Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Tìm hiểu hoạt động khai thác cảng biển của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam VIMC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

BÀI THẢO LUẬN

Đề tài: Tìm hiểu hoạt động khai thác cảng biển của Tổng Công ty Hàng hải Việt
Nam - VIMC. Trình bày quy trình nhập khẩu hàng hóa và giải thích những cơng
việc đã làm với các bên liên quan trong vai trò người giao nhận và dựa trên bộ
chứng từ thực tế của công ty KORCHINA.

Giáo viên hướng dẫn : Vũ Anh Tuấn
Nhóm : 06
Mã lớp HP : 2106ITOM1721

Hà Nội, 7/2021


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học bộ môn Quản trị giao nhận và vận chuyển hàng hóa quốc tế,
chúng em đã học hỏi được nhiều rất nhiều kiến thức. Nhóm xin chân thành cảm ơn thầy
thời gian qua đã tận tụy hướng dẫn và giúp nhóm hiểu sâu hơn về bộ môn.
Dưới sự hướng dẫn của thầy chúng em đã cùng học tập và hồn thành đề tài “Tìm
hiểu hoạt động khai thác cảng biển của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam - VIMC và
quy trình nhập khẩu hàng hóa trong vai trị người giao nhận và dựa trên bộ chứng từ
thực tế của công ty KORCHINA.”. Đề tài này giúp cho cho các bạn sinh viên có hiểu
biết hơn về hoạt động khai thác cảng biển cũng như quy trình nhập khẩu hàng hố nói
chung trong vai trị người giao nhận. Cảm ơn thầy đã dẫn dắt, chỉ dạy để nhóm 6 có thể
hồn thành bài thảo luận này. Thầy không chỉ dạy kiến thức trong sách vở mà còn hướng
dẫn sinh viên về rất nhiều kiến thức bổ ích trong cuộc sống.
Tuy nhiên do sự hiểu biết của nhóm cịn hạn hẹp, khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót. Chúng em mong thầy sẽ góp ý để chúng em có kinh nghiệm và làm bài tốt


hơn.
Nhóm 6 xin chân thành cảm ơn thầy!
Chúc thầy luôn mạnh khỏe và thành công trong cuộc sống!

2


LỜI NÓI ĐẦU
Thực tế đã chứng minh rằng một quốc gia khơng có lợi thế về nguồn tài ngun,
nguồn nhân cơng, nhưng nếu quốc gia đó có biển và có hệ thống cảng biển được đầu
tư phát triển tối ưu thì quốc gia đó vẫn phát triển mạnh và có vị thế không nhỏ trong
khu vực và trên thế giới. Singapore, Hong Kong là những quốc gia, vùng lãnh thổ đã
đầu tư xây dựng và khai thác tốt hệ thống cảng biển, thúc đẩy mạnh mẽ sự giao lưu
buôn bán giữa các vùng, miền trong nước, cũng như với các quốc gia trong khu vực và
trên thế giới, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng phát triển.
Đặc biệt trong những năm gần đây, Việt Nam cũng như phần lớn các nước khác
trên thế giới đang tích cực tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và đã có
nhiều chính sách mở cửa nền kinh tế từng bước hịa nhập vào nền kinh tế tồn cầu;
các doanh nghiệp Việt Nam nhờ đó mà thiết lập được mối quan hệ với các doanh
nghiệp khác trên thế giới, góp phần thúc đẩy thương mại phát triển một cách mạnh mẽ
và đa dạng. Vận tải biển có ưu thế hơn so với các phương thức vận tải khác, khoảng
80% lượng hàng hóa được vận chuyển thơng qua đường biển nhằm khai thác tối ưu hệ
thống cảng biển. Chính vì vậy, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển
hàng hóa đến các vùng miền trên cả nước cũng như phát triển hoạt động thương mại
quốc tế của quốc gia với các quốc gia khác trên thế giới.
Vì vậy, việc tìm hiểu và nghiên cứu về cảng biển và quy trình xuất nhập khẩu
hàng hóa quốc tế là rất quan trọng, đặc biệt là đối với sinh viên khối trường kinh tế như
chúng ta. Để hiểu rõ hơn về cảng biển và quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa quốc tế
đồng thời ứng dụng thực tế những kiến thức đã học từ học phần “Quản trị giao nhận
và vận chuyển hàng hóa quốc tế”, nhóm 6 xin được thảo luận về nội dung: “Tìm hiểu

hoạt động khai thác cảng biển của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam - VIMC và quy
trình nhập khẩu hàng hóa trong vai trò người giao nhận và dựa trên bộ chứng từ
thực tế của công ty KORCHINA.”

3


Muc Lục
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................. 2
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................................ 3
Chương I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT................................................................................................. 5
Chương II: HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CẢNG BIÊN CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI
VIỆT NAM – VIMC ................................................................................................................... 5
1. Tổng quan thực trạng hoạt động khai thác cảng biển tại Việt Nam ..................................... 5
1.1. Giới thiệu về cảng biển Việt Nam .................................................................................. 5
1.2. Thực trạng hoạt động khai thác cảng biển tại Việt Nam ............................................... 5
2. Thực trạng hoạt động khai thác cảng biển của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam – VIMC. 7
2.1. Giới thiệu về công ty ..................................................................................................... 7
2.2. Hoạt động dịch vụ công ty kinh doanh .......................................................................... 9
2.3. Hoạt động khai thác cảng biển của công ty ................................................................. 11
3. Đánh giá hiệu quả hoạt động khai thác cảng biển tại công ty VIMC trong thời điểm hiện
nay và kiến nghị giải pháp phát triển .................................................................................... 14
3.1. Ưu điểm ...................................................................................................................... 14
3.2. Nhược điểm................................................................................................................. 14
3.3. Kiến nghị giải pháp ..................................................................................................... 15
Chương III: Quy trình nhập khẩu hàng hóa và giải thích những cơng việc đã làm với các bên
liên quan trong vai trò người giao nhận và dựa trên bộ chứng từ thực tế của công ty
KORCHINA. ............................................................................................................................ 16
1. Giới thiệu về công ty KORCHINA .................................................................................... 16
1.1. Thông tin chung .......................................................................................................... 16

1.2. Ngành nghề kinh doanh .............................................................................................. 17
2. Thông tin bộ chứng từ và các bên liên quan ...................................................................... 17
3. Quy trình nhập khẩu hàng hóa và cơng việc đã làm với các bên liên quan trong vai trò
người giao nhận. ................................................................................................................... 18
3.1. Nắm tình hình hàng hóa và phương tiện vận tải để ký kết hợp đồng với SHINHAN Việt
Nam ................................................................................................................................... 18
3.2. Chuẩn bị chứng từ nhận hàng nhập khẩu ................................................................... 19
3.3. Tổ chức nhận hàng hóa tại cảng: ................................................................................ 25
3.3. Giao hàng.................................................................................................................... 30
3.4. Quyết tốn chi phí ....................................................................................................... 31
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 32
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 33
PHỤ LỤC ................................................................................................................................. 33

4


Chương I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương II: HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CẢNG BIÊN CỦA TỔNG CÔNG TY
HÀNG HẢI VIỆT NAM – VIMC
1. Tổng quan thực trạng hoạt động khai thác cảng biển tại Việt Nam
1.1. Giới thiệu về cảng biển Việt Nam
Việt Nam có bờ biển dài, trải rộng khắp chiều dài đất nước gần 3.200km và hệ
thống sơng ngịi chằng chịt (198.000 km) - đây là một lợi thế rất lớn cho ngành vận tải
biển phát triển. Vị trí địa lý cũng là một lợi thế cạnh tranh tuyệt đối của Việt Nam để
phát triển lĩnh vực kinh doanh dịch vụ cảng biển.
Hiện tại, Việt Nam có 140 cảng trong đó có 49 cảng biển (17 cảng loại I, 23 cảng
loại II, 9 cảng loại III) và 166 bến cảng nằm rải rác khắp nước, với chiều dài khoảng
22,000 mét-khối và 330 khu vực neo đậu cho các tàu thuyền ra vào cảng với tổng chiều
dài gần 40 km. Trong đó, có 25.993 m dài bến hàng tổng hợp, container và 13.958 m

dài bến hàng chuyên dụng. Nhìn chung, cảng Việt Nam có 35 luồng vào cảng quốc gia
cơng cộng và 12 luồng vào cảng chuyên dụng. Mật độ cảng tương đối dày và phần
đông là cảng nhỏ nằm sâu trong sông, cách biển từ 30-90 m, luồng lạch khá nông, đa
số dưới 10m. Tuy nhiên, các cảng phân phối không đều giữa các vùng: 8 cảng ở miền
Bắc, 17 cảng ở miền Trung và 19 cảng ở miền Nam. Các cảng phía Nam có lưu lượng
hàng hóa lớn nhất cả nước, chiếm 51% về số lượng cảng và 65% về khối lượng hàng
hóa qua cảng. Do đây là khu kinh tế trọng điểm của cả nước, đóng góp gần 100% sản
lượng xuất khẩu nông nghiệp và 55% sản lượng sản xuất công nghiệp cả 3 miền mỗi
năm.
1.2. Thực trạng hoạt động khai thác cảng biển tại Việt Nam
Trong các phương thức vận tải, vận tải đường biển chiếm vai trị chủ đạo. Hàng
năm, hơn 80% hàng hố trên thế giới được vận chuyển bằng đường biển. Cảng biển là
đầu mối quốc gia quan trọng, nối liền các khu vực của quốc gia và nối quốc gia đó với
thế giới bên ngồi. Do đó, cảng biển đóng vai trị quan trọng trong lưu thơng hàng hố.

5


Bên cạnh đó, khơng chỉ đóng vai trị quan trọng trong khâu lưu thông, một khâu quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân, cảng biển còn liên quan đến nhiều lĩnh vực khác như
buôn bán, giao dịch, đại lý, môi giới, bảo hiểm, luật pháp, tài chính, ngân hàng, du lịch.
Cảng chính là cửa ngõ thơng thương của một quốc gia với thế giới. Cảng biển đóng vai
trị quan trọng trong phát triển kinh tế, phản ánh trình độ khả năng mở cửa giao lưu hội
nhập của một quốc gia với các quốc gia khác trên thế giới. Thống kê mới nhất của Cục
Hàng hải Việt Nam cho thấy, hiện nay, cả nước có 281 bến cảng với tổng cơng suất trên
550 triệu tấn/năm. Hệ thống cảng biển được đầu tư đồng bộ về cơ sở hạ tầng: Cầu bến,
phao neo, trang thiết bị bốc dỡ hàng hóa, phát triển cơ bản hồn chỉnh, đầy đủ chức
năng, quy mơ và phân bố trải rộng theo vùng miền. Hầu hết cảng biển đã tận dụng được
tối đa điều kiện tự nhiên, đáp ứng yêu cầu vận chuyển hàng hóa vận tải bằng đường
biển, phục vụ tích cực cho q trình phát triển kinh tế – xã hội vùng ven biển và cả

nước, tạo động lực thu hút, thúc đẩy các ngành kinh tế, công nghiệp liên quan cùng phát
triển. Cảng biển do các doanh nghiệp nhà nước và các thành phần kinh tế khác sở hữu
và trực tiếp tổ chức khai thác. 4 bến cảng được đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước
và giao Cục Hàng hải Việt Nam làm đại diện cơ quan nhà nước ký hợp đồng cho thuê
khai thác gồm: Bến cảng Cái Lân, bến cảng container ODA Cái Mép, bến cảng tổng
hợp quốc tế Thị Vải và cảng An Thới – Kiên Giang đã phát huy hiệu quả đáng ghi nhận.
Ngày 04/4/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 37/2017/NĐ-CP về điều
kiện kinh doanh dịch vụ khai thác cảng biển. Theo đó, Nghị định này quy định về điều
kiện kinh doanh khai thác cảng biển, bao gồm: Cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao,
khu neo đậu, khu chuyển tải, cảng dầu khí ngồi khơi.
-

Về nguyên tắc dịch vụ khai thác cảng biển: Doanh nghiệp cảng chỉ được kinh
doanh khai thác cảng biển khi đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh khai thác cảng biển theo quy định tại Nghị định này; doanh nghiệp cảng
phải kinh doanh khai thác cảng biển theo đúng mục đích và cơng năng của cảng
biển đã được cơng bố; doanh nghiệp cảng phải duy trì đầy đủ các điều kiện quy
định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật trong
thời gian kinh doanh khai thác cảng biển.

6


-

Về điều kiện của doanh nghiệp: Doanh nghiệp cảng phải được thành lập theo
quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp cảng là doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia kinh doanh dịch vụ bốc dỡ hàng hóa
thì chỉ được thành lập cơng ty liên doanh, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư
nước ngoài theo Biểu cam kết của Việt Nam khi gia nhập Tổ chức Thương mại

Thế giới (WTO).
Thực tế, nhờ đổi mới mạnh mẽ, 6 tháng đầu năm 2019, sản lượng hàng hóa thơng

qua hệ thống cảng biển Việt Nam ước đạt 308,8 triệu tấn (không bao gồm sản lượng
hàng hóa q cảnh khơng bốc dỡ), tăng 13% so với cùng kỳ năm 2018. Hàng xuất khẩu
đạt 74,8 triệu tấn, tăng 8% so với cùng kỳ năm 2018, hàng nhập khẩu đạt 98,1 triệu tấn,
tăng 19%, hàng nội địa đạt 134,9 triệu tấn, tăng 11%. Hành khách qua cảng đạt 3,8 triệu
hành khách, tăng 32%. Hầu hết các cảng đầu mối khu vực: Hải Phòng, Đà Nẵng, Bà
Rịa – Vũng Tàu, TP Hồ Chí Minh… đã được nâng cấp có thể tiếp nhận tàu trọng tải
đến 30.000DWT. Điển hình như cảng Cái Mép – Thị Vải tiếp nhận tàu trọng tải đến
18.300 TEU (194.000DWT) vào khai thác hàng tuần, kết nối trực tiếp hàng xuất nhập
khẩu Việt Nam với thị trường Bắc Âu.
Trong định hướng phát triển đến năm 2030, đầu tư phát triển các cảng nước sâu,
cảng trung chuyển quốc tế có tiềm lực để trở thành các cảng biển lớn tầm cỡ khu vực,
đủ sức cạnh tranh với các trung tâm trung chuyển hàng hóa trong khu vực. Các dự án
được chú trọng thời gian này gồm Dự án đầu tư xây dựng cảng cửa ngõ quốc tế Hải
Phịng có quy mơ 2 bến container và tổng hợp có thể tiếp nhận tàu có sức chở đến 8.000
TEU,; Dự án đầu tư xây dựng cảng Liên Chiểu có quy mơ 2 bến, có thể tiếp nhận tàu
biển trọng tải đến 100.000 tấn giảm tải, 50.000 tấn đủ tải.. Hồn thiện và đưa vào khai
thác cảng Sài Gịn – Hiệp Phước, đầu tư thêm giai đoạn 2 của dự án này. Nâng cao hiệu
quả kinh doanh các cảng liên doanh tại khu vực Cái Mép – Thị Vải, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu. Phát triển cảng tổng hợp Vinalines Hậu Giang, Cần Thơ, Cam Ranh…
2. Hoạt động khai thác cảng biển của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam – VIMC.
2.1. Giới thiệu về cơng ty
• Giới thiệu chung
7


Tên gọi đầy đủ bằng Tiếng Việt: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam – CTCP
Tên giao dịch quốc tế bằng Tiếng Anh: VIETNAM MARITIME CORPORATION

Tên viết tắt: VIMC
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Vốn điều lệ: 12.005.880.000.000 đồng.
Địa chỉ trụ sở chính: Tồ nhà Ocean Park, Số 1 Đào Duy Anh, Quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: (84) 4 35770825~29

Fax: (84) 4 35770850/60/31/32

Email:
Website:
Logo của VIMC:



Lịch sử hình thành và phát triển

Ngày 29/4/1995, Tổng cơng ty Hàng hải Việt Nam được thành lập theo Quyết
định số 250/TTg của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở sắp xếp lại một số doanh nghiệp
vận tải biển, bốc xếp và dịch vụ hàng hải do Cục Hàng hải Việt Nam và Bộ Giao thông
vận tải quản lý. Hoạt động theo điều lệ về tổ chức và hoạt động của Tổng cơng ty Hàng
hải Việt Nam do Chính phủ phê chuẩn tại Nghị định số 79/CP ngày 22/11/1995.
Ngày 29/9/2006, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 216/2006/QĐ-TTg về
việc phê duyệt Đề án chuyển Tổng công ty Hàng hải Việt Nam sang tổ chức và hoạt
động theo mơ hình cơng ty mẹ – công ty con và Quyết định số 217/2006/QĐ-TTg thành
lập Công ty mẹ – Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.
Ngày 25/6/2010, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 985/QĐ-TTg về việc
chuyển Công ty mẹ – Tổng công ty Hàng hải Việt Nam thành công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. Hiện nay, Tổng công ty Hàng hải Việt
Nam đang được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt kèm theo Quyết định số 184/QĐ-TTg ngày 15/11/2013.


8


Trải qua quá trình xây dựng và phát triển, Tổng cơng ty Hàng hải Việt Nam đã và
đang đóng vai trò chủ đạo trong ngành kinh tế biển của Việt Nam, đóng góp đáng kể
vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước.


Tầm nhìn và sứ mệnh

Đến năm 2020, giữ vững vị trí doanh nghiệp hàng đầu của ngành hàng hải Việt
Nam trong lĩnh vực cảng biển, vận tải biển và dịch vụ hàng hải; phấn đấu đến năm 2030
trở thành doanh nghiệp có thương hiệu trong khu vực, có năng lực cạnh tranh cao và
tham gia chia sẻ thị trường khu vực, góp phần đưa Việt Nam trở thành một trong những
trung tâm hàng hải của khu vực.
2.2. Hoạt động dịch vụ công ty kinh doanh

ngành,

nghề

Tên ngành, nghề kinh doanh

kinh doanh
Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương

5012
(Hoạt
chính)


động

– Chi tiết: Vận tải hàng hóa ven biển; vận tải hàng hóa
viễn dương.
Vận tải hàng hóa đường thuỷ nội địa

5022

– Chi tiết: Vận tải hàng hóa đường thuỷ nội địa bằng
phương tiện cơ giới.
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
– Chi tiết: Vận tải hàng hóa bằng ơ tơ chun dụng; vận

4933

tải hàng hóa bằng ơ tơ loại khác; vận tải hàng hóa bằng xe có
động cơ loại khác; vận tải hàng hóa bằng phương tiện đường
bộ khác.

5229

Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải

9


– Chi tiết: Dịch vụ đại lý, giao nhận vận chuyển; logistics;
dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải chưa được phân vào
đâu.

Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy
– Chi tiết: Hoạt động điều hành cảng biển; hoạt động dịch
5222

vụ hỗ trợ liên quan đến vận tải ven biển và viễn dương; hoạt
động điều hành cảng đường thủy nội địa; hoạt động dịch vụ hỗ
trợ liên quan đến vận tải đường thủy nội địa.
Kho bãi và lưu giữ hàng hóa

5210

– Chi tiết: Kho bãi và lưu giữ hàng hóa trong kho ngoại
quan; kho bãi và lưu giữ hàng hóa trong kho đơng lạnh; kho
bãi và lưu giữ hàng hóa trong kho loại khác.

4520

3099

Bảo dưỡng, sửa chữa ơ tơ và xe có động cơ khác
Sản xuất phương tiện và thiết bị vận tải khác chưa được
phân vào đâu

Bán bn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
4659

– Chi tiết: Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy
khác chưa được phân vào đâu.
Cung ứng và quản lý nguồn lao động


7830

– Chi tiết: Cung ứng và quản lý nguồn lao động trong
nước; cung ứng và quản lý nguồn lao động đi làm việc ở nước
ngoài.

10


Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ
6810

sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê
– Chi tiết: Cho thuê, điều hành, quản lý nhà và đất ở; cho
thuê, điều hành, quản lý nhà và đất không để ở.
Dịch vụ lưu trú ngắn ngày
– Chi tiết: Khách sạn; nhà khách, nhà nghỉ kinh doanh

5510

dịch vụ lưu trú ngắn ngày.
Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải (trừ ô tô, mô
3315

tô, xe máy và xe có động cơ khác)
– Chi tiết: Sửa chữa phương tiện vận tải biển;
Cho th máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác
không kèm người điều khiển

7730


– Chi tiết: Cho thuê tàu, thuyền và kết cấu nổi không kèm
người điều khiển; cho th máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu
hình khác, không kèm người điều khiển chưa được phân vào
đâu.

7110

Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan
– Chi tiết: Hoạt động tư vấn kỹ thuật có liên quan khác

2.3. Hoạt động khai thác cảng biển của công ty
Thực hiện mục tiêu và định hướng Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 tại
nghị quyết Hội nghị lần thứ tư BCH Trung ương khóa X, Tổng cơng ty Hàng hải Việt
Nam phấn đấu tiếp tục giữ vững vai trị nịng cốt của ngành hàng hải Việt Nam, trong
đó quản lý và khai thác cảng biển đóng vai trị quan trọng phục vụ cho nhu cầu xuất
nhập khẩu và phát triển kinh tế của đất nước.
11


Vinalines hiện có vốn góp tại 16 doanh nghiệp khai thác cảng biển và 01 cảng
sông trải dài trên khắp cả nước với 80 cầu cảng có tổng chiều dài hơn 13.428m, chiếm
23,53% tổng số cầu cảng và 30,37% tổng số chiều dài cầu cảng của cả nước. Các cảng
biển do VIMC nắm giữ đều có vị trí đặc biệt quan trọng trong lưu thơng hàng hóa, phát
triển kinh tế trong khu vực:
– Khu vực phía Bắc: Có 05 doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cảng này quản
lý, khai thác 28 cầu bến có tổng chiều dài 4.220m, có khả năng tiếp nhận tàu lớn nhất
là 50.000 DWT. Bao gồm: Cảng Hải Phòng, Cảng CICT (cảng liên doanh giữa CTCP
Đầu tư Cảng Cái Lân – công ty con của Vinalines và Carrix/SSA – Hoa Kỳ, Cảng
Transvina, Cảng Vinalines Đình Vũ (đang xây dựng), Cảng Khuyến Lương (cảng sông).

– Khu vực miền Trung: Có 04 doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này quản lý,
khai thác 13 cầu bến có tổng chiều dài khoảng 2.595 m, có khả năng tiếp nhận tàu lớn
nhất là 40.000 DWT. Bao gồm: Cảng Nghệ Tĩnh, Cảng Đà Nẵng, Cảng Quy Nhơn,
Cảng Cam Ranh.
– Khu vực TP Hồ Chí Minh và Cái Mép – Thị Vải: Có 04 doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp này quản lý, khai thác 34 cầu bến với tổng chiều dài 5.744m, có khả năng
tiếp nhận tàu lớn nhất là 120.000 DWT. Bao gồm: Cảng Sài Gòn, Cảng SP-PSA (cảng
liên doanh giữa Vinalines, Cảng Sài Gòn và PSA – Singapore), Cảng CMIT (cảng liên
12


doanh giữa VIMC, Cảng Sài Gòn và APMT – Đan Mạch), Cảng SSIT (cảng liên doanh
giữa VIMC, Cảng Sài Gòn và Carrix/SSA – Hoa Kỳ).
– Khu vực Tây Nam Bộ: Có 03 doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này quản
lý, khai thác 05 bến với tổng chiều dài 769m, có khả năng tiếp nhận tàu lớn nhất là
20.000 DWT. Bao gồm: Cảng Cần Thơ, Cảng Năm Căn, Cảng Hậu Giang, Cảng Năm
Căn
Các cảng của VIMC được đầu tư trang thiết bị đồng bộ, hiện đại, đảm bảo phục
vụ khách hàng theo các chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Hệ thống cảng container được
quản lý, khai thác bởi những công ty liên doanh giữa VIMC với những đối tác là các
hãng tàu, các công ty khai thác cảng lớn trên thế giới


Kế hoạch phát triển giai đoạn 2016 – 2020 và định hướng đến năm 2030

của VIMC
Vinalines sẽ tập trung phát triển và khai thác hiệu quả các cảng biển hiện nắm giữ
nằm ở những vị trí chiến lược và đóng vai trò quan trọng đối với việc phát triển kinh tế
vùng tại ba khu vực Bắc,Trung, Nam và giữ vai trị huyết mạch trong tổng thể mạng
lưới giao thơng vận tải quốc gia. Miền Bắc: Nâng cao vai trò và vị thế của Cảng Hải

Phịng để ln dẫn đầu thị phần khai thác cảng khu vực phía Bắc cả về hàng rời và hàng
container. Phát triển cảng Lạch Huyện (Hải Phòng) xứng tầm cảng cửa ngõ quốc tế.
Miền Trung: Phát triển Cảng Đà Nẵng thành cảng chủ lực trong việc khai thác hàng
container và hàng rời, đầu mối giao thương chính của hành lang kinh tế Đơng – Tây.
Cảng Nghệ Tĩnh là đầu mối phát triển kinh tế Bắc Miền Trung và Nam Lào. Miền Nam:
Tập trung phát triển các cảng nước sâu Công ty TNHH cảng quốc tế Cái Mép (CMIT)
và Công ty liên doanh dịch vụ container quốc tế Cảng Sài Gòn -SSA (SSIT) hướng tới
trở thành cảng trung chuyển container quốc tế vào năm 2018 hoặc có thể sớm hơn. Miền
Tây Nam Bộ: Phát triển cảng tổng hợp Vinalines Hậu Giang phục vụ lưu thơng hàng
hóa tại khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long khi luồng Quan Chánh Bố được khơi thông.
Đầu tư phát triển các cảng nước sâu, cảng trung chuyển quốc tế có tiềm lực để trở
thành các cảng biển lớn tầm cỡ khu vực, đủ sức cạnh tranh với các trung tâm trung
chuyển hàng hóa trong khu vực. Các dự án được chú trọng thời gian này gồm Dự án
đầu tư xây dựng cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phịng có quy mơ 2 bến container và tổng
hợp có thể tiếp nhận tàu có sức chở đến 8.000 TEU, thời gian thực hiện 2017-2020; Dự
13


án đầu tư xây dựng cảng Liên Chiểu có quy mơ 2 bến, có thể tiếp nhận tàu biển trọng
tải đến 100.000 tấn giảm tải, 50.000 tấn đủ tải, thời gian thực hiện 2017-2024. Hoàn
thiện và đưa vào khai thác cảng Sài Gòn – Hiệp Phước, đầu tư thêm giai đoạn 2 của dự
án này. Nâng cao hiệu quả kinh doanh các cảng liên doanh tại khu vực Cái Mép – Thị
Vải, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Phát triển cảng tổng hợp Vinalines Hậu Giang, Cần Thơ,
Cam Ranh…
3. Đánh giá hiệu quả hoạt động khai thác cảng biển tại công ty VIMC trong thời
điểm hiện nay và kiến nghị giải pháp phát triển
3.1. Ưu điểm
Định hướng phát triển hạ tầng cảng biển đã được mở rộng để đáp ứng nhu cầu
vận tải hội nhập tồn cầu với quy mơ cảng đáp ứng cho tàu trọng tải đến trên 100.000
DWT; ưu tiên tập trung vào các dự án tạo động lực và có sức lan tỏa lớn.

Tổng Cơng ty Hàng hải có cơ sở, điểm mạnh về hạ tầng.
Có thể nói điểm sáng của Tổng Cơng ty là đã biết phối hợp với các tập đoàn trong
lĩnh vực khai thác cảng biển hiện nay.
Có lợi thế nhờ vị trí trung chuyển hàng hóa thuận lợi.
3.2. Nhược điểm
Trong giai đoạn Covid-19 hiện nay, hàng hải là chạy quốc tế, mà chuỗi quốc tế
lại đang đứt gãy, do đó ảnh hưởng là cực kỳ nặng nề.
Những hạn chế giai đoạn vừa qua trước hết nằm ở hạ tầng logistics, khi hạ tầng
có phát triển nhưng chưa tổng thể, tính kết nối chưa cao.
hạn chế áp dụng công nghệ trong môi trường cách mạng công nghiệp lần thứ tư
để cải tiến chất lượng dịch vụ, giảm chi phí.
Vấn đề nguồn nhân lực. Những năm qua, dù nguồn nhân lực ngành logistics thuộc
ngành hàng hải được phát triển, đào tạo bài bản hơn nhưng trong các ngành về khai
thác cảng, kho bãi… vẫn cần tăng cường chất lượng hơn nữa. Bên cạnh đó, nguồn nhân
lực sĩ quan, thuyền viên có chất lượng đang thiếu hụt trầm trọng do bị các công ty tư
nhân và nước ngoài thu hút với mức lương cao hơn.

14


Đội tàu của VIMC sẽ gặp nhiều bất lợi trong cạnh tranh khi giá trị đầu tư, chi phí
khấu hao và tài chính lớn; tuổi tàu cao, sức cạnh tranh hạn chế, đội tàu phần lớn thuộc
các cỡ tàu chưa tham gia được sâu rộng vào thị trường có hiệu quả; áp lực chênh lệch
tỷ giá do điều chỉnh lãi suất và chi phí nhiên liệu tăng.
Thị trường vận tải biển công-ten-nơ phải đối mặt nhiều thách thức do các hãng
tàu liên tục đầu tư tàu có tính năng hiện đại, đưa vào khai thác ngay khiến nguồn cung
trên thị trường dư thừa, xu hướng đặt đóng tàu cỡ lớn và vận chuyển hàng lạnh đang
gia tăng.
Tài sản và công nợ tồn đọng cũng là vấn đề lớn, như tồn đọng ở dự án Lạch
Huyện, dự án Vân Phong và một số khoản nợ xấu cần phải xử lý. Đó là những vấn đề

rất khó khăn của Tổng Cơng ty Hàng hải.
3.3. Kiến nghị giải pháp
Trong bối cảnh khó khăn hiện nay, ngoài việc áp dụng nhiều biện pháp để tăng
khả năng quay vòng vốn, giảm thời gian chạy rỗng, tăng cường kiểm sốt chi phí nhiên
liệu, phụ tùng, vật tư, sửa chữa... thì các doanh nghiệp đã đẩy mạnh triển khai phương
thức thuê tàu ngoài. Cách làm này đã giúp doanh nghiệp gia tăng doanh thu đáng kể.
Điều đó khơng những đem lại thêm lợi nhuận mà cịn giúp doanh nghiệp gia tăng quỹ
lương, đảm bảo thu nhập cho đội ngũ thuyền viên, duy trì được hệ thống quản lý cùng
các cán bộ có bề dày kinh nghiệm tiếp tục gắn bó. Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu
với bất kỳ một công ty vận tải biển nào.
Tăng cường sự phối hợp của các tập đồn, tổng cơng ty là rất cần thiết. Đây là lời
kêu gọi, để làm sao cơ chế hợp tác này phải được triển khai một cách thực tế và sâu
rộng hơn nữa.
Về vấn đề tài chính, Tổng Cơng ty chính thức chuyển sang Công ty Cổ phần từ
18/8/2020. Thời gian qua Tổng Công ty tập trung xử lý các khoản nợ kéo dài, tài sản
các dự án tồn đọng, thiếu hiệu quả để lành mạnh hóa tình hình tài chính. Tuy nhiên,
đến thời điểm hiện tại vẫn còn một số tồn đọng chưa được xử lý dứt điểm và có thể
cơng tác quyết tốn vốn nhà nước tại thời điểm chính thức chuyển sang Công ty Cổ
phần bị kéo dài. Thứ 2 là công tác tái cơ cấu nợ, các tồn tại rất lớn về cơng tác tái cơ
cấu tài chính. Trong xử lý tài chính tái cơ cấu nợ, đối với Tổng Cơng ty Hàng hải có
15


một số cảng liên doanh. Mỗi cảng đầu tư từ 100-150 triệu USD, nếu bình thường cảng
sẽ lỗ theo kế hoạch, nhưng trong tình hình hiện nay thì đây là gánh nặng.
Bên cạnh gánh nặng tài chính, liên quan đến giá cả, hiện nay do vấn đề giá sàn
bốc xếp của chúng ta đang quá thấp do cạnh tranh. Cái này liên quan đến cơ chế chính
sách. Chỉ có nâng giá sàn thì hiệu quả kinh doanh mới có phần được bù đắp lỗ về sản
xuất kinh doanh suốt thời gian qua. Bởi thực tế, các hãng tàu nước ngoài đang hưởng
lợi vì họ thu THC (phụ phí xếp dỡ tại cảng), mà THC vào họ chỉ trả một phần tiền nâng

hạng. Mà tiền nâng hạng ở Việt Nam còn thấp hơn ở Singapore, thậm chí thấp hơn cả
Campuchia, chỉ bằng khoảng 30-40%. Đó là vấn đề bất cập.
Chương III: Quy trình nhập khẩu hàng hóa và giải thích những công việc đã làm
với các bên liên quan trong vai trò người giao nhận và dựa trên bộ chứng từ thực
tế của công ty KORCHINA.
1. Giới thiệu về công ty KORCHINA
1.1. Thông tin chung
Tên đầy đủ: Công ty TNHH KORCHINA TNC Việt Nam
Tên giao dịch: KORCHINA TNC (VIETNAM) CO.,LTD
Mã số thuế: 0108679901 Được cấp bởi Cục thuế thành phố Hà Nội ngày 03-042019
Địa chỉ:
9F, tòa nhà Tuildongnai, 119 Điện Biên Phủ, Phường Đakao, Quận 1, Thành phố
Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Tầng 3, Tòa nhà SIMCO, 28 Phạm Hùng, P. Mỹ Đình 1, Q. Nam Từ Liêm, Hà
Nội, Việt Nam
Điện thoại: + 84-24-37759552
Fax: + 84-24-37759553
E-mail:
Website: KORCHINA.com

16


1.2. Ngành nghề kinh doanh
• Dịch vụ vận chuyển hàng không; vận chuyển đường biển; vận chuyển đường bộ
và vận tải đa mơ hình
• Dịch vụ Kho bãi, Kiểm sốt hàng tồn kho, Phân phối và Chuyển phát nhanh.
• Dịch vụ giao nhận hàng hóa và các hoạt động thương mại quốc tế.
• ….
KORCHINA ln đáp ứng đầy đủ các loại dịch vụ cho khác hàng có nhu cầu về

việc giao nhận cũng như vận chuyển hàng hóa quốc tế. Với thế mạnh là hệ thống đại lý,
nhà kho phân bố rộng khắp trên toàn cầu, đa dạng về các phương tiện vận chuyển công
ty sẽ cung cấp cho khách hàng các dịch vụ vận tải bằng nhiều loại hình khác nhau từ
khắp nơi trên thế giới về Việt Nam và ngược lại.
2. Thông tin bộ chứng từ và các bên liên quan
Bộ chứng từ của công ty KORCHINA Logistic bao gồm:
− Giấy báo hàng đến (ARRIVAL NOTICE)
− Vận đơn Surrendered (SURRENDERED BL)
− Hóa đơn thương mại (COMMERCIAL INVOICE)
− Lệnh giao hàng điện tử (E-DELIVERY ORDER)
− Bảng kê hàng hóa (PACKING LIST)
− Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (Tờ khai hải quan)
Các bên liên quan:
Người xuất khẩu (người gửi hàng, shipper): SHIN HAN ELEVATOR
CO.,LTD. Địa chỉ: số Hwanggeum-ro, 110 Beon-gil, Yangchon-eup, Gimpo-si,
Gyeonggi-do, Korea. Tel: 82-2-6673-6701 Fax: 82-2-2026-6720.
Người nhập khẩu (người nhận hàng, consignee): SHIN HAN ELEVATOR
VIETNAM CO., LTD. Địa chỉ: 4th floor, HH2 Building, No 4 Duong Dinh Nghe, Yen
Hoa ward, Cau Giay District, Ha Noi City, Viet Nam. Tel : (84)-43-555-3851 Tel :
(84)-43-555-3852.
Người giao

nhận

(Forwarder):

KORCHINA

LOGISTICS (HANOI)


COMPANY LTD. Địa chỉ: Tầng 3, Tịa nhà SIMCO, 28 Phạm Hùng, P. Mỹ Đình 1, Q.
Nam Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam. TEL: + 84-24-37759552. Fax: + 84-24-37759553
17


Hãng tàu ( công ty vận chuyển): ILYANG EPRESS. Địa chỉ: ILYANG Bldg., 299
Dongmak-ro, Mapo-gu, Seoul, Korea. Air Freight Forwarding 02)710-5840. Ocean
Freight Forwarding 02)710-5841. 3PL 02)710-5812. Website:
3. Quy trình nhập khẩu hàng hóa và cơng việc đã làm với các bên liên quan trong
vai trò người giao nhận.
3.1. Nắm tình hình hàng hóa và phương tiện vận tải để ký kết hợp đồng với
SHINHAN Việt Nam
Theo thông tin trong hợp đồng thì cả 2 bên đã thống nhất giao hàng theo điều kiện
CIF (Incoterms 2000) nên bên xuất khẩu là SHIN HAN ELEVATOR CO.,LTD chịu
trách nhiệm booking tàu. Ở đây Công ty SHINHAN ở bên Hàn Quốc đã tự booking tàu.
Công ty giao nhận KORCHINA liên hệ với nhà nhập khẩu - Công ty Cổ Phần
ShinHan để lấy thông tin về lô hàng và phương tiện vận chuyển. Thông tin về lơ hàng
như sau:
Thơng tin về hàng hóa
• Tên hàng hóa: Elevator Parts: Inverter SV220IV5-4DB, Driving Control Board
K7M-EL60A, Inverter Board ELIO, Rail Clip, Set Anchor, Wire Clip
• Mơ tả hàng hóa: Các bộ phận thang máy, hiệu SHV
• Bao gói hàng hóa: 1 Pallet # Elevator
• Trọng lượng/ Thể tích: 380.0 KGS; 1.130 CBM
Thơng tin về phương tiện vận chuyển và địa điểm nhận hàng
• Tàu: PANCON SUCCESS
• Chuyến: 2113S
• Địa chỉ nhận hàng nơi đến: GREEN PORT, HAI PHONG, VIET NAM
• Ngày dự kiến: 17/06/2021
Dựa trên lịch trình cập bến của lô hàng, KORCHINA báo giá gửi khách hàng cho

việc nhận hàng tại cảng và gaio hàng về đến kho của công ty SHINHAN Việt Nam.
Khi chủ hàng đã đồng ý với phương án giá do người giao nhận đã gửi trước đó,
hai bên sẽ bắt tay ký kết hợp đồng vận tải.

18


3.2. Chuẩn bị chứng từ nhận hàng nhập khẩu
❖ Nhận Pre – alert và kiểm tra bộ chứng từ
Pre – alert là bộ hồ sơ được tạo ra và gửi đi đến cho đại lý của cơng ty đó tại nước
nhận hàng hóa trước khi hàng tới thơng qua hình thức chuyển phát nhanh (bộ hồ sơ này
có tên tiếng anh là Agent send to forwarder).
FWD nhận Pre – alert và bản chụp chứng từ từ tập đoàn KORCHINA LOGISTICS
HANOI, in chứng từ ra và kiểm tra đối chiếu các chứng từ.
Kiểm tra vận đơn

19


Tên công ty vận tải : Công ty KORCHINA LOGISTICS (HANOI) CO..LTD
Tên tàu : PANCON SUCCESS 2113S
Số vận đơn: ILEX21060272
Tên người xuất khẩu : công ty SHINHAN ELEVATOR KOREA CO..LTD
Tên người nhập khẩu : công ty SHINHAN ELEVATOR VIETNAM CO.. LTD
Cảng bốc hàng: INCHEON PORT, KOREA
Cảng dỡ hàng: HAI PHONG PORT, VIET NAM
Số lượng bản gốc: 1 bản
Hàng hóa
• Tên hàng hóa: Elevator Parts
• Mơ tả hàng hóa: Các bộ phận thang máy, hiệu SHV

• Bao gói hàng hóa: 1 Pallet # Elevator
• Trọng lượng:380.0 KGS+ Thể tích: 1.130CBM
Kết luận: Sau khi tiến hành kiểm tra và đối chiếu, nhận thấy khơng có sự thay đổi
và khác biệt nào.
❖ Kiểm tra Invoice; Packing List và C/O

20


21




Kiểm tra Packing List và Invoice thì Forwarder thấy các thông tin đều

đúng và giống nhau:
Thông tin bên xuất khẩu và bên nhập khẩu: Tên công ty, địa chỉ, số điện thoại,…

22


Thông tin về sản phẩm: Các bộ phận thang máy, hiệu SHV, miêu tả sản phẩm (như
trên mục a)
Số Invoice: SHE-20210610
Ngày phát hành: 10/06/2021
Trên Packing List kiểm tra các thông tin như: Đơn vị kiện hàng; Trọng lượng,
khối lượng. trọng lượng tính theo KG, Đóng gói và tổng số kiện. Và một số thông tin
khác tương tự Invoice.



Giấy chứng nhận xuất xứ:

Mục đích là để xác nhận xuất xứ của hàng hóa, từ đó mà xem lơ hàng có được
hưởng mức thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt hay không (thường được giảm thuế). Cụ thể
mức thuế nhập khẩu sẽ theo từng loại hàng cụ thể, căn cứ vào mã HS Code.
Đối với C/O này, kiểm các các thông tin như: Thông tin bên xuất và bên nhập;
Tên phương tiện vận tải và tuyến đường (ngày khởi hành, tên tàu + chuyến tàu, cảng
bốc và dỡ, tuyến đường và phương tiện vận chuyển); Mơ tả hàng hóa (gồm cả lượng
hàng và mã HS nước nhập khẩu); số Invoice, ...để xem xét các thơng tin trên có trùng
với các chứng từ khác hay không.
❖ Nhận thông báo hàng đến (A/N)
Sau khi nhận được A/N, KORCHINA sẽ kiểm tra các thông tin bao gồm tổng số
cước cùng với các khoản phí khác (bao gồm thuế VAT 10%).
Kiểm tra các thơng tin có trên chứng từ như:
Chuyến tàu: PANCON SUCCESS 2113S
Cảng xếp hàng: INCHEON, cảng dỡ hàng: GREEN PORT (HP) /VNGEE
Nơi đến: HAIPHONG, VIỆT NAM
Cước vận chuyển: B / L, Loại: TRẢ TRƯỚC SURRENDER
Hàng có sẵn tại: KHO CFS VICONSHIP - 03TGC02
Mơ tả hàng hoá: số lượng: 1 pallet, trọng lượng: 380.00 KGS, thể tích: 1.130 CBM
Nhận xét
- Thơng tin có sự đồng nhất với HBL từ số vận đơn, nơi gửi, số tàu.
- Ngồi các mơ tả hàng hóa được ghi rõ “như trên vận đơn”, các chỉ số về số lượng,
trọng lượng và số khối có sự trùng khớp.
23


❖ Lấy lệnh giao hàng (D/O)
KORCHINA thay mặt SHINHAN ELEVATOR VIETNAM mang vận đơn

Surrendered và giấy giới thiệu đến hãng vận chuyển để lấy D/O và đóng lệ phí.
Sau khi nhận được D/O gốc, nhân viên giao nhận công ty KORCHINA Việt Nam
đối chiếu nội dung D/O với vận đơn (tên tàu, số vận đơn, tên và địa chỉ người nhận,
người gửi hàng, tên hàng, loại hàng, cảng bốc và cảng dỡ).
Công ty SHINHAN ELEVATOR VIETNAM chuẩn bị các chứng từ phục vụ cho
việc khai báo và thông quan hải quan như hợp đồng, hóa đơn, phiếu đóng gói, vận đơn
gốc, chứng nhận hun trùng, chứng nhận kiểm dịch, chứng nhận xuất xứ...

24


Vì thanh tốn trả trước (TTR) bằng chuyển khoản thì bộ chứng từ hàng hóa, gồm
vận đơn được gửi trực tiếp từ SHINHAN ELEVATOR KOREA sang người nhập khẩu
SHINHAN ELEVATOR VIỆT NAM
3.3. Tổ chức nhận hàng hóa tại cảng:
3.3.1. Khai hải quan hàng nhập
❖ Các chứng từ cần thiết để làm thủ tục hải quan cho lô hàng này bao gồm:
- Sales Contract (hợp đồng mua bán): 1 copy.
- Commercial Invoice & Packing list (danh sách hóa đơn và đóng gói).
- Giấy giới thiệu: 3 originals
- Tờ khai hải quan nhập khẩu: 2 originals
Nhân viên giao nhận của công ty KORCHINA Logistics khai báo các chi tiết liên
quan đến hàng hóa trên tờ khai hải quan để cơ quan hải quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ
và thông quan hàng hóa nhập khẩu.
Dựa vào nội dung trong chứng từ như: hợp đồng, vận đơn (B/L), thơng báo tàu
đến, hóa đơn..., cùng với thông tin về công ty Shinhan và chữ ký điện tử do công ty
Shinhan cung cấp, KORCHINA Logistics sẽ tiến hành lập bộ hồ sơ khai hải quan.
KORCHINA Logistics tiến hành khai hải quan điện tử bằng phần mềm chuyên
dụng ECUS5/VNACCS khai báo dưới tên của người nhập khẩu là Công ty TNHH
Thang máy Shinhan Việt Nam, đồng thời lấy số tiếp nhận, số tờ khai và phân luồng

hàng hóa.
❖ Khai báo hải quan
Bước 1: Đăng nhập vào phần mềm ECUS5/VNACCS đăng ký thông tin khai báo.
Bước 2: Khai thông tin nhập khẩu (IDA): điền thông tin theo nội dung bộ chứng từ, chi
tiết như sau:
1) Nội dung khai báo sơ bộ:
- Số tờ khai hải quan: 104104376830, tờ khai chưa chỉnh sửa lần nào.
- Số tờ khai đầu tiên: Không ghi và ngầm hiểu số tờ khai đầu tiên chính là số tờ
khai hải quan 10410437683 trong trường hợp này.
- Ngày khai báo hải quan: 22/06/2021 15:08:19
- Tên cơ quan Hải quan tiếp nhận tờ khai: DTGCHP
25


×