................... 9
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ .................................................................. vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. vii
iii


Chƣơng 2. V T LI
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................... 10
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu.......................................................................... 10
Cá chạch bùn (Misgurnus anguilicaudatus) ............................................... 10
2.2 Vật liệu nghiên cứu.............................................................................. 10
2.3 Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 10
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................... 10
2.4.2 Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi .......................................... 11
2.4.2.1 Phƣơng pháp xác định các thông số môi trƣờng .................. 11

2.4.2.2 Phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu tăng trƣởng ................... 12
2.4.2.3. Tốc độ tăng trƣởng bình quân ngày ADG (Average daily
growth) ................................................................................................ 12
2.4.2.4 Tốc độ tăng trƣởng đặc trƣng SGR (Specific growth rate) . 13
2.4.2.6 Tỷ lệ sống (S) (%)................................................................... 13
2.5 Phƣơng pháp xử lý số liệu ................................................................. 13
2.6 Thời gian, địa điểm nghiên cứu........................................................... 14
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 15
3.1 Một số yếu tố môi trƣờng trong q trình thí nghiệm ...................... 15
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 28
1. KẾT LUẬN ............................................................................................. 28
2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 29
Tài liệu tiếng việt ........................................................................................... 29
1. Trung tâm khuyến ngƣ quốc gia (2006), Sổ tay nuôi một số đối tượng
thủy sản nước ngọt, tâp 1, Nhà xuất bản Nông Nghiệp. .............................. 29
2. Ngô Trọng Lƣ (2002), Kỹ thuật ni cá quả, cá chình, chạch, cá bống
bớp,lươn, Nhà xuất bản Hà Nội. .................................................................. 29
3. Nguyễn Đức Hội(2006), Bài giảng ‘‘Quản lý chất lượng nước trong nuôi
trồng thủy sản ’’, lƣu hành nội bộ. ................................................................ 29

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Xác định các chỉ tiêu môi trường cần theo dõi .............................. 11
iv


Bảng 3.1. Một số yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm ................... 15
Bảng 3.2. Tăng trưởng theo chiều dài của cá Chạch bùn ở các mật độ thí
nghiệm ............................................................................................................. 16

Bảng 3.3. Tốc độ tăng trưởng bình quân ngày về chiều dài của cá ở các mật
độ thí nghiệm................................................................................................... 18
Bảng 3.4. Tốc độ tăng trưởng đặc trưng về chiều dài của cá ở các mật độ thí
nghiệm ............................................................................................................. 19
Bảng 3.5. Tăng trưởng theo khối lượng của cá Chạch bùn ở các mật độ thí
nghiệm ............................................................................................................. 21
Bảng 3.6. Tốc độ tăng trưởng bình quân ngày về khối lượng của cá ở các
cơng thức thí nghiệm ....................................................................................... 22
Bảng 3.7.Tốc độ tăng trưởng đặc trưng về khối lượng của cá ở các mật độ thí
nghiệm ............................................................................................................. 24

v


DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Hình thái ngồi của cá Chạch bùn (Misgurnusanguilicaudatus
Cantor,1842) ................................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 2.1 Phương pháp và dụng cụ cân mẫu................................................... 12
Hình 2.2. Phương pháp và dụng cụ đo mẫu ... Error! Bookmark not defined.
Đồ thị 3.1. Tăng trưởng về chiều dài của cá thí nghiệm ................................ 17
Đồ thị 3.2. TĐTT bình qn ngày về chiều dài của cá Chạch bùn ................ 18
Đồ thị 3.3. Tốc độ tăng trưởng đặc trưng về chiều dài của cá Chạch bùn
……………………………………………………………………………

20

Đồ thị 3.4. Tăng trưởng về khối lượng của cá thí nghiệm ............................. 22
Đồ thị 3.5. TĐTT bình quân ngày về khối lượng của cá Chạch bùn ...... Error!
Bookmark not defined.
Đồ thị 3.6. TĐTT đặc trưng về khối lượng của cá Chạch bùn ....................... 24

Đồ thị 3.7. Tỷ lệ sống của cá trong q trình ni ......................................... 25
Đồ thị 3.8. Tỷ lệ sống của các mật độ ni khác nhau khi kết thúc thí nghiệm
......................................................................................................................... 26

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ADG

Tốc độ tăng trưởng bình quân

SD
ANOVA
SGR

Tốc độ tăng trưởng đặc trưng



Mật độ

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

SL

Chiều dài trừ đuôi tiêu chuẩn


TĐTT

Tốc độ tăng trưởng

TLS

Tỷ lệ sống

TT

Thứ tự

FAO

Food and Agriculture Organization of the United Nations

W

Khối lượng

vii


ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lý do chon đề tài
Nghề nuôi trồng thủy sản nước ngọt khơng ngừng phát triển về diện
tích, quy mô và sản lượng, các đối tượng nuôi ngày càng đa dạng, phong phú,
phù hợp với nhu cầu tiêu thụ của người tiêu dùng. Hiện nay trong cơ cấu nuôi
trồng thủy sản nước ngọt đã xuất hiện những đối tượng nuôi đặc sản như cá

Lăng chấm, cá Chiên, cá Bống tượng ...đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Thành công trong việc sản xuất giống và nuôi thương phẩm một số lồi
cá q hiếm có giá trị kinh tế góp phần bảo tồn và phát triển nghề nuôi, giảm
áp lực khai thác nguồn lợi từ tự nhiên. Tuy nhiên một số lồi cá có giá trị kinh
tế như Cá chạch bùn, Cá chày đất, Cá rầm xanh...chưa thể phát triển thành đối
tượng nuôi phổ biến do nguồn giống chưa được chủ động phục vụ nuôi
thương phẩm, giống cá chủ yếu từ khai thác tự nhiên. Nhằm đáp ứng nhu cầu
của thị trường ngồi những đối tượng mang tính truyền thống, nghiên cứu
sản xuất giống và nuôi một số đối tượng cá quý hiếm có giá trị kinh tế là việc
làm cần thiết.
Cá Chạch bùn (Misgurnus anguilicaudatus Cantor, 1842) là loài cá
nước ngọt có chất lượng thịt thơm ngon được nhân dân ưa chuộng và có thể
chịu đựng được mơi trường có hàm lượng oxy thấp. Cá Chạch bùn có khả
năng sống trong điều kiện môi trường bất lợi đặc biệt khả năng hấp thụ oxy từ
khí trời qua cơ quan hơ hấp phụ (qua da).
Những nghiên cứu về cá Chạch bùn trên thế giới và Việt nam cịn rất ít,
chủ yếu dừng lại ở nghiên cứu hình thái, phân loại và một số đặc điểm khác.
Để phát triển cá chạch bùn thành đối tượng ni phổ biến và tìm ra các giải
1


pháp kỹ thuật để phục vụ cho nuôi trồng đạt hiệu quả và được sự đồng ý của
tổ bộ môn nuôi trồng thủy sản khoa Nông – Lâm – Ngư – Trường Đại Học
Vinh nên tối tiến hành thực hiện đề tài : Ảnh hưởng của mật độ đến tốc độ
tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá Chạch bùn (Misgurnus anguilicaudatus
Cantor, 1842)
2. Mục tiêu của đề tài
Tìm được mật độ ni thích hợp trong ni thương phẩm cá Chạch bùn
từ đó góp phần xây dựng mơ hình ni cá chạch bùn trong bể hoàn thiện hơn.


2


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vài nét về đối tượng nghiên cứu.
1.1.1. Hệ thống phân loại
Bộ: Cypriniformes
Họ: Cobitidae
Giống: Misgurnus
Loài: M. anguilicaudatus
Tên tiếng anh: Oriental weatherfish

Hình 1.1 Cá Chạch bùn
1.1.2. Đặc điểm sinh học
1.1.2.1. Đặc điểm hình thái
Cá Chạch bùn có thân dài, hình trụ, cơ thể giống lươn, trên thân có
những ống xám với những điểm trịn xanh trên lưng, điểm sáng mờ ở bụng
(Sterba,1983), miệng nhỏ, có 6 râu, môi dày (jayaram,1981), 9 vây lưng, 6-7
vây ngực, 7-8 vây hậu môn (Page và Bur, 1991).
1.1.2.2. Phân bố

3


Ở nước ta cá chạch bùn sống phổ biến ở các ao hồ, đầm, ruộng lúa,
kênh mương...ở đồng bằng Bắc Bộ, ở lưu vực sông Thu Bồn, sông Vệ, sông
Con ( Nam Trung Bộ ).
Trên thế giới, cá Chạch phân bố rộng từ Đông Bắc châu Á như Việt Nam,
Lào, Campuchia, Thái Lan...
1.1.2.3. Đặc điểm inh ưỡng

Cá chạch là loài ăn tạp. Thức ăn của chúng có thể là ấu trùng, côn trùng
,ốc sên và sâu bọ. Theo Burchmore và ctv, 1990 thức ăn chủ yếu của cá
Chạch là tảo, mùn bã hứu cơ, động vật chân chèo (copepeda).
1.1.2.4. Đặc điểm sinh trưởng
Tốc độ lớn của cá Chạch bùn phụ thuộc vào thức ăn và môi trường
sống. Từ lúc mới nở chiều dài 0,3cm sau một tháng lớn cỡ 3cm nuôi 6 tháng
đạt cỡ 6cm, cuối năm thứ 2 chiều dài 13cm, nặng 15g. Trong tự nhiên thường
gặp chạch bùn ở cỡ có chiều dài 17cm nặng 35g, ở Lâm Sơn (Tình Hịa Bình)
thấy cá chạch bùn cỡ 17cm, nặng 27,8g.
1.1.2.4. Đặc điểm sinh sản
Cá thành thúc sau một năm, mùa sinh sản từ tháng 4 đến tháng 9, đẻ rộ
vào tháng 5 đến 7, khi to 25- 260C. Sức sinh sản khoảng 10.000 trứng, đường
kính trứng 1mm.Cỡ chạch 8cm số lượng 2000 trứng, cỡ 10cm số lượng 7000
trứng, 12cm cỡ 10000 - 14000 trứng, cỡ 15cm có 12000- 14000 trứng, cỡ
15cm có 12000- 18000 trứng, cỡ 20cm có 24000 trứng. Cá Chạch thụ tinh
trong nước. Trứng màu vàng thuộc loại trứng dính ít. Khi đẻ cá Chạch đực
húc vào bụng con cái, chạch cái lộn lên mặt nước, chạch đức chạy theo quấn
mình vào chạch cái và tưới tinh dịch, lúc này chạch cái cũng phóng trứng ra
trứng hơi dính lên có dưới nước hay vật bám khác chỗ có nước lưu thơng. Sau
2-3 ngày nở thành chạch con. Trứng thụ tinh ở nhiệt độ 25-300C, sau 20- 40
giờ thì nở thành con. Ngồi tự nhiên cá nở từ tháng 7 đến tháng 10, chạch có
4


chiều dài 7cm nặng 3g, cá cái dài 11cm nặng 12-13g, cá đực dài 10cm, nặng
11- 12g. Ở Trung Quốc, Nhật Bản đã sản xuất được giống cá chạch này con
cái bụng to, vây ngực nhỏ và tròn. Con đực vây ngực dài, đầu to.
Một con cái tiêm 2-4 náo thùy cá, tiêm vào xoang bụng, sau khi tiêm 1-3 ngày
thì cá đẻ trứng. Cá mới nở ăn các loại ln trùng tảo lục, có thể cho ăn lịng
đỏ trứng, cá nở 10 ngày có chiều dài 1cm.

1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Có rất ít tài liệu nghiên cứu về cá chạch bùn, các nghiên cứu chỉ dừng
lại ở nghiên cứu đặc điểm phân bố, dinh dưỡng và một số tác dụng chữa bệnh
cho con người.
Nuôi thương phẩm và sinh sản cá chạch bùn hiện chưa có nghiên cứu
trong nước nào công bố. Tuy nhiên chúng đã được ép đẻ nhân tạo do ông
Masao Narita người Nhật Bản thực hiện. Theo ơng việc ép đẻ khơng khó
nhưng ni cho tới cỡ 3cm thì rất khó, sau cỡ 3cm thì cá sống khoẻ. Với ý
định đầu tư nuôi cá chạch với quy mô lớn tại Việt Nam, theo phương thức cho
đẻ, bán giống, bán phân vi sinh, chất cải tạo đất nước, bà con nông dân sẽ
nuôi và bán lại sản phẩm cho công ty để xuất khẩu ngược trở lại Nhật Bản.
Khu vực nuôi cá chạch đầu tiên được tìm ra là tại Bạc Liêu, hiện đang ni
thả hơn 100.000 con chạch giống bố mẹ.
1.3. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Một nghiên cứu được các nhà khoa học Hàn Quốc công bố tại hội nghị
thường niên tại Philadelphia là lồi cá này có khả năng diệt muỗi trong các
ruộng lúa (vietbao.vn, 2003)
Phương pháp nuôi cá chạch ở Nhật Bản:
Nhật Bản đã tiến hành nuôi cá chạch thương phẩm, diện tích bể ni
100 - 200 m2, nước sâu 20 - 30 cm, cá giống thả có chiều dài 5 - 7 cm. Lượng

5


cá đưa vào 1m2 từ 1 - 1,5 kg. Tường bể thiết kế cao hơn mặt nước 40cm, đáy
phủ một lớp bùn dày 20 - 30 cm. Đặt một ổ chứa cá, sâu 40cm gần bên cửa
thoát nước. Thức ăn là cám gạo, khoai tây, vỏ trái cây, nội tạng gia cầm. Tiến
hành ni theo hình khối, bằng những ống nhựa để thay bùn, bể ni bằng xi
măng, diện tích bể 20m2 nước sâu 0,45m trong bể đặt khoảng 10.800 ống
nhựa có đường kính 1,6 cm dài 25 cm. Cho 20 ống làm thành một hàng, cứ

hai hàng ống bó lại thành một tầng. Mỗi bể thả 7000 con cỡ 0,4 - 0,5g/con.
Mỗi ngày cho ăn 2 lần, lượng thức ăn bằng 3 - 5% trọng lượng thân. Người ta
có thể dùng cát mịn thay cho bùn để tiến hành ni cá chạch. Mật độ ni có
thể nâng cao lên 4 lần, nuôi trong 1 năm cơ thể dài 5cm. Phương pháp ni
đáy cát này có thể giải quyết vấn đề đánh bắt cá không tiện lợi, tỷ lệ khai thác
thấp và mùi của cá chạch khi nuôi cá trong bùn.
Nuôi cá chạch ở Trung Quốc:
Ao nuôi xây bằng xi măng, đáy ao có bùn dầy khoảng 30cm. Diện tích
ao khoảng 30 – 100m2, mức nước sâu 25cm. Mật độ nuôi 900 – 1500 con cỡ
1-3cm, 300 con cỡ 6cm.
Thức ăn là động vật gồm: giun ít tơ, cơn trùng thuỷ sinh, ốc, hến, trai,
tôm, cua...Thức ăn là thực vật gồm: cám bột ngô, bã đậu, khô dầu các
loại...Tuy nhiên thức ăn tốt nhất là cá băm nhỏ và nhộng tằm. Lượng thức ăn
khoảng 5% trọng lượng cơ thể. Mùa xuân thả nuôi, mùa thu thu hoạch đạt cỡ
10 -15g/con. Trong q trình ni bón phân hữu cơ bổ sung: phân bắc, lợn,
gà.
1.4. Một số yếu tố môi trường ảnh hưởng đến đời sống của cá Chạch bùn
1.4.1. pH
Là chỉ số cân bằng hố học trong mơi trường. Các lồi sinh vật đều
sống trong ngưỡng pH nhất định khi pH môi trường vượt ngưỡng dưới hoặc

6


ngưỡng trên cá không sinh trưởng phát triển được và có thể chết do nhiễm độc.
Các lồi cá nước ngọt phát triển tốt ở mức pH= 6,5 - 8.
1.4.2. Nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới sinh trưởng, phát triển,
phát sinh dịch bệnh và ảnh hưởng tới sinh sản của cá nuôi. Cá là động vật biến
nhiệt nên nhiệt độ cơ thể cá biến đổi theo nhiệt độ của môi trường nước. Khi

nhiệt độ nước thay đổi. Nguồn cung cấp cho nhiệt độ nước chủ yếu là năng
lượng bức xạ mặt trời do vậy sự biến động của nhiệt độ nước cũng tuân theo
qui luật ngày, đêm và theo mùa. Thường thì nhiệt độ của thuỷ vực ban ngày
lớn hơn ban đêm cao vào mùa hè và thấp vào mùa đơng. Nhờ đặc tính giữ
nhiệt tốt nên sự biến động của nhiệt độ nước bao giờ cũng ít hơn nhiệt độ
khơng khí trong cùng một điều kiện. Năng lượng của ánh sáng được nước hấp
thụ giảm dần theo độ sâu của nước, sự truyền nhiệt từ tầng trên xuống dưới
của nước chủ yếu là nhờ gió. Nhiệt độ của nước ln tác động đến hầu hết sự
biến đổi của các thông số đặc trưng về chất lượng nước như ảnh hưởng đến tốc
độ và trạng thái cân bằng của các phản ứng hoá học, đến khả năng hồ tan và
bay hơi của các loại khí. Nhiệt đọ nước cũng tác động đến quá trình sinh hoá
đến động thực vật thuỷ sinh và chúng tác động lại mơi trường nước.
Cá lồi cá nhiệt đới nhiệt độ thích hợp nhất cho sinh trưởng phát triển
nằm trong khoảng 25-300C (Nguyễn Đức Hội 2001). Sự thay đổi đột ngột của
nhiệt độ trong thời gian ngắn cũng gây xốc cho vật nuôi, đôi khi dẫn đến cá
chết do xốc nhiệt. Nhìn chung nhiệt độ mơi trường nước có ảnh hưởng rất lớn
đến quá trình thành thục của cá, quá trình phát triển của phơi và q trình sinh
trưởng.
1.4.3. Ảnh hưởng của hàm lượng ơxy hồ tan

7


Các q trình sinh học, lý học và hố học. Mặc dù ơxy có thể khuếch
tán từ khơng khí vào nươc nhưng q trình sinh học đóng vai trị quan trọng
hơn các q trình vật lý trong việc điều hồ ôxy hoà tan trong cácthuỷ vực.
Thực vật thuỷ sinh trong thuỷ vực sản xuất ra ô xy thông qua quá trình quang
hợp bằng phản ứng sau
ánh sáng
6 CO2 + 6 H20 - C6H1206 + 6 O2

Những yếu tố điều khiển mưc độ quang hợp và lượng ôxy được tạo ra
bao gồm nhiệt độ ánh sáng, hàm lượng chất hữu cơ, loài thực vật, sự phong
phú của thực vật, sự chuyển động của nước và rất nhiều yếu tố khác có tầm
ảnh hưởng ít hơn. Hơ hấp là q trình ngược lại của quang hợp trong q trình
quang hợp carbon vơ cơ trong carbon dioxide biến đổi thành hữu cơ và đường.
Năng lượng của ánh sáng được chuyển đổi thành năng lượng hố học và giải
phóng ơxy.
1.4.4. Ammonia tổng số (NH3 và NH4)
Ammonia trong ao do cá trực tiếp thải ra (Tucker và Boyd,1985).
Trong nước ammonia thường tồn tại ở hai dạng NH3 và NH4 và được gọi là
ammonia Nỉtogen tổng số (Liu, 1996) Dang đạm NH4+ Thường được coi là
dạng đầu của sự phân huỷ từ mùn hữu cơ sang vơ cơ, sự có mặt của NH4+
trong nước thiên nhiên rất thấp, thường nhỏ hơn 0,5mg/l. Xác định dạng NH4+
để đánh giá mức độ giàu nghèo dinh dưỡng của môi trường nước, nếu nguồn
nước có hàm lượngNH4+ đạt 3,0mg/l được coi là giàu dinh dưỡng, nếu lớn hơn
3,0mg/l là bị ô nhiễm theo Micheals) nồng độ ammonia tự do an toàn cho tất
cả các loài cá là phải thấp hơn 1,0mg/l. Ammonia ở dạng NH4+ không gây độc
cho thuỷ sinh vật, trừ khi hàm lượng quá cao, nước bị ô nhiễm, cịn ở dạng khí
NH3 thì gây độc cho cá (Soboda 1993). Sự biến đổi của NH3 trong ammonia

8


tổng số liên quan tới pH và nhiệt độ của nước, thường hàm lượng NH3 tăng
cao khi độ pH cao. Trong các ao hồ hàm lượng ammonia thường nhỏ trừ
trường hợp trong ao, tảo chết hàng loạt. Nếu nồng độ ammonia vượt q 1mg/l
thì đó là tín hiệu bón thừa phân, mức độ ammonia nhỏ hơn 1mg/l được coi là
an toàn cho cá vùng nhiệt đới (Nguyễn ĐứcHội 1997: Robinette 1983) trong
môi trường nước mối quan hệ giữa NH3, NH4 và NO3- có tính kế tục và liên
quan chặt chẽ với nhau.

1.4.5. NO2- và NO3Dạng nitrte (NO2- ) và nỉtrate (NO3-) được hình thành do quá trình phân
huỷ ammonia bởi 2 loại vi sinh vật đó là nitrossomonas và nitrobacterria. Theo
Michaels (1988) nồng độ nitrote ảnh hưởng giao động trong khoảng 0,10,25mg/l và nồng độ gây chết trong khoảng 0,5mg/l. Nitrit(NO2-) trong nước
có thể có thể do các nguồn ơ nhiễm xâm nhập vào hoặc do hợp chất trung gian
của quá trình phân huỷ sinh ra từ ammonia thành nitrat. Nó cũng là tác nhân
gây độc đói với động vật thuỷ sinh do nó có thể tích tụ ở lớp đáy hoặc trong
lớp bùn đáy. Vì là sản phẩm trung gian của qúa trình ơxy hố amniac nên nồng
độ ni trit sẽ tăng đạt cực đại và giảm dần theo thời gian tức là khi nó tiếp tục
chuyển hố thành nitơrat. Do tốc độ ơxy hóa amoniac phụ thuộc vào nhiệt độ
tức là phụ thuộc vào mùa trong năm, nên mức độ tích tụ nitorít trong ao cũng
phụ thuộc vào mùa.
Nitríte (NO2-) và (NO3-) trong ni trồng thuỷ sản có thể ảnh hưởng đến sức
khoẻ của cá khi trong nước có hàm lượng 0,1mg/l và máu cá có mầu chocolate
cịn gọi là bệnh máu nâu. Khi hàm lượng khoảng 0,5mg/l. Nguyên nhân do sự
kết hợp của NO2 trong hồng cầu Hb +NO2=Met-Hb nên nó đã ngăn cản khơng
cho ơxy kết hợp với Hemoglobin gây ra ngạt thở cho cá.

9


Chương . VẬT LIỆ VÀ PHƯ NG PHÁP NGHI N CỨU
.1 Đối tượng nghiên cứu
Cá chạch bùn (Misgurnus anguilicaudatus)
2.2 Vật liệu nghiên cứu
- 9 bể xi măng,diện tích mỗi bể 10 m2.
- Dụng cụ đo các yếu tố môi trường: Nhiệt kế thủy ngân, Test đo pH.
- Cân điện tử GX - 600, thước đo độ chính xác 1 cm.
- Một số dụng cụ khác như vợt, xô chậu...
2.3 Nội dung nghiên cứu
- Theo dõi diễn biến môi trường trong q trình thí nghiệm.

- So sánh ảnh hưởng của các mật độ khác nhau đến sinh trưởng và tỷ lệ
sống của cá Chạch bùn.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế khi nuôi ở các mật độ khác nhau.
2.4 Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành trong bể xi măng có diện tích 10m2 với thời
gian thí nghiệm là 60 ngày. Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên với 3 mật độ
khác nhau tương ứng với 3 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần:
Mật độ 1 (ký hiệu MĐ 1): Mật độ 500 con/bể
Mật độ 2 (ký hiệu MĐ 2): Mật độ 600 con/bể.
Mật độ 3 (ký hiệu MĐ 3): Mật độ 700 con/bể.
Cá được cho ăn 2 lần/ngày, lượng thức ăn cho ăn bằng 5% trọng lượng
cá trong bể. Thức ăn sử dụng là thức ăn công nghiệp dạng viên nổi.

10


Giống cá Chạch bùn

MĐ2

MĐ1

MĐ3

- Diễn biến các yếu tố môi trường trong bể nuôi.
- Theo dõi tốc độ tăng trưởng.
- Theo dõi tỉ lệ sống

So sánh kết quả và rút ra kết luận.


2.4.2 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
2.4.2.1 Phương pháp xác định các thông số môi trường
Bảng 2.1. Xác định các chỉ tiêu môi trường cần theo dõi
Yếu tố
Nhiệt độ
pH

Dụng cụ đo

Thời gian đo

Nhiệt kế (chính xác tới 1oC)

8h, 15h hằng ngày

Test đo pH

8h, 15h hằng ngày

11


2.4.2.2 Phương pháp xác định các chỉ ti u tăng trưởng
Để theo dõi tăng trưởng của cá ni thí nghiệm, cá thí nghiệm được
cân, đo chiều dài khi bắt đầu bố trí thí nghiệm và khi kết thúc thí nghiệm.
Trong q trình thí nghiệm cá được thu ngẫu nhiên 30 cá thể, và cứ 20 ngày
tiến hành cân và đo 1 lần.
- Đo chiều dài: sử dụng thước có chia vạch chính xác đến 1 cm, đặt mẫu
nằm dọc, thẳng tiến hành đo chiều dài tiêu chuẩn (SL) của cá.

- Cân khối lượng: sử dụng cân điện tử GX - 600 chính xác đến 0,01 mg.
Trong q trình cân phải làm động tác nhanh, tiến hành cân ở góc khuất
tránh gió lùa nhằm đảm bảo sự chính xác của số liệu.

Hình 2.1.Phương pháp cân cá

Hình 2.2. Phương pháp đo cá

2.4.2.3. Tốc độ tăng trưởng bình quân ngày ADG (Average daily growth)
W cá sau TN - W cá trước TN
ADGW =

(g/ngày).
Thời gian nuôi

12


L cá sau TN - L cá trước TN
ADGL =

(cm/ngày).
Thời gian ni

Trong đó: W à hối ượng, L là chiều dài.
2.4.2.4 Tốc độ tăng trưởng đặc trưng SGR (Specific growth rate)

(ln(W2) - ln(W1)) x 100
SGRW =


(%/ngày).
Thời gian nuôi
(ln(L2) - ln(L1)) x 100

SGRL =

(%/ngày).
Thời gian ni

Trong đó: W1 và W2 là khối ượng, L2 và L1 chiều ài cá trước và sau thí nghiệm.
2.4.2.5 Hệ số thức ăn FCR (Feed conversion rate)
Tổng khối lượng thức ăn đã sử dụng (kg)
FCR =
Tổng khối lượng cá tăng thêm (kg)
2.4.2.6 Tỷ lệ sống (S) (%)
Tổng số cá thu
S =

x 100

(%).

Tổng số cá thả
2.5 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được tổng hợp, xử lý, phân tích, đánh giá bằng phần mềm
Excel 2003 và SPSS Version 14.0
13


2.6 Thời gian, địa điểm nghiên cứu

Thời gian: Đề tài được tiến hành từ ngày 01/04/2011 đến

ngày

30/05/2011.
Địa điểm nghiên cứu :Tại viện nghiên cứu ni trồng thủy sản 1, Đình
Bảng – Từ Sơn – Bắc Ninh.

14


Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Một số yếu tố mơi trường trong q trình thí nghiệm
Trong q trình thí nghiệm các yếu tố mơi trường như nhiệt độ, pH
được theo dõi thường xuyên và kết quả thể hiện ở bảng 3.1
Bảng 3.1. Một số yếu tố mơi trường trong q trình thí nghiệm
Yếu tố

Giá trị
TB

MĐ 1



MĐ 3

30,3 ± 0,75

30,45± 0,84


30,74± 0,58

Min - Max

25 - 32

24,5 - 33

25 - 33

Min - Max

7,5 - 8

7,6 – 8,1

7,5 – 8,2

o

Nhiệt độ ( C)

pH

 Nhiệt độ
Qua bảng 3.1 ta thấy nhiệt độ trung bình ở các cơng thức tương đối ổn
định, sự chênh lệch không đáng kể, dao động từ 30,30C đến 30,74oC, nhiệt độ
biến thiên trong khoảng 24,5oC đến 33oC và khơng có sự sai khác nhiều giữa
các lơ thí nghiệm, chủ yếu do các bể thí nghiệm được bố trí ở gần nhau cùng

điều kiện chăm sóc quản lý giống nhau nên ln duy trì được sự ổn định.
Theo nghiên cứu của Lee và Ng (1994) [28] ngưỡng nhiệt độ trên của
cá Chạch bùn là 40oC và ngưỡng nhiệt độ dưới là 11oC. Khoảng nhiệt độ
thích hợp cho sự phát triển và sinh sống của cá Chạch bùn là 19oC - 35oC,
trong đó thích hợp nhất là 22oC - 33oC. Như vậy, nhiệt độ nước bể ni của
thí nghiệm phù hợp với sinh trưởng phát triển của cá Chạch bùn.
 pH

15


Giá trị pH trong các bể thí nghiệm biến động nhỏ theo thời gian trong
ngày và tương đối đều trong suốt thời gian thí nghiệm. Các bể thí nghiệm
cũng khơng chênh lệch nhau quá nhiều. Theo Lawson (1995) thì giới hạn pH
thích hợp cho ni thủy sản trong khoảng 6,5 - 9 và theo Davidson (1975)
[25], pH thích hợp cho cá Chạch bùn phát triển từ 7 – 8,2.
Qua các đánh giá của Lawson, Davidson và kết quả nghiên cứu cho
thấy pH trong suốt q trình thí nghiệm đều nằm trong giới hạn thích hợp cho
sự phát triển của cá Chạch bùn và không ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng
cũng như tỷ lệ sống của cá.
3.2 Tốc độ tăng trưởng
3.2.1 Tăng trưởng chiều dài
Bảng 3.2.Tăng trưởng theo chiều dài của Cá chạch ở các mật độ thí nghiệm
MĐ1



MĐ3

Chiều dài cá thả(cm/con)


6,65 ± 0,57a

6,63 ± 0,50a

6,75 ± 0,28a

Chiều dài cá thu(cm/con)

9,81 ± 1,60c

9,12 ± 1,42a

9,31 ± 1,35b

Chỉ tiêu

ADG(cm/ngày)

0,053 ± 0,002b 0,041 ± 0,001a 0,042 ±0,002a

SGR(%/ngày)

0,65±0,026b

0,53 ± 0,005a

0,54 ± 0,025a

Ghi chú: Độ lệch chuẩn được đạt sau dấu (±). Các giá trị trong cùng một hàng có số mũ à các chữ số khác

nhau thì có ý nghĩa hác iệt (P< 0,05)

Cá Chạch bùn khi bố trí thí nghiệm có chiều dài trung bình từ 6,636,65cm/con. Sau 60 ngày thí nghiệm giá trị này đạt cao nhất ở nghiệm thức
MĐ1 (9,81 cm) sau đó đến nghiệm thức MĐ3 (9,31 cm) và thấp nhất là
nghiệm thức MĐ2 (9,12 cm).
Tốc độ tăng trưởng bình quân ngày và tốc độ tăng trưởng đặc trưng về
chiều dài của cá khi thí nghiệm kết thúc đều cao nhất ở MĐ 1 (ADG đạt 0,053
cm/ngày; SGR đạt 0,65 %/ngày); tiếp theo là MĐ 3 (ADG đạt 0,042 cm/ngày;

16


SGR đạt 0,54%/ngày), thấp nhất là MĐ 2 (ADG đạt 0,041 cm/ngày; SGR đạt
0,53%/ngày).
Kết quả phân tích thống kê cho thấy chiều dài trung bình, tốc độ tăng
trưởng bình quân ngày và tốc độ tăng trưởng đặc trưng của cá Chạch bùn sau
60 ngày ương có sự khác biệt giữa MĐ1 với MĐ2 và MĐ3 (P < 0,05). Như
vậy, mật độ ương khác nhau có ảnh hưởng đến tăng trưởng về chiều dài thân
của cá.

MĐ3

MĐ2

MĐ1

12

Chiều dài trung bình(cm)


10
8
6
4
2
0
0

20

40

60

Thời gian ni(ngày)

Đồ thị 3.1. Tăng trưởng về chiều dài của cá thí nghiệm
Qua đồ thị 3.1 cho thấy chiều dài trung bình của cá Chạch bùn khi nuôi
ở MĐ1 luôn đạt cao nhất ở các lần kiểm tra (7,89; 8,55 và 9,81cm/con).
Nhưng ở MĐ2 và MĐ3 thì có sự thay đổi 40 ngày đầu thì chiều dài ở MĐ2
đạt ( 7,71cm/con và 8,45cm/con ) ở MĐ3 đạt (7,58cm/con và 8,09cm/con).
Còn 20 ngày cuối thì chiều dài ở MĐ3 đạt (9,31cm/con) tăng nhanh hơn ở
MĐ2 (9,12cm/con). Qua đây ta thấy khi ương ở mật độ thấp nhất thì chiều dài
cá sẽ tăng nhanh nhất.
17


 TĐTT bình quân ngày về chiều dài
Bảng 3.3. Tốc độ tăng trưởng bình quân ngày về chiều dài của cá ở các
mật độ thí nghiệm.

TĐTT bình qn ngày (cm/ngày)
Ngày nuôi
MĐ 1



MĐ 3

0 - 20

0,062±0,005c

0,054 ± 0,002b

0,041 ± 0,003a

20 - 40

0,033 ± 0,003ab

0,037 ± 0,009b

0,025 ± 0,002a

40 - 60

0,063 ± 0,005b

0,034± 0,009a


0,061 ± 0,005b

Ghi chú: Độ lệch chuẩn được đạt sau dấu (±). Các giá trị trong cùng một hàng có số mũ à các chữ số khác
nhau thì có ý nghĩa hác iệt (P< 0,05)

MĐ3

MĐ2

MĐ1

0.07

ADG về chiều dài(cm/ngày)

0.06
0.05
0.04
0.03
0.02
0.01
0
0-20

20-40

40-60

Thời gian ni(ngày)


Đồ thị 3.2. TĐTT bình qn ngày về chiều dài của cá Chạch bùn.
18


×