Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tìm hiểu ngân hàng nhà nước Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.21 KB, 31 trang )

Lớp Bồi dưỡng kiến thức Chuyên viên chính K2.08
LỜINÓIĐẦU
Có thể hiểu Ngân hàng Thương mại theo một trong các khái niệm như
sau :
 Ngân hàng Thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh
trên nhiều lĩnh vực tiền tệ tín dụng.Trong đó chức năng chủ yếu là làm
trung gian Tín dụng giữa các doanh nghiệp các cá nhân trong nền Kinh
Tế.
 Ngân hàng Thương mại là một Tổ chức kinh doanh tiền tệ và thực hiện
các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
 Ngân hàng Thương mại là Tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu
và làm phương tiện thanh toán.
 Ngân hàng Thương mại là một tổ chức Tín dụng quan trọng nhất trong
các ngân hàng trung gian.
 Điều 20: Luật các tổ chức Tín dụng (Luật số 02/1997/QH-10) chỉ rõ :
“Ngân hàng Thương mại là một tổ chức Tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.”
Như vậy, có thể nói rằng Ngân hàng Thương mại là định chế tài chính
trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ
thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập
nguồn vốn Tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế.
Từ đó có thể nói bản chất của Ngân hàng Thương mại thể hiện qua các
điểm sau:
 Ngân hàng Thương mại là một tổ chức kinh tế.
 Ngân hàng Thương mại hoạt động mang tính chất kinh doanh.
Thái Minh Lượng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Lớp Bồi dưỡng kiến thức Chuyên viên chính K2.08
 Ngân hàng Thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực Tiền tệ
Tín dụng và dịch vụ ngân hàng.


 Ngân hàng Thương mại là loại ngân hàng trực tiếp giao dịch với các
Công ty, tổ chức kinh tế, các tổ chức đoàn thể và các cá nhân ... bằng
việc nhận tiền hoặc gửi tiền tiết kiệm,… cho vay và cung cấp các dịch
vụ Ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
Sơ đồ : Hoạt động của Ngân hàng Thương mại
Vì hoạt động ngân hàng có mối quan hệ với đủ các loại kinh tế cho nên
việc hoạt động kinh doanh Ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt tiềm ẩn
nhiều rủi ro.Như chúng ta đều biết quan trọng nền kinh tế thị trường các quy
luật kinh tế đặc thù như quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh,
… ngày càng phát huy tác dụng.Những rủi ro trong sản xuất-kinh doanh của nền
kinh tế trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến hiệu quả kinh doanh của các Ngân
hàng Thương mại - những nhà cung ứng vốn và dịch vụ Ngân hàng. Bản thân
hoạt động dịch vụ kinh doanh của ngân hàng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong
từng nghiệp vụ cụ thể của Ngân hàng nếu không được quản lý theo những qui
trình chặt chẽ cũng có nhiều khả năng rủi ro.Ví dụ : các nghiệp vụ tín dụng, bảo
lãnh, thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, tiền tệ kho quỹ, huy động và sử dụng vốn,
…Vì vậy công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng giữ vai
trò quan trọng trong phòng ngừa, hạn chế và xử lý rủi ro, đảm bảo hiệu quả kinh
doanh của Ngân hàng.
Thái Minh Lượng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Cá nhân
công ty,
XN, tổ
chức
NHTM
- Công ty, XN
- Hộ gia đình,
cá nhân
- Các tổ chức
Nhận tiền gửi

Tiết kiệm
Cho vay
Cung cấp dịch
vụ
ngân hàng
Lớp Bồi dưỡng kiến thức Chuyên viên chính K2.08
Mặt khác, hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Thương mại phụ thuộc vào
mức độ rủi ro:
Ngân hàng Thương mại là một Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ - tín dụng và dịch vụ Ngân hàng.Cũng như các Doanh nghiệp
khác,các Ngân hàng Thương mại hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng có nhiều yếu tố khách quan và chủ
quan mang lại rủi ro, nhiều yếu tố bất khả kháng nên không tránh khỏi rủi ro.
Chính vì vậy, hàng năm các Ngân hàng Thương mại được phép trích lập quỹ bù
đắp rủi ro. Quy mô quỹ bù đắp rủi ro căn cứ vào mức độ và khả năng rủi ro.
Nếu rui ro thấp thì hiệu quả kinh tế sẽ tăng, và ngược lại. Như vậy hiệu quả kinh
doanh của Ngân hàng Thương mại tỷ lệ nghịch với mức độ rủi ro của doanh
nghiệp.Khi rủi ro quá lớn đến mức Ngân hàng Thương mại mất khả năng thanh
toán sẽ dẫn đến phá sản doanh nghiệp.
Do đó việc quản trị xử lý Tín dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh là rất quan trọng.
Sau gần 4 tháng theo học tại khóa “Bồi dưỡng kiến thức Quản lý Nhà
nước, Chương trình Chuyên viên chính năm 2008 ” tại Học viện Hành Chính,
được sự nhiệt tình giảng dạy, truyền thụ kiến thức của các Thầy, Cô trong Học
Viện, tôi đã có được những kiến thức cơ bản, bổ ích và thiết thực phục vụ cho
công tác quản lý đạt kết quả tốt. Trên cơ sở đó tôi lựa chọn đề tài “Tình huống
nâng cao năng lực quản trị và xử lý rủi ro tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng
Công thương khu vực BĐ” để thực hiện bài Tiểu luận này.
Ngoài phần mở đầu, Tiểu luận được bố cục thành ba phần chính :
Phần thứ nhất: Mô tả tình huống.

Phần thứ hai : Phân tích nguyên nhân, hậu quả, và
phương pháp xử lý tình huống.
Phần thứ ba : Kết luận và kiến nghị.
Thái Minh Lượng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Lớp Bồi dưỡng kiến thức Chuyên viên chính K2.08
Quản lý Nhà nước về kinh tế nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói
riêng là lĩnh vực rộng lớn, nhất là trong bối cảnh nước ta đang quá trình hội
nhập và trong xu thế toàn cầu hóa. Mặc dù tôi đã cố gắng vận dụng kiến thức để
hoàn thành đề tài, song không tránh khỏi những hạn chế, xin được các Thầy, Cô
đóng góp chỉ bảo thêm cho Tiểu luận được phong phú, có tác dụng thiết thực
trong ứng dụng và thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn !
Thái Minh Lượng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Lớp Bồi dưỡng kiến thức Chuyên viên chính K2.08
Phần thứ nhất
MÔTẢTÌNHHUỐNG
1)– Hoàn cảnh ra đời vào mục tiêu xử lý tình huống.
Từ khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường,có sự quản lý của
Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.Với sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế. Sự vận động mạnh của các thành phần kinh tế kết hợp với các cơ
chế điều hành về luật pháp và các cơ chế điều hành về luật pháp và các quy chế
chưa đồng bộ nên thị trường hàng hóa, thị trường vốn diễn ra hết sức phức tạp.
Bên cạnh đó nhiều địa phương, nhiều ngành nghề, nhiều loại hình doanh
nghiệp, từ thành thị đến nông thôn chưa có kinh nghiệm, chưa có trình độ phù
hợp để tiếp cận và vận hành sản xuất theo cơ chế mới. Mặt khác xét về cơ cấu
sở hữu, Ngân hàng Thương mại thuộc sở hữu Nhà nước chiếm thị phần chủ yếu
trong huy động vốn và cho nền kinh tế. Do vậy việc bỏ vốn đầu tư cho nền kinh
tế dựa trên phong trào, cảm thức chủ quan, và thiếu trách nhiệm…Vì vậy rủi ro
tín dụng là không tránh khỏi.Từ những năm cuối của thập kỷ 90 thế kỷ XX hoạt
động tín dụng Việt Nam đã trải qua những khó khăn, diễn ra ở toàn hệ thống

các Ngân hàng Thương mại cũng có thể gọi là khủng hoảng tín dụng. Đó là rủi
ro tín dụng xẩy ra phổ biến,nợ khó đòi tăng cao. Trước tình hình đó Ngân hàng
Thươngmại thực hiện các giải pháp tình thế đi theo các giải pháp lâu dài, để đưa
lại kết quả như thông qua kiểm tra xử lý bằng giảm nợ, khoanh nợ, cho vay mới,
kể cả các biện pháp mạnh như sát nhập, giải thể hay cho phá sản những Ngân
hàng Thương mại mất khả năng thanh toán như Ngân hàng Thương mại Việt
Hoa, Ngân hàngThương mại Châu Á Thái Bình Dương…như vậy việc quản lý
và xử lý rủi ro tín dụng là mục tiêu trước mắt và lâu dài.
Thái Minh Lượng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Lớp Bồi dưỡng kiến thức Chuyên viên chính K2.08
2) –Diễn biến tình huống.
Cho đến những năm đầu của thế kỷ 21 hoạt động Tín dụng của các Ngân
hàng Thương mại được khôi phục và có bước phát triển mới. Cùng với đà tăng
trưởng của nền kinh tế và dòng vốn nước ngoài đổ vào khá cao, tốc độ tăng tổng
phương tiện thanh toán và tổng dư nợ đến chóng mặt nhất là những năm gần
đây, đã báo hiệu tốc độ của lạm phát và hiện tượng kinh tế “ bong bóng ” dẫn
đến rủi ro tín dụng ( xem biểu sau đây):
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Tín Dụng
39.9 30.2 24.8 13.2 27.7 20.2 31.6 28.8 27.2 20.6 24.8 37.8
TPTTT
27.8 26.8 24.7 28.6 25.6 24.5 2.11 23.9 20.6 24.4 29.7 36.9
CPI
4.65 3.63 9.2 0.05 -0.6 0.79 4.04 3.01 9.5 8.4 6.6 12.63
Có nhiều cách phân loại rủi ro, tuy nhiên trong phạm vi hoạt động của các
Ngân hàng Thương mại Việt Nam, thì có thể tổng hợp thành 1 số loại rủi ro cơ
bản sau :
- Rủi ro tín dụng : Rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi một bên
đối tác không thể thực hiện một nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng
đối với một Ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện thanh toán nợ cho dù

đấy là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn. Rủi ro này bao gồm cả rủi ro
thanh toán khi một bên thứ ba ( ví dụ một Ngân hàng thanh toán) không thực
hiện các nghĩa vụ của mình đối với Ngân hàng này.
-Rủi ro lãi suất: Thể hiện rủi ro lỗ tiềm tàng của một Ngân hàng do các
biến động lãi suất. Rủi ro lãi xuất có thể có một số hình thức khác nhau, như rủi
ro xác định lại lãi suất, rủi ro đường cong lãi suất thay đổi, rủi ro tương quan lãi
suất, và rủi ro quyền chọn đi kèm.
-Rủi ro thanh khoản: Phát sinh chủ yếu từ xu hướng của các Ngân hàng là
huy động ngắn hạn và cho vay dài hạn. Trường hợp này thường xảy ra nếu như
Thái Minh Lượng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Lớp Bồi dưỡng kiến thức Chuyên viên chính K2.08
các khoản huy động về mặt kỹ thuật sẽ phải hoàn trả theo yêu cầu của người gửi
tiền, đặc biệt như chúng ta đã thấy trong bất cứ cuộc khủng hoảng nào thì người
gửi tiền sẽ rút tiền của mình ra nhanh hơn việc người đi vay sẵn sàng trả nợ.
-Rủi ro giá cả: Đây là rủi ro về việc giá trị tài sản của một Ngân hàng có
thể bị biến động. Rủi ro này xuất hiện trong tất cả các chủng loại tài sản, từ bất
động sản đến cổ phiếu hay trái phiếu…
-Rủi ro ngoại hối : Phát sinh khi có sự chênh lệch về kỳ hạn, về loại tiền
tệ của các khoản ngoại hối nắm giữ, và vì thế làm cho Ngân hàng có thể phải
gánh chịu thua lỗ khi tỷ giá ngoại hối biến động.
-Rủi ro hoạt động : Bao gồm toàn bộ các rủi ro có thể phát sinh từ cách
thức mà một Ngân hàng điều hành các hoạt động của mình. Các ví dụ về rủi ro
hoạt động là rất nhiều như: việc cấu trúc hạn mức không phù hợp trong lĩnh vực
kinh doanh nguồn vốn, quản trị tồi các qui trình quản lý tín dụng, cán bộ tham
ô, thiếu các kế hoạch khôi phục kinh doanh trong trường hợp xảy ra thảm họa…
-Rủi ro pháp lý : Thường tác động tới các Ngân hàng theo hai cách :
– Các khách hàng và những người khác có thể khởi kiện Ngân hàng. Lý
do của việc khởi kiện có thể phát sinh từ quá trình hoạt động kinh doanh bình
thường, ví dụ việc Ngân hàng từ chối cấp lại hạn mức cho vay mà theo khách
hàng là vô lý. Tuy nhiên, các trường hợp này có thể phát sinh từ các lý do tách

biệt khỏi hoạt động kinh doanh Ngân hàng như việc tài trợ cho những khách
hàng gây ô nhiễm môi trường có thể làm Ngân hàng bị các bên thứ ba kiện
cáo…
– Khi các thu xếp pháp lý của một Ngân hàng, ví dụ: các hợp đồng cho
vay và tài sản đảm bảo tiêu chuẩn của Ngân hàng đó có vấn đề, hoặc Nhà nước
thay đổi đột ngột chính sách vĩ mô về cơ cấu kinh tế, lĩnh vực ưu tiên… điều
này có thể dẫn tới rủi ro thua lỗ cho Ngân hàng.
-Rủi ro chiến lược : Phát sinh từ các thay đổi trong môi trường hoạt động
của Ngân hàng trên phạm vi rộng hơn về mặt kinh doanh và tài chính. Rủi ro
Thái Minh Lượng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Lớp Bồi dưỡng kiến thức Chuyên viên chính K2.08
chiến lược cũng có thể phát sinh từ các hoạt động của bản thân các Ngân hàng.
Ví dụ: việc xâm nhập vào một thị trường mới mà thiếu sự nghiên cứu đầy đủ và
thiếu các nguồn lực cần thiết để khai thác thị trường này có thể làm Ngân hàng
gặp rủi ro thua lỗ.
-Rủi ro uy tín : là rủi ro dư luận đánh giá xấu về Ngân hàng, gây khó khăn
nghiêm trọng cho Ngân hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn hoặc khách hàng rời
bỏ Ngân hàng.
*. Thực trạng rủi ro tín dụng :
Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của các Tổ chức tín dụng,
theo qui định tại điều 2 Qui định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN
ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, là khả năng xảy
ra tổn thất trong hoạt động của Tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Hiện nay,
dịch vụ tín dụng cho vay của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam vẫn chiếm
tỉ trọng lớn nhất (trên 60 %) trong danh mục tài sản có, do đó, song song với
việc tăng trưởng tín dụng, nhiệm vụ đặt ra đối với hệ thống Ngân hàng là phải
chú trọng hơn nữa đến việc áp dụng hoàn thiệncác giải pháp nâng cao quản trị
rủi ro tín dụng, như : xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, trong đó quy

định chính sách tín dụng của Ngân hàng, chiến lược tăng trưởng tín dụng phân
theo đối tượng khách hàng, khu vực, ngành và phát triển các chính sách khách
hàng dựa vào việc đánh giá và phân loại khách hàng, quản trị lãi suất và thanh
khoản nhằm đảm bảo tính hiệu quả và phát triển bền vững trong hoạt động tín
dụng.
Trong những năm qua, hoạt động tín dụng Ngân hàng đã đạt được những
thành tựu không nhỏ đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất
nước. Các Ngân hàng Thương mại đã quan tâm hơn tới việc kiểm soát tỷ lệ tăng
trưởng tín dụng, tập trung vào hiệu quả của các hoạt động tín dụng. Quy trình
Thái Minh Lượng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Lớp Bồi dưỡng kiến thức Chuyên viên chính K2.08
tín dụng được thực hiện gần hơn với chuẩn mực quốc tế. Danh mục cho vay
theo nhóm khách hàng của các Ngân hàng Thương mại tiếp tục thay đổi tích
cực theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp Nhà nước, tăng
dần tỷ trọng cho vay đối với thành phần kinh tế phi nhà nước ( tỷ trọng dư nợ
tín dụng khu vực nhà nước chiếm khoảng 39 %/ tổng dư nợ vào 12/2002 và
giảm xuống còn 34 % vào 12/2004 ). Điều này hoàn toàn phù hợp với xu thế
phát triển của Việt Namvà thế giới vì khu vực kinh tế tư nhân là khu vực kinh tế
năng động, phát triển nhanh và ngày càng có chiếm tỷtrọng đáng kể trong tổng
thu nhập quốc dân. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong tổng dư nợ của
các Ngân hàng Thương mại Việt Nam vẫn còn ở mức cao hơn so với nhiều
Ngân hàng các nước trong khu vực và trên thế giới.
Công tác cung cấp, khai thác sử dụng thông tin tín dụng tại nhiều Ngân
hàng Thương mại vẫn còn yếu, còn có tình trạng một khách hàng vay vốn tại
nhiều Ngân hàng Thương mại nhưng không có sự kiểm tra, đánh giá về mức độ
rủi ro. Việc phân tích, đánh giá rủi ro khách hàng còn có nhiều bất cập, chưa hỗ
trợ hiệu quả cho việc diễn ra quyết định cho vay và thu hồi nợ. Nguyên nhân
của tình trạng này là do công tác quản trị rủi ro tín dụng chưa được tiến hành
một cách bài bản, nghiêm ngặt. Rủi ro tín dụng chưa được xác định, đo lường,
đánh giá và kiểm soát một cách chặt chẽ, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và

yêu cầu hội nhập.
Để đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn ,hiệu quả và bền vững, góp
phần tăng trưởng, phù hợp với thông lệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu của Ủy ban
Basel (Basel II) về quản trị rủi ro trong hoạt động Ngân hàng, gần đây Ngân
hàng Nhà nước đã ban hành một số văn bản liên quan đến công tác quản trị rủi
ro tín dụng nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro, như :
- Chỉ thị số 02/2005/CT- NHNN ngày 20/4/2005 yêu cầu các Ngân hàng
Thương mại tuân thủ đúng các quy định về cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài
Thái Minh Lượng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Lớp Bồi dưỡng kiến thức Chuyên viên chính K2.08
chính, chiết khấu, bao thanh toán và bảo đảm tiền vay, bảo đảm tăng trưởng
tín dụng phù hợp với khả năng huy động vốn, đảm bảo chú trọng, đến công
tác quản trị rủi ro, kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
- Quyết định 783/2005/QĐ – NHNN ngày 31/5/2005 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà Nước sửa đổi bổ sung Quy chế cho vay của Ngân hàng Thương
mại đối với khách hàng. Các nội dung được sửa đổi quy định theo hướng
trao nhiều quyền phán quyết, hoặc tạo cơ sở Pháp lý cho Tổ chức tín dụng
chủ động thực hiện theo đặc thù kinh doanh – Ví dụ : việc cơ cấu lại thời
hạn trả nợ là do Ngân hàng Thương mại tự xem xét, quyết định trên cơ sở
khả năng tài chính của mình và kết quả đánh giá khả năng trả nợ của khách
hàng.
- Trước tình hình đó những đảm bảo an toàn vốn và ngăn chặn rủi ro tín dụng
có thể xảy ra mang tính hệ thống. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban
hành các văn bản điều hành và yêu cầu lãnh đạo các Ngân hàng Thương mại
nâng cao năng lực quản lý rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng tồn đọng cũng như
rủi ro tiềm ẩn :
• Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22-04-2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước ban hành qui định về phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng mà công văn số 354/CV của NHNNban hành ngày
10-07-2002.

Tuy nhiên quá trình thực hiện vẫn còn tồn tại dưới các hiện tượng dưới đây:
Thái Minh Lượng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Lớp Bồi dưỡng kiến thức Chuyên viên chính K2.08
+ Những năm 2005-2006 nhiều Ngân hàng Thương mại tập trung vốn cho
vay các Công ty chứng khoán và môi giới chứng khoán tổng số dư nợ cho vay
kinh doanh bất động sản làm cho dư nợ tăng lên.
+ Về chất lượng tín dụng : Theo báo cáo của các Tổ chức tín dụng, tỷ lệ
nợ xấu trên tổng dư nợ giảm. Tuy nhiên, chất lượng tín dụng tại các Tổ chức tín
dụng vẫn là vấn đề cần quan tâm vì : (i) Tỷ lệ nợ xấu các Tổ chức tín dụng được
thanh tra cao hơn số liệu báo cáo; (ii) Sai phạm trong hoạt động tín dụng vẫn
xảy ra phổ biến tại hầu hết các Tổ chức tín dụng được thanh tra; (iii) Tốc độ
tăng trưởng tín dụng cao tại nhiều Tổ chức tín dụng chưa tương xứng với năng
lực quản trị điều hành, đặc biệt là quản trị rủi ro ; (iv) Một số Tổ chức tín dụng
tập trung cho vay kinh doanh các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao như chứng khoán,
bất động sản.
+ Một số Tổ chức tín dụng mở rộng mạng lưới nhưng thiếu cán bộ có
năng lực, kinh nghiệm, nhất là ở những vị trí chủ chốt nên khả năng quản trị,
điều hành Ngân hàng còn hạn chế, kinh doanh kém hiệu quả, tỷ lệ nợ xấu cao,
tiềm ẩn nhiều rủi ro.
+ Một số Tổ chức tín dụng chưa ban hành các quy định nội bộ theo quy
định, hoặc chậm sửa đổi, thay thế các văn bản không còn phù hợp; có trường
hợp văn bản quy định nội bộ của các Tổ chức tín dụng còn vi phạm các quy
định của pháp luật. Bộ máy kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại một số Tổ chức tín
dụng hoạt động kém hiệu quả, chậm phát hiện sai phạm của Tổ chức tín dụng.
Có những lúc Tổ chức tín dụng còn chưa thành lập được bộ máy kiểm toán nội
bộ chuyên trách theo qui định.
Để chấn chỉnh tình hình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước văn bản và kiên
quyết điều hành, đó là :
• Chỉ thị số 03/2007/CT-NHNN về việc điều hành chỉ tiêu cho vay các Tổ
chức chứng khoán xuống mức dư nợ khống chế là 3 %/ tổng dư nợ.

Thái Minh Lượng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Lớp Bồi dưỡng kiến thức Chuyên viên chính K2.08
• Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 15 tháng 4 năm 2007của Thống
đốc Ngân hàng Nhà Nước về việc sửa đổi bổ xung một sốđiều của quy
định về phân loại hỗ trợ, trích lập và sử dụng quỹ dự phòng về xử lýrủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng ban hành theo quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN.
Trên cơ sở 2 văn bản trên Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương Việt
Nam cũng ra văn bản hướng dẫn thực hiện các Quyết định của Ngân hàng Nhà
nước.
* Quyết định số 234/QĐ-HĐQT-NHCT ngày 9-6 năm 2005, củaHĐQT-
NHCT-VN về việc ban hành quy chế về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng
quỹ dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng Công thương.
Vào năm 2007 cũng có Quyết định tiếp theo đó là: Quyết định số
296/QĐ-HĐQT-NHCT ngày 1-8-2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
quy định về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng quỹ dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương.
3. Ngân hàng Công thương khu vực BĐ và nhiệm vụ xử lý rủi ro tín dụng
theo Quyết định số 493 của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
a) Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Công thương - Khu vực BĐ
- Tiền thân của Ngân hàng Công thương khu vực BĐ là Chi điếm Ngân
hàng Nhà nước.
- Năm 1988 thực hiện Nghị định 53 của Hội đồng Bộ trưởng Chi điếm
Ngân hàng BĐ được chuyển đổi thành một Chi nhánh Ngân hàng Thương mại
quốc doanh với tên gọi là Chi nhánh Ngân hàng Công thương quận BĐ trực
thuộcNgân hàng Công thương thành phố Hà Nội.
Thái Minh Lượng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

×