Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

BÀI THU HOẠCH môn phương pháp giảng dạy đại học & e learning tên đề tài dạy học CỘNG tác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.41 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
Trang
LỜI NĨI ĐẦU............................................................................................................2
CÁC NỢI DUNG PHỤ TRÁCH CỦA TỪNG THÀNH VIÊN TRONG NHÓM . .3
Chương I>Tổng quan ...............................................................................................4
1.1 Dạy học cộng tác là gì?.....................................................................................4
1.2 Một số đặc điểm................................................................................................4
1.3 So sánh giữa 2 cách dạy thuyết trình – cộng tác.............................................5
1.4 Tiến trình của dạy học cộng tác......................................................................6
1.4.1 Thiết kế hoạt động nhóm.........................................................................................................6
1.4.2 Triển khai hoạt động nhóm......................................................................................................7
1.4.3 Đánh giá kết quả làm việc nhóm..............................................................................................9

1.5 Ưu điểm & nhược điểm của dạy học cộng tác..............................................11
1.5.1 Ưu điểm..................................................................................................................................11
1.5.2 Nhược điểm............................................................................................................................12

Chương II>Vai trò của người dạy và người học....................................................13
2.1 Vai trò người dạy.............................................................................................13
a) Người dạy có 3 vai trị chính:...........................................................................13
b) Những phẩm chất và năng lực cần có của giảng viên trong phương pháp giảng dạy cùng tham
gia....................................................................................................................................................14

2.2 Vai trò người học.............................................................................................15
Chương III>Một số khảo sát và vận dụng..............................................................17
3.1 Khảo sát những nghiên cứu & vận dụng kỹ thuật dạy học cộng tác...........17
3.2. Một số tình huống áp dụng phù hợp............................................................18
3.3. Giới thiệu một số kỹ thuật dạy học hợp tác.................................................19
a. Kỹ thuật khăn trải bàn.................................................................................................................19
b. Kỹ thuật các mảnh ghép..............................................................................................................20
c. Kỹ thuật sơ đồ tư duy..................................................................................................................22



KẾT LUẬN 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................24


LỜI NĨI ĐẦU
Như chúng ta đã biết, mỡi phương pháp giảng dạy đều có ưu điểm và nhược
điểm của nó. Tùy vào mục tiêu, đối tượng của môn học, tùy vào điều kiện môi
trường ,… mà mỗi người dạy sẽ chọn ra một phương pháp dạy học phù hợp.
Dạy học cộng tác là một chủ đề của phương pháp giảng dạy tích cực, đặt người
học vào mơi trường nghiên cứu, phát huy sức mạnh tập thể, khả năng giao tiếp, tính
sáng tạo của cá nhân để đạt được một mục tiêu học tập tốt nhất.
Trong quá trình học sau đại học chuyên ngành khoa học máy tính, chúng tôi
nhận thấy rằng dạy học cộng tác là một cách tiếp cận rất sát với quá trình học của
chúng tôi. Các vấn đề cần giải quyết liên quan tới các kỹ thuật như : hiểu thuật toán
và có thể sử dụng thuật toán trong lập trình; thiết kế cơ sở dữ liệu, tìm hiểu vấn đề
và phân tích một phương pháp dạy học… rất cần thảo luận nhóm thì mới kịp được
thời gian cũng như cho kết quả tốt. Do đó nhóm đã chọn dạy học cộng tác là đề tài
cho bài viết này.
Nhân đây chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS.Nguyễn Kim
Dung, người đã tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức bổ ích trong lĩnh
vực nghiên cứu giảng dạy nói chung và bộ mơn giảng dạy đại học và E-learning nói
riêng để giúp em hoàn thành tốt bài luận này.
Mặc dù đã rất nỗ lực, cố gắng nhưng do kiến thức và thời gian có phần hạn chế,
chắc chắn sẽ có những thiếu sót và bổ sung thêm. Rất mong sự cảm thơng và góp ý
của cơ.
Thân mến,
Nhóm Sui Gia.

Thực hiện:Nhóm Sui Gia


GVHD:TS Nguyễn Kim Dung Trang 2


CÁC NỘI DUNG PHỤ TRÁCH CỦA TỪNG THÀNH VIÊN TRONG NHÓM
1. Nguyễn Thị Nam, MSHV: CH1101105, Thư ký.
 TỔNG QUAN
1.1 Dạy học cộng tác là gì?
2.1 Một số đặc điểm
3.1 So sánh giữa 2 cách dạy thuyết trình – cộng tác.
2. Trịnh Quốc Hùng, MSHV: CH1101088, Thành viên.
 TIẾN TRÌNH CỦA DẠY HỌC CỘNG TÁC
CÁC BƯỚC
 Thiết kế họat động nhóm
 Triển khai hoạt động nhóm
 Kiểm tra, đánh giá kết quả làm việc của nhóm
3. Lê Minh Trí, MSHV: CH1101148, Thành viên.
 ƯU ĐIỂM & NHƯỢC ĐIỂM
4. Trần Quang Huy, MSHV: CH1101093, Thành viên.
 VAI TRÒ CỦA NGƯỜI DẠY
5. Bùi Thị Mỹ Duyên, MSHV: CH1101079, Thành viên.
 VAI TRÒ CỦA NGƯỜI HỌC
6. Nguyễn Văn Sang, MSHV: CH1101128, Nhóm trưởng.
 MỘT SỐ KHẢO SÁT & VẬN DỤNG
 Khảo sát những nghiên cứu & vận dụng kỹ thuật dạy học cộng tác.
 Một số tình huống áp dụng phù hợp
 Giới thiệu một số kỹ thuật dạy học hợp tác .
 Kỹ thuật khăn trải bàn.
 Kỹ thuật các mảnh ghép
 Kỹ thuật sơ đồ tư duy


Thực hiện:Nhóm Sui Gia

GVHD:TS Nguyễn Kim Dung Trang 3


 KẾT LUẬN

Chương I> Tổng quan
1.1 Dạy học cộng tác là gì?
Dạy học cộng tác là một loại hình cụ thể của cách giảng dạy tích cực, là một
hình thức giảng dạy chính thức, trong đó học viên làm việc cùng nhau trong các
nhóm nhỏ để đạt được một mục tiêu học tập chung.
Dạy học hợp tác là kỹ thuật dạy học rất phù hợp với phương châm lấy học
sinh làm trung tâm và phát huy cao độ tính tập thể trong một nhóm làm việc.
Theo nguyên lý giáo dục, đây là cách thức đặt người học vào môi trường
nghiên cứu, thảo luận theo từng nhóm, từng tổ. Trong giảng dạy, nhiều giáo viên
đã chọn cách thức này với mục đích khuyến khích các em học sinh biết làm
việc, trao đổi với những người khác. Với cách làm việc như thế nên chủ đề này
còn được gọi là dạy học hợp tác theo nhóm hay là thảo luận nhóm.
1.2 Một số đặc điểm
Năm đặc điểm của dạy học Cộng tác:
1. Tính trách nhiệm cá nhân
2. Sự phụ thuộc lẫn nhau
3. Tác động qua lại trực diện (mặt-đối-mặt) tích cực
4. Thực hành các kỹ năng giao tiếp giữa các cá nhân hay các kỹ năng xã hội.
5. Tự đánh giá cũng như điều chỉnh qui trình làm việc theo nhóm
Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người, tùy mục đích yêu
cầu của vấn đề học tập các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định,
được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng

một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau.
Mỗi nhóm tự bầu nhóm trưởng nếu thấy cần, trong nhóm có thể phân cơng
mỗi người một phần việc, trong mỗi nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều làm việc
tích cực, khơng ỷ lại vào một vài người hiểu biết và năng động hơn. Các thành
viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn đề nêu ra trong khơng khí thi đua
với nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ góp vào kết quả học tập
chung của cả lớp .

Thực hiện:Nhóm Sui Gia

GVHD:TS Nguyễn Kim Dung Trang 4


Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trước tồn lớp, nhóm có thể cử ra
một đại diện hoặc phân cơng mỗi thành viên trình bày một phần nếu nhiệm vụ
giao cho nhóm là khá phức tạp.
Khi có một nhóm nào lên thuyết trình, các nhóm cịn lại phải đặt ra các câu
hỏi phản biện hoặc câu hỏi đề nghị làm sáng tỏ vấn đề. Phương pháp hoạt động
nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của
bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều
đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu
ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn
nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giảng viên.
Mặt khác thuyết trình là một phương pháp giảng dạy truyền thống được ví
bằng hình ảnh “rót nước vào bình”: giảng viên là người “rót” những kiến thức
cần thiết vào “chiếc bình” chính là các học sinh, sinh viên. Phương pháp truyền
đạt này tồn tại từ rất lâu và đã có nhiều người đặt ra câu hỏi có nên áp dụng
phương pháp thuyết trình ở các trường cao đẳng, đại học nữa hay khơng!?
Có những đánh giá tích cực về phương pháp thuyết trình đã làm cho phương
pháp này được áp dụng rộng rãi trong một thời gian khá dài và cho đến tận ngày

nay. Chẳng hạn như đây là phương pháp tối ưu giúp giảng viên có thể truyền
đạt một khối lượng kiến thức lớn trong một khoảng thời gian ngắn; Giảng viên
hoàn toàn chủ động trong giờ giảng của mình, khơng gặp khó khăn trở ngại đối
với những vấn đề có thể nảy sinh trên lớp; Sinh viên tiếp thu được nhiều kiến
thức khi họ nhận được càng nhiều thông tin từ giảng viên; Giảng viên là người
hoàn toàn chủ động quyết định nội dung bài giảng; Giảm bớt những khó khăn,
thời gian cho giảng viên trong việc chuẩn bị, chỉ cần chuẩn bị bài giảng thuyết
trình một lần người giảng viên có thể sử dụng để giảng dạy trong nhiều lần.

1.3 So sánh giữa 2 cách dạy thút trình – cợng tác.
THUYẾT TRÌNH
− Lượng thông tin truyền đạt

Thực hiện:Nhóm Sui Gia

CỘNG TÁC
− Theo nhu cầu người học

GVHD:TS Nguyễn Kim Dung Trang 5


lớn
− Người học bị động
− Giáo viên đóng vai trị
quyết định nội dung.

− Người học chủ động
− Giáo viên chỉ là người hướng dẫn
và đánh giá.
− Tuỳ từng lớp và điều kiện cụ thể.


− Áp dụng rộng rãi.

Tuy nhiên, trái ngược lại với các nhận định trên đây, điều mà tất cả các
giảng viên dễ dàng nhận thấy khi đứng lớp đó là nếu thuyết trình trong một
khoảng thời gian dài thì hầu hết sinh viên đều mệt mỏi khi phải ngồi lắng nghe
mà không được chủ động tham gia vào bài giảng. Mặc dù các giảng viên hoàn
toàn chủ động về thời gian và nội dung giảng dạy, nhưng giảng viên cũng vẫn
rất mệt mỏi như sinh viên. Mặt khác, chỉ có mỗi giảng viên là người trình bày,
nên dường như giảng viên là người chịu trách nhiệm duy nhất về thành công và
chất lượng bài giảng. Điều này khơng thể khuyến khích sinh viên tích cực học
tập và có tâm lý ỷ lại vào giảng viên. Trong thực tế, rất nhiều sinh viên không
thể nhớ được hết những gì mà giảng viên trình bày và thậm chí cịn nhớ rất ít.
Hơn nữa, việc sinh viên ghi nhớ những kiến thức mà giảng viên truyền đạt trên
lớp không đồng nghĩa với việc sinh viên hiểu và có thể vận dụng được trong
thực tế. Bên cạnh đó, vì sinh viên khơng có cơ hội để chia sẻ, đóng góp những
kiến thức và kinh nghiệm của mình nên giảng viên đơi khi sẽ trình bày lại
những kiến thức mà sinh viên đã biết rồi hoặc khơng cần thiết. Ngồi ra, giảng
viên không thể thu nhận được ý kiến phản hồi từ sinh viên nên họ cũng không
thể biết được những nội dung nào mà sinh viên đã hiểu, chưa hiểu và những nội
dung nào cần thiết phải điều chỉnh lại.

1.4 Tiến trình của dạy học cộng tác
1.4.1 Thiết kế hoạt động nhóm
Đây là khâu đầu tiên, quan trọng người dạy(GV) cần chuẩn bị kỹ trước
khi tiến hành dạy học theo nhóm. Xác định rõ mục tiêu, nội dung chính
của bài và hình thành những câu hỏi cần trả lời.

Thực hiện:Nhóm Sui Gia


GVHD:TS Nguyễn Kim Dung Trang 6


Xác định mục tiêu của họat động nhóm:Bao gồm hai mục tiêu cơ
bản: mục tiêu của bài học; mục tiêu cụ thể cho sự phát triển kĩ năng xã hội
trong hoạt động nhóm.
Tuy nhiên, khơng thể một lúc và đồng thời có thể giáo dục ở các em tất
cả các kĩ năng mà nên lựa chọn một vài kĩ năng cần thiết, phù hợp với
nhiệm vụ/nội dung bài học, với trình độ thực tế của người học. Cần có sự ưu
tiên những kĩ năng nào hình thành ở học viên trước, kĩ năng nào sau và có
sự theo dõi tiến bộ của từng học viên để có sự điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
GV lựa chọn một hay hai kĩ năng cho một bài học khi chuẩn bị cho dạy học
theo nhóm.
Thiết kế nhiệm vụ cho hoạt động nhóm: Cần thiết kế các nhiệm vụ
đòi hỏi sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên.Đảm bảo trách nhiệm của
cá nhân với các thành viên còn lại.Tạo ra những nhiệm vụ phù hợp với kĩ
năng và khả năng của học viên.
Dự kiến cách thức đánh giá, cho điểm nhóm: Vấn đề này GV cũng
cần phải nghĩ đến ngay từ khâu chuẩn bị, thiết kế nhóm làm việc. Vì cách
thức đánh giá như thế nào cũng có ảnh hưởng rất lớn đến trách nhiệm cá
nhân, đến sự tham gia tích cực của mọi thành viên trong nhóm. Vì thế cần
xây dựng phương án đánh giá cụ thể để sự cố gắng của mỗi cá nhân trong
nhóm đều có ý nghĩa trong thành tích của nhóm và thành tích của các thành
viên trong nhóm có ảnh hưởng lẫn nhau.
1.4.2 Triển khai hoạt động nhóm
Tổ chức, sắp xếp nhóm làm việc:Việc phân chia nhóm học tập phụ
thuộc vào một số yếu tố như: mục tiêu, nhiệm vụ dạy học cụ thể của giờ
học; điều kiện tiến hành giờ học; phụ thuộc các kĩ năng làm việc nhóm của
học viên; phụ thuộc vào mức độ quen biết giữa các học viên trong lớp về
phân chia nhóm.Việc phân chia các nhóm hồn tồn do giảng viên quyết

định để tiết kiệm thời gian, có thể thực hiện một cách ngẫu nhiên hay có chủ
định. Nếu khơng muốn tạo sự xáo trộn lớn, có thể trên cơ sở vị trí học viên
đang ngồi và điều chỉnh đơi chút theo số lượng học viên trong mỗi nhóm mà
giảng viên dự kiến.

Thực hiện:Nhóm Sui Gia

GVHD:TS Nguyễn Kim Dung Trang 7


Kích cỡ nhóm: Kích cỡ nhóm phụ thuộc vào bài tập mà GV thiết kế
và phụ thuộc vào điều kiện giảng dạy. Số lượng thành viên mỗi nhóm nên từ
5 - 7 người. Nếu số lượng thành viên mỗi nhóm quá lớn sẽ là cơ hội thuận
lợi cho tính ỷ lại, dựa dẫm vào người khác của học viên; đồng thời các thành
viên ít có cơ hội thể hiện mình cũng như khó kiểm sốt hoạt động của từng
thành viên trong nhóm.
Bố trí chỗ ngồi cho học viên làm việc nhóm: Bố trí chỗ ngồi cho học
viên phải phù hợp với họat động nhóm cũng như kích cỡ nhóm làm việc.
Việc bố trí chỗ ngồi cho học viên phải đảm bảo thuận lợi cho học viên khi
làm việc cũng như khi di chuyển, đồng thời đảm bảo sự tương tác giữa các
học viên trong nhóm cũng như giữa các nhóm được thuận lợi.
Giao nhiệm vụ cho nhóm làm việc: Nêu và giải thích rõ ràng mục
tiêu làm việc, giao nhiệm vụ một cách rõ ràng cho từng nhóm làm việc để
mỗi thành viên trong nhóm hiểu được cơng việc cần phải làm và mô tả một
cách cụ thể cách thực hiện các nhiệm vụ đó. Cần lưu ý là nếu khơng đề ra
nhiệm vụ rõ ràng thì khơng có được kết quả thuyết phục. Những mục tiêu,
nhiệm vụ, nội dung làm việc theo nhóm có thể được viết ra giấy và phát cho
mỗi nhóm.
Hướng dẫn học viên phương pháp, kĩ năng làm việc nhóm: Ngồi
việc hướng dẫn, kiểm tra của giảng viên, để đảm bảo cho các nhóm hoạt

động thơng suốt, cần phải có sự kiểm sốt, điều hành trong nội bộ nhóm.Vì
vậy, mỗi nhóm phải có nhóm trưởng là người quán xuyến, điều hành hoạt
động của nhóm; có một người giữ vai trò “thư ký” để ghi chép kết quả cơng
việc mà nhóm đã thực hiện. Thư ký có thể kiêm ln vai trị giám sát hoạt
động của cả nhóm. Việc xác định trưởng nhóm và thư ký có thể do giảng
viên chỉ định hoặc học viên tự lựa chọn, nhưng nên khuyến khích sự lựa
chọn của các học viên.
Phải có sự tương tác giữa giáo viên và học viên và giữa các học viên
với nhau trong nhóm cũng như giữa các nhóm khác nhau. Sự tương tác trực
tiếp này thể hiện ở chỗ: Trong một nhóm, phải tạo ra các quan hệ giao tiếp,
trao đổi hoặc tranh luận trực tiếp giữa các thành viên khi giải quyết một
công việc, một nhiệm vụ học tập cụ thể của nhóm. Giữa các nhóm với nhau,
Thực hiện:Nhóm Sui Gia

GVHD:TS Nguyễn Kim Dung Trang 8


sự tương tác trực tiếp cũng thể hiện ở chỗ phải tạo ra những cuộc trao đổi,
tranh luận giữa những ý kiến của các nhóm. Sau khi các nhóm xem xét, cân
nhắc, trao đổi, đánh giá và sau đó phải cùng thống nhất một kết luận chung,
trong đó có xem xét, bảo lưu cả những ý kiến trái ngược hợp lý.
Tương tác giữa giáo viên và học viên chủ yếu được thực hiện thơng
qua nhóm, chỉ trong những trường hợp đặc biệt mới cần có tác động trực
tiếp giữa GV với học viên.
- Quan sát, kiểm sốt họat động nhóm, bao gồm :
+ Kiểm sốt các nhóm và cá nhân đã nắm vững nhiệm vụ học tập hay
chưa?
+ Kiểm soát quá trình làm việc hợp tác giữa các thành viên trong nhóm
+ kiểm sốt mực độ tham gia hoạt động của các thành viên trong nhóm
+ Kiểm sốt kết quả cơng việc của các nhóm

Trong q trình quan sát, kiểm sốt họat động nhóm, nếu phát hiện
thấy nhóm nào có những thành viên không chịu phối hợp cùng thực hiện
nhiệm vụ, GV cũng khơng nên dừng nhóm lại ngay cả khi nhóm yêu cầu.
Hãy để cho nhóm tự học cách giải quyết với những tương tác giữa các thành
viên không hợp tác.
1.4.3 Đánh giá kết quả làm việc nhóm
Việc đánh giá kết quả học tập không chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện các
kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà cịn phải khuyến khích trí thơng
minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế của người
học.Đánh giá như thế nào để khuyến khích học viên làm việc theo nhóm,
đảm bảo sự cơng bằng và thực hiện được mục tiêu của làm việc nhóm là rất
quan trọng.
- Học viên tự đánh giá kết quả làm việc của nhóm:
GV phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều
chỉnh cách học cho phù hợp. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp
thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường
phải trang bị cho người học.

Thực hiện:Nhóm Sui Gia

GVHD:TS Nguyễn Kim Dung Trang 9


Cần tạo cơ hội để các thành viên trong mỗi nhóm tự đánh giá kết quả
làm việc của nhóm mình. Điều trước tiên cần lưu ý khi để học viên tự đánh
giá là GV phải hướng các em vào việc đánh giá ở cả hai khía cạnh: nhận
thức và cách thức mà nhóm làm việc (sự tham gia tích cực của các thành
viên, sự hợp tác với nhau, lắng nghe ý kiến của nhau, giải quyết bất đồng,
v.v...).
- Các nhóm đánh giá kết quả làm việc của nhau: Sau khi có sự đánh

giá, nhận xét nội bộ trong nhóm,GV yêu cầu từng nhóm cử đại diện nên
trình bày kết quả làm việc của nhóm mình. Tiếp theo mỗi nhóm lại cử đại
diện lên kiểm tra, nhận xét kết quả chéo nhau, ví dụ nhóm 1 có thể kiểm tra
kết quả làm việc của nhóm 2, nhóm 2 kiểm tra kết quả làm việc của nhóm 3
và nhóm 3 kiểm tra kết quả làm việc của nhóm 4, nhóm 4 kiểm tra kết quả
làm việc của nhóm1, v.v...
- GV đánh giá, nhận xét kết quả làm việc của các nhóm: - Giảng viên
cần tạo điều kiện thuận lợi để học viên được tham gia đánh giá lẫn nhau.
Cơng việc này có thể tiến hành song song hoặc sau khi đã có sự đánh giá
giữa các nhóm với nhau. GV nên cùng học viên kiểm tra lại kết quả đánh
giá của các nhóm có đúng khơng? chỗ nào đánh giá chưa đúng thì cần chỉ
ra cho tồn lớp biết sai ở đâu và vì sao sai.
Kết quả làm việc của nhóm có thể được GV sử dụng để cho điểm các
thành viên trong nhóm. Về cách thức cho điểm như thế nào đối với kết quả
làm việc nhóm thì vẫn đang có những tranh luận khác nhau. Một vài người
đã đánh giá cho cùng điểm số như nhau đối với mọi thành viên trong nhóm
khi cùng thực hiện nhiệm vụ nhóm. Họ cho rằng nếu đánh giá từng học
viên thì vơ tình chung sẽ dẫn đến sự ganh đua trong nhóm với nhau và như
vậy phá hỏng những lợi ích của làm việc theo nhóm. Một số khác cho điểm
theo sự đóng góp của mỗi em dựa trên các điểm số bài kiểm tra của mỗi em
hoặc dựa trên sự đánh giá của nhóm về cơng việc của từng thành viên.
Tuy nhiên, khi đánh giá cho điểm học viên, GV cần tính đến tính đa
mục đích của dạy học theo nhóm: thứ nhất là đánh giá kiến thức/hay nhiệm
vụ đã hoàn thành mà học viên thu được sau khi làm việc nhóm. Thứ hai là
kĩ năng cần thiết để làm việc nhóm.
Thực hiện:Nhóm Sui Gia

GVHD:TS Nguyễn Kim Dung Trang 10



Tóm lại, dạy học theo nhóm là một cơng việc phức tạp, địi hỏi GV
cũng như học viên phải có sự chuẩn bị và có thời gian để làm quen dần dần.
Tuy nhiên nếu đã quen với cách dạy theo nhóm thì sẽ tiết kiệm được thời
gian và cơng sức của GV và học viên học được một cách thức làm việc hữu
ích cho sau này khi bước vào cuộc sống.
1.5 Ưu điểm & nhược điểm của dạy học cộng tác
1.5.1 Ưu điểm
Ưu điểm chính của phương pháp dạy học cộng tác là làm việc trong một
nhiệm vụ học tập có thể phát triển tính tự lực, sáng tạo cũng như năng lực
xã hội, đặc biệt là khả năng cộng tác làm việc, thái độ đoàn kết của người
học.
Dạy học cộng tác nếu được tổ chức tốt, sẽ thực hiện được những chức
năng và công dụng khác với dạy học tồn lớp, do đó có tác dụng bổ sung
cho dạy học tồn lớp:
• Phát huy tính tích cực, tự lực và tính trách nhiệm cho người học: trong
học nhóm, người học phải tự lực giải quyết nhiệm vụ học tập, địi hỏi sự
tham gia tích cực của các thành viên, trách nhiệm với nhiệm vụ và kết quả
làm việc của mình. Dạy học nhóm hỗ trợ tư duy, tình cảm và hành động
độc lập, sáng tạo của người học.
• Phát triển năng lực cộng tác làm việc: cơng việc nhóm là phương pháp
làm việc được người học ưa thích. Người học được luyện tập những kỹ
năng cộng tác làm việc như tinh thần đồng đội, sự quan tâm đến những
người khác và tính khoan dung.
• Phát triển năng lực giao tiếp: thơng qua cộng tác làm việc trong nhóm,
giúp người học phát triển năng lực giao tiếp như biết lắng nghe, chấp nhận
và phê phán ý kiến người khác, biết trình bày, bảo vệ ý kiến của mình trong
nhóm.
• Hỗ trợ q trình học tập mang tính xã hội: dạy học nhóm là q trình
học tập mang tính xã hội. Người học được học tập trong mối tương tác lẫn
nhau trong nhóm, có thể giúp đỡ lẫn nhau, tạo lập, củng cố các quan hệ xã

hội và không cảm thấy phải chịu áp lực của người dạy.
Thực hiện:Nhóm Sui Gia

GVHD:TS Nguyễn Kim Dung Trang 11


• Tăng cường sự tự tin cho người học: vì người học được liên kết với
nhau qua giao tiếp xã hội, người học sẽ cảm thấy tự tin, mạnh dạn hơn và ít
sợ mắc phải những sai lầm.
• Phát triển năng lực phương pháp: thơng qua q trình tự lực và làm
việc theo nhóm giúp người học rèn luyện và phát triển phương pháp làm
việc.
• Tạo khả năng dạy học phân hố: lựa chọn nhóm theo hứng thú chung
hay lựa chọn ngẫu nhiên, các đòi hỏi như nhau hay khác nhau về mức độ
khó khăn, cách học tập như nhau hay khác nhau, phân công công việc như
nhau hoặc khác nhau.
• Tăng cường kết quả học tập: những nghiên cứu so sánh kết quả học
tập của người học cho thấy rằng, một số trường học đạt kết quả dạy học tốt
là nhờ áp dụng và tổ chức tốt phương pháp dạy học cộng tác.
1.5.2 Nhược điểm
+ Dạy học cộng tác đòi hỏi mất nhiều thời gian. Thời gian 45 phút của
một tiết học cũng là một trở ngại trên con đường đạt được thành cơng cho
cơng việc nhóm. Một q trình học tập với các giai đoạn dẫn nhập vào một
chủ đề, phân cơng nhiệm vụ, làm việc nhóm và tiếp theo là sự trình bày kết
quả của nhiều nhóm, ... những việc đó khó được tổ chức một cách thỏa
đáng trong một tiết học.
+ Cơng việc nhóm khơng phải bao giờ cũng mang lại kết quả mong
muốn. Nếu được tổ chức và thực hiện kém, nó thường sẽ dẫn đến kết quả
ngược lại với những gì dự định sẽ đạt.
+ Trong các nhóm chưa được luyện tập dễ xảy ra hỗn loạn. Ví dụ, có

thể xảy ra chuyện nhóm trưởng phụ trách nhóm theo kiểu độc đốn, đa số
các thành viên trong nhóm khơng làm bài mà lại quan tâm đến những việc
khác, trong nhóm và giữa các nhóm phát sinh tình trạng đối địch, lo sợ và
giận dữ. Khi đó, sự trình bày kết quả làm việc sẽ cũng như bản thân q
trình làm việc của nhóm sẽ diễn ra theo cách không thỏa mãn.

Thực hiện:Nhóm Sui Gia

GVHD:TS Nguyễn Kim Dung Trang 12


+ Nếu lấy kết quả thảo luận chung của nhóm làm kết quả học tập cho
từng cá nhân thì chưa công bằng và chưa đánh giá được sự nỗ lực của từng
cá nhân.
+ Nếu giáo viên áp dụng một cách cứng nhắc sẽ gây tâm lý nhàm chán.

Chương II> Vai trò của người dạy và người học
2.1 Vai trò người dạy

a) Người dạy có 3 vai trị chính:
1.Với tư cách là người tổ chức:
• Thiết kế kế hoạch bài học áp dụng dạy học hợp tác. Xuất phát từ mục
tiêu, nội dung của bài học, giáo viên cần thiết kế các hoạt động dạy học
trong đó xác định hoạt động nào cần tổ chức hoạt động theo nhóm.
• Chia lớp thành các nhóm học sinh gồm những thành viên có khả năng
khác nhau song có khả năng làm việc cùng nhau một cách hiệu quả. Xác
định rõ tiêu chí thành lập nhóm: Theo trình độ học sinh, theo ngẫu nhiên,
theo sở trường của học sinh hoặc một tiêu chí xác định nào đó. Giao nhiệm
vụ phù hợp với khả năng của học sinh, nêu mục đích, nhiệm vụ của nhóm,
cách chia nhóm, phân cơng nhóm trưởng, thư kí và nhiệm vụ cụ thể cho các

thành viên trong nhóm.
• Chú ý xác định thời gian phù hợp cho hoạt động nhóm để thực hiện có
hiệu quả, tránh hình thức (giao nhiệm vụ trong thời gian quá ngắn không đủ
thời gian để học sinh thảo luận). Cần thiết kế các hoạt động kết hợp cá
nhân, theo cặp, theo nhóm để thay đổi hoạt động, tạo hứng thú và nâng cao
kết quả học tập của học sinh.
• Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ: đảm bảo phù hợp để tạo điều kiện cho mỗi
nhóm học sinh hoạt động, đưa ra danh mục các thiết bị, dụng cụ do giáo
viên chuẩn bị hay cần huy động học sinh chuẩn bị hoặc tự làm hoặc khai
thác từ các nguồn khác
2.Với tư cách là người tham gia:

Thực hiện:Nhóm Sui Gia

GVHD:TS Nguyễn Kim Dung Trang 13


• Theo dõi một cách tổng quát quá trình làm việc của các nhóm. Khi học
sinh hoạt động nhóm, có rất nhiều vấn đề có thể xảy ra, nhất là khi học sinh
tiến hành thí nghiệm hoặc quan sát băng hình, giải quyết vấn đề.
• Khơng can thiệp q sâu vào quá trình thực hiện nhiệm vụ của học sinh.
Chỉ nên đưa ra những gợi ý thích hợp để tất cả các thành viên đều cố gắng
tích cực thảo luận và tự giải quyết vấn đề.
3.Với tư cách là chuyên gia:
• Trợ giúp cho các nhóm gặp khó khăn, uốn nắn và điều chỉnh kịp thời
những điểm chưa hợp lý của nhóm học sinh. Điều này địi hỏi giáo viên cần
quan sát bao quát, đi tới các nhóm để hướng dẫn, hỗ trợ học sinh khi học
sinh thảo luận không đi vào trọng tâm hoặc tranh luận thiếu hợp tác thì rất
cần có sự hỗ trợ, can thiệp kịp thời của giáo viên để định hướng điều chỉnh
hoạt động của nhóm.

• Đưa ra những hình thức khen thưởng thích hợp. Tổ chức học sinh báo
cáo kết quả và đánh giá: giáo viên u cầu mỗi nhóm sẽ hồn thiện kết quả
của mỗi nhóm và cử đại diện nhóm báo cáo kết quả, chia sẻ kinh nghiệm
với nhóm khác, yêu cầu học sinh khác lắng nghe, nhật xét, bổ sung. Giáo
viên hướng dẫn học sinh lắng nghe và phản hồi tích cực.
• Sau khi học sinh nhận xét, phản hồi, giáo viên chốt lại kiến thức cơ
bản,tránh tình trạng giáo viên giảng lại toàn bộ các vấn đề học sinh đã trình
bày làm mất thời gian.
b) Những phẩm chất và năng lực cần có của giảng viên trong phương
pháp giảng dạy cùng tham gia.
- Giáo viên phải nắm vững kỹ năng truyền đạt kiến thức
- Giáo viên phải nắm vững yêu cầu nội dung giáo dục, nắm vững kiến thức
và kỹ năng cần truyền đạt đến học sinh để thiết kế dẫn dắt học sinh đi từ dễ đến
khó, từ ít đến nhiều.
- Cần phải chủ động và có sáng kiến:


Làm cho học sinh biết tự học, tự vận dụng.



Ln liên hệ với thực tiễn đang thay đổi.



Làm cho học sinh biết hợp tác và chia sẻ.

Thực hiện:Nhóm Sui Gia

GVHD:TS Nguyễn Kim Dung Trang 14





Tận dụng sự hỗ trợ của phương tiện dạy học.



Học cách thức đi tới sự hiểu biết. Coi trọng sự khám phá và khai phá

trong học thuật.


Học kỹ năng thực hành và thái độ thực tiễn trong nghề nghiệp



Học phong cách độc lập, sáng tạo, linh hoạt trong nhận thức và hành

động. Biết mềm hóa tư duy và tuy cơ ứng biến.


Học phương pháp nghiên cứu đi từ phân tích đối tượng và mơi trường để

tìm giải pháp đồng bộ giải quyết những tình huống đa chiều.
2.2 Vai trò người học
Trên thực tế, trong qúa trình dạy học người học vừa là đối tượng của hoạt
động dạy, lại vừa là chủ thể của hoạt động học. Thông qua hoạt động học, dưới
sự chỉ đạo của thầy, người học phải tích cực chủ động cải biến chính mình về
kiến thức, kĩ năng, thái độ, hồn thiện nhân cách, khơng ai làm thay cho mình

được. Vì vậy, nếu người học khơng tự giác chủ động, khơng chịu học, khơng có
phương pháp học tốt thì hiệu quả của việc dạy sẽ rất hạn chế. Như vậy, khi đã
coi trọng vị trí hoạt động và vai trị của người học thì đương nhiên phải phát
huy tính tích cực chủ động của người học.
2.2.1. Nhiệm vụ của người học
- Người học làm việc trong nhóm gồm 3 đến 6 người
- Tập trung vào cộng tác hơn là cạnh tranh – người học làm việc với nhau để
có được nhiều kinh nghiệm học tập nhất, nhiều nghiên cứu cho thấy đây là cách
học hiệu quả giúp cho người học học được và giữ được những gì mà họ đã học
Hoạt động hợp tác trong nhóm người học cần thể hiện được 5 yếu tố sau
đây:


Có sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực; kết quả của cả nhóm chỉ có

được khi có sự hợp tác làm việc, chia sẻ của tất cả các thành viên trong nhóm.


Mỗi thành viên hoặc cặp thành viên được giao một phần nhiệm vụ chung

của nhóm. Kết quả của nhóm được tạo ra khi kết hợp tất cả các kết quả của các
thành viên.

Thực hiện:Nhóm Sui Gia

GVHD:TS Nguyễn Kim Dung Trang 15





Thể hiện trách nhiệm cá nhân: Mỗi cá nhân đều được phân công trách

nhiệm thực hiện một phần của công việc và tích cực làm việc để đóng góp vào
kết quả chung. Tránh tình trạng chỉ nhóm trưởng và thư ký làm việc và ý kiến
được tơn trọng cịn các thành viên khác đứng ngồi cuộc, quan sát khơng làm
việc hoặc khơng được sử dụng kết quả.


Khuyến khích sự tương tác: Trong q trình hợp tác cần có sự trao đổi,

chia sẻ giữa các thành viên trong nhóm để tạo thành ý kiến chung của nhóm.


Rèn luyện các kĩ năng xã hội: Tất cả các thành viên đều có cơ hội rèn

luyện kĩ năng như: lắng nghe tích cực, đặt câu hỏi, đưa thơng tin phản hồi tích
cực, thuyết phục, ra quyết định….


Kĩ năng đánh giá: Cả nhóm người học thường xun ra sốt cơng việc

đang làm “chúng ta đang làm như thế nào?” và kết quả ra sao?. Người học có
thể đưa ra ý kiến nhận định đúng hoặc sai, tốt hoặc chưa tốt để góp phần hồn
thiện các nhiệm vụ được giao và kết quả của nhóm.
2.2.2. Kết quả đạt được của người học
Tăng cường sự tham gia tích cực của người học. Người học được chủ động
tham gia, được bày tỏ ý kiến quan điểm, được tôn trọng… từ đó nâng cao kết
quả học tập.



Do có sự hợp tác cùng làm việc và thảo luận nên nhóm người học có thể

giải quyết được nhiệm vụ học tập có tính chất phức hợp, người học, chia sẻ, học
tập lẫn nhau.


Thơng qua làm việc nhóm người học phát triển được năng lực lãnh đạo,

tổ chức, năng lực hợp tác


Để thu được kết quả cao trong học tập hợp tác, các người học phải rèn

luyện kĩ năng xã hội. Làm việc cùng nhau sẽ phải học cách hiểu người khác
theo những cách khác nhau. Người họcphải học cách tin tưởng người khác,
chấp nhận và hỗ trợ lẫn nhau. Người học sẽ phải học cách giải quyết vấn đề
phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Trong trường hợp này, những kĩ
năng hợp tác sẽ tạo ra những tình huống thực tế để áp dụng các kĩ năng vào
thực tiễn.

Thực hiện:Nhóm Sui Gia

GVHD:TS Nguyễn Kim Dung Trang 16




Tăng cường đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá trong nhóm.

Qua những phân tích trên ta thấy phương pháp hoạt động nhóm giúp các

thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng
nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi
người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình
cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ
khơng phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên.
Chương III> Một số khảo sát và vận dụng.
3.1 Khảo sát những nghiên cứu & vận dụng kỹ thuật dạy học cộng tác.
Trong quá trình tìm hiểu về chủ đề dạy học cộng tác, tôi đã tìm kiếm các các
bài viết có liên quan để có thêm tài liệu nghiên cứu thì thấy rằng có một số luận
văn viết về đề tài này và một số trường học đã áp dụng kỹ thuật này vào giảng
dạy.
 Một số luận văn:
 Nguyễn Thị Thu Trang, Lv Ths ,Vận dụng dạy học hợp tác trong dạy
học sinh học 11, 2009.
- Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu cơ sở lí thuyết của dạy học hợp tác để
xây dựng cách tổ chức bài học nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học
sinh học 11 ở trường phổ thông.
 Trương Đức Tuân, Lv Ths, Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trung học phổ thông
(chương hiđrocacbon không no - lớp 11, nâng cao), 2011.
- Mục tiêu của đề tài tập trung nghiên cứu việc vận dụng phương pháp dạy
học hợp tác theo nhóm nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh THPT.
 Võ Thị Hiên, Khóa luận tốt nghiệp, Nghiên cứu áp dụng phương pháp
dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ ở trên lớp với nhóm oxi - lớp 10 - ban nâng
cao.

Thực hiện:Nhóm Sui Gia

GVHD:TS Nguyễn Kim Dung Trang 17



- Mục tiêu của đề tài Nghiên cứu cơ sở lí luận PPDH hợp tác, trên cơ sở đó
xét đến khả năng vận dụng PPDH này trong dạy học hoá học nhóm oxi - líp
10 - ban nâng cao nhằm tích cực hố hoạt động của học sinh, góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học hoá học trong trường phổ thông.

 Một số trường học ở Việt Nam đã chính thức áp dụng kỹ thuật dạy học hợp
tác vào từng môn cụ thể :
 trường THPT chuyên Lý Tự Trọng đối với môn Ngữ văn lớp 10.
 Trường TH Linh Đơng, Thủ Đức, TP.HCM
 Trường THCS Bình Lợi Trung (Q.Bình Thạnh), trong tiết học Gương
cầu lõm(chương trình vật lý lớp 7)
 Trường ĐH Công nghệ thông tin với môn học phương pháp giảng dạy Đại

học & E-Learning.

3.2. Một số tình huống áp dụng phù hợp.
Tùy vào nội dung mơn học mà có thể thực hiện việc học nhóm. Những nội
dung kích thích sự tranh luận trong tập thể, những nội dung phức tạp cần lập
luận đầy đủ ở trình độ tổng hợp; nội dung có nhiều khía cạnh cần giải quyết,
cũng như cần sử dụng nhiều cách suy nghĩ khác nhau.
Một số tình huống :
 Trong các mơn khoa học tự nhiên, cơng việc nhóm có thể được sử dụng
để tiến hành các thí nghiệm và tìm các giải pháp cho những vấn đề được đặt
ra.
Các môn học có thực hành thí nghiệm như : vật lý, hóa học,… thì có thể
tổ chức lớp học thành các nhóm cùng thực hiện một chủ đề nào đó để vừa
tiết kiệm thời gian vừa đảm bảo mọi thành viên đều được tham gia và huy
động được kiến thức tổng hợp của các thành viên trong nhóm. Khi thực hiện
xong, người dạy sẽ yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả đạt được.


Thực hiện:Nhóm Sui Gia

GVHD:TS Nguyễn Kim Dung Trang 18


 Mơn học thuộc lĩnh vực lập trình, thiết kế chương trình có những nhiệm
vụ địi hỏi cần huy động vốn kinh nghiệm, hiểu biết của nhiều người cùng
tham gia đóng góp, tranh luận để tạo ra sản phẩm tốt.
 Môn học thuộc lĩnh vực giao tiếp (Tiếng Anh, kỹ năng thuyết trình…)
 Mơn học với nhiều chủ đề mà trong thời gian ngắn không đáp ứng kịp
(cần chia ra thành các chủ đề để nghiên cứu).
Chẳng hạn môn học : Phương pháp giảng dạy đại học và E-learning, có
rất nhiều phương pháp cần tìm hiểu mà trong một thời gian ngắn giáo viên
không thể giảng dạy dạy được hết và kỹ lưỡng. Do đó cần áp dụng dạy học
cộng tác để các nhóm trong lớp cùng tham gia tìm hiểu.
 Cần nghiên cứu chuyên sâu một bộ môn nào đó để hay vận dụng, củng
cố một chủ đề đã học.
Chẳng hạn khi cần chọn một nhóm người tìm hiểu cải tiến một thuật toán
nhằm cải thiện hiệu suất của chương trình hay trong mơn học tính tốn lưới
có một số bài báo khoa học được đề cập, người thầy có thể yêu cầu lập
nhóm từ 2 đến 3 người cùng tìm hiểu và phát triển một chương trình minh
họa cho các bài báo đó.
3.3. Giới thiệu mợt sớ kỹ thuật dạy học hợp tác.
a. Kỹ thuật khăn trải bàn.
Đây là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt
động cá nhân và hoạt động nhóm.
 Mục đích:
- Nhằm kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường tính độc
lập, trách nhiệm của cá nhân.

- Phát triển mơ hình có sự tương tác giữa những người học.
 Cách tiến hành:
- Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh.
- Chia phần xung quanh thành các phần theo số thành viên của nhóm.

Thực hiện:Nhóm Sui Gia

GVHD:TS Nguyễn Kim Dung Trang 19


- Cá nhân trả lời câu hỏi và viết trên phần xung quanh.
- Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến và viết vào phần chính giữa.
- Treo sản phẩm, trình bày.

Hình 1. Mô hình kỹ thuật khăn trải bàn
b. Kỹ thuật các mảnh ghép
Đây là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết
giữa các nhóm.
 Mục đích:
- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, kích thích sự tham gia tích cực
của người học.
- Nâng cao vai trị của cá nhân trong q trình hợp tác (Khơng chỉ hồn
thành nhiệm vụ ở bịng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và
hồn thành nhiệm vụ ở Vịng 2).
 Nội dung:
- Lựa chọn một chủ đề thực tiễn.
- Xác định một nhiệm vụ phức hợp – bao gồm các phần khác nhau (để
thực hiện ở vòng 2).

Thực hiện:Nhóm Sui Gia


GVHD:TS Nguyễn Kim Dung Trang 20


- Xác định những yếu tố cần thiết để giải quyết nhiệm vụ phức hợp
(kiến thức, kỹ năng, thông tin, chiến lược).
- Xác định các nhiệm vụ mang tính chuẩn bị (cho vòng 1). Xác định các
yếu tố hỗ trợ cần thiết để hồn thành thành cơng vịng 1.
 VỊNG 1
- Hoạt động theo nhóm. Ví dụ nhóm 3 người.
- Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ (Ví dụ : nhóm 1: nhiệm vụ A; nhóm
2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C).
- Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi
trong nhiệm vụ được giao.
- Mỗi thành viên đều trình bày được kết quả câu trả lời của nhóm.
 VỊNG 2
- Hình thành nhóm người mới (1 người từ nhóm 1, 1 người từ nhóm 2 và
1 người từ nhóm 3).
- Các câu trả lời và thơng tin của vịng 1 được các thành viên nhóm mới
chia sẻ đầy đủ với nhau.
- Nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm vừa thành lập để giải quyết .
- Lời giải được ghi rõ trên bảng.
Vai trò và nhiệm vụ cần thực hiện trong quá tình làm việc:
VAI TRỊ

NHIỆM VỤ

Trưởng nhóm

Phân cơng nhiệm vụ


Hậu cần

Chuẩn bị đồ dùng , tài liệu cần thiết

Thư ký

Ghi chép kết quả

Phản biện

Đặt câu hỏi phản biện

Liên lạc với nhóm khác

Liên hệ với các nhóm khác

Liên lạc với thầy cô

Liên lạc với giáo viên để xin trợ giúp

Hình minh họa quá tình làm việc theo kỹ thuật các mảnh ghép.

Thực hiện:Nhóm Sui Gia

GVHD:TS Nguyễn Kim Dung Trang 21


Hình 2 - minh họa quá tình làm việc theo kỹ thuật các mảnh ghép.


c. Kỹ thuật sơ đồ tư duy
- Một công cụ tổ chức tư duy giúp cho bạn phát huy khả năng sáng tạo.
-

Phương pháp dễ nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thơng
tin ra ngồi bộ não.

-

Một phương tiện ghi chép sáng tạo và hiệu quả:
+ Mở rộng, đào sâu và kết nối các ý tưởng.
+ Bao quát được các ý tưởng trên một phạm vi sâu rộng.
+ Tiết kiệm thời gian làm việc, dễ ghi nhớ và thấy được bức tranh tổng

thể.

Thực hiện:Nhóm Sui Gia

GVHD:TS Nguyễn Kim Dung Trang 22


Hình 3 – Hinh mô phỏng kỹ thuật sơ đồ tư duy.
 Cách tiến hành
- Từ một chủ đề lớn, tìm ra các chủ đề nhỏ liên quan.
- Từ mỗi chủ đề nhỏ lại tìm ra những yếu tố/nội dung liên quan.
- Sự phân nhánh cứ tiếp tục và các yếu tố/nội dung luôn được kết nối với
nhau. Sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về chủ đề
lớn một cách đầy đủ và rõ ràng.

KẾT LUẬN

 Kết quả đạt được

Thực hiện:Nhóm Sui Gia

GVHD:TS Nguyễn Kim Dung Trang 23


Thơng bài viết các thành viên trong nhóm có cơ hội nắm kỹ được một kỹ
thuật dạy học cộng tác – một chủ đề trong phương pháp giảng dạy tích cực.
Nhóm cũng đã thực hiện công việc nghiên cứu giống như trong một môi trường
thực sự đối với chủ đề của nó. Việc thực hiện này đã giúp cho các thành viên
trong nhóm nâng cao kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác và phát triển được năng
lực lãnh đạo và tổ chức để có thể vận dụng vào thực tế một cách hiệu quả.
 Hạn chế & hướng phát triển
Việc triển khai vận dụng kỹ thuật dạy học cộng tác cần có một môi trường
để áp dụng, thử nghiệm thực sự nhằm đánh giá kết quả. Tuy nhiên, đây chỉ là
một bước đi ban đầu và đã vận dụng rất tốt, cần tiếp tục vận dụng kỹ thuật dạy
học cộng tác trong cuộc sống.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Thực hiện:Nhóm Sui Gia

GVHD:TS Nguyễn Kim Dung Trang 24


[1] Các slide bài giảng của cô TS.Nguyễn Kim Dung về môn phương pháp giảng dạy
Đại học và E-Learning.
[2]
/>ndetrongchuongtrinhboiduongphuongphapgiangdaylyluanchinhtri

[3] />[4] />[5] />[6] />[7] />[8] />[9] />[10] />
Thực hiện:Nhóm Sui Gia

GVHD:TS Nguyễn Kim Dung Trang 25


×