Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Xây dựng website mua bán rao vặt luận văn tốt nghiệp đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 47 trang )

Đồ án tốt nghiệp Xây dựng website mua bán - rao vặt

trờng đại học vinh

KHOa c«ng nghƯ th«ng tin
------o0o-----

đồ án tốt nghiệp đại học

Ngành: tin học
Xây dựng website mua bán - rao vỈt

Ngun m¹nh tn

NghÖ An - 5/2011

trờng đại học vinh

-1-

Đồ án tốt nghiệp Xây dựng website mua bán - rao vặt

KHOa c«ng nghƯ th«ng tin
------o0o-----

®å án tốt nghiệp đại học

Ngành: tin học

Xây dựng website mua bán - rao vặt


Nguyễn mạnh tuấn

Giáo viên hớng dẫn:

ThS. Vũ chÝ cêng

NghÖ An - 5/2011
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt, thuật ngữ Giải nghĩa
TMDT Thương mại điện tử

-2-

Đồ án tốt nghiệp Xây dựng website mua bán - rao vặt

ASP. NET Active Server Pages. NET
CLR Common Language Runtime

VB. NET Visual Basic. NET
XLM Extensible Markup Language
RAD Rapid AppilicationDevelopment- quy trình phát

HTML triển ứng dụng nhanh
UI HyperText Markup Language - ngôn ngữ đánh
XML
dấu siêu văn bản
CSDL User Interface - giao diện người dùng
eXtensible Markup Language - ngôn ngữ đánh dấu


mở rộng
Cơ sở dữ liệu

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Công nghệ
thông tin - trường đại học Vinh đã tận tình giảng dạy và trang bị cho em rất
nhiều kiến thức bổ ích trong các năm học vừa qua, góp phần rất lớn vào việc tìm

-3-

Đồ án tốt nghiệp Xây dựng website mua bán - rao vặt

hiểu đồ án này. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo
ThS. Vũ Chí Cường, người đã ln tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em trong
suốt thời gian qua.

Tuy nhiên, do thực hiện trong một thời gian ngắn cũng như kiến thức của
em còn có nhiều hạn chế nên trong đồ án cịn có nhiều sai sót. Em rất mong
nhận được sự quan tâm góp ý của q thầy cơ và các bạn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Mạnh Tuấn

-4-

Đồ án tốt nghiệp Xây dựng website mua bán - rao vặt


MỤC LỤC

Danh mục các từ viết tắt.........................................................................................i

LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1

LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................4

PHẦN 1 : TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI................................................................5

1.1. Lý do chọn đề tài........................................................................................5

1.2. Phạm vi đề tài.............................................................................................5

1.3. Yêu cầu của người sử dụng........................................................................5

1.4. Yêu cầu của người quản trị........................................................................6

1.5. Mục tiêu đề ra............................................................................................6

1.6. Giới thiệu về thương mại điện tử...............................................................6

1.6.1. Khái niệm về thương mại điện tử........................................................6

1.6.2. Mơ hình thương mại điện tử...............................................................7

1.6.3. Lợi ích của thương mại điện tử...........................................................7

1.6.4. Hạn chế của thương mại điện tử.........................................................9


PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ...................................................10

2.1. ASP. NET.................................................................................................10

2.1.1. Giới thiệu sơ lược về ASP. NET.........................................................10

2.1.2. Các đặc điểm nổi bật của ASP. NET...................................................12

2.2. Ngôn ngữ C#............................................................................................15

2.3. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2008.............................................16

PHẦN 3: THIẾT KẾ WEBSITE.....................................................................18

3.1. Thiết kế các bảng dữ liệu.........................................................................18

-5-

Đồ án tốt nghiệp Xây dựng website mua bán - rao vặt

3.2. Danh sách các bảng dữ liệu......................................................................18

3.3. Phân tích và thiết kế hệ thống..................................................................24

3.3.1. Mơ tả sơ bộ về chức năng...................................................................24

3.3.2. Tìm kiếm............................................................................................25

3.3.3. Phần dành cho Admin........................................................................25


3.3.4. Phần dành cho khách hàng.................................................................26

3.3.5. Sơ đồ thực thể liên kết........................................................................27

3.4. Phân tích hệ thống về chức năng..............................................................28

3.4.1. Biểu đồ phân cấp chức năng...............................................................28

3.4.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh..............................................29

3.4.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh.........................................................30

3.4.4. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh.................................................30

PHẦN 4:THIẾT KẾ GIAO DIỆN...................................................................33

4.1. Phần dành cho khách hàng.......................................................................33

4.2. Phần dành cho admin...............................................................................39

KẾT LUẬN........................................................................................................42

1. Các vấn đề đạt được......................................................................................42

2. Hạn chế..........................................................................................................42

3. Hướng phát triển............................................................................................43

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................44


-6-

Đồ án tốt nghiệp Xây dựng website mua bán - rao vặt

LỜI NĨI ĐẦU

Cơng nghệ thơng tin nói chung và Internet nói riêng đang là một nhân tố
cần thiết trong tất cả các lĩnh vực của đời sống, trong các tất cả các hoạt
động…..Và trong đấy web là một ứng dụng phổ biến nhất của Internet hiện nay
trên tế giới. Web đang ngay một phát triển mạnh mẽ và có nhiều ứng dụng thực
tiễn cho cuộc sống.

Internet khơng có giới hạn về khơng gian địa lý, các thơng tin trên
Internet được cập nhật liên tục, nhanh chóng và chính xác. Mà trong đời sớng
hiện nay các yếu tố này là rất cần thiết, sự nhanh chóng và chính xác là hết sức
cần thiết và ln được ưu tiên trong nền kinh tế thị trường.

Người tiêu dùng Việt Nam đã xem Internet là một cơng cụ để tìm kiếm
thơng tin về những sản phẩm, mặt hàng, những thông tin về người bán và người
mua. Hiện nay trên thực tế có nhiều sản phẩm người này cần bán, người kia cần
mua ….Vì vậy chúng ta cần có một nơi để kết nối người mua và người bán. Do
vậy em chọn đề tài của mình là “Xây dựng website mua bán - rao vặt”.
Website rao vặt của em không chỉ là nơi liên kết người cần bán và cần mua, mà
cịn là cơng hỗ trợ cho người sử dụng tìm hiểu về sản phẩm mình cần và có thể
liên hệ, để biết thêm nhiều thơng tin về sản phẩm mình cần mua. Mà cịn là nơi
để mọi có thể rao quảng cáo, đưa các thơng tin về bất động sản, đất đai, phịng
trọ, nhà ở…..Mong rằng trang web này có thể đáp ứng những yêu cầu của người
sử dụng.

Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa công nghệ thông

tin-trường đại học Vinh đã giảng dạy em trong suốt quá trình học tập tại trường,
đặc biệt cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo ThS. Vũ Chí Cường.

Nghệ An, 5 năm 2011
Sinh viên: Nguyễn Mạnh Tuấn

-7-

Đồ án tốt nghiệp Xây dựng website mua bán - rao vặt

PHẦN 1 : TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

1.1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay, công nghệ thông tin đã có những bước phát triển mạnh mẽ theo
cả chiều rộng và sâu. Máy tính điện tử đang ngày càng trở thành một cơng cụ
làm việc và giải trí thơng dụng của con người ở mọi nơi.

Đứng trước vai trị của thơng tin hoạt động cạnh tranh gay gắt, các tổ chức
và các doanh nghiệp đều tìm mọi biện pháp để xây dựng hồn thiện hệ thống
thơng tin của mình nhằm tin học hóa các hoạt động tác nghiệp của đơn vị.

Hiện nay các công ty tin học hàng đầu thế giới không ngừng đầu tư và cải
thiện các giải pháp cũng như các sản phẩm nhằm cho phép tiến hàng thương mại
hóa trên Internet. Thơng qua các sản phẩm và công nghệ này, chúng ta dễ dàng
nhận ra tầm quan trọng và tính tất yếu của thương mại điện tử. Với những thao
tác đơn giản trên máy tính có nối mạng Internet bạn sẽ có tận tay những gì mình
cần mà khơng cần phải mất nhiều thời gian.

Ở Việt Nam cũng có rất nhiều doanh nghiệp đang tiến hành thương mại

hóa trên Internet. Hiện nay tại địa phương Hà Tĩnh chưa có website nào làm môi
trường mua bán trao đởi trực tún. Để tiếp cận và góp phần đẩy mạnh sự phổ
biến của thương mại điện tử ở tại địa phương, em đã tìm hiểu và “Xây dựng
website mua bán – rao vặt”.

1.2. Phạm vi đề tài

Vì thời gian và kinh nghiệm thực tiễn cịn ít nên đề tài cịn có nhiều thiếu sót
và hạn chế. Đề tài chưa được khai thác hết các chức năng quản lý cũng như các
chức năng dành cho người sử dụng được thuận lợi.

1.3. Yêu cầu của người sử dụng

Đối với người sử dụng thì điều đầu tiên người sử dụng sẽ quan tâm là website
phải có giao diện thân thiện và dễ sử dụng phục vụ cho việc xem sản phẩm một

-8-

Đồ án tốt nghiệp Xây dựng website mua bán - rao vặt

cách rõ ràng. Phải có được sự phân loại hợp lý theo nhiều tiêu chí khác nhau và
đặc biệt là việc giao dịch phải diễn ra nhanh gọn, chính xác.

1.4. Yêu cầu của người quản trị

Website phải có giao diện thân thiện, nội dung thể hiện có bố cục rõ ràng, dễ
hiểu, sản phẩm phải được trình bày một cách rõ ràng với đầy đủ thông. Sản
phẩm phải được cập nhập thông tin. Quản lý các chuyên mục nhóm sản phẩm
phù hợp nhu cầu thị trường.


1.5. Mục tiêu đề ra
Về mặt lý thuyết:
- Nắm được cơ sở lý thuyết chung về thương mại điện tử.
- Hiểu rõ quy trình thiết kế một Website thương mại điện tử.
Yêu cầu ứng dụng:
- Xây dựng Website thương mại điện tử quy mô nhỏ đáp ứng đủ nhu cầu mua

bán – rao vặt.
- Hoàn thiện Website và đưa vào sử dụng.

1.6. Giới thiệu về thương mại điện tử

1.6.1. Khái niệm về thương mại điện tử

Thương mại điện tử (TMDT) là một từ dùng để mơ tả q trình mua, bán và
trao đổi mặt hàng, dịch vụ và thông tin qua mạng máy tính bao gồm cả mạng
Internet.

Thương mại được gọi là thương mại điện tử hay không là tùy thuộc vào mức
độ số hóa của mặt hàng được bán, của tiến trình và các đại lý phân phối. Nếu có
tối thiểu một yếu tố được số hóa thì chúng ta xem nó là một TMDT, nhưng
khơng phải là thuần TMDT.

-9-

Đồ án tốt nghiệp Xây dựng website mua bán - rao vặt

1.6.2. Mô hình thương mại điện tử

Mơ hình thương mại là một phương thức kinh doanh của công ty phát sinh ra

lợi nhuận để duy trì cơng ty. Mơ hình thương mại điện tử giải thích một cơng ty
đóng vai trò như thế nào trong một dây truyền. Một đặc điểm lớn của TMDT là
nó có thể tạo ra các mơ hình thương mại mới.

1.6.3. Lợi ích của thương mại điện tử

TMDT đã đem lại nguồn tiềm năng về lợi nhuận to lớn cho con người. TMDT
tạo cơ hội để tập hợp trăm ngàn người trên thế giới bất kể quốc gia hay dân tộc
nào. Những lợi nhuận này đang bắt đầu trở thành hiện thực, và sẽ gia tăng khi
TMDT lan rộng.

Đối với khách hàng: Người tiêu dùng có thể mua hàng vào bất cứ lúc nào
mình thích từ chính bàn làm việc của mình. Đơn đặt hàng nhanh chóng được
thực hiện chỉ thông qua vài thao tác đơn giản. Đối với nhà sản xuất và nhà cung
cấp: Tham gia thương mại điện tử là một phương thức tốt để tiếp cận thị trường
toàn cầu. Với thương mại điện tử nhà cung cấp có thể phục vụ khách hàng
thuộc mọi múi giờ khác nhau từ mọi nơi trên thế giới, việc kinh doanh khơng bị
ngưng trệ vì những ngày lễ tết hay ngày nghỉ… khách hàng có thể chủ động tìm
đến mà không làm phiền tới bạn, không ảnh hưởng tới thời gian biểu của nhà
cung cấp. Trong môi trường kinh tế cạnh tranh thì chất lượng dịch vụ và khả
năng đáp ứng nhanh chóng với những yêu cầu riêng biệt của thị trường là bắt
buộc đối với doanh nghiệp. Mức sống ngày càng cao thì người ta coi trọng sự
tiện lợi hơn giá cả và thương mại điện tử cú lợi thế vượt trội về điều này. Khi
tham gia thương mại điện tử, cơng ty, cá nhân có thể chào bán mặt hàng dịch vụ
của mình mà khơng cần th thêm nhân cơng. Các văn phịng có chi phí thấp
hơn nhiều so với văn phòng truyền thống, phục vụ được đồng thời một lượng
khách lớn hơn hàng ngàn lần, hoạt động 24/7, không gian không giới hạn.
Thông tin về mặt hàng luôn đảm bảo được cập nhật mới nhất khi khách hàng có

-10-


Đồ án tốt nghiệp Xây dựng website mua bán - rao vặt

nhu cầu tìm hiểu. Lúc đó, các chi phí in ấn tờ rơi quảng cáo khơng cịn cần thiết
nữa. Cơng ty có thể liên hệ với nhân viên, khách hàng, đối tác thơng qua
website. Mọi thay đổi đều có hiệu lực ngay khi bạn gửi cho họ trên website, và
bất kì ai cũng xem được những thông tin cập nhật mà không phải liên hệ trực
tiếp với công ty. Người tham gia thương mại điện tử có thể liên hệ trực tiếp và
liên tục với nhau, không giới hạn thời gian và khoảng cách địa lý với chi phí
thấp nhất, nhờ vậy cả sự hợp tác và quản lý đều được tiến hành nhanh chóng và
liên tục. Các bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới được phát hiện nhanh
chóng trên bình diện tồn quốc, quốc tế và có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn. Với
thương mại điện tử, các cơng ty có thể cung cấp dịch vụ sau bán hàng tốt hơn
mà khơng cịn bị làm phiền nhiều. Thay vì thuê thêm nhân viên hỗ trợ kỹ thuật,
thay vì nhân viên phải trả lời lặp đi lặp lại những vấn đề nảy sinh liên tục giống
nhau như cách sử dụng mặt hàng, xử lý sự cố… Nhờ thương mại điện tử mà các
nhà cung cấp đã tiếp cận gần hơn với khách hàng, điều đó cũng đồng nghĩa với
việc tăng chất lượng dịch vụ cho người tiêu dùng. Nhà cung cấp cũng có thể dễ
dàng thu thập ý kiến khách hàng để nâng cao chất lượng phục vụ của mình.
Nhiều người khơng muốn đi mua sắm tại các của hàng, những nơi ồn ào. Họ sợ
nhân viên bán hàng phát hiện điều bí mật của họ, có người thì xấu hổ không
dám hỏi mua hàng, đặc biệt là mặt hàng liên quan tới các vấn đề tế nhị. Với một
website, bạn có thể chinh phục được những đối tượng khách hàng này. Nhờ
Internet các doanh nghiệp có thể dễ dàng nắm được thông tin thị trường phong
phú và đa chiều, nhờ đó có thể xây dựng được chiến lược sản xuất kinh doanh
thích hợp với thị hiếu, xu thế phát triển mới nhất của thị trường trong nước cũng
như quốc tế. Thương mại điện tử được tiến hành trên mạng inernet nên không bị
ảnh hưởng bởi khoảng cách địa lý, do đó cơng ty dù là nhỏ hay lớn thì điều đó
cũng khơng ảnh hưởng gì, các cơng ty vẫn được nhiều người biết đến nhờ tính
tồn cầu của mạng.Tạo hình ảnh công ty cho tất cả mọi người. Khách hàng cũng

có nhiều sự lựa chọn nhờ mạng máy tính cung cấp cho họ. Thương mại điện tử

-11-

Đồ án tốt nghiệp Xây dựng website mua bán - rao vặt

mang lại sự hiện diện trên toàn cầu cho nhà cung cấp và sự lựa chọn toàn cầu
cho khách hàng. Giá trị của thương mại điện tử không đơn thuần là gia tăng
doanh số, nó được sử dụng như một ưu thế cạnh tranh, đảm bảo thông tin cho
khách hàng được đầy đủ, mở rộng khả năng lựa chọn và đối sách cho khách
hàng, thiết kế dịch vụ mới, đẩy nhanh quá trình giao hàng và giảm giá thành mặt
hàng. Thương mại điện tử làm giảm chi phí trung gian, hàng hóa dịch vụ có thể
đi thẳng từ nhà cung cấp tới khách hàng, đặc biệt nếu bạn là nhà sản xuất và mặt
hàng của bạn phải qua quá nhiều nhà phân phối trung gian mới đến tay người
dùng thì thương mại điện tử là một giải pháp hữu hiệu để giảm bớt phần chia sẻ
lợi nhuận. Việc tham gia vào thương mại điện tử còn là một phương thức khẳng
định uy tín, chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp với khách hàng.

1.6.4. Hạn chế của thương mại điện tử

Bảo mật hệ thống, tính đáng tin cậy, tiêu chuẩn và các phương tiện giao tiếp
vẫn đang phát triển. Ở một số nơi, độ rộng dải tần của thông tin liên lạc bằng
cáp không đủ. Công cụ phát triển phần mềm vẫn cịn đang tiến triển và thay đổi
nhanh chóng. Hợp nhất giữa Internet và phần mềm TMDT với các ứng dụng và
dữ liệu đã có sẵn là một điều khó khăn.

-12-

Đồ án tốt nghiệp Xây dựng website mua bán - rao vặt


PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ

2.1. ASP. NET

2.1.1. Giới thiệu sơ lược về ASP. NET

Họ tên đầy đủ của ASP. NET là Active Server Pages. NET (. NET ở đây
là. NET framework). Nói đơn giản, ngắn và gọn thì ASP. NET là một cơng nghệ
có tính cách mạng dùng để phát triển các ứng dụng về mạng hiện nay cũng như
trong tương lai (ASP. NET is a revolutionary technology for developing web
applications). ASP. NET là một phương pháp tổ chức hay khung tổ chức
(framework) để thiết lập các ứng dụng hết sức hùng mạnh cho mạng dựa trên
CLR (Common Language Runtime) chứ khơng phải là một ngơn ngữ lập trình.
Ngơn ngữ lập trình được dùng để diễn đạt ASP. NET trong khóa này là VB.
NET (Visual Basic. NET) và VB. NET chỉ là một trong 25 ngôn ngữ. NET hiện
nay được dùng để phát triển các trang ASP. NET

Tuy mang họ tên gần giống như ASP cổ điển nhưng ASP. NET không
phải là ASP. Ta sơ lược ở đây vài sự khác biệt giữa ASP. NET và ASP để có
khái niệm tổng quát.

Sự khác nhau giữa ASP. NET và ASP là: ASP. NET được phác thảo lại
từ số khơng, nó được thay đổi tận gốc rễ và phát triển (develop) phù hợp với yêu
cầu hiện nay cũng như vạch một hướng đi vững chắc cho tương lai tin học. Lý
do chính là Microsoft đã quá chán nản trong việc thêm thắt và kết hợp các công
dụng mới vào các kiểu mẫu lập trình hay thiết kế mạng theo kiểu cổ điển nên
Microsoft nghĩ rằng tốt nhất là làm lại một kiểu mẫu hồn tồn mới thay vì vá
víu chỗ này chỗ nọ vào ASP. Đó là chưa kể đến nhiều phát minh mới ra đời sau
này dựa trên các khái niệm mới mẻ theo xu hướng phát triển hiện nay của công
nghệ tin học cần được đưa vào kiểu mẫu phát triển mới đó. Nhờ vậy ta có thể


-13-

Đồ án tốt nghiệp Xây dựng website mua bán - rao vặt

nói ASP. NET khơng phải là ASP. Thật vậy ASP. NET cung cấp một phương
pháp hoàn toàn khác biệt với phương pháp của ASP. Mặc dù ASP. NET và ASP
khác biệt nhau nhưng chúng có thể hoạt động vui vẻ hài hịa với nhau trong web
Server của bạn. Do đó, khi cài ASP. NET engine, ta khơng cần lập trình lại các
ứng dụng hiện có dưới dạng ASP của bạn tuy rằng, nếu muốn, thì ta có thể làm
điều đó rất dễ dàng.

Sự thay đổi cơ bản là ASP đã và đang thi hành sứ mạng được giao cho nó
để phát triển mạng một cách tốt đẹp như vậy thì tại sao ta cần đổi mới hoàn toàn?
Lý do đơn giản là ASP khơng cịn đáp ứng đủ nhu cầu hiện nay trong lĩnh vực
phát triển mạng của công nghệ tin học. ASP được thiết kê riêng biệt và nằm ở
tầng phía trên hệ điều hành Windows và InternetInformation Server, do đó các
cơng dụng của nó hết sức rời rạc và giới hạn. Trong khi đó, ASP. NET là một cơ
cấu trong các cơ cấu của hệ điều hành Windows dưới dạng nền hay khung. NET (
. NET framework ), như vậy ASP. NET khơng những có thể dùng các object của
các ứng dụng cụ mà cịn có thể sử dụng tất cả mọi tài nguyên mà Windows có.

Ta có thể tóm tắt sự thay đổi như sau:

- Tập tin của ASP. NET ( ASP. NET file ) có extension là . ASPX, còn tập tin
của ASP là . ASP.

- Tập tin của ASP. NET ( ASP. NET file ) được phân tích ngữ pháp ( parsed )
bởi XSPISAPI. DLL, còn tập tin của ASP được phân tích bởi ASP. DLL.


- ASP. NET là kiểu mẫu lập trình phát động bằng sự kiện ( event driven ), còn
các trang ASP được thi hành theo thứ tự tuần tự từ trên xuống dưới.

- ASP. NET sử dụng trình biên dịch ( compiled code ) nên rất nhanh, còn ASP
dùng tình thơng dịch ( interpreted code ) do đó hiệu suất và tốc độ cũng thua sút
hẳn.

-14-

Đồ án tốt nghiệp Xây dựng website mua bán - rao vặt

- ASP. NET được hỗ trợ bởi gần 25 ngôn ngữ lập trình mới . NET và chạy trong
mơi trường biên dịch ( compiled environment ), còn ASP chỉ chấp nhận
VBScript và JavaScript nên ASP chỉ là một scripted language trong mọi trường
thông dịch ( in the interpreter environment ). Không những vậy, ASP. NET còn
kết hợp nhuần nhuyễn với XLM ( Extensible Markup Language ) để chuyển vận
các thông tin qua mạng.

- ASP. NET được hỗ trợ bởi tất cả các browser và quan trọng hơn nữa là được
hỗ trợ bởi các thiết bị lưu động ( mobile devices ). Chính các thiết bị lưu động,
mà mỗi ngày càng phổ biến, đã khiến việc dùng ASP trogn việc phát triển mạng
nhằm vươn tới thị trường mới đó trở nên vơ cùng khó khăn.

Các web form : Các ứng dụng . NET, hay còn gọi là Web Form, mang đến khả
năng RAD (Rapid AppilicationDevelopment- quy trình phát triển ứng dụng
nhanh) cho các ứng dụng web. Các web form được tạo ra bằng cách nhúng các
control vào trong một form, sau đó nhấp đúp vào những control đó và viết các
thủ tục quản lý sự kiện ( envent handler ) cho chúng. Những control dùng trong
web form được giới thiệu trong thư viện. NET Framework. Một số control chỉ là
dạng đơn giản giống như các thẻ HTML. Trong khi số còn lại là những đối

tượng UI ( User Interface - giao diện người dùng ) phức tạp. Chúng ta sẽ xây
dựng một web form đơn giản để hiểu rõ hơn cách làm việc của một ứng dụng
ASP. NET Web Form.

Trong ứng dụng này, chúng ta sẽ tạo một trang đăng ký đơn giản dành
cho Admin.

2. 1. 2. Các đặc điểm nổi bật của ASP. NET
Hỗ trợ nhiều công cụ lập trình
- ASP. NET sử dụng ADO. NET để thao tác dữ liệu thay vì ADO như ASP.

-15-

Đồ án tốt nghiệp Xây dựng website mua bán - rao vặt

- ASP. NET hỗ trợ Visual Basic ( . NET ) thay vì VBScript như ASP.

- ASP. NET hỗ trợ Csharp ( C# ) và C+ + .

- ASP. NET vẫn hỗ trợ Jscrip như ASP nhưng một hình thức khác hơn.

Có những điều khiển (controls) có thể lập trình được và hỗ trợ lập trình điều
khiển bởi sự kiện (event- driven programming).

- Có 2 loại control của ASP. NET đó là HTML Control và ASP. NET Control,
cả hai lạo control này đều được quản lý phía trình chủ ( server ), và cả trang web
chứa bởi các đoạn Script như HTML trước đây, tức là dùng các thẻ ( tag ) nhưng
với chỉ dẫn "runat=server".

- ASP. NET Control có thêm nhiều loại control mới có thể được dùng tương tự

như những control cơ bản khác như những control kiểm tra nhập liệu (validation
control) hay như DataGrid, DataList có cách chức năng nâng cao như sắp xếp
( sorting ), phân trang ( paging ), vv, …

- Một đặc điểm nổi bật của các control ASP. NET đó là tất cả các control này
đều có khả năng "Hiểu các sự kiện ( event )" và các sự kiện này đều có thể lập
trình được như là: sự kiện Load, sự kiện Click, sự kiện Change, vv, …

Những thành phần ( components ) dựa vào XML

Các thành phần ASP. NET dựa vào XML rất nhiều, ví dụ như điều khiển
AD Rotator sử dụng XML để lưu các thông tin về quảng cáo và cấu hình.

Xác thực người dùng qua tài khoản ( account ) và vai trò ( role )

- ASP. NET hỗ trợ xác thực người dùng dựa vào form bao gồm quản lý cookie
và tự động chuyển trang đối với những người dùng không hợp lệ.

-16-

Đồ án tốt nghiệp Xây dựng website mua bán - rao vặt

- Việc quản lý thơng qua account và role có ý nghĩa chỉ cho phép từng tài khoản
với từng role khác nhau có thể truy xuất vào những phần code khác nhau ở
server.

Khả năng mở rộng cao hơn

- Có ý nghĩa là một ứng dụng có thể trãi rộng tương tác trên nhiều server, khả
năng giao tiếp giữa các server được tăng cường.


Mã thực thi hiệu qủa hơn:

- Lần đầu tiên được triệu gọi, mã ASP. NET sẽ được biên dịch và lưu một bản
sao trong bộ nhớ, mỗi lần sau được triệu gọi thì khơng cần biên dịch lại nữa,
cách làm này tăng hiệu suất rất đáng kể.

- Khác với trang ASP, mỗi lần triệu gọi là mỗi lần trang ASP được biên dịch lại
tốn rất nhiều tài nguyên cho việc xử lý như thế.

Dễ cấu hình và cài đặt

- Dễ cấu hình: Tất cả cấu hình theo thơng qua dạng file văn bản đơn giản ngay
trong khi ứng dụng đang chạy mà không cần phải khởi động lại server hay phải
đăng ký gì cả.

- Dễ cài đặt: Mỗi khi có sự thay đổi chỉ cần thay các file.dll mới bằng cách chép
khơng cần các thao tác gì khác ( cơng nghệ X- COPY ). Lúc cài đặt ứng dụng
cũng tương tự.

Không hồn tồn tương thích với ASP

ASP. NET khơng hồn tồn tương thích với ASP. Trang ASP. NET sử
dụng tên mở rộng là . ASPX thay vì . ASP như trang ASP. Tuy vậy ASP. NET
và ASP có thể tồn tại trên một Webserver.

-17-

Đồ án tốt nghiệp Xây dựng website mua bán - rao vặt


2. 2. Ngôn ngữ C#

C# là một ngôn ngữ rất đơn giản, với khoảng 80 từ khóa và hơn mười
kiểu dữ liệu dựng sẵn, nhưng C# có tính diễn đạt cao. C# hỗ trợ lập trình có cấu
trúc, hướng đối tượng, hướng thành phần ( componment oriented ).

Trọng tâm của ngôn ngữ hướng đối tượng là lớp. Lớp định nghĩa kiểu dữ
liệu mới, cho phép mở rộng ngôn ngữ theo hướng cần giải quyết. C# có những
từ khóa dành cho việc khai báo lớp, phương thức, thuộc tính ( property ) mới.
C# hỗ trợ đầy đủ khái niệm trụ cột trong lập trình hướng đối tượng: đóng gói,
thừa kế, đa hình.

Định nghĩa lớp trong C# khơng địi hỏi tách rời tập tin tiêu đề với tập tin
cài đặt như C+ + . Hơn thế, C# hỗ trợ kiểu sưu liệu mới, cho phép sưu liệu trực
tiếp trong tập tin mã nguồn. Đến khi biên dịch sẽ tạo tập tin sưu liệu theo định
dạng XML.

C# hỗ trợ khái niệm giao diện, Interface (tương tự Java). Một lớp chỉ có
thể kế thừa duy nhất một lớp cha nhưng có thể cài đặt nhiều giao diện.

C# có kiểu cấu trúc, struct ( không giống C+ + ). Cấu trúc là kiểu hạng
nhẹ và bị giới hạn. Cấu trúc không thể thừa kế lớp hay được kế thừa nhưng có
thể cài đặt giao diện.

C# cung cấp những đặc trưng lập trình hướng đối tượng thành phần như
property, sự kiện và hướng dẫn khai báo (được gọi là attribute). Lập trình hướng
component được hổ trợ bởi Common Language Runtime ( CLR ) thông qua siêu
dữ liệu ( metadata ). Siêu dữ liệu mô tả các lớp bao gồm các phương thức và
thuộc tính các thơng tin bảo mật. . . .


Assembly là một tập hợp các tập tin mà theo cách nhìn của lập trình viên
là các thư viện liên kết động ( DLL ) hay tập tin thực thi ( EXE ). Trong . NET

-18-

Đồ án tốt nghiệp Xây dựng website mua bán - rao vặt

một assembly là một đơn vị của việc tái sử dụng, xác định phiên bản, bảo mật và
phân phối. CLR cung cấp một số các lớp để thao tác với assembly.

C# cũng cho truy cập trực tiếp bộ nhớ dùng con trỏ kiểu C+ + , nhưng
vùng mã đó được xem như khơng an tồn. CLR sẽ không thực thi việc thu dọn
rác tự động các đối tượng được tham chiếu bởi con trỏ cho đến khi người lập
trình thực hiện giải phóng.

2.3. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2008

Khái niệm về cơ sở dữ liệu

Cơ sở dữ liệu ( CSDL ) là tuyển tập các thông tin, các bảng dữ liệu, và các đối
tượng khác mà được thiết lập cho ý định cụ thể như: việc tìm kiếm, việc sắp xếp,
việc thao tác dữ liệu. Các CSDL được lưu trữ trên các thiết bị.

Quá trình tạo ra CSDL: Người quản trị hệ thống - SA sử dụng SQL
Enterprise Manager hoặc câu lệnh CREATE DATABASE để tạo ra CSDL. Chỉ
có SA mới được phép tạo CSDL, thay đổi quyền sở hữu của nó và cấp quyền
cho sử dụng các câu lệnh này bởi vì việc tạo là cấp phát vùng lưu trữ CSDL

Thay đổi độ lớn CSDL ngầm định:


Trong hầu hết các trường hợp chúng ta cần chỉ rõ độ lớn lúc tạo CSDL. Nếu
không định ra độ lớn của nó thì giá trị ngầm định sẽ được gán.

Tạo CSDL:

- Dùng SQL Enterprise Manager

- Dùng câu lệnh CREATE DATABASE

Việc lựa chọn đối với CSDL:

Khi đăng nhập vào SQL Server, chúng ta đã có vị trí trong CSDL ngầm định
( khởi đầu là CSDL master ). Một số công cụ khác buộc chúng ta xác định
CSDL nào để mà sử dụng. Trong SQL Enterprise Manager có thể lựa chọn qua
việc chọn biểu tượng SQL Query Tool. Ngồi ra bạn có thể chọn CSDL với
Transact - SQL: USE database_name

-19-

Đồ án tốt nghiệp Xây dựng website mua bán - rao vặt

Việc mở rộng CSDL:

- Nếu CSDL lớn lên đã dùng gần hết hoặc tất cả đã phân phát hết khoảng trống
cho nó. Có thể mở rộng CSDL bằng việc cung cấp thêm khoảng trống cho thiết
bị, cho cả thiết bị đang tồn tại hoặc trên thiết bị khác. Cho phép mở rộng thiết bị
ngầm định cho người chủ CSDL và được chuyển dịch tự động với quyền sở hữu
CSDL.

- Chúng ta có thể mở rộng CSDL dùng SQL Enterprise Manager hoặc câu

lệnh ALTER DATABASE. Với cả hai phương pháp để xác định số lượng cần
thiết thêm

Việc gỡ bỏ CSDL:

- Để ngăn ngừa Transaction Log trở nên đầy, cần xố bỏ nó trên thường
xun. Có thể dùng câu lệnh DBCC, DBCC SQLPERE ( LOGSPACE ), kiểm
tra khoảng không gian trên Transaction Log. Để thêm vào, dùng câu lệnh DBCC
này với Windows NT Performance Monitor để chúng ta đề phòng cho khai báo
khi Transaction Log đầy.

- Di chuyển Transaction Log cho thiết bị riêng biệt.

- Có một số lý do tốt để phân phát Transaction Log trên các thiết bị riêng biệt
hơn là trên cùng một CSDL. Nếu CSDL đã được tạo với Transaction Log cùng
trên một thiết bị CSDL cần duy trì việc di chuyển log trên thiết bị riêng biệt. Chỉ
có DBO mới có thể di chuyển log.

-20-


×