Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

MỘT số kỹ NĂNG LÃNH đạo, QUẢN lý của cán bộ LÃNH đạo, QUẢN lý ở cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.86 KB, 29 trang )

TỈNH ỦY LÂM ĐỒNG
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ

*

BÀI THU HOẠCH
PHẦN V.1: MỘT SỐ KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO, QUẢN
LÝ CỦA CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ Ở CƠ SỞ

TÊN BÀI THU HOẠCH:
“KỸ NĂNG TUYÊN TRUYỀN, THUYẾT PHỤC NHÓM CỦA CÁN
BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ Ở CƠ SỞ VÀ THỰC TIỄN VẬN DỤNG
KỸ NĂNG TUYÊN TRUYỀN, THUYẾT PHỤC NHÓM CỦA CÁN BỘ
LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ Ở CƠ QUAN, ĐƠN VỊ/ĐỊA PHƯƠNG (NƠI
ANH/CHỊ CÔNG TÁC)”

Lớp: Trung cấp LLCT - HC Khóa 79
Hệ: Khơng tập trung

Số phách:………………
Điểm:…………………..

Lâm Đồng, tháng 09 năm 2021


TỈNH ỦY LÂM ĐỒNG
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ

*

BÀI THU HOẠCH


PHẦN V.1: MỘT SỐ KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO, QUẢN
LÝ CỦA CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ Ở CƠ SỞ

TÊN BÀI THU HOẠCH:
“KỸ NĂNG TUYÊN TRUYỀN, THUYẾT PHỤC NHÓM CỦA CÁN
BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ Ở CƠ SỞ VÀ THỰC TIỄN VẬN DỤNG
KỸ NĂNG TUYÊN TRUYỀN, THUYẾT PHỤC NHÓM CỦA CÁN BỘ
LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ Ở CƠ QUAN, ĐƠN VỊ/ĐỊA PHƯƠNG (NƠI
ANH/CHỊ CÔNG TÁC)”

Học viên thực hiện: NGUYỄN VĂN THƯỜNG
Đơn vị: Trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt
Lớp: Trung cấp LLCT - HC Khóa 79
Hệ: Không tập trung

Số phách:…………
Lâm Đồng, tháng 09 năm 2021
2


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được Bài thu hoạch “Kỹ năng tuyển truyền, thuyết phục nhóm
của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở và thực tiễn vận dụng kỹ năng tuyên truyền,
thuyết phục nhóm của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ quan, đơn vị/địa phương (nơi
anh/chị cơng tác) tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành nhất đến Ban Giám hiệu, Lãnh
đạo Phòng Đào tạo trường Chính trị tỉnh Lâm Đồng và đặc biệt là quý Thầy Cô tham
gia giảng dạy học phần V.1 cho lớp Trung cấp Chính trị - Hành chính K79 mặc dù là
hình thức dạy học trực tuyến nhưng với sự tận tình giúp đỡ của q Thầy Cơ đã giúp
tơi nhận thức được nhiều vấn đề về kiến thức thuộc lĩnh vực này và giúp tôi trong việc

định hướng vấn đề, cũng như trong suốt quá trình học tập, tìm hiểu và nghiên cứu
chuyên đề này tại nhà trường.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu các vấn đề hết sức sâu sắc về Một số kỹ
năng lãnh đạo, quản lý của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở thông qua những bài
giảng của Thầy Cô và cùng trao đổi thảo luận tích cực của lớp chúng tơi đã thu nhận
được nhiều kiến thức bổ ích cho mình. Trong quá trình học tập, tìm hiểu và nghiên cứu
mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng bài thu hoạch khơng tránh được những thiếu sót,
rất mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp thêm của các Thầy, Cơ giáo để thu hoạch
của tơi được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin trân thành cảm ơn!

3


DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SV: Sinh viên
GV: Giảng viên
CB: Cán bộ
CĐSP: Cao đẳng sư phạm
GD&ĐT: Giáo dục và Đào tạo
BCHTW: Ban chấp hành trung ương
CT/TW: Chỉ thị/ Trung ương
CBVC: Cán bộ viên chức
BD: Bồi dưỡng
NCKH: Nghiên cứu khoa học
CLB: Câu lạc bộ
BGH: Ban giám hiệu
UBND: Ủy ban nhân dân
THCS: Trung học cơ sở
LĐTB&XH: Lao động Thương binh và Xã hội


4


MỤC LỤC
Mục
Phần I
Phần II
I.
1.1.
1.1.1.
1.1.2.
1.1.3.
1.2.
1.2.1.
1.2.2.
II.

2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.4.1.

2.4.2.
2.5.

2.6.
Phần III


Nội dung
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
KHÁI NIỆM TUYÊN TRUYỀN, THUYẾT PHỤC VÀ KỸ
NĂNG TUYÊN TRUYỀN, THUYẾT PHỤC
Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm tuyên truyền
Khái niệm thuyết phục
Khái niệm kỹ năng tuyên truyền, thuyết phục
Tuyên truyền thuyết phục nhóm
Thảo luận nhóm nhỏ
Diễn thuyết trước cơng chúng
THỰC TIỄN VẬN DỤNG KỸ NĂNG TUYÊN TRUYỀN,
THUYẾT PHỤC NHÓM CỦA CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN
LÝ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ĐÀ LẠT
Đặc điểm tình hình của trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt
Kết quả vận dụng kỹ năng tuyên truyền, thuyết phục nhóm của
cán bộ lãnh đạo, quản lý ở trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt.
Những hạn chế, khuyết điểm
Nguyên nhân
Nguyên nhân của kết quả đạt được trong công tác tuyên truyền
và thuyết phục nhóm của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở trường Cao
đẳng Sư phạm Đà Lạt.
Nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm
Giải pháp nâng cao thực hiện và áp dụng kỹ năng tuyên truyền
và thuyết phục nhóm của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở trường Cao
đẳng Sư phạm Đà Lạt.
Bàn luận
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

5

Trang
07
09
09
09
09
09
09
10
10
11
17

17
19
21
21
21

22
22

25
27
28
29



NỘI DUNG BÀI THU HOẠCH

“KỸ NĂNG TUYỂN TRUYỀN, THUYẾT PHỤC NHÓM CỦA CÁN
BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ Ở CƠ SỞ VÀ THỰC TIỄN VẬN DỤNG
KỸ NĂNG TUYÊN TRUYỀN, THUYẾT PHỤC NHÓM CỦA CÁN
BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ Ở CƠ QUAN, ĐƠN VỊ/ĐỊA PHƯƠNG
(NƠI ANH/CHỊ CÔNG TÁC)”
Cấu trúc nội dung bài thu hoạch bao gồm 3 phần cơ bản:
PHẦN I: MỞ ĐẦU
PHẦN II: NỘI DUNG
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

6


PHẦN I: MỞ ĐẦU
Tuyên truyền, thuyết phục là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công
tác tư tưởng của Đảng, nhằm truyền bá Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước tới cán bộ, đảng viên
và quần chúng nhân dân, tạo nên sự thống nhất trong hành động của toàn Đảng, sự
đồng thuận trong toàn xã hội, cổ vũ quần chúng thực hiện thắng lợi mục tiêu kinh tế xã hội của Đảng đã đề ra.
Trong lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc, cơng tác tun truyền, thuyết phục
có vai trị quan trọng tạo nên những thắng lợi cách mạng vẻ vang. Ngày nay, khi đất
nước đang trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế thì cơng tác
tun truyền, thuyết phục vẫn luôn cần thiết và quan trọng để thực hiện mục tiêu
chung của đất nước: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Tuyên truyền, thuyết phục là một nghệ thuật, một kỹ năng không thể thiếu đối
với mỗi cán bộ lãnh đạo, quản lý nói chung và cán bộ lãnh đạo quản lý ở cơ sở nói

riêng. Để mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
cũng như chủ trương, kế hoạch của địa phương, đơn vị được truyền tải để đối tượng
tiếp nhận một cách nhanh nhất, đạt hiệu quả cao nhất và đối tượng hiểu đầy đủ nhất,
ngoài việc nắm chắc kiến thức, rèn luyện các kỹ năng tuyên truyền, nắm bắt đối tượng,
tâm huyết với công việc… việc sáng suốt lựa chọn hình thức tuyên truyền phù hợp
từng đối tượng cụ thể là một việc làm rất cần thiết đối với mỗi cán bộ lãnh đạo, quản
lý. Trong thực tế việc tuyên truyền đạt hiệu quả cao nhất vẫn là hình thức giao tiếp trực
tiếp. Đây là hình thức có thể sử dụng triệt để nhất ưu thế của ngôn ngữ nói và "kênh"
phi ngơn ngữ.
Thơng thường gặp gỡ trực tiếp là để thực hiện việc tuyên truyền và vận động
đối tượng thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, với nhiều đối tượng khác nhau. Vì vậy người cán bộ lãnh đạo, quản lý cần linh
hoạt trong việc vận dụng phương pháp khác nhau, kiến thức khác nhau cho phù hợp
nên không ghi thành biên bản. Đây cũng là một hạn chế dẫn đến những trường hợp đã
đồng ý với nội dung được tun truyền nhưng sau đó lại khơng thực hiện. Vì vậy, ngay
sau khi đạt được mục đích tuyên truyền, người cán bộ cần khéo léo yêu cầu đối tượng
ký cam kết sẽ thực hiện nội dung đó.
Như vậy cho thấy để tuyên truyền thuyết phục nhóm của cán bộ lãnh đạo, quản
lý ở cơ sở thực sự được hiệu quả hẳn sẽ có nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau, đòi
hỏi mỗi cán bộ lãnh đạo, quản lý cơ sở phải thực sự tiếp nhận các kiến thức và phương
pháp tuyên truyền phù hợp trong xã hội hiện nay và tình hình diễn biến phức tạp của
dịch Covid-19 như hiện nay về công tác tuyên truyền chống dịch Covid19 cần thiết
7


hơn bao giờ hết với các phương thức linh hoạt và có hiệu quả là điều cần được áp dụng
ngay và cấp thiết.
Mỗi nhà lãnh đạo, quản lý ở cơ sở cần phải học hỏi và tiếp cận nhiều kênh
thông tin để lĩnh hội cho bản thân các bước tiếp cận tốt với người dân trong công tác
tuyên truyền thuyết phục nhóm để đạt được các hiệu quả mong muốn. Việc tiếp cận

các vấn đề này là rất cần thiết và nếu áp dụng sẽ có tính khả thi cao.
Xuất phát từ những lý do cơ bản trên trong nội dung bài thu hoạch này chúng
tôi tập trung đi sâu nghiên cứu về vấn đề Kỹ năng tuyên truyền, thuyết phục nhóm của
cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở và thực tiễn vận dụng kỹ năng tuyên truyền, thuyết
phục nhóm của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt trong
công tác đào tạo và bồi dưỡng.

8


PHẦN II: NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM TUYÊN TRUYỀN, THUYẾT PHỤC VÀ KỸ NĂNG
TUYÊN TRUYỀN, THUYẾT PHỤC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm tuyên truyền
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa và cách hiểu khác nhau về khái niệm "tuyên
truyền”. Theo nghĩa rộng, tuyên truyền là hoạt động truyền bá những kiến thức, giá trị
tinh thần đến đối tượng, nhằm mục đích cảm hóa, thuyết phục, biến những kiến thức,
giá trị tinh thần đó thành nhận thức, niềm tin, thúc đẩy đối tượng hành động theo
những định hướng và nhằm mục tiêu nhất định.
Theo nghĩa hẹp, tuyên truyền là hoạt động truyền bá những quan điểm lý luận
và đường lối chiến lược, sách lược nhằm xây dựng cho quần chúng thế giới quan, nhân
sinh quan nhất định và thuyết phục quần chúng hành động phù họp với thế giới quan,
nhân sinh quan ấy.
1.1.2. Khái niệm thuyết phục
Theo Từ điến Tiếng Việt Thuyết phục là làm cho bản thân người ta thấy đúng,
hay mà tin theo, làm theo. Với cách hiểu như vậy, thuyết phục là một đặc trưng, một
mục tiêu cần đạt tới của tuyên truyền. Tuyên truyền phải đạt tới trình độ thuyết phục,
phải có sức thuyết phục, cảm hóa, đúng, hay thì người ta mới tin và làm theo.
Như vậy, thuật ngữ tuyên truyền, thuyết phục được dùng cùng nghĩa với tuyên

truyền, nhưng hàm ý nhấn mạnh tính thuyết phục, cảm hóa đối tượng trong q trình
thực hiện.
1.1.3. Khái niệm kỹ năng tuyên truyền, thuyết phục
Theo Từ điển Tiếng Việt, kỹ năng là khả năng vận dụng kiến thức thu nhận
được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế. Như vậy, kỹ năng tuyên truyền, thuyết
phục là khả năng vận dụng kiến thức, hiểu biết về lĩnh vực này trong thực tiễn tuyên
truyền Thuyết phục là khả năng vận dụng kiến thức, hiểu biết về lĩnh vực này trong
thực tiễn tuyên truyền, thuyết phục quần chúng bằng nhiều phương pháp, hình thức
khác nhau.
Tuyên truyền, thuyết phục quần chúng, nếu phân chia theo quy mô tác động có
tuyên truyền, thuyêt phục cá nhân (đối tượng tác động là một cá nhân); tuyên truyền,
thuyết phục nhóm (đố tượng tác động là một nhóm người, một tập thể) và tuyên
truyền, thuyết phục đại chúng (đối tượng tác động là cơng chúng rộn rãi trên quy mơ
tồn xã hội). Ở cấp cơ sở, người lãnh đạo, quì lý thường sử dụng loại hình tuyên
truyền, thuyết phục cá nhân và tuyên truyền, thuyết phục nhóm để tác động đến đối
tượng là cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn.
9


Trong nội dung của bài này, chúng tôi giới thiệu các kỹ năm tuyên truyền,
thuyết phục cá nhân và nhóm của cán bộ lãnh đạo quản lý cấp cơ sở.
1.2. Tuyên truyền thuyết phục nhóm
1.2.1. Thảo luận nhóm nhỏ
1.2.1.1. Khái niệm
Thảo luận nhóm nhỏ là phương pháp tuyên truyền, vận động trong đó cán bộ
lãnh đạo, quản lý trực tiếp nói chuyện, thuyết trình, chia sẻ, trao đổi thơng tin với một
nhóm nhỏ đối tượng có đặc điếm, hồn cảnh giống nhau hoặc gần giống nhau.
1.2.1.2. Tình huống sử dụng thảo luận nhóm nhỏ
- Khi cần cung cấp ngay cho đối tượng những thông tin. kiến thức mới.
-Khi một số đối tượng cùng có nhu cầu hiểu biết về một vấn đê nào đó trong số

các vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, v.v..
- Khi trong cộng đồng còn một số đối tượng chưa thực hiện một hoặc một số
hành vi nào đó.
Một buổi thảo luận nhóm nhỏ có hiệu quả chỉ nên mời 10-15 người tham gia.
1.2.1.3. Các bước thực hiện
a. Chuẩn bị
Chuẩn bị chủ đề, thời gian, địa điểm thảo luận và thông báo để đối tượng biết.
Chuẩn bị các phương tiện, công cụ hỗ trợ thảo luận như sách lật, tranh vải, tờ
gấp, băng video, cátsét và các phương tiện hỗ trợ thay đổi hành vi để phát cho đối
tượng khi họ có nhu cầu sử dụng.
b. Tiến hành thảo luận nhóm
- Bắt đầu buổi thảo luận bằng việc chào hỏi thân mật; sắp xếp đối tượng ngồi
sao cho mọi người đều nhìn rõ các phương tiện trực quan được sử dụng trong quá trình
thảo luận.
- Giới thiệu nội dung buổi thảo luận.
- Trình bày ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, thuyết phục những thơng tin cần thiết.
Có thể sử dụng các phương tiện trục quan như tranh ảnh, hiện vật để minh họa và lồng
ghép các tiết mục văn nghệ, chiếu video, nghe băng cátsét để buổi thảo luận sôi nổi,
hấp dẫn, hiệu quá.
- Khuyến khích mọi người đặt câu hỏi, tích cực tham gia thảo luận và gợi ý,
hướng dẫn mọi người thảo luận đúng trụng tâm. Động viên những người rụt rè phát
biểu ý kiến, đồng thời tế nhị hạn chế những người nói quá nhiều, lấn át người khác.
- Trả lời, giải đáp các câu hỏi, các thắc mắc của đối tượng. Chi trả lời những
vấn đề đã nắm vững. Đối với những vấn đề chưa hiểu rõ thì hẹn trả lời sau để có thời
gian tìm hiểu, nghiên cứu thêm.
- Tóm tắt nội dung chương trình của buổi thảo luận.
10


- Phát các tài liệu cần thiết như tờ rơi, tờ gấp, sách nhỏ, bản lin hoặc phương

tiện hỗ trợ đối tượng thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi.
Một buổi thảo luận nhóm khơng nên kéo dài q 2 giờ. Tránh nói dài, nói
nhiều; tránh chỉ trích, phê phán, tranh luận gay gắt khi có đối tượng nói sai.
1.2.2. Diễn thuyết trước công chúng
1.2.2.1. Chuẩn bị diễn thuyết
a. Nghiên cứu đối tượng
- Sự cần thiết phải nghiên cứu đối tượng.
Trong diễn thuyết trước công chúng, đối tượng quy định việc xác định nội
dung, lựa chọn phương pháp diễn thuyết. Đối với những đối tượng khác nhau, nội
dung, phương pháp phát biểu, Irỉnh bày phải khác nhau. Vì vậy, nghiên cứu về đối
tượng là công việc đầu tiên mà người cán bộ lãnh đạo, quản lý phải tiến hành trước khi
diễn thuyết. Sinh thời, Bác Hồ thường xuyên căn dặn cán bộ tuyên truyền, nhà văn,
nhà báo phải tự đặt câu hỏi “Nói cho ai nghe? Viết cho ai xem” trước khi nói, viết một
vấn đề nào đó.
- Nội dung nghiên cứu đối tượng:
+ Nghiên cứu đặc điểm về mặt xã hội - nhân khẩu: các đặc điểm về thành phần
xã hội - giai cấp, nghề nghiệp, học vấn, giới tính, tuổi tác v.v. của đối tượng.
+ Nghiên cứu các đặc điểm về tư tưởng và tâm lý - xã hội: hệ thống các quan
điểm, chính kiến, động cơ, khuôn mẫu tư duy, tâm trạng và trạng thái thể chất v.v. của
họ.
+ Nghiên cứu về nhu cầu, thị hiếu thông tin; thái độ của người nghe đối với
nguồn thông tin và nội dung thông tin; con đường, cách thức thỏa mãn nhu cầu thông
tin của đoi tượng.
Trên cơ sở nghiên cứu về các đặc điểm này và xuất phát từ các đặc điểm này,
người cán bộ lãnh đạo, quản lý xác định mục đích, nội dung, phương pháp diễn thuyết
phù hợp.
b. Chọn chủ đề cho bài diễn thuyết
Công tác tuyên truyền, thuyết phục của người lãnh đạo, quản lý có mục đích là
cung cấp cho đối tượng những thơng tin, kiến thức mới; hình thành, củng cố niềm tin
và cổ vũ, khơi dậy tính tích cực hành động của người dân. Vì vậy, chủ đề bài diễn

thuyết trước cơng chúng có thể được chọn từ những vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội, quốc phịng, an ninh, đổi ngoại, v.v. của đất nước và của địa phương. Chủ đề
của bài nói cũng có thể được chọn từ những vấn đề thuộc quan điểm, đường lối của
Đảng hay chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tuy nhiên, dù là chủ đề nào thì nội
dung bài diễn thuyết cũng phải đồng thời đạt tới các yêu cầu cơ bản sau:
11


Một là, bài diễn thuyết phải mang đến cho đối tượng công chúng những thông
tin mới, hấp dẫn.
Hai là, nội dung chủ đề diễn thuyết phải mang tính thiết thực, đáp ứng nhu cầu
thông tin, phản ánh tâm tư, nguyện vọng của người dân.
Ba là, chủ đề bài diễn thuyết phải mang tính thời sự, tính cấp thiết tức là nó phải
đề cập đến những vấn đề đang tác động lớn đến dư luận xã hội, những vấn đề mà công
chúng đang quan tâm.
Bốn là, nội dung chủ đề bài diễn thuyết phải mang tính giáo dục tư tưởng, tức là
nó phải góp phần giáo dục tư tưởng cho người nghe, góp phần giúp người nghe hiểu
đúng đường lối, chính sách, pháp luật và quyết tâm thực hiện chúng.
c. Xây dựng để cương bài diễn thuyết
Đề cương là văn bản mà dựa vào đó người cán bộ lãnh đạo, quản lý tiến hành
buối diễn thuyết trước công chúng. Đề cương bài diễn thuyết cần đạt tới các yêu cầu
sau:
- Phải thể hiện mục đích tuyên truyền, thuyết phục. Đề cương là sự cụ thể hóa
mục đích tun truyền bằng các phần, các mục, các luận điểm, luận cứ, luận chứng.
- Phải chứa đựng, bao hàm nội dung tuyên truyền một cách lơgíc.
Cần xây dựng nhiều phương án của đề cương, từ đó chọn phương án tối ưu.
Phương án tối ưu là phương án phù hợp với một đối tượng công chúng cụ thể, xác
định.
Q trình xây dựng đề cương có thể thay đổi, bổ sung, hoàn thiện dần từ thấp
lên cao, từ đề cương sơ bộ đến đề cương chi tiết. Đối với những vấn đề quan trọng,

phát biểu trước những đối lượng có trình độ học vấn, trình độ văn hóa cao, đề cương
được chuẩn bị càng chi tiết càng tốt.
Đề cương bài diễn thuyết được kết cấu bởi ba phần: Phần mở đầu, Phần chính
và Phần kết luận. Mỗi phần có chức năng riêng, yêu cầu riêng, phương pháp riêng.
- Phần mở đầu:
+ Chức năng của phần mở đầu: là phần nhập đề cho chủ đề bài diễn thuyết; là
phương tiện giao tiếp ban đầu với người nghe, kích thích sự hứng thít của người nghe
đối với nội dung bài diễn thuyết. Phần này tuy ngắn, nhưng rất quan trọng đối với các
nội dung trừu tượng, đối với đối tượng mới tiếp xúc lần đầu, đối tượng thanh niên, học
sinh.
+ Yêu cầu đối với phần mở đầu: phải tự nhiên và gắn với các phần khác trong
bố cục tồn bài cả về nội dung và phong cách ngơn ngữ; ngắn gọn, độc đáo và tạo hấp
dẫn đối với người nghe.
- Phần chính của bài diễn thuyết:
12


Đây là phần dài nhất, quan trọng nhất, quy định chất lượng của bài diễn thuyết,
là phần bao hàm, phát triển nội dung diễn thuyết một cách toàn diện, sâu sắc.
Nếu như chức năng đặc trưng của phần mở đầu là thu hút sự chú ý của người
nghe ngay từ đầu thì chức năng đặc trưng của phần chính là lơi cuốn ý nghĩ, kích thích
tư duy của họ bằng sức thuyết phục của lơgíc trình bày.
Việc chuẩn bị phần chính của bài diễn thuyết cần đạt tới các yêu cầu sau:
+ Bố cục chặt chẽ, được trình bày lập luận theo những quy tấc, phương pháp
nhất định.
Phần chính được bố cục thành các luận điểm hay các mục (mục lớn tương ứng
với luận điểm cấp một, mục nhỏ tương ứng với luận điểm cấp hai). Các luận điểm phải
được làm sáng tỏ bởi các luận cứ. Giữa các luận điểm hay các phần, các mục phải có
đoạn chuyển tiếp làm cho bài nói có tính liên tục và giúp người nghe chủ động chuyển
sang tiếp thu những luận điểm tiếp theo.

Tư liệu, tài liệu dùng để chứng minh, làm sáng tỏ luận điểm cần được sắp xếp
một cách lơgíc theo phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch, phương pháp loại
suy hoặc phương pháp nêu vấn đề. Mồi luận điểm, mồi phần, mồi mục có thể trình bày
theo một trong các phương pháp trên. Việc chọn phương pháp ninh bày, sắp xếp tư liệu
do nội dung bài diễn thuyết, đặc điểm người nghe và hoàn cành cụ thể của buổi diễn
thuyết quy định.
+ Tính xác định, tính nhất quán và tính có luận chứng.
Lơgíc là một thuộc tính đặc biệt của ý thức con người. Trong quá trình hình
thành ý thức con người thì trong ý thức mỗi cá nhân cũng hình thành những mối quan
hệ lơgíc nhất định. Nếu lơgíc bài nói phù hợp với lơgíc trong tư duy, ý thức con người
thì bài nói sẽ trở nên dễ hiểu, dễ thuyết phục người nghe. Chính vì vậy, khi thiết lập đề
cương bài diễn thuyết, hình thành các luận điểm, các phần, các mục phải vận dụng các
quy luật lơgíc (quy luật đồng nhất, quy luật mâu thuẫn, quy luật loại trừ cái thứ ba, quy
luật có lý do đầy đủ). Việc vận dụng các quy luật này trong khi lập luận, trình bày, kết
cấu đề cương sẽ đảm bảo cho bài diễn thuyết có tính rõ ràng, chính xác (tính xác định),
tính nhất qn và tính có luận chứng.
+ Tính tâm lý, tính sư phạm.
Khi xây dựng phần chính của bài diễn thuyết và thể hiện nội dung, ngồi việc
vận dụng các quy luật của lơgíc hình thức cần vận dụng các quy luật của tâm lý học
tuyên truyền như: quy luật hình thành và biến đổi của tâm thế, quy luật đồng hóa và
tương phản của ý thức, quy luật đứng đầu trong niềm tin, quy luật về sự tác động của
cái mới, v.v... Chẳng hạn, có thể vận dụng quy luật đứng đầu trong niềm tin do nhà bác
học Hêlanđơ tìm ra năm 1925 để sắp xếp thứ tự trình bày các vấn đề có ý nghĩa quan
trọng đối với việc hình thành tâm thế, niềm tin của đối tượng. Nội dung của quy luật
13


này có thể tóm tắt lại là: những tác động đầu và cuối của hiện thực khách quan đến con
người thường để lại những dấu ấn sâu sắc. Cho nên, khi xây dựng đề cương phần
chính bài diễn thuyết, các vấn đề quan trọng của nội dung cần kết cấu ở phần đầu hoặc

phần cuối của bài.
Đề cương phần chính bài nói cịn được sắp xếp theo u cầu của phương pháp
sư phạm: trình bày từ cái đơn giản, đã biết đến cái phức tạp, cái chưa biết và nêu bật
được những luận điểm quan trọng nhất của bài.
- Phần kết luận:
Kết luận là phần không thể thiếu trong cấu trúc một bài diễn thuyết. Nó làm cho
bố cục bài diễn thuyết trở nên cân đối, lơgíc, có tác dụng khái quát và nhấn mạnh điều
đã nói. Phần kết luận có các chức năng đặc trưng sau:
+ Tổng kết những vấn đề đã nói.
+ Củng cố và làm tăng ấn tượng về nội dung bài nói.
+ Đặt ra trước người nghe những nhiệm vụ nhất định và kêu gọi họ đi đến hành
động.
Kết luận phải đạt tới yêu cầu ngắn gọn, giàu cảm xúc nhưng tự nhiên, không giả
tạo và được sử dụng để kết thúc bài diễn thuyết
1.2.2.2. Tiến hành diễn thuyết trước cơng chúng
Trong q trình diễn thuyết, người nói tác động đến người nghe chủ yếu thơng
qua hai kênh: kênh ngôn ngữ và kênh phi ngôn ngữ (mối quan hệ ngược người nghe người nói cũng được thực hiện bằng hai kênh này).
Kênh ngơn ngữ (có tài liệu gọi là cận ngôn ngữ tức là những yếu tố đi liền với
ngơn ngữ).
Thuộc về kênh này có thể sử dụng các yếu tố như ngữ điệu, cường độ, âm
lượng, nhịp độ lời và sự ngừng giọng, v.v. để tạo ra sự hấp dẫn cho bài nói.
Ngữ điệu của lời nói phải phong phú, biến hóa, có sự vận động của âm thanh,
tránh cách nói đều đều, đơn điệu, buồn tẻ.
Cường độ lời nói (nói to hay nói nhị) cần phù hợp với khn khổ kích thước
hội trường, số lượng và đặc điểm người nghe, cần điều chỉnh cường độ lời nói đủ để
người ngồi xa nhất có thể nghe được.
Nhịp độ lời nói (nói nhanh hay nói chậm) do nội dung bài nói, tình huống và
khơng gian giao tiếp, khá năng hoạt động của tư duy và sự chú ý của người nghe quy
định. Việc tăng nhịp độ lời nói làm cho q trình tiếp thu thơng tin diền ra nhanh,
nhưng nếu tăng đến một giới hạn nào đó lượng thơng tin cung cấp trong một đơn vị

thời gian sẽ cao hơn khá năng của trí nhớ, khả năng tri giác thông tin của não giảm
xuống. Cho nên, nhịp độ lời nói cần vừa phải. Thơng thường khi trình bày bài diễn
thuyết trước đối tượng nhịp độ chậm hơn khi đọc khoảng 1,5 lần.
14


Ngừng giọng cũng là yếu tố của kỹ năng sử dụng kênh ngôn trong diễn thuyết.
Việc sử dụng kỹ năng ngừng giọng là để nhấn mạnh tầm quan trọng, tạo ra sự tập
trung chú ý của người nghe đối với một vấn đề nào đó. Chính vì vậy mà thời điếm
ngừng giọng được chọn là ở những chồ có ý quan trọng, còn độ dài ngừng giọng phụ
thuộc vào cảm xúc của người nói và ý muốn tạo ra sự chú ý ở người nghe.
- Kênh phi ngơn ngữ (có tài liệu gọi là kênh tiếp xúc cơ học hay các yếu tố về
hành vi).
Thuộc về kênh này có các yếu tố như tư thế, vận động và cử chỉ nét mặt, nụ
cười, v.v. chúng là những yếu tố được quy định bởi phong cách và thói quen cá nhân.
Việc hình thành chúng địi hỏi phải có sự tập luyện công phu, nghiêm túc.
Tư thế đứng trước công chúng phải tự nhiên, linh hoạt. Trong suốt buổi nói
chuyện diễn thuyết phải có vài lần thay đổi tư thế để người nghe không cảm thấy mệt
mỏi, nhưng cũng không nên thay đồi tư thế nhiều.
Cử chỉ và diện mạo phải phù họp với ngữ điệu của lời nói và cảm xúc, với sự
vận động của tư duy và tình cảm. Nét mặt, nụ cười, ánh mắt có thể truyền đạt hàng loạt
các cảm xúc: niềm vui hay nỗi buồn, sự kiên quyết hay nhân nhượng, sự khẳng định
hay nghi vấn, v.v. mà nhờ nó người nói gieo được lịng tin, sự hào hứng vào tâm hồn,
trí tuệ người nghe.
Các yếu tố trên đây tác động lên thị giác của người nghe và cỏ tác dụng nâng
cao hiệu quá tri giác thông tin của họ. Chúng còn được kết hợp phù hợp với tính chất
nội dung thơng tin và với các yếu tố ngôn ngữ để nâng cao chất lượng bài phát biểu.
- Một số cách nói thu hút sự chú ý và gây ấn tượng đối với người nghe khi diễn
thuyết.
Một bài diễn thuyết có khá năng thu hút sự chú ý của người nghe là bài diễn

thuyết có nội dung mới, thiết thực, mang tính thời sự, được trình bày theo lơgíc chặt
chẽ, ngơn ngữ chính xác, phổ thơng và có tính biểu cảm. Trong q trình trình bày, có
thể sứ dụng các thủ thuật sau để tạo ra sự chú ý ở người nghe:
+ Tăng hàm lượng thông tin bằng cách xử lý tốt lượng dư thừa của ngôn ngữ
diễn đạt.
+ Tăng sức hấp dẫn của thông tin bằng cách sử dụng yếu tó bất ngờ, cách trình
bày độc đáo.
+ Sử dụng một số biện pháp ngôn ngừ như: dùng từ láy, ẩn dụ, câu đảo đổi, câu
đối chọi, v.v. và các biện pháp tu từ ngừ âm như biện pháp hòa đối thanh điệu, biện
pháp lặp số lượng âm tiết, lặp vần, biện pháp tạo nhịp điệu, v.v.
+ Trình bày cái cụ thế xen kẽ cái trừu tượng, trình bày sự kiện xen kẽ các khái
niệm, phạm trù quy luật.
15


+ Nắm vừng nghệ thuật sử dụng các con số. Có thể sử dụng kỹ năng để làm cho
một số nhỏ thành số lớn hoặc ngược lại làm cho mọi số lớn thành số nhỏ; hoặc so sánh
số đó với số khác để làm bật ý nghĩa của con số đang sử dụng.
+ Phát biểu theo kiểu ngẫu hứng, thoát ly đề cương.
- Thủ thuật tái lập sự chú ý.
Trong q trình trình bày, do những ngun nhân nào đó, sự chú ý của người
nghe có thể bị giảm. Trong trường hợp đó, người nói phải biết phát hiện nhờ việc quan
sát thái độ và hành vi của người nghe và chủ động tìm cách khắc phục.
Dựa trên những quy luật tâm - sinh lý, người ta đưa ra một số kỹ xảo, thủ thuật
sau mà người diễn thuyết có thể áp dụng để tái lập và tăng cường sự chú ý:
+ Cử chỉ, vận động và sự kết hợp chúng với các thủ thuật khác. Chẳng hạn, có
thể rời bục giảng tiến gần về phía người nghe hoặc đi vào giữa hội trường tiếp tục nói.
+ Thủ thuật âm thanh: nói to lên hoặc ngược lại nói nhở đi gần như nói thầm.
+ Sử dụng các phương tiện trực quan như sơ đồ, bản đồ, biểu bảng, băng ghi
hình và kết hợp các phương tiện đó với phương tiện ngôn ngữ.

+ Thay đối trạng thái giao tiếp từ độc thoại sang đối thoại bằng cách đặt câu hỏi
và đề nghị người nghe trả lời.
+ Hài hước: chuyển sang nói bằng giọng hài hước, sử dụng biện pháp gây cười
như: chơi chữ, nói lái, nói thiếu, nói tước bở ngữ cảnh, kỹ thuật tương phản hoặc kề
một câu chuyện cười phù hợp để giảm bớt sự căng thẳng, khôi phục trở lại sự chú ý.
- Kỹ năng trả lời câu hỏi khi thực hiện đối thoại.
Trong diễn thuyết trước công chúng, người cán bộ lãnh đạo, quản lý không chỉ
thực hiện các phương pháp độc thoại, mà còn thực hiện các phương pháp đối thoại như
tọa đàm, trao đôi, thảo luận, hỏi - đáp. Trong các phương pháp đối thoại thì hỏi - đáp
(người nghe hỏi và cán bộ lãnh đạo, quản lý trả lời) là phương pháp được sử dụng
nhiều hơn cả. Do đó, việc trả lời các câu hói của người nghe là cơng việc bình thường
của cán bộ lãnh đạo, quản lý nhất là trong điều kiện dân chủ hóa và tăng cường các
phương pháp đối thoại với quần chúng. Cán bộ lãnh đạo, quản lý cần thiết phải trả lời
câu hỏi của quần chúng và tạo điều kiện, dành thời gian trong mỗi lần nói chuyện để
họ được hỏi về những vấn đề mà họ quan tâm nhưng chưa được giải thích hoặc giải
thích chưa rõ.
Các kỹ năng cần thiết khi trả lời câu hởi:
+ Trả lời rõ ràng, đúng, trúng yêu cầu của câu hỏi.
+ Lập luận có cơ sở khoa học, có căn cứ xác đáng, trên cơ sở các quy luật lơgíc
và phương pháp chứng minh, lời nói nhã nhặn, khiêm tốn, phù hợp với quan hệ vai
giao tiếp.
16


+ Có thể đặt tiếp những câu hỏi gợi ý để người nghe tự trả lời câu hỏi của mình
thơng qua việc trả lời câu hỏi gợi ý của cán bộ lãnh đạo, quản lý.
+ Có thế trả lời ngay hoặc hẹn vào một thời điểm khác (cuối giờ, cuối buổi,
hoặc sang ngày khác nếu cịn tiếp tục nói chuyện) để có thêm thời gian chuẩn bị trả
lời. Nếu xét thấy khó trả lời thì tìm cách nói để người hỏi thoải mái, thông cảm. Không
nên trả lời những vấn đề mà mình chưa nắm vững.

+ Nếu người nghe đưa ra nhiều câu hỏi q thì có thể tìm cách hạn chế bớt
phạm vi vấn đề của các câu hỏi.
+ Đối với những câu hỏi liên quan đến các lợi ích quốc gia, nếu khơng có trách
nhiệm trả lời thì có thể từ chối hoặc chỉ dẫn người hỏi tìm gặp những người có trách
nhiệm để nhận sự trả lời, không tự ý trả lời những vấn đề này.
Trả lời câu hỏi thuộc loại này rất khó, phức tạp, cán bộ lãnh đạo, quản lý phải
có phản ứng nhanh về cách trả lời. Do đó, phải thường xun tích lũy kinh nghiệm, rèn
luyện kỹ năng. Kinh nghiệm hay nhất vẫn là vươn tới sự hiểu biết rộng, sâu sắc về văn
hóa chung, có trình độ cao về văn hóa đối thoại.
II. THỰC TIỄN VẬN DỤNG KỸ NĂNG TUYÊN TRUYỀN, THUYẾT
PHỤC NHÓM CỦA CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
SƯ PHẠM ĐÀ LẠT.
2.1. Đặc điểm tình hình của trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt
Được thành lập từ năm 1976, trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt là một trung tâm
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục cho các cấp học Mầm
non, Tiểu học, THCS trình độ cao đẳng. Liên kết đào tạo trình độ đại học, văn bằng 2
đại học và đặc biệt hiện nay nhà trường đẩy mạnh phát triển các ngành Giáo dục nghề
nghiệp thuộc Bộ LĐTB&XH theo tiêu chuẩn quốc gia và Asean có phẩm chất, năng
lực, trình độ chun mơn đáp ứng u cầu nguồn nhân lực xã hội.
Ngày 11/3/2021 Trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt chính thức được cấp Giấy
Chứng nhận “Đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục” do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành. Tỉ lệ số tiêu chí rất cao đạt 92,72%, vượt nhiều cơ sở giáo dục trong
nước có quy mơ lớn, cùng thời điểm kiểm định. Và là một trong số ít các trường CĐSP
ở Việt Nam đạt tiêu chuẩn này.
Hiện nay nhà trường Đạo tạo chính quy với 12 mã ngành với hơn một ngàn chỉ
tiêu: Trong đó có 01 mã ngành đạo tạo giáo viên CĐSP Giáo dục mầm non, 09 mã
ngành cao đẳng giáo dục nghề nghiệp và 02 mã ngành trung cấp
Nhà trường có liên kết với nhiều trường đại học lớn và danh tiếng tại việt nam để
tạo điều kiện cho sinh viên liên thông tại trường ngay sau khi ra trường.
17



Nhà trường đã liên kết với nhiều doanh nghiệp hàng đầu trong cả nước về các
lĩnh vực du lịch, văn phịng, ngơn ngữ để cho sinh viên thực hành và thực hành nghề
trong quá trình đào tạo.
Trung tâm thực hành nghề du lịch là một trong những nơi được đầu tư trang thiết
bị hiện đại, đủ tiêu chuẩn khách sạn từ 3* trở lên.
Nhà trường có hệ thống và mạng lưới các cơ sở thực tập sư phạm cho sinh viên
ngành giáo dục mầm non đáp ứng theo tiêu chuẩn của Bộ giáo dục và đào tạo. Đây
cũng là ngành mũi nhọn của nhà trường và có định phát triển ngành chất mầm non
lượng cao, mầm non song ngữ trong những năm tới.
Từ năm 2018 với triết lý phát triển tồn diện người học, bên cạnh kiến thức
chun mơn sv trường CĐSP Đà lạt có điều kiện tham gia các hoạt động phát triển kỹ
năng đa dạng: hệ thống phòng học múa, âm nhạc, phòng học nhảy, nhà thi đấu đa
năng, sân vận động..
Các câu lạc bộ phát triển kỹ năng sinh viên cũng rất phong phú CLB tiếng anh,
CLB dân vũ, CLB kỹ năng sống, CLB nghệ thuật, CLB luyện chữ đẹp, CLB hướng
dẫn viên du lịch..
Và các cuộc thi sự kiện văn hóa, ngày hội thể dục thể thao được tổ chức liên tục
mang đến cho sv cơ hội phát triển tối đa năng khiếu, kỹ năng văn nghệ thể thao.
Song song với đó trường CĐSP Đà Lạt cũng là lá cờ đầu trong phong trào sinh
viên tình nguyện của tỉnh Lâm Đồng, trường thường xuyên tổ chức các hoạt động sinh
viên tình nguyện, các hoạt động vì cộng đồng thiết thực, ý nghĩa như mùa hè xanh,
xuân u thương, hành trình đỏ, cơng tác xã hội…đó cũng là nơi sinh viên CĐSP Đà
Lạt thể hiện kỹ năng sống, và tự tin thể hiện bản lĩnh trong thời kỳ hội nhập.
Trong suốt 45 năm xây dựng và phát triển CĐSP Đà lạt luôn được xã hội đánh
giá cao về chất lượng đào tạo của nhà trường cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh
Lâm Đồng nói chung và cả nước nói riêng. Nhà trường cũng vinh dự nhận được nhiều
bằng khen, giấy khen của Bộ GD&ĐT, chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng, Sở GD&ĐT
Lâm Đồng. Đó cũng là thành cơng, cũng chính là động lực để cho nhà trường phát

triển mạnh mẽ hơn nữa với sứ mạnh của mình, tiếp tục vươn mình xứng đáng là một
trong những cơ sở đào tạo hàng đầu trong hệ thống giáo dục Việt Nam.
Trong những năm gần đây Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI “về đổi mới căn bản, tồn diện sự nghiệp giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” và Nghị quyết số 19NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa
18


XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Đồng thực, thực hiện Luật Giáo dục năm
2019, từ năm 2022 trở đi, Trường Cao đẳng sư phạm Đà Lạt không còn chức năng đào
tạo giáo viên THCS.
Trường Cao đẳng sư phạm Trường là đơn vị sự nghiệp công lập được nhà nước
đảm bảo tồn bộ kinh phí hoạt động và thực hiện cơ chế tài chính theo quy định tại
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập.
Tổng số 96 người, trong đó cán bộ quản lý 15; giảng viên 75; Cán bộ, nhân viên:
22 (trong đó có 02 VC được biệt phái về SGDĐT công tác từ đầu tháng 9/2020).
Ban giám hiệu: có 03 người (01 HT, 02 PHT)
Các phòng, khoa và 02 đơn vị trực thuộc, cụ thể:
- Có 04 Phịng ban, gồm:
+ Phịng Hành chính – Tổng hợp;
+ Phịng Tổ chức cán bộ - Cơng tác sinh viên -Thanh tra;
+ Phòng Đào tạo – Khoa học & Cơng nghệ;
+ Phịng Khảo thí – Đảm bảo chất lượng sẽ dơi dư.
Có 03 Khoa chun mơn:
+ Khoa Tự nhiên - Xã hội;
+ Khoa Giáo dục Tiểu học – Mầm non;
+ Khoa Bộ mơn chung.

- Có 02 đơn vị trực thuộc:
+ Trung tâm Thông tin – Thư viện;
+ Trung tâm Đào tạo – Bồi dưỡng.
2.2. Kết quả vận dụng kỹ năng tuyên truyền, thuyết phục nhóm của cán bộ
lãnh đạo, quản lý ở trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt.
Việc vận dụng kỹ năng tuyên truyền, thuyết phục nhóm của cá bộ lãnh đạo,
quản lý ở trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt trong những năm qua diễn ra thường
xun và liên tục, ln địi hỏi người cán bộ quản lý có tầm nhìn và kỹ năng tốt.

19


Trong những năm gần đây khi các ngành đào tạo giáo viên Tiểu học và Trung
học cơ sở không được Bộ GD&ĐT cho phép đã gây ra tâm lý hoang mang trong đội
ngũ cán bộ giáo viên trong nhà trường.
Trường CĐSP Đà Lạt đã triển khai nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo theo hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên do chỉ
tiêu tuyển sinh được Bộ GD-ĐT giao cho các Trường CĐSP trong cả nước, trong đó
có Trường CĐSP Đà Lạt ngày càng giảm, dẫn đến tình trạng dơi dư về đội ngũ, nhất là
đội ngũ giảng viên đang giảng dạy ngành Giáo dục Tiểu học và các ngành Trung học
cơ sở.
Ban Giám hiệu nhà trường đã thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục tư tưởng chính trị,
pháp luật của nhà nước đầy đủ kịp thời đến từng CB, GV và NV của Nhà trường. Triển
khai đầy đủ kịp thời các kế hoạch nhiệm vụ năm học để GV và NV trong nhà trường
thực hiện yêu cầu có hiệu quả, đặc biệt là việc triển khai tiếp tục thực hiện chủ đề mà
Nhà trường đã chọn cho năm học là “Đoàn kết, đổi mới, kỷ cương, trách nhiệm”.
Bằng kỹ năng tuyên truyền của mình nhà trường đã triển khai thực hiện các cuộc
vận động lớn của Ngành như “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh”, “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương tự học và sáng tạo”, hưởng ứng phong
trào “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Trường học hạnh phúc”, “Đổi mới

quản lý giáo dục, nâng cao chất lượng và đẩy mạnh đào tạo theo yêu cầu của xã hội”.
Qua đó đã làm cho đội ngũ nhà giáo và người lao động nhận thức sâu sắc những nội
dung cơ bản và ý nghĩa về các cuộc vận động, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong đội
ngũ nhà giáo và cán bộ nhân viên về ý thức tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp,
thường xun tự học nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy và sự phối hợp giữa BGH nhà trường với Cơng
đồn Trường đã thực hiện tốt việc tun truyền các Nghị quyết của Đảng, nội dung đổi
mới căn bản và tồn diện giáo dục, các Thơng tư của Bộ GD&ĐT, các văn bản của cấp
trên,…
Nhà trường thực hiện công khai rõ ràng và đúng quy trình.về cơng tác thi đua
khen thưởng. Chế độ, chính sách đối với CBVC và NLĐ được thực hiện đầy đủ, đúng
quy định.
Triển khai và thực hiện Nghị định số 04/2015/NĐ-CP của Chính phủ về thực
hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự
nghiệp cơng lập nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động, nâng cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
100% cán bộ giáo viên chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng và pháp luật Nhà nước; có phẩm chất đạo đức tốt. Quan hệ đúng mực
20


với đồng nghiệp, sinh viên và nhân dân nơi cư trú. Có tinh thần trách nhiêm và đồn
kết nội bộ cao. Có lối sống chuẩn mực của người giáo viên.
Năm học 2019-2020, nhà trường đã thực hiện đúng quy trình trong việc giải thể
Trung tâm TH-NN và miễn nhiệm chức vụ Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm, bàn
giao cơ sở vật chất về Phịng HCTH, hồ sơ chun mơn về Trung tâm ĐT-BD quản lý
và tài chính cịn lại của Trung tâm TH-NN được chuyển sang Quỹ phát triển sự nghiệp
của Trường (140 triệu đồng). Giám sát bàn giao Khoa Tự nhiện về Khoa Xã hội trên
cơ sở sát nhập Khoa Tự nhiên với Khoa Xã hội thành Khoa TN-XH. Để thực hiện
được nhiệm vụ này bằng các kỹ năng tuyên truyền và thuyết phục nhóm, lãnh đạo nhà

trường đã thực hiện tốt vai trò của người lãnh đạo và rất đảm bảo quyền lợi của cán bộ
viên chức trong nhà trường
Bằng kỹ năng thuyết phục nhóm lãnh đạo nhà trường thực hiện đúng quy trình
trong việc điều động giảng viên dôi dư do không đủ giờ lao động: giảng viên tổ Tốn,
tổ Tin (2019-2020), tổ Hóa, tổ Sinh, tổ Sử, tổ Địa (2018-2019) về cơng tác tại các
phịng chức năng đảm bảo vị trí yêu cầu của mỗi cán bộ giảng viên và khơng để ra sai
sót nào.
Ngồi ra trong thời gian gần đây việc tuyên truyền và thuyết phục các cán bộ
giảng viên, sinh viên trong nhà trường thực hiện tốt và nghiêm chỉnh trong việc chấp
hành phòng chống dịch Covid-19 đã diễn ra thiết thực và có ý nghĩa, thơng qua kênh
trực tuyến, nhóm zalo… đã tạo ra được những hiệu quả nhất định trong việc phòng và
chống dịch. Tuyên truyền các biện pháp chống dịch bằng pano, áp phích…
Đồn trường CĐSP Đà Lạt cũng thực hiện nhiều kênh tuyên truyền thuyết phục
nhóm qua page của Đoàn trường, các cuộc thi thiết kế poter tuyên truyền về phòng
chống dịch đạt được các hiệu quả nhất định.
2.3. Những hạn chế, khuyết điểm
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được đáng kể trong việc tuyên truyền và
thuyết phục nhóm trong nhà trường cịn găp những khuyết điểm được thể hiện:
Tuyên truyền và thuyết phục cán bộ giảng viên và sinh viên trong cơng tác giáo
dục tư tưởng chính trị, nâng cao ý thức trách nhiệm, rèn luyện phẩm chất đạo đức nhà
giáo ở một vài chi bộ, đơn vị chưa sáng tạo, nhạy bén và thiếu những biện pháp hữu
hiệu dẫn đến hiệu quả chưa cao; Kỷ cương, nề nếp dạy và học, làm việc của một vài
cán bộ, giảng viên vẫn chưa thật nghiêm túc từ giờ giấc làm việc, lên lớp cho tới ý
thức trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao; chưa xây dựng được những
tấm gương điển hình tiên tiến làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong đội ngũ
đảng viên, CBVC nhà trường.
Việc thực hiện và tổ chức tuyền truyền trong công tác quản lý, giáo dục sinh viên
ngoại trú chưa làm được như yêu cầu đặt ra; vẫn còn một bộ phận sinh viên chưa thực
21



hiện nghiêm quy định của nhà trường về trang phục lên lớp, hội họp; chưa xác định
động cơ, ý thức và thái độ học tập đúng đắn.
Vẫn còn một vài trường hợp CBVC nhận thức về trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ
luật, chấp hành nội qui, qui định của nhà trường chưa nghiêm, có những hiện tượng vi
phạm mà chưa được chấn chỉnh, xử lý kịp thời.
Trong các hoạt động các tổ chức đồn thể: Cơng tác giáo dục ý thức thái độ và
động cơ học tập và nề nếp, tác phong sư phạm cho sinh viên hiệu quả vẫn chưa cao;
một bộ phận sinh viên chưa chấp hành tốt nội qui, qui chế của nhà trường và các qui
định của pháp luật; vẫn cịn một bộ phận khơng ít đồn viên thanh niên sinh viên cịn
thờ ơ với các hoạt động do Đoàn TN và Hội SV tổ chức.
2.4. Nguyên nhân
2.4.1. Nguyên nhân của kết quả đạt được trong cơng tác tun truyền và
thuyết phục nhóm của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở trường Cao đẳng Sư phạm Đà
Lạt.
Đảng bộ trường CĐSP Đà Lạt đã được sự quan tâm lãnh đạo của Tỉnh ủy, UBND
tỉnh và các sở ban ngành liên quan; mà trực tiếp và sâu sát của Đảng ủy khối các cơ
quan tỉnh và Sở GD&ĐT Lâm Đồng.
Đội ngũ lãnh đạo có kỹ năng lãnh đạo tốt và ln tạo được sự hài hịa trong việc
giải quyết công việc.
Trong công tác tuyên truyền và thuyết phục ln có sự nỗ lực, cố gắng của tập
thể Đảng ủy, Bí thư các chi bộ và tồn thể đảng viên, cán bộ viên chức và sinh viên
Nhà trường; trong công tác lãnh đạo, Đảng ủy đã chủ động ban hành và lãnh đạo việc
triển khai thực hiện các nghị quyết của Đảng ủy có tính kế hoạch, khoa học, bám sát
nhiệm vụ trọng tâm của Nhà trường.
Toàn thể cán bộ giảng viên trong nhà trường hiểu được những khó khăn và thách
thức mà nhà trường đang gặp phải trong giai đoạn này.
2.4.2. Nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm
a) Nguyên nhân chủ quan
Việc thuyết phục và tuyên truyền quán triệt, triển khai các chủ trương, nhiệm vụ

giải pháp của Đảng ủy, BGH và của cấp trên tại một số chi bộ, khoa, phòng, đơn vị
trực thuộc chưa thấu đến tận cơ sở, làm cho một bộ phận cán bộ, viên chức chưa hiểu
đúng, đủ…chưa phối hợp tốt giữa chun mơn với đồn thể để phát huy tối đa dân chủ
cơ sở.
Trong quá trình tuyên truyền và thuyết phục nhóm về cơng tác quản lý, chỉ đạo
của một số khoa, phòng và của lãnh đạo Nhà trường chưa quyết liệt trong việc thực
hiện đổi mới PPDH; mặt khác, việc đổi mới PPDH là hoạt động có đặc thù riêng, khó
khăn về nội dung và phương pháp tiến hành, tuy nhiên giảng viên lại thiếu sự đầu tư;

22


việc đổi mới cách đánh giá chất lượng đối với SV cịn chậm, cơng tác theo dõi quản lý,
giáo dục SV đôi lúc vẫn chưa được thực hiện nghiêm túc.
Do số lượng sinh viên chính qui giảm mạnh, nên kinh phí ngân sách cấp cho
trường thấp, từ đó, kinh phí dành cho mua sắm và sửa chữa CSVC, trang thiết bị cũng
như cho hỗ trợ một số hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, văn thể mỹ chưa đáp ứng
được yêu cầu của công tác chuyên môn.
b) Nguyên nhân khách quan
Việc giải quyết đơn thư tố cáo xảy ra trong trường của tổ chức Đảng và cơ quan
quản lý cấp trên đối với Đảng bộ và Nhà trường chưa kịp thời, cịn để kéo dài nên ít
nhiều làm ảnh hưởng, tác động đến tình hình tư tưởng của một vài cán bộ, đảng viên,
ảnh hưởng đến nội bộ tổ chức Đảng và nhà trường.
Qui mô đào tạo của trường giảm, dẫn đến một số CB,GV ở một vài tổ chuyên
môn không có hoặc thiếu giờ dạy, do vậy khơng được hoặc bị giảm chế độ phụ cấp
đứng lớp, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và tư tưởng trong đội ngũ CB,GV,NV nhà
trường.
2.5. Giải pháp nâng cao thực hiện và áp dụng kỹ năng tuyên truyền và
thuyết phục nhóm của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở trường Cao đẳng Sư phạm Đà
Lạt.

Công tác tuyên truyền trong giai đoạn nào của cách mạng cũng phải “đi
trước một bước”, chủ động nắm sát diễn biến tư tưởng, tâm trạng trong Ðảng và
trong cán bộ giảng viên và sinh viên, định hướng tư tưởng đúng đắn và kịp thời trước
những tác động đan xen của những yếu tố tích cực, tiêu cực trong và ngoài nhà trường.
Phải dự báo trước các vấn đề tư tưởng đã, đang và sẽ nảy sinh để có phương án giải
quyết kịp thời, hiệu quả.
Cần phân nhóm đối tượng để có nội dung (thơng điệp), hình thức, kênh tuyên
truyền phù hợp với yêu cầu và điều kiện của nhóm.
Phương thức tuyên truyền cần ngắn gọn, dễ nhớ, dễ vận dụng, phù hợp với
từng đối tượng. Ðối với mỗi vấn đề tun truyền, cổ động, cần có lộ trình, quy trình,
mục đích, bước đi cụ thể, dưới các hình thức khác nhau để việc tuyên truyền được thực
hiện một cách tự nhiên, khơng hình thức, khơng gượng ép, chú ý nghệ thuật, nâng cao
hiệu quả. Kết hợp đa dạng, nhiều hình thức, nhiều kỹ năng và áp dụng các tiến bộ khoa
học công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả cơng tác tư tưởng trong tình hình mới.
Trong công tác tuyên truyền, không nên dựa vào hay đưa ra những thông tin,
những vấn đề phiến diện, một chiều, tuyệt đối hóa và cơng thức hóa. Phiến diện hoặc
tuyệt đối hóa sẽ dẫn tới tước bỏ tính khoa học của cơng tác tun truyền và tính phong
phú của thực tiễn, làm cho công tác tuyên truyền bị ngưng đọng, dẫn đến sự chậm trễ,
sai lệch trong việc chỉ đạo và tổ chức hoạt động thực tiễn. Do vậy, cần chuyển hướng
mạnh mẽ từ thông tin một chiều, định hướng từ trên xuống dưới sang chú trọng thông
23


tin hai chiều. Tăng cường đối thoại, lắng nghe thông tin thực tiễn từ cơ sở. Thường
xuyên nắm bắt dư luận xã hội để có những giải pháp phát huy mặt tích cực; kịp thời
chấn chỉnh và uốn nắn những biểu hiện tiêu cực...
- Tăng cường vai trò lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng, trực tiếp là cấp uỷ và
ban tuyên giáo cấp uỷ các cấp đối với công tác tuyên truyền.
Để đảm bảo cho công tác tuyên truyền hoạt động đúng hướng, đúng quan điểm,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước thì phải có sự lãnh đạo của

Đảng, trực tiếp là cấp uỷ và ban tuyên giáo của cấp uỷ. Do đó, phải nâng cao nhận
thức của cấp uỷ và thủ trưởng đơn vị đối với công tác này, lãnh đạo các cơ quan tuyên
truyền cần xây dựng nội dung chương trình, kế hoạch cụ thể. Bên cạnh đó, cấp uỷ các
cấp hàng năm tổ chức kiểm tra chặt chẽ, đi đôi với việc sơ, tổng kết về công tác tuyên
truyền.
Nâng cao chất lượng tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho
cán bộ, đảng viên và nhân dân nhằm kiên định những vấn đề quan điểm có tính
ngun tắc theo tinh thần thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng và các nghị quyết,
chỉ thị của Trung ương. Từ đó tiến hành đổi mới việc triển khai quán triệt và học tập
nghị quyết; tài liệu học tập và phương thức truyền đạt nghị quyết cần bám sát đối
tượng.
Tuyên truyền, thuyết phục hướng dẫn suy nghĩ, hành động của quần chúng
theo đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước góp phần vạch trần âm
mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, tăng cường mối quan hệ trực tiếp, sinh động
giữa Đảng với nhân dân, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, chống quan liêu,
tham nhũng và biểu dương, khuyến khích những điển hình tiên tiến. Nếu thực hiện tốt
vai trị của cơng tác tun truyền, thuyết phục thì các xung đột, bất ổn định xã hội, các
điểm nóng chính trị – xã hội sẽ không phát sinh.
- Nâng cao công tác tuyên truyền trong đội ngũ cán bộ giảng viên và cán bộ
quản lý
Tiếp tục thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và cán bộ
quản lý khoa phịng thơng qua việc cử đi học các lớp TCLLCT, các lớp chuyên viên.
Vận động giảng viên tiếp tục đăng ký học Tiến sĩ nhằm đáp ứng với nhiệm vụ giảng
dạy và đào tạo của Nhà trường. Xây dựng kế hoạch cử giảng viên đi học các lớp văn
bằng hai, các lớp nghiệp vụ nhằm đáp ứng nhiệm vụ giảng dạy các ngành GDNN.
- Tuyền truyền để nâng cao chất lượng giáo dục, triển khai chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới; đẩy mạng định hướng nghề nghiệp và
phân luồng học sinh sau trung học cơ sở; đổi mới quản lý và nâng cao hiệu quả
của giáo dục thường xuyên; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống,

24


giáo dục thể chất cho học sinh, sinh viên, bảo đảm an toàn trường học, nâng cao
hiệu quả giáo dục dân tộc.
Xây dựng kế hoạch tuyển sinh (đề án tuyển sinh, ngành, chỉ tiêu, phương thức
tuyên sinh) đảm bảo khả thi, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh; xây
dựng và triển khai có hiệu quả kế hoạch tuyên truyền tuyển sinh; tổ chức thực hiện
nghiêm túc, đúng quy chế.
Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục thơng qua tiếp cận các chương trình giáo
dục tiên tiến của các trường cao đẳng, đại học có uy tín trong nước.
Rà soát, điều chỉnh hệ thống văn bản hướng dẫn công tác quản lý đào tạo; tổ
chức tốt các Hội nghị, Hội thảo về công tác đào tạo.
Tiếp tục chiêu sinh, mở các lớp bồi dưỡng CBQL trường học từ Mầm non đến
bậc THCS.
Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng thông qua việc lồng ghép các
chuyên đề vào chương trình đào tạo; tổ chức tuyên truyền giáo dục đạo đức, lối sống
thông qua các hoạt động Đồn – Hội và các hoạt động ngoại khóa; tổ chức các giải thể
thao nhân các ngày lễ lớn trong năm nhằm tăng cường thể lực cho sinh viên; tiếp tục
thực hiện tốt công tác ANTT trường học thông qua việc phát huy vai trò của tổ Bảo vệ
và Trung đội tự vệ, phối hợp tốt với công an khu vực, phịng PA03 Cơng an Tỉnh.
Tiếp tục tập huấn nghiệp vụ tự đánh giá, viết báo cáo tự đánh giá chất lượng
CTĐT và tổ chức cho các đơn vị trong trường đánh giá chất lượng CTĐT.
Tổ chức đánh giá chất lượng chương trình đào tạo khoa GD Tiểu học – Mầm
non
Tổ chức lấy ý kiến nhận xét của người học về chất lượng hoạt động giảng dạy
của giảng viên, chất lượng quá trình đào tạo; thực hiện lây ý kiến người học, giảng
viên về tinh thần, thái độ phục vụ của từng lĩnh vực công việc.
Thực hiện đổi mới công tác khảo thí đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín
chỉ. Đổi mới cơng tác thi, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học.

Các cấp ủy đảng, chính quyền, các đồn thể chính trị - xã hội cần nhận
thức thống nhất trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, đẩy mạnh hơn nữa việc tuyên
truyền các điển hành tiên tiến, các phong trào thi đua yêu nước. Đẩy mạnh hơn
nữa công tác tuyên truyền miệng, lựa chọn đúng nội dung, hình thức phong phú, hấp
dẫn thiết thực với nhu cầu thông tin của nhân dân, đúng định hướng tư tưởng của đảng
và Nhà nước. Công tác tuyên truyền phải thường xuyên nắm bắt diễn biến tình hình tư
tưởng, tâm trạng của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân để kịp thời tham mưu
cho các cấp ủy đảng, chính quyền có các giải pháp tư tưởng, thông tin kịp thời, nhất là
trước những vấn đề lớn của đất nước có tính nhạy cảm, tránh gây tâm lý và bức xúc
trong nhân dân.
25


×