Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Bài thảo luận Quy định của Việt Nam về các biện pháp phòng vệ thương mại TMU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.72 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
----------

BÀI THẢO LUẬN

Quy định của Việt Nam về các biện pháp phịng vệ thương mại

Mã lớp học phần: 2055FECO2051
Nhóm thực hiện: 07
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Bích Thủy
Lê Hải Hà

Hà Nội, 11/2020


BIÊN BẢN THẢO LUẬN

STT

Họ tên

Nội dung công
việc

61

Nguyễn Thị Huế

2.1.3


62

Nguyễn Thị Huệ

1.1 và 1.2

63

Nguyễn Thị
Linh Huệ

2.2.2 + thuyết
trình

64

Lê Thị Thanh
Hương

1.3+ Slide

65

Ngơ Thu Hương

2.3

66

Phạm Thị Lan


67

Đậu Thị Hà Lê

Mở đầu + Kết
Luận + Tổng
hợp
2.3

68

Nguyễn Ngọc
Linh

2.1.1

69

Trần Thảo Linh

2.2.1+Thuyết
trình

70

Trần Thị Linh

2.1.2


Đóng góp
thảo luận

Điểm

Ghi chú

Đặt câu hỏi

Đóng góp tích A
cực trong cuộc
họp
B+

Đặt câu hỏi

Đóng góp tích A
cực trong cuộc
họp
B+
B

Đặt câu hỏi
+ trả lời
phản biện

Đóng góp tích A
cực trong cuộc
họp
B+

Đóng góp tích A
cực trong cuộc
họp
Khơng tham
B
gia cuộc họp
nhóm
Đóng góp tích A
cực


MỞ ĐẦU
Trong q trình tự do hóa thương mại quốc tế mỗi quốc gia đều xây dựng và
thực thi nhiều chính sách khác nhau nhằm đảm bảo tối đa hóa lợi ích cho quốc gia của
mình trong xu hướng tự do hóa và tồn cầu hóa hiện nay. Với sự ra đời của WTO, các
nước đã cam kết và dỡ bỏ các hoặc cắt giảm một số chính sách mang tính cản trở q
trình hội nhập. Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích to lớn mà thương mại quốc tế tự do
hóa thương mại mang lại, xu thế cũng tạo ra nhiều rủi ro, nguy cơ gây thiệt hại cho các
thành viên
Do đó khi xây dựng các hiệp định của WTO các nước vẫn cho phép thực hiện
những chính sách mang tính rào cản nhất định để bảo vệ các hành vi thương mại khơng
lành mạnh.Trong đó các biện pháp phòng vệ thương mại được xem là một phần quan
trọng trong chính sách thương mại quốc tế của một quốc gia đã góp phần bảo vệ ngành
sản xuất trong nước bị thiệt hại từ hàng hóa nhập khẩu.
Nhận thấy đây là một vấn đề rất bức thiết, vì vậy, nhóm 7 đã quyết định tìm hiểu
và trình bày về đề tài: “ Quy định của Việt Nam về các biện pháp phòng vệ thương
mại”


MỤC LỤC

I. KHÁI QUÁT VỀ PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI ............................................................. 6
1.1. Định nghĩa.............................................................................................................. 6
1.2. Cơ sở hình thành .................................................................................................... 6
1.3. Khái quát về các biện pháp phòng vệ thương mại ............................................... 7
1.3.1. Nguồn luật quy định theo quy định của WTO ............................................. 7
1.3.2. Nguồn luật quy định theo quy định của Việt Nam ..................................... 7
II. QUY ĐỊNH CỦA VIỆT NAM VỀ PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI VÀ THỰC TRẠNG
ÁP DỤNG............................................................................................................................ 8
2.1. Quy trình áp dụng biện pháp phịng vệ thương mại ............................................. 8
2.2. Quy định của Việt Nam về biện pháp chống bán phá giá. .................................... 9
2.2.1. Các biện pháp chống bán phá giá hàng nhập khẩu vào Việt Nam ............. 9
2.2.2. Nguyên tắc áp dụng ..................................................................................... 9
2.2.3. Điều kiện áp dụng ...................................................................................... 10
Ví dụ cụ thể về vụ việc Việt Nam áp dụng biện pháp chống bán phá giá. ... 10
2.3. Quy định của Việt Nam về biện pháp chống trợ cấp .......................................... 12
2.3.1. Các biện pháp chống trợ cấp ...................................................................... 12
2.3.2. Điều kiện áp dụng ...................................................................................... 12
2.4. Quy định của Việt Nam về biện pháp tự vệ........................................................ 13
2.4.1. Các biện pháp tự vệ .................................................................................... 13
2.4.2. Điều kiện áp dụng ...................................................................................... 14
Ví dụ cụ thể
2.5. Đánh giá sự phù hợp trong quy định Của Việt Nam với quy định của WTO
về các biện pháp phòng vệ thương mại ............................ Error! Bookmark not defined.
III. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI VIỆT
NAM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. .................................................................................... 22


3.1. Tác động của các biện pháp phòng vệ thương mại đối với Việt Nam ................ 22
3.1.1. Tác động tích cực ....................................................................................... 22
3.1.2. Những thách thức Việt Nam gặp phải ....................................................... 23

3.2. Một số kiến nghị ................................................................................................. 24
3.2.1. Đối với nhà nước........................................................................................ 24
3.2.2. Đối với doanh nghiệp ................................................................................. 24
3.2.3. Với các hiệp hội chuyên ngành .................................................................. 25


I. KHÁI QT VỀ PHỊNG VỆ THƯƠNG MẠI
1.1.

Định nghĩa

Phịng vệ thương mại (Anh: safeguard) là việc tạm thời hạn chế nhập khẩu đối với
một hoặc một số loại hàng hoá khi việc nhập khẩu chúng tăng nhanh gây ra hoặc đe doạ
gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước.
Các biện pháp phòng vệ thương mại hiện nay được xem là một phần quan trọng
trong chính sách thương mại quốc tế của mỗi quốc gia, bởi mục đích áp dụng là bảo vệ
hoặc hỗ trợ ngành sản xuất trong nước tránh bị thiệt hại từ hàng hoá nhập khẩu.
Các biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm biện pháp chống bán phá giá, biện
pháp chống trợ cấp và biện pháp tự vệ do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định áp dụng
đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam trong những trường hợp cụ thể.
1.2.

Cơ sở hình thành

Hội nhập kinh tế quốc tế dẫn tới giảm dần và dỡ bỏ các hàng rào thuế quan. Các
nước trên bàn đàm phán đa phương đều được thúc giục loại bỏ bảo hộ sản xuất trong nước
bằng cách giảm thuế nhập khẩu. Đối với các rào cản phi thuế quan, bao gồm cả các rào cản
có tính chất hành chính như hạn ngạch, giấy phép, hạn chế xuất khẩu tự nguyện và quy
định bắt buộc về tỷ lệ nội địa hóa để được tiêu thụ trong nước.
Mặc dù thúc đẩy tự do hóa thương mại là một mục tiêu của hội nhập quốc tế, song

WTO cũng thừa nhận rằng, các nước thành viên có thể sẽ phải bảo vệ sản xuất trong nước
chống lại cạnh tranh từ hàng hóa nước ngoài. Tuy vậy, WTO yêu cầu các nước phải tiến
hành sự bảo vệ đó thơng qua quy trình điều tra nghiêm ngặt, đảm bảo duy trì những nguyễn
tắc nhất định để tránh việc lạm dụng. Bảo vệ sản xuất nội địa phù hợp với nguyên tắc của
WTO là những trường hợp áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại (bao gồm chống bán
phá giá, chống trợ cấp và tự vệ). Kết quả của việc áp dụng các biện pháp này là một hàng
rào thuế, hạn ngạch hoặc hạn ngạch thuế quan bổ sung cho mức thuế nhập khẩu hiện hành.
Các nước Thành viên của WTO đều nhìn nhận rằng các biện pháp phịng vệ thương mại
chính là trụ cột cuối cùng để đảm bảo thương mại công bằng và bảo vệ ngành sản xuất
trong nước sản xuất sản phẩm tương tự tồn tại trước những tác động tiêu cực gây ra bởi
hàng hóa nhập khẩu.


1.3. Khái quát về các biện pháp phòng vệ thương mại
1.3.1. Nguồn luật quy định theo quy định của WTO
Quy định về biện pháp tự vệ:
- Điều XIX GATT 1994
- Hiệp định về biện pháp tự vệ ( Hiệp định SG)
Quy định về biện pháp chống bán phá giá:
- Điều VI GATT 1994
Quy định về biện pháp tự vệ :
- Điều XVI GATT 1994
- Hiệp định trợ cấp và các biện pháp đối kháng
1.3.2. Nguồn luật quy định của theo quy định của Việt Nam
Văn bản pháp luật đầu tiên quy định về BPTV đối với hàng hóa nhập khẩu vào
Việt Nam là Pháp lệnh số 42/2002/PL-UBTVQH của Ủy ban thường vụ Quốc hội về tự
vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngồi vào Việt Nam (Pháp lệnh về tự vệ). Năm 2016,
Quốc hội ban hành Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã kế
thừa nhiều nội dung trong Pháp lệnh về tự vệ. Trong điều kiện hội nhập thế giới, để đáp
ứng yêu cầu bảo vệ nền sản xuất hàng hóa trong nước, ngày 12/06/2017, Quốc hội đã ban

hành Luật Quản lý ngoại thương (Luật QLNT 2017); ngày 15/01/2018, Chính Phủ ban
hành Nghị định số 10/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại
thương về các biện pháp phòng vệ thương mại (Nghị định số 10/2018); ngày 29/11/2019,
Bộ Công thương ban hành Thông tư số 37/2019/TT-BCT quy định chi tiết một số nội
dung về các biện pháp phòng vệ thương mại (Thơng tư số 37/2019). Nhìn chung, các văn
bản pháp luật hiện hành về biện pháp tự vệ đã quy định khá đầy đủ về nội dung, điều kiện
áp dụng biện pháp tự vệ, căn cứ điều tra, nội dung điều tra áp dụng biện pháp tự vệ…
a. Biện pháp chống bán phá giá
Biện pháp chống bán phá giá là biện pháp được áp dụng trong trường hợp hàng hóa
được xác định bị bán phá giá khi nhập khẩu vào Việt Nam gây ra thiệt hại đáng kể hoặc đe
dọa gây ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành
của ngành sản xuất trong nước.
Hàng hóa được xác định bị bán phá giá khi nhập khẩu vào Việt Nam với giá thấp hơn
giá thơng thường là giá có thể so sánh được của hàng hóa tương tự bán tại nước xuất khẩu
hoặc tại một nước thứ ba trong các điều kiện thương mại thông thường hoặc mức giá mà
Cơ quan điều tra xác định bằng phương pháp tự tính tốn.


b. Biện pháp chống trợ cấp
Trợ cấp là sự đóng góp của Chính phủ hoặc bất kỳ tổ chức cơng nào ở quốc gia có
hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam dưới nhiều hình thức đem lại lợi ích cho tổ chức, cá
nhân nhận trợ cấp. Trong đó có một số trợ cấp có thể bị áp dụng biện pháp chống trợ cấp
quy định tại điều 85 Luật quản lý ngoại thương Việt Nam.
Biện pháp chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt là biện pháp được áp
dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp khi nhập khẩu vào Việt Nam gây ra thiệt hại
đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản
sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
c. Biện pháp tự vệ
Biện pháp tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngồi vào Việt Nam là biện pháp được
áp dụng trong trường hợp hàng hóa được nhập khẩu quá mức vào Việt Nam gây ra thiệt

hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước.
II. QUY ĐỊNH CỦA VIỆT NAM VỀ PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI VÀ THỰC
TRẠNG ÁP DỤNG.
2.1.

Quy trình áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại

Bước 1. Ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu nộp đơn kiện (kèm theo chứng cứ
ban đầu)
Chủ thể có thể khởi kiện là ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu
( hoặc đại diện của ngành) hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu.
Bước 2: Bộ Công thương tiến hành thẩm định hồ sơ theo quy định tại điều 49 Nghị
định 10/2018/NĐ-CP và điều tra khi có hồ sơ yêu cầu hoặc trong trường hợp Cơ quan điều
tra lập hồ sơ cung cấp bằng chứng chứng minh sự cần thiết phải áp dụng biện pháp tự vệ
(Khoản 2, điều 46, Điều 50 Nghị định 10/2018/NĐ-CP và điều 93 Luật quản lý ngoại
thương 05/2017/QH14)
Bước 3: Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối
hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình điều tra và cung cấp thông tin cần thiết theo yêu
cầu của Bộ Công thương.
Bước 4: Tham vấn: Cơ quan điều tra tổ chức tham vấn với các bên liên quan đến
quá trình điều tra để tạo điều kiện cho các bên trình bày ý kiến và cung cấp thông tin cần
thiết.
Bước 5. Tiến hành điều tra.


- Xác định biên độ bán phá giá/ tổng giá trị trợ cấp của hàng hóa được hưởng/
sự gia tăng nhập khẩu một cách đột biến về khối lượng, số lượng hoặc trị giá của hàng
hóa điều tra.
- Xác định mức độ thiệt hại và đe dọa gây ra thiệt hại cho ngành sản xuất trong
nước.

- Quan hệ giữa việc gia tăng hàng hóa nhập khẩu với thiệt hại nghiêm trọng hoặc
nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước.
Bước 6. Kết luận sơ bộ
Bước 7. Quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ (nếu kết luận cuối cùng khẳng định
có việc trợ cấp/ bán phá giá/ tự vệ gây thiệt hại nghiêm trọng) hoặc không áp dụng biện
pháp phịng vệ .
Bước 8. Rà sốt việc áp dụng biện pháp phòng vệ.
- Sau một năm kể từ ngày có quyết định áp dụng biện pháp phịng vệ, Bộ trưởng
Bộ Cơng thương có quyền quyết định rà sốt việc áp dụng biện pháp phịng vệ khi có
đề nghị của một hoặc nhiều bên có liên quan trên cơ sở xem xét các bằng chứng do bên
đề nghị cung cấp
- Một năm trước ngày thời hạn quy định áp dụng biện pháp phòng vệ hết hiệu
lực, Bộ trưởng Bộ Cơng thương ra quyết định rà sốt việc áp dụng biện pháp phòng vệ.
2.2. Quy định của Việt Nam về biện pháp chống bán phá giá.
2.2.1. Các biện pháp chống bán phá giá hàng nhập khẩu vào Việt Nam
-

Áp dụng thuế chống bán phá giá.
Cam kết về các biện pháp loại trừ bán phá giá của tổ chức, cá nhân sản
xuất- xuất khẩu hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá
với Cơ quan điều tra của Việt Nam; hoặc với các nhà sản xuất trong nước
nếu được Cơ quan điều tra chấp thuận.

2.2.2. Nguyên tắc áp dụng
Nguyên tắc áp dụng biện pháp chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt
Nam (được quy định tại điểm c, d Khoản 3 Điều 81 Luật Quản lý ngoại thương 2017)
-

Thuế suất thuế chống bán phá giá không được vượt quá biên độ bán phá giá
trong kết luận cuối cùng.

Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá là không quá 05 năm kể từ ngày quyết
định áp dụng thuế chống bán phá giá có hiệu lực, trừ trường hợp được gia hạn
theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này.


2.2.3. Điều kiện áp dụng
Biện pháp chống bán phá giá chỉ được áp dụng đối với hàng hóa bán phá giá vào
Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau đây: (được quy định tại Khoản 1, 2 Điều 78 của Luật
quản lý ngoại thương năm 2017)
Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bị bán phá giá với biên độ bán phá giá được
xác định cụ thể, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
Biên độ phá giá được xác định theo công thức:
Biên độ phá giá
Giá thông thường - Giá xuất khẩu
Giá xuất khẩu
- Ngành sản xuất trong nước bị thiệt hại đáng kể hoặc bị đe dọa gây ra thiệt hại
đáng kể hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước;
- Tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng hóa bị bán phá giá quy
định tại điểm a khoản này với thiệt hại của ngành sản xuất trong nước quy định
tại điểm b khoản này.
-

Khoản 2 quy định các trường hợp không được áp dụng biện pháp chống bán phá
giá: Không áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu có biên độ
bán phá giá khơng vượt q 2% giá xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam.
Ví dụ cụ thể về vụ việc Việt Nam áp dụng biện pháp chống bán phá giá.
Bộ Công thương ra quyết định số 2942/QD-BCT Về việc áp dụng thuế chống bán
phá giá chính thức đối với một số sản phẩm bằng nhôm, hợp kim hoặc không hợp kim, ở
dạng thanh, que và hình đã được đùn ép,hoặc chưa xử lý bề mặt, đã hoặc chưa được gia
công thêm nhập khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa

(mã vụ việc AD05). Các hàng hóa bị áp thuế chính thức được phân loại theo các mã HS
sau: 7604.10.10; 7604.10.90; 7604.21.90; 7604.29.10; 7604.29.90. Nội dung chi tiết nêu
tại Thông báo kèm theo quyết định này.
Căn cứ Luật Quản lý Ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12 tháng 06 năm 2017
Căn cứ nghị định số 10/2018/ND-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật quản lý ngoại thương về các biện pháp PVTM
Căn cứ nghị định số 98/2017/ND-CP ngày 18 tháng 08 năm 2017 Của Chính phủ về quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của Bộ Công thương
Căn cứ thông tư số 06/2018/TT-BCT ngày 20 tháng 04 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ công
thương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục phòng vệ
thương mại


Căn cứ quyết định số 33/QD-BCT ngày 10 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ công
thương quyết định điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm
bằng nhôm, hợp kim hoặc không hợp kim, ở dạng thanh, que và hình có xuất xứ từ nước
Cộng hòa Nhân dân Trung hoa
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục phòng vệ thương mại
Thủ tục, hồ sơ kiểm tra và áp dụng biện pháp CBPG chính thức
Bước 1; Kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ C/O
-

TH1: Nếu khơng xuất trình được C/O thì áp dụng mức thuế CBPG chính thức là
35,58%
TH2: Nếu xuất trình được C/O từ các nước, vùng lãnh thổ khác không phải Trung
Quốc thì khơng phải nộp thuế CBPG chính thức
TH3: Nếu xuất trình được C/O từ Trung Quốc thì chuyển sang Bước 2.

Bước 2: Kiểm tra giấy chứng nhận chất lượng (bản gốc) của công ty sản xuất hoặc các
giấy tờ tương đương (bản gốc) chứng minh tên nahf sản xuất (gọi chung là Giấy chứng

nhận công ty sản xuất).
-

-

-

TH1: Nếu không xuất trình được giấy chứng nhận cơng ty sản xuất trùng với tên
công ty đã nêu tại cột 1 điều 4 của thơng báo thì nộp mức thuế CBPG chính thức
là 35,58%
TH2: Nếu xuất trình được giấy chứng nhận cơng ty sản xuất nhưng không trùng
với tên của các công ty sản xuất nêu tại cột 1 điều 4 thì nộp mức thuế CBOG chính
thức là 35,58%
TH3: Nếu xuất trình được giấy chứng nhận công ty sản xuất trùng với tên cơng ty
đã nêu ở cột 1 điều 4 thì chuyển sang bước 3

Bước 3: Kiểm tra tên công ty xuất khẩu
-

-

TH1: Nếu tên công ty xuất khẩu trùng với tên các công ty sản xuất, xuất khẩu tại
cột 1 hoặc các công ty thương mại liên quan tương ứng theo hàng ngang cột 2 tại
điều 4 của thông báo thì nộp mức thuế tương ứng theo hàng ngang tại cột 3 điều 4
của thông báo.
TH2: Nếu tên công ty xuất khẩu không trùng với tên các công ty sản xuất, xuất
khẩu tại cột 1 hoặc các công ty thương mại liên quan tương ứng theo hàng ngang
cột 2 tại điều 4 của thơng báo thì nộp mức thuế CBPG chính thức là 35,58%

Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu khơng thuộc phạm vi hàng hóa theo mơ tẩtij điều

1 của thơng báo này, doanh nghiệp có thể đề nghị rà soát phạm vi theo quy định của Nghị


định số 10/2018/ND-CP ngày 15 tháng 1 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết 1 sơ
điều của Luật quản lý Ngoại thương về các biện pháp PVTM hoặc nộp hồ sơ đề nghị
miễn trừ theo quy định của Thông tư số 06/2018/TT-BCT ngày 20 tháng 04 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ công thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp
PVTM.
Kết luận cuối cùng
Cơ quan điều tra kết luận rằng có tồn tại: (i) hành vi bán phá giá, (ii) thiệt hại đáng kể của
ngành sản xuất trong nước và (iii)mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng hóa
bán phá giá với ngành sản xuất trong nước
Hiệu lực và thời hạn áp dụng biện pháp CBPG chính thức
• Hiệu lực
Thuế chống bán phá giá chính thức có hiệu lực kể từ ngày Quyết định áp dụng biện pháp
CBPG chính thức có hiệu lực
• Thời hạn áp dụng
Khơng q 05 năm kể từ ngày Quyết định áp dụng biện pháp CBPG chính thức có hiệu
lực
2.3. Quy định của Việt Nam về biện pháp chống trợ cấp
2.3.1. Các biện pháp chống trợ cấp
- Áp dụng thuế chống trợ cấp.
- Chấp nhận cam kết của tổ chức, cá nhân hoặc Chính phủ nước hoặc vùng lãnh
thổ sản xuất, xuất khẩu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam về
việc tự nguyện chấm dứt trợ cấp, giảm mức trợ cấp, cam kết điều chỉnh giá xuất
khẩu
- Các biện pháp chống trợ cấp khác.
2.3.2. Điều kiện áp dụng
Điều kiện áp dụng biện pháp chống trợ cấp được quy định tại Điều 86 Luật Quản lý
ngoại thương 2017 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) như sau:

1. Biện pháp chống trợ cấp được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu khi có đủ các
điều kiện sau đây
a) Hàng hóa được xác định có trợ cấp theo quy định tại Điều 84 và Điều 85 của Luật
này và mức trợ cấp được xác định cụ thể, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Ðiều
này


b) Ngành sản xuất trong nước bị thiệt hại đáng kể hoặc bị đe dọa gây ra thiệt hại đáng
kể hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước
c) Tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng hóa được trợ cấp quy định
tại điểm a khoản này với thiệt hại của ngành sản xuất trong nước quy định tại điểm
b khoản này
2. Không áp dụng biện pháp chống trợ cấp đối với nhà sản xuất, xuất khẩu ở các nước
phát triển có mức trợ cấp không vượt quá 1% giá xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam,
nhà sản xuất hoặc xuất khẩu ở các nước đang phát triển có mức trợ cấp khơng vượt
quá 2% giá xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam và nhà sản xuất hoặc xuất khẩu ở
các nước kém phát triển có mức trợ cấp khơng vượt q 3% giá xuất khẩu hàng hóa
vào Việt Nam.
3. Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ một nước đang phát triển có
khối lượng hoặc số lượng khơng vượt quá 4% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng
hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam và tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa
có xuất xứ từ các nước đang phát triển đáp ứng điều kiện trên không vượt quá 9%
tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam thì các
nước này được loại khỏi phạm vi áp dụng biện pháp chống trợ cấp.
Thực trạng áp dụng biện pháp chống trợ cấp tại Việt Nam
Đến nay, vẫn chưa có vụ việc nào về Việt Nam áp dụng biện pháp chống trợ cấp đối
với quốc gia khác.
2.4. Quy định của Việt Nam về biện pháp tự vệ
2.4.1. Các biện pháp tự vệ
a)

Áp dụng thuế tự vệ: Thuế tự vệ là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong
trường hợp nhập khẩu hàng hóa quá mức vào Việt Nam gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc
đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình
thành của ngành sản xuất trong nước.
b)
Áp dụng hạn ngạch nhập khẩu: Hạn ngạch nhập khẩu là biện pháp do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định áp dụng để hạn chế số lượng, khối lượng, trị giá
của hàng hóa nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam. Áp dụng biện pháp hạn ngạch nhập khẩu
khi hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây: (1)Theo điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;(2) Đối với hàng hóa bảo đảm cân đối
vĩ mơ, tăng trưởng kinh tế theo từng thời kỳ;(3) Khi nước nhập khẩu áp dụng biện pháp
hạn ngạch nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
c)
Áp dụng hạn ngạch thuế quan: Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu là biện pháp
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để quyết định số lượng, khối lượng, trị giá
của hàng hóa nhập khẩu với thuế suất ưu đãi hơn so với mức thuế suất ngoài hạn ngạch.


Đối với biện pháp này, cần lưu ý là không áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với
số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa được dùng để sản xuất, gia cơng hàng hóa xuất
khẩu.
d)
Cấp giấy phép nhập khẩu: Giấy phép nhập khẩu là Giấy tờ do cơ quan có
thẩm quyền của một nước cho phép mặt hàng nhất định được đưa vào lãnh thổ của nước
đó. Như vậy, đói với hàng một số loại hàng hóa, khi muốn nhập khẩu vào Việt Nam sẽ cần
phải có giấy phép nhập khẩu do Bộ Công thương hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác
cấp.
e)
Các biện pháp tự vệ khác: Ngồi 4 biện pháp như đã phân tích ở trên, Luật
ngoại thương năm 2017 còn để ngỏ các biện pháp tự vệ khác. Đây là quy định nhằm khi

không thể áp dụng các biện pháp tự vệ ở trên, căn cứ vào tình hình thực tế, cơ quan có thẩm
quyền có thể lựa chọn và áp dụng một biện pháp tự vệ khác chưa đươc quy định cụ thể
trong luật đối với hàng hóa nhập khẩu quá mức vào Việt Nam gây thiệt hại hoặc đe dạo
thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước mà không vi phạm pháp luật.
2.4.2. Điều kiện áp dụng
Điều 92. Điều kiện áp dụng biện pháp tự vệ (05/2017/QH14)
1) Các biện pháp tự vệ chỉ được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Nhập khẩu quá mức khi khối lượng hoặc số lượng hàng hóa nhập khẩu gia tăng
một cách tuyệt đối hoặc tương đối so với khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự được
sản xuất trong nước;
b) Ngành sản xuất trong nước bị thiệt hại nghiêm trọng hoặc bị đe dọa gây ra thiệt
hại nghiêm trọng;
c) Việc gia tăng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm a
khoản này là nguyên nhân chính gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại
nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước.
2) Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ một nước đang phát triển có
khối lượng hoặc số lượng khơng vượt q 3% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa
tương tự nhập khẩu vào Việt Nam và tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa có xuất xứ
từ các nước đang phát triển đáp ứng điều kiện trên không vượt quá 9% tổng khối lượng
hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam thì các nước này được loại khỏi
phạm vi áp dụng biện pháp tự vệ.


Ví dụ cụ thể: Chính phủ Việt Nam áp dụng các biện pháp thương mại nhằm
hạn chế hàng nhập khẩu vào Việt Nam: Bột ngọt (SG03)
Các bước tiến hành và kết quả:
Bước 1. Ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu nộp đơn kiện :
Ngày 09 tháng 6 năm 2015, Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương (sau đây
gọi tắt là Cơ quan điều tra) nhận được Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ đối với măt

hàng bột ngọt nhập khẩu vào Việt Nam, có mã HS: 2922.42.20, của Công ty Cổ phần hữu
hạn Vedan Việt Nam.
Các nhà sản xuất trong nước cùng ngành có liên quan: CÔNG TY AJINOMOTO
VIỆT NAM và CÔNG TY TNHH MIWON VIỆT NAM
• Tư cách khởi kiện của các nhà sản xuất trong nước:
Ngành sản xuất trong nước (Tổng sản lượng của các công ty sản xuất bột ngọt
trong nước trong năm 2014 trước khi nộp đơn)
Đơn vị tính: tấn
Nhà sản xuất

1. Nguyên
đơn

Lượng sản xuất Ủng hộ việc nộp Hồ


Lượng sản xuất Phản đối việc nộp
Hồ sơ

Lượng sản xuất
trung lập

55,46%

2. Các
nhà sản
xuất khác
:
Công ty Ajinomoto
Việt Nam

Công ty
TNHH
Miwon Việt
Nam
Khác
Tổng số

30,08%
14,46%

0%

0%

0%

69,92%

0%

30,08%


Dựa vào bảng trên thì thấy được đơn kiện do các bên khởi kiện đủ điều kiện (chiếm
trên 25% tổng khố lượng, số lượng hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp
được sản xuất trong nước) để tiến đến các bước điều tra tiếp theo.
Bước 2: Tiến hành thẩm định hồ sơ vụ việc
Ngày 22 tháng 6 năm 2015, Cơ quan điều tra đã ban hành công văn 470/QLCT-P2 yêu
cầu công ty Vedan bổ sung thông tin trong Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ.
Ngày 20 tháng 7 năm 2015, Công ty Vedan đã gửi các thông tin bổ sung theo yêu cầu.

Ngày 31 tháng 7 năm 2015, Cơ quan điều tra ban hành công văn 596/QLCT-P2 xác nhận
Hồ sơ hợp lệ.
Ngày 01 tháng 9 năm 2015, Bộ trưởng Bộ Công Thương đã ký Quyết định số 9269/QĐBCT về việc điều tra áp dụng biện pháp tự vệ đối với Hàng hóa thuộc đối tượng điều tra.
Bước 3: Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp,
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình điều tra và cung cấp thông tin cần thiết theo yêu cầu
của Bộ Công thương:
Bước 4: Tham vấn: Cơ quan điều tra tổ chức tham vấn với các bên liên quan đến
quá trình điều tra để tạo điều kiện cho các bên trình bày ý kiến và cung cấp thông tin cần
thiết:
+ Ngày 08 tháng 9 năm 2015, Cơ quan điều tra đã gửi Bản câu hỏi điều tra cho các Bên
liên quan. Thời hạn trả lời Bản câu hỏi điều tra là 30 ngày kể từ ngày gửi Bản câu hỏi điều
tra, tức là trước 17h00 ngày 08 tháng 10 năm 2015
+ Ngày 19 đến ngày 23 tháng 10 năm 2015, trên cơ sở xem xét, nghiên cứu thông tin từ
các Bản trả lời câu hỏi điều tra do các Bên liên quan cung cấp, Cơ quan điều tra đã tiến
hành thẩm tra tại chỗ đối với một số doanh nghiệp sản xuất Hàng hóa tương tự và/hoặc
Hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong nước (sau đây gọi tắt là Nhà sản xuất trong nước).
+ Ngày 21 đến ngày 23 tháng 12 năm 2015, Cơ quan điều tra đã tiến hành thẩm tra các
doanh nghiệp nhập khẩu đã trả lời Bản câu hỏi của Cơ quan điều tra.
+ Ngày 19 tháng 01 năm 2016, Cơ quan điều tra đã tổ chức Phiên tham vấn công khai vụ
việc điều tra áp dụng biện pháp tự vệ đối với mặt hàng bột ngọt nhập khẩu vào Việt Nam
Bước 5. Tiến hành điều tra.
Xác định hàng hóa được nhập khẩu quá mức vào Việt Nam và mức độ gia
tăng của hàng hóa nhập khẩu:
Nếu xem xét sự gia tăng tương đối giữa hàng nhập khẩu với tổng lượng tiêu thụ trong nước
cũng có thể thấy mức gia tăng rất lớn, và tốc độ ngày càng tăng so với các năm trước. Do
đó, Cơ quan Điều tra kết luận có sự gia tăng một cách tương đối của hàng hóa nhập khẩu
so với lượng tiêu thụ nội địa trong giai đoạn Điều tra.


Bảng thống kê thể hiện: Gia tăng tương đối của hàng nhập khẩu so với lượng bán hàng nội

địa của ngành sản xuất nội địa
ĐVT

2011

2012

2013

2014

Lượng nhập khẩu

Tấn

8.974,69

18.143,27

43.935,01

58.446,35

Tăng/giảm (1)

%

-

102,2%


142,2%

33,0%

Tổng lượng tiêu thụ trong
nước (index 100)

Tấn

100

100.49

111.42

108.62

Tăng/giảm (2)

%

-

0,49%

10,89%

-2,52%


Tỷ lệ tăng tương đối của nhập
khẩu (3) = (1)-(2)

%

-

101,71%

131,31%

35,52%

Nguồn: Tổng cục Hải quan và tổng hợp bản trả lời câu hỏi của các nhà sản xuất trong nước

Xác định thiệt hại nghiêm trọng và đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng của
ngành sản xuất trong nước:
+ Lượng bán hàng của ngành sản xuất trong nước đã giảm đi đáng kể trong giai đoạn 2011
- 2014. Trong thời kỳ từ 2011 - 2013, lượng tiêu thụ toàn thị trường đã tăng. Tuy nhiên
trong năm 2014, lượng tiêu thụ toàn thị trường giảm đi trong khi đó hàng hóa nhập khẩu
vào Việt Nam vẫn tiếp tục gia tăng. Đối với chỉ số về lợi nhuận, ngành sản xuất trong nước
đều có lãi trong giai đoạn 2011 - 2014. Tuy nhiên chỉ số lợi nhuận liên tục giảm và giảm
nhanh trong năm 2014. Ngoài ra, tỷ suất lợi nhuận của Ngành sản xuất trong nước ngày
càng giảm đi và thấp nhất trong năm 2014. Thị phần của ngành sản xuất trong nước đã liên
tục giảm trong giai đoạn 2011 - 2014 và giảm xuống thấp nhất vào năm 2014. Trong khi
đó, thị phần của hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng Điều tra lại tăng lên liên tục. Cơng
suất của ngành sản xuất trong nước khơng có thay đổi trong giai đoạn 2011 - 2014. Tuy
nhiên sản lượng và công suất sử dụng của Ngành sản xuất trong nước đã có nhiều biến
động và đạt mức thấp nhất trong năm 2014.



+ Hiệu quả đầu tư của ngành sản xuất trong nước liên tục giảm trong giai đoạn 2011 - 2014,
và năm 2014 là năm có hiệu quả đầu tư thấp nhất.
+ Tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu của ngành sản xuất trong nước tăng trong giai đoạn 2011 - 2014,
cho thấy ngành sản xuất trong nước sẽ gặp nhiều khó khăn đối với khả năng tăng vốn hoặc
mở rộng đầu tư.
+ Lượng tồn kho hàng hóa tương tự của ngành sản xuất trong nước tăng nhẹ trong giai
đoạn 2011 - 2014 và tăng mạnh trong năm 2014.
+ Số lượng người lao động đã tăng lên vào năm 2012 và bắt đầu giảm đi từ năm 2012
- 2014. Lương bình quân lao động đã tăng đều trong giai đoạn 2011 - 2014.
+ Năng suất lao động của Ngành sản xuất trong nước tăng lên cao nhất vào năm 2013 và
bắt đầu giảm đi đáng kể trong năm 2014 và cũng là năm có năng suất lao động thấp nhất
trong giai đoạn 2011 - 2014.
Như vậy, xét một cách tổng thể, hoạt động kinh doanh ngành sản xuất trong nước khơng
có nhiều biến động và tương đối ổn định trong giai đoạn 2011 - 2012. Tuy nhiên, bắt đầu
từ năm 2013 và đặc biệt trong năm 2014, các chỉ số đánh giá thiệt hại của Ngành sản xuất
trong nước đều đã sụt giảm khá rõ ràng, Điều này cho thấy ngành sản xuất trong nước đã
và đang phải đối mặt với thiệt hại nghiêm trọng.
-

Xác định mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng hóa quá mức quy định tại các ý
nêu trên với thiệt hại của ngành sản xuất trong nước:

+ Thị phần: Thị phần của Ngành sản xuất trong nước trên thị trường Việt Nam liên tục
giảm trong các năm 2012, 2013 và 2014. Điều đáng nói là việc giảm thị phần của ngành
sản xuất trong nước lại tương ứng với sự tăng lên của thị phần của hàng hóa nhập khẩu trên
thị trường Việt Nam.
+ Sản xuất, bán hàng: Năm 2014 mặc dù ngành sản xuất trong nước đã giảm 9,58% sản
lượng khi lượng cầu trong nước giảm nhẹ (2,52%) nhưng tồn kho năm 2014 lại tăng cao
(tồn kho tăng ở mức 58,1% - tăng gấp 13 lần so với mức tăng tồn kho của năm 2011. Bên

cạnh đó, lượng bán nội địa của ngành sản xuất trong nước cũng giảm 21,56%, lợi nhuận
giảm 21,95%.
+ Xuất khẩu: Có thể thấy rằng lượng xuất khẩu bột ngọt của Ngành sản xuất trong nước đã
có sự tăng trưởng. Trong đó, năm 2014, lượng xuất khẩu tăng 39,9% so với năm 2013.


+ Cầu thị trường và nhu cầu thị trường nội địa: Năm 2014, lượng cầu trong nước giảm
2,52%, trong khi đó lượng bán hàng nội địa của ngành sản xuất trong nước giảm mạnh ở
mức 21,6% và cùng với đó là sự gia tăng mạnh mẽ của lượng hàng nhập khẩu lên mức
33%. Điều này cho thấy sự sụt giảm nhẹ về lượng cầu trong nước không phải là nguyên
nhân dẫn tới thiệt hại của ngành sản xuất trong nước.
+ Thay đổi trong công nghệ: Trong giai đoạn từ năm 2011 đến nay, ngành sản xuất trong
nước liên tục tiến hành cải thiện, nâng cấp hệ thống, quy trình sản xuất nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm, tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu chi phí sản xuất. Do vậy, việc phát triển
khoa học công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm thiểu chi phí khơng phải
là ngun nhân dẫn tới thiệt hại của ngành sản xuất trong nước. Các sản phẩm bột ngọt của
các nhà sản xuất trong nước hiện nay được đánh giá có chất lượng tương đương với các
sản phẩm nhập khẩu.
Sau khi xem xét các yếu tố khác có thể tác động đến ngành sản xuất trong nước, có thể kết
luận rằng các yếu tố khác có tác động rất nhỏ đến tình hình khó khăn của ngành hiện nay,
do đó, có tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa sự gia tăng đột biến hàng hóa nhập khẩu và
thiệt hại đối với ngành sản xuất trong nước.
Bước 6. Kết luận sơ bộ: vụ kiện này khơng có quyết định sơ bộ
Bước 7. Quyết định áp dụng biện pháp phịng vệ:
10/03/2016: Bộ Cơng thương ra Quyết định số 920/QĐ-BCT về việc áp dụng biện pháp
tự vệ toàn cầu đối với sản phẩm bột ngọt nhập khẩu vào Việt Nam. Theo đó Bộ Cơng
thương sẽ áp dụng biện pháp tự vệ chính thức dưới dạng thuế nhập khẩu bổ sung đối với
hàng hóa nói trên theo mức cụ thể như sau:
Thời gian có hiệu lực
25/03/2016 – 24/03/2017

25/03/2017 – 24/03/2018
25/03/2018 – 24/03/2019
25/03/2019 – 24/03/2020
Từ ngày 25/03/2020 trở đi

Mức thuế tự vệ
4.390.999 đồng/tấn
3.951.899 đồng/tấn
3.556.710 đồng/tấn
3.201.039 đòng/tấn
0 đồng/tấn
(nếu không gia hạn áp dụng biện pháp tự
vệ)
Bước 8. Rà sốt việc áp dụng biện pháp phịng vệ : Rà sốt giữa kỳ
Ngày 30 tháng 10 năm 2018, Bộ Cơng Thương đã ban hành Quyết định số 4085/QĐ-BCT
về kết quả rà soát giữa kỳ việc áp dụng biện pháp tự vệ đối với sản phẩm bột ngọt.


Căn cứ theo Quyết định nêu trên, Bộ Công Thương quyết định duy trì áp dụng biện pháp
tự vệ đối với sản phẩm bột ngọt có mã HS: 2922.42.20 nhập khẩu vào Việt Nam từ các
nước/vùng lãnh thổ khác nhau, cụ thể như sau:
Thời gian có hiệu lực

Mức thuế tự vệ

25/3/2018 - 24/3/2019

3.556.710 đồng/tấn

Thời gian có hiệu lực


Mức thuế tự vệ

25/3/2019-24/3/2020

3.201.039 đồng/tấn

Từ ngày 25/3/2020 trở đi

0 đồng/tấn
(nếu không gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ)

• Cơ sở tiếp tục áp dụng biện pháp tự vệ:
Căn cứ các số liệu nhập khẩu bột ngọt và tình hình sản xuất kinh doanh của ngành sản
xuất trong nước, Cơ quan điều tra đánh giá nếu biện pháp tự vệ không được tiếp tục áp
dụng ngành sản xuất trong nước sẽ gặp nhiều khó khăn để cạnh tranh với hàng hóa nhập
khẩu, việc duy trì biện pháp là cần thiết nhằm đảm bảo hiệu quả của biện pháp và giúp
ngành sản xuất trong nước có thời gian cần thiết để phục hồi sản xuất (các phân tích và
đánh giá chi tiết đề nghị xem Kết luận rà sốt của vụ việc).
2.5.

So sánh tính phù hợp trong quy định của Việt Nam so với quy định của WTO
về các biện pháp phòng vệ thương mại.

Về cơ bản, các quy định pháp lệnh về các biện pháp phòng vệ thương mại của Việt
Nam tuân thủ các nguyên tắc và quy định của WTO về vấn đề này. Tuy nhiên, vẫn có
một số điểm hạn chế và quy định khác chưa phù hợp:
Biện pháp tự vệ tạm thời
Khoản 1 Điều 95 Luật QLNT 2017 quy định, Bộ trưởng Bộ Cơng thương (BCT)
có thể quyết định BPTV tạm thời dựa vào kết luận sơ bộ của cơ quan điều tra (CQĐT)

“trước khi kết thúc điều tra, nếu xét thấy việc chậm thi hành BPTV gây ra thiệt hại
nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước
và thiệt hại đó khó có thể khắc phục về sau. Thời hạn áp dụng BPTV tạm thời là không
quá 200 ngày kể từ ngày bắt đầu áp dụng BPTV tạm thời”. Về cơ bản, nội dung này đã


tuân thủ và kế thừa các quy định tại Điều 6 của Hiệp định về tự vệ (Agreement on
Safeguards, - Hiệp định SG). Tuy nhiên, Hiệp định SG của WTO cũng như pháp luật
Việt Nam chưa xác định rõ là BPTV tạm thời có thể được gia hạn hay khơng? Điều này
sẽ dẫn đến cách hiểu và áp dụng pháp luật không thống nhất trên thực tế.
Mặc dù Điều 96 Luật QLNT 2017 có đề cập đến việc gia hạn BPTV, nhưng
không thể khẳng định rằng, việc gia hạn sẽ áp dụng cho toàn bộ các BPTV bao gồm cả
BPTV tạm thời vì những lý do sau:
i) Khoản 1 và 2 Điều 96 Luật QLNT 2017 có quy định về rà soát giữa kỳ và rà
soát cuối kỳ nên những quy định này chỉ áp dụng khi đã có kết luận và cơ quan có thẩm
quyền đã tiến hành áp dụng BPTV chính thức. Do vậy, các quy định này không thể áp
dụng cho các quy định về BPTV tạm thời.
ii) Khoản 3 Điều 96 Luật QLNT 2017 quy định về việc rà sốt phạm vi hàng hóa
bị áp dụng BPTV được thực hiện khi các nhà nhập khẩu hàng hóa bị áp dụng BPTV vệ
yêu cầu Cơ quan điều tra thực hiện rà sốt phạm vi hàng hóa bị áp dụng BPTV. Trong
khi nội dung quy định đang bàn đến là việc chủ động gia hạn thời gian áp dụng BPTV
tạm thời từ cơ quan có thẩm quyền trong quá trình thực hiện hoạt động của mình nhằm
thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Vì vậy, trường hợp khơng có u cầu rà sốt từ các
nhà nhập khẩu hàng hóa bị áp dụng BPTV nhưng nếu cơ quan có thẩm quyền thấy cần
thiết phải gia hạn thì khơng thể nào áp dụng quy định tại khoản 3 Điều 96 Luật QLNT
2017.
 Nội dung Điều 96 Luật QLNT 2017 chưa thể giải quyết và cũng không thể giải
quyết được sự bất cập trong việc khơng có quy định rõ ràng về việc có hay khơng
có gia hạn thời gian áp dụng BPTV tạm thời của Luật QLNT 2017.
Về các biện pháp tự vệ khác

Điều 91 Luật QLNT 2017 quy định các biện pháp tự vệ bao gồm:
a) Áp dụng thuế tự vệ;
b) Áp dụng hạn ngạch nhập khẩu;
c) Áp dụng hạn ngạch thuế quan;
d) Cấp giấy phép nhập khẩu;
đ) Các biện pháp tự vệ khác.
Quy định của điểm đ là chưa phù hợp với quy định của WTO và các Hiệp định
thương mại mà Việt Nam tham gia. Cụ thể là:


Theo WTO, “nguyên tắc minh bạch hoá yêu cầu các nước phải cơng khai, minh
bạch các loại thủ tục, chính sách và quy định để các nước thành viên biết rõ ràng và cụ
thể loại bỏ tình trạng mập mờ về quy định và thủ tục”. Việc điểm đ quy định “các biện
pháp tự vệ khác” mà khơng rõ đó là biện pháp gì là khơng đúng với u cầu của nguyên
tắc minh bạch hóa. Điều này trái với những mục tiêu cốt lõi của WTO.
Trong các Hiệp định thương mại mà Việt Nam tham gia, khơng có bất kỳ Hiệp định
nào để ngỏ các BPTV có thể áp dụng là “các biện pháp khác”.
Về việc bồi thường khi áp dụng biện pháp tự vệ
Quốc gia nhập khẩu áp dụng BPTV nhằm tạo điều kiện cho ngành sản xuất trong
nước có thời gian tự điều chỉnh để đủ sức cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu. Vì vậy, việc
áp dụng BPTV gây ảnh hưởng nhất định đối với các bên liên quan. Trong một số trường
hợp, nước nhập khẩu phải tiến hành việc bồi thường khi áp dụng biện pháp này theo Điều
98 Luật QLNT 2017
Quy định trên mang tính định hướng cho việc bồi thường khi áp dụng BPTV của Việt
Nam. Để thực hiện quy dịnh này trên thực tế cần phải có văn bản hướng dẫn thi hành. Tuy
nhiên, cho đến nay, cơ quan có thẩm quyền vẫn chưa ban hành văn bản hướng dẫn quy
định này. Đây là một trong những hạn chế của pháp luật Việt Nam về BPTV cần sớm được
khắc phục.
III.
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI ĐỐI

VỚI VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.
3.1. Tác động của các biện pháp phòng vệ thương mại đối với Việt Nam
3.1.1. Tác động tích cực
Các biện pháp PVTM đã và đang áp dụng góp phần bảo vệ cơng ăn việc làm của
khoảng 120.000 người lao động trong các lĩnh vực nói trên, khuyến khích sản xuất trong
nước phát triển và hỗ trợ cân bằng cán cân thanh tốn quốc tế. Theo tính tốn, những ngành
sản xuất đang được bảo vệ bởi các biện pháp PVTM ước tính đóng góp khoảng 6,3% GDP
của cả nước. Với việc tăng thuế nhập khẩu, các biện pháp PVTM được áp dụng cũng đã
góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước với mức thuế thu được ước tính lên tới
hàng nghìn tỉ đồng.
Qua tác động của các biện pháp PVTM, việc tăng trưởng nhập khẩu ồ ạt với những
sản phẩm này đã giảm đi đáng kể. Ví dụ: Mặt hàng tơn mạ trước đây mỗi năm nhập khẩu
đều tăng gấp đơi so với năm trước thì sau khi áp dụng biện pháp chống bán phá giá, lượng
nhập khẩu đã giảm đáng kể.


Nhờ công cụ PVTM, nhiều doanh nghiệp thuộc một số ngành kinh tế đã cải thiện
đáng kể tình hình sản xuất kinh doanh, thoát khỏi thua lỗ và từng bước ổn định sản xuất.
Các biện pháp PVTM cũng góp phần ổn định giá đầu vào cho một số ngành sản xuất
trong nước. Ví dụ: Đối với phân bón DAP, khi có sản xuất trong nước để tạo đối trọng,
giá mặt hàng này đã thấp hơn thời kỳ phụ thuộc hoàn tồn vào nhập khẩu trước đó. Cụ thể,
trước năm 2009, khi ta khơng có ngành sản xuất DAP trong nước, giá phân bón DAP (chủ
yếu là từ Trung Quốc) đã từng bị đẩy lên ở mức rất cao (18.000 đồng/kg năm 2008) dẫn
đến chi phí sản xuất lúa tăng cao. Nhưng sau khi hai nhà máy sản xuất DAP đi vào hoạt
động, giá DAP đã giảm liên tục và chỉ cịn 8.000 đồng/kg vào cuối năm 2017. Chính vì
vậy, việc áp dụng công cụ PVTM để bảo vệ các ngành sản xuất liên quan đến nông nghiệp,
xây dựng... vừa là để bảo vệ sản xuất và việc làm trong nước đồng thời giảm mức độ phụ
thuộc vào hàng hóa nhập khẩu.
Bên cạnh đó, Bộ Cơng Thương cũng theo dõi sát diễn biến giá cũng như tình hình
nhập khẩu và rà soát định kỳ để điều chỉnh biện pháp PVTM cho phù hợp thực tiễn, tránh

hiện tượng hàng hóa tăng giá do biện pháp PVTM hay giảm động lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trong nước. Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp sản xuất trong nước đã tăng cường
xuất khẩu sau khi biện pháp PVTM được áp dụng (như thép Hòa Phát, tơn Đơng Á, DAP
Hải Phịng, thép Posco SS Vina...), cho thấy năng lực cạnh tranh quốc tế của doanh nghiệp
vẫn được đảm bảo.
3.1.2. Những thách thức Việt Nam gặp phải
-

Đối mặt với nguy cơ bị điều tra áp dụng các biện pháp PVTM:

Cùng với khả năng sử dụng các biện pháp PVTM để bảo vệ ngành sản xuất trong nước,
các doanh nghiệp (DN) có năng lực xuất khẩu lớn của Việt Nam sẽ phải đối mặt với nguy
cơ bị điều tra áp dụng các biện pháp PVTM. Khi các nước đối tác FTA cam kết xóa bỏ
hàng rào thuế quan, hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam cũng được hưởng lợi từ điều này,
tuy nhiên, hàng xuất khẩu của Việt Nam có thể đứng trước nguy cơ bị các nước đối tác
FTA điều tra, áp dụng các biện pháp PVTM nhiều hơn. Điều này càng có cơ sở khi các đối
tác FTA của Việt Nam nằm trong số những nước sử dụng công cụ PVTM nhiều nhất trên
thế giới (Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Thái Lan...).
-

Gia tăng nghĩa vụ khi điều tra áp dụng các biện pháp PVTM:

Hiện nay, một số FTA thế hệ mới đã quy định chặt chẽ hơn trong việc điều tra, áp dụng
biện pháp PVTM đối với đối tác FTA (cao hơn so với quy định WTO). Do vậy, bên cạnh
việc phải có một hệ thống văn bản pháp luật tương thích và phù hợp, cơ quan điều tra của
Việt Nam còn phải tuân thủ các nghĩa vụ bắt buộc trong các FTA với các đối tác. Chẳng
hạn như Việt Nam phải tuân thủ thực hiện các quy định về nguyên tắc thuế thấp hơn, lợi


ích công cộng, gia tăng các nghĩa vụ thông báo, tham vấn, cung cấp các thông tin, chế độ

bảo mật thông tin…
-

Doanh nghiệp Việt Nam chưa sử dụng hoặc ứng phó với các biện pháp PVTM một
cách hiệu quả:

Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp xuất khẩu còn bị động, chưa thực sự nhận thức
rõ ràng về nguy cơ xảy ra các vụ việc điều tra PVTM cũng như hệ quả bất lợi của các vụ
việc này đối với hoạt động sản xuất, xuất khẩu của doanh nghiệp và thậm chí là của cả
ngành. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng chưa chủ động và tích cực trong việc chuẩn
bị, ứng phó với các vụ điều tra PVTM...
3.2. Một số kiến nghị
3.2.1. Đối với nhà nước
Các cơ quan quản lý liên quan đến lĩnh vực phòng vệ thương mại như Bộ Công
Thương, cụ thể là Cục Quản lý Cạnh tranh và Hội đồng xử lý vụ việc phòng vệ thương mại
cần thường xuyên tổ chức các hoạt động hướng dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp. Đồng
thời, hỗ trợ các doanh nghiệp hoàn thiện bộ hồ sơ khởi kiện cũng như các thông tin, bằng
chứng cần phải bổ sung hay cung cấp trong quá trình điều tra vụ việc.
Xét đến tầm quan trọng của các biện pháp phòng vệ thương mại trong thời gian tới,
để có thể gia tăng hiệu quả trong cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan cần xây dựng một cơ quan liên ngành với bộ phận chuyên về các vấn đề phòng
vệ thương mại. Bộ phận này được xây dựng từ việc tập hợp cán bộ đại diện cho các bộ
ngành liên quan như: Hải quan, Tài chính, Cơng Thương, Ngoại Giao, Thống kê…Mỗi đại
diện sẽ là đầu mối để cung cấp các thông tin cần thiết trong các vụ khởi kiện cũng như đối
phó với các vụ kiện phịng vệ thương mại tại nước ngồi. Bộ phận này đóng vai trị hỗ trợ
hiệu quả từ việc cảnh báo đến cả quá trình khởi kiện cũng như kháng kiện phòng vệ thương
mại của Việt Nam.
3.2.2. Đối với doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần ý thức toàn diện và sâu sắc về các cơng cụ phịng vệ thương mại
có trong tay. Mặc dù, cơ quan điều tra có thể tự khởi xướng một vụ điều tra, nhưng hầu hết

các vụ việc phòng vệ thương mại được khởi xướng dựa trên đơn kiện của các doanh nghiệp
sản xuất trong nước. Bởi vì, các doanh nghiêp sản xuất trong nước là người trực tiếp tiếp
cận và phát hiện được các hành vi cạnh tranh khơng cơng bằng của các nhà xuất khẩu nước
ngồi hoặc hiểu được những thiệt hại đang gặp phải do FTA hơn ai hết. Trong trường hợp
các doanh nghiệp không gửi đơn kiện, cơ quan có thẩm quyền khó có thể tiến hành cuộc
điều tra, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của doanh nghiệp.


Để tăng cường năng lực, mỗi doanh nghiệp nên có một bộ phận pháp chế chuyên
trách riêng. Bộ phận pháp chế này thường xuyên theo dõi và nắm rõ hành lang pháp lý của
doanh nghiệp, đồng thời nghiên cứu các sáng kiến, đề xuất chiến lược cũng như là đầu mối
của doanh nghiệp với các công ty tư vấn luật chun về phịng vệ thương mại bên ngồi
(nếu cần thiết phải sử dụng) trong các vụ khởi kiện phòng vệ thương mại.
Đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có khả năng bị tác động đáng
kể bởi hàng hóa cùng loại nhập khẩu từ nước ngồi, cần thiết phải đưa phòng vệ thương
mại vào danh sách các công cụ được cân nhắc khi xây dựng chiến lược kinh doanh hoặc
phương án đối phó với các vấn đề gặp phải trong q trình kinh doanh.
Đồng thời, cần có kế hoạch dành một phần lợi nhuận thu được hàng năm, dưới dạng
quỹ cho các hoạt động pháp lý, để tạo nguồn lực sẵn sàng cho việc đi kiện phòng vệ thương
mại khi cần thiết. Doanh nghiệp trong nước cần bắt đầu áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về
kế toán và kiểm toán để đảm bảo các số liệu cung cấp đáng tin cậy...
3.2.3. Với các hiệp hội chuyên ngành
Hiệp hội đóng vai trị quan trọng trong việc tăng cường năng lực sử dụng các biện
pháp phòng vệ thương mại của doanh nghiệp. Trong một số trường hợp đặc biệt, chính bản
thân hiệp hội cịn có thể đại diện cho các doanh nghiệp trong ngành để khởi xướng các vụ
kiện phòng vệ thương mại. Từ thực tiễn của các nước cho thấy, mỗi hiệp hội nên có một
bộ phận chuyên sâu về các vấn đề liên quan đến phòng vệ thương mại để có thể giúp nâng
cao kinh nghiệm và hiểu biết của các doanh nghiệp thành viên cũng như tư vấn cho doanh
nghiệp trong quá trình khởi kiện.
Với lợi thế về mạng lưới mối quan hệ và thông tin, hiệp hội có thể hỗ trợ doanh

nghiệp thành viên trong quá trình thu thập, tìm kiếm chứng cứ tại các thị trường nước
ngồi. Hiệp hội có thể cảnh báo cho doanh nghiệp khi phát hiện thấy dấu hiệu bán phá giá
hàng hóa hoặc hàng hóa được trợ cấp, hay gia tăng ồ ạt tại thị trường nội địa.


×