Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay (Tư tưởng hồ chí minh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 40 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Khoa: Xã hội nhân văn
Năm học: HK3 (2021-2022)

••••••

Mơn: Tư tưởng Hồ Chí Minh
BÀI TIỂU LUẬN
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh
về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
hiện nay
Sinh viên thực hiện:
MSSV:
SĐTLL:
Lớp:
Giảng viên hướng dẫn:

TP.HCM, NGÀY 31/8/2021


MỤC LỤC
MỞ BÀI........................................................................................................................................ 1
1.

Lý do chọn đề tài: ......................................................................................................... 2

2.

Mục tiêu nghiên cứu:................................................................................................... 2


3.

3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: .......................................................................... 2

I.

4. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................................... 3

5.

Giá trị khoa học và thực tiễn: ...................................................................................... 4

NỘI DUNG .................................................................................................................................. 4
Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài: ............................................................. 4

I.
1.

Tư tưởng Hồ Chí Minh là gì?...................................................................................... 4

2.

Nguồn gốc của tư tưởng Hồ Chí Minh? ..................................................................... 5

3.

Chủ nghĩa xã hội là gì?.............................................................................................. 11

II.


Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: ..................................... 12

1.

Tính tất yếu của Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: ....................................................... 12

2.

Quan niệm của Hồ Chí Minh về bản chất của Chủ nghĩa xã hội: .......................... 13

3.

Mục tiêu và động lực của Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: ........................................ 15

III.

Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: .................................................. 22

1.

Đặc điểm, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội: ............................... 22

2.

Nguyên tắc và biện pháp thực hiện quá độ lên Chủ nghĩa xã hội:.......................... 26

IV.
Vân dụng tư tưởng của Hổ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội trong sự nghiệp cách
mạng ở Việt Nam hiện nay: .................................................................................................. 28
1.


Kiên định với con đường cách mạng Hồ Chí Minh đã xác định: ......................... 28

2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ tất cả các nguồn lực,
trước hết là nội lực để thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở Việt Nam
hiện nay: ............................................................................................................................. 29
3.

Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại Việt Nam hiện nay: ................ 30

4. Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy
mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, thực hiện cần kiệm xây dựng
chủ nghĩa xã hội: ............................................................................................................... 31
V.

Liên hệ thực tiễn với bản thân: .................................................................................... 32

KẾT LUẬN ................................................................................................................................ 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 38


MỞ BÀI
Như chúng ta đã biết Hồ Chí Minh khơng chỉ là người có cơng trong
việc khởi xướng và lãnh đạo sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, tự do, mà
người cịn có cơng trong việc khởi xướng và lãnh đạo sự nghiệp xây dựng
Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đường lối chiến lược gắn độc lập dân tộc
với Chủ nghĩa xã hội đã được Hồ Chí Minh xác định ngay trong chiến
cương văn tác chiến lược. Văn tác 3/2/1930 người khẳng định chiến lược
căn bản xuyên suốt của cách mạng Việt Nam đó là làm cách mạng tư sản
dân quyền và thuộc địa cách mạng để đi đến xã hội cộng sản.

Có thể nói trong hệ thống tư tưởng lý luận Hồ Chí Minh về những
vấn đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam thì tư tưởng về chủ nghĩa xã
hội là một trong những nội dung tư tưởng đóng vai trị xun suốt và nó
chi phối tồn bộ các quan điểm, lý luận khác. Đồng thời nó cịn chi phối
tồn bộ q trình hoạt động thực tiễn cách mạng theo đuổi tất cả cuộc
đời của chủ tịch Hồ Chí Minh cũng như nó đã và đang chi phối thực tiễn
phát triển của Cách mạng ở nước ta. Vấn đề này đã được thực tiễn cách
mạng Việt Nam chứng minh một trong những bài học lịch sử để đảm
bảo cho cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi là chúng ta phải luôn nắm
vững và giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã
hội. Ở trong từng bối cảnh thực tiễn hiện nay, lịch sử đã và đang có
những sự biển động và phát triển không ngừng, nhiều vấn đề mới được
nảy sinh hình thành và phát triển thực tiễn đó đã và đang đặt ra đối với
công tác nghiên cứu lý luận giáo dục, lý luận phải luôn luôn bám sát
thực tiễn, tổng kết thực tiễn, khái quát thực tiễn để nhầm định ra những
đường lối chiến lược, sách lược cách mạng đúng đắn để đáp ứng yêu
cầu đòi hỏi khách quan của cách mạng văn minh.
Trang 1


1. Lý do chọn đề tài:
Nói về Chủ nghĩa xã hội và con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội,
ngoài việc thể hiện trong những văn kiện Đại hội Đại biểu ra còn là một
trong những đề tài nghiên cứu của các nhà lý luận - chính trị, lịch sử, thế hệ
sinh viên hiện nay và đó cũng là chủ đề, đề tài nghiên cứu để sinh viên hiểu
sâu hơn về con đường tiến lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam như thế nào?
Vì vậy, tơi đã chọn đề tài “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài tiểu luận cho bài thi
cuối học kì 3 của tôi.
2. Mục tiêu nghiên cứu:

Nắm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về tính tất yếu của Chủ nghĩa xã hội
và các phương thức tiếp cận cơ bản của người về Chủ nghĩa xã hội. Nắm
được bản chất, mục tiêu và động lực của Chủ nghĩa xã hội. Giúp cho chúng
ta hiểu được và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kì quá độ lên Chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Bài tiểu luận sau còn giúp cho ta nhận thức được những giá trị to lớn
của tư tưởng Hồ Chí Minh về Chủ nghĩa xã hội và thời kì quá độ lên Chủ
nghĩa xã hội và đồng thời khẳng định sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam chúng
ta hiện nay, chính là vận dụng mà phát triển, sáng tạo tư tưởng Hồ Chí
Minh về Chủ nghĩa xã hội và thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội trong thời
kì mới hiện nay.
3. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
4. a. Phạm vi nghiên cứu:

Trang 2


Chủ yếu nghiên cứu trong phạm vi tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ
nghĩa xã hội Việt Nam hiện nay. Và đây cũng là tác phẩm kiệt xuất của
người lỗi lạc nhất Việt Nam và các nước bạn trên thế giới đều biết đến và
cũng là người đi đầu giải phóng đất nước khỏi ách thống trị của Đế Quốc
và Thực dân, để vực dậy đất nước độc lập, tự do, hạnh phúc cho dân được
ấm no cho đến ngày nay đó chính là Chủ tịch Hồ Chí Minh. Bài tiểu luận
này tập trung nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ tiến lên
Chủ nghĩa xã hội và vận dụng tư tưởng đó từ năm 1986 đến nay.
b. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu về những đường đi, những bước đi của Hồ Chí Minh và
người đặt ra những nguyên tắc, biện pháp để thực hiện quá độ lên Chủ
nghĩa xã hội sao cho phù hợp để giải phóng cho dân tộc được ắm no, hạnh
phúc và một đất nước do dân làm chủ.


I.

4. Phương pháp nghiên cứu:

I.

a. Phương pháp cụ thể:
Trong bài tiểu luận vận dụng một vài phương pháp như phân tích

tổng hợp, chứng minh, phương pháp lịch sử kết hợp với logic và ngoài ra
dùng phương pháp so sánh làm rõ nội dung nghiên cứu. Thơng qua việc tìm
hiểu một số nguồn trên mạng và tài liệu giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh
chúng ta nêu rõ về về tư tưởng Hồ Chí Minh về Chủ nghĩa xã hội và thời
kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội và một số kinh nghiệm từ những người đi
trước mà tác giả đã rút ra. Ngoài ra, chúng ta cịn vận dụng tư tưởng đó ở
Việt Nam hiện nay và liên hệ thực tiễn với bản thân.
I.

b. Phương pháp tổng quan:

Trang 3


Tôi vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lenin và tư
tưởng Hồ Chí Minh để nghiên cứu bài tiểu luận của tôi.
5. Giá trị khoa học và thực tiễn:
a.

Giá trị khoa học:


Hướng nghiên cứu về vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu này góp phần làm
sáng tỏ về tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam và thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam và sau đó tóm
tắt, khái qt tình hình chung một cách logic theo tư duy lý luận.
b. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu tiểu luận sẽ giúp cho chúng ta thấy được trong
việc làm sáng tỏ và nhận thức được những giá trị to lớn của tư tưởng Hồ
Chí Minh về Chủ nghĩa xã hội và thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội và
đồng thời khẳng định sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam chúng ta hiện nay,
không chỉ thể hiện ý nghĩa sâu sắc mà còn là ý nghĩa thực tiễn. Ngồi
ra, cịn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong việc nghiên cứu, giảng
dạy,…..về Tư tưởng Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG

I.

Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài:
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh là gì?
Trong báo cáo Đại hội IX thì có nêu ra khái niệm tư tưởng Hồ Chí

Minh như sau: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn
diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam; kết quả

Trang 4


của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều

kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt
đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vơ
cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự
nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”1

2. Nguồn gốc của tư tưởng Hồ Chí Minh?
Nguồn gốc của Tư tưởng Hồ Chí Minh có thể được khái quát ở 4 điểm
sau:
Thứ nhất đó là Tư tưởng và văn hóa truyền thống Việt Nam tác động
dẫn tới sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, chúng ta biết rằng dân tộc
Việt Nam trong hàng nghìn năm lịch sử dựng nước và giữ nước đã tạo
dựng cho mình một nền văn hóa riêng phong phú và bền vững với
những truyền thống tốt đẹp và cao quý.
+ Chủ nghĩa yêu nước lâu đời của người dân và ý chí bất khuất đấu
tranh để dựng nước và giữ nước từ văn hóa dân gian đến các nhân vật có
tên tuổi sáng ngời trong lịch sử như là Hai Bà Trưng, Ngô Quyền,
Nguyễn Trãi,… đều đã phản ánh chân lý một cách hùng hồn của người
người Việt Nam mình. Yêu nước là chủ đạo xuyên suốt lịch sử lâu đời
của Việt Nam và là chuẩn mực cao nhất của văn hóa và giá trị tinh thần
Việt Nam, những học thuyết đạo đức về tơn giáo từ nước ngồi du nhập
vào Việt Nam đều được tiếp nhận qua tư tưởng yêu nước. Cho nên có
1

/>
Trang 5


thể thấy rằng một trong những truyền thống nổi bật nhất của dân tộc
Việt Nam đó chính là truyền thống yêu nước, nó thể hiện ở mỗi con
người đó là tình cảm yêu nước, yêu quê hương đất nước, tổ quốc của

mình.
+ Tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đồn kết tương thân tương ái, lá
lành đùm lá rách,… trong khó khăn truyền thống này cũng được hình
thành cùng với sự hình thành dân tộc Việt Nam từ hồn cảnh và nhu cầu
đấu tranh quyết liệt với tự nhiên và với giặc ngoại xâm. Người Việt
Nam quen sống gắn bó với nhau tình làng nghĩa xóm, tắt lửa tối đèn có
nhau,… Bước sang thế kỷ XX, mặc dù sống ở Việt Nam có sự phân hóa
về xã hội giai cấp, truyền thống này vẫn cịn rất bền vững do đó Hồ Chí
Minh đã chú ý, kế thừa, phát huy sức mạnh của truyền thống nhân
nghĩa.
+ Dân tộc Việt Nam là một dân tộc có truyền thống lạc quan, u đời
trong mn vàn khó khăn, nguy hiểm, người lao động thì vẫn động viên
nhau chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo, tinh thần lạc quan đó có cơ sở
từ niềm tin vào sức mạnh của bản thân mình, tin vào sự tất thắng của
chân lý, của chính nghĩa dù trước mắt cịn nhiều gian trn khổ ải phải
vượt qua. Hồ Chí Minh chính là hiện thân của truyền thống lạc quan đó.
+ Dân tộc Việt Nam là một dân tộc cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng
tạo trong sản xuất và chiến đấu nên cũng là một dân tộc ham học hỏi và
khơng ngừng mở rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hóa nhân loại. Cho
nên ngồi truyền thống u nước đồn kết, nhân nghĩa, lạc quan thì
người Việt cịn có một truyền thống rất nổi bật đó là tinh thần hiếu học
từ Nho - Phật lão của Phương Đông đến tư tưởng văn hóa hiện đại
Trang 6


người Việt Nam đều tiếp biến cho phù hợp với bản sắc truyền thống của
dân tộc. Trên cơ sở giữ vững bản sắc của dân tộc nhân dân ta đã biết
chọn lọc, tiếp thu, cải biến cái hay, cái tốt, cái đẹp của người thành
những giá trị riêng của mình.
Thứ hai đó là Tinh hoa văn hóa nhân loại.

- Giá trị văn hóa phương Đơng:

+ Nho giáo:
Nho giáo đã được Hồ Chí Minh tiếp thu một cách biện chứng, vì
Bác Hồ sinh ra trong gia đình nhà Nho và như chúng ta đã biết Nho giáo
là hệ tư tưởng phong kiến. Bố Bác Hồ là Nguyễn Sinh Sắc cũng là một
nhà Nho nhưng mà là nhà Nho cấp tiến đứng về phía nhân dân và Hồ
Chí Minh đã đến với Nho giáo tiếp thu những giá trị Nho giáo một cách
rất là tự nhiên từ hồi còn nhỏ và trong sự tiếp thu Nho giáo đây chúng ta
phải cần nhấn mạnh rằng Bác khơng tiếp thu một cách máy móc, rập
khuôn,…mà người tiếp thu một cách sáng tạo. Sự biện chứng ở đây
trong việc tiếp thu Nho giáo nó được thể hiện trên ba mặt chính thứ nhất
là người tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo. Những mặt tích cực
của Nho giáo như là tư tưởng nhập thế, hành đạo giúp đời, đề cao văn
hóa lên lễ nghĩa nó tạo chúng ta truyền thống hiếu học Tiên học lễ, hậu
học văn.
Nhưng khơng chỉ tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo mà Hồ
Chí Minh cịn phê phán mặt hạn chế của Nho giáo đó là tư tưởng đẳng
cấp, coi khinh phụ nữ, coi khinh lao động chân tay.
Trang 7


Ngồi ra cịn có một điểm nữa về việc Bác tiếp thu Nho giáo là
người đã khai thác Nho giáo, lựa chọn những yếu tố tích cực, phù hợp
để phục vụ cho cách mạng và một số phạm trù đạo đức đã được người
cải biến đi cho phù hợp với hoàn cảnh mới. Những phạm trù đạo đức
nổi bật như là chữ “Trung”, chữ “Hiếu” đây là những phạm trù đạo đức
cũ của Nho giáo nhưng trong tư tưởng Hồ Chí Minh đã được người thay
nội dung bên trong để phù hợp với hoàn cảnh mới.


+ Phật giáo:
Phật giáo đã du nhập vào Việt Nam từ rất sớm ngay từ khi Nho giáo
đã trở thành Quốc giáo, Phật giáo thì vẫn còn ảnh hưởng rất mạnh trong
nhân dân để lại nhiều dấu ấn trong văn hóa Việt Nam, từ tu tưởng tình cảm,
tín ngưỡng cho đến phong tục tập qn, lối sống. Nói Hồ Chí Minh chịu
ảnh hưởng văn hóa truyền thống là đã bao hàm trong đó cả ảnh hưởng Phật
giáo. Tất nhiên thì Phật giáo là tơn giáo cho nên cũng có những mặt tiêu
cực khơng tránh khỏi nhưng mà ở đây Hồ Chí Minh thì cũng chỉ tiếp thu
những mặt tích cực. Mặt tích cực này đã để lại những dấu ấn rất là sâu sắc
ở trong tư duy, trong hành động, trong cách ứng xử của mỗi con người Việt
Nam và những giá trị tích cực trong Phật giáo mà Hồ Chí Minh đã tiếp thu
được ở đây là tư tưởng vị tha, từ bi bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người
như thể thương thân một tình u bao la rộng lớn; nếu sống có đạo đức,
trong sạch, giản dị, chăm lo làm điều thiện; tiếp thu tinh thần bình đẳng,
tinh thần dân chủ, chất phác, chống lại mọi phân biệt đẳng cấp.
- Giá trị văn hóa phương Tây:

Trang 8


Ngồi việc tiếp thu giá trị văn hóa phương Đơng thì người cịn tiếp
thu được giá trị văn hóa phương Tây, trong 30 năm hoạt động cách mạng
nước ngồi thì Hồ Chí Minh sống chủ yếu ở Châu Âu cho nên người chịu
ảnh hưởng rất là sâu rộng của nền văn hóa dân chủ của cách mạng phương
Tây. Hồ Chí Minh khơng phải khi ra nước ngồi rồi mới tiếp cận giá trị văn
hóa phương Tây mà thậm chí từ khi ở trong nước ngay từ khi còn học ở
trường Tiểu học Đông Ba và học trường Quốc học Huế thì Nguyễn Tất
Thành đã được làm quen với văn hóa Pháp đặc biệt là Nguyễn Tất Thành
rất là ham mê mơn lịch sử và rất muốn tìm hiểu cách mạng Pháp 1789 và
người đã tiếp thu được ở giá trị văn hóa phương Tây là tư tưởng tự do, bình

đẳng, bác ái. Tư tưởng về dân chủ, quyền được sống và quyền được mưu
cầu hạnh phúc. Và đặc biệt là một phong cách làm việc dân chủ, Hồ Chí
Minh học được cách làm việc dân chủ ngay từ cuộc sống thực tiễn ở
phương Tây. Nhắc đến phương Tây thì ta không thể nhắc đến Thiên chúa
giáo với tôn giáo này thì có mặt tịch cực như là lịng bác ái, tình yêu
thương con người rất là rộng lớn của Thiên chúa giáo.
Tóm lại thì nhờ được rèn luyện trong phong trào cơng nhân Pháp sự
cổ vũ, dìu dắt trực tiếp của nhiều nhà cách mạng và trí thức tiến bộ của
Pháp thì Nguyễn Ái Quốc đã từng bước trưởng thành và trên hành trình
cứu nước thì người đã biết làm giàu trí tuệ của mình bằng vốn trí tuệ của
thời đại, của cả phương Đông và phương Tây vừa tiếp thu, gạn lọc để có
thể từ tầm cao của trí thức nhân loại mà suy nghĩ và lựa chọn kế thừa và
đổi mới, vận dụng và phát triển.
Thứ ba đó là Chủ nghĩa Mác – Lênin.

Trang 9


Chủ nghĩa Mác – Lênin là một tiền tề rất là quan trọng góp phần hình
thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh chúng ta có thể khẳng định rằng chủ
nghĩa Mác – Lênin chính là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận của tư
tưởng Hồ Chí Minh đây cũng chính là nguồn gốc trực tiếp về mặt lý luận
để đưa tới sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Việc tiếp thu chủ nghĩa
Mác – Lênin ở Hồ Chí Minh thì diễn ra trên nền tảng của những tri thức,
văn hóa được gạn lọc và hấp thụ vốn chính trị, vốn hiểu biết phong phú
được tích lũy qua thực tiễn hoạt động đấu tranh vì mục tiêu cứu nước và
giải phóng dân tộc. Đến với chủ nghĩa Mác – Lênin thì Hồ Chí Minh đã tìm
thấy con đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam, tuy nhiên phải mất thời
gian rất lâu sau đó thì người mới tiếp cận với chủ nghĩa Mác – Lênin một
cách tự giác. Và sau đó người đã nghiên cứu sâu sắc hơn để rồi tiếp thu học

thuyết của các Ông một cách khoa học khơng theo lý thuyết gị bó và điểm
nổi bật nhất người tiếp thu được ở chủ nghĩa Mác – Lênin là nắm vững tinh
thần cốt lõi, bản chất của phương pháp mác xít. Rồi vận dụng lập trường,
quan điểm, phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin để mà giải
quyết những vấn đề thực tiễn cách mạng Việt Nam chứ người khơng đi tìm
kết luận có sẵn trong sách. Người đã tiếp cận chủ nghĩa Mác – Lênin thì rất
là nhiều nhưng điểm nổi bật nhất ở đây đó là Hồ Chí Minh đã tìm thấy con
đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam từ chủ nghĩa Mác – Lênin con
đường đúng đắn nhất đó chính là con đường cách mạng vơ sản.
Thứ tư đó là Nhân tố chủ quan:
+ Những khách quan mà tơi phân tích trên chưa đủ nên phải cần có nhân
tốc chủ quan và chính nhân tố chủ quan này mới quyết định việc con người
chúng ta có tiếp nhận được những giá trị văn hóa của dân tộc hay khơng.
Đối với Hồ Chí Minh thì người có những nhân tố chủ quan rất là đặc biệt
Trang 10


và giúp người đến được với chủ nghĩa Mác – Lênin, giúp người tìm ra con
đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam và nhân tố chủ quan này ở Hồ Chí
Minh cũng vượt lên trên các nhà yêu nước cùng thời. Đối với Hồ Chí Minh
những nhân tố chủ quan sau đây giúp người tiếp nhận được những giá trị
văn hóa của dân tộc, của nhân loại để hình thanh nên tư tưởng của mình.
Thứ nhất là chúng ta phải nói đến khả năng tư duy và trí tuệ của Hồ Chí
Minh, những năm tháng hoạt động trong nước và bơn ba nước ngồi để mà
học tập và nghiên cứu thì Bác đã khơng ngừng quan sát, nhận xét thực tiễn
để làm phong phú thêm sự hiểu biết của mình đồng thời hình thành những
cơ sở quan trọng để tạo dựng nên những thành công trong lĩnh vực hoạt
động lý luận của người Việt sau.
+ Thứ hai ở Hồ Chí Minh có trái tim u nước, thương dân, một tấm lòng
nhiệt thành cách mạng. Trái tim yêu nước, thương dân ở Bác thể hiện rất là

rõ người sẵn sàng chịu đựng những hi sinh cao nhất vì độc lập của tổ quốc,
vì tự do, vì hạnh phúc của đồng bào.
+ Thứ ba về nhân tố chủ quan đó chính là phẩm chất đạo đức và năng lực
hoạt động thực tiễn của người. Ở mục tiêu đấu tranh giải phóng dân tộc, rồi
sự tác động mạnh mẽ của thời đại và sự nhận thức đúng đắn về thời đại đã
tạo được điều kiện để Hồ Chí Minh hoạt động có hiệu quả, có được điều đó
chính là nhờ vào nhân cách, phẩm chất và tài năng, trí tuệ siêu Việt của Hồ
Chí Minh. Nhờ vào phẩm chất, năng lực và trí tuệ của mình người đã đưa
Việt Nam đi đến thắng lợi và giải phóng cho dân tộc.
3. Chủ nghĩa xã hội là gì?

Trang 11


Chủ nghĩa xã hội là một trong ba ý thức hệ chính trị lớn hình thành trong
thế kỷ 19 bên cạnh chủ nghĩa tự do và chủ nghĩa bảo thủ. Khơng có định
nghĩa rõ ràng về chủ nghĩa xã hội mà nó bao gồm một loạt các khuynh
hướng chính trị từ các phong trào đấu tranh chính trị và các đảng cơng
nhân có tinh thần cách mạng.2

II.
1.

Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
Tính tất yếu của Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:

Hồ Chí Minh đã lý giải về tính tất yếu của Chủ nghĩa xã hội dựa trên 3
phương diện chính:
Thứ nhất, Lý luận Chủ nghĩa Mác – Lênin về Chủ nghĩa xã hội.
Như chúng ta đã biết Mác và Ăngghen dự kiến về Chủ nghĩa xã hội từ việc

nghiên cứu đặc trưng những luật vận động cơ bản của Chủ nghĩa tư bản.
Theo đó, trong điều kiện của Chủ nghĩa tư bản lực lượng sản xuất phát triển
ngày càng mang tính xã hội hóa cao, sẽ dẫn đến sự đối trọng quyết liệt đối
với hệ thống quan hệ sản xuất chiếm hữu tư nhân tư bản. Sự mâu thuẫn
xung đột về kinh tế sẽ kéo theo sự mâu thuẫn xung đột của chính trị - xã
hội, đó là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp vô sản. Giai cấp
công nhân là giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ, đại diện
cho xu thế phát triển khách quan của lịch sử. Như vậy, đương nhiên giai
cấp công nhân sẽ giữ sứ mệnh lịch sử thay thế Chủ nghĩa tư bản bằng Chủ
nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội là mơ hình kinh tế xã hội có sự khác biệt cơ
bản so với tất cả các hình thái kinh tế xã hội trước, mà đặc trưng cơ bản

2

Wikipedia: />
Trang 12


nhất là quyền lực thuộc nhân dân lao động, người dân được làm chủ trên
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Thứ hai, Hồ Chí Minh lý giải về tính tất yếu Chủ nghĩa xã hội dựa
trên cơ sở truyền thống u nước, khát vọng hịa bình, tự do của dân tộc. Ý
này chính là những giá trị căn bản trong đời sống văn hóa tinh thần của
người Việt Nam. Đối với người Việt Nam độc lập dân tộc là gắn liền với
hịa bình, tự do và cơng lý và đây chính là những giá trị căn bản, nền tảng,
mục tiêu, lý tưởng của Chủ nghĩa xã hội mà chúng ta sẽ xây dựng trong
thời đại mới.
Thứ ba, Dựa trên cơ sở, căn cứ của thời đại. Như chúng ta đã biết
cách mạng tháng 10/1917 nổ ra và giành được thắng lợi đã cho phép mở ra
một kỷ nguyên mới, một thời đại mới đó là thời đại quá độ từ Chủ nghĩa tư

bản lên Chủ nghĩa xã hội trên phạm vi tồn cầu, đó là thời đại đấu tranh vì
mục tiêu hịa bình, độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội. Như vậy, Chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam của chúng ta là tất yếu, khách quan sẽ cho phép
phát huy được sức mạnh dân tộc kết hợp với sức mạnh của thời đại và đi
đến thành công.
2. Quan niệm của Hồ Chí Minh về bản chất của Chủ nghĩa xã hội:
a. Cách tiếp cận của Hồ Chí Minh về Chủ nghĩa xã hội:
Cách tiếp cận của Hồ Chí Minh về Chủ nghĩa xã hội hay nói cách
khác người đến với Chủ nghĩa xã hội dựa trên những cơ sở nào thì trước
tiên phải khẳng định Hồ Chí Minh đã tiếp cận Chủ nghĩa xã hội thoe quan
điểm Chủ nghĩa Mác – Lênin và từ lập trường của một người u nước đi
tìm con đường giải phóng dân tộc để mà xây dựng một xã hội tốt đẹp.
Người tiếp thu quan điểm của những nhà sáng lập Chủ nghĩa xã hơi khoa
học nhưng mà đồng thời cũng có sự bổ sung tiếp cận mới về Chủ nghĩa xã

Trang 13


hội và những cách tiếp cận chủ yếu của Hồ Chí Minh đã được thể hiện trên
một số khía cạnh sau đây:
+ Thứ nhất, Hồ Chí Minh đã tiếp thu lý luận về Chủ nghĩa xã hội khoa học
cuả Chủ nghĩa Mác – Lênin, trước hết là từ khát vọng giải phóng dân tộc
Việt Nam. Người tìm thấy trong lý luận Mác – Lênin sự thống nhất biện
chứng giữa giải phóng dân tộc – giải phóng xã hội trong đó có giải phóng
giai cấp và giải phóng con người và đó cũng là mục tiêu cuối cùng của Chủ
nghĩa Cộng sản theo đúng bản chất của Chủ nghĩa Mác – Lênin.
+ Thứ hai, Hồ Chí Minh đã tiếp cận Chủ nghĩa xã hội ở một phương diện
nữa đó là phương diện đạo đức, hướng tới giá trị nhân đạo, nhân văn, mác
xít, giải quyết tốt quan hệ giữa cá nhân với xã hội theo quan điểm của Mác
và Ăngghen ở trong bảng Tun ngơn Đảng Cộng Sản mà hai Ơng cơng bố

vào tháng 2/1848. Đó là sự phát triển tự do của mỗi người thì là điều kiện
cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người.
+ Thứ ba, Hồ Chí Minh đã tiếp cận Chủ nghĩa xã hội từ văn hóa. Văn hóa
trong Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam thì có quan hệ biện chứng với chính trị,
với kinh tế, quá trình xây dựng Chủ nghĩa xã hội Việt Nam cũng là quá
trình xây dựng một nền văn hóa mà trong đó kết tinh, kế thừa, phát triển
những giá trị truyền thống văn hóa tốt đẹp hàng ngàn năm của dân tộc Việt
Nam. Khơng chỉ vậy cịn là sự tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới kết hợp
truyền thống với hiện đại dân tộc và quốc tế. Nhân dân Việt Nam xây dựng
một xã hội như vậy theo quan điểm của Hồ Chí Minh cũng tức là tuân theo
một quy luật phát triển của dân tộc Việt Nam, độc lập dân tộc gắn liền với
Chủ nghĩa xã hội. Độc lập dân tộc nó là tiền đề, là điều kiện kiên quyết để
xây dựng Chủ nghĩa xã hội, xây dựng Chủ nghĩa xã hội thành cơng thì là
một điều kiện bảo đảm vững chắc đồng thời là mục tiêu cho độc lập dân tộc

Trang 14


hướng tới. Hồ Chí Minh đã thấy rỏ tính tất yếu của sự phát triển đi lên Chủ
nghĩa xã hội của dân tộc Việt Nam ngay khi trở thành người Cộng sản vào
năm 1920 và khẳng định điều đó trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng Cộng Sản Việt Nam, kiên trì, nhất quán, bảo vệ và phát triển quan
điểm này trong suốt bước đường phát triển của Cách mạng Việt Nam. Từ
đó về sau, mặc dù con đường phát triển ấy thực chất là chiến đấu khổng lồ
chống lại những gì đã củ kỹ, hư hỏng để tạo ra những cái mới mẻ, mặc dù
con đường ấy có nhiều khó khăn, chơng gai, phức tạp.
b. Bản chất chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
Có một số nội dung chính như sau:
+ Chủ nghĩa xã hội đó là kinh tế phát triển cao, gắn liền với khoa học –
công nghệ hiện đại.

+ Chủ nghĩa xã hội dựa trên nền tảng của chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất.
+ Chủ nghĩa xã hội đó là đảm bảo cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân
dân, đảm bảo công bằng, hợp lý khơng cịn tồn tại chế độ áp bức, bất công.
+ Chủ nghĩa xã hội các dân tộc trong nước đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng
tiến bộ.
3. Mục tiêu và động lực của Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
a. Mục tiêu:
Có thể nói là ở trong tư tưởng Hồ Chí Minh thì người rất là coi
trọng với vấn đề mục tiêu, nhưng không phải mục tiêu chỉ chung chung
mà bên cạnh những mục tiêu chung là cơ sở nền tảng để định hướng cho
sự phát triển lâu dài thì chúng ta cần phải đề ra những mục tiêu cụ thể
có khả năng để mà thực thi trong thực tiễn, để thực hiện thắng lợi mục
tiêu chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Do vậy, người đề ra mục tiêu chung
Trang 15


mang tính chất tổng quát, ở đây Hồ Chí Minh có mục tiêu chung của
chủ nghĩa xã hội cũng như mục tiêu phấn đấu của người là độc lập, tự
do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân đó là làm sao cho nước ta được
hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có
cơm no, áo ấm, ai cũng được học hành,… hay trong di chúc thiên liên
cuối cùng đời mình một lần nữa Hồ Chí Minh xác định một mục tiêu
thách thức cao cả thêm một tinh thần của người Chính trị quốc tế Cộng
Sản trong trắng, đầy tinh thần trách nhiệm. Đây là mục tiêu chung của
Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Bên cạnh mục tiêu chung đó thì người cũng đề ra các mục tiêu cụ thể
như sau:
Mục tiêu về mặt chính trị, mục tiêu về mặt chính trị trong tư
tưởng Hồ Chí Minh người ln quán triệt các quan điểm nhất quán đó là

phải xây dựng một chế độ nhà nước mới, nhà nước dân chủ Cộng hịa,
nhà nước của dân, do dân vì dân trong thời kỳ q độ thì chế độ chính
trị nhà nước do nhân dân lao động làm chủ. Nhà nước và xã hội trong
thời kỳ quá độ này phải không ngừng hồn thiện hai chức năng căn bản
đó là chức năng dân chủ của nhân dân và chức năng chuyên chính về kẻ
thù của nhân dân. Hai chức năng này trong tư tưởng Hồ Chí Minh ln
ln có sự gắn bó với nhau đi đơi với nhau khơng đối lập với nhau. Mặt
khác, Hồ Chí Minh nhấn mạnh phát huy quyền làm chủ của nhân dân và
đặc biệt là mở rộng các hình thức sinh hoạt chính trị dân chủ sâu rộng
trong quần chúng nhân dân. Mặt khác, Hồ Chí Minh lại yêu cầu chúng
ta phải chuyên chính với những thế lực thiểu số, bộ phận trong việc là
phản động, các thế lực phản động chống lại lợi ích của nhân dân, chống
lại chế độ chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta xây dựng.
Trang 16


Mục tiêu về mặt kinh tế, theo Hồ Chí Minh thì chế độ chính trị
chỉ có thể được đảm bảo và đứng vững chân trên nền tảng của một cơ sở
kinh tế phát triển vững mạnh. Do vậy, trong quá trình xây dựng, thực
hiện mục tiêu kinh tế đối với Hồ Chí Minh có ý nghĩa hết sức quan
trọng, chúng ta không thể xây dựng Chủ nghĩa xã hội từ một nước nông
nghiệp lạc hậu, con trâu đi trước, cái cày đi sau. Chính vì vậy, mà nền
kinh tế chúng ta xây dựng phải là một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với
công nghiệp, nông nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến và trong
thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội thì nền kinh tế xã hội chủ nghĩa
phải được tạo lập trên cơ sở chế độ cơng hữu về tư liệu sản xuất. Bên
cạnh đó, cũng chấp nhận tồn tại các thành phần kinh tế khác, các hình
thức sở hữu khác mà cụ thể ở đây chúng ta thấy là xã hội Việt Nam thời
kỳ quá độ tồn tại bốn thành phần kinh tế tương ứng với nó là bốn hình
thức sở hữu và là xã hội toàn dân, tập thể, cá thể và tư bản,…

Mục tiêu về mặt văn hóa - xã hội, là mục tiêu cơ bản của cách
mạng xã hội chủ nghĩa, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa và ở đây trước
hết phải bắt tay vào trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đó là
đẩy lùi nạn mù chữ, rất dốt, rất đói, giặc ngoại xâm và trong đó như
chúng ta đã thấy Hồ Chí Minh xem giặc dốt là giặc đầu tiên mà chủ
nghĩa xã hội chúng ta phải đẩy mạnh cuộc cách mạng trên lĩnh vực văn
hóa tư tưởng để thực hiện xóa bỏ nó xây dựng và phát triển văn hóa mới
ở Việt Nam là phải coi trọng đến phát triển giáo dục, đào tạo xem đó là
quốc sách hàng đầu để góp phần nâng cao trình độ dân trí, xây dựng và
phát triển văn hóa - nghệ thuật, thực hiện nếp sống văn hóa mới, khắc
phục những phong tục, tập tục lạc hậu, lỗi thời. Về bản chất của văn hóa
sau của chủ nghĩa Hồ Chí Minh chúng ta xây dựng là phải tiến hành xã
Trang 17


hội hóa chủ nghĩa xã hội về mặt nội dung, để có một nền văn hóa như
vậy thì chúng ta phải phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của
dân tộc Việt Nam chúng ta, đồng thời phải tiếp thu những tinh hoa văn
hóa nhân loại với một phương châm xây dựng một nền văn hóa mới là
dân tộc khoa học và đại chúng. Hồ Chí Minh muốn đặt lên hàng đầu
nhiệm vụ của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là phải đào tạo ra những
thế hệ con người mới, con người xã hội chủ nghĩa bởi mục tiêu cao
nhất, động lực quyết định nhất công cuộc xây dựng chính là xây dựng
con người, trong đó lý luận xã hội, xây dựng Chủ nghĩa xã hội của Chủ
tịch Hồ Chí Minh người rất là quan tâm đến vì xây dựng con người
trong xã hội chủ nghĩa và con người phải có tư tưởng chủ nghĩa. Người
cho rằng, muốn có con người xã hội chủ nghĩa thì phải có tư tưởng xã
hội chủ nghĩa, tư tưởng xã hội chủ nghĩa ở mỗi con người là kết quả của
việc học tập, vận dụng, phát triển chủ nghĩa mác-lênin, nâng cao tinh
thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội,… Hồ Chí Minh cũng quan tâm

đến việc nhấn mạnh trau dồi, rèn luyện đạo đức cách mạng, đồng thời
người cũng quan tâm đến việc phát hiện ra những tài năng và tạo ra
những điều kiện thuận lợi để cho mỗi người rèn luyện và phát huy tài
năng đó, để đem tài năng đó cống hiến cho Chủ nghĩa xã hội. Tuy vậy,
người luôn luôn gắn tài năng với đạo đức, gắn phẩm chất chính trị với
trình độ là học vấn chun mơn cũng như nghiệp vụ.
b. Động lực:
Nói đến động lực là chúng ta muốn nói đến yếu tố kích thích, thúc
đẩy quá trình vận động và phát triển. Những yếu tố nào kích thích, thúc đẩy
khiến Chủ nghĩa xã hội nhanh đi đến thành cơng hơn, thì theo Hồ Chí Minh
những động lực của Chủ nghĩa xã hội biểu hiện ở các phương diện vật chất

Trang 18


và tinh thần, động lực nội sinh và động lực ngoại sinh. Tuy vậy, thì người
vẫn khẳng định rằng động lực quan trọng quyết định và nổi bật nhất đó
chính là động lực con người và hệ thống động lực của Chủ nghĩa xã hội thì
rất là phong phú, nhưng mà nếu khơng thơng qua hoạt động con người thì
những động lực đấy không thể phát huy được tác dụng. Do vậy, Bác Hồ
khẳng định rằng chính con người là động lực quan trọng và quyết định nhất
của Chủ nghĩa xã hội. Mà con người cụ thể ở đây đó chính là nhân dân lao
động, mà nồng cốt là liên minh cơng – nơng trí thức. Hồ Chí Minh cũng
thường xuyên quan tâm đến lợi ích chính đáng của người lao động, đồng
thời thì người chăm lo, bồi dưỡng sức dân, đó là lợi ích của nhân dân, xem
con người là động lực của Chủ nghĩa xã hội. Hơn nữa là động lực quan
trọng nhất, thì Hồ Chí Minh đã nhận thấy động lực này có sự kết hợp giữa
sức mạnh của cá nhân với sức mạnh của cộng đồng. Ngồi ra, Nhà nước thì
đại diện cho ý chí và quyền lực của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng,
thực hiện chức năng quản lý xã hội đưa sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã

hội đến thắng lợi. Người đặc biệt quan tâm đến hiệu lực của tổ chức bộ
máy, tính nghiêm minh của kỷ luật, của pháp luật, sự trong sạch liêm khiết
của đội ngũ cán bộ, công chức các cấp từ Trung ương đến Địa phương. Và
theo Hồ Chí Minh để mà phát huy được động lực con người thì chúng ta
cũng cần tác động cả vào nhu cầu, lợi ích cả vật chất và lợi ích tinh thần
của người lao động.
Và cùng với động lực con người thì Hồ Chí Minh rất là coi trọng
động lực kinh tế như là phát triển kinh tế sản xuất kinh doanh, giải phóng
mọi nhân lực sản xuất làm cho mọi người, mọi nhà trở nên giàu có.
Và như chúng ta đã nói thì cùng với động lực kinh tế Hồ Chí Minh
cũng đặc biệt quan tâm đến những động lực tinh thần của Chủ nghĩa xã hội,
bản thân Hồ Chí Minh đã khơi dậy và phát huy rất là tốt những động lực
Trang 19


tinh thần ở trong cách mạng giải phóng dân tộc, cũng như trong cách mạng
xã hội chủ nghĩa về sau này. Người đã tận lực phát huy những động lực
truyền thống, động lực tinh thần của dân tộc Việt Nam như là Chủ nghĩa
yêu nước, truyền thống đoàn kết, phát huy dân chủ hay là động lực về đạo
đức cách mạng, thì có thể nói khơng chỉ phát huy khẳng định vai trò của
các động lực tinh thần đối với sự phát triển xã hội, mà Hồ Chí Minh cịn
nêu ra những phương thức để mà phát huy các động lực này. Người đã chỉ
ra phương thức cơ bản để phát huy những động lực tinh thần đối với Chủ
nghĩa xã hội như là cần phải quan tâm đến lợi ích của con người, nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho con người rồi thực hiện công bằng xã hội,
thực hiện và phát động phong trào thi đua yêu nước, nâng cao vai trò lãnh
đạo của Đảng, thực hiện phê bình và tự phê bình,…thì với một loạt những
phương thức để nhằm phát huy động lực thì Hồ Chi Minh đã phát huy được
những giá trị của dân tộc Việt Nam đối với cơng cuộc giải phóng dân tộc
và chính đó là yếu tố quyết định dẫn đến sự thắng lợi cách mạng Việt Nam

ở thế kỷ XX.
Thế và cùng với những động lực bên trong như vậy, làm thế nào để
những khả năng, những tiềm lực này trở thành sức mạnh và khơng ngừng
phát triển thì Hồ Chí Minh cũng nhận thấy vai trị quyết định đó là sự lãnh
đạo đúng đắn của Đảng. Ngoài các động lực bên trong (Động lực nội sinh)
như trên thì theo Hồ Chí Minh chúng ta phải kết hợp với động lực bên
ngồi hay nói cách khác là phải kết hợp giữa sức mạnh dân tộc với sức
mạnh của thời đại, phải tăng cường đồn kết Quốc tế, Chủ nghĩa u nước
thì phải gắn liền với Chủ nghĩa Quốc tế của giai cấp công nhân, phải sử
dụng tốt các thành quả khoa học – kỹ thuật của Thế giới.
Và nét độc đáo mà chúng ta cần phải nhắc đến ở đây trong phog cách
tư duy biện chứng của Hồ Chí Minh đó là bên cạnh việc người chỉ ra các
Trang 20


động lực của sự phát triển xã hội thì Hồ Chí Minh cũng cịn cảnh báo và
ngăn ngừa các yếu tố kiềm hãm, triệt tiêu nguồn lực vốn có của Chủ nghĩa
xã hội, làm cho Chủ nghĩa xã hội trở nên trì trệ mà chúng ta có thể hiểu đó
chính là lực cản của Chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh cũng đã chỉ ra những
lực cản chính của Chủ nghĩa xã hội mà chúng ta cần phải xóa bỏ như là
tham ơ, lãng phí, quan liêu; là các thế lực phản động trong và ngoài nước là
tàn dư của xã hội phong kiến cịn sót lại. Tham ơ, lãng phí, quan liêu chúng
ta thấy hiện nay nó đã trở thành một trong những lực cản rất là lớn đối với
sự phát triển đất nước và các thế lực phản động hiện nay nó hoạt động ráo
riết để chống phá cách mạng Việt Nam. Cho nên, chúng ta cần lưu ý phải
xóa bỏ đi những lực cản này. Ở Việt Nam chúng ta thì có rất nhiều những
giá trị truyền thống tốt đẹp nhưng mà bên cạnh đó thì cịn có cả những tàn
dư, những truyền thống khơng tốt mà chúng ta cần phải xóa bỏ đi những
truyền thống, những tư tưởng củ, lạc hậu,…
Giữa nội lực và ngoại lực thì Hồ Chí Minh cũng xác định rất là rõ nội

lực nó sẽ giữ vai trị quyết định nhất, ngoại lực thì nó cũng rất là quan trọng
nhưng nội lực mới là yếu tố quyết định. Chính vì thế cho nên là Bác thường
nêu cao tinh thần độc lập dân tộc tự chủ, tự lực cánh sinh nhưng mà người
cũng luôn chú trọng sự giúp đỡ tranh thủ, sự giúp đỡ hợp tác Quốc tế và kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh Quốc tế để tạo thành sức mạnh tổng
hợp để nhằm xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Trên cơ sở bảo đảm các quyền
dân tộc cơ bản của Việt Nam, không can thiệp vào nội bộ của nhau, chung
sống hịa bình và phát triển. Thì tư tưởng này của Bác cũng có ý nghĩa to
lớn đối với việc là hiện nay chúng ta đang mở cửa, đang hội nhập, chúng ta
cần phải tranh thủ những sức mạnh lớn của thời đại, tranh thủ khoa học –
kỹ thuật, tranh thủ sự giúp đỡ từ bên ngoài để nước Việt Nam có được một
động lực để phát triển.

Trang 21


III. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
1. Đặc điểm, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội:
a. Loại hình, đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên Chủ
nghĩa xã hội:
Loại hình:
Về loại hình Hồ Chí Minh cho rằng thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam chính là hình thức q độ gián tiếp, người cho rằng Cách
mạng Việt Nam sẽ trải qua hai tiến trình cơ bản: Tiến trình thứ nhất đó là
Cách mạng dân tộc, dân chủ dân nhân; Tiến trình thứ hai là Cách mạng xã
hội chủ nghĩa. Vậy thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội chính là thời kì
chuyển giao, thời kì nối tiếp tất yếu của hai tiến trình độ.
Đặc điểm:
Về đặc điểm của thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội người khẳng
định đặc điểm to nhất, đặc điểm cơ bản nhất của thời kì quá độ lên Chủ

nghĩa xã hội Việt Nam của chúng ta chính là xuất phát từ một nước nơng
nghệp lạc hậu tiến thẳng lên Chủ nghĩa xã hội thông kinh qua giai đoạn
phát triển tư bản chủ nghĩa.
Thực chất:
Thực chất của thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh xác
định những nội dung cơ bản như sau:
+ Thứ nhất, người khẳng định thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội chính là
thời kì xây dựng, thời kì chuẩn bị những tiền đề, vật chất, văn hóa, tinh
thần cho Chủ nghĩa xã hội.
Trang 22


+ Thứ hai, thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội diễn ra hết sức lâu dài, khó
khăn và phức tạp.
+ Thứ ba, Thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội chính là thời kì được thực
hiện một cách tự giác, sáng tạo bởi đông đảo quần chúng nhân dân lao
động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản.
+ Thứ tư, Và đặc biệt người khẳng định thời kì q độ lên Chủ nghĩa xã hội
chính là thời kì đấu tranh giai cấp diễn ra gay go và phức tạp, một cuộc
chiến đấu khổng lồ của cả một dân tộc giữa cái cũ và cái mới, giữa cái
thoái bộ và cái tiến bộ, giữa cái phản phát triển và cái phát triển và kết quả
là cái tiến bộ, cái phát triển sẽ chiến thắng. Bởi vì, nó phản ánh nhu cầu
khác vọng của dân tộc và xu thế phát triển tất yếu, khách quan của lịch sử.
b. Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
Theo Hồ Chí Minh thì thực chất của thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã
hội ở nước ta là quá trình cải biến nền sản xuất lạc hậu thành nền sản xuất
tiên tiến, hiện đại. Thực chất của quá trình cải tạo và phát triển nền kinh tế
Quốc dân cũng là cuộc đấu tranh giai cấp gay go, phức tạp trong điều kiện
mới khi mà nhân dân ta hoàn thành cơ bản Cách mạng dân tộc, dân chủ. So
sánh lực lượng trong nước và Quốc tế đã có những biến đổi và điều này địi

hỏi phải áp dụng tồn diện các hình thức đấu tranh cả về chính trị, kinh tế,
văn hóa – xã hội, nhằm chống lại các thế lực đi ngược lại con đường Xã hội
chủ nghĩa. Theo Hồ Chí Minh do những đặc điểm và tính chất quy định quá
độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một quá trình dần dần, khó khăn,
phức tạp và lâu dài. Nhiệm vụ lịch sử của thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam theo Hồ Chí Minh thì người đã chỉ ra có hai nội dung lớn
sau:

Trang 23


×