Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Quản lý chức năng hoạt động của tổ chức QUẢN lý các CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG của tổ CHỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.89 KB, 26 trang )

QUẢN LÝ CÁC CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHỨC

Đề tài : Quản lý sản phẩm
Nhóm 8 :
Lưu Đình Quang
Phàn Thị Phương
Đinh Kiều Oanh
Phạm Tiến Đạt
Vũ Văn Sơn
Lê Thị Thùy Dung
Chanthavone Xiongyer

NỘI DUNG CHI TIẾT

I. Lý luận
1. Sản phẩm và quản lý sản phẩm
1.1. Sản phẩm
1.1.1. Khái niệm sản phẩm theo quan điểm marketing
Sản phẩm theo quan điểm marketing là tất cả những gì được chào bán trên thị trường với


mục đích thu hút sự chú ý, mua, sử dụng hay tiêu dùng để có thể thỏa mãn được nhu cầu
hay mong muốn của khách hàng.
Sản phẩm hàng hóa bao hàm cả những vật thể vơ hình và hữu hình, cả những yếu tố vật
chất và phi vật chất.
1.1.2.Các yếu tố cấu thành sản phẩm
Gồm: yếu tố vật chất và yếu tố phi vật chất.
Có 3 cấp độ: sản phẩm ý tưởng, sản phẩm hiện thực và sản phẩm bổ sung.
 Sản phẩm ý tưởng: là bản chất cốt lõi của sản phẩm, là những lợi ích cơ bản,
những giá trị mà người mua có thể nhận được từ việc sử dụng sản phẩm. Song có


những lợi ích khơng phải là giá trị sử dụng chủ yếu của sản phẩm nhưng lại được
người tiêu dung sử dụng để chọn mua sản phẩm. Ví dụ : giá trị sản phẩm khẳng
định địa vị người mua.
 Sản phẩm hiện thực: là các yếu tố hữu hình của sản phẩm, là các yếu tố cấu thành
nên thực thể của sản phẩm. Những yếu tố này, có thể cảm nhận được bằng giác
quan, có thể nhận thức và so sánh được với những sản phẩm khác. Sản phẩm hiện
thực là hữu hình hóa của sản phẩm ý tưởng.
 Sản phẩm bổ sung: là toàn bộ các dịch vụ đi kèm theo sản phẩm , là căn cứ để
người mua lựa chọn giữa các sản phẩm có mức độ đồng nhất trên thị trường ngày
càng tăng.

1.1.3. Phân loại
- Theo hình thức tồn tại của sản phẩm:
+ Hàng hóa vật chất
+ Hàng hóa phi vật chất (dịch vụ )
- Theo hình thời gian sử dụng
+ Hàng hóa lâu bền: nhà, xe, nội thất…
+ Hàng hóa khơng lâu bền: thực phẩm, quần áo,…


- Theo thói quen mua hàng
+ Hàng hóa sử dụng thường ngày
+ Hàng hóa mua ngẫu hứng
+ Hàng hóa mua khẩn cấp
+ Hàng hóa mua có lựa chọn
+ Hàng hóa cho các nhu cầu đặc biệt
+ Hàng hóa cho các nhu cầu thụ động
- Theo tư liệu sản xuất
+ Vật liệu và chi tiết
+ Tài sản cố định

+ Vật liệu phụ và dịch vụ
1.2.Quản lý sản phẩm
1.2.1.Khái niệm:
Quản lý sản phẩm là một là một q trình bao qt tồn bộ quá trình của một sản phẩm,
bắt đầu từ khi hình thành những ý tưởng đầu tiên cho sản phẩm và kết thúc khi sản phẩm
thoái trào và rút lui khỏi thị trường.
1.2.2.Vai trị:
- Bao qt tồn bộ chu trình sản phẩm, định hướng sự hình thành và phát triển của sản
phẩm.
- Đảm bảo cho quá trình sản phẩm được thực hiện đúng kế hoạch với hiệu quả cao nhất.
2. Quá trình quản lý sản phẩm (tiếp cận quản lý theo quá trình)
2.1. Quá trình lập kế hoạch sản phẩm mới
Bước 1: Nghiên cứu và phân tích thị trường
Đây là hoạt động thường xuyên của các doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất hàng hóa ln
gắn liền với nhu cầu thay đổi thường xuyên của thị trường. Nghiên cứu, nắm bắt những
thay đổi đó sẽ là cơ sở để tổ chức có được những ý tưởng sản phẩm mới đáp ứng được
nhu cầu thi trường, đảm bảo cho sự thành công của sản phẩm.


Bước 2: Xây dựng ý tưởng sản phẩm mới
Ý tưởng về sản phẩm cần được hình thành dựa trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu thị trường,
đảm bảo cho sản phẩm có tính thực tế và bám sát nhu cầu khách hàng. Để có ý tưởng
hồn thiện cho một sản phẩm cần phải trải qua một quá trình sàng lọc, bao gồm:
- Phát ý tưởng:
- Sàng lọc ý tưởng
- Phản biện
- Phát triển ý tưởng triển vọng.
Ý tưởng sản phẩm mới hay chính là sản phẩm ý tưởng – cấp độ quan trọng nhất trong 3
cấp độ cấu thành sản phẩm, mang lại những giá trị cốt lõi cho sản phẩm đó.
Bước 3: Xây dựng kế hoạch triển khai cho sản phẩm ý tưởng.

Sau khi sản phẩm ý tưởng được lựa chọn, các bước tiếp theo của quá trình xây dựng kế
hoạch chiến lược sản phẩm mới và cả các kế hoạch tác nghiệp cho sản phẩm sẽ được xây
dựng. Đây là q trình quan trọng mang tính định hướng cho tồn bộ q trình phát triển
của sản phẩm, do đó, các kế hoạch cần thiết phải được xây dựng trên cơ sở hiểu rõ ý
tưởng sản phẩm, nắm bắt tốt nhu cầu thị trường, thị hiếu khách hàng và cũng cần quan
tâm ý thức được khả năng nguồn lực của tổ chức.
2.2. Quá trình tổ chức thực thi kế hoạch sản phẩm
Đây là quá trình sắp xếp nguồn lực con người và gắn liền với con người là những nguồn
lực khác nhằm thực hiện thành công kế hoạch. Bản chất, đây là q trình phân chia cơng
việc, sắp xếp nguồn lực và phối hợp các hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu chung.
Theo đó, nội dung của q trình này tập trung chủ yếu vào việc thiết kế cơ cấu tổ chức
mới để thực thi kế hoạch sản phẩm mới. Bao gồm:
Bước 1: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng lên cơ cấu tổ chức và xác định mô hình cơ cấu
tổng quát dựa trên cơ sở kế hoạch về sản phẩm mới đã xây dựng.


Nhà quản lý sẽ cần phải nghiên cứu kỹ về kế hoạch sản phẩm mới, đặc thù của sản phẩm
để từ đó nhận định chính xác những ảnh hưởng lên cơ cấu cho sản phẩm mới này. Từ quá
trình phân tích sẽ cần phải nhận định được những yếu tố cơ bản làm cơ sở xác định mơ
hình cơ cấu tổng qt, như: mơ hình phân chia quyền hạn, cơng việc; cơ chế phối hợp;
thẩm quyền; tầm quản lý.
Bước 2 : Xác định tập hợp các chức năng, nhiệm vụ, công việc
Kết quả của giai đoạn này là danh mục các chức năng, nhiệm vụ, công việc cần thiết để
thực hiện mục tiêu kế hoạch sản phẩm.
Q trình phân tích kế hoạch sản phẩm mới sẽ giúp chỉ ra chức năng, nhiệm vụ và công
việc mà tổ chức cần phải thực hiện. Đây là điều cần rất thiết bởi nó sẽ giúp chun mơn
hóa cơng việc tốt hơn.
Bước 3 : Xây dựng các bộ phận và phân hệ của cơ cấu
Đây thực chất là q trình tổng hợp hóa. Mục tiêu là hợp nhóm các cơng việc có thuộc
tính giống nhau. Rồi từ đó, trên cơ sở những quyết định trước đó, giai đoạn này sẽ tiến

hành những cơng việc tiếp theo, bao gồm:
- Bộ phận hóa các cơng việc
- Hình thành cấp bậc quản lý
- Giao quyền hạn
Bước 4 : Xây dựng cơ chế phối hợp
Quá trình sản phẩm sẽ cần phải trải qua rất nhiều bước với các bộ phận phân hệ chun
trách khác nhau, do đó, khơng thể thiếu sự phối hợp giữa các bộ phận trong tổ chức để
thông tin được thông suốt và đảm bảo tiến độ sản phẩm.
Giai đoạn này sẽ xác định các công cụ phối hợp được sử dụng, cách thức vận hành các
cơng cụ đó và cơ chế giám sát kết quả phối hợp.
Bước 5 : Thể chế hóa cơ cấu


Đây là khâu cuối cùng của quá trình tổ chức thực thi kế hoạch sản phẩm. Thể chế hóa rõ
ràng sẽ giúp cho mọi người biết, hiểu và làm cho nó có hiệu lực hơn, và cũng là tiền đề
để thực thi các bước tiếp theo trong quá trình sản phẩm. Các cơng cụ để thực hiện mục
tiêu này có thể được sử dụng như:
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức cho sản phẩm mới
- Bảng mơ tả vị trí cơng tác trong cơ cấu đó
- Sơ đồ quyền hạn quyết định.
2.3. Quá trình lãnh đạo thực hiện kế hoạch sản phẩm
2.3.1. Phát triển sản phẩm
Bước 1: Thiết kế chi tiết sản phẩm.
Với 3 cấp độ cấu thành một sản phẩm, bao gồm: sản phẩm theo ý tưởng, sản phẩm hiện
thực và sản phẩm bổ sung. Quá trình lập kế hoạch sản phẩm mới đã xây dựng sản phẩm
theo ý tưởng(những lợi ích căn bản của sp), q trình thiết kế chi tiết sản phẩm sẽ triển
khai 2 cấp độ còn lại của sản phẩm.
- Thiết kế sản phẩm hiện thực. Sản phẩm hiện thực bao gồm: bố cục bên ngồi, đặc tính
sản phẩm, bao gói, nhãn hiệu và chất lượng sản phẩm. Đây là những yếu tố phản ánh sự
có mặt trên thực tế của sản phẩm. Trong thực tế khi tìm mua những lợi ích căn bản, khách

hàng dựa vào những yếu tố này. Và cũng nhờ những yếu tố này mà nhà sản xuất khẳng
định sự hiện diện của mình trên thị trường, phân biệt hàng hóa của hãng với hàng hóa
khác.
- Thiết kế sản phẩm bổ sung. Sản phẩm bổ sung(dịch vụ sau bán hàng) bao gồm: lắp đặt,
tín dụng, bảo hành, sửa chữa…Đây là những yếu tố căn bản để đánh giá mức độ hoàn
chỉnh khác nhau trong nhận thức của người tiêu dùng về sản phẩm. Quá trình phát triển
càng cao thì những dịch vụ hậu mãi càng đóng vai trị quan trọng hơn. Do đó thiết kế chi
tiết sản phẩm cần ý thức được vai trò quan trọng của sản phẩm bổ sung đối với sự thành
công của sản phẩm.
Bước 2: Sản xuất sản phẩm mẫu.


Quá trình sản xuất sản phẩm mẫu được thực hiện đối với bất kỳ sản phẩm nào. Sản phẩm
mẫu được sản xuất theo thiết kế trước đó, bao gồm sản phẩm theo ý tưởng và sản phẩm
hiện thực.
Bước 3: Thử nghiệm, kiểm tra, đánh giá sản phẩm mẫu(Thử nghiệm tại chỗ), và hoàn
thiện sản phẩm(nếu cần).
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá sản phẩm
Tùy từng loại hình sản phẩm có đặc thù khác nhau, mục tiêu kế hoạch của tổ chức khác
nhau và cả những quy định khác nhau của nhà nước mà các tiêu chí đánh giá sản phẩm
cũng khác nhau. Các tiêu chí sẽ được xây dựng để làm căn cứ đánh giá sản phẩm có đạt
yêu cầu hay không.
- Thử nghiệm và đánh giá sản phẩm
Đây là q trình thử nghiệm tại chỗ, có thể thực hiện trong phịng thí nghiệm, phịng
nghiên cứu..v..v, tùy từng sản phẩm và đặc thù doanh nghiệp. Quá trình thử nghiệm sẽ đo
lường được những thông số căn bản về sản phẩm mẫu. Và quá trình đánh giá được thực
hiện trên cơ sở các tiêu chí và chỉ tiêu đã xây dựng.
- Hồn thiện sản phẩm (nếu cần)
Q trình đánh giá sản phẩm mẫu trước đó có thê sẽ chỉ ra một số những hạn chế, thiếu
sót của sản phẩm chưa đạt tiêu chuẩn thiết kế. Và tất yếu, sản phẩm sẽ cần phải được sửa

chữa cho phù hợp.
Bước 4: Thử nghiệm thị trường và hoàn thiện sản phẩm.
Thử nghiệm thị trường là giai đoạn sản phẩm mới được xác định nhãn hiệu, bao bì và
một chương trình marketing sơ bộ để đưa vào điều kiện thực tế của thị trường.
Thử nghiệm thị trường cho phép những người làm marketing thu được kinh nghiệm trong
các hoạt động marketing cho sản phẩm mới, rút ra được những vấn đề cần tiếp tục xử lý
và tìm hiểu nguồn thơng tin sâu rộng hơn, trước khi tiến hành tung sản phẩm ra thị trường
ở quy mô lớn và tốn kém hơn nhiều.


Mục đích chủ yếu của thử nghiệm thị trường là thử nghiệm chính sản phẩm đó
trong các hồn cảnh thực tế của thị trường. Những thử nghiệm này cũng cho phép
doanh nghiệp kiểm nghiệm toàn bộ kế hoạch marketing cho sản phẩm đó, bao gồm chiến
lược định vị sản phẩm, quảng cáo, phân phối, định giá, lập nhãn hiệu, làm bao bì và ngân
sách marketing. Doanh nghiệp sử dụng thử nghiệm thị trường để tìm hiểu phản ứng
của người tiêu dùng cũng như của các trung gian phân phối trong vấn đề xử lý, sử
dụng và mua lại sản phẩm. Các kết quả của thử nghiệm thị trường có thể sử dụng
để tiên lượng doanh số và khả năng sinh lời chính xác hơn.
Cần lưu ý rằng số lần thử nghiệm thị trường cần thiết thay đổi tùy theo mỗi sản phẩm.
Quyết định thử nghiệm hay không và số lần thử nghiệm là bao nhiêu, một mặt tùy thuộc
vào kinh phí đầu tư và xác suất gánh chịu phí tổn khi giới thiệu sản phẩm, mặt khác còn
tùy vào chi phí thử nghiệm và áp lực thời gian. Các phương pháp thử nghiệm thị trường
đều có ưu khuyết điểm riêng nên cần đưọc lựa chọn cho phù hợp với từng loại sản phẩm
và tình hình thị trường.

Bước 5: Quyết định về sản xuất và tung sản phẩm ra thị trường.
Việc thử nghiệm sản phẩm mới trên thị trường giúp cho ban lãnh đạo có đủ dữ liệu để đi
tới quyết định cuối cùng là tung sản phẩm mới đó ra thị trường và sản xuất hàng hóa để
chuẩn bị cho sản phẩm chính thức tiệp cận thị trường.


2.3.2. Sản phẩm tiếp cận thị trường
Sản phẩm khi được đưa ra tiếp cận thị trường cũng chính là lúc nó bắt đầu chu kì sống
của mình. Quản lý trong giai đoạn này chính là quản lý các giai đoạn của chu kỳ sống sản
phẩm.
Chu kỳ sống sản phẩm là thuật ngữ mô tả sự biến đổi của doanh số tiêu thụ kể từ khi sản
phẩm được tung ra thị trường cho đến khi nó phải rút lui ra khỏi thị trường. Chu kỳ sống


của sản phẩm có thể được xem xét cho từng mặt hàng cụ thể, từng nhóm chủng loại, thậm
chí từng nhãn hiệu sản phẩm.
Chu kỳ sống hay vòng đời của sản phẩm bao gồm các giai đoạn mà một sản phẩm tồn tại
từ lúc xuất hiện cho đến lúc biến mất trên thị trường. Chu kỳ sống có thể dài hoặc ngắn
mặc dù doanh nghiệp luôn mong mỏi sản phẩm của doanh nghiệp sẽ tồn tại lâu dài và
sinh lợi. Mỗi hàng hóa trong q trình phát triển, phải trải qua một số giai đoạn nhất định
là: giai đoạn Tung ra thị trường, giai đoạn Phát triển, giai đoạn Sung mãn, giai đoạn Suy
thoái.
1. Quản lý sản phẩm trong giai đoạn Tung ra thị trường:
Giai đoạn tung ra thị trường bắt đầu khi một sản phẩm mới được đem ra bán trên
thị trường. Cần phải có thời gian để trải sản phẩm ra một số thị trường và đảm bảo vận
chuyển cho các đại lý, nên nhịp độ tăng trưởng mức tiêu thụ có thể là chậm. Trong giai
đoạn này, lợi nhuận âm hay thấp bởi vì mức tiêu thụ thấp, các chi phí phân phối và
khuyến mãi rất lớn.
Chỉ có một số ít đối thủ cạnh tranh và họ sản xuất những kiểu mẫu cơ bản của sản phẩm
đó, vì thị trường vẫn chưa có những địi hỏi tinh tế đối với sản phẩm. Các công ty tập
trung vào việc bán sản phẩm của mình cho những người mua nào đã sẵn sàng mua nhất,
thường là những nhóm có thu nhập cao. Giá có xu hướng cao, bởi vì: chi phí cao do năng
suất tương đối thấp; những vấn đề cơng nghệ sản xuất có thể vẫn chưa làm chủ được
hồn tồn; cần có mức độ cao để hỗ trợ cho chi phí khuyến mại lớn cần thiết trước để đạt
được sự phát triển".
 Đặc điểm:

- Tăng trưởng chậm
- Lợi nhuận âm hoặc rất thấp
- Chi phí phân phối khuyến mại lớn
- Ít đối thủ cạnh tranh


 Chiến lược :
- Tập trung vào nhóm khách hàng sẵn sàng mua nhất
- Động viên khuyến khích các trung gian marketing
- Tăng cường quảng cáo và xúc tiến bán
- Hoàn thiện chất lượng sản phẩm.

2.Quản lý sản phẩm trong giai đoạn Phát triển:
Giai đoạn phát triển được đánh dấu bằng mức tiêu thụ tăng nhanh. Những người tiên
phong thích sản phẩm và những người tiêu dùng đến sớm bắt đầu mua sản phẩm đó. Các
đối thủ cạnh tranh xâm nhập thị trường vì bị hấp dẫn bởi những cơ hội mở rộng sản xuất
và lợi nhuận cao. Họ tung ra những tính chất mới của sản phẩm và phát triển thêm các
cửa hàng phân phối.
Giá cả vẫn giữ nguyên hay có giảm xuống đơi chút vì nhu cầu tăng rất nhanh. Các
cơng ty vẫn duy trì chi phí khuyến mãi của mình ở mức cũ hay có tăng đơi chút để đối
phó với sự cạnh tranh mà tiếp tục huấn luyện thị trường. Mức tiêu thụ tăng nhanh hơn
nhiều làm hạ thấp tỷ lệ khuyến mãi doanh số bán.
Trong giai đoạn này lợi nhuận tăng nhanh vì chi phí khuyến mãi được phân bổ cho một
khối lượng hàng lớn hơn và chi phí sản xuất trên đơn vị sản phẩm giảm nhanh hơn so với
nhịp độ giảm giá nhờ hiệu quả của "đường cong kinh nghiệm".
Nhịp độ tăng trưởng chuyển từ nhịp độ nhanh dần sang chậm dần. Các công ty phải
theo dõi điểm bắt đầu nhịp độ chậm dần để chuẩn bị những chiến lược mới.
 Đặc điểm:
- Mức tiêu thụ bắt đầu tăng mạnh
- Các đối thủ cạnh tranh gia nhập thị trường nhiều hơn

- Lợi nhuận tăng nhanh


 Chiến lược:
- Giữ nguyên giá hoặc giảm chút để thu hút khách hàng
- Tiếp tục thong tin mạnh mẽ về sản phẩm
- Năng cao chất lượng và cải tiến, làm mới sản phẩm
- Xâm nhập thị trường mới
- Sử dụng kênh phân phối mới

3.Quản lý sản phẩm trong giai đoạn Sung mãn:
Tại một thời điểm nào đó, nhịp độ tăng trưởng mức tiêu thụ sản phẩm sẽ chững lại và
sản phẩm bước vào giai đoạn sung mãn tương đối. Giai đoạn tăng trưởng kéo dài hơn so
với các giai đoạn trước và nó đặt ra những giai đoạn ghê gớm đối với việc quản trị
Marketing. Hầu hết các sản phẩm đều ở giai đoạn sung mãn của chu kỳ sống và vì vậy
gần như tồn bộ cơng việc quản trị Marketing đều nhằm giải quyết sản phẩm sung mãn
đó.
Giai đoạn sung mãn có thể chia làm ba thời kỳ. Trong thời kỳ thứ nhất, sung mãn tăng
trưởng, nhịp độ tăng trưởng mức tiêu thụ bắt đầu giảm sút. Không có kênh phân phối mới
để tăng cường, mặc dù một số người mua lạc hậu vẫn còn tiếp tục tham gia thị trường.
Trong thời kỳ thứ hai, sung mãn ổn định, mức tiêu thụ tính trên đầu người khơng thay
đổi, bởi vì thị trường đã bão hồ. Hầu hết những người tiêu dùng tiềm ẩn đã dùng thử sản
phẩm đó và mức tiêu thụ tương lại chịu sự chi phối của mức tăng dân số và nhu cầu thay
thế. Trong thời kỳ thứ ba, sung mãn suy tàn, mức tiêu thụ tuyệt đối bắt đầu giảm, khách
hàng chuyển sang những sản phẩm khác và những sản phẩm thay thế.
Nhịp độ tăng mức tiêu thụ chậm lại tạo ra tình trạng dư thừa năng lực sản xuất trong
ngành. Tình trạng dư thừa năng lực sản xuất này dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt hơn.
Các đối thủ cạnh tranh tranh nhau tìm kiếm và xâm nhập những góc thị trường cịn trống.



 Đặc điểm:
- Nhịp độ tăng mức tiêu thụ bắt đầu chững lại
- Cạnh tranh gay gắt
- Lợi nhuận bắt đầu suy giảm
 Chiến lược
- Cải biến thị trường, tìm thị trường mới cho sản phẩm
- Cải biến sản phẩm, thay đổi một số yếu tố, dặc tính sản phẩm
- Cải biến các công cụ marketing

4.Quản lý sản phẩm trong giai đoạn Suy thối:
Cuối cùng thì mức tiêu thụ của hầu hết các dạng sản phẩm và nhãn hiệu đều suy thối.
Tốc độ suy thối mức tiêu thụ có thể chậm, như trong trường hợp bột yến mạch, hay
nhanh. Mức tiêu thụ có thể tụt xuống đến số khơng hay có thể chững lại ở mức thấp.
Mức tiêu thụ suy giảm vì một số lý do, trong đó sự tiến bộ về công nghệ, thị hiếu của
người tiêu dùng thay đổi, và mức độ cạnh tranh nội địa và nước ngồi gia tăng. Tất cả
những điều đó dẫn đến tình trạng dư thừa năng lực sản xuất, phải cắt giảm giá thêm nữa
và thiệt hại về lợi nhuận.
 Đặc điểm:
- Mức tiêu thụ bắt đầu giảm, tốc độ giảm khác nhau tùy thuộc đặc thù sản phẩm
- Lợi nhuận giảm
 Chiến lược:
- Luôn theo dõi để nhận biết thời điểm sản phẩm bước vào giai đoạn suy thoái
- Quyết định nhanh chóng việc tiếp tục lưu giữ hay loại bỏ sản phẩm.


2.4. Q trình kiểm sốt sản phẩm
2.4.1. Kiểm tra và giám sát tồn bộ q trình sản phẩm(kiểm sốt nội bộ)
Bước 1: Xác định mục tiêu nội dung của kiểm sốt sản phẩm.
Mục tiêu của q trình giám sát và kiểm tra của quy trình sản phẩm là phải phát hiện ,sửa
chữa được những sai lệnh trong hoạt động đưa ra 1 sản phẩm so với kế hoạch đặt ra và

tìm kiếm các tiềm năng để hồn thiện,cải tiến đổi mới sản phẩm phù hợp với nhu cầu của
người tiêu dùng.
Để đạt được mục tiêu hoạt động kiểm soát các nhà quản lý cần:
-

Đưa ra các tiêu chí cụ thể

-

Kiểm sốt sẽ đạt được những ích lợi gì?hay mục tiêu khi kiểm sốt là gì?

Cơng tác kiểm sốt về sản phẩm cần tập trung vào những khâu thiết yếu như khâu kiểm
định chất lượng sản phẩm …
Bước 2 : Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá sản phẩm
a.Các tiêu chuẩn vật lý
- Nguyên vật liệu để sản xuất
-Số lượng nhân cơng
-Trình độ nhân cơng
-Địa điểm sản xuất
-…
b.Tiêu chuẩn chi phí
-Thời gian cần thiết để sản xuất ra 1 sản phẩm.


-số công nhân cần thiết để sản xuất ra 1 sản phẩm
-thời gian vận chuyển sản xuất tới nơi tiêu thụ
-thời gian để nguyên vật liệu tới nơi sản xuất
-số cơng nhân cần thiết thực hiện q trình từ lúc sản xuất đến tay người tiêu dùng
-chi phí khi bán được 1 sản phẩm,1 lô sản phẩm.
-…

c.tiêu chuẩn về vốn
-lợi nhuận khi bán được 1 sản phẩm.1 lô sản phẩm
-thời gian hồn vốn vốn cần thiết
-điểm hịa vốn
d.tiêu chuẩn về thu nhập
-thu nhập khi bán sản phẩm 1 tuần,1 tháng,1 quý….
-lượng bán trung bình trên 1 khách hàng
-lượng bán trên đầu người đối với một thị trường mà chúng ta đã nghiên cứu.
e.tiêu chuẩn về chương trình
f.tiêu chuẩn định tính
Bước 3 : Giám sát và đo lường
Việc đo lường cần phải được tiến hành tại các khu vực hoạt động thiết yếu và các điểm
kiểm soát thiết yếu trên cơ sở nội dung đã được xác định
Để dự báo những sai lệnh trước khi chúng trở nên trầm trọng,ngoài kết quả cuối cùng của
hoạt động,việc đo lường nhiều khi phải được thực hiện đối với đầu vào của hoạt


động,những dấu hiệu và thay đổi có thể ảnh hướng đến kết quả của từng giai đoạn hoạt
động nhằm tác động điều chỉnh kịp thời.
Để rút ra những kết luận đúng đắn về hoạt động và kết quả thực hiện cũng như nguyên
nhân của những sai lệnh,việc đo lường cần phải được lặp đi lặp lại bằng những công cụ
hợp lý.
Bước 4. Đánh giá kết quả hoạt động
Đánh giá dựa trên kết quả hoạt động là sự đánh giá một hoạt động can thiệp theo kế
hoạch đang được tiến hành hoặc đã hồn thành để xác định tính phù hợp,mức độ hiệu quả
tác động và tính bền vững .
Mục đích :cung cấp thơng tin đáng tin cậy,hữu ích,rút ra các bài học kinh nghiệm để đưa
vào quá trình ra quyết định của những bên thụ hưởng hoạt động can thiệp.
Đánh giá 1 sản phẩm được sản xuất ra có phù hợp với yêu cầu hay không,chúng ta cần
đánh giá các khía cạnh của sản phẩm có phù hợp với các tiêu chuẩn đã đặt ra.Về số

lượng,chất lượng,kích cỡ,chi tiết của sản phẩm,chi phí sản xuất,chi phí bán sản
phẩm….Từ đó đưa ra kết luận,nếu có sự sai lệnh giữa thực tế và tiêu chuẩn thì chúng ta
cần quan tâm,tiến hành phân tích nguyên nhân của sự sai lệnh và những hậu quả của nó
đối với hoạt động của tổ chức để đi tới kết luận có cần tiến hành điều chỉnh hay khơng?
Nếu cần thì xây dựng 1 chương trình điều chỉnh có hiệu quả.
Bước 5. Điều chỉnh sai lệnh.
Bước này rất cần thiết khi sản xuất ra 1 sản phẩm.Khi sản phẩm được sản xuất ra có sự
sai lệnh với tiêu chuẩn và qua phân tích cần phải điều chỉnh thì cần phải có bước này.
Điều chỉnh các sai lệnh bằng cách xem xét lại việc sản phẩm lúc đưa ra trong kế hoạch
ban đầu có phù hợp với thực tế hay khơng.Từ đó có thể điều chỉnh kế hoạch thông qua
điều chỉnh các mục tiêu mới phù hợp với thực tế (vì chưa chắc kế hoạch đưa ra đã tốt so
với thực tế),hoặc có thể điều chỉnh qua các khâu thiết yếu khi tạo ra sản phẩm để các


bước cuối cùng tạo ra sản phẩm được hoàn chỉnh.Ngoài ra để điều chỉnh thực tế các nhà
quản lý có thể thay đổi số lượng,chất lượng của công nhân bằng cách tuyển thêm,đào tạo
cán bộ ,cơng nhân cuối cùng có thể sa thải ,giảm biên chế.
Điều chỉnh chúng ta có thể điều chỉnh về chất lượng,điều kiện làm việc của cơng nhân
khi tham gia vào q trình sản xuất.Điều chỉnh về thời gian sản xuất của từng khâu,chú ý
những khâu quản trọng làm nên chất lượng của sản phẩm,điều chỉnh về nguyên,nhiên vật
liệu…
Điều chỉnh dựa vào những nguyên tắc sau:
-Chỉ điều chỉnh khi thật sự cần thiết
-Phải điều chỉnh đúng mức độ,tránh tùy tiện,tránh gây tác dụng xấu.
-Phải tính tới hậu quả sau khi điều chỉnh.
-Tránh để lỡ thời cơ,tránh bảo thủ.
-Tùy điều kiện mà kết hợp các phương pháp điều chỉnh hợp lý.
Bước 6. Đưa ra sáng kiến đổi mới
Khi mơi trường,nhu cầu của con người thay đổi thì sản phẩm cần sản xuất ra sẽ khơng
cịn phù hợp với người tiêu dùng nữa,người tiêu dùng ln ln tìm kiếm những sản

phẩm mới lạ,giá thành rẻ,đáp ứng nhu cầu tốt của họ,những sản phẩm lỗi thời ,giá cao sẽ
bị tẩy chay .Vì thế cần phải thiết kế ra những sản phẩm mới,sản phẩm cũ nhưng có những
tính năng ưu việt,đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
Ngoài ra chúng ta cịn phải cải thiện về chi phí sản xuất,thời gian hao phí để giảm giá
thành của sản phẩm.Phải đưa ra những cải tiến mới để cạnh tranh được với các sản phẩm
khác mới tung ra trên thị trường.
Một hệ thống kiểm sốt có chất lượng khi nó phục vụ cho các mục tiêu,điều chỉnh hoạt
động một cách tốt nhất khi môi trường thay đổi,hay tạo ra một hệ thống kiểm sốt có thể


phục vụ việc điều chỉnh các chức năng lập kế hoạch,tổ chức và khuyến khích,động viên
thúc đẩy thành viên của tổ chức.
2.4.2. Tiếp nhận và phân tích thơng tin phản hồi thị trường(kiểm sốt thị trường)
Thơng tin phản hồi của thị trường là luồng thông tin vô cùng quan trọng quyết định tới
thành cơng của sản phẩm, bởi q trình phân tích đánh giá và dự báo của doanh nghiệp
dù có khoa học đến đâu thì cũng khó tránh được những thiếu sót trong khi nhu cầu thị
trường ln khơng ngừng biến động. Do đó, thơng tin phản hồi của thị trường sẽ cần thiết
để dn kịp thời điều chỉnh những sai lệch của sản phẩm để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị
trường và nang cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
II. Liên hệ thực tiễn
1. Giới thiệu khái quát
1.1. Giới thiệu
Câu lạc bộ Hội đồng hương Quảng Ninh, Trường ĐH Kinh tế Quốc dân tổ chức bán hoa
nhân dịp kỷ niệm 30 năm ngày nhà giáo Việt Nam 20/11/1982 – 20/11/2012.
Câu lạc bộ Hội đồng hương Quảng Ninh kể từ khi thành lập đã luôn tổ chức những hoạt
động thực tiễn, trong đó có hoạt động sxkd nhỏ vừa là để tạo môi trường kd thực tiễn và
vừa tạo thêm thu nhập cho thành viên CLB.

1.2. Một số đặc điểm về sản phẩm
- Đây là sản phẩm vật chất, là hàng hóa khơng lâu bền và là loại hàng cho nhu cầu đặc

biệt.
- Sản phẩm xác định sxkd trong dịp lễ 20/11, do đó, đây là sản phẩm mang tính mùa vụ ,
vịng đời sản phẩm rất ngắn.
2. Quá trình sản phẩm
2.1. Quá trình lập kế hoạch sản phẩm mới
Bước 1: Nghiên cứu và phân tích thị trường


Bước 2: Xây dựng ý tưởng sản phẩm mới
Trước ngày kỷ niệm 20/11 – ngày tri ân các nhà giáo, CLB ý thức được rằng đây là một
trong những ngày lễ quan trọng nhất trong năm được toàn xã hội quan tâm và chờ đợi. Từ
kinh nghiệm và quan sát thị trường hằng năm mỗi dịp kỷ niệm này, tổ chức nhận thấy
rằng nhu cầu thị trường về một số loại hàng hóa có biến động rất lớn. Chính vì vậy, tổ
chức đã đánh giá đây là cơ hội kinh doanh cho tổ chức trong thời gian tới.
Các ý tưởng đã được đưa ra về cung ứng những sản phẩm sẽ có nhu cầu lớn trong dịp lễ
kỷ niệm sắp tới, như hoa, quà biếu..v.v.
Quá trình đánh giá và sàng lọc ý tưởng được thực hiện nghiêm túc trên cơ sở đánh giá
nguồn lực và khả năng thực hiện của tổ chức, cuối cùng, clb đã thống nhất chọn hoa là
sản phẩm kinh doanh với những lý do:
- Nhu cầu rất lớn
- Nguồn lực của tổ chức có khả năng thực hiện được
- Địi hỏi về tính phức tạp của sản phẩm nằm trong phạm vi có thể của clb.
Bước 3: Xây dựng kế hoạch triển khai cho sản phẩm ý tưởng
Kế hoạch triển khai cho sản phẩm ý tưởng được tiến hành ngay sau đó, qua đó, xác định:
- Mục tiêu:
+ Mục tiêu chủ yếu là tạo môi trường kinh doanh thực tiễn, năng động cho sinh viên thành viên của CLB và cũng là dịp sinh hoạt chung cho các thành viên.
+ Mục tiêu về kinh tế là đảm bảo không bị thua lỗ.
- Kế hoạch chi tiết được xây dựng qua đó xác định cách thức đạt được những mục tiêu
đã đề ra bao gồm:
+ Kế hoạch phát triển sản phẩm: Xác định 3 loại hình sản phẩm chủ yếu bao gồm hoa bó,

lẵng hoa và giỏ hoa. Kế hoạch phát triển chi tiết cho sản phẩm được tiến hành.
+ Kế hoạch cung ứng sản phẩm: Xác định 3 địa điểm tổ chức bán hàng, bao gồm ĐH
KTQD, XD, BK do địa điểm gần, thuận tiện và khơng gian thị trường đã quen thuộc. Từ
đó kế hoạch cung ứng, phân phối, marketing…được lập chi tiết.


2.2. Quá trình tổ chức thực thi kế hoạch sản phẩm

Trưởng nhóm sản
phẩm

Phụ trách tài

Phụ trách sản

Phụ trách bán hàng:

Phụ trách giao hàng và hậu

chính:

phẩm:

- Phân chia thành

cần:

- Tìm nguồn

- Phát triển sản


các tổ phụ trách

- Phân chia thành các tổ phụ

lực tài chính

phẩm

những địa điểm khác trách tại các địa điểm bán

- Quản lý tài

- Tìm kiếm

nhau.

hàng, có phương tiện giao

chính

nguyên liệu

- Tích cực thực hiện

hàng.

- Tổng kết

- Sản xuất sản


các chiến lược xúc

- Tiếp nhận yêu cầu và giao

báo cáo kqkd

phẩm

tiến bán hàng

hàng khi kh có yêu cầu.
- Chuẩn bị hậu cần(nước, ăn
nhanh,..v.v.) cho các thành
viên bán hàng.

Tổ 1

Tổ 2

Tổ 3

Với 4 chức năng khác nhau, để đảm bảo tính chun mơn hóa, mỗi mảng được giao cho
một nhóm phụ trách. Tuy nhiên, cơ chế phối hợp giữa các nhóm được yêu cầu rất cao bởi
các mảng trên liên quan chặt chẽ đến nhau tạo thành chuỗi liên kết trong quy trình của


sản phẩm.
Ngoài ra, cơ cấu tạm thời được xây dựng với 3 tổ phụ trách 3 điểm bán hàng. Mỗi tổ sẽ
đảm bảo đầy đủ đại diện phụ trách 4 chức năng trên. Do đó, các tổ gần như sẽ độc lập

tương đối với nhau, tuy nhiên vẫn sẽ phối hợp với nhau trong trong những trường hợp
nhất định.
2.3. Quá trình lãnh đạo thực hiện kế hoạch sản phẩm
2.3.1. Phát triển sản phẩm
Trên cơ sở kế hoạch phát triển sản phẩm, nhóm phụ trách sản phẩm đã thực hiện các
bước đi cụ thể:
Bước 1: Thiết kế chi tiết sản phẩm.
Với đặc thù của ngày lễ mang tính tơn vinh, trang trọng, nhóm phát triển sản phẩm ý thức
được rằng sản phẩm để đáp ứng được nhu cầu thị trường phải đảm bảo tính trang nhã,
lịch sự mà vẫn đảm bảo tính thẩm mỹ. Các sản phẩm cụ thể được thống nhất bao gồm: bó
hoa, giỏ hoa, và lẵng hoa.
- Thiết kế, phác họa hình dáng cơ bản các sản phẩm. Sử dụng đa dạng các loại hoa: hoa
hồng, phong lan, tulip, cúc, ly, cẩm chướng, loa kèn, đồng tiền,..v.v.
- Thiết kế bố cục bên ngoài: sử dụng các loại giỏ, lẵng bằng các chất liệu khác nhau như
nhựa, mây, tre..v.v; các loại giấy bọc, nylon; các cành lá trang trí và một số vật liệu phụ
khác.
- Thiết kế hình thức tiếp nhận đặt hàng và giao hàng tận nơi khi khách hàng có yêu cầu.
Bước 2: Sản xuất sản phẩm mẫu
Tiếp sau đó, q trình sản xuất sản phẩm mẫu được thực thiện theo đúng thiết kế trước đó
với 3 loại hình sản phẩm cơ bản, bao gồm bó, giỏ và lẵng hoa.
Bước 3: Thử nghiệm, kiểm tra, đánh giá sản phẩm mẫu(Thử nghiệm tại chỗ), và hoàn
thiện sản phẩm(nếu cần).
- Các tiêu chí về độ an tồn, tính thẩm mỹ, chắc chắn, sự hài hòa, lịch sự..v.v.được xây
dựng để đánh giá các sản phẩm mẫu. Cung với đó là các tiêu chí về chi phí sản phẩm để


đánh giá tính hiệu quả.
- Tiếp theo là q trình đánh giá sản phẩm. Sản phẩm được đánh giá dựa trên các tiêu chí
đã xây dựng bởi các thành viên có kinh nghiệm trong nhóm và mời cả những người quen
bên ngồi có am hiểu vào đánh giá sản phẩm mẫu.

- Các sản phẩm mẫu sẽ được hoàn thiện lại trước khi tiến hành các bước tiếp theo.
Bước 4: Thử nghiệm thị trường và hồn thiện sản phẩm
Vì sản phẩm phục vụ cho ngày lễ và vòng đời sản phẩm rất ngắn, do vậy, quá trình thử
nghiệm thị trường và hoàn thiện sản phẩm theo nhu cầu thị trường được tiến hành đồng
thời khi sản phẩm được tung ra thị trường chính thức.
Bước 5: Quyết định về sản xuất và tung sản phẩm ra thị trường
Với sản phẩm mẫu đã qua thử nghiệm tại chỗ và hoàn thiện lại sẽ trở thành sản phẩm
tung ra thị trường. Các tổ phụ trách các điểm bán hàng khác nhau sẽ có các thành viên
phụ trách sản phẩm tại chính nơi bán hàng để thực hiện sản xuất sản phẩm và bán hàng
tại chỗ.
2.3.2. Sản phẩm tiếp cận thị trường
Mặc dù chỉ có 1 ngày lễ duy nhất, nhưng do đặc thù hầu hết các mơn học ở các trường đh
chỉ có 1 buổi/tuần, do đó, tổ chức quyết định tung sản phẩm ra thị trường 1 tuần ngày lễ.
Và 1 tuần cũng chính là qng thơi gian của vịng đời sản phẩm.
20/11/2012 vào thứ 3. Do đó, sản phẩm chính thức được bày bán vào thứ 4 tuần trước đó.
Kết quả kinh doanh thực tế cho thấy:

Giai đoạn
Tung ra thị trường
Phát triển
Sung mãn
Suy thoái

Thời gian
Thứ 4,5,6 (14,15,16)
Thứ 7,cn,2 (17,18,19)
Thứ 3 (20)
Thứ 4 (21)

Doanh thu

8.250.000 vnđ
20.570.000 vnđ
12.350.000 vnđ
1.100.000 vnđ


 1.Quản lý sản phẩm trong giai đoạn Tung ra thị trường:
- Thực trạng :
+ Doanh thu tăng chậm, khách hàng chưa biết nhiều đến sản phẩm.
+ Lợi nhuận thấp.
- Các bước tiến hành:
+ Chuẩn bị vốn và nguồn lực khác cho giai đoạn sau
+ Cũng cố chất lượng sản phẩm
+ Củng cố hệ thống phân phối và giới thiệu sản phẩm
+ Quảng cáo sản phẩm bằng các kênh khác nhau như tờ rơi, bạn bè, facebook,
forum.v.v.
2.Quản lý sản phẩm trong giai đoạn Phát triển
- Thực trạng:
+ Doanh thu tăng nhanh, lợi nhuận tăng khá
+ Chi phí phát hành giảm
+ Khách hàng biết đến sản phẩm nhiều hơn.
- Các bước tiến hành tiếp theo:
+ Nhanh chóng mở rộng thị trường
+ Duy trì cơng dụng và chất lượng sản phẩm
+ Giảm nhẹ giá để cạnh tranh.
+ Mở rộng kênh phân phối mới : đặt hàng, bán hàng qua mạng, hotline.
+ Thực hiện các biện pháp kích thích tiêu thụ như quảng cáo chiều sâu, tặng phẩm,
thưởng.
 3.Quản lý sản phẩm trong giai đoạn Sung mãn:
- Thực trạng:

+ Doanh thu tăng chậm, lợi nhuận giảm dần.
+ Hàng hóa bị ứ đọng ở một số kênh phân phối.


+ Cạnh tranh với đối thủ trở nên gay gắt.
- Các bước đi của tổ chức
+ Cải tiến, biến đổi sản phẩm, chủng loại bao bì.
+ Giảm giá thành để cạnh tranh nhưng vẫn đảm bảo không bị lỗ.
+ Tăng cường quảng cáo, khuyến mãi.

 4.Quản lý sản phẩm trong giai đoạn Suy thối:
Vịng đời sản phẩm đi vào giai đoạn suy thối. Vì là sản phẩm có tính mùa vụ nên
sp khơng cịn khả năng sinh lời trên thị trường. Tổ chức ý thức được điều đó nên
quyết định bán phá giá sản phẩm để thu hồi vốn.
2.4. Quá trình kiểm sốt sản phẩm
2.4.1. Kiểm tra và giám sát tồn bộ q trình sản phẩm (kiểm sốt nội bộ)
Q trình kiểm sốt đã được thực hiện nghiêm túc và chặt chẽ kể từ lúc thực thi kế hoạch
sản phẩm. Xuyên suốt quá trình sản phẩm, các bộ phận chức năng mà cụ thể ở đây là các
nhóm thành phần (tài chính, sản phẩm, bán hàng, giao hàng) phải thường xuyên báo cáo
tình hình thực hiện quá trình sản phẩm.

2.4.2. Tiếp nhận và phân tích thơng tin phản hồi thị trường(kiểm sốt bên ngồi)
Nhóm ý thức được rằng những thơng tin phản hồi của thị trường là kênh thông tin quan
trọng có ý nghĩa đối với sự thành cơng của sản phẩm. Chính vì vậy, xun suốt q trình
vịng đời sản phẩm, nhóm đã ln chủ động xây dựng các kênh tiếp nhận thông tin phản
hồi của khách hàng thông qua hotline, facebook, forum và cả thông tin phản hồi trực tiếp.
2.4.3. Đề xuất hướng hoàn thiện sản phẩm


Thơng qua q trình kiểm sốt tồn bộ quy trình sản phẩm và tiếp nhận phản hồi của thị

trường, bộ phận kiểm sốt của nhóm đã chủ động phản hồi lại các bộ phận có liên quan
kịp thời, đồng thời đề xuất các hướng hoàn thiện lại sản phẩm để đáp ứng tốt hơn nhu cầu
thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
III. Một số bổ sung hoàn thiện bài.
1. Xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu cho sản phẩm trong điều kiện nguồn lực hạn
chế của tổ chức
1.1. Sự khác biệt cơ bản giữa nhãn hiệu và thương hiệu
 Nói đến thương hiệu khơng chỉ nói đến các dấu hiệu như trong nhãn hiệu hàng hóa
mà quan trọng hơn là nói đến hình tượng về hàng hóa trong tâm trí người tiêu
dùng. Nó thật sự trừu tượng và vì thế đã có người gọi thương hiệu là phần hồn cịn
nhãn hiệu hàng hóa là phần xác.
 Nhãn hiệu được tạo ra đôi khi chỉ trong thời gian rất ngắn, trong khi để tạo được
một thương hiệu (tạo dựng hình ảnh về hàng hóa, dịch vụ trong tâm trí người tiêu
dùng) đơi khi là cả cuộc đời doanh nhân.
 Thương hiệu nổi tiếng sẽ tồn tại mãi theo thời gian nhưng nhãn hiệu hàng hóa thì
chỉ có giá trị pháp lý trong thời gian nhất định (thời gian bảo hộ nhãn hiệu hàng
hóa thường là 10 năm và có thể được kéo dài bằng việc gia hạn).
 Nhãn hiệu hàng hóa được các cơ quan quản lý nhà nước cơng nhận và bảo hộ cịn
thương hiệu là kết quả phấn đấu lâu dài của doanh nghiệp và người tiêu dùng
chính là người cơng nhận.
1.2. Đề xuất hướng xây dựng thương hiệu sản phẩm
1.2.1. Một số đặc thù của tổ chức và sản phẩm mới ảnh hưởng tới quá trình xây
dựng thương hiệu sản phẩm.
 Sản phẩm mới là sản phẩm mang tính mùa vụ, vịng đời sản phẩm rất ngắn(7
ngày)
 Quy mô tổ chức nhỏ, nguồn lực con người, tài chính,..v.v, hạn chế


Do đó, việc xây dựng thương hiệu cho sản phẩm mặc dù vẫn được coi trọng thực hiện,
nhưng sẽ được bó hẹp lại trong phạm vi có thể của tổ chức cũng như kỳ vọng thực tế mà

sản phẩm mới đặt ra.
1.2.2. Quá trình xây dựng thương hiệu sản phẩm mới.
 Thiết kế, xây dựng và hoàn thiện nhãn hiệu cho sản phẩm(tên gọi, logo,
slogan,.v.v.).
Đây là một phần việc quan trọng trong q trình phát triển sản phẩm. Nhóm sẽ
phải xây dựng nhãn hiệu sản phẩm đảm bảo tính trang nhã, lịch sự với đặc trưng
của sản phẩm mà vẫn đảm bảo sự độc đáo, khác biệt riêng.
Nhãn hiệu sau khi được hồn thiện sẽ được in lên bao bì sản phẩm và các kênh
truyền thông, phân phối sản phẩm.
 Nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm.
Chất lượng chính là sự sống còn của sản phẩm. Và sản phẩm để có được chỗ đứng
trên thị trường, tường bước tạo dựng được thương hiệu thì yếu tố mấu chốt vẫn là
đảm bảo chất lượng tốt nhất. Trong quá trình sản phẩm, nhóm sẽ phải khơng
ngừng nâng cao hơn nữa chất lượng cho sản phẩm của mình, bằng các cách khác
nhau như: Tìm kiếm nguồn nguyên liệu tươi, đẹp; thiết kế các sản phẩm độc đáo;
văn hóa bán hàng chuyên nghiệp..v.v.
 Mang hơn nhiều hơn nữa nét đặc sắc của sản phẩm.
Sự khác biệt hóa trong sản phẩm là yếu tố quan trọng trong cạnh tranh cũng như là
tạo lên sự chú ý của khách hàng. Để có được những khác biệt đặc sắc với các sản
phẩm trên thị trường là yêu cầu không đơn giản và cần sự sáng tạo của nhóm.
Nhóm có thể tạo sự đặc sắc này trong các thiết kế, hay tìm kiếm các loại hoa độc
đáo, khác biệt, các thiết bị và dụng cụ trang trí mới ngoài các loại truyền
thống..v.v.
 Tăng cường giá trị bổ sung cho sản phẩm.
Tăng cường giá trị bổ sung ở mức độ cao nhất, như vậy mới có khả năng đưa ra lí
do tiêu dùng hợp lý nhất cho khách hàng. Đó là các giá trị như: sự quản lý, bao bì,
dịch vụ, tư vấn, chuyển hàng, cách thức thanh toán, quảng cáo, bảo quản, và



×