Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

TỔ CHỨC LAO ĐỘNG “Thực trạng về điều kiện lao động và chế độ làm việc tại Công ty Samsung Việt Nam hiện nay.”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC

TÊN ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VỀ ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ LÀM
VIỆC TẠI CÔNG TY SAMSUNG VIỆT NAM HIỆN NAY

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Tổ chức lao động
Mã phách: ………………………….

HÀ NỘI - 2021


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến giảng viên:
Hồng Thị Cơng người mà đã tận tâm giảng dạy em học phần : Tổ chức lao
động, trong q trình học tập có những khúc mắc về kiến thức giảng viên luôn
giải đáp và truyền đạt bằng cả cái tâm của một người thầy. Để có được bài
tiểu luận này phần lớn là nhờ công sức dạy bảo từ giảng viên bộ môn, cùng
với đó là nguồn kiến thức do bản thân em tìm tịi nghiên cứu trong q trình
học tập và làm bài.
Lượng kiến thức là bao la, việc bài tiểu luận của em cịn thiếu sót và
mắc lỗi sai là điều khơng thể tránh, em mong muốn quý thầy cô châm trước
cho em và có những chỉ bảo đóng góp em ln sẵn sàng tiếp thu để bài làm
sau một hoàn thiện hơn.
Em xin kính chúc q thầy, cơ ln ln vui vẻ, mạnh khỏe và hạnh
phúc trong cuộc sống cũng như trong công việc trồng người cao quý !
Em xin chân thành cảm ơn!



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 2
2.1. Mục đích .................................................................................................. 2
2.2. Nhiệm vụ ................................................................................................. 2
3. Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 2
5. Kết cấu .......................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG VÀ
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC ...................................................................................... 4
1.1. Lý luận chung về điều kiện lao động ...................................................... 4
1.1.1. Khái niệm điều kiện lao động .............................................................. 4
1.1.2. Tác động của điều kiện lao động đến người lao động......................... 5
1.2. Lý luận chung về chế độ làm việc, nghỉ ngơi cho người lao động ....... 9
1.2.1. Chế độ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi ................................................. 9
1.2.2. Mục tiêu điều chỉnh về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi. ....... 10
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VỀ ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG VÀ CHẾ
ĐỘ LÀM VIỆC TẠI CÔNG TY SAMSUNG VIỆT NAM ....................... 12
2.1. Tổng quan về Công ty Samsung Việt Nam .......................................... 12
2.2. Điều kiện lao động làm việc tại Công ty Samsung Việt Nam............. 12
2.3. Vấn đề còn tồn tại trong điều kiện lao động và chế độ làm việc của
Samsung Việt Nam ........................................................................................ 17
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP CẢI THIỆN VỀ ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG
VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC TẠI CÔNG TY SAMSUNG VIỆT NAM....... 20
3.1. Giải pháp cải thiện về điều kiện lao động tại Công ty Samsung Việt
Nam ................................................................................................................. 20
3.2. Giải pháp cải thiện về chế độ làm việc tại Công ty Samsung Việt Nam
......................................................................................................................... 21
KẾT LUẬN .................................................................................................... 24

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 25


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, một công ty khi bắt đầu vào hoạt
động để tồn tại và giữ vững vị thế thì phải đặt ra mục tiêu là năng suất lao
động, nâng cao chất lượng sản phẩm và giá thành sản phẩm hợp lý. Và trong
nền kinh tế hiện nay thì sự đầu tư xây dựng các cơng ty tập đồn lớn có vai
trị tích cực và góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Vai trò quan
trọng của các cơng ty tập đồn đa quốc gia thể hiện ở sự phát triển trong
những năm qua về số lượng, tỷ trọng trong sản xuất, tính đa dạng về lĩnh vực.
Cùng với sự phát triển của công nghiệp hóa, nền kinh tế nước ta đang ngày
càng phát triển, số lượng các cơng ty, tập đồn đa quốc gia đầu tư xây dựng
công ty trụ sở ở Việt Nam ngày một nhiều hơn, thu hút một lực lượng lớn
người lao động tham gia và giải quyết công ăn việc làm cho nhiều người lao
động.
Tuy nhiên, bên cạnh vai trò và sự phát triển ngày càng nhiều sự tham
gia của các tập đồn, cơng ty đa quốc gia thì đơi khi đặt nặng vấn đề lợi nhuận
nên việc đảm bảo các điều kiện lao động tại các công ty này còn rất hạn chế
và đáng lo ngại là một trong những vấn đề cần được quan tâm. Đặc điểm các
công ty tập đoàn lớn này phần lớn thường sử dụng mặt bằng làm việc là các
khu công nghiệp khu chế xuất lớn để làm nơi sản xuất, tập trung hàng ngàn
thậm chí hàng chục ngàn cơng nhân viên nên cơng tác tổ chức nơi làm việc
cần khoa học, đảm bảo điều kiện sinh hoạt, lao động cho số công nhân viên
vơ cùng lớn là một bài tốn khó…Vì vậy đơi khi điều kiện lao động thường
không được đảm bảo theo đúng quy định của nhà nước về các tiêu chí an
tồn, vệ sinh lao động, mơi trường tại nơi làm việc.
Từ việc điều kiện lao động không đảm bảo dẫn tới những trường hợp
đáng tiếc xãy ra với người lao động như: Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

ngày càng gia tăng. Xuất phát từ những đặc điểm thực trạng của các công ty,
1


tập đoàn đa quốc gia đang trực tiếp đầu tư vào Việt Nam như trên, cũng như
muốn tìm hiểu rõ hơn về điều kiện lao động trong các công ty, tập đoàn này
em xin chọn đề tài: “Thực trạng về điều kiện lao động và chế độ làm việc tại
Công ty Samsung Việt Nam hiện nay.” làm đề tài cho bài tiểu luận của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Nghiên cứu học phần tổ chức lao động về điều kiện lao động và chế độ
làm việc trên cơ sở tìm hiểu thực trạng về điều kiện lao động và chế độ làm
việc tại Công ty Samsung Việt Nam , từ đó rút ra một số bài học cũng như
biện pháp nâng cao điều kiện lao động và chế độ làm việc tại đây để đạt kết
quả cao nhất.
2.2. Nhiệm vụ
- Trình bày những lí luận cơ bản về điều kiện lao động và chế độ làm
việc.
- Chỉ ra thực trạng ưu điểm hạn chế về điều kiện lao động và chế độ
làm việc tại Công ty Samsung Việt Nam hiện nay .
- Chỉ ra được nguyên nhân của thực trạng trên, từ đó đề xuất một số
biện pháp khắc phục.
3. Đối tuợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Điều kiện lao động và chế độ làm việc.
- Phạm vi nghiên cứu : Cơng ty Samsung Việt Nam là cơng ty lớn nên
có thể được nghiên cưú dưới nhiều góc độ khác nhau. Tiểu luận này nghiên
cứu thực trạng về điều kiện lao động và chế độ làm việc tại Công ty Samsung
Việt Nam dưới góc độ ưu điểm hạn chế ở các khía cạnh pháp luật và đời sống
con người từ đó đánh giá và đưa ra giải pháp khắc phục
4. Phương pháp nghiên cứu

Việc nghiên cứu đề tài được thực hiện bằng nhiều phương pháp nghiên
cứu khoa học khác nhau: phương pháp tổng hợp và phân tích, phương pháp
2


thống kê, phương pháp so sánh và đối chiếu, phương pháp kết hợp nghiên
cứu lý luận và thực tiễn. Các phương pháp nghiên cứu trong luận văn được
thực hiện trên nền tảng của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, dựa
trên các quan điểm, đường lối về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của Đảng
và Nhà nước trong xây dựng nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.
5. Kết cấu
Ngồi lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, tiểu luận được
kết cấu thành ba chương:
Chương 1 : Lý luận chung về điều kiện lao động và chế độ làm việc
Chương 2 : Thực trạng về điều kiện lao động và chế độ làm việc tại
Công ty Samsung Việt Nam
Chương 3 : Giải pháp cải thiện về điều kiện lao động và chế độ làm
việc tại Công ty Samsung Việt Nam

3


CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ LÀM
VIỆC
1.1. Lý luận chung về điều kiện lao động
1.1.1. Khái niệm điều kiện lao động
- Khái niệm lao động:
lao động là vận dụng sức mạnh tay chân hoặc trí óc thơng qua cơng cụ lao
động để cải tạo thiên nhiên nhằm mục đích tinh thần phục vụ nhu cầu sinh tồn

của con người. Chính nhờ lao động mà con người trở thành lồi thượng đẳng
và có cuộc sống văn minh như ngày nay. Trong xã hội có sự phân cơng lao
động khác nhau, người lao động trí óc, người lao động chân tay,…
- Khái niệm nơi làm việc:
Nơi làm việc là một phần khơng gian diện tích sản xuất được trang bị
các thiết bị phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ
sản xuất nhất định.
- Khái niệm điều kiện lao động :
Điều kiện lao động là tổng hợp mọi yếu tố tâm sinh lý, về vệ sinh
phòng bệnh, về thẩm mĩ, tâm lý xã hội và điều kiện sống có liên quan đến
nhau cùng tác động lên cơ thể người lao động ảnh hưởng đến sức khỏe khả
năng làm việc và sự phát triển nhân cách con người.
Ðiều kiện lao động là tổng thể các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động,
kinh tế, xã hội, tự nhiên, thể hiện qua quá trình công nghệ, công cụ lao động,
đối tượng lao động, năng lực của người lao động và sự tác động qua lại giữa
các yếu tố đó tạo nên điều kiện làm việc của con người trong quá trình lao
động sản xuất. Ðể có thể làm tốt cơng tác bảo hộ lao động thì phải đánh giá
được các yếu tố điều kiện lao động, đặc biệt là phải phát hiện và xử lý được
các yếu tố không thuận lợi đe dọa đến an toàn và sức khỏe người lao động
4


trong q trình lao động, các yếu tố đó bao gồm: Các yếu tố của lao động: Máy, thiết bị, công cụ; - Nhà xưởng; - Năng lượng, nguyên nhiên vật liệu; Ðối tượng lao động; - Người lao động;
Các yếu tố liên quan đến lao động: - Các yếu tố tự nhiên có liên quan
đến nơi làm việc. - Các yếu tố kinh tế, xã hội; Quan hệ, đời sống hồn cảnh
gia đình liên quan đến tâm lý người lao động.
Các yếu tố của điều kiện lao động:


Nhóm yếu tố về tâm sinh lý lao động




Nhóm yếu tố về vệ sinh của mơi trường lao động



Nhóm điều kiện thẩm mỹ của lao động



Nhóm điều kiện tâm lý xã hội



Nhóm điều kiện chế độ làm việc nghỉ ngơi

1.1.2. Tác động của điều kiện lao động đến người lao động
- Ảnh hưởng đến sứ khỏe của người lao động.
Là những yếu tố của điều kiện lao động không thuận lợi, vượt quá giới
hạn của tiêu chuẩn vệ sinh lao động cho phép, làm giảm sức khỏe người lao
động, gây bệnh nghề nghiệp. Ðó là vi khí hậu, tiếng ồn, rung động, phóng xạ,
ánh sáng, bụi, các chất, hơi, khí độc, các sinh vật có hại.
Những yếu tố có nguy cơ gây chấn thương hoặc chết người đối với
người lao động, bao gồm: Các bộ phận truyền động, chuyển động. Trục máy,
bánh răng, dây đai chuyền và các loại cơ cấu truyền động; sự chuyển động
của bản thân máy móc như: ơ tơ, máy trục, tàu biển, sà lan, đồn tàu hỏa,
đồn gng có nguy cơ cuốn, cán, kẹp, cắt; Tai nạn gây ra có thể làm cho
người lao động bị chấn thương hoặc chết; Nguồn nhiệt. Ở các lò nung vật
liệu, kim loại nóng chảy, nấu ăn... tạo nguy cơ bỏng, nguy cơ cháy nổ;



Nguồn điện:

Theo từng mức điện áp và cường độ dịng điện tạo nguy cơ điện giật,
điện phóng, điện từ trường, cháy do chập điện..; làm tê liệt hệ thống hô hấp,
5


tim mạch. Vật rơi, đổ, sập. Thường là hậu quả của trạng thái vật chất không
bền vững, không ổn định gây ra như sập lò, vật rơi từ trên cao trong xây dựng;
đá rơi, đá lăn trong khai thác đá, trong đào đường hầm; đổ tường, đổ cột điện,
đổ công trình trong xây lắp; cây đổ; đổ hàng hố trong sắp xếp kho tàng....
Vật văng bắn. Thường gặp là phoi của các máy gia công như: máy mài, máy
tiện, đục kim loại; gỗ đánh lại ở các máy gia công gỗ; đá văng trong nổ mìn....


Nổ:

Nổ vật lý: Trong thực tế sản xuất có thể nổ khi áp suất của mơi chất
trong các thiết bị chịu áp lực, các bình chứa khí nén, khí thiên nhiên hố lỏng
vượt q giới hạn bền cho phép của vỏ bình hoặc do thiết bị bị rạn nứt, phồng
móp, bị ăn mịn do sử dụng lâu. Khi thiết bị nổ sẽ sinh công rất lớn làm phá
vỡ các vật cản và gây tai nạn cho mọi người xung quanh. Nổ hóa học: Là sự
biến đổi về mặt hóa học của các chất diễn ra trong một thời gian rất ngắn, với
một tốc độ rất lớn tạo ra lượng sản phẩm cháy lớn, nhiệt độ rất cao và áp lực
lớn phá hủy hoại các công trình, gây tai nạn cho người trong phạm vi vùng
nổ. Các chất có thể gây nổ hóa học bao gồm các khí cháy và bụi khi chúng
hỗn hợp với khơng khí đạt đến một tỷ lệ nhất định kèm theo có mồi lửa thì sẽ
gây nổ. Mỗi loại khí cháy nổ có thể nổ được khi hỗn hợp với khơng khí đạt

được một tỷ lệ nhất định. Khoảng giới hạn nổ của khí cháy với khơng khí
càng rộng thì sự nguy hiểm về giới hạn nổ hóa học càng tăng. Nổ vật liệu nổ
(nổ chất nổ): Sinh công rất lớn, đồng thời gây ra sóng xung kích trong khơng
khí và gây chấn động trên bề mặt đất trong phạm vi bán kính nhất định. Nổ
của kim loại nóng chảy: Khi rót kim loại lỏng vào khn bị ướt, khi thải xỉ....
- Ảnh hưởng làm giảm khả năng làm việc của người lao động
 Các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động:
Máy, thiết bị, công cụ, nhà xưởng, năng lượng, nguyên nhiên vật liệu,
đối tượng lao động, người sử dụng lao động.
 Các yếu tố liên quan đến lao động:
6


Các yếu tố tự nhiên có liên quan đến nơi làm việc, các yếu tố kinh tế,
xã hội, quan hệ, đời sống hồn cảnh gia đình liên quan đến người lao động,
quan hệ đồng nghiệp - đồng nghiệp, quan hệ của cấp dưới với cấp trên, chế độ
thưởng - phạt, sự hài lịng với cơng việc...Tính chất của q trình lao động:
lao động thể lực hay trí óc, lao động thủ công, cơ giới, tự động...
 Các yếu tố về tổ chức bố trí lao động:
Bố trí vị trí lao động, phương pháp hoạt động, thao tác, chế độ lao động
nghỉ ngơi, chế độ ca kíp, thời gian lao động...
 Yếu tố tâm - sinh lý:
Gánh nặng thể lực, căng thẳng thần kinh - tâm lý, thần kinh - giác
quan..Đặc điểm của lao động: cường độ lao động, chế độ lao động, tư thế lao
động không thuận lợi và đơn điệu trong lao động không phù hợp với hoạt
động tâm sinh lý bình thường và nhân trắc của cơ thể người lao động trong
lao động…
Do yêu cầu của công nghệ và tổ chức lao động mà người lao động có
thể phải lao động ở cường độ lao động quá mức theo ca, kíp, tư thế làm việc
gị bó trong thời gian dài, ngửa người, vẹo người, treo người trên cao, mang

vác nặng, động tác lao động đơn điệu buồn tẻ...hoặc với trách nhiệm cao gây
căng thẳng về thần kinh tâm lý. Điều kiện lao động trên gây nên những hạn
chế cho hoạt động bình thường, gây trì trệ phát triển, gây hiện tượng tâm lý
mệt mỏi, chán nản dẫn tới những biến đổi ức chế thần kinh. Cuối cùng gây
bệnh tâm lý mệt mỏi uể oải, suy nhược thần kinh, đau mỏi cơ xương, làm
giảm năng suất và chất lượng lao động, có khi dẫn đến tai nạn lao động.
 Yếu tố môi trường lao động:
Các yếu tố môi trường lao động: vi khí hậu, tiếng ồn và rung động, bức
xạ và phóng xạ, chiếu sáng khơng hợp lý, bụi, các hố chất độc, các yếu tố vi
sinh vật có hại…
 Vi khí hậu.
7


Vi khí hậu là trạng thái lý học của khơng khí trong khoảng khơng gian
thu hẹp của nơi làm việc bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt và
tốc độ vận chuyển của khơng khí. Các yếu tố này phải đảm bảo ở giới hạn
nhất định, phù hợp với sinh lý của con người.
Nhiệt độ cao hơn hoặc thấp hơn tiêu chuẩn cho phép làm suy nhược cơ
thể, làm tê liệt sự vận động, do đó làm tăng mức độ nguy hiểm khi sử dụng
máy móc thiết bị....Nhiệt độ quá cao sẽ gây bệnh thần kinh, tim mạch, bệnh
ngồi da, say nóng, say nắng, đục nhãn mắt nghề nghiệp. Nhiệt độ quá thấp sẽ
gây ra các bệnh về hô hấp, bệnh thấp khớp, khô niêm mạc, cảm lạnh...
Độ ẩm cao có thể dẫn đến tăng độ dẫn điện của vật cách điện, tăng
nguy cơ nổ do bụi khí, cơ thể khó bài tiết qua mồ hơi.Các yếu tố tốc độ gió,
bức xạ nhiệt nếu cao hoặc thấp hơn tiêu chuẩn vệ sinh cho phép đều ảnh
hưởng đến sức khoẻ, gây bệnh tật và giảm khả năng lao động của con người.
 Tiếng ồn và rung sóc.
Tiếng ồn là âm thanh gây khó chịu cho con người, nó phát sinh do sự
chuyển động của các chi tiết hoặc bộ phận của máy do va chạm. Rung sóc

thường do các dụng cụ cầm tay bằng khí nén, do các động cơ nổ tạo ra.
Làm việc trong điều kiện có tiếng ồn và rung sóc quá giới hạn cho phép
dễ gây các bệnh nghề nghiệp như: điếc, viêm thần kinh thực vật, rối loạn cảm
giác, rối loạn phát dục, tổn thương về xương khớp và cơ; hoặc làm giảm khả
năng tập trung trong lao động sản xuất, giảm khả năng nhạy bén.... Người mệt
mỏi, cáu gắt, buồn ngủ... Tiếp xúc với tiếng ồn lâu sẽ bị giảm thính lực, điếc
nghề nghiệp hoặc bệnh thần kinh. Tình trạng trên dễ dẫn đến tai nạn lao động.
 Bức xạ và phóng xạ
Nguồn bức xạ: Mặt trời phát ra bức xạ hồng ngoại, tử ngoại. Lò thép hồ
quang, hàn cắt kim loại, nắn đúc thép phát ra bức xạ tử ngoại.
Người ta có thể bị say nắng, giảm thị lực (do bức xạ hồng ngoại), đau đầu,
chóng mặt, giảm thị lực, bỏng (do bức xạ tử ngoại) và dẫn đến tai nạn lao
8


động, bệnh nghề nghiệp. Các tia phóng xạ gây tác hại đến cơ thể người lao
động dưới dạng: gây nhiễm độc cấp tính hoặc mãn tính; rối loạn chức năng
của thần kinh trung ương, nơi phóng xạ chiếu vào bị bỏng hoặc rộp đỏ, cơ
quan tạo máu bị tổn thương gây thiếu máu, vô sinh, ung thư, tử vong.
 Kỹ thuật chiếu sáng:
Trong đời sống và lao động, con mắt người địi hỏi điều kiện ánh sáng
thích hợp. Chiếu sáng thích hợp sẽ bảo vệ thị lực, chống mệt mỏi, tránh tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, đồng thời tăng năng suất lao động.
Các đơn vị đo lường ánh sáng thường được dùng: cường độ ánh sáng, độ rọi,
độ chói; máy đo ánh sáng chủ yếu hiện nay được dùng là Luxmet. Nhu cầu
ánh sáng đòi hỏi tùy thuộc vào công việc.
Khi cường độ và kỹ thuật chiếu sáng không đảm bảo tiêu chuẩn quy
định, (thường là quá thấp) ngoài tác hại làm tăng phế phẩm, giảm năng suất
lao động... về mặt kỹ thuật an tồn cịn thấy rõ: khả năng gây tai nạn lao động
tăng lên do không nhìn rõ hoặc chưa đủ thời gian để mắt nhận biết sự vật

(thiếu ánh sáng); do lóa mắt (ánh sáng chói quá).
1.2. Lý luận chung về chế độ làm việc, nghỉ ngơi cho người lao động
1.2.1. Chế độ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi
- Khái niệm khả năng làm việc
Là khả năng để hồn thành một khối lượng cơng việc nhất định với
chất lượng công việc trong một khoảng thời gian.
- Khả năng làm việc chia làm 3 thời kỳ
 Thời ký tăng khả năng làm việc
Là giai đoạn bắt đầu lao động giai đoạn này là người lao động vừa làm
việc vừa thử nghiệm các phương pháp làm việc, để tìm ra ra phương pháp tối
ưu nhất. Giai đoạn này phụ thuộc vào trình độ lành nghề và kinh nghiệm cao
trong lao động.

9


Trong giai đoạn này, khả năng làm việc tăng cao hơn so với yêu cầu và
sau đó trở về đến yêu cầu, biểu hiện qua năng suất tăng cao và giảm chút ít
sau đó.Thực chất giai đoạn này người lao động đi tìm tốc độ làm việc thích
hợp để duy trì khả năng làm việc lâu dài.
 Thời ký ổn định
Là giai đoạn khả năng làm việc bù trừ hoàn toàn. Khi người lao động
đã xác định được phương hướng làm việc và tốc độ lao động phù hợp, vì thế
năng suất lao động ổn định một thời gian dài. Giai đoạn này cịn phụ thuộc
vào sức khỏe và tính hứng thú của công việc.
 Thời kỳ giảm khả năng làm việc
Là giai đoạn bù trừ khơng hồn tồn, năng suất lao động có thể thất
thường theo hướng giảm xuống do sự mệt mỏi hoặc yếu tố bất lợi về sinh lí.
Nó cịn phụ thuộc vào sức khỏe và tính hứng thú của công việc. Sức lao động
giảm nhiều và xuất hiện sự sai sót trong lao động Biểu hiện là năng suất lao

động giảm , phế phẩm tăng. Cần người lao động nghỉ ngơi.
- Khái niệm thời giờ làm việc : là khoảng thời gian do pháp luật quy
định hoặc do sự thỏa thuận của các bên, trong thời gian đó người lao động
phải có mặt tại địa điểm để thực hiện những công việc, nhiệm vụ được giao
phù hợp với các quy định của pháp luật và sự thỏa thuận trong hợp đồng lao
động .
- Khái niệm thời giờ nghỉ ngơi : là khoảng thời gian trong đó người lao
động không phải thực hiện những nghĩa vụ lao động và có quyền sử dụng thời
gian đó theo ý muốn của mình. Tóm lại, tìm hiểu thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi để đưa ra khoảng thời giờ làm việc, nghỉ ngơi thích hợp nhằm tăng
năng suất lao động đồng thời bảo vệ sức khỏe cho người lao động .
1.2.2. Mục tiêu điều chỉnh về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi
- Đối với người lao động : Thứ nhất, việc quy định thời gian làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi tạo điều kiện cho người lao động thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
10


lao động trong quan hệ, đồng thời giúp người lao động bố trí, sử dụng quỹ
thời gian của mình hợp lý hơn vừa bảo đảo thời gian lao động vừa có thời
gian tái tạo lại sức lao động. Thứ hai, quy định pháp luật về thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi có ý nghĩa trong bảo hộ lao động, đảm bảo thời gian nghỉ
ngơi cho người lao động. Trong khoảng thời gian lao động người lao động
phải tuân thủ các nội quy an tồn để tự bảo vệ mình trong suốt thời giờ lao
động .
- Đối với người sử dụng lao động :
Thứ nhất, việc quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi giúp
người sử dụng lao động xây dựng kế hoạch tổ chức sản xuất kinh doanh khoa
học và hợp lý, sử dụng một cách tiết kiệm các nguồn tài nguyên trong doanh
nghiệp nhằm hoàn thiện tốt tất cả các mục tiêu đã đề ra. Các doanh nghiệp
hoạt động theo kế hoạch sử dụng các tài nguyên để sản xuất sản phẩm nên cần

một thời gian cố định làm việc của nguồn lao động để đảm bảo bộ máy hoạt
động hiệu quả.
Thứ hai, những quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi là căn
cứ pháp cho việc người sử dụng lao động thực hiện quyền quản lý, điều hành,
giám sát lao động, đặc biệt trong xử lý kỷ luật lao động, từ đó tiến hành trả
lương, thưởng ... khen thưởng và xử phạt người lao động.
- Đối với Nhà nước : Quy định pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi thể hiện rõ thái độ của Nhà nước đối với nguồn lực lao động vừa
tuân thủ các công ước quốc tế vừa tạo điều kiện thời giờ làm việc cho người
lao động.

11


CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VỀ ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG VÀ CHẾ
ĐỘ LÀM VIỆC TẠI CÔNG TY SAMSUNG VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về Công ty Samsung Việt Nam
Công ty trách nhiệm hữu hạn Samsung Electronics Việt Nam (SEV)
được cấp giấy phép đầu tư ngày 25/3/2008, chính thức đi vào hoạt động tháng
4 năm 2009. Tổng vốn đầu tư hiện nay là 2,5 tỷ USD. Tính đến hết tháng
6/2018, SEV đã giải ngân hơn 2,4 tỷ USD.
Samsung Electronics có 9 nhà máy sản xuất điện thoại di động trên
toàn cầu (Hàn Quốc, Indonesia và ấn độ mỗi nước có 01 nhà máy; Trung
Quốc, Brazil và Việt Nam mỗi nước có 2 nhà máy). Hai nhà máy ở Việt Nam
là SEV (Bắc Ninh) và SEVT (Thái Nguyên, thành lập năm 2013, vốn đầu tư
là 5 tỷ USD). Hiện nay đây là 2 nhà máy sản xuất linh kiện và lắp ráp điện
thoại di động lớn nhất và hiện đại nhất của Samsung Electronics trên tồn cầu.
SEV hiện có khoảng 40.000 lao động, SEVT có 70.000 lao động. Hai nhà
máy này chiếm hơn 30% nhân lực của Samsung Electronics toàn cầu và cung
cấp hơn 50% tổng số lượng điện thoại Samsung trên toàn cầu.

Khoảng 70% công suất của cả hai nhà máy là dành cho sản xuất linh
kiện điện thoại di động phục vụ lắp ráp trong nước cũng như xuất khẩu sang
các nhà máy khác.
2.2. Điều kiện lao động làm việc tại Cơng ty Samsung Việt Nam
- Nhóm điều kiện về chế độ làm việc nghỉ ngơi
Tất cả các cán bộ nhân viên Samsung Điện tử Việt Nam ngay khi vào
công ty đều được ký hợp đồng lao động, công ty và bản thân người lao động
mỗi bên giữ 1 bản. Samsung Điện tử Việt Nam đã và đang đảm bảo thời gian
nghỉ ngơi và thời gian dùng bữa đầy đủ cho người lao động theo đúng Luật
lao động Việt Nam.
Vì sức khỏe của nhân viên, Samsung Việt Nam luôn tiến hành kiểm tra
sức khỏe 1 lần mỗi năm cho toàn bộ nhân viên. Samsung cũng xây Trung tâm
12


Y tế trong công ty với tiêu chuẩn quốc tế để phục vụ nhân viên. Đối với
những trường hợp cấp cứu khẩn cấp, công ty đã thiết lập hệ thống ứng phó y
tế khẩn cấp với bệnh viện địa phương nhằm đối phó ngay lập tức. Với mục
đích phịng ngừa các loại bệnh đa dạng có thể phát sinh do các thao tác lặp đi
lặp lại liên tục, Samsung Điện tử Việt Nam có Trung tâm cơ xương khớp
cung cấp chương trình quản lý cơng thái học cho các nhân viên.
Tùy theo tính chất của cơng việc và từng cơng đoạn mà nhân viên phải
thực hiện các thao tác đứng hoặc ngồi nhưng khơng có cơ chế nào phân chia
bậc lương căn cứ theo điều này. Tùy theo từng công đoạn mà công ty đang
vận hành 2 ca hoặc 3 ca và toàn thể các nhân viên đều được đảm bảo thời gian
nghỉ ngơi phù hợp.
Samsung Việt Nam sử dụng hóa chất trong một số cơng đoạn, trường
hợp này đều áp dụng các biện pháp phù hợp để người thực hiện các cơng đoạn
khơng bị phơi nhiễm với hóa chất nhờ thiết bị thốt khí được trang bị đầy đủ
bên trong các thiết bị khép kín, cùng với việc đeo các trang thiết bị bảo hộ.

Đối với nhân viên là phụ nữ mang thai và nuôi con nhỏ, Samsung Việt
Nam bảo vệ theo Luật lao động Việt Nam và hoàn tồn khơng có việc cắt
giảm lương một cách bất hợp lý vì lý do mang thai. Ngay khi nhân viên được
xác nhận mang thai sẽ lập tức tiến hành đăng ký thuộc diện đối tượng bà mẹ
mang thai và nuôi con nhỏ được bảo hộ và có dây chuyền làm việc riêng
chuyên dành cho bà bầu, có ghế ngồi và bữa ăn đặc biệt (2 lần mỗi tuần). Khi
nhân viên có bầu được 7 tháng trở lên thì có cơ chế cho phép được nghỉ thai
sản sớm đối với những người có nguyện vọng. Ngồi ra, bà bầu cịn có thể tự
do sử dụng trung tâm y tế trong công ty để kiểm tra tình trạng sức khỏe của
mình và được phép nghỉ ngơi bất kỳ lúc nào.
Samsung Việt Nam cũng cho biết, tháng 12/2016 và tháng 6/2017, JAC
(Công ty Kiểm toán Chung được thành lập bởi 10 DN viễn thông hàng đầu
thế giới ở châu Âu) và EICC (liên minh những công ty điện tử hàng đầu thế
13


giới) đã tiến hành các hoạt động kiểm toán tiêu chuẩn quốc tế liên quan đến
môi trường làm việc tại Samsung Việt Nam. Bên cạnh đó, hàng năm các cơ
quan chức năng có thẩm quyền đều tiến hành thanh tra lao động định kỳ. Đại
đa số các nhân viên trong quá trình kiểm tra được tiến hành bởi các cơ quan
chun mơn bên ngồi đều là nhân viên nữ.
- Nhóm yếu tố về tâm sinh lý lao động
Samsung Việt Nam luôn đảm bảo tốt về đời sống vật chất cũng như tinh thần
cho người lao động. Đảm bảo điều kiện làm việc tốt: máy móc, thiết bị phải
phù hợp với cơ thể của người lao động, khơng địi hỏi người lao động phải
làm việc quá căng thẳng, nhịp độ quá khẩn trương và thực hiện những thao
tác gị bó...
Đảm bảo chế độ lao động bao gồm: chế độ thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật, chế độ đối với lao động nữ, chế độ
đối với lao động chưa thành niên, chế độ đối với người lao động cao tuổi,

người tàn tật vv...
Đối với lao động nữ luôn chú ý về tâm lý, sinh lý, thiên chức sinh con,
nuôi con. Đặc biệt đối với nhân viên nữ mang thai sẽ lập tức tiến hành đăng
ký thuộc diện đối tượng bà mẹ mang thai và ni con nhỏ được bảo hộ và có
dây chuyền làm việc riêng chuyên dành cho bà bầu. Samsung Điện tử Việt
Nam bảo vệ nhân viên là phụ nữ mang thai và nuôi con nhỏ theo Luật lao
động Việt Nam và hồn tồn khơng có việc cắt giảm lương một cách bất hợp
lý vì lý do mang thai.
Đối với người lao động làm việc trong điều kiện lao động có yếu tố độc
hại, nguy hiểm luôn thực hiện tốt chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân,
chế độ bồi dưỡng chống độc hại, nguy hiểm bằng hiện vật, chế độ thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Thực hiện chế độ chung bồi dưỡng hiện vật và chế độ thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi thích hợp sẽ giúp cho người lao động nhanh phục hồi
14


sức khoẻ, tăng cường sức đề kháng, giúp đào thải các chất độc hại đã xâm
nhập vào cơ thể trong quá trình lao động sản xuất. Bồi dưỡng bằng hiện vật
luôn bảo đảm: Đủ lượng dinh dưỡng cần thiết; ăn uống tại chỗ trong thời gian
làm việc; giúp quá trình đào thải chất độc nhanh không gây tác dụng ngược.
- Nhóm yếu tố về vệ sinh của mơi trường lao động
Bằng việc đo lường đánh giá môi trường làm việc 2 lần mỗi năm, cao
hơn so với tiêu chuẩn của Việt Nam (mỗi năm 1 lần), Samsung Việt Nam đã
và đang duy trì mơi trường làm việc sạch sẽ, an tồn. Tồn thể nhân viên cơng
ty ngồi việc được đào tạo khi vào làm tại cơng ty cịn được định kỳ đào tạo
bắt buộc 1 lần mỗi năm về an tồn mơi trường.
- Nhóm điều kiện tâm lý xã hội
Chế độ lương thưởng và phúc lợi tại Samsung Samsung là doanh
nghiệp nằm trong Top các đơn vị có mức lương thưởng và chế độ phúc lợi

làm hài lòng người lao động Việt Nam nhất. Mức lương thưởng và các chế độ
của nhân sự Samsung phụ thuộc vào vị trí làm việc và các chức danh tại cơng
ty.
Ngồi chính sách tiền lương ở Samsung, bạn còn được hưởng các chế
độ phúc lợi khác như hỗ trợ xe đưa đón nhân viên, hỗ trợ khu ở nội trú cho
công nhân xa nhà, các khoản thưởng lễ, tết, hiếu, hỉ, thưởng nhân viên xuất
sắc, ngày hội gia đình Samsung,…
- Nhóm điều kiện thẩm mỹ lao động
Màu sắc không chỉ ảnh hưởng tới các quá trình sức khỏe, tinh thần của
người lao động mà còn ảnh hưởng tới thẩm mỹ trong lao động. Từ đó ảnh
hưởng tới khả năng làm việc và hiệu quả công việc của người lao động. Vận
dụng kết quả từ nghiên cứu đó Samsung Việt Nam đã đưa màu sắc vào không
gian làm việc của nhân viên để tạo ra một mơi trường làm việc tốt nhất kích
thích khả năng sáng tạo cũng như hoạt động sản xuất trong các nhà máy. Đầu
tiên là việc bố trí kết hợp màu sắc trong các phân xưởng : Samsung Việt Nam
15


chủ yếu sử dụng màu trắng với trần nhà và khu vực tường bao quanh để tạo
độ phản chiếu ánh sáng vào phòng; màu xanh đối với những biển chỉ dẫn giúp
phân biệt các loại máy móc, khu vực, quy trình trong hoạt động sản xuất. Đối
với đồng phục của người lao động trong phân xưởng cũng sử dụng hai màu
xanh trắng làm chủ đạo. Đây cũng chính là màu chủ đạo để nhận biết thương
hiệu của Samsung Việt Nam. Sự kết hợp hài hòa này giúp cho các phân
xưởng trở lên sáng sủa, sạch sẽ và mới mẻ, tối ưu thị giác và tạo cảm giác dịu
mát nhất cho mắt giúp giảm căng thẳng mệt moi. Đối với khu vực các nhà
máy, phân xưởng sản xuất sữa thì Samsung Việt Nam cũng sử dụng những
màu trắng xám cho khu vực nền và tường bao phối hợp với ánh sáng của đèn
trên trần nhà để tạo độ phản chiếu ánh sáng cao. Việc sử dụng màu trắng xám
kết hợp với hệ thống đèn chiếu sáng sẽ làm cho phân xưởng trở lên hiện đại,

sạch sẽ và đảm bảo tiêu chuẩn về vệ sinh.
Ngồi ra Samsung Việt Nam cịn sử dụng màu vàng và màu da cam để
làm phương tiện chỉ báo tín hiệu. Giúp cho cơng nhân chú ý để đảm bảo an
toàn trong sản xuất. Cụ thể là nút bấm :
+ Màu đỏ chỉ sự dừng lại nếu máy bị trục trặc
+ Màu vàng chỉ sự di chuyển hay ngừng lại
+ Màu xanh lá cây cho động cơ chạy và cũng để phát động chu trình tự
động
+ Màu trắng và màu xanh da trời là để thực hiện các thao tác phụ.
Đèn tín hiệu :
+ Sử dụng màu đỏ , da cam với vật phát quang để đề phòng khả năng
hỏng hóc, đóng mạch khi hoạt động khơng đúng quy trình.
+ Màu vàng để báo trước về những đại lượng quá hạn.
+ Màu xanh lá cây biểu thị máy móc hoạt động bình thường.

16


2.3. Vấn đề còn tồn tại trong điều kiện lao động và chế độ làm việc
của Samsung Việt Nam
- Vệ sinh y tế:
Lượng tiếng ồn trong nhà xưởng đặc biệt khu vực cơ khí khá cao do
máy móc hoạt động 24/24. Việc lao động, sinh hoạt trong một không gian kín
với cả ngàn cơng nhân sử dụng chung một hệ thống thơng khí và làm mát
cũng là mối nguy hiểm tiềm ẩn với các bệnh truyền nhiễm nguy cơ lây lan
cao.
- Tâm sinh lý lao động:
Diện tích àm việc của cá nhân lao động chật hẹp nên chố đứng là việc
của người lao động bị gị bó, tư thế khơng thoải mái. Việc bố trí lượng lớn
cơng nhân vào trong một khu vực làm việc gây khơng khí ngột ngạt khó chịu

đối với con người. Trong cơng việc bố trí một công việc tại chỗ nên công
nhân làm việc cảm thấy cịn đơn điệu, nhàm chán.
- Thẩm mĩ học:
Diện tích nhà xưởng lớn tuy nhiên việc bố trí sắp xếp các khu vực sản xuất
gần nhau và phải chịu ảnh hưởng của nhau. Việc nhà xướng rộng cũng là bài
toán khó trong cơng tác thiết kế thay đổi màu sắc nói riêng và tính thẩm mĩ
nói chung.
- Tâm lý xã hội:
Do q trình làm việc căng thẳng, các yếu tơ xuất phát từ bản thân
người lao động nên cũng hay xảy ra vấn đề mâu thuẫn với nhau, hơn nữa
người lao động cũng khơng có thói quen đóng góp và trình báo ý kiến lêm cấp
trên đơi khi cịn làm mất hịa khí trong tập thể.
- Điều kiện sống người lao động:
Công ty quá chú tâm vào đầu tư sản xuất mở rộng kinh doanh mà các hoạt
động quan tâm về vấn đề tổ chức các phong trào thi đua, vui chơi giải trí cho
người lao động cịn ít.
17


- Chế độ làm việc:
Có một vài điểm hạn chế của môi trường làm việc ở Samsung. Tuy
rằng với rất nhiều đãi ngộ lương thưởng tốt, thì mơi trường làm việc ở
Samsung vẫn tồn tại những hạn chế. Với mức lương cao, thời gian làm việc ở
Samsung thông thường tới 12 tiếng/ ngày đi cùng với áp lực công việc lớn.
Nhân viên Samsung tăng ca sẽ được trả lương thêm giờ xứng đáng, tuy nhiên
điều này kéo dài lâu cũng khiến việc tái tạo sức lao động của công nhân bị
ảnh hưởng.
Theo Samsung Việt Nam, đại đa số các nhân viên trong quá trình kiểm
tra được tiến hành bởi các cơ quan chun mơn bên ngồi đều là nhân viên nữ
nhưng những nội dung có trong bản báo cáo của IPEN như trường hợp sảy

thai do đứng làm việc hay bất mãn vì sự quản lý yếu kém đối với những đối
tượng là nhân viên mang thai và nuôi con nhỏ đều khơng hề được nói đến.
Cụ thể, theo báo cáo của tổ chức phi chính phủ Thụy Điển IPEN và CGFED,
điều kiện làm việc kiệt quệ như làm xen ca cả ngày lẫn đêm trong 4 ngày,
đứng liên tục 9-12 giờ, phải xin thẻ đi vệ sinh. Điều này dẫn đến những ảnh
hưởng sức khỏe nghiêm trọng đối với lao động nữ.
Một số sai phạm của Samsung tại cả hai nhà máy là về quy định thời
gian làm việc. Bộ Lao động – thương binh và xã hội đã tiến hành thanh tra tại
hai nhà máy của Samsung. Kết luận đưa ra là công ty này vi phạm quy định
giờ làm việc của Bộ. Ca làm việc ké dài 12h/ngày so với quy định 8h/ngày,
lao động làm việc đến 60h/tuần so với quy định 48h/tuần. Ngoài ra, nội quy
lao động trong hợp đồng còn nhiều điều khoản chưa đúng quy định. Tuy
nhiên, các sai phạm trên chưa phải chịu xử phạt mà chỉ dừng ở mức nhắc nhở.
Cụ thể, Samsung chia thời gian làm việc thành hai ca. Ca ngày 8-20h, ca đêm
từ 20h đến 8h sáng hôm sau và đưa vào nội quy lao động, luân phiên làm việc
4 ngày liên tục sẽ được nghỉ 2 ngày.

18


Quy định này, theo Thanh tra Bộ là trái với Bộ luật Lao động 2012. Khi
luật quy định giờ làm việc bình thường khơng q 8h/ngày và khơng q
48h/tuần (nếu theo tuần không quá 10h/ngày); giờ làm việc ban đêm tính từ
22h đến 6h sáng ngày hơm sau. Đồng thời, giờ làm thêm không quá
30h/tháng, 200h/năm (trường hợp đặc biệt khơng q 300h/năm).
Trong khi đó, ca làm việc hàng ngày của Samsung kéo dài tới 12h/ngày, mỗi
tuần (7 ngày) làm tới 60h. Kiểm tra 50 bản hợp đồng lao động đã ký kết với
người lao động, nội dung trong hợp đồng lao động có thoả thuận khơng đúng
quy định: "Cơng ty được quyền điều chuyển người lao động sang những bộ
phận hoặc cơng việc thích hợp với khả năng của người lao động, phù hợp với

yêu cầu sản xuất của cơng ty". Do đó, Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội yêu cầu SEVT phải hủy bỏ quy định "Công ty được quyền điều
chuyển người lao động sang những bộ phận hoặc cơng việc thích hợp với khả
năng của người lao động, phù hợp với yêu cầu sản xuất của công ty", áp dụng
thời gian làm việc theo ca theo quy định tại Điều 104 và Điều 108 Bộ Luật lao
động năm 2012.

19


CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN VỀ ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC TẠI CÔNG TY SAMSUNG VIỆT NAM
3.1. Giải pháp cải thiện về điều kiện lao động tại Công ty Samsung
Việt Nam
- Giải pháp về điều kiện tâm sinh lý xã hội
Công ty thực hiện chế độ thưởng phạt công minh kiên quyết và nghiêm
khắc đối với những người vi phạm nội quy, quy định của công ty.
Ban lãnh đạo cần khuyến khích ủng hộ người lao động tích cực tham
gia cơng tác cải thiện điều kiện lao động, khuyến khích phát biểu, đóng góp ý
kiến sàng lọc ý kiến hay để áp dụng cải thiện điều kiện lao động cho cơng ty,
đồng thời người lao động có ý thức tự giác đóng góp ý kiến của mình.
Người quản lý trực tiếp phối hợp cùng với các phòng ban tích cực tham
gia vào cơng tác cải thiện điều kiện lao động trong công ty, rút ngắn khoảng
cách mối quan hệ với người lao động để họ dễ dàng đề bạt ý kiến đóng góp để
cải thiện điều kiện lao động tốt hơn, đồng thời giữa những người lao động với
nhau cần tạo cho nhau sự tin tưởng và luôn giúp đỡ nhau trong công việc.
- Giải pháp cho điều kiện vệ sinh, y tế:
Thực hiện che chắn các thiết bị máy móc có nhiều yếu tố nguy hiểm
độc hại và thường xuyên có sự kiểm tra sửa chữa theo định kỳ để có kế hoạch

thay thế, khắc phục kịp thời để đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
Xây dựng tu sửa lại hệ thống nhà vệ sinh, hệ thống nước uống thường
xuyên để đảm bảo điều kiện sinh hoạt, cung cấp nước cho người lao động.
Thay thế máy móc thiết bị đã sử dụng lâu và có độ nhão lớn để giảm
bớt tiếng ồn, rung động trong quá trình làm việc và ảnh hưởng đến người lao
động ở khu vực lân cận.
Trang bị thêm hệ thống máy quạt, máy phun nước để điều hịa nhiệt độ
nắng nóng cho người lao động làm việc.
20


Thực hiện tốt chế độ khai báo điều tra và thống kê báo cáo tai nạn lao
động thường xuyên hàng năm.
- Giải pháp về tâm lý cho người lao động
Cần thiết kế hoặc thu mua các thiết bị hỗ trợ lao động phù hợp với kích
thước người Việt Nam, người lao động thoải mái trong tư thế làm việc, tránh
gây ảnh hưởng đến sức khỏe, bệnh tật ngoài ý muốn về sau.
- Giải pháp cho điều kiện thẩm mỹ học:
Tiếp tục trồng cây xanh tạo môi trường xanh - sạch - đẹp, thiết kế nghỉ
ngơi sinh hoạt cho công nhân với chỗ thoáng mát, để họ phục hồi sức khỏe
nhanh sau giờ nghỉ giải lao.
Người lao động cần có ý thức trong sinh hoạt giữ gìn vệ sinh cá nhân,
đồng phục sạch đẹp gọn gàng và đặc biệt có ý thức giữ vệ sinh chung.
- Giải pháp cho điều kiện sống của người lao động
Thường xuyên tổ chức các hoạt động thi đua, vui chơi giải trí đan xen
cơng việc sẽ làm tăng hiệu quả lao động.
Xác định khả năng làm việc thực tế ở mỗi dạng công việc, tùy vào công
việc cụ thể làm sắp xếp thời gian nghỉ ngơi hợp lý, chẳng hạn đóng gói, ký
thuật máy,.. nặng nhọc hơn thì thời gian nghỉ ngơi sẽ dài hơn so với những
người làm công việc soi lỗi máy.

Thực hiện đầy đủ chế độ lương thưởng, tăng các khoản thu nhập ngoài
lương cho người lao động như tiền thưởng, phụ cấp làm thêm, làm đêm, ăn
giữa ca,...để đảm bảo cân bằng giữa thu nhập và cuộc sống của họ. Đặc biệt
hàng tháng trả lương kịp thời đầy đủ cho người lao động tránh tình trạng
chậm lương nợ lương.
3.2. Giải pháp cải thiện về chế độ làm việc tại Công ty Samsung
Việt Nam
- Xây dựng chế độ làm việc nghỉ ngơi trong ngày

21


Thường xuyên bố trí và thực hiện thời giờ làm việc một cách khoa học
tại công ty. Tạo cơ sở vật chất để người lao động có thể thực hiện tốt thời giờ
làm việc tại cơng ty. Bố trí thời giờ làm việc một cách khoa học cũng sẽ đảm
bảo về mặt thời gian, đồng thời tạo cơ sở vật chất tốt cũng tác động lớn việc
thực hiện đúng thời giờ làm việc theo tiêu chuẩn đúng quy định của pháp luật.
Người lao động làm việc 8 giờ liên tục trong điều kiện bình thường hoặc làm
việc 7 giờ, 6 giờ liên tục trong trường hợp được rút ngắn thời giờ làm việc thì
được nghỉ ít nhất nửa giờ (30 phút), tính vào giờ làm việc. Ngồi ra, người lao
động làm việc trong ngày từ 10 giờ trở lên kể cả số giờ làm thêm thì được
nghỉ thêm ít nhất 30 phút tính vào giờ làm việc. Người làm ca đêm (từ 22 giờ
đến 6 giờ hoặc từ 21 giờ đến 5 giờ) được nghỉ giữa ca ít nhất 45 phút, tính vào
giờ làm việc. Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước
khi chuyển sang ca khác.
Xây dựng chế độ nghỉ ngơi hợp lý: theo các nhà nghiên cứu tâm lý lao
động: Giải lao lần đầu mang tính chất dự phịng nên nghỉ khi đầu làm việc
được 1,5 - 2 giờ. Nửa ngày đầu làm việc nên bố trí giải lao 1 lần. Nửa ngày
làm việc sau nên có số lần giải lao nhiều hơn nửa ngày đầu. Tùy theo mức độ
nặng nhẹ, điều kiện làm việc tốt cấu mà xác định thời gian nghỉ dài hay ngắn

phù hợp với điều kiện cơ thể.
Làm cho người lao động nhận thức được đầy đủ vai trò quan trọng của
thời giờ làm việc đối với năng suất, chất lượng và hiệu quả làm việc của họ và
việc sử dụng đúng, sử dụng có hiệu quả thời giờ làm việc theo quy định của
pháp luật là nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người lao động.
- Xây dựng chế độ làm việc nghỉ ngơi trong tuần.
Mỗi tuần lễ, người lao động được nghỉ ít nhất một ngày (24 giờ liên
tục), thường là vào ngày chủ nhật. Tuy nhiên, do yêu cầu của sản xuất, công
tác hoặc phục vụ cơng việc địi hỏi phải làm việc liên tục cả tuần, kể cả chủ

22


×