Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Khoá luận Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.44 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

LÊ THỊ THANH HÒA
Tên chun đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHÒNG,
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI
TRANG TRẠI SINH THÁI THANH XUÂN, XÃ NGHĨA TRỤ,
HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

Thái Nguyên - năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


--------------------------

LÊ THỊ THANH HÒA
Tên chun đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHÒNG, TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI
TRANG TRẠI SINH THÁI THANH XUÂN, XÃ NGHĨA TRỤ,
HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Thú y
K46 - TY - N02
Chăn nuôi Thú y
2014 - 2018
TS. La Văn Công

Thái Nguyên - năm 2018


i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hồn thành khóa luận của
mình, tơi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp
đỡ của các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y và trang trại sinh thái Thanh
Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Tôi cũng nhận được
sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, động viên của
người thân trong gia đình.
Nhân dịp này tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
TS. La Văn Công đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tơi thực hiện thành
cơng khóa luận tốt nghiệp này.
Tơi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y, đặc biệt cô giáo TS. Phạm Thị Trang đã
tạo điều kiện thuận lợi và cho phép tơi thực hiện khóa luận này.
Tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo trang trại sinh
thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng n, cùng tồn
thể anh chị em cơng nhân trong trại về sự hợp tác, giúp đỡ để tôi theo dõi các
chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tơi trong suốt thời gian hồn thành
khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn tất cả!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Lê Thị Thanh Hòa


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Lịch phun thuốc sát trùng của trại .................................................. 33
Bảng 3.2. Lịch phòng vaccine của trại lợn nái................................................ 34
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni của Trang trại sinh thái Thanh Xuân qua 3 năm
(2016 - 2018)................................................................................... 39
Bảng 4.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................ 40
Bảng 4.3. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại . 42
Bảng 4.4. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại......................................... 44
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đốn bệnh ở lợn nái sinh sản ni tại trại................. 45
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn con theo mẹ nuôi tại trại ................ 46
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại ................................. 47
Bảng 4.8. Bảng kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại ....................... 49
Bảng 4.9. Kết quả một số công tác khác ......................................................... 50


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản

LMLM : Lở mồm long móng
PED

: Dịch tiêu chảy cấp ở lợn


PRRS

: Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất nơi thực tập...................................................... 4

2.1.3. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 2 năm và 5 tháng)...... 6
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngồi nước...... 8
2.2.1. Chăn ni lợn nái sinh sản ...................................................................... 8
2.2.2. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản ............................................ 9
2.2.3. Một số bệnh thường gặp ở lợn con ....................................................... 16
2.2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 23
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 31
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 31
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 31
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 31
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 31


v

3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 32
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 38
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 39
4.1. Đánh giá tình hình chăn ni tại trang trại sinh thái Thanh Xuân trong 3
năm (2016 - 2018) ........................................................................................... 39
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc ni dưỡng đàn lợn ................................ 40
4.2.1. Số lượng lợn nái và lợn con trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại sau 6
tháng thực tập .................................................................................................. 40
4.2.2. Cơng tác chăm sóc ni dưỡng lợn nái và đàn lợn con trong 6 tháng
thực tập ............................................................................................................ 41
4.3. Thực hiện quy trình phịng và trị bệnh cho đàn lợn tại trại ..................... 42
4.3.1. Công tác vệ sinh phịng bệnh ................................................................ 42
4.3.2. Cơng tác phịng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vaccine ........ 43
4.3.3. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ tại trại ....45

4.4. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại ................................................... 50
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA CHUYÊN ĐỀ


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước có nền nơng nghiệp truyền thống, trong đó chăn
ni là một ngành chiếm tỷ trọng lớn và có vai trị quan trọng trong cơ cấu
nền kinh tế, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Hiện nay, bên cạnh những phương thức
chăn nuôi lợn theo truyền thống với quy mô nhỏ lẻ, hộ gia đình thì mơ hình
chăn ni trên quy mơ lớn như trang trại ngày càng được mở rộng theo hướng
ni gia cơng cho doanh nghiệp nước ngồi, nhằm tận dụng nguồn vốn, khoa
học kỹ thuật, áp dụng vào thực tiễn chăn nuôi, tiến tới xây dựng một nền nông
nghiệp sạch đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước cũng như xuất
khẩu ra thị trường thế giới.
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn đã trở thành một trong những
ngành chính mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho hộ chăn ni nói riêng và cho xã
hội nói chung. Tuy nhiên, dù chăn nuôi nhỏ lẻ hay chăn ni cơng nghiệp với
quy mơ lớn, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cũng có thể gây nên những
thiệt hại đáng kể. Trong số đó, các bệnh ở lợn nái và lợn con thường xuyên xảy
ra ở các nông hộ cũng như các trang trại làm ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và
chất lượng đàn lợn. Đặc biệt, hiện nay dịch bệnh PED ở lợn con đang xảy ra ở
rất nhiều trang trại với khả năng lây lan nhanh, tỷ lệ chết cao nhưng chưa có

biện pháp phịng chống chủ động và hiệu quả. Chính vì vậy, u cầu cấp thiết
đặt ra là phải có những nghiên cứu áp dụng các quy trình chăm sóc, ni dưỡng
và phịng, trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái, lợn con ở các trang trại để giảm
thiệt hại do dịch bệnh gây ra, nhằm nâng cao về số lượng cũng như chất lượng
đàn lợn giống.
Xuất phát từ những đòi hỏi trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú
y, được sự phân công của thầy, cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của trang trại


2

sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên, tôi đã
tiến hành thực hiện chuyên đề:“Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng,
phịng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại sinh
thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chun đề
1.2.1. Mục đích của chun đề
- Đánh giá tình hình chăn ni lợn tại trang trại sinh thái Thanh Xuân,
xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái và lợn con
tại trại.
- Đánh giá tình hình mắc bệnh của lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
tại trại.
- Đề xuất các biện pháp điều trị hiệu quả cho lợn nái sinh sản và lợn
con theo mẹ tại trại.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Vận dụng những kiến thức đã học được vào thực tiễn chăn nuôi lợn
nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại.
- Học tập và tích lũy những kiến thức mới từ thực tiễn chăn nuôi tại cơ sở.
- Từ thực tiễn chăn ni, đề xuất các biện pháp phịng và điều trị có

hiệu quả cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại các trang trại chăn nuôi.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại sinh thái Thanh Xuân nằm cách bờ sông Đào 500m, chảy
qua Văn Giang - Hưng Yên đến sông Bắc Hưng Hải. Vị trí địa lý của huyện
được xác định như sau:
- Phía Nam giáp huyện Khối Châu.
- Phía Đơng Nam giáp huyện Yên Mỹ.
- Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Thường Tín và huyện Thanh Trì,
đều của Hà Nội.
- Phía Đơng Bắc giáp huyện Gia Lâm, Hà Nội và huyện Văn Lâm,
Hưng Yên.
Huyện có 11 đơn vị hành chính. Dân số huyện Văn Giang hơn 12 vạn
người, tổng diện tích tự nhiên là 71,79 km².
Trang trại ở gần đường giao thông chạy qua thuận lợi cho việc đi lại,
vận chuyển thức ăn và xuất bán lợn ra thị trường dễ dàng.
2.1.1.2. Địa hình, đất đai, thời tiết, khí hậu
Về địa hình: huyện Văn Giang nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ,
huyện có địa hình tương đối bằng phẳng.
Về khí hậu: Văn Giang có khí hậu nhiệt đới gió mùa với 4 mùa rõ rệt.
Tuy nhiên nền nhiệt giữa các mùa khơng chênh lệch nhiều (trung bình hàng
tháng là 230C. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ dao động
hàng tháng từ 250C - 280C. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt

độ dao động từ 150C - 210C. Số giờ nắng trung bình hàng năm khoảng 1.450
giờ, lượng mưa trung bình 1.575 mm, độ bốc hơi bình quân 886 mm. Độ ẩm
khơng khí từ 80 - 90%.


4

Trên địa bàn huyện có sơng Hồng, sơng Bắc Hưng Hải và các sông nhỏ
như: sông Ngưu Giang, sông Đồng Quê, sông Tam Bá Hiển chảy qua rất
thuận lợi cho việc cung cấp nguồn nước tưới tiêu phục vụ sản xuất nơng
nghiệp và đời sống của nhân dân trong tồn huyện.
Có thể thấy điều kiện khí hậu thủy văn rất thuận tiện cho Văn Giang
phát triển sản xuất nông nghiệp, thâm canh gối vụ, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng vật nuôi. Hệ thống sông không những là nguồn tài nguyên cung cấp
nước cho sinh hoạt và đời sống nhân dân mà cịn có tác dụng điều hịa khí
hậu, cải thiện môi trường sinh thái và phát triển nguồn lợi thủy sản.
2.1.1.3. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên đất: Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 71,79 km2
trong đó đất sản xuất nơng nghiệp là 50,32 km2 (chiếm 70% diện tích đất tự
nhiên); đất chuyên dùng: 12,31 km2 (chiếm 17,1%); đất ở: 6,12 km2 (chiếm
8,7%), đất chưa sử dụng: 3,04 km2 (chiếm 4,2%).
- Tài nguyên nước: Văn Giang có nguồn nước từ sơng Hồng và sơng
Bắc Hưng Hải. Nguồn nước mặt đảm bảo cung cấp phục vụ cho sản xuất và
dân sinh. Hiện tại, nước cho sinh hoạt được lấy từ nguồn nước ngầm do dân
và các tổ chức tự khai thác là chủ yếu. Nước cho sản xuất nông nghiệp được
lấy từ các trạm bơm dọc theo hệ thống sơng Bắc Hưng Hải.
- Ngồi ra Văn Giang có tiềm năng để phát triển các loại hình du lịch:
du lịch nghỉ ngơi cuối tuần,...
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất nơi thực tập
2.1.2.1. Về cơ sở vật chất:

- Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân, gồm: 4
chuồng đẻ (Đ1; Đ2; Đ3; Đ4), 1 chuồng đực, 2 chuồng bầu (bầu 1, bầu 2), 1


5

chuồng cách ly, 1 chuồng cai sữa, 6 chuồng thịt. Chuồng được xây theo
hướng Nam nên mát vào mùa Hè và ấm vào mùa Đông. Chuồng nuôi được
xây dựng theo kiểu 2 mái gồm 15 dãy chuồng nuôi, trong mỗi chuồng lại có 2
dãy chăn ni hai bên chuồng. Chuồng được xây dựng bằng gạch và xi măng,
mái được lợp bằng tôn. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu
sáng. Trong chuồng có lắp đặt quạt thơng gió. Mùa Hè có hệ thống làm mát
bằng quạt thơng gió và dàn mát. Mùa Đơng có hệ thống làm ấm bằng đèn
hồng ngoại. Đầu mỡi chuồng có một lớp lưới lọc khơng khí và một lớp bạt
che di động, có thể chắn gió, mưa, ruồi m̃i, cơn trùng. Khi cần thiết bạt che
vừa có thể tạo độ thơng thống thích hợp và chủ động điều chỉnh được tiểu
khí hậu trong chuồng nuôi. Bên trong các ô chuồng được thiết kế bằng khung
sắt, nền chuồng nái đẻ được lát bằng tấm nhựa hoặc tấm bê tơng có đục lỡ.
Nền chuồng lợn thịt được lán bằng xi măng cát chắc chắn. Nước uống qua bể
lọc được theo đường ống dẫn tới từng ơ chuồng, tại đây có van uống đóng mở
tự động khi lợn uống nước.
- Khu nhà ở và sinh hoạt của cơng nhân.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ các trang thiết bị, máy móc phục vụ cho
công nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tủ
lạnh, quạt,…, những vật dụng cá nhân cũng được trại chuẩn bị như: kem đánh
răng, xà phịng, xà bơng tắm,…
+ Khu nhà ăn có nhà ăn chung.
+ Khu nhà bếp rộng rãi, sạch sẽ và hợp vệ sinh.

+ Nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi cất giữ
và bảo quản các loại thuốc, vaccin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ cơng tác
chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
2.1.2.2. Về nhân sự
- Trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2009 trại đi vào sản xuất được 9
năm, xong hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộ công


6

nhân viên được cải thiện. Trại chăn ni có ban lãnh đạo là những người đam
mê, giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại chăn nuôi
đã tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chun mơn, kinh
nghiệm, thực tiễn và yêu nghề. Trại có 41 cán bộ nhân viên trong đó:
- Lao động gián tiếp có 8 người:
+ Tổng giám đốc cơng ty: 1
+ Kế tốn: 2
+ Làm vườn, nấu ăn: 2
+ Bảo dưỡng : 2
+ Bảo vệ: 1
- Lao động trực tiếp có 33 người:
+ 5 kỹ sư chăn nuôi
+ 28 công nhân
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau như:
tổ chuồng cai sữa và chuồng thịt, tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ nhà bếp,
tổ cơ khí. Mỡi một khâu trong quy trình chăn ni, đều được khốn đến từng
công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại.
2.1.3. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 2 năm và 5 tháng)
2.1.3.1. Đối tượng sản xuất
Trang trại sinh thái Thanh Xn chun ni lợn sinh sản, trại có 2

giống lợn chính là Landrace và Yorkshire. Lợn sau khi sinh 21 - 26 ngày thì
được chuyển từ chuồng đẻ sang chuồng cai sữa.
2.1.3.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Trang trại sinh thái Thanh Xuân là một trong những trang trại có quy
mơ lớn của tỉnh Hưng Yên. Với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học kỹ thuật
vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao.


7

Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,5 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 9,86 con/đàn. Trại hoạt động
vào mức khá so với mặt bằng chung ngành chăn nuôi lợn của nước ta.
Tại trại, lợn con theo mẹ được ni đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 28
ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các khu vực chuồng ni khác.
Trong trại có 21 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các
lợn đực giống này được ni nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái
và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ hai giống
lợn Landrace và Yorkshire. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển
giống cũng như con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỡn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao,
của công ty De Heus cung cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật giàu kinh nghiệm.
2.1.3.3. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi
+ Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, không làm ảnh hưởng đến
người dân xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.

+ Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Khó khăn
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phịng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
+ Đội ngũ công nhân trong trại thay đổi liên tục, thiếu kinh nghiệm trong
cơng việc và có lúc thiếu nhân cơng, do đó ảnh hưởng đến tiến độ cơng việc.


8

2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngồi nước
2.2.1. Chăn ni lợn nái sinh sản
a. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái chửa
Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng bầu 1, chuồng bầu 2.
Hàng ngày vào kiểm tra lợn để phát hiện những lợn phối giống không
đạt, lợn bị sảy thai, lợn mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để lợn nằm đè
lên phân, tra cám cho lợn, rửa máng, phun thuốc khử trùng tiêu độc hàng
ngày, xịt gầm, chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn thức ăn có
số hiệu là 3030 với khẩu phần ăn như sau:
- Đối với nái chửa từ tuần 1 đến tuần chửa 12 ăn thức ăn số hiệu 3030
với tiêu chuẩn 1,8 - 2 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày.
- Đối với nái chửa từ tuần 13 đến tuần chửa 14 ăn thức ăn số hiệu 3030
với tiêu chuẩn 2,2 - 3,5 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày.
- Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi ăn thức ăn số hiệu 3030 với tiêu
chuẩn 2,2 - 3,5 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày.
b. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10
ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn vệ sinh và
cọ rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu

mỗi ô chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn như sau:
- Đối với nái hậu bị, ăn thức ăn có số hiệu là 3060 với tiêu chuẩn 2,0 2,2 kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày (tùy vào thể trọng lợn nái béo hay
gầy mà tăng giảm 10% khối lượng thức ăn).
- Đối với nái từ lứa 2 đến lứa 4, ăn thức ăn số hiệu 3060 với tiêu chuẩn
3,5 kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày.
- Đối với nái dạ (từ lứa 5 trở đi), ăn thức ăn số hiệu 3060 với tiêu chuẩn
5 kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày.


9

- Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 4 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống
0,5 kg/con/bữa.
- Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 6
kg/con/ngày, chia làm ba bữa sáng lúc 6 giờ 30 phút, chiều lúc 15 giờ 30
phút, tối lúc 23 giờ 30 phút, mỗi ngày tăng lên 0,5 kg.
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ơ úm lợn cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs,
(2004) [22], ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phịng ngừa
lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt,
mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe cịn rất yếu chưa hồi phục. Ơ úm tạo điều
kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào
những tháng mùa Đơng. Ngồi ra, ơ úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập
ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 4 - 7 ngày tuổi) mà
không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của
lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ơ úm : 1,2 m x 1,5
m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi
đón lợn con sơ sinh.
2.2.2. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản
2.2.2.1. Hiện tượng đẻ khó

Nguyên nhân gây nên đẻ khó do nhiều nguyên nhân khác nhau:
+ Do lợn nái khơng được chăm sóc tốt trong suốt q trình ni từ hậu bị
đến khi lợn chửa, đẻ, như: ít vận động, cơ bụng, cơ hoành, cơ liên sườn yếu và
xương chậu hẹp. Trong q trình chăm sóc chúng ta nên lưu ý đến chế độ ăn, bổ
sung đầy đủ các khoáng chất, vitamin, cân đối chất đạm, chất xơ... chúng ta có
thể bổ sung chế phẩm sinh học vào trong thức ăn, pha trộn theo tỷ lệ như hướng
dẫn, trong chế phẩm chứa đầy đủ và cân bằng các chất khoáng vi lượng, đa
lượng, men, vitamin, acid amin... sẽ làm cho lợn mẹ tăng sức đề kháng.


10

+ Do xương chậu hẹp bẩm sinh là từ khi lợn con sinh ra đã bị hẹp
xương chậu, sau khi nuôi hậu bị đến khi phối giống và đẻ bị hẹp xương chậu.
Do thai quá to vì chế độ ăn, uống cho lợn nái khi có chửa khơng đúng quy
trình kỹ thuật. Khi lợn chửa bị sốt cao do mắc các bệnh truyền nhiễm đã điều
trị trong thời gian khá dài.
+ Do lợn nái quá già, nội tiết tố mất cân bằng hay nồng độ hormone
kích đẻ quá thấp trong thời gian đẻ. Do lợn nái bị liệt 1/3 thân sau; nơi đẻ,
cách đỡ đẻ không đúng kỹ thuật hoặc chưa phù hợp và do đẻ ngược thai...
Triệu chứng:
+ Lợn nái rặn nhiều lần, thời gian lâu mà không đẻ được.
+ Cơn co bóp rặn đẻ thưa dần, lợn nái mệt mỏi khó chịu.
+ Nước ối tiết nhiều và có lẫn máu (màu hồng nhạt).
Có trường hợp lợn nái đẻ được một con rồi nhưng vẫn đẻ khó ở con
tiếp theo. Khi thò tay vào thấy thai nằm ngay xương chậu nhưng do đẻ ngược
thai (quay lưng ra), do xương chậu hẹp hoặc bào thai quá to.
Biện pháp can thiệp:
Trường hợp đã vượt quá thời gian rặn đẻ cho phép, cần tiêm Oxytocin
30 - 40 UI liều 5 ml/1 con nái, có thể tiêm vào tĩnh mạch là tốt nhất.

Trường hợp khơng có kết quả, cần can thiệp bằng tay hoặc phẫu thuật
để lấy thai ra.
Sau khi can thiệp xong, tiến hành thụt rửa tử cung bằng nước muối pha
loãng, dùng các loại kháng sinh sau để tiêm chống viêm cho tử cung, âm đạo
như: Ampicillin 10 mg/kg trọng lượng, ngày tiêm 2 lần; Ampi - kana 15
mg/kg trọng lượng/ngày; Genta - tylo 2 ml/10 kg trọng lượng; Gentamycin
4% tiêm 1 ml/6 kg trọng lượng và Lincomycin 10% tiêm 1 ml/10 kg trọng
lượng. Dùng các loại thuốc bổ để tăng sức đề kháng cho lợn như Vitamin C,
B - complex,…


11

2.2.2.2. Bệnh viêm tử cung
Lợn là loài gia súc đa thai, năng suất sinh sản cao cho nên bộ phận sinh
dục hoạt động nhiều dễ bị tổn thương tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập
vào nhất là trong điều kiện dinh dưỡng khơng phù hợp, điều kiện chăm sóc vệ
sinh kém, sức đề kháng giảm.
Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và
hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh,
Trần Ngọc Bích và cs (2016) [1], đã phát hiện 106 con tiết dịch nghi viêm
đường sinh dục, chiếm tỷ lệ 74,13%.
Viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sau
khi sinh đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp niêm mạc
hay các lớp cơ tử cung, gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn,
thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái (Trần Tiến Dũng và cs,
2002) [9].
a. Nguyên nhân
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [16], Nguyễn Xuân Bình (2000) [2],
bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:

- Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển không bình thường gây khó đẻ hoặc
lợn nái đẻ khó do thai quá to, thai ra ngược, thai phát triển không bình thường...
Phối giống quá sớm lợn nái tơ, nái già đẻ nhiều lứa, mang nhiều thai.
Khi đẻ tử cung co bóp yếu, do lứa đẻ trước đã bị viêm tử cung làm cho niêm
mạc tử cung biến đổi dẫn đến sát nhau, nhau thai bị thối rữa tạo điều kiện cho
sự phát triển của vi khuẩn (Black W. G., 1983) [32].
- Bệnh kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng
quang hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn,
bệnh lao... thường gây nên bệnh viêm tử cung.
- Trong thời gian mang thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng,
tinh bột, protein và ít vận động nên cơ thể quá béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do


12

thiếu dinh dưỡng lợn nái bị ốm yếu, sức đề kháng giảm không thể chống lại vi
trùng xâm nhập và gây viêm.
- Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo quá cứng gây xây xát sẽ tạo ra các ổ
viêm nhiễm trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn.
- Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền
bệnh trực tiếp sang lợn nái.
- Bệnh cịn xảy ra khi chăm sóc, ni dưỡng, quản lý kém hoặc do thời
tiết khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài.
Kết quả khảo sát tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên 620 lợn nái ngoại
nuôi tại một số trại tại vùng Bắc bộ cho thấy: Tỷ lệ nhiễm viêm tử cung ở đàn lợn
tương đối cao, biến động từ 36,57% tới 61,07%. Tỷ lệ mắc tập trung nhiều ở
những lợn nái đẻ lứa đầu đến lứa thứ 8 (Nguyễn Văn Thanh, 2007) [26].
Viêm tử cung là một bệnh khá phổ biến ở gia súc cái sinh sản. Nếu
khơng được chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của gia
súc cái.

Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức
năng cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở trong tử cung cản trở sự di
chuyển của tinh trùng, tạo độc tố có hại cho tinh trùng như: Spermiolisin (độc
tố làm tiêu tinh trùng). Các độc tố của vi khuẩn, vi trùng và các đại thực bào
tích tụ lại gây bất lợi với tinh trùng, ngồi ra nếu có thụ thai được thì phơi ở
trong mơi trường bất lợi cũng dễ bị chết non (Lê Văn Năm và cs, 1999) [20].
b. Các thể viêm tử cung
Theo Đặng Đình Tín (1986) [29], Trần Tiến Dũng và cs (2002) [9],
triệu chứng viêm tử cung thể hiện qua 3 thể viêm:
- Viêm nội mạc: lợn có biểu hiện sốt nhẹ, dịch viêm có mầu trắng hoặc
xám và có mùi tanh. Con vật có phản ứng đau nhẹ, phản ứng co bóp tử cung nhẹ.


13

- Viêm cơ: lợn có biểu hiện sốt cao, dịch viêm có mầu hồng hoặc nâu
đỏ và có mùi tanh thối. Con vật có phản ứng đau rõ rệt, phản ứng co bóp tử
cung yếu ớt.
Viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung, niêm mạc tử
cung bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức
làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba
quản, từ đó làm lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử.
- Viêm tương mạc: Lợn có biểu hiện sốt rất cao, dịch viêm có mầu nâu,
mầu rỉ sắt và có mùi thối khắm. Con vật rất đau kèm theo triệu chứng viêm
phúc mạc, phản ứng co bóp tử cung mất hẳn.
c. Biện pháp điều trị
Sử dụng phương pháp tiêm kháng sinh vào màng treo cổ tử cung của lợn
nái, điều trị viêm tử cung đạt hiệu quả cao: Streptomycin 0,25 g, Penicillin
500.000 UI, dung dịch KMnO4 0,1% 40 ml + VTM C (Smith và cs., 1995) [37].
Popkov (1999) [25] đã sử dụng phương pháp tiêm kháng sinh vào

màng treo cổ tử cung của lợn nái viêm tử cung đạt kết quả cao.
Streptomycin: 0,25 g,
Penicillin: 500.000 UI,
Dung dịch MgSO4 0,1% 40 ml + VTM C.
Khi lợn bị viêm âm đạo, âm hộ, dùng rửa không sâu (qua ống thông)
trong âm đạo bằng dung dịch nước Etacridin 1/1.000 và 1/5.000, Furazolidon
1/1.000. Đối với lợn nái viêm nhẹ, điều trị bằng cách đặt viên thuốc kháng sinh
Oxytetracyclin vào âm đạo từ 5 - 7 ngày. Tiêm Amoxi 15% 3 lần liên tiếp, mỗi
lần cách nhau 48 giờ. Đây là dạng viêm có kết quả điều trị khỏi bệnh cao.
Đối với lợn nái sau khi đẻ, sảy thai và viêm nặng: Thụt rửa tử cung
bằng dung dịch Iodine 10% pha 10 ml/1 lít nước, thụt rửa 2 lần/ngày trong 2
ngày đầu và thụt rửa 1 lần/ngày từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 5 sau khi đẻ. Sau


14

khi thụt rửa xong từ 4 - 6 giờ bơm thuốc kháng sinh O.T.C 10% (5 ml thuốc
pha 20 ml nước sinh lý) hay 4 g Streptomycin + 40.000 UI Penicillin ngày 1
lần trong 3 ngày liên tiếp vào tử cung. Đồng thời tiêm Oxytocin 30 - 40 UI
(liều 5 ml/1 lần) 2 lần trong ngày để tử cung co bóp tống dịch sản ra ngồi.
Tiêm kháng sinh phổ rộng chống viêm như: Tetramycin LA, Amoxi 15% 3
lần liên tiếp mỡi lần cách nhau 48 giờ. Ngồi ra, tiêm các loại thuốc bổ trợ
như: Urotropin giúp tăng cường bài tiết độc tố, thuốc hạ sốt, vitamin C liều
cao và canxi hỡ trợ co bóp tử cung, các thuốc kháng viêm: Ketovet,…
2.2.2.3. Bệnh viêm vú
a. Nguyên nhân
+ Khi nghiên cứu về mô học và vi khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm
cho thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là: Staphylococcus spp và
Arcanobacterium pyogenes (Christensen và cs, 2007) [33].
+ Khi lợn nái đẻ nếu chế độ nuôi dưỡng không đúng kỹ thuật, ni

khơng đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn như: Mycoplasma, các cầu
khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập gây ra viêm vú.
+ Thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần ăn cho lợn
nái trước khi đẻ một tuần sẽ làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau
vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn
xâm nhập gây viêm như: E.coli, Streptococus, Staphylococus, Klebsiella… (Duy
Hùng, 2011) [12].
+ Lợn con mới đẻ có răng nanh mà khơng bấm khi bú sẽ làm xây xát vú
mẹ tạo điều kiện cho vi trùng xâm nhập tạo ra các ổ viêm nhiễm bầu vú.
+ Chỉ cho lợn con bú một hàng vú, hàng còn lại căng quá cũng dẫn
đến viêm.
+ Do thời tiết thay đổi đột ngột, quá lạnh hoặc quá nóng hay thức ăn
khó tiêu cũng ảnh hưởng đến quá trình cảm nhiễm vi trùng.


15

b. Triệu chứng
Biểu hiện tại vú viêm với các đặc điểm: vú căng cứng, nóng, đỏ, có
biểu hiện đau khi sờ nắn, không tiết sữa, nếu vắt mạnh sữa chảy ra có lợn cợn
lẫn máu; sau 1 - 2 ngày thấy có mủ, lợn mẹ giảm ăn hay bỏ ăn, sốt cao 40 41,50C. Tùy số lượng vú bị viêm mà lợn nái có biểu hiện khác nhau. Nếu do
nhiễm trùng trực tiếp vào bầu vú, thì đa số trường hợp chỉ một vài bầu vú bị
viêm. Tuy vậy, lợn nái ít cho con bú, lợn con thiếu sữa nên liên tục địi bú,
kêu rít, đồng thời do bú sữa bị viêm, gây nhiễm trùng đường ruột, lợn con bị
tiêu chảy.
Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [11], trước khi đẻ cần lau vú, xoa
vú, tắm cho nái. Cho con bú mẹ sau khi đẻ được 1 giờ, cắt răng nanh cho lợn
con. Tiêm kháng sinh 1,5 - 2 triệu đơn vị với 100 ml nước cất tiêm quanh vú,
tiêm liên tục trong 3 ngày.
c. Điều trị

Chườm đá lạnh vào bầu vú viêm. Tiêm thuốc chống viêm như
Prednizolon, Hydro - Cortizone… (Lê Hồng Mận, Bùi Đức Lũng, 2004) [19].
Dùng Novocain tiêm tĩnh mạch tai, tiêm chỗ giáp nhau giữa phần bầu
vú và phần sườn của lợn, tiêm nhắc lại sau một ngày.
Dùng kháng sinh: Streptomycin, Penicillin, Ampicillin, Lincomycin…
liều đạt trên 200.000 - 500.000 UI, mỗi loại trên một lần tiêm cho 1 - 2
lần/ngày trong 3 - 5 ngày.
Thực hiện phòng bệnh: Vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho lợn hằng ngày
bằng dung dịch sát trùng. Bấm răng sữa cho lợn con mới sinh, nên cho lợn
con bú sữa đầu và cố định đầu vú cho từng con trong đàn. Tăng cường ăn,
uống, thức ăn phải đảm bảo thành phần dinh dưỡng cho lợn mẹ trước và sau
khi đẻ, nên giảm bớt chất đạm để hạn chế nguy cơ thừa sữa. Khi lợn mẹ bị
viêm vú, không nên cho lợn con bú ở những vú bị viêm. Dùng các phương


16

pháp nhân tạo như chườm nóng, xoa bóp nhẹ lên vùng vú bị viêm (Duy Hùng,
2011) [12].
2.2.3. Một số bệnh thường gặp ở lợn con
2.2.3.1. Tiêu chảy
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa,
là hiện tượng con vật đi ỉa lỗng, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước do
rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch hoặc chỉ phản
ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời của phân gia súc đang thích ứng với
những thay đổi trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra do nhiều ngun nhân
khác nhau và bản thân nó khơng phải là bệnh đặc thù.
a. Nguyên nhân
- Do thời tiết thay đổi: các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm
thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh hưởng trực tiếp

đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con một số cơ quan chưa phát triển hồn
chỉnh, từ đó ảnh hưởng đến khả năng thích nghi của cơ thể (Đoàn Thị Kim
Dung, 2004) [7].
- Lợn con bị nhiễm khuẩn: Hội chứng tiêu chảy ở lợn do nhiều loại vi
khuẩn khác nhau như: E.coli, Salmonella,... trong đó: Salmonella là vi khuẩn
có vai trị quan trọng trong q trình gây ra hội chứng tiêu chảy.
- Nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy ở lợn con chủ yếu là do vệ sinh
chuồng trại kém, thức ăn thiếu dinh dưỡng, chăm sóc quản lý khơng tốt.
- Lợn mẹ bị viêm vú, viêm tử cung.
- Khẩu phần ăn của lợn mẹ không cân đối, không đảm bảo về dinh dưỡng.
- Bệnh tiêu chảy trên lợn con do E.coli có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi.
- E.coli gây bệnh cho lợn con theo mẹ ở mọi lứa tuổi nhưng thường xảy
ra ở hai thời kỳ cao điểm là 0 - 5 ngày tuổi và 7 - 14 ngày tuổi.


17

b. Triệu chứng
- Sàn chuồng có phân lỏng, màu vàng hoặc màu trắng.
- Lợn con có hiện tượng nơn ra sữa.
- Lơng, da lợn con bị bẩn do dính phân.
- Vú lợn mẹ dính phân lợn con.
c. Điều trị
- Với Vimenro: 1 ml/con/ngày sử dụng tiêm bắp đối với lợn con < 10
ngày tuổi.
- Với Nor - 100: 1 ml/con/ngày sử dụng tiêm bắp đối với lợn con > 10
ngày tuổi.
- Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày.
2.2.3.2. Viêm phổi
a. Nguyên nhân

- Bệnh viêm phổi là bệnh do Mycoplasma hyopneumoniae gây
ra, bệnh xảy ra trên lợn con ngay từ khi mới sinh ra, bệnh xâm nhập chủ yếu
qua đường hơ hấp. Bệnh cũng có thể do điều kiện chăn nuôi vệ sinh chuồng
trại kém, thời tiết thay đổi… do sức đề kháng của lợn giảm. Bệnh thường lây
lan do nhốt chung với con nhiễm bệnh.
- Viêm phổi thường xuất hiện ở giai đoạn sau của quá trình chăn nuôi,
nhất là khi lợn sắp xuất chuồng dẫn đến thiệt hại nặng nề về kinh tế cho bà con.
b. Triệu chứng
Với bệnh viêm phổi ở lợn, thời gian ủ bệnh thường kéo dài từ 1 - 3
ngày nhưng cũng có thể kéo dài lên đến vài tháng và phổ biến ở lợn sau khi
cai sữa và trong thời gian vỗ béo chuẩn bị xuất chuồng.
Khi mắc bệnh, lợn thường xuất hiện một số biểu hiện như chết đột
ngột, có bọt và máu tươi xuất hiện ở mồm. Với những con cịn sống sót,
chúng thường bỏ ăn, sốt cao, khó thở.


18

c. Điều trị
Bệnh viêm phổi có thể sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau để điều trị,
ở trong trại thường sử dụng phác đồ sau để điều trị:
Tylogenta: 1,5 ml/con. Tiêm bắp ngày/lần.
Clamoxon: 1,5 ml/con. Tiêm bắp ngày/lần.
Nếu lợn có hiện tượng ho nhiều, thở gấp thì tiêm Bromhexine (HCl): 2
ml/con.
Điều trị trong 3 - 6 ngày.
2.2.3.3. Viêm khớp
a. Nguyên nhân: Streptococcus suis là vi khuẩn gram (+),
Streptococcus suis gây viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh
này thường gây ra trên lợn con 1 - 6 tuần tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường

miệng, cuống rốn, vết thương khi cắt đuôi, bấm nanh, các vết thương trên da,
đầu gối khi chà xát trên nền chuồng, qua vết thiến.
b. Triệu chứng: Lợn con đi khập khiễng từ lúc 3 - 4 ngày tuổi, khớp
chân sưng lên vào ngày 7 - 15 sau khi sinh, nhưng tử vong thường xảy ra lúc
2 - 5 tuần tuổi. Thường thấy viêm khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn
chân. Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng q, đi đứng khó khăn, chỡ
khớp viêm tấy đỏ, sưng, sờ nắn vào có phản xạ đau.
c. Điều trị
Phác đồ: Tiêm Clamoxon 1 ml/10 kg TT/1 lần/2 ngày.
Hoặc tiêm Pendistrep L.A. 1 ml/10 kg TT/1 ngày/1 lần.
Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày.
2.2.3.4. Dịch tiêu chảy cấp (PED)
Đây là dịch bệnh nguy hiểm, sức lây lan nhanh xảy ra đối với các lứa lợn.
Qua khảo sát các ổ dịch tiêu chảy cấp, tỷ lệ bệnh và tỷ lệ chết xuất hiện
trên lợn con theo mẹ là rất cao (tương ứng là 93,94%) và giảm dần theo lứa


×