Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Tìm hiểu hoạt động của cảng Cát Lái TMU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.13 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ
--- ---

BỘ MÔN: QUẢN TRỊ GIAO NHẬN VÀ VẬN CHUYỂN HÀNG HĨA QUỐC
TẾ
Đề tài thảo luận: Tìm hiểm hoạt động của cảng biển quốc tế. Trong vai
trò người giao nhận và dựa trên một bộ chứng từ thực tế, hãy trình
bày quy trình xuất nhập khẩu và giải thích những công việc đã làm với
bên liên quan (KH, hãng vận chuyển, đại lý…) loại hình sea nhập.

Nhóm thực hiện

: Nhóm 8

Lớp HP

: H2105ITOM1511

Giảng viên hướng dẫn : Ths. Vũ Anh Tuấn

1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

3

Chương 1: Tìm hiểu hoạt động của cảng Cát Lái


4

1.1.

Quá trình hình thành và phát triển cảng Cát Lái

4

1.2.

Chức năng, vai trò, nhiệm vụ hoạt động

8

1.3.

Cơ cấu tổ chức

9

1.4. Cơ sở vật chất kĩ thuật

11

1.5.

12

Tình hình sử dụng phương tiện thiết bị


1.6. Đánh giá cơ hội và thách thức

13

Chương 2: Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu và nhiệm vụ các bên liên quan

14

2.1. Thông tin cơ bản về bộ chứng từ và khái quát quy trình giao nhận

14

2.2. Nắm tình hình hàng hóa và phương tiện vận tải

16

2.3. Chuẩn bị chứng từ nhận hàng nhập khẩu

17

2.4. Nhận hàng hóa tại điểm quy định

20

2.5. Quyết tốn chi phí

24

KẾT LUẬN


25

2


LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh tồn cầu hóa như hiện nay, Việt Nam đang tích cực tham gia
vào q trình hội nhập nền kinh tế thế giới với mong muốn thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Việt Nam đã và đang tham gia vào nhiều tổ chức thương mại trên thế giới, ký kết
các hiệp định thế hệ mới như CPTPP, RCEP, EVFTA… Nhờ đó mà nước ta được
hưởng các ưu đãi về thuế quan trong quá hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.
Hoạt động giao nhận hàng hóa của nước ta được thực hiện thông qua đường
hàng không, cảng biển, và các con đường tiểu ngạch…Trên thế giới, có một lượng
hàng hóa khơng nhỏ được giao nhận thơng qua các cảng biển quốc tế. Vì vậy cảng
biển là một địa điểm quan trọng trong quá trình thực hiện các hoạt động giao nhận
hàng hóa. Trong đó cảng Tân Cảng- Cát Lái luôn là chọn lựa số 1 của các khách hàng
trong giao nhận hàng hóa tại khu vực Các tỉnh phía Nam. Người giao nhận cũng đóng
một vai trị cốt yếu trong q trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bởi hoạt động
này ngày càng trở nên phổ biến và có tầm quan trọng đối với kinh tế của đất nước. Vì
vậy, để có cái nhìn tổng qt hơn về Cát Lái cũng như vai trò của người giao nhận
trong quy trình nhập khẩu hàng hóa, nhóm đã đi tìm hiểu, phân tích và nghiên cứu
hoạt động của Cảng Cát Lái và q trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển để hiểu rõ hơn về công việc của người giao nhận với các bên liên quan như:
khách hàng, hãng vận chuyển, đại lý... thông qua một bộ chứng từ cụ thể.

3


Chương 1: Tìm hiểu hoạt động của cảng Cát Lái
1.1.


Quá trình hình thành và phát triển cảng Cát Lái

❖ Quá trình hình thành và phát triển
Tên cơng ty: Cổng ty cổ phần Cảng Tân cảng – Cát Lái
Địa chỉ liên lạc:
-

Trụ sở chính: 1295B Đường Nguyễn Thị Định, P.Cát Lái, Q2, TPHCM

-

Số điện thoại: (08) 83.742.2243

Fax: (08) 83.742.1190

Đơn vị chủ quản: Tổng Cơng ty Tân Cảng Sài Gịn
Vốn điều lệ: 50 tỷ đồng (tính đến 31/12/2019)
Tỷ lệ TCL nắm giữ: 20% (tính đến 31/12/2019)
ĐKDN số: 0314745980 do Sở kế hoạch và Đầu tư TP.Hồ Chí Minh cấp ngày
20/11/2017.
Chức năng hoạt động: Dịch vụ cảng biển và Logistics.
Công ty Cổ phần Cảng Cát Lái được thành lập trên cơ sở hợp tác giữa Công ty
Đầu tư và Xây dựng Thanh niên xung phong (CINCO), nay là Công ty TNHH MTV
Dịch vụ cơng ích TNXP và Cơng ty Tân Cảng Sài Gịn, nay là Công ty TNHH MTV
Tổng công ty Tân Cảng Sài Gịn.
Cảng Cát Lái – Cơng ty Tân cảng Sài gòn là cảng container quốc tế lớn và hiện
đại nhất Việt Nam. Cảng Cát Lái được nối với Quốc lộ 1, Xa lộ Vành đai trong, Xa lộ
Vành đai ngoài, Xa lộ HCM – Long Thành – Dầu Giây bằng đường Liên Tỉnh Lộ 25
với tải trọng H30 trên toàn tuyến. Bằng các xa lộ này, hàng hóa được lưu thông từ

Cảng Cát Lái đến các vùng kinh tế trọng điểm của các Tỉnh Bình Dương, Đồng Nai,
Long An, Bà Rịa Vũng Tàu và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long một cách dễ dàng
và nhanh chóng.

4


Cảng nằm trên sông Đồng Nai được quy hoạch và xây dựng mới tại phường Cát
Lái – Quận 2 – Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là cảng container lớn nhất tại Việt Nam,
với tổng diện tích mặt bằng 60ha, 20.000 m2 kho hàng, 450.000 m2 bãi chứa
container, 973m cầu tàu và 12 cần trục bờ trong đó có 10 gantry cranes của hãng KE
(Đức). Cảng Cát Lái hiện là cảng container quốc tế lớn và hiện đại nhất Việt Nam,
lọt Top 25 cảng hàng đầu thế giới với thị phần container xuất nhập khẩu chiếm trên
90% khu vực phía Nam và gần 50% thị phần cả nước.
Cảng Cát Lái được xây dựng theo nhiều giai đoạn, bắt đầu từ tháng 06 năm
1996 cho đến 2002, diện tích ban đầu khoảng 170,000 mét vuông, gồm 2 cầu tàu
150m, khả năng đón tàu với trọng tải trên 20,000 DWT. Cùng thời gian đó Cát Lái kết
hợp với thành phố xây mở tuyến đường liên tỉnh lộ 25 từ xa lộ Hà Nội đến phà Cát Lái
nhằm thu hút khách hàng.
Ngày 27/08/2007 Sở Kế hoạch và Đầu tư đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 4103007643 để đầu tư xây dựng phát triển khu đất 6,2 ha và mặt nước tiếp
giáp khu đất mà Công ty Liên doanh Vitaico đã di dời thành cảng liên hoàn với khu
cảng container hiện hữu Tân Cảng Cát Lái của Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn kết
hợp kinh tế và phục vụ an ninh - quốc phòng theo đúng định hướng quy hoạch cảng
của Chính phủ và thành phố Hồ Chí Minh.
Chuyến tàu đầu tiên cập Cát Lái vào tháng 03/1998 là Nan Ping San của Trung
Quốc, bốc dỡ hơn 5,000 tấn gạo. Sau khi chuyển sang khai thác container, chuyến tàu
đầu tiên là của Hãng tàu RCL, cập Cát Lái vào tháng 10 năm 2002.
Cảng Cát Lái được vận hành bởi Trung tâm Điều độ - cơng ty Tân Cảng Sài
Gịn. Khu vực trong cảng được chia làm 2 terminal A và B cùng một khu vực riêng

dành cho container lạnh và một bến riêng chuyên dùng tiếp nhận sà lan và đóng hàng
gạo. Bên trong Cảng Cát Lái có 3 depot quản lý container rỗng, khu vực bên ngồi có
4 depot liên kết.
Năm 2005, khi cầu Thủ Thiêm hoàn tất xây dựng, Tân Cảng Sài Gịn chuyển
tồn bộ các hoạt động đón tàu container từ cảng Tân Cảng sang cảng Cát Lái, từ đó
Cát Lái trở thành cảng trọng điểm của khu vực phía Nam.

5


Năm 2007: 973m (6 bến) được trang bị 15 cẩu bờ hiện đại Panamax. Có 216m
(cầu số 7) hồn tất xây dựng vào cuối tháng 10/2008. Cầu số 7 đón các tàu có cẩu tàu
từ cuối tháng 10/2008 và các tàu khơng cẩu từ đầu q 1/2009. Năm 2013 hồn tất xây
dựng cầu tàu số 8 có chiều dài 224m và đưa vào hoạt động vào tháng 06/2013 và được
trang bị 2 cẩu bờ hiện đại Panamax, có khả năng đón tàu 40.000 DWT.
Nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực cung ứng dịch vụ vận tải
quốc tế, Công ty đã đầu tư mua xe đầu kéo (trong kế hoạch năm 2013 là 30 xe) và bắt
đầu đưa vào khai thác cuối tháng 04/2013 trên quan điểm từng bước ổn định sản xuất,
nâng cao hiệu quả đồng thời tạo mối liên kết bền vững với các đối tác trong lĩnh vực
này.
❖ Thành tựu đạt được
Công ty Cổ phần Cảng Cát Lái được thành lập để thực hiện dự án đầu tư xây
dựng và khai thác cầu cảng chuyên dụng xếp dỡ hàng container của Cảng Cát Lái. Là
cảng đầu tiên được phép thiết lập khu vực cảng mở tại Việt Nam.
Kể từ khi thành lập, Công ty Cổ phần Cảng Cát Lái không ngừng phát triển lớn
mạnh. Giai đoạn từ khi thành lập đến cuối năm 2008, Công ty triển khai đầu tư xây
dựng toàn diện hệ thống cầu cảng, bến bãi, máy móc thiết bị hiện đại và đồng thời
tuyển dụng, đào tạo cán bộ công nhân viên, hoàn thiện bộ máy tổ chức, chuẩn bị
nguồn lực cho chiến lược phát triển lâu dài. Đầu năm 2009 Cơng ty chính thức đưa dự
án 216 mét cầu cảng B7 vào khai thác, hiệu quả hoạt động về doanh thu và lợi nhuận

của Công ty không ngừng nâng cao, thể hiện qua các năm như:

6


Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Cảng Cát Lái năm 2013 khá tốt so
với các doanh nghiệp cùng hoạt động trong lĩnh vực vận tải kho bãi. Chỉ số ROE của
Công ty trong năm 2013 đạt 23,46%, khá cao so với các doanh nghiệp trong ngành.
Mức cổ tức hàng năm của Cơng ty ln duy trì trong khoảng 18%-22%, là mức tương
đối cao so với các công ty trong ngành vận tải kho bãi nói riêng và các doanh nghiệp
đang niêm yết nói chung.
Năm 2005, sản lượng thông qua tại Cát Lái đạt 1 triệu TEU và tới năm 2019,
sản lượng thông qua Cảng Cát Lái tăng lên 5,2 triệu TEU. Cảng Cát Lái hiện chiếm thị
phần trên 90% sản lượng container xuất nhập khẩu thông qua các cảng tại khu vực TP
Hồ Chí Minh, gần 50% thị phần cả nước và lọt vào TOP 25 Cảng container có sản
lượng thơng qua lớn nhất trên thế giới.
Trong năm 2019, Cảng Tân Cảng Cát Lái đã đón TEU hàng thứ 5, đồng thời lần
đầu tiên lọt vào top 20 cụm cảng container có sản lượng thơng qua lớn nhất thế giới.
Nhìn lại năm 2019, Cảng Tân Cảng- Cát Lái đã đón được tàu container lớn nhất (tàu
4,5 vạn tấn); Năng suất giải phóng tàu trung bình đạt 71 container/h (tăng 11% so với
năm 2018); không chỉ vậy thời gian giao nhận 01 container chỉ mất 43,8 phút/cont
(giảm 10% so với thời gian giao nhận của năm 2018).

7


Công ty Cổ phần Cảng Cát Lái luôn chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng, quản trị
Công ty nhằm khai thác được lợi thế vị trí và khả năng khai thác cảng biển của hệ
thống Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn, phù hợp với định hướng phát triển của đất
nước về quy hoạch Cảng biển đã được Chính Phủ quy hoạch.

1.2.

Chức năng, vai trò, nhiệm vụ hoạt động

❖ Chức năng:
Cung ứng dịch vụ cảng biển và Hoạt động dịch vụ xếp bãi (Dịch vụ xếp bãi tại
container và Dịch vụ xếp dỡ tại bến sà lan B7), trong đó Hoạt động cung ứng dịch vụ
cảng biển là hoạt động dịch vụ chủ yếu.
❖ Vai trị:
Cảng Cát Lái có vai trò quan trọng nằm trong hệ thống cảng biển của Tổng
Cơng ty Tân Cảng Sài Gịn (Khu vực Cảng Tân Cảng – Cát Lái) có lợi thế về vị trí là
nằm trong trung tâm tứ giác phát triển kinh tế động lực chiến lược và tiềm năng nhất
Việt Nam gồm TP. Hồ Chí Minh, Tỉnh Đồng Nai, Tỉnh Bình Dương và Tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là khu vực thu hút vốn đầu tư
nước ngoài (FDI) hàng đầu cả nước đồng thời với tỷ lệ dân số chiếm gần 50%, nên
cũng là vùng đóng góp lớn nhất cho kinh tế Việt Nam, chiếm gần 60% nguồn thu ngân
sách và trên 70% kim ngạch xuất khẩu.
Cảng Cổ phần Cát Lái được xây dựng và khai thác trên diện tích 6,2 ha, được
bao quanh bởi nhiều khu công nghiệp lớn và các trung tâm năng lượng, hệ thống giao
thông dễ dàng kết nối bằng đường bộ qua Quốc Lộ 1, Quốc Lộ 51 và bằng đường sắt
qua hệ thống đường sắt quốc gia, mặt bằng của Công ty Cổ phần Cảng Cát Lái có một
vị trí hết sức quan trọng và thuận lợi trong việc tạo thành chuỗi kết nối và cung ứng rất
hoàn hảo giữa tất cả các doanh nghiệp trong Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, hệ
thống cảng nước sâu thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và hệ thống cảng thuộc Thành phố
Hồ Chí Minh.
Cơng ty Cổ phần Cảng Cát Lái cam kết luôn mang đến cho khách hàng những
giá trị tốt nhất trên con đường phát triển của mình.
❖ Nhiệm vụ:

8



Tổ chức, kinh doanh theo đúng pháp luật và đúng ngành nghề theo đăng ký
kinh doanh. Quản lý sử dụng có hiệu quả tài sản, tiền vốn, đội ngũ lao động.
Thực hiện đúng chính sách lao động và chế độ tiền lương, chăm lo tốt đời sống
vật chất, tinh thần cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Thực hiện tốt các chỉ tiêu giao
nộp ngân sách nhà nước, bảo hiểm xã hội…
1.3.

Cơ cấu tổ chức

Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Cơng ty gồm tất cả
các cổ đơng có quyền biểu quyết, họp ít nhất mỗi năm một lần. ĐHĐCĐ quyết định
những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định. ĐHĐCĐ thông qua các
báo cáo tài chính hàng năm của Cơng ty và tài chính cho năm tiếp theo, bầu miễn
nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát của Công
ty...
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất
của Cơng ty, có tồn quyền nhân danh Cơng ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến

9


quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị giữ vai trò định hướng chiến lược kế hoạch hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng năm, chỉ đạo và giám sát hoạt động của Công ty thông qua Ban điều hành
Công ty.
Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 5 năm và thành viên Hội đồng quản trị có

thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Số lượng thành viên Hội đồng quản
trị hiện nay là 5 người.
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, nhiệm kỳ 5 năm và thành viên
Ban kiểm sốt có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ khơng hạn chế. Ban kiểm sốt chịu
sự quản lý trực tiếp của Đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm sốt có nhiệm vụ kiểm tra
hoạt động tài chính của Công ty, giám sát việc tuân thủ chấp hành chế độ hạch tốn, kế
tốn, quy trình, quy chế nội bộ của Cơng ty, thẩm định Báo cáo tài chính hàng năm,
báo cáo Đại hội đồng cổ đơng về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của Báo cáo tài
chính của Cơng ty.
Trong Ban kiểm sốt phải có ít nhất một thành viên là người có chun mơn về
tài chính, kế tốn. Thành viên này khơng phải là nhân viên trong bộ phận kế tốn, tài
chính của Cơng ty và không phải là thành viên hay nhân viên của Công ty kiểm toán
độc lập đang thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính của Cơng ty. Số lượng thành viên
Ban kiểm soát hiện nay là 3 người.
Ban Giám đốc
Ban Giám đốc của Công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức
điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty theo
những chiến lược và kế hoạch đã được hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông
thông qua. Ban Giám đốc gồm có 02 thành viên, trong đó có 01 Giám đốc và 01 Phó
Giám đốc.
Các Phịng chức năng

10


Phịng Tổ chức Lao động và Hành chính , Phịng Tài chính – Kế hoạch kinh
doanh, Phịng Quản lý Đầu tư và Quản lý cơng trình, Phịng Điều Hành Logistics:
được tổ chức chun mơn hóa. Đứng đầu các Phịng là các Trưởng phịng có nhiệm vụ
triển khai, tổ chức hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng dưới sự chỉ đạo của

Ban Giám đốc.
1.4. Cơ sở vật chất kĩ thuật
Cảng Tân Cảng- Cát Lái có tổng diện tích 160ha, chiều dài cầu tàu 2.040 m (10
bến), được trang bị 30 cẩu bờ hiện đại Panamax, hệ thống quản lý, khai thác container
hiện đại TOP-X của RBS (Australia) và TOPOVN cùng hệ thống phần cứng đồng bộ
cho phép quản lý container theo thời gian thực, tối ưu hóa năng lực khai thác cảng,
giảm thời gian giao nhận hàng, tạo nhiều tiện ích cho khách hàng… Cảng Tân CảngCát Lái ln là chọn lựa số 1 của các khách hàng trong giao nhận hàng hóa tại khu
vực Các tỉnh phía Nam. Hiện tại cảng Tân Cảng – Cát Lái đón 81 chuyến/tuần.
Tải trọng tàu tối đa
Tổng diện tích
Chiều dài cầu tàu
Mớn nước trước bến
Độ sâu luồng
Công suất bãi
Cẩu STS
RTG
Reach stackers
Ổ cắm điện
Bảng: Thông số cảng

45,000 DWT
160 ha
2,040 m (09 bến + 01 bến sà lan)
-12m
- 8.6 m (thủy triều: 0,8 - 3,8)
96,800 TEU/năm
26 chiếc
89 chiếc
255 chiếc
1500 cái


11


( Nguồn: Tân Cảng Sài Gòn - Presentation 2020 )
Hiện nay với quy mô 216 mét cầu cảng container chuyên dụng (cầu cảng B7)
có khả năng tiếp nhận tàu có tải trọng toàn phần 30.000 DWT (tấn) tương đương với
sức chở 2.500 teu cập cảng làm hàng, bến tàu B7 80 mét tiếp nhận tàu có tải trọng
2.200 DWT chủ yếu khai thác cho dịch vụ trung chuyển nội thủy và 6,2 ha bãi hàng
container cùng với các thiết bị xếp dỡ phục vụ cho hoạt động khai thác cảng biển hiện
đại bao gồm: 02 cẩu bờ K.E, 01 cẩu bờ Kcoks, 01cẩu bờ Liebherr, 02 cẩu khung
Kalmar 6+1, 04 cẩu Mijack 3+1 họat động liên tục 24/24 giờ mỗi ngày có thể đáp ứng
mọi nhu cầu của khách hàng.Với hệ thống cầu cảng và trang thiết bị hiện đại, sản
lượng xếp dỡ trung bình đạt 40.500 cont/tháng bao gồm container hàng và container
rỗng …
1.5.

Tình hình sử dụng phương tiện thiết bị
Cảng Tân Cảng – Cát Lái có tổng diện tích 160ha, tổng chiều dài cầu tàu hơn 2

km, cùng lúc đón 09 tàu Feeder, đón tàu có tải trọng đến 45.000 DWT, khả năng thông
qua teu (tương đương triệu tấn hàng hóa). Cảng giữ trên 93% thị phần hàng hóa XNK
khu vực TP. Hồ Chí Minh, xếp hạng 30 cảng container có sản lượng lớn nhất thế giới.
Cảng được trang bị 30 cẩu bờ hiện đại Panamax, hệ thống quản lý, khai thác container
hiện đại TOP-X của RBS (Australia) và TOPOVN cùng hệ thống phần cứng đồng bộ
cho phép quản lý container theo thời gian thực, thanh toán qua mạng internet (E-port);
lệnh giao hàng điện tử (EDO) tối ưu hóa năng lực khai thác cảng, giảm thời gian giao
nhận hàng, tạo nhiều tiện ích cho khách hàng… Cùng các dịch vụ tàu lai, hoa tiêu,
kinh doanh kho bãi, vận tải bộ, vận tải thủy bằng sà lan, khai thuê Hải quan... Năm
2019, Cảng Tân Cảng- Cát Lái đạt được 03 cái nhất:

1) Đón được tàu container lớn nhất, tàu 4,5 vạn tấn.
2) Năng suất giải phóng tàu trung bình đạt 71 container/h, tăng 11% so
với năm 2018.
3) Thời gian giao nhận 01 container chỉ mất 43,8 phút/cont (giảm 10%
so với thời gian giao nhận của năm 2018).

12


Cảng Cát Lái được vận hành bởi Trung tâm Điều độ - cơng ty Tân Cảng Sài
Gịn. Khu vực trong cảng được chia làm 2 Terminal A và B cùng một khu vực riêng
dành cho container lạnh và một bến riêng chuyên dùng tiếp nhận sà lan và đóng hàng
gạo. Bên trong Cảng Cát Lái có 3 Depot quản lý container rỗng, khu vực bên ngồi có
4 Depot liên kết.
Trước năm 2007, Cát Lái sử dụng phương pháp quản lý bãi và container thủ
công. Kể từ 2006 đến nay, Công ty Tân Cảng Sài Gòn đăng ký sử dụng phần mềm
quản lý thời gian thực TOPX từ Úc, tự động hóa gần như tồn bộ các khâu lập kế
hoạch và quản lý bãi.
Một số trang thiết bị: RTG 3+1 (17), RTG 6+1: 40, Quayside Mobile Gantry
Cranes (K.E) (20), Fixed Quayside Cranes (Liebherr) ( 3) Reach Staker 28-42T (24),
Xe nâng kho ( 34) Xe đầu kéo (377), Ổ điện (1.100),…
1.6. Đánh giá cơ hội và thách thức
❖ Cơ hội
Vận tải biển là lĩnh vực dịch vụ sẽ hưởng các tác động tích cực dù gián tiếp từ
EVFTA. Với cam kết trong EVFTA thương mại hàng hóa xuất nhập khẩu giữa Việt
Nam với các nước thuộc EU được dự báo sẽ tăng lên đáng kể. Trong khi đó, có tới
90% lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam qua đường biển. Điều này kéo theo
tỷ trọng hàng hóa các tuyến vận tải biển Bắc-Nam và Đông-Tây chắc chắn gia tăng.
Hiện tại TP.HCM chỉ cịn có cảng Cát Lái ln tấp nập khách do có vị trí thuận
lợi, là điểm nối giữa các trung tâm sản xuất hàng hóa gồm Biên Hịa, Bình Dương và

TP.HCM.
Thành phố HCM trong những năm gần đây được xem là thành phố có nền kinh
tế phát triển năng động nhất, có tác động tích cực làm tăng trưởng hàng hóa thơng qua
cảng, tạo đà tăng trưởng sản xuất kinh doanh, ổn định việc làm, nâng cao đời sống cho
cán bộ công nhân viên.

13


Cơ sở hạ tầng, phương tiện thiết bị ngày càng hiện đại, được đầu tư đổi mới,
phát huy hiệu quả cao đáp ứng kịp thời đầu tốc độ tăng trưởng của hàng hóa, nâng cao
năng lực cạnh tranh trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động.
❖ Thách thức
Đội tàu container Việt Nam hoạt động chủ yếu trên các tuyến vận tải ngắn Đông
Nam Á và Đông Bắc Á, một số tàu hàng rời đã vận tải hàng hóa trên các tuyến châu
Âu. Trong khi đó, đội tàu container nhìn chung nhỏ về trọng tải, tuổi tàu cao, tốc độ
chậm so với các đội tàu container của các hãng nước ngồi.
Giao thơng kết nối giữa hệ thống cảng biển với phương thức vận tải khác như
đường bộ, đường sắt còn nhiều bất cấp. Tuyến tỉnh lộ 25B huyết mạch để vận chuyển
hàng hóa cho cảng Cát Lái nhiều năm qua vẫn thường xuyên bị tắc nghẽn, khiến nhiều
đối tác đã chuyển hàng qua các cảng tại Vũng Tàu.
Do yêu cầu của nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt về mặt chất
lượng giá cả mẫu mã chủng loại sản phẩm hàng hóa dịch vụ nên nhu cầu về loại hình
dịch vụ ở Cảng cũng tăng lên.
Khó khăn môi trường tự nhiên là nhân tố ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện kế
hoạch của Cảng. Thời tiết diễn biến phức tạp sẽ làm kế hoạch sản xuất kinh doanh của
cả không đảm bảo tiến độ.
Đại dịch Covid-19 kéo dài đã khiến hàng loạt doanh nghiệp cảng biển “tuột
tay” hàng trăm nghìn tấn sản lượng hàng hóa thơng qua.
Chương 2: Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu và nhiệm vụ các bên liên quan

2.1. Thông tin cơ bản về bộ chứng từ và khái quát quy trình giao nhận
❖ Bộ chứng từ gồm: Hợp đồng thương mại (Sales Contract), Hóa đơn thương
mại (Commercial Invoice), Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List), Vận
đơn (Bill of Lading), Tờ khai hải quan (Customs Declaration).
+ Hợp đồng do bên xuất khẩu làm có sự đại diện hai bên chấp nhận, thống nhất các
điều khoản về sản phẩm đóng gói, thời gian vận chuyển, phương thức thanh toán,

14


thời gian bảo hành,… Một số thông tin: Term (CFR), Thời gian vận chuyển (trong
15 ngày kể từ ngày có bản hợp đồng), Thanh toán (trả trước 100% giá trị hợp đồng
630 $), Bảo hiểm 12 tháng.
+ Invoice, packing list: do bên xuất khẩu thực hiện, thống nhất phương thức thanh
tốn, cách đóng gói và tổng tiền cần thanh tốn.
+ Arrival notice: do hãng tàu phát hành trong bộ chứng từ là bản thông báo do công
ty FWD bên nhập khẩu xuất lại. Thông báo về bên tàu ( TR ARAMIS), chuyến
(1706S), nơi nhận hàng và ngày đến (13/9/2017). Ngoài ra AN cịn thơng báo phí
local charge cho bên nhập khẩu 2,132,735 VNĐ.
+ Hàng lẻ: CFS
❖ Thông tin các bên tham gia:
+ Bên xuất khẩu (Consignor): Zhejiang Ligao Pump Technology Co., Ltd
+ Bên nhập khẩu (Consignee): DP Technical Services Trading Co., Ltd
+ Forwarder của bên xuất khẩu: Global Goodwill Logistics Corp
+ Forwarder của bên nhập khẩu: Quanterm Logistics (Vietnam) Co., Ltd
❖ Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển:
Bước 1: Nhà NK nhận chứng từ từ nhà XK gồm: Hợp đồng, Hố đơn, Đóng
gói, Vận đơn ( Trong bộ chứng từ này là vận đơn điện)…, sau đó tiếp tục theo dõi tiến
trình của lơ hàng. Sau khi nhận đươc bộ chứng từ thì bên NK kiểm tra lại và chuẩn bị
những chừng từ cần thiết cho khai báo hải quan gồm: Hố đơn, Đóng gói, Vận đơn và

Giấy chứng nhận NK , và gửi đến công ty Forwarder Quanterm Logistic để thực hiện
khai báo khi có giấy thơng báo hàng đến.
Bước 2: Khi có giấy thơng báo hàng đến từ Hãng tàu, công ty FWD Quanterm
Logistic nhận giấy giới thiệu sau đó báo thơng tin đến bên NK để họ biết thông tin
ngày hàng cập bến và phí Local Charge.
Bước 3: Bên cơng ty FWD thực hiện khai báo hải quan và nộp thuế. Đồng thời
trong bước này Nhà NK phải gửi số tiền để nộp thuế và tiền để đổi lệnh giao hàng,
cùng với đó là giấy giới thiệu để FWD đổi lệnh giao hàng.

15


Bước 4: FWD sẽ mang theo giấy báo hàng đến, vận đơn điện được in ra, giấy
giới thiệu và phí Local Charge ( có thể có các phí khác) để xuất trình và nhận lấy lệnh
giao hàng. Bên cảng sẽ kiểm tra lại việc thực hiện khai báo xem thông quan chưa và có
lệnh giao hàng chưa để cho dỡ hàng (Q trình thơng quan và đổi lệnh giao hàng có
thể diễn ra song song). Việc cuối cùng là vận chuyển hàng về kho. Việc cuối cùng là
đưa hàng về kho nhà NK, bốc dỡ và trả cont và đóng thêm những chi phí phát sinh.
2.2. Nắm tình hình hàng hóa và phương tiện vận tải
Theo thơng tin trong hợp đồng thì cả 2 bên đã thống nhất giao hàng theo điều
kiện CFR (Incoterms 2000) nên bên xuất khẩu là Zhejiang Ligao Pump Technology
chịu trách nhiệm booking tàu. Ở đây Cơng ty Zhejiang đã ủy thác cho forwarder của
mình là Global Goodwill Logistics để booking tàu.
Quanterm Logistics cần phối hợp với Công ty DP để nắm thông tin về hàng hóa,
đồng thời phải liên lạc với hãng tàu để lấy các thơng tin cần thiết về lịch trình của tàu.
❖ Nhận thông tin về lô hàng cần vận chuyển từ Công ty DP:
+ Tên hàng: Bơm định lượng
+ Chủng loại: JSX150/1.3
+ Mơ tả chi tiết hàng hóa: Pít-tơng bằng thép khơng gỉ, khơng có ceremic, với
động cơ cũ 3 pha (380V, 50Hz)

+ Đóng gói: Đóng bằng thùng gỗ tiêu chuẩn xuất khẩu
+ Trọng lượng tịnh: 40kg, trọng lượng cả bì: 43kg
+ Dung tích: 0.09 m3
+ Giao hàng theo: Surrender B/L
❖ Liên lạc với hãng tàu để kiểm tra thông tin và xác nhận lại lịch trình:
+ Tàu: TR ARAMIS
+ Chuyến: 1706S
+ Lịch trình: từ cảng Ningo, Trung Quốc tới cảng Cát Lái, Việt Nam (hàng hóa sẽ
được xếp lên tàu cụ thể tại cảng Ningo, và dỡ hàng tại cảng Cát Lái, Gò Vấp)
+ Ngày hàng đi: 29/4/2017

16


+ Ngày hàng đến (dự kiến): 13/9/2017
❖ Rủi ro bên Nhập khẩu:
Có tiền thuê dịch vụ là một chuyện, tuy nhiên bạn nên chủ động chuẩn bị kỹ
càng cho chính mình, vì đây là hàng hóa của mình.
Thứ nhất: cơng ty FWD yêu cầu làm những điều không cần thiết. Do sự hiểu
biết chưa đủ sẽ dễ bị các công ty FWD đưa ra những khoản phí khác, khơng cần thiết.
Vậy nhà NK nên kiểm tra kỹ lưỡng có thuộc dạng hàng cấm hay không và khi nhập
khẩu cần những giấy tờ gì.
Thứ hai là Việc ủy thác nhập khẩu sẽ làm lộ thông tin nhà cung cấp hàng đầu
nước ngồi cũng như giá cả hàng hóa.
2.3. Chuẩn bị chứng từ nhận hàng nhập khẩu
❖ Nhận bộ chứng từ từ bên xuất
Bộ chứng từ sẽ được gửi trực tiếp cho bên nhập khẩu. Sau khi nhận được, người
giao nhận tiến hành kiểm tra, đối chiếu kỹ lưỡng các thông tin trên chứng từ xem các
chi tiết có khớp nhau khơng:
- Sale contract: kiểm tra số, ngày hợp đồng, phương thức thanh tốn, điều kiện

giao hàng, thơng tin hàng hóa…
- Commercial Invoice bản sao: Kiểm tra số, ngày Invoice, điều kiện giao hàng,
đơn giá, trị giá…
- Packing list: Kiểm tra trọng lượng, thể tích, số kiện, cách đóng gói
- Bill of loading: Kiểm tra số, ngày và nơi phát hành, tên tàu, số chuyến, số
cont, trọng lượng, cảng đi, cảng đến…
Nếu có khác biệt thì viết mail báo ngay cho fowarder bên xuất, yêu cầu họ kiểm
tra lại và chỉnh sửa bill để nộp manifest, tránh trường hợp thông tin không trùng khớp
và hải quan không giao hàng khi hàng về.

17


❖ Nhận thông báo hàng đến
Trước ngày hàng về đến cảng Cát Lái, hãng tàu gửi Arrival Note đến cho
forwarder bên nhập (Quanterm Logistics). Thông báo hàng đến này tạm gọi là AN1.
Sau khi nhận AN1, Quanterm Logistics tiến hành kiểm tra các thông tin trên
AN1 như: tên tàu, chuyến, cảng bốc hàng, cảng dỡ hàng…
Sau khi đã chắc chắn về các thông tin trên AN1, Quanterm Logistics gửi thông
báo hàng đến cho Công ty DP (trước 1 ngày tàu cập cảng: 12/9/2017), (lúc này được
gọi là AN2) với đầy đủ các thông tin về người gửi, tên tàu, chuyến, nơi nhận hàng,
ngày đến và mơ tả hàng hóa…

18


❖ Nhận lệnh giao hàng D/O
Quanterm Logistics thay mặt công ty DP tiến hành nộp các giấy tờ cần thiết và
thanh tốn các khoản phí (phí DO và phí THC) với hãng tàu để lấy D/O. Bộ chứng từ
để lấy D/O gồm:

- Arrival Notice: bản photo
- Giấy giới thiệu: bản gốc
- Chứng minh nhân dân của người đi lấy lệnh
- Surrender B/L: bản gốc
Sau khi lấy được D/O từ bên vận tải biển, Quanterm Logistics tiến hành kiểm
tra lại các thơng tin như: số cont, số chì, hạn lệnh, số tiền, tên cơng ty, địa chỉ trên hóa
đơn... Nếu khơng phù hợp phải yêu cầu sửa trước khi ký lên hóa đơn thanh tốn phí
lấy D/O.

19


❖ Chuẩn bị chứng từ cho khai báo hải quan và thông quan hải quan
Giả sử để thuận tiện và tiết kiệm thời gian, công ty DP thuê Quanterm Logistics
làm thủ tục hải quan.
Các chứng từ cần đề nhận hàng và làm thủ tục hải quan bao gồm:
- Hợp đồng
- Hóa đơn
- Phiếu đóng gói (Packing list)
- Vận đơn điện
- Certificate of Original form E (C/O form E)
- Certificate of quality (C/Q)

20


- Certificate of Warranty
2.4. Nhận hàng hóa tại điểm quy định
❖ Khai báo hải quan điện tử, thông quan hàng nhập khẩu và nộp thuế.
Khai báo hàng hóa trên hệ thống Ecus ( trong trường hợp doanh nghiệp đã đăng

ký và thiết lập các thông số hệ thống)
Bước 1: Chọn loại tờ khai
Truy cập menu: Tờ khai hải quan -> Đăng ký mới tờ khai nhập khẩu (IDA) để
đăng ký mới tờ khai nhập khẩu.
Bước 2: Điền các thông tin tại Tab chung
Tiến hành nhập vào dữ liệu về loại hình khai báo, mã khai báo hải quan…, lưu
ý các tiêu chí có dấu (*) màu đỏ là bắt buộc nhập, các ô màu xám là chỉ tiêu thông tin
do hệ thống tự động trả về hoặc chương trình tự tính, doanh nghiệp khơng cần nhập
vào những chỉ tiêu này.
-

Loại hình: A11

-

Mã khai báo: 8413

-

Tên cơ quan tiếp nhận: CSGONKVI – Chi cục Hải quan cửa khẩu Sài Gòn khu
vực I

-

Thông tin nhận người xuất khẩu ( người ủy thác XK) và người nhập khẩu
( người ủy thác NK)

-

Mã bộ phận xử lý: 01


-

Mã hiệu phương tiện vận chuyển: TR ARAMIS 117065

*Thơng tin vận đơn:
Ơ vận đơn:
-

Số vận đơn: nhập số vận đơn và ngày phát hành vận đơn (Bill Of Lading) : A
LW600, ngày phát hành: 25/08/2017

-

Số lượng kiện: Nhập vào số lượng kiện hàng hóa : 1

-

Tổng trọng lượng hàng (Gross): nhập tổng trọng lượng hàng và đơn vị tính
trọng lượng theo đơn vị : 43kgm

-

Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến : 02CIRCI

-

Ngày hàng đến: ngày tàu cập / hàng đến : 13/9/2017

-


Địa điểm dỡ hàng: VNCLI – Cảng Cát Lái

-

Địa điểm xếp hàng: CNNGB- Cảng Ningbo

21


-

Số lượng cont: số cont ( nếu có ) – 1

Bước 3: Nhập tab thơng tin chung 2
*Hóa đơn thương mại:
Nhập vào thơng tin trên hóa đơn hàng hóa về Số hóa đơn, ngày phát hành,
phương thức thanh tốn, trị giá hóa đơn, điều kiện giao hàng.
Phân loại hình thức hóa đơn : Chọn phân loại hình thức hóa đơn.
+ A: Hóa đơn thương mại.
-

Số hóa đơn: LW6001

-

Ngày phát hành: 25/8/2017

+ Giá hóa đơn cho hàng hóa phải trả tiền.
-


Phương thức thanh tốn: TTR

-

Điều kiện giá hóa đơn: C&F ( ICT 2000)

-

Mã đồng tiền của hóa đơn: USD

-

Tổng trị giá hóa đơn: 630 USD

* Tờ khai trị giá:
Nơi thiết lập các khoản khai trị giá, tại mục này người khai cần lưu ý nhập các
mục: Mã phân loại khai trị giá. Phí vận chuyển, bảo hiểm nếu có cùng các khoản điều
chỉnh đi kèm (như là “chi phí đóng gói, tiền hoa hồng…”).
-

Phí vận chuyển, bảo hiểm: Nhập vào tổng phí vận chuyển và bảo hiểm cho lơ
hàng nếu có, lưu ý mã đồng tiền phí vận chuyển, bảo hiểm phải được quy đổi
về cùng đồng tiền thanh toán trên hóa đơn.

-

Các khoản mục điều chỉnh: Nhập vào các khoản điều chỉnh giá hàng hóa nếu
có, mỗi dịng hàng được phép có 05 khoản mục điều chỉnh khác nhau.


+ 1: Người xuất khẩu ( nhập khẩu )
+ 2: Đại lý khai hải quan
*Thuế và bảo lãnh:
Mã xác định thời hạn nộp thuế: Trường hợp doanh nghiệp khơng có bảo lãnh
thuế, phải nộp thuế ngay thì bạn chọn mã là D – Nộp thuế ngay. Đồng thời khi khai
báo sửa đổi bổ sung người khai cũng chọn mã ‘D’ để được cấp phép thơng quan sau
khi thực hiện quy trình tạm giải phóng hàng.
Thơng tin khác: CO FORM E
Bước 4: Nhập thông tin tại Tab “Danh sách hàng”

22


Khai báo đầy đủ và chính xác về tên hàng, nhãn hiệu hàng hóa, model, mã HS,
xuất xứ, khối lượng, đơn vị tính, đơn giá hóa đơn, mã biểu thuế nhập khẩu, thuế suất
VAT và các loại thuế suất khác (nếu có).
-

Tên : Bơm định lượng có gắn thiết bị điều chỉnh dùng để bơm dung dịch kiểm
tra Metering pump

-

Model: JSX150/1.3, nguồn O.37Kw, 380V, 50Hz, mới 100%

-

Mã HS: 84131900

-


Xuất xứ: Trung Quốc
Sau khi nhập xong danh sách hàng nếu trên tờ khai trị giá có các khoản điều

chỉnh, người khai thiết lập theo cách như sau : chọn nút “Phân bổ phí” trên mục “Danh
sách hàng” cửa sổ phân bổ phí hiện ra như sau: Kích chuột vào mục khoản điều chỉnh,
sau đó nhấn “Chọn dịng hàng áp dụng” để chọn các dòng hàng được áp dụng khoản
điều chỉnh này, hoặc đánh dấu chọn vào “Áp dụng cho tất cả dòng hàng” để áp dụng
khoản điều chỉnh này cho tất cả các dòng hàng trên tờ khai. Sau khi nhập xong và ghi
lại thông tin tờ khai.
* Đối với hàng cont: phải khai đính kèm HYS, sử dụng CKS.
Chọn nghiệp vụ khác trên thanh menu 〉 Đăng ký file đính kèm (HYS) xuất hiện
1 tab. Điền các thơng tin sau:
-

Nhóm xử lý hồ sơ: 01

-

Phân loại thủ tục khai báo: A02-Danh sách container chất lên tàu 〉 thêm file
đính kèm ( số vận đơn; số cont; số seal) 〉 Ghi 〉 khai báo nhập pass CKS và lấy
thông điệp trả về số đính kèm. Copy số đính kèm vào phần thơng tin đính kèm
(tab thơng tin chung 2), phân loại đính kèm: ETC

Bước 5: Truyền tờ kê khai hải quan
Sau khi đã nhập xong thông tin cho tờ khai, ghi lại và chọn mã nghiệp vụ “2.
Khai trước thông tin tờ khai (IDA)” để gửi thông tin và nhập vào mã PIN của Chữ ký
số. Thành công hệ thống sẽ trả về số tờ khai và bản copy tờ khai bao gồm các thông tin
về thuế được hệ thống tự động tính, các thơng tin khác như “Tên, địa chỉ doanh nghiệp
khai báo”.

Màn hình bản copy trả về bao gồm các thông tin đã khai báo của tờ khai, phần
tổng hợp tính thuế trả về thể hiện ngay góc trái màn hình. Sau khi kiểm tra các thơng
tin trả về, người khai có 2 phương án lựa chọn tiếp theo:

23


-

Thứ nhất: nếu các thông tin do hệ thống trả về doanh nghiệp có thiếu sót cần bổ
sung sửa đổi thì sử dụng mã nghiệp vụ IDB để gọi lại thông tin khai báo của tờ
khai và sửa đổi sau đó thực hiện nghiệp vụ IDA lại, cho đến khi thơng tin đã
chính xác.

-

Thứ hai: nếu các thơng tin do hệ thống trả về đã chính xác, doanh nghiệp chọn
mã nghiệp vụ “3. Khai chính thức tờ khai IDC” để đăng ký chính thức tờ khai
này với cơ quan hải quan, khi thành công tờ khai này sẽ được đưa vào thực hiện
các thủ tục thơng quan hàng hóa.

Bước 6: Lấy kết quả phân luồng, in tờ khai hải quan nhập khẩu
Khi khai báo thành công, tờ khai nhập khẩu sẽ được đưa vào tiến hành các thủ
tục thông quan hàng hóa. Doanh nghiệp tiếp tục nhấn vào “ 4. Lấy kết quả phân luồng,
thông quan” chức năng này tương tự như “Lấy phản hồi từ HQ” để nhận được kết quả
phân luồng, lệ phí hải quan, thơng báo tiền thuế, in tờ khai và tiến hành các bước tiếp
theo.
❖ Chuẩn bị bộ hồ sơ đăng ký tờ khai
Bao gồm các chứng từ liên quan: BL, IV, PL, CO, giấy báo hàng đến, giấy
chứng nhận nộp tiền. Sau khi Hải quan tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, sẽ trả lại nhân viên

làm thủ tục, lúc này cần kiểm tra các giấy tờ như:
-

Tờ khai hải quan

-

Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ

-

Phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa ( luồng đỏ)

❖ Xuất phiếu EIR và thanh lý hải quan
Để xuất phiếu EIR: Nhân viên đến phòng thương vụ tải cảng nộp D/O ( lệnh do
hãng tàu phát hành), nộp phí nâng hạ, kho bãi...
Thanh lý hải quan: riêng đối với CSGONKVI, cần thanh lý hải quan cổng. Cần
các chứng tứ: Tờ khai hải quan ( bản chính và copy), phiếu EIR, lệnh giao hàng, danh
sách cont,..
❖ Kiểm tra và giao hàng cho khách
Tiến hành kiểm tra tình trạng hầm tàu. Nếu phát hiện thấy hầm tàu ẩm ướt, hàng
hố ở trong tình trạng lộn xộn hay bị hư hỏng, mất mát thì phải lập biên bản để hai bên
cùng ký. Nếu tàu không chịu ký vào biên bản thì mời cơ quan giám định lập biên bản
mới tiến hành dỡ hàng.

24


Trong quá trình dỡ hàng, đại diện tàu cùng cán bộ giao nhận cảng và nhân viên
Quanterm Logistics kiểm đếm và phân loại hàng hoá cũng như kiểm tra về tình trạng

hàng hố và ghi vào Tally Sheet.
Sau khi kiểm tra hàng hóa, nhân viên giao hàng gửi phiếu EIR, danh sách cont,
phiếu mượn cont cho tài xế để vào nhận hàng.
2.5. Quyết tốn chi phí
Sau khi đã hồn thiện thủ tục giao nhận hàng, nhân viên của Quanterm
Logistics tiến hành kiểm tra và sắp xếp lại các chứng từ thành 1 bộ hoàn chỉnh, trao trả
chứng từ như tờ khai hải quan bản lưu, các loại hóa đơn có đứng tên công ty DP. Đồng
thời bên Quanterm Logistics cũng lưu lại một bộ chứng từ để lưu tại công ty nhằm
thuận tiện cho việc kiểm tra mã số hàng hóa, thuế suất, cách lên tờ khai đối với những
lơ hàng sau.
Kèm theo bộ chứng từ là Debit Note - Giấy báo nợ (cần phải chuẩn bị 2 bản
trong đó 1 bản dành cho khách hàng và 1 bản dành cho cơng ty). Trên Debit Note đó
bao gồm các thơng tin như: các khoản phí mà cơng ty đã nộp cho khách hàng (phí khai
báo hải quan, lệ phí hải quan, phí D/O, phí THC…), phí dịnh vụ vận chuyển hàng hóa
(nếu cơng ty DP th Quanterm Logistics đảm nhận việc vận chuyển nội địa), các chi
phí phát sinh khác (nếu có). Sau đó chuyển cho Giám đốc ký tên và đóng dấu vào giấy
báo nợ này. Sau khi Giám đốc duyệt, nhân viên của Quanterm Logistics sẽ gửi Debit
Note cho công ty DP qua thư điện tử (mail).
Cuối cùng, nhân viên của Quanterm Logistics mang toàn bộ chứng từ cùng với
Debit Note quyết tốn với khách hàng là Cơng ty DP và báo cáo cho cơng ty để hồn
thành thủ tục lưu hồ sơ.

25


×