Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Báo cáo thực tập tổng quan tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế 30

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.26 KB, 23 trang )

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ
1. Lịch sử hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức của ngân hàng:
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:
Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (Viet Nam
International Bank hay viết tắt là VIBank) được thành lập theo quyết định số
22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
VIB được thành lập dưới hình thức một Cơng ty cổ phần nên có:
- Tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Tên đầy đủ là Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam.
Ngân hàng được khai trương hoạt động vào ngày 18/09/1996 với số vốn
điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng Việt Nam và thời gian hoạt động là 99 năm. Sau
hơn mười năm hoạt động, cho đến ngày 25/12/2007 thì vốn điều lệ của ngân
hàng đã tăng lên 2000 tỷ đồng và tổng tài sản đã đạt trên 35000 tỷ đồng.
Cổ đông sáng lập của VIB bao gồm các cá nhân, doanh nhân thành đạt
tại Việt Nam và trên trường quốc tế cùng với hai hệ thống ngân hàng lớn là
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (VCB) và Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn (Agribank).
Chi nhánh Thanh Hóa được khai trương hoạt động vào ngày 18/06/2007
có trụ sở chính tại 25-27 Đại lộ Lê Lợi- Thành phố Thanh Hóa. Tuy mới thành
lập được hơn một năm nhưng Chi nhánh VIB Thanh Hóa đã nỗ lực không
ngừng trong hoạt động kinh doanh nhằm thu hút lượng khách đơng đảo đến
với ngân hàng của mình. Việc thành lập Chi nhánh VIB Thanh Hóa nằm trong

Lê Thị Thanh Hoà

Lớp: Ngân hàng - K17 (BN)


chiến lược mở rộng quy mô hoạt động của Ngân hàng TMCP Quốc Tế nhằm
thực hiện huy động vốn từ trong dân cư thông qua các sản phẩm tiền gửi, thu


mua ngoại tệ, thực hiện các dịch vụ tài chính và trực tiếp cho vay trên địa bàn
Thanh Hóa. Trong thời gian đầu mới thành lập Chi nhánh tích cực cho vay với
đối tượng là khách hàng cá nhân với các sản phẩm cung cấp là cho vay tiêu
dùng và cho vay mở rộng nguồn vốn kinh doanh, bên cạnh đó Chi nhánh cũng
cho vay với khách hàng doanh nghiệp là các cơng ty có quy mơ vốn vừa và
nhỏ. VIB Thanh Hóa có thuận lợi là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên
được mở chi nhánh tại Thanh Hóa nên cũng được đơng đảo người dân quan
tâm tuy nhiên cũng có khó khăn là người dân lâu nay vốn quen giao dịch, gửi
tiền ở các ngân hàng quốc doanh, họ chưa thất sự tin tưởng các ngân hàng
thương mại cổ phần. Tuy nhiên với cung cách phục vụ khách hàng nhanh
chóng, nhiệt tình, chu đáo, tin cậy, chất lượng cao thì VIB Thanh Hóa đã thu
hút được đơng đảo lượng khách đến với ngân hàng mình. Bên cạnh đó một số
ngân hàng thương mại cổ phần cũng mở chi nhánh, PGD trực thuộc trên địa
bàn do đó có sự cạnh tranh rất gay gắt, thị phần bị san sẻ nhiều tuy nhiên VIB
Thanh Hóa ln tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, cung
cấp đa dạng các dịch vụ nhằm giữ chân các khách hàng trung thành đồng thời
thu hút, lôi kéo các khách hàng tiềm năng đến với chi nhánh. Tuy tuổi đời cịn
non trẻ nhưng VIB Thanh Hóa ln vươn lên để khẳng định chính mình. Cơ
sở vật chất của chi nhánh được trang bị hiện đại, đội ngũ cán bộ công nhân
viên trẻ nhưng rất tận tụy với nghề với số lượng 41 người có trình độ đại học
và trên đại học. Định hướng phát triển của chi nhánh là tập trung vào khách
hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân tại địa bàn hoạt động, do xác định
được rõ đối tượng mà mình phục vụ nên Chi nhánh ln đưa ra những phương
châm phục vụ cho phù hợp.

Lê Thị Thanh Hoà

Lớp: Ngân hàng - K17 (BN)



1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh VIB Thanh Hóa:
Chi nhánh Thanh Hóa có sơ đồ cơ cấu tổ chức như sau:
BAN GIÁM ĐỐC

PHỊNG
DỊCH VỤ
KHÁCH
HÀNG

KHÁCH
HÀNG
CÁ NHÂN

PHỊNG
KINH
DOANH

KHÁCH
HÀNG
DOANH
NGHIỆP

PHỊNG
HÀNH
CHÍNH
TỔNG
HỢP

GIAO
DICH TÍN

DỤNG

SƠ ĐỐ CƠ CẤU TỔ CHỨC CHI NHÁNH VIB THANH HOÁ

Lê Thị Thanh Hoà

Lớp: Ngân hàng - K17 (BN)


1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phịng:
Chi nhánh có 41 nhân viên đứng đầu là 2 Giám đốc. Chi nhánh VIB
Thanh Hóa gồm Ban giám đốc và các phịng: Phịng hành chính tổng hợp,
phịng kinh doanh, phịng dịch vụ khách hàng.
1.3.1 Ban giám đốc:
Ban giám đốc gồm có Giám đốc điều hành và Giám đốc kinh doanh.
Giám đốc điều hành là người có thẩm quyền ra các quyết định về điều hành
của chi nhánh. Giám đốc kinh doanh là người có quyền ra quyết định về kinh
doanh, định hướng kinh doanh để chi nhánh hoạt động được tốt nhất.
Để làm tốt công tác quản lý điều hành, Ban giám đốc chi nhánh VIB
Thanh Hóa ln đơn đốc cán bộ công nhân viên thực hiện tốt quy chế làm việc
của VIB, phân công nhiệm cụ thể bằng văn bản đối với các phịng chun
mơn, khi giám đốc đi vắng đều có văn bản uỷ quyền. Triển khai cơng việc
được thơng qua hội nghị giao ban cán bộ chủ chốt, sau hội nghị giao ban có
văn bản chỉ đạo cụ thể kết luận tại hội nghị để các phịng chun mơn tổ chức
thực hiện. Các văn bản chỉ đạo của cấp trên đều được ban giám đốc sao gửi
cho các bộ phận để triển khai thực hiện. Ban giám đốc có quyền và nghĩa vụ
cụ thể như sau:
- Trực tiếp tổ chức điều hành chi nhánh VIB Thanh Hóa, thực hiện nhiệm
vụ và quyền hạn của mình theo uỷ quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam về các mặt nghiệp vụ liên quan đến kinh doanh,

chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Ngân
hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam về các quyết định của mình.

Lê Thị Thanh Hồ

Lớp: Ngân hàng - K17 (BN)


- Quy định nhiệm vụ cho các phòng nghiệp vụ, nội quy lao động, lề lối
làm việc thuộc chi nhánh VIB Thanh Hóa. Quyết định những vấn đề về tổ
chức, cán bộ và đào tạo.
- Được ký các hợp đồng : tín dụng, thế chấp tài sản và hợp đồng khác
liên quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng theo quy định.
- Thực hiện cơ chế lãi suất, tỷ lệ hoa hồng, lệ phí và tiền thưởng, tiền
phạt áp dụng từng thời kỳ cho khách hàng quan hệ cung cầu trên thị trường
tiền tệ phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng TMCP
Quốc Tế Việt Nam.
- Thay mặt Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Quốc
Tế Việt Nam làm việc với các cơ quan Đảng, Nhà nước tại địa phương và các
khách hàng nước ngồi đến làm việc có liên quan đến Ngân hàng TMCP Quốc
Tế Việt Nam khi được ủy quyền.
- Tổ chức việc thực hiện hạch tốn kế tốn, phân tích hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính, phân phối tiền lương, thưởng và phúc lợi đến
người lao động theo kết quả kinh doanh, phù hợp với chế độ khoán tài chính
và quy định khác của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam. Lập báo cáo định
kỳ, đột xuất theo chế độ gửi về Hội sở Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
theo quy định.
1.3.2 Phòng kinh doanh:
Gồm bộ phận: Khách hàng cá nhân, Khách hàng doanh nghiệp và Giao
dịch tín dụng với tổng số nhân viên là 20

* Khách hàng cá nhân có các trách nhiệm chính như sau:

Lê Thị Thanh Hoà

Lớp: Ngân hàng - K17 (BN)




Chun mơn hóa theo sản phẩm: tín dụng cá nhân phải có hiểu biết sâu

rộng về nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng cá nhân khác nhau để có cơ sở
quản lý rủi ro thuộc phạm vi danh mục sản phẩm mà họ phụ trách được tốt
hơn cũng như không bỏ qua các cơ hội thúc đẩy doanh số bán hàng.


Phát triển kênh phân phối:
- Phát triển mối quan hệ với các đối tác phân phối hàng hóa dịch vụ tiêu
dùng (bảo hiểm, chứng khoán, các siêu thị…) để tránh tình trạng các khách
hàng này bị các đối thủ cạnh tranh lơi kéo.

-

Thường xun đến thăm đối tác có tiềm năng để kịp thời nắm bắt được

nhu cầu hợp tác của họ và xúc tiến liên kết với ngân hàng.


Phát triển cơ sở khách hàng tiềm năng:
-Tổ chức thu nhập, mua hoặc hợp tác chia sẻ danh sách khách hàng tiềm

năng để phân đoạn chào bán phù hợp với từng sản phẩm dịch vụ khách
hàng cá nhân.
-Tổ chức bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng cá nhân trong các
khách hàng doanh nghiệp và định chế của ngân hàng.



Lập kế hoạch khai thác khách hàng:
- Kê hoạch khai thác khách hàng theo từng khu vực, địa bàn chi nhánh

được phân công trên cơ sở chỉ tiêu định hướng của Trưởng phòng.
- Kế hoạch khai thác khách hàng chi tiết cụ thể đến số khách hàng và
doanh số cho từng sản phẩm.


Đề xuất:

Lê Thị Thanh Hoà

Lớp: Ngân hàng - K17 (BN)


- Áp dụng cách KHCN nhìn nhận giá trị của các sản phẩm/ dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp (bộ phận Marketing có trách nhiệm tìm hiểu và cung cấp
nhận thức của KHCN cho các chuyên viên bán hàng).
- Kiến nghị về giá cho từng loại sản phẩm dịch vụ sau khi đã cân nhắc
giữa rủi ro và lợi nhuận.
- Đảm bảo khi gặp gỡ khách hàng, đối tác, các chuyên viên bán hàng làm
việc theo đúng tiêu chuẩn đề cao tính chuyên nghiệp của ngân hàng.



Hướng dẫn hồ sơ và thẩm định khách hàng:

- Thực hiện hướng dẫn khách hàng hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm định
khách hàng theo quy định và hướng dẫn của VIB theo các thức chuyên
nghiệp, khách quan, trung thực và đảm bảo tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp.
 Kiểm tra sử dụng vốn vay của khách hàng.
 Ghi nhật ký công việc hàng ngày.
 Phát triển cá nhân
 Tuân thủ:
- Luôn đảm bảo các hoạt động kinh doanh hoàn toàn tuân thủ các quy
định của luật, NHNN và các cơ quan pháp luật khác.
- Luôn đảm bảo các hoạt động kinh doanh hoàn toàn tuân thủ các quy tắc
hành vi ứng xử và đạo đức nghề nghiệp của ngân hàng.
Chỉ tiêu công việc được giao:
Về tài chính:
 Doanh thu

Lê Thị Thanh Hồ

Lớp: Ngân hàng - K17 (BN)


 Tăng trưởng dư nợ
 Ngân sách dành cho chi phí bán hàng.
Về phi tài chính;
 Số lượng khách hàng mới ( đối với cho vay tiêu dung)
 Chất lượng tín dụng
 Tuân thủ
 Bán chéo.

* Khách hàng doanh nghiệp: các trách nhiệm chính cũng tương tự như
tín dụng cá nhân tuy nhiên đối tượng khách hàng của họ là các doanh
nghiệp.
* Giao dịch tín dụng có các trách nhiệm chính như sau:
 Kiểm tra điều kiện vay vốn của khách hàng trên báo cáo thẩm định của
tín dụng.
 Thơng báo cho khách hàng khoản vay đã được chấp nhận, từ chối.
 Đảm bảo về điều kiện cũng như các thủ tục để hoàn tất hợp đồng vay.
 Hoàn thiện hợp đồng đảm bảo tiền vay
 Lưu trữ hồ sơ đảm bảo tiền vay
 Định giá tài sản
 Giám sát ngày đáo hạn của hợp đồng bảo hiểm, bảo lãnh và các giấy tờ
khác.
 Giám sát việc xuất trình đúng hạn các tài liệu của người vay theo cam
kết

Lê Thị Thanh Hoà

Lớp: Ngân hàng - K17 (BN)


 Tính điểm mức độ tín nhiệm của khách hàng.
 Theo dõi, xây dựng cơ sở dữ liệu về khách hàng vay.
 Xử lý khoản vay
 Giám sát và báo cáo kịp thời các khoản vay đã được phê duyệt nhưng
chưa rút vốn.
 Giám sát các điều kiện, điều khoản vay trong hợp đồng vay.
 Lưu giữ hồ sơ tín dụng, báo cáo thống kê và đầu mối văn thư của khối.
 Ghi nhật ký công việc hàng ngày
 Cải thiện quy trình

 Tuân thủ tuyệt đối các quy định chính sách của nhà nước và VIB
 Vấn đề khác: do trưởng phịng giao.
Chỉ tiêu cơng việc được giao:
- Thời gian xử lý cơng việc
- Mức độ chính xác trong lập hồ sơ hợp đồng
- Giám sát khoản vay
- Mức độ hài lòng của khách hàng sau khi phê duyệt.
1.3.3 Phòng dịch vụ khách hàng:
Phòng dịch vụ khách hàng gồm 16 người, hoạt động chính của phịng
dịch vụ khách hàng là:

Lê Thị Thanh Hoà

Lớp: Ngân hàng - K17 (BN)


 Huy động vốn trong nước bằng cả nội tệ và ngoại tệ của mọi tổ chức
dân cư, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo quy định về các hình
thức huy động vốn trong hệ thống ngân hàng TMCP Quốc Tế.
 Mở tài khoản tiền gửi và thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và
ngoài nước. Thực hiện thu chi tiền mặt; đảm bảo quỹ tiền mặt và các
chứng từ có giá, quản lý tốt tài sản và trang thiết bị làm việc.
 Các hoạt động liên quan đến thẻ ATM.
 Kiều hối.
 Thu thập ý kiến phản hồi của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân
hàng cung cấp tới khách hàng để Ban lãnh đạo ngân hàng có hướng
điều chỉnh phù hợp.
 Các hoạt động khác.
1.3.4 Phịng hành chính tổng hợp:
Phịng hành chính tổng hợp gồm có 3 người: 1 nhân viên kế tốn, 1

nhân viên nhân sự và 1 nhân viên IT. Nhân viên kế tốn có nhiệm vụ:
 Trực tiếp hạch tốn kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy
định của VIB và của Ngân hàng nhà nước.
 Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết tốn kế hoạch thu-chi
tài chính, quỹ tiền lương đối với chi nhánh VIB Thanh Hóa.
 Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán kế toán, quyết toán và các
báo cáo theo quy định.
 Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định.

Lê Thị Thanh Hoà

Lớp: Ngân hàng - K17 (BN)


 Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và thực hiện các nhiệm vụ khác do
Giám đốc VIB Chi nhánh Thanh Hóa giao
Nhân viên nhân sự có nhiệm vụ:
 Phối hợp cùng các phòng khác trong chi nhánh để tuyển dụng nhân sự
mới theo nhu cầu của chi nhánh.
 Quản lý hồ sơ cá nhân và bảo mật thông tin của toàn bộ nhân viên
trong chi nhánh.
 Đưa ra các quyết định về lương, thưởng, chế độ đãi ngộ đối với toàn bộ
nhân viên của chi nhánh theo quy định lao động chung và quy định của
VIB dưới sự phê duyệt của Giám đốc chi nhánh.
 Thực hiện một số công việc được giao khác của Giám đốc chi nhánh.
Nhân viên IT có nhiệm vụ:
 Theo dõi, kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên hệ thống máy tính cũng
như hệ thống máy ATM của chi nhánh.
 Thực hiện cài đặt bảo mất cho hệ thống máy tính của tồn bộ máy móc
trong chi nhánh nhằm bảo mật thơng tin một cách tuyệt đối.

 Thực hiện một số công việc khác do Giám đốc chi nhánh giao.
2. Khái quát tình hình hoạt động của Chi nhánh VIB Thanh Hóa:
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, năm 2007
là năm chứng kiến nhiều biến động của nền tài chính tiền tệ thế giới. Suy thối
của thị trường bất động sản kéo theo khủng hoảng tín dụng tại Mỹ nhanh
chóng lan ra nhiều nước trong khu vực, những rối loạn chao đảo trên thị
trường chứng khoán làm cho giá vàng và giá dầu thô tăng và biến động liên
tục. Tuy bối cảnh tình hình kinh tế xã hội trong nước và quốc tế có nhiều biến
động phức tạp nhưng nhìn chung kinh tế Việt Nam vẫn tăng trưởng và có

Lê Thị Thanh Hồ

Lớp: Ngân hàng - K17 (BN)


những bước chuyển biến tích cực. Tăng trưởng của Việt Nam vẫn đứng thứ 3
Châu Á, thu nhập quốc dân tính bình qn đầu người đạt 835USD/năm và
đang trên đà đi lên, quy mơ hóa thị trường chứng khốn tập trung đạt trên 43%
so với GDP. Năm 2007 cũng đánh dấu một năm nữa khối ngân hàng thương
mại cổ phần tăng trưởng ngoạn mục, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên
gay gắt hơn. Nhiều ngân hàng đã xây dựng được hệ thống mạng lưới chi
nhánh, công nghệ, dịch vụ có nhiều tiến bộ nên kết quả hoạt động kinh doanh
của khối ngân hàng đã có bước tăng trưởng mạnh so với các năm trước
Với phương châm hoạt động kinh doanh là”Luôn gia tăng giá trị cho
bạn”, hệ thống ngân hàng quốc tế nói chung và Chi nhánh Thanh Hóa nói
riêng đã xây dựng, hoạt động dựa trên chất lượng dịch vụ tiêu chuẩn cao nhất,
hoạt động an toàn và bền vững để khơng ngừng mang lại lợi ích gia tăng cho
khách hàng, đối tác, cán bộ nhân viên trong hệ thống. Chi nhánh đã không
ngừng tăng cường đầu tư công nghệ cũng như đội ngũ nhân viên nhằm nâng
cao chất lượng phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, làm hài lịng khách

hàng ở mức cao nhất.
2.1 Tình hình huy động vốn của Chi nhánh:
Trong vài năm gần đây tuy điều kiện huy động vốn có nhiều yếu tố
không thuận lợi như tỷ lệ lạm phát ở mức cao hơn 12% gây nhiều tâm lý
không muốn gửi tiền vào ngân hàng của dân cư cộng với năm qua ngân hàng
nhà nước quyết định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc của hệ thống ngân hàng thương
mại từ 5% lên 10% do đó kéo theo chi phí huy động vốn của ngân hàng tăng
lên. Bên cạnh đó thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán, thị trường
vàng ngày càng phát triển thu hút một lượng vốn đáng kể đổ vào làm giảm
lượng tiền huy động của các ngân hàng xuống. Nhiều ngân hàng khát VNĐ do
đó phải đi vay trong hệ thống liên ngân hàng với lãi suất rất cao, có những dịp

Lê Thị Thanh Hồ

Lớp: Ngân hàng - K17 (BN)


cao điểm như Tết nguyên đán thì lãi suất cho vay liên ngân hàng đã có lúc
vượt qua con số 30%/năm, tuy vậy những ngân hàng thiếu nguồn bắt buộc
phải đi vay để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Huy động vốn là một trong
những hoạt động được ngân hàng quan tâm với mục tiêu đảm bảo vốn cho
vay, an toàn thanh khoản, tăng trưởng nhanh nguồn vốn và nâng cao vị thế của
ngân hàng trên toàn hệ thống ngân hàng do đó trong thời gian qua hoạt động
huy động vốn từ khu vực dân cư và liên ngân hàng đều được chú trọng khai
thác triệt để, chi nhánh luôn chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng, đưa ra một số sản phẩm huy động mới phục vụ thuận tiện hơn và đem
lại lợi ích cao hơn cho khách hàng. Với nhiều hình thức huy động vốn đa dạng
như tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm rút gốc linh hoạt, tiết kiệm được bảo đảm
bằng vàng….nên hoạt động huy động vốn của Chi nhánh vẫn tăng trưởng ở
mức độ ổn định và chính cơng tác huy động vốn là bước đệm cho mọi hoạt

động kinh doanh của ngân hàng nên được ngân hàng rất chú trọng quan tâm.
Biểu đồ 1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh
ĐVT: tỷ đồng
250
187.744
200

149.461

170.124

150

Tổ chức
Cá nhân

100
50

213.876

Tổng
26.132

20.663

0
2007

2008


(Nguồn: Báo cáo năm 2007-2008 của chi nhánh)

Lê Thị Thanh Hoà

Lớp: Ngân hàng - K17 (BN)


Nguồn huy động vốn của Chi nhánh đến thời điểm 31/12/2007đạt
170,124 tỷ đồng. Đến thời điểm 30/06/2008 thì nguồn vốn huy động được là
213,876 tỷ đồng tăng 20,45% so với 6 tháng cuối năm 2007. Đây là một lượng
vốn huy động đáng kể đối với một Chi nhánh còn non trẻ mới thành lập được
hơn một năm. Trong đó nguồn mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức
kinh tế năm 2007 đạt 20,663 tỷ đồng còn 6 tháng đầu năm 2008 là 26,132 tỷ
đồng tăng 20,92%, điều này cho thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng
ngày càng được mở rộng cùng với xu hướng phát triển của xã hội, ngân hàng
đã tập trung hướng huy động của mình tới các doanh nghiệp ngày càng gần
hơn. Tuy nhiên chủ yếu ngân hàng huy động vốn từ tiền gửi cá nhân là
149,461 tỷ đồng năm 2007 và 187,744 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm 2008 và
ngân hàng xác định đây vẫn là đối tượng gửi nhiều và ổn định so với các tổ
chức cũng như các doanh nghiệp. Tuy các cá nhân gửi tiền vào ngân hàng với
lượng tiền không nhiều như các tổ chức và doanh nghiệp nhưng lượng tiền của
họ gửi với kỳ hạn ổn định và thời gian gửi dài hơn.
2.2 Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn:
Bên cạnh huy động vốn theo đối tượng huy động thì ngân hàng cịn chia
lượng vốn huy động theo thời hạn huy động thành tiền gửi có kỳ hạn và tiền
gửi khơng kỳ hạn.

Lê Thị Thanh Hoà


Lớp: Ngân hàng - K17 (BN)


Biểu đồ 2: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn
200

190.676

154.324

150
Khơng ký hạn

100

Có kỳ hạn
50

23.2

15.8

0

2007

2008

(Nguồn: Báo cáo năm 2007-2008 của Chi nhánh)
Tiền gửi có kỳ hạn ngân hàng huy động được năm 2007 là 154,324 tỷ

đồng, năm 2008 là 190,676 tỷ đồng trong đó huy động từ cá nhân chiếm
97.7% còn lại là huy động từ các tổ chức kinh tế. Điều này cho thấy ngân hàng
đã chú trọng vào việc đưa ra nhiều hình thức huy động nhằm thu được các
khoản tiền với kỳ hạn nhất định. Điều này cho phép ngân hàng dự đốn tính
thanh khoản chính xác hơn nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản và giảm thiểu chi
phí huy động vốn khi phải dự trữ quá nhiều mà khơng cần thiết. Ngồi việc đa
dạng hố các kỳ hạn huy động, hình thức huy động, lãi suất hấp dẫn, ngân
hàng cịn khuyến khích khách hàng gửi tiền bằng cách : tặng điểm thưởng, quà
cho khách hàng, quay số trúng thưởng. Nhờ vậy, kết quả huy động vốn của
ngân hàng đạt được khá cao.

Lê Thị Thanh Hoà

Lớp: Ngân hàng - K17 (BN)


2.3 Tình hình huy động vốn theo loại đồng tiền:
Biểu đồ 3:Tình hình huy động vốn theo loại đồng tiền
ĐVT: Tỷ đồng
200

193.676

155.024

150
Nguồn nội tệ

100


Nguồn ngoại tệ
50
0

15.1

2007

20.2
2008

(Nguồn: Báo cáo năm 2007-2008 của Chi nhánh)
Theo bảng trên ta thấy loại tiền huy động được chủ yếu là VNĐ. Năm
2007 huy động được 155,024 tỷ VNĐ và 15,1 tỷ ngoại tệ. Tính đến thời điểm
30/06/2008 thì lượng tiền huy động được bằng nội tệ là 193,676 tỷ VNĐ và
ngoại tệ là 20,2 tỷ. Năm 2008 lượng huy động về nội tệ và ngoại tệ có tăng
hơn là do lãi suất ngân hàng tăng rất cao nên thu hút được nhiều nguồn tiền
nhàn rỗi của cá nhân cũng như các tổ chức. Do địa bàn của Chi nhánh tại tỉnh
nên các hoạt động sử dùng ngoại tệ là không lớn như ở các thành phố trực
thuộc trung ương nên việc hút tiền là ngoại tệ khơng lớn. Trong đó ngoại tệ
chủ yếu là USD, EUR.
2.4 Tình hình sử dụng vốn.
Nguồn vốn của chi nhánh trong thời gian qua được phân bổ hợp lý, phù
hợp với cơ cấu huy động vốn, luôn đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh
doanh, nguồn huy động ngắn hạn phục vụ cho vay trung và dài hạn được sử

Lê Thị Thanh Hoà

Lớp: Ngân hàng - K17 (BN)



dụng hợp lý. Là một chi nhánh nên không sử dụng vốn để đầu tư chứng khoán
và mua trái phiếu chính phủ, khơng tham gia đầu tư liên doanh liên kết.
Ngân hàng thực hiện cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với tổ
chức và cá nhân; chiết khấu giấy thương phiếu và giấy tờ có giá. Thực tế hiện
nay hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu đem lại nguồn thu cho ngân hàng
nên công tác tiếp thị phát triển khách hàng vẫn tiếp tục được chú trọng đẩy
mạnh. Đặc biệt là đối tượng khách hàng ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, các khách hàng thuộc tầng lớp trung lưu và các hộ gia đình. Trong
hoạt động tín dụng, chi nhánh VIB Thanh Hóa ln thực hiện mục tiêu “tăng
trưởng tín dụng gắn với nâng cao chất lượng tín dụng”. Nhiêm vụ phát triển
tín dụng lành mạnh an toàn và hiệu quả được Ngân hàng đặc biệt quan tâm.
Tính đến thời điểm 31/12/ 2007, dư nợ cho vay của Chi nhánh là
108,112 tỷ đồng; 6 tháng đầu năm 2008 thì dư nợ cho vay là 95,062 tỷ đồng
giảm so với năm 2007, điều này cũng dễ hiểu vì năm 2008 đang lạm phát
mạnh nên ngân hàng nhà nước đã buộc các ngân hàng thương mại cổ phần hạn
chế cho vay để kìm chế lạm phát do đó dư nợ cho vay của 6 tháng đầu năm
2008 giảm rất mạnh. Chi nhánh chủ yếu cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, thẻ tín
dụng, cho vay cán bộ cơng nhân viên…cịn những món vay để kinh doanh
chứng khoán, cho vay mua nhà đất, cho vay kinh doanh bất động sản gần như
bị ngừng vì rủi ro lớn cho ngân hàng trong thời điểm hiện tại. Trong cơ cấu dư
nợ theo thời hạn của chi nhánh thì tỷ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm phần
lớn (72,70%) làm cho lãi suất bình qn đầu ra khơng được cao tuy nhiên tăng
trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn sẽ hạn chế bớt được rủi ro và quay vịng vốn
nhanh.

Lê Thị Thanh Hồ

Lớp: Ngân hàng - K17 (BN)



Bảng 1: Tình hình dư nợ cho vay theo kỳ hạn của Chi nhánh
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

1. Dư nợ ngắn hạn

75,233

69,112

2. Dư nợ trung hạn

22,124

20,095

3. Dư nợ dài hạn

10,755

5,855

108,112

95,062


Tổng

(Nguồn: Báo cáo năm 2007-2008 của Chi nhánh)
Theo bảng trên thì dư nợ cho vay 6 tháng đầu năm 2008 là 95,062 tỷ
đồng giảm 12% so với năm 2007, trong đó:
-Dư nợ cho vay ngắn hạn là 69,112 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 72,70% tổng
dư nợ cho vay
-Dư nợ cho vay trung hạn là 20,095 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 21,14% tổng
dư nợ cho vay.
-Dư nợ cho vay dài hạn là 5,855 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 6,14% tổng dư
nợ cho vay.
Ta thấy tỷ lệ dư nợ cho vay trung và dài hạn là 28,28% tổng dư nợ cho
thấy Chi nhánh đã góp phần quan trọng trong việc góp vốn để đầu tư vào các
dự án phát triển kinh tế của đất nước với việc đầu tư vào các dự án vừa và nhỏ
nhằm đem lại hiệu quả thực sự cho dự án đầu tư tại tỉnh, góp phần phát triển
tỉnh Thanh Hóa.

Lê Thị Thanh Hồ

Lớp: Ngân hàng - K17 (BN)


2.5 Các hoạt động khác:
Nhằm đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của mình thì ngân hàng quốc
tế nói chung và Chi nhánh Thanh Hóa nói riêng đã khơng ngừng tăng cường
các dịch vụ nhằm thu được nguồn lợi nhuận ổn định từ các dịch vụ mang lại
như: dịch vụ chi trả tiền nhanh, dịch vụ chi trả hộ lương, dịch vụ thu- chi tại
điểm, Mobile Banking, Internet Banking…Những dịch vụ này ra đời đã được
đông đảo khách hàng hoan nghênh và đón nhận vì tiện ích cho chính khách

hàng. Bên cạnh đó hiện nay ngân hàng đang triển khai một số dịch vụ mới như
thẻ tín dụng Value giúp khách hàng chi tiêu trước trả tiền sau, VIB4U giúp
khách hàng giao dịch với ngân hàng từ xa thông qua Internet, điện thoại mà
không phải trực tiếp đến ngân hàng để giao dịch, điều này tạo sự thuận lợi cho
khách hàng rất nhiều, giúp tiết kiệm thời gian cho họ. Ngồi ra ngân hàng cịn
giao dịch ngồi giờ hành chính, giờ đóng cửa mỗi ngày là 18h, tăng thêm 1h
so với ngày trước nhằm tạo điều kiện cho những khách hàng khơng có điều
kiện đi trong giờ hành chính. Bên cạnh đó ngân hàng cịn có tổ huy động vốn
đến tận nhà đối với những khách hàng có những khoản tiền gửi lớn nhằm tạo
sự an toàn cho khách hàng. Đối với những khách hàng này thì ngân hàng đều
có những chế độ ưu đãi riêng. Trên đây là một số dịch vụ điển hình của ngân
hàng quốc tế nói chung và Chi nhánh Thanh Hóa nói riêng nhằm thỏa mãn
khách hàng một cách tốt nhất. Những dịch vụ này tuy không mang lại nguồn
lợi nhuận lớn như hoạt động tín dụng tuy nhiên mang lại nguồn lợi nhuận ổn
định mà nguồn lợi nhuận ổn định là điều rất cần cho các ngân hàng trong khi
nền kinh tế biến động mạnh như hiện nay

Lê Thị Thanh Hoà

Lớp: Ngân hàng - K17 (BN)


2.6 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh:
Trong thời gian qua chi nhánh đã thực hiện tốt các quy định về an toàn
trong hoạt động. Khả năng chi trả của chi nhánh luôn lớn hơn 1 do nguồn vốn
ln được hội sở điều chuyển. Tỷ lệ an tồn vốn đáp ứng yêu cầu của ngân
hàng nhà nước quy định luôn lớn hơn 8%. Hầu hết các chỉ tiêu kinh doanh
tăng trưởng ở mức cao.
Mức lợi nhuận tăng trưởng là một trong những nhân tố quan trọng tạo
tiền đề cho việc củng cố từng bước tiềm lực tài chính của chi nhánh nói riêng

và của hệ thống ngân hàng Quốc tế nói chung. Lợi nhuận sau thuế năm 2007
của chi nhánh đạt 2,1 tỷ đồng. Do mới thành lập nên chi phí cho việc mở chi
nhánh mới là rất lớn nên lợi nhuận sau thuế của năm 2007 ở mức khiêm tốn.
Năm 2008 thì chưa tính được lợi nhuận sau thuế vì phải đến cuối năm mới
tính được ra được con số này nhưng theo ước tính thì lợi nhuận năm nay sẽ
khơng lớn và có thể sụt giảm so với năm trước. Điều này cũng là dễ hiểu vì
năm 2008 lạm phát mạnh nên Chính phủ đã tìm mọi biện pháp để kiềm chế
lạm phát. Lâu nay hoạt động đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng là hoạt
động tín dụng mà trong năm nay bị hạn chế nhiều do đó đây là điều tất yếu
khơng chỉ riêng với ngân hàng quốc tế nói riêng mà các ngân hàng thương mại
khác cũng trong tình trạng này. Nhiều ngân hàng đã tìm mọi biện pháp để cắt
giảm chi phí như cắt giảm nhân sự, giảm ngày làm vào sáng thứ 7…Tuy nhiên
trong điều kiện khó khăn chung của các ngân hàng thì ngân hàng Quốc tế đều
tìm mọi biện pháp để vẫn đảm bảo quyền lợi cho người lao động và vẫn đảm
bảo để kinh doanh có lãi. Ngân hàng đã chú trọng đa dạng hóa dịch vụ, thu
nhập từ các dịch vụ khác cũng ngày càng tăng, thu nhập ngoài lãi năm 2007 là
0,6 tỷ đồng. Từ số liệu thực tế càng khẳng định chi nhánh đã biết đa dạng các

Lê Thị Thanh Hoà

Lớp: Ngân hàng - K17 (BN)


hoạt động của mình để đáp ứng nhu cầu hội nhập trong nền kinh tế.Bên cạnh
đó từ doanh thu từ hoạt động tín dụng truyền thống thì ngày nay chi nhánh
phát triển mạnh các dịch vụ khác như dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ,
dịch vụ tư vấn… và đang mở rộng, nâng cao chất lượng của các dịch vụ này.
Hy vọng trong những năm tới tình hình kinh tế ổn định hơn và khi đó Chi
nhánh cũng đã có một lượng khách đơng đảo hơn thì hoạt động kinh doanh
của ngân hàng sẽ tốt đẹp hơn nữa và mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho Chi

nhánh VIB Thanh Hóa nói riêng và hệ thống Ngân hàng quốc tế VIB nói
chung.
3. Định hướng kính doanh của Chi nhánh Thanh Hóa:
Hiện tại 6 tháng đầu năm 2008 hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
nói chung và ngân hàng Quốc Tế nói riêng đều khơng được khả quan so với
cùng kỳ năm trước nhưng nhìn chung thì Ngân hàng Quốc tế- Chi nhánh VIB
Thanh Hóa đều nỗ lực hết mình để đạt kết quả được tốt nhất. Trong 6 tháng
cuối năm thì Chi nhánh Thanh Hóa cũng đã đưa ra định hướng kinh doanh cho
mình để thu được lợi nhuận một cách nhiều nhất. Một số chỉ tiêu mà Chi
nhánh đã vạch ra trong 6 tháng cuối năm như sau:
- Tổng nguồn vốn tăng 30%
- Tổng dư nợ cho vay tăng 35%.
- Thu dịch vụ chiếm khoảng 20% tổng thu nội bảng.
Chúng ta biết rằng những tháng cuối năm là thời điểm cá nhân cũng
như doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu chi tiêu rất cao do đó hoạt động huy
động vốn sẽ không được thuận lợi như những tháng đầu năm cịn hoạt động
cho vay thì nở rộ. Sáu tháng đầu năm ngân hàng đã tìm các biện pháp để hút

Lê Thị Thanh Hoà

Lớp: Ngân hàng - K17 (BN)


nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư do đó đến thời điểm cuối năm thì ngân hàng
cũng phải tìm đầu ra cho nguồn vốn đã được huy động và đối với ngân hàng
thì vào những tháng cuối năm chính là lúc ngân hàng kinh doanh nhằm thu lợi
nhuận. Vào thời điểm cuối năm cũng là thời điểm dịp Tết Nguyên Đán đến
nên nhu cầu mua sắm của cá nhân cũng tăng mạnh, do đó hoạt động cho vay
của ngân hàng sẽ được đẩy mạnh, chủ yếu là hoạt động cho vay tiêu dùng.
Bên cạnh hoạt động tín dụng thì ngân hàng cũng chú trọng phát triển các dịch

vụ ngân hàng để thu phí, đây là hoạt động tuy khơng lại nguồn lợi lớn cho
ngân hàng nhưng đó là nguồn thu ổn định và không hàm chứa rủi ro và cũng
là động lực để ngân hàng cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ để nhằm thỏa
mãn khách hàng một cách tốt nhất. Đẩy mạnh các dịch vụ ngân hàng cũng là
xu hướng của các ngân hàng nói chung trong nền kinh tế nhiều biến động như
hiện nay. Hiện nay lạm phát đã được Chính Phủ kìm chế nên những tháng
cuối năm hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ tiến triển tốt đẹp hơn so với
những tháng đầu năm. Chi nhánh Thanh Hóa cũng nỗ lực khơng ngừng để
cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất để làm hài lòng khách hàng ở
mức cao nhất và những sản phẩm cho vay để đem lại cho khách hàng lợi ích
một cách tối đa.

Lê Thị Thanh Hoà

Lớp: Ngân hàng - K17 (BN)


MỤC LỤC

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ..... 1
1. Lịch sử hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức của ngân hàng: ............... 1
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:........................................................... 1
1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh VIB Thanh Hóa: .................................. 3
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng: .................................................. 4
1.3.1 Ban giám đốc: ................................................................................. 4
1.3.2 Phòng kinh doanh: .......................................................................... 5
1.3.3 Phòng dịch vụ khách hàng: ............................................................. 9
1.3.4 Phịng hành chính tổng hợp: ......................................................... 10
2. Khái quát tình hình hoạt động của Chi nhánh VIB Thanh Hóa: .............. 11
2.1 Tình hình huy động vốn của Chi nhánh: ............................................. 12

2.2 Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn: ................................................. 14
2.3 Tình hình huy động vốn theo loại đồng tiền: ...................................... 16
2.4 Tình hình sử dụng vốn. ....................................................................... 16
2.5 Các hoạt động khác: ............................................................................ 19
2.6 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh: ................................. 20
3. Định hướng kính doanh của Chi nhánh Thanh Hóa: ................................ 21

Lê Thị Thanh Hoà

Lớp: Ngân hàng - K17 (BN)



×