Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN KINH TẾ NGUỒN NHÂN LỰC, Đề tài: Chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng yêu cầu thị trường lao động trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 22 trang )

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI
===o0o===

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN
KINH TẾ NGUỒN NHÂN LỰC
Đề tài: Chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam và giải pháp nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng yêu cầu thị trường lao
động trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0.

Họ và tên học viên

:

Lê Hữu Hoàng Anh

Mã học viên

:

QT10005

Lớp

:

K10QT1

Giảng viên giảng dạy

:



TS. Đoàn Thị Yến

Hà Nội, tháng 8/2021


Mụclục
Lời mở đầu .................................................................................................... 3
I. Một số vấn đề cơ bản về lý luận. ................................................................ 5
1. Cách mạng Công nghiệp 4.0. .................................................................. 5
1.1. Cách mạng Cơng nghiệp 4.0 là gì. ......................................................... 5
1.2. Vai trị của Cơng nghiệp 4.0 đối với sự phát triển của Việt Nam. .......... 5
2. Nguồn nhân lực. ..................................................................................... 7
2.1. Nguồn nhân lực là gì. ............................................................................. 7
2.2. Vai trị của nguồn nhân lực trong Cách mạng Cơng nghiệp 4.0 tại Việt
Nam… ............................................................................................................ 8
II. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam .................................. 10
1. Quy mô nguồn nhân lực Việt Nam ....................................................... 10
2. Chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam.................................................. 11
2.1. Tuổi....................................................................................................... 11
2.2. Trình độ chun mơn kỹ thuật .............................................................. 12
2.3. Trí lực và thể lực .................................................................................. 13
III. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng yêu
cầu thị trường lao động trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0. ........ 15
Kết luận ....................................................................................................... 20
Tài liệu tham khảo ...................................................................................... 22


Lời mở đầu
Sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước địi hỏi phải có nguồn

nhân lực, vốn và tài nguyên. Đối với Việt Nam, cả hai nguồn lực tài chính và tài
nguyên thiên nhiên đều rất hạn chế nên nguồn lực con người đương nhiên đóng
vai trị quyết định. So với các nước láng giềng chúng ta có lợi thế đông dân, tuy
nhiên nếu không được qua đào tạo thì dân đơng sẽ là gánh nặng dân số cịn nếu
được qua đào tạo chu đáo thì đó sẽ là nguồn nhân lực lành nghề, có tác động trực
tiếp lên tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Một đội ngũ nhân lực lành nghề
và đồng bộ cũng tạo nên sức hấp dẫn to lớn để thu hút vốn đầu tư nước ngồi vào
Việt Nam. Vì thế báo cáo chính trị đại hội Đảng tồn quốc IX đã nêu: “Phải tạo
nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại. Con đường cơng nghiệp hố hiện đại hố của nước ta có thể và
cần rút ngắn thời gian”. Thực tế cho thấy, sự phát triển kinh tế – xã hội phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, nhiều điều kiện nhưng chủ yếu nhất vẫn là phụ thuộc vào con
người. Điều khẳng định trên lại càng đúng với hoàn cảnh nước ta trong giai đoạn
cách mạng công nghiệp 4.0. So sánh các nguồn lực với tư cách là điều kiện, tiền
đề để phát triển đất nước và tiến hành cách mạng cơng nghiệp 4.0 thì nguồn nhân
lực có vai trị quyết định. Do vậy, hơn bất cứ nguồn lực nào khác, nguồn nhân lực
phải chiếm một vị trí trung tâm trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội nước
ta. Đây là nguồn lực của mọi nguồn lực, là nhân tố quan trọng bậc nhất để đưa
nước ta nhanh chóng trở thành một nước công nghiệp phát triển. Do vậy, khai thác,
sử dụng và phát triển nguồn nhân lực là vấn đề quan trọng góp phần thực hiện
thành cơng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng yêu cầu thị
trường lao động trong bối cảnh cách mạng cơng nghiệp 4.0. Muốn có được một
nguồn nhân lực có chất lượng tốt, chúng ta phải có những hoạt động tích cực để
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nước nhà, trước hết phải bắt đầu từ việc giáo
3


dục và đào tạo. Giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng là trang bị kiến thức truyền thụ
kinh nghiệm, hình thành kỹ năng kỹ xảo trong hoạt động, hình thành nên phẩm
chất chính trị, tư tưởng, đạo đức và tâm lý, tạo nên những mẫu hình con người đặc

trưng và tương ứng với mỗi xã hội nhất định, tạo ra năng lực hành động cho mỗi
con người Nội dung của giáo dục, đào tạo quy định nội dung của các phẩm chất
tâm lý tư tưởng, đạo đức và định hướng sự phát triển của mỗi nhân cách. Chúng
ta đang đặt con người vào vị trí trung tâm vì khi con người ở đúng vị trí của nó thì
nó mới phát huy hết tiềm lực đang ngủ yên của Việt Nam. Đó là một chiến lược
đúng đắn của nước ta hiện nay. Muốn làm được điều đó chúng ta cần phải nghiên
cứu thực trạng một cách chính xác để đề ra giải pháp hợp lý, để làm sao nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thị trường lao động trong bối cảnh
hiện tại. Đây là vấn đề hết sức quan trọng đối với nước ta hiện nay, do đó em chọn
đề tài "Chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam và giải pháp nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng yêu cầu thị trường lao động trong bối cảnh
Cách mạng Công nghiệp 4.0".

4


I.

Một số vấn đề cơ bản về lý luận.

1. Cách mạng Cơng nghiệp 4.0.
1.1.

Cách mạng Cơng nghiệp 4.0 là gì.

Cuộc Cách mạng Công nghiệp thứ 4 hay Công nghiệp 4.0, là xu hướng hiện tại
của tự động hóa và trao đổi dữ liệu trong cơng nghệ sản xuất. Nó bao gồm các hệ
thống mạng vật lý, mạng Internet kết nối vạn vật và điện tốn đám mây.
Cuộc Cách mạng Cơng nghiệp lần thứ 4 không chỉ là về các máy móc, hệ thống
thơng minh và được kết nối, mà cịn có phạm vi rộng lớn hơn nhiều. Đồng thời là

các làn sóng của những đột phá xa hơn trong các lĩnh vực khác nhau từ mã hóa
chuỗi gen cho tới công nghệ nano, từ các năng lượng tái tạo tới tính tốn lượng tử.
Cơng nghiệp 4.0 tạo điều kiện thuận lợi cho việc tạo ra các "nhà máy thông
minh" hay “nhà máy số”. Trong các nhà máy thông minh này, các hệ thống vật lý
không gian ảo sẽ giám sát các quá trình vật lý, tạo ra một bản sao ảo của thế giới
vật lý. Với IoT, các hệ thống vật lý không gian ảo này tương tác với nhau và với
con người theo thời gian thực, và thông qua IoS thì người dùng sẽ được tham gia
vào chuỗi giá trị thông qua việc sử dụng các dịch vụ này.
1.2.

Vai trị của Cơng nghiệp 4.0 đối với sự phát triển của Việt Nam.

Thời gian qua, nhờ các phương tiện thông tin đại chúng, cụm từ “cách mạng
4.0” đã trở nên quen thuộc với mỗi người dân. Để không bị lỡ “chuyến tàu 4.0”,
bị tụt lùi lại phía sau, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra đường lối, chủ trương, chính
sách, pháp luật cụ thể liên quan đến vấn đề này.
Ngày 04/5/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 16/CT-TTg về
tăng cường năng lực tiếp cận công nghiệp 4.0 để nắm bắt cơ hội, đưa ra các giải
pháp thiết thực góp phần đáp ứng yêu cầu cấp bách, giúp nước ta tận dụng tối đa
các lợi thế, đồng thời giảm thiểu những tác động tiêu cực đối với Việt Nam. Tiếp
đến, ngày 01/01/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 01/NQ-CP về nhiệm
5


vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước.
Đây được coi là những “bước đi” thận trọng, chắc chắn, thể hiện sự quyết tâm của
Việt Nam nhằm tận dụng được những cơ hội mà cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
mang lại. Đó là:
- Nhờ ứng dụng hiện đại của cơng nghệ thơng tin mang lại người dân có nhiều
cơ hội tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước, giám sát và phản biện đối

với các cơ quan công quyền, trong đó có Chính phủ.
Các hoạt động nổi bật của Chính phủ và cá nhân có thẩm quyền đều có thể
được đăng tải một cách nhanh chóng trên các trang mạng xã hội. Thông qua
các sự kiện này người dân có nhiều cơ hội tham gia góp ý kiến với Chính
phủ để bày tỏ mong muốn, tâm tư, nguyện vọng của mình, tăng cường giám
sát và phản biện đối với Chính phủ và các cơ quan cơng quyền. Mỗi cán bộ,
công chức sẽ chịu sự giám sát của Nhân dân từ nhiều phía, với nhiều kênh
giám sát khác nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các chủ thể.
Kết hợp cùng với các ứng dụng công nghệ hiện đại mang lại từ cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 như: AI, IoT, công nghệ in 3D, công nghệ nano, công
nghệ sinh học, khoa học vật liệu, lưu trữ năng lượng và tính tốn lượng tử…
có thể khiến người dân tìm kiếm thơng tin dễ dàng, thuận tiện; mức độ tin
cậy, độ phong phú của thông tin gia tăng; tiết kiệm được thời gian và công
sức. Quyền tiếp cận thông tin được mở rộng cũng tạo điều kiện cho các
quyền con người, quyền công dân khác phát triển như: quyền tham gia quản
lý nhà nước, quyền khiếu nại, tố cáo, quyền tự do ngơn luận, quyền tự do
hội họp…
Việc Chính phủ tiếp cận được những thơng tin phản hồi từ phía người dân,
doanh nghiệp cũng sẽ trở nên dễ dàng, nhanh chóng hơn, từ đó có dự báo,

6


chủ động điều chỉnh cho phù hợp, kịp thời và nâng cao chất lượng phục vụ
người dân, doanh nghiệp một cách tốt nhất.
- Tạo ra cơ hội để nguồn nhân lực của bộ máy nhà nước nói chung, Chính
phủ nói riêng có điều kiện giao lưu với thế giới thơng qua việc trao đổi
chuyên gia, hợp tác khoa học và chuyển giao cơng nghệ. Đồng thời, có thể
“giữ chân” các chun gia, cán bộ có trình độ cao làm việc tại Việt Nam,
đáp ứng yêu cầu đòi hỏi trong xây dựng CPKT.

-

Có thể nhận được nhiều thơng tin q do ứng dụng Big Data mang lại kết
hợp với AI… Từ đó, Chính phủ dự đốn được tỷ lệ thất nghiệp, xu hướng
nghề nghiệp của tương lai để có điều chỉnh phù hợp, ưu tiên tập trung đầu
tư cho một số hạng mục hoặc cắt giảm chi tiêu, kích thích tăng trưởng kinh
tế, tiết kiệm thời gian, công sức, tiền bạc, nâng cao chất lượng các dịch vụ
công.

2. Nguồn nhân lực.
2.1.

Nguồn nhân lực là gì.

Nguồn nhân lực là tồn bộ những người lao động đang có khả năng tham gia
vào các quá trình lao động và các thế hệ nối tiếp sẽ phục vụ cho xã hội.
Nguồn nhân lực với tư cách là một yếu tố của sự phát triển kinh tế - xã hội là
khả năng lao động cả xã hội được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân cư
trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Với cách hiểu này nguồn nhân lực
tương đương với nguồn lao động.
Nguồn nhân lực cịn có thể hiểu là tổng hợp cá nhân những con người cụ thể
tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh thần
được huy động vào quá trình lao động. Với cách hiểu này nguồn nhân lực bao gồm
những người từ giới hạn dưới độ tuổi lao động trở lên.
Nguồn nhân lực được xem xét trên giác độ số lượng và chất lượng. Số lượng
nguồn nhân lực được biểu hiện thông qua chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng nguồn
7


nhân lực. Các chỉ tiêu này có quan hệ mật thiết với các chỉ tiêu quy mô và tốc độ

tăng dân số. Quy mô dân số càng lớn, tốc độ tăng dân số càng cao thì dẫn đến quy
mơ và tốc độ tăng nguồn nhân lực càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên, mối quan hệ
dân số và nguồn nhân lực được biểu hiện sau một thời gian nhất định (vì đến lúc
đó con người muốn phát triển đầy đủ, mới có khả năng lao động).
Khi tham gia vào các quá trình phát triển kinh tế - xã hội, con người đóng vai
trị chủ động, là chủ thể sáng tạo và chi phối tồn bộ q trình đó, hướng nó tới
mục tiêu nhất định. Vì vậy, nguồn nhân lực khơng chỉ đơn thuần là số lượng lao
động đã có và sẽ có mà nó cịn phải bao gồm một tổng thể các yếu tố thể lực, trí
lực, kỹ năng làm việc, thái độ và phong cách làm việc... tất cả các yếu tố đó ngày
nay đều thuộc về chất lượng nguồn nhân lực và được đánh giá là một chỉ tiêu tổng
hợp là văn hố lao động. Ngồi ra, khi xem xét nguồn nhân lực, cơ cấu của lao
động - bao gồm cả cơ cấu đào tạo và cơ cấu ngành nghề cũng là một chỉ tiêu rất
quan trọng.
2.2.

Vai trò của nguồn nhân lực trong Cách mạng Công nghiệp 4.0 tại Việt
Nam.

Những năm qua, Đảng và Nhà nước rất quan tâm phát triển nguồn lực con
người. Bước vào thời kỳ đổi mới, chính sách phát triển nguồn nhân lực nói chung,
cũng như nguồn nhân lực lao động cho các ngành, nghề, lĩnh vực nói riêng được
chú trọng. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2001-2010) xác định phát
triển nguồn lực con người là một trong những điều kiện quan trọng để đưa nước
ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại. Tới Đại hội Đảng lần thứ XI vào năm 2011, Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 10 năm (2011-2020) cũng khẳng định con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu
và là mục tiêu của sự phát triển.
Nhờ xây dựng chính sách, cùng việc phát huy lợi thế của dân số vàng, nước ta
đạt được nhiều thành tựu về cải thiện nguồn nhân lực. Năng suất lao động của Việt
8



Nam tăng đều qua các năm, cơ cấu ngành nghề đào tạo được điều chỉnh theo ngành
nghề sản xuất, kinh doanh, có thêm nhiều ngành nghề mới được đào tạo mà thị
trường có nhu cầu, hình thành đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đông đảo,
người lao động có cơ hội tiếp cận máy móc thiết bị hiện đại và tác phong lao động
công nghiệp…
Dù vậy, nguồn nhân lực Việt Nam cịn những hạn chế mang tính “truyền
thống”. Đó là, thiếu lao động có trình độ tay nghề, cơng nhân kỹ thuật bậc cao; số
lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao lại kém về năng lực thực hành và
khả năng thích nghi mơi trường cạnh tranh cơng nghiệp; khả năng làm việc theo
nhóm, tính chun nghiệp, năng lực sử dụng ngoại ngữ của người lao động còn
hạn chế; mất cân đối giữa số lượng và chất lượng lao động giữa các ngành nghề,
vùng miền.
Ở Việt Nam, nền kinh tế lâu nay dựa nhiều vào các ngành sử dụng lao động giá
rẻ và khai thác tài ngun thiên nhiên. Trong khi đó, cuộc Cách mạng Cơng nghiệp
4.0 là nền tảng để kinh tế chuyển đổi mạnh mẽ từ mơ hình dựa vào tài ngun, lao
động chi phí thấp sang kinh tế tri thức. Việc này hiển nhiên làm thay đổi cung cầu lao động cũng như cơ cấu lao động. Hiện tại, nguồn lao động của Việt Nam
chủ yếu là lao động tay nghề thấp, vì vậy dễ dàng bị thay thế bởi máy móc. Khơng
chỉ lao động trình độ thấp có nguy cơ mất việc mà cả lao động bậc trung cũng bị
ảnh hưởng. Những hạn chế của nguồn nhân lực đang thành trở ngại lớn.
Việt Nam xác định mục tiêu trở thành nước thu nhập trung bình cao vào năm
2030 và trở thành nước phát triển vào năm 2045. Để thực hiện mục tiêu này, một
trong những nhiệm vụ then chốt là “xây dựng và phát huy nguồn lực con người”.
Gần đây, trong các văn bản quy phạm của Đảng, Nhà nước cũng như các bộ, ban,
ngành,… chủ trương về nguồn nhân lực đã được cụ thể hóa. Tuy nhiên, cuộc Cách
mạng Cơng nghiệp 4.0 đặt ra cho chúng ta yêu cầu sớm hoàn thiện chiến lược tổng
thể, hệ thống cơ chế, chính sách về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
9



II.

Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam

1. Quy mô nguồn nhân lực Việt Nam
Lực lượng lao động trung bình cả nước năm 2018 là 55,35 triệu người, tăng so
với năm trước 530 nghìn người (0,96%). Lực lượng lao động bao gồm 54,25 triệu
người có việc làm và hơn 1,1 triệu người thất nghiệp. Nữ giới (47,8%) chiếm tỷ
trọng thấp hơn nam giới (52,2%) (Biểu 1.1). Mặc dù có sự tăng lên đáng kể về tỷ
trọng lực lượng lao động ở khu vực thành thị trong những năm gần đây, nhưng
vẫn còn 67,4% lực lượng lao động nước ta tập trung ở khu vực nông thôn.

Nguồn: Tổng cục thống kê.

Phần trăm nữ trong lực lượng lao động giữa thành thị và nông thôn chênh lệch
không đáng kể, nhưng lại có sự khác biệt giữa các vùng. Đồng bằng sơng Cửu
Long ở mức thấp nhất (44,1%) và cao nhất là 50,5% ở Đồng bằng sơng Hồng. Số
liệu cho thấy, có sự ngược chiều về mức độ tham gia vào lực lượng lao động giữa
hai giới ở hai vùng đồng bằng lớn của nước ta.
10


2. Chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (2018), chất lượng nguồn nhân lực Việt
Nam đạt mức 3,79 điểm (trong thang điểm 10) xếp hạng thứ 11 trong số 12 quốc
gia được khảo sát tại châu Á. Trong khi Hàn Quốc đạt 6,91 điểm; Ấn Độ đạt 5,76
điểm; Malaysia đạt 5,59 điểm. Như vậy, nhân lực nước ta còn yều về chất lượng,
thiếu năng động và sáng tạo, tác phong cơng nghiệp.
2.1.


Tuổi

Có sự khác nhau đáng kể về phân bố lực lượng lao động theo tuổi giữa khu vực
thành thị và nông thôn (Hình 1.1). Phần trăm lực lượng lao động nhóm tuổi trẻ
(15-24) và già (55 tuổi trở lên) của khu vực thành thị thấp hơn của khu vực nông
thôn. Ngược lại, đối với nhóm tuổi lao động chính (25-54) thì tỷ lệ này của khu
vực thành thị lại cao hơn của khu vực nông thôn. Điều này cho thấy, người lao
động ở khu vực thành thị tham gia vào lực lượng lao động muộn hơn và ra khỏi
lực lượng lao động sớm hơn so với người lao động ở khu vực nơng thơn.
Hình 1.1: Cơ cấu tuổi của lực lượng lao động theo thành thị/nông thôn, năm 2018

Nguồn: Tổng cục thống kê.

11


2.2.

Trình độ chun mơn kỹ thuật

Tỷ trọng lực lượng lao động đã qua đào tạo ở nước ta vẫn còn thấp (Biểu 1.2).
Trong tổng số 55,35 triệu người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động của cả
nước, chỉ có khoảng 12,2 triệu người đã được đào tạo, chiếm 22,0% tổng lực lượng
lao động. 23 Hiện cả nước có hơn 43,1 triệu người (chiếm 78% lực lượng lao
động) chưa được đào tạo để đạt một trình độ chuyên môn kỹ thuật (CMKT) nhất
định. Như vậy, nguồn nhân lực của nước ta trẻ và dồi dào nhưng trình độ tay nghề
và chun mơn kỹ thuật cịn thấp.
Biểu 1.2: Tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo, năm 2018


Nguồn: Tổng cục thống kê.

12


So sánh số liệu theo 6 vùng kinh tế - xã hội thì tỷ lệ lao động đã qua đào tạo
cao nhất ở vùng Đồng bằng sông Hồng (30,7%) và thấp nhất là ở vùng Đồng bằng
sông Cửu Long (13,3%). Tỷ trọng lực lượng lao động có trình độ đại học trở lên
khác nhau đáng kể giữa các vùng. Nơi có tỷ trọng này cao nhất là vùng Đồng bằng
sơng Hồng (13,7%), Tây Nguyên là vùng có tỷ trọng lực lượng lao động có trình
độ từ đại học trở lên thấp nhất (5,7%). Tỷ lệ lao động qua đào tạo của nam cao
hơn nữ và ở khu vực thành thị cũng như nơng thơn đều cho thấy xu hướng này
(Hình 1.2).
Hình 1.2: Tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo
theo thành thị/nơng thơn và giới tính, năm 2018

Nguồn: Tổng cục thống kê.

2.3.

Trí lực và thể lực

Người Việt Nam có truyền thống cần cù, thơng minh, ham học hỏi, cầu tiến bộ,
có ý chí và tinh thần tự lực tự cường dân tộc phát triển khá về thể lực, trí lực, có
tính cơ động cao có thể tiếp thu nhanh kiến thức khoa học công nghệ tiên tiến,
hiện đại, có thể nói đây là một trong số các lợi thế so sánh của ta trong quá trình
hội nhập.
Về thể lực của người lao động, tuy có sự cải thiện trong thời gian gần đây,
nhưng nhìn chung nguồn nhân lực Việt Nam có vóc dáng nhỏ bé.
13



Tandon & cộng sự (2000) cung cấp số liệu so sánh 191 nước, cho thấy chiều
cao trung bình của nam giới Việt Nam năm 2000 thấp hơn 13cm, và của nữ thanh
niên Việt Nam thấp hơn 10,7cm so với chuẩn của WHO, cịn cân nặng trung bình
của người Việt Nam thuộc tốp nhẹ nhất thế giới. Năm 2000, tổng điều tra dinh
dưỡng của Việt Nam cho thấy chiều cao nam thanh niên là 162,3cm và nữ là
152,4cm. Sau 10 năm, đến năm 2010, chiều cao nam giới Việt Nam trong độ tuổi
20 - 24 đã tăng thêm 2,1cm, nữ tăng 1cm. Nếu tính riêng tại các thành phố thì nam
giới cao 167,4cm, nữ cao 154,7cm; vùng nông thôn chiều cao thấp hơn với nam
164,1cm và nữ 153,2cm. Với chiều cao này, thanh niên Việt Nam cao ngang với
Indonesia, Philippines nhưng thấp hơn Singapore, Nhật, Thái Lan, Malaysia,
Trung Quốc, và thấp hơn Hàn Quốc 9,4cm.
Với chỉ số này, ngay cả khi các doanh nghiệp, tập đoàn muốn đầu tư cơ sở vật
chất kĩ thuật tiên tiến thì người lao động rất khó khăn trong sử dụng và vận hành
máy móc, thiết bị hiện đại có kích cỡ lớn, làm việc trong môi trường không thuận
lợi (trên cao, dưới sâu…) với cường độ lao động cao, điều kiện lao động nặng
nhọc, gánh nặng thần kinh và tâm lý lớn…

14


III.

Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng
yêu cầu thị trường lao động trong bối cảnh Cách mạng Cơng
nghiệp 4.0.

Nhờ xây dựng chính sách, cùng việc phát huy lợi thế của dân số vàng, nước ta
đạt được nhiều thành tựu về cải thiện nguồn nhân lực. Năng suất lao động của Việt

Nam tăng đều qua các năm, cơ cấu ngành nghề đào tạo được điều chỉnh theo ngành
nghề sản xuất, kinh doanh, có thêm nhiều ngành nghề mới được đào tạo mà thị
trường có nhu cầu, hình thành đội ngũ cán bộ khoa học và cơng nghệ đơng đảo,
người lao động có cơ hội tiếp cận máy móc thiết bị hiện đại và tác phong lao động
cơng nghiệp…
Dù vậy, nguồn nhân lực Việt Nam cịn những hạn chế mang tính “truyền
thống”. Đó là, thiếu lao động có trình độ tay nghề, cơng nhân kỹ thuật bậc cao; số
lao động có trình độ chun mơn, kỹ thuật cao lại kém về năng lực thực hành và
khả năng thích nghi mơi trường cạnh tranh cơng nghiệp; khả năng làm việc theo
nhóm, tính chun nghiệp, năng lực sử dụng ngoại ngữ của người lao động còn
hạn chế; mất cân đối giữa số lượng và chất lượng lao động giữa các ngành nghề,
vùng miền.
Ở Việt Nam, nền kinh tế lâu nay dựa nhiều vào các ngành sử dụng lao động giá
rẻ và khai thác tài nguyên thiên nhiên. Trong khi đó, cuộc Cách mạng Cơng nghệ
4.0 là nền tảng để kinh tế chuyển đổi mạnh mẽ từ mơ hình dựa vào tài nguyên, lao
động chi phí thấp sang kinh tế tri thức. Việc này hiển nhiên làm thay đổi cung cầu lao động cũng như cơ cấu lao động. Hiện tại, nguồn lao động của Việt Nam
chủ yếu là lao động tay nghề thấp, vì vậy dễ dàng bị thay thế bởi máy móc. Khơng
chỉ lao động trình độ thấp có nguy cơ mất việc mà cả lao động bậc trung cũng bị
ảnh hưởng. Những hạn chế của nguồn nhân lực đang thành trở ngại lớn.
Thực trạng ấy cho thấy việc xây dựng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao là vơ cùng cấp thiết. Nhiệm vụ này địi hỏi phải được thực hiện một cách đồng
15


bộ trên nhiều phương diện như giáo dục và đào tạo, khoa học và cơng nghệ, mơi
trường làm việc, chính sách việc làm, thu nhập, an sinh xã hội, bảo hiểm, bảo trợ
xã hội, chăm sóc sức khỏe, chính sách phát triển thị trường lao động, điều kiện
nhà ở, sinh sống, định cư...
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XII nhấn mạnh: “Phát triển nguồn
nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, tranh thủ những cơ hội và thành tựu của

Cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0”. Đây là một chủ trương đúng đắn, thể hiện sự
nhạy bén, sáng tạo và tư duy đột phá của Đảng ta. Tuy nhiên, để thực hiện tốt nội
dung này đòi hỏi phải có một chiến lược tổng thể và lâu dài, với hệ thống các giải
pháp mang tính đồng bộ, thiết thực và khả thi, trong đó có thể tập trung nghiên
cứu và thực hiện tốt một số nội dung chủ yếu sau:
- Thứ nhất, tập trung xây dựng và hoàn thiện chiến lược tổng thể, hệ thống
cơ chế, chính sách về phát triển Nguồn nhân lực chất lượng cao: Xây dựng
chiến lược tổng thể phát triển Nguồn nhân lực chất lượng cao là một chủ
trương lớn, và là nhiệm vụ quan trọng, đòi hỏi cần phải nghiên cứu kỹ
lưỡng, thận trọng với một tư duy đột phá và tầm nhìn lâu dài, phù hợp với
thực tiễn. Chiến lược phải xác định rõ mục tiêu, quy mơ, lộ trình và những
cơ chế, chính sách tổng thể. Trong đó, mục tiêu chiến lược phải ưu tiên khắc
phục mâu thuẫn giữa phát triển về số lượng, chất lượng và cơ cấu; xác định
quy mô, số lượng và cơ cấu của từng loại nhân lực cho phù hợp. Chiến lược
cũng xây dựng lộ trình thực hiện một cách hợp lý, có tính dự báo cao, xây
dựng và hồn thiện cơ chế, chính sách đặc thù để phát triển Nguồn nhân lực
chất lượng cao một cách toàn diện và đồng bộ. Cần xác định rõ đây là nhiệm
vụ chính trị trọng tâm của cả hệ thống chính trị, trong đó cần sớm thống
nhất nhận thức trong các đồn thể chính trị - xã hội, trước hết là lực lượng
nòng cốt đang trực tiếp hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu và hoạch định

16


chiến lược, chính sách, tác động của thời cơ và thách thức đối với nước ta
từ Cách mạng Công nghiệp 4.0.
Việc đổi mới, hồn thiện cơ chế, chính sách để tạo động lực cho sự phát
triển Nguồn nhân lực chất lượng cao phải được thực hiện đồng bộ trên nhiều
phương diện như giáo dục - đào tạo, khoa học - cơng nghệ, mơi trường làm
việc, chính sách việc làm, thu nhập, an sinh xã hội, bảo hiểm, bảo trợ xã

hội, chăm sóc sức khỏe, chính sách phát triển thị trường lao động, các điều
kiện nhà ở, sinh sống, định cư... Nhà nước cần tiếp tục đổi mới thể chế, hoàn
thiện hành lang pháp lý từ Trung ương đến địa phương nhằm tạo môi trường
thuận lợi phát triển Nguồn nhân lực, khuyến khích phát triển thị trường
Nguồn nhân lực chất lượng cao; thị trường và sản phẩm khoa học - công
nghệ theo hướng hội nhập, xây dựng môi trường pháp lý cho phát triển các
ngành, nghề kinh doanh mới ở Việt Nam đang bắt đầu nảy sinh từ cuộc
Cách mạng Công nghiệp 4.0.
Cần có chính sách thỏa đáng để tạo nguồn lực và khai thác có hiệu quả
nguồn lực mới, nhất là trong những ngành mũi nhọn về công nghệ của quốc
gia; nâng cao chất lượng hoạt động của các vườn ươm cơng nghệ và doanh
nghiệp cơng nghệ cao; có chính sách hỗ trợ hình thành và phát triển các
vườn ươm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong các cơ sở đào tạo về công
nghệ, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu phát triển và chuyển giao
công nghệ. Đồng thời, tăng cường sự hợp tác hiệu quả giữa Nhà nước, doanh
nghiệp và các trường đại học thúc đẩy sự phát triển một số ngành chọn lọc,
đặc biệt là công nghệ thông tin.
- Thứ hai, gắn kết chặt chẽ giữa quá trình đào tạo với bồi dưỡng và sử dụng
Nguồn nhân lực chất lượng cao: Đảng ta khẳng định: “Xây dựng chiến lược
phát triển Nguồn nhân lực cho đất nước, cho từng ngành, từng lĩnh vực, với
những giải pháp đồng bộ, trong đó tập trung cho giải pháp đào tạo, đào tạo
17


lại Nguồn nhân lực trong các nhà trường”. Điều này đặt ra yêu cầu rất cao
đối với Nguồn nhân lực chất lượng cao. Vì vậy, các cơ sở đào tạo phải luôn
coi trọng quản lý tốt chất lượng “sản phẩm đầu ra” thơng qua các hình thức
đánh giá năng lực thực hành của học viên trong quá trình đào tạo, phúc tra
kết quả đào tạo, kết quả tốt nghiệp… thay cho cách quản lý “sản phẩm đầu
vào” như hiện nay.

Các cơ sở đào tạo cũng cần trang bị cho học viên, nghiên cứu sinh các kỹ
năng cần thiết như: giao tiếp, nghiên cứu tài liệu nước ngồi, sử dụng cơng
nghệ thơng tin, sự sáng tạo, thích nghi, nắm bắt được xu thế phát triển của
xã hội… nhằm đảm bảo sự gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo với sử dụng, đáp
ứng yêu cầu đang đặt ra. Việc lựa chọn nguồn đi đào tạo, bồi dưỡng không
chỉ đặt lên hàng đầu tiêu chí về nhận thức mà cịn phải rất coi trọng đến các
vấn đề ngoại ngữ, tin học, bản lĩnh chính trị, đạo đức nghề nghiệp, năng lực
lãnh đạo, quản lý.
Đặc biệt, các cơ sở đào tạo cần phải dân chủ, cơng khai các tiêu chí, hướng
đi học và sử dụng cán bộ để làm tăng tính tích cực, chủ động cho cả người
học và đơn vị sử dụng. Trong sử dụng nhân lực, không quá phụ thuộc vào
vấn đề bằng cấp mà coi trọng đến hiệu quả công việc. Để đạt được, cần
thường xuyên bồi dưỡng, rèn luyện đội ngũ này trong các hoạt động thực
tiễn, sau đó mới bố trí, sử dụng theo đúng năng lực, trình độ nhằm phát huy
vai trò, thế mạnh của họ theo chuyên ngành đào tạo, khắc phục được tình
trạng lãng phí hoặc chảy máu “chất xám” ở một số nơi hiện nay.
- Thứ ba, tận dụng hiệu quả các cơ hội, nỗ lực đổi mới hệ thống giáo dục Việt
Nam: Cụ thể là cần tiếp tục gia cố những yếu tố nền móng, đổi mới tư duy
về phát triển giáo dục trong tổng thể chiến lược phát triển của quốc gia. Mục
tiêu là đào tạo đội ngũ lao động chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển
của đất nước, cụ thể là chuyển từ biệt lập, tự phát về số lượng sang chất
18


lượng, có kết nối giữa đào tạo và sử dụng lao động, từ cách đào tạo làm cho
người học thụ động sang chủ động sáng tạo, không ngại đương đầu với khó
khăn, thách thức.
Nhà nước cũng cần tiếp tục hồn thiện hành lang pháp lý tạo môi trường
thuận lợi phát triển Nguồn nhân lực, khuyến khích phát triển thị trường
Nguồn nhân lực chất lượng cao; thị trường sản phẩm khoa học công nghệ

phải phản ánh đầy đủ quan hệ cung - cầu, qua đó, làm căn cứ hoạch định
chiến lược và chính sách. Bên cạnh đó, cần có chính sách hỗ trợ hình thành
và phát triển các vườn ươm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong các trường
đại học đào tạo về công nghệ; gắn kết chặt chẽ giữa các vườn ươm khởi
nghiệp với trường đại học và doanh nghiệp...
Các cơ sở giáo dục đại học cần tăng cường liên kết với các doanh nghiệp,
các trường đại học quốc tế để xây dựng các phịng thí nghiệm theo hình thức
hợp tác cơng – tư; Xây dựng mơ hình giáo dục 4.0 theo kịp xu hướng công
nghệ hiện đại trong nền kinh tế 4.0.

19


Kết luận
Trong bất kỳ một xã hội nào, một đất nước nào, nguồn nhân lực cũng
đóng một vai trị cực kỳ quan trọng. Nguồn nhân lực đó được đào tạo một
cách có chất lượng tốt, nâng cao trình độ của nguồn nhân lực thì lực lượng
sản xuất mới có thể phát triển mạnh được, trình độ lực lượng sản xuất mới có
thể nâng cao hơn, bởi lẽ lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu sản xuất và con
người. Con người là nguồn nhân lực, lực lượng sản xuất phản ánh mối quan
hệ, sự tác động kích thích của con người vào tư liệu sản xuất, con người có
được đào tạo, được trang bị thì mới có thể có trình độ để sử dụng tư liệu sản
xuất một cách hiệu quả. Điều này càng quan trọng càng trở nên cấp thiết khi
tư liệu sản xuất ở đây lại là máy móc, cơng nghệ khoa học kỹ thuật, tư liệu
sản xuất này địi hỏi phải có nguồn nhân lực có đầy đủ trình độ thì mới có thể
thực hiện có hiệu quả được. Vấn đề phát triển nguồn nhân lực trong Cách
mạng Công nghiệp 4.0 quả thực là vấn đề không dễ thực hiện được vì thực
hiện được vấn đề này có nghĩa là chuyển đổi từ lực lượng sản xuất thấp kém
sang một lực lượng sản xuất có trình độ cao, hiện đại. Điều này càng trở nên
khó khăn đối với những nước có nền kinh tế kém phát triển thậm chí cả với

những nước đang phát triển, những nước có nền kinh tế cơ bản là nơng
nghiệp, có nguồn vốn ít ỏi và khoa học thấp kém. Nước ta là một nước đang
phát triển và cũng đang thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố và những
khó khăn kể ở trên nước ta đều có cả. Nước ta có dân số lớn, có nguồn lao
động dồi dào đặc biệt là lực lượng lao động trẻ ở nhóm tuổi từ 14-35 nhóm
có ưu thế về sức khoẻ, sức vươn lên, năng động và sáng tạo. Đường lối đổi
mới của Đảng đã mở ra khả năng phát triển nền kinh tế, quản lý nhà nước về
nguồn nhân lực ngày càng được quan tâm. Chúng ta có rất nhiều lợi thế khác,
bên cạnh đó có hạn chế khó khăn và thách thức, song phân tích được thực
20


trạng Đảng và nhà nước ta đã có giải pháp khắc phục giải quyết hợp lý đảm
bảo sự phát triển trong Cách mạng Công nghiệp 4.0 sẽ đi đến thắng lợi. Điều
quan trọng nhất là bởi lẽ chúng ta có truyền thống là dân tộc anh hùng, đồn
kết và có lịng u nước cao cả, sự thơng minh vốn có chắc chắn sẽ là một
nước phát triển trong tương lai và sẽ tạo ra được nguồn lực con người đáp
ứng yêu cầu thị trường lao động trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0.

21


Tài liệu tham khảo
1. “Báo cáo Điều tra Lao động việc làm năm 2018” – Tổng cục Thống kê.
2. “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt
Nam trong cơ chế thị trường” - Nhiệm vụ KHCN thuộc Chương trình
KHGD quốc gia do Trường ĐH Ngoại thương chủ trì.
3. Hội thảo “Thúc đẩy phát triển chính phủ điện tử hướng tới chính phủ số,
nền kinh tế số và xã hội số”, do Văn phòng Chính phủ phối hợp với Cơ quan
Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) tổ chức tại Hà Nội, ngày 22/5/2019.

4. Nguyễn Thị Quế Anh, Ngô Huy Cương (đồng chủ biên) - “Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư và những vấn đề đặt ra đối với cải cách pháp luật Việt
Nam (sách chuyên khảo)” - NXB Chính trị quốc gia sự thật, 2018.
5. Nguyễn Văn Thuật. Trí tuệ nhân tạo – động lực mới phát triển kinh tế – xã
hội. Tạp chí Thơng tin và truyền thơng, kỳ 1 (6/2018).
6. Ban Tuyên giáo Trung ương: Tài liệu nghiên cứu các Văn kiện Hội nghị lần
thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, NXB Chính trị quốc
gia - Sự thật, Hà Nội, 2017;
7. Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Văn
phịng Trung ương Đảng, Hà Nội, 2017, tr. 54;
8. Đường Vinh Sường - “Giáo dục đào tạo với phát triển Nguồn nhân lực chất
lượng cao ở nước ta hiện nay” - Tạp chí Cộng sản điện tử, ngày 4/12/2014;
9. Đối thoại chính sách cao cấp về phát triển Nguồn nhân lực trong kỷ nguyên
số... tại Hội nghị các quan chức cao cấp APEC lần thứ hai (SOM-2) tổ chức
tại Hà Nội, ngày 15/5/2017.
10. Hoàng Vũ – “Nguồn nhân lực trong kỷ nguyên 4.0” – Báo Nhân dân cuối
tuần, ngày 8/2/2020.

22



×