Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

20 câu lý thuyết quản trị tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.55 KB, 57 trang )

MỤC LỤC
1, Khấu hao vừa là chi phí vừa là chi của doanh nghiệp
1*, VAT vừa là doanh thu vừa là chi phí của DN
2,Doanh nghiệp có vịng quay hàng tồn kho càng cao thì càng tốt
3, Trong đầu tư rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng lớn( đây phải là lợi nhuận kì vọng thì mới
đúng)
4, Vai trị duy nhất của lợi nhuận giữ lại là để tiền tái đầu tư, mở rộng sản xuất
(CHƯA CÓ ĐÁP ÁN)
5, Đối với DN, càng hạn chế rủi ro, lợi nhuận càng giảm”. Phân tích những điều kiện để hạn
chế rủi ro của doanh nghiệp ?
6, Bình luận “phát hành cổ phiếu luôn là giải pháp tối ưu để huy động vốn”
8, Một doanh nghiệp có lợi nhuận trong kỳ cao chắc chắn sẽ đảm bảo chi trả tốt
10, Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, tỷ trọng nợ càng lớn thì ROE càng lớn”
9, Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính quan trọng nhất
11, Mục tiêu cuối cùng của DN là tối đa hóa lợi nhuận
12, Một DN có lợi nhuận cao vẫn có thể bị phá sản
13, NH cho DN vay khi DN có tình hình tài chính tốt
13* Câu hỏi: nêu ưu nhược điểm của IRR và NPV
7. Có ý kiến cho rằng, chi phí vốn chủ sở hữu ln thấp hơn chi phí nợ vay. Bình luận ý kiến
trên? Tại sao các doanh nghiệp niêm yết của Việt Nam lại ưa thích phát hành cổ phiếu hơn là
phát hành trái phiếu để tăng vốn?
8. Một doanh nghiệp sử dụng càng nhiều nợ thì càng có lợi? Hãy bình luận ý kiến trên và liên
hệ tình hình thực tế ở Việt Nam hiện nay?
MỘT SỐ CÂU HỎI SO SÁNH, PHÂN TÍCH

1, Hãy phân tích các điều kiện mà DN phải đáp ứng khi phát hành trái phiếu để huy động vốn
2, So sánh tín dụng NH với phát hành trái phiếu để huy động nợ
1


3. So sánh phát hành trái phiếu để huy động vốn với phát hành cổ phiếu thường để huy động


vốn
4. Đánh giá ưu, nhược điểm của từng kênh huy động vốn của DN. Với mỗi kênh huy động vốn
hãy liên hệ với thực tiễn VN, nhận xét
5: So sánh hình thức huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi
6.Phân biệt vốn tự có, vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ, vốn pháp định của doanh nghiệp. Trong
điều kiện nào doanh nghiệp nên huy động nhiều vốn chủ sở hữu?
7 Hãy phân biệt doanh thu, chi phí với thu, chi cuả DN. Ý nghĩa của việc nghiên cứu thu, chi
trong quản trị tài chính doanh nghiệp ( CHỖ NÀY CÓ 2 CÂU BỔ SUNG VỚI NHAU)
8, Hãy phân biệt báo cáo kết quả kinh doanh và ngân quỹ của DN
10. Phân biệt cổ phiếu với trái phiếu trên giác độ doanh nghiệp. Hãy bình luận ý kiến “Phát
hành cổ phiếu luôn là giải pháp tối ưu để huy động vốn đối với DN”
11. Nguyên tắc quản lý tài chính của doanh nghiệp. Liên hệ thực tiễn VN
14 So sánh mơ hình đặt hàng hiệu quả EOQ và dự trữ bằng 0 củ TOYOTA
2. Nêu một ví dụ thực tế về nguyên tắc giá trị thời gian của tiền trong quản lý tài chính
doanh nghiệp? Cho biết tầm quan trọng của nguyên tắc này trong quản lý tài chính?
9. Trình bày ngun tắc giá trị thời gian của tiền trong quản trị tài chính doanh nghiệp.
Đưa ra ví dụ minh họa?
9. Phân tích mối quan hệ giữa chi phí vốn và tỷ lệ chiết khấu được sử dụng trong đánh
giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư.
11. Sử dụng nợ luôn bất lợi cho DN?
13. Trình bày mối liên hệ giữa các bảng báo cáo tài chính của doanh nghiệp
16. Trả cổ tức bằng tiền tốt or khơng? Chính sách cổ tức
17. Việc tăng thuế TNDN trong khi các yếu tố khác ko đổi chắc chắn làm giảm tỷ lệ nợ
trong cơ cấu vốn
19. Địn bẩy tài chính tạo ra rủi ro tài chính. Tại sao các nhà quản trị không loại bỏ rủi ro
này bằng cách chỉ tài trợ cho hoạt động kinh doanh bằng vốn cổ phần, tránh sử dụng Nợ
vay?
2



20. Tại sao nói địn bẩy kinh doanh là địn bẩy giai đoạn đầu, địn bẩy tài chính là địn bẩy
giai đoạn sau?
14. Khả năng thanh toán của DN được pt ntn thơng qua các BCTC? Nhận xét về tình hình
pt TC của các doanh nghiệp VN hiện tại.

3


1, Khấu hao vừa là chi phí vừa là chi của doanh nghiệp
Khấu hao là việc định giá, tính tốn, phân bổ một cách có hệ thống giá trị của tài sản do sự hao
mòn tài sản sau một khoảng thời gian sử dụng. Khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng tài sản cố định. Khấu hao tài sản cố định liên
quan đến việc hao mòn tài sản, đó là sự giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng do tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh, do hao mòn tự nhiên hoặc do tiến bộ khoa học cơng nghệ.
Khấu hao là chi phí số tiền đã thực chi bỏ ra lúc mua tài sản cố định nếu đưa hết giá trị vào
chi phí tại thời điểm đó thì nó ko phản ảnh hết được bản chất ý nghĩa của giá trị sử dụng của
tài sản vì tài sản nó có tuổi sử dụng và vịng đời của nó sẽ được trích khấu hao phân bổ dần giá
trị TSCD vào sản phẩm để tính chi phí giá thành , hoặc chi phí kinh doanh mà không thực sự
là chi ra một khoản tiền để chi trả và khoản chi phí này khơng hiện hữu bằng tiền mặt thực chi
nên ko thể gọi là xuất quỹ được. và nó được phân bổ cho đến hết vòng đời của tài sản khi ko
còn sử dụng được nữa thì giá trị khấu hao hay vịng đời của nó sẽ kết thúc chi phí trên sẽ ko
được đưa vào chi phí hợp lý để giảm 25% thuế TNDN nữa
1*, VAT vừa là doanh thu vừa là chi phí của DN
VAT là thuế gián thu. Người đóng thuế và người nộp thuế không cùng là một và đây là loại
thuế chỉ đánh vào người tiêu dùng cuối nên nó là chi phí của doanh nghiệp khi doanh nghiệp là
người tiêu dùng cuối cùng. Cịn khi doanh nghiệp khơng phải là người tiêu dùng cuối cùng thì
VATcpn = VAT thu hộ - VAT nộp hộ. Khi VATcpn > 0 theo luật tthì doanh nghiêp phải nộp vào
quý sau nhưng trong thực tế doanh nghiệp có thể chiếm dụng số VAT đó để đi đầu tư thu lợi
nhuận nên đó là doanh thu của doanh nghiệp. Khi VATcpn < 0 thì đó là chi phí của doanh
nghiệp. Vì vậy phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể mới có thể kết luận chính xác được.


2,Doanh nghiệp có vịng quay hàng tồn kho càng cao thì càng tốt

4


Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị
hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng
hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vịng hàng tồn kho
thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên khơng phải cứ
mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng
tồn kho khơng bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng
tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong
kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất
khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu
vào cho các khâu sản xuất khơng đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ
số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu
cầu khách hàng.
3, Trong đầu tư rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng lớn( đây phải là lợi nhuận kì vọng thì
mới đúng)
Lợi nhuận thực tế phàn ánh kết quả hoạt động kinh doanh đã thực hiện,trong khi đó,lợi nhuận
kỳ vọng cho biết mong đợi của nhà đầu tư về lợi nhuận trong tương lai.
Rủi ro là một xác suất, một khả năng xảy ra tổn thất đối với nhà đầu tư hay doanh nghiệp. Khi
xảy ra,các tổn thất này sẽ làm cho lợi nhuận thực tế khác xa so với lợi nhuận kỳ vọng
DN có thể lựa chọn những phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh khác nhau tùy thuộc mức
độ rủi ro mà họ chấp nhận và lợi nhuận kỳ vọng mà họ mong muốn.Khi bỏ tiền vào những dự
án có mức độ rủi ro cao,họ hy vọng dự án đó đem lại lợi nhuận kỳ vọng cao.


5


Nhưng chấp nhận rủi ro cao hồn tồn khơng đảm bảo rằng sẽ có được lợi nhuận thực tế trong
tương lai cao. Chấp nhận rủi ro cao là điều kiện cần, chứ hồn tồn khơng phải điều kiện đủ để
có được lợi nhuận thực tế cao. Lợi nhuận thực tế cao hay thấp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nữa.
Do đó phải phát biểu là đối với Dn,rủi ro càng cao thì lợi nhuận kì vọng sẽ cao
4, Vai trò duy nhất của lợi nhuận giữ lại là để tiền tái đầu tư, mở rộng sản xuất
5, Đối với DN, càng hạn chế rủi ro, lợi nhuận càng giảm”. Phân tích những điều kiện để
hạn chế rủi ro của doanh nghiệp ?
Rủi ro chỉ phát sinh khi có sự không chắc chắn về mất mát xảy ra. Điều này có nghĩa là nếu
xác suất mất mát là 0 hoặc 1 thì khơng có rủi ro hay tóm lại rủi ro là nguy cơ xảy ra tổn thất.
Vậy việc doanh nghiệp hạn chế rủi ro khơng có nghĩa là doanh nghiệp hạn chế lợi nhuận của
mình, mà hạn chế rủi cũng chính là việc doanh nghiệp hạn chế những tổn thất cho doanh
nghiệp mình.
Ví dụ: Một ngân hàng cho vay nợ, và khi ngân hàng cho vay một khoản tiền càng lớn với
khoảng thời gian càng dài thì ngân hàng sẽ được hưởng lãi suất càng cao. Tuy nhiên việc ngân
hàng cho vay khoản tiền lớn với thời gian dài cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng đang mạo
hiểm chấp nhận rủi ro, đó là khả năng khơng địi được nợ. Vậy việc ngân hàng đưa ra các điều
kiện tín dụng như vật bảo đảm, thế chấp hay cân nhắc tình hình tc của đối tượng cho vay cũng
nhằm mục đích hạn chế những khả năng khơng địi được nợ. Chúng ta hãy thử hình dung: nếu
ngân hàng khơng có các biện pháp phịng ngừa rủi ro thì điều gì sẽ xảy ra, nguy cơ tổn thất cho
các khoản cho vay của ngân hàng càng lớn...→” càng hạn chể rủi ro thì lợi nhuận kỳ vọng
càng giảm”
Những điều kiện hạn chế RR


RR kinh doanh: (xuất phát từ tình trạng hoạt động của cơng ty, có thể sẽ bị sút giảm
lợi nhuận và cổ tức.) xây dựng kế hoạch kinh doanh chi tiết, cụ thể, đa dạng hóa danh

mục dự án đầu tư, trích lập các Quỹ dự phịng (Dự phịng giảm giá HTK, Dự phịng
Nợ phải thu khó địi…)
6




RR thanh tốn: có kế hoạch xác định cơ cấu vốn tối ưu, sử dụng Nợ + VCSH hợp lý,
cũng như hợp lý hóa các khoản phải thu, đảm bảo dự trự tiền mặt để DN đủ khả năng
thanh tốn



RR thị trường: (xảy ra khi hàng hóa, dịch vụ khơng đạt được ưa chuộng như dự kiến):
Điều tra thị trường cẩn trọng, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ



RR đạo đức: Có chế độ đãi ngộ hợp lý với nhân viên, cán bộ, chế độ chia trả cổ tức
hợp lý, quy định rõ ràng về quyền hạn và nghĩa vụ của cá nhân khi tham gia vào DN

6, Bình luận “phát hành cổ phiếu luôn là giải pháp tối ưu để huy động vốn”
(trình bày ưu, nhược điểm của phát hành cổ phiếu)
Ngoài những ưu điểm của Cp: Dn có thể huy động vốn mà ko phải bắt buộc trả lãi suất nhất
định, tùy vào tình hình kinh doanh và chính sách của DN mà có phương án chia cổ tức hợp lý
Thì Nhược điểm của hình thức này là
• nếu huy động vốn qua TTCK liên tục thì EPS (earning per share) sẽ ngày càng
bị chia nhỏ, do đó áp lực trả cổ tức hợp lý trên 1 cổ phiếu là rất lớn. Nếu ko hợp
lý cổ đông sẽ ko tin tưởng vào khả năng của DN và bán tháo CP đó, làm cho



mất tính thanh khoản và các lần sau sẽ rất khó để huy động vốn.
Một nhược điểm khác khi huy động vốn bẳng cách phát hành cổ phiếu là DN
phải thực hiện những điều kiện nhất định như phải cơng khai tài chính, làm ảnh

hưởng đến các chiến lược kinh doanh khi đối thủ nắm giữ được điều này.
• Ngồi ra nếu so sánh với các hình thức phát hành trái phiếu, thì chi phí vốn chủ
sở hữu lớn hơn chi phí vốn nợ. Vì chi phí này là chi phí sau thuế, tức là phần lãi
cổ phần trả cho cô đông là khoản lợi nhuận sau thuế. Nếu sử dụng hình thức
phát hành trái phiếu, DN sẽ tiết kiệm được 1 khoản thuế. Do thứ tự ưu tiên
thanh toán nên phần lãi vay trả cho trái chủ sẽ được thực hiện trước khi tính
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Do những nhược điểm trên của việc phát hành cổ phiếu nên cổ phiếu ko phải luôn là giải pháp
tối ưu để huy động vốn. Tùy từng điều kiện KTXH, điều kiện của Dn, chiến lược phát triển
kinh doanh mà DN lựa chọn cho mình giải pháp tối ưu để huy động vốn.
8, Một doanh nghiệp có lợi nhuận trong kỳ cao chắc chắn sẽ đảm bảo chi trả tốt

7


Một doanh nghiệp có mức lợi nhuận trong kỳ cao thì chưa chắc doanh nghiệp ln có khả
năng thanh tốn tốt trong kì đó vì khả năng thanh tốn của một doanh nghiệp phụ thuộc vào
dòng tiền mặt của doanh nghiệp. Nếu lợi nhuận nhiều dưới dạng tài sản cố định hoặc các dạng
tài sản khơng thể chuyển hóa thành tiền mặt thì khả năng thanh tốn sẽ khơng tốt
Lợi nhuận= Tổng doanh thu- Tổng chi phí
Doanh thu là tổng giá trị bằng tiền của hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Q trình tiêu
thụ hàng hố dịch vụ của DN đc coi là hoàn thành khi DN đc chấp nhận trả tiền của bên mua
hàng.
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao phí lao động vật hoá và lao động sống cần
thiết mà DN đã phải bỏ ra để thực hiện sán xuất kinh doanh.

Doanh thu đc xác nhận khi DN đc chấp nhận trả tiền mà chưa biết phương án trả tiền của
khách hàng là tiền mặt, thanh toán qua ngân hàng hay sẽ trở thành khoản phải thu đối với DN,
nó quyết định đến dòng tiền nhập quỹ của DN, ảnh hưởng khả năng thanh toán của DN. Một
khi số tiền bán hàng của DN bị khách hàng chiếm dụng chưa đến thời đ’ thanh toán mà DN
cấn xuất 1 khoản tiền để chi trả chi phí phát sinh ngồi dự tính của DN, làm cho DN mất khả
năng thanh tốn, nếu số tiền là lớn hồn tồn có thể làm DN phá sản. Đặc biệt đvs các ngân
hàng, nhu cầu chi trả hàng ngày là rất lớn, do vậy hệ thống ngân hàng cần đảm bảo đc nhu cầu
tiền mặt đẻ đáp ứng nhu cầu rút tiền của các đối tượng khơng kì hạn. ngân hàng hầu hết đều
làm ăn có lãi trên sổ sách tuy nhiên vẫn có thể phá sản kho không thể đáp ứng nhu cầu rút tiền
hàng loạt của khách hàng nhất lá khi có thơng tin khơng tốt đối với ngân hàng
Chi phí chỉ phản ánh được lượng mà dn phải bỏ ra để thực hiện các hđ kinh doanh trịn thời kì
nhất định nó khơng thể phản ánh chính xác dịng tiền mà dn phải chi trả trong kì . chi trả trong
kì bao gồm chi trả tiền vật tư trong kì , chi trả nợ đén hạn ,trả trước để có thể mua hàng kì
sau… như vậy khoản chi lớn hơn rất nhiều chi phí của dn, làm giảm lượng tiền mặt trong dn,
làm giảm khả năng tự chủ của dn
Kết quả của 1 bên là thu thì q ít và chi thì quá lớn làm thâm hụt ngân quỹ. Có trường hợp dn
có lợi nhuận cao nhưng ngân quỹ lại khơng thể đáp ứng nhu cầu chi trả của dn.
8


10, Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, tỷ trọng nợ càng lớn thì ROE càng lớn”
Sai. Xét ví dụ sau:
Chỉ tiêu

Doanh nghiệp A
Nền kinh tế
Nền kinh tế

Doanh nghiệp B
Nền kinh tế ổn Nền kinh tế suy


ổn định
100tr / 100tr

suy thoái
100tr / 100tr

định
150tr / 50tr

thoái
150tr / 50tr

VCSH
EBIT
Lãi vay (lãi suất

30 tr
12 tr

20 tr
12 tr

30 tr
18 tr

20 tr
18 tr

12%)

LNTT
LNST(thuế suất

18 tr
13,5 tr

8 tr
6 tr

12 tr
9 tr

2 tr
1,5 tr

15%
13,5%

10%
6%

15%
18%

10%
3%

Nợ dài hạn /

thuế TNDN =

25%)
ROA = EBIT/TS
ROE =
LNST/VCSH
Nhìn vào ví dụ trên, dễ dàng nhận thấy không phải lúc nào dùng nhiều nợ cũng tốt, cơng ty B
là cơng ty tích cực sử dụng nợ, trong điều kiện nền kinh tế ổn định, Cơng ty B có ROE cao
hơn, nhưng trong trường hợp nền kinh tế suy thối, cơng ty B lại có ROE thấp hơn. (Các bạn
tự bịa cho phần phân tích này nó dài hơn một chút nhé ).Một trong những ưu điểm lớn nhất
của việc dùng nợ thay cho vốn chủ sỡ hữu đó là lãi suất mà doanh nghiệp phải trả trên nợ được
miễn thuế. Tong khi đó thì cổ tức hay các hình thức thưởng khác cho chủ sỡ hữu phải bị đánh
thuế. Trên nguyên tắc mà nói, nếu chúng ta thay vốn chủ sở hữu bằng nợ thì sẽ giảm được thuế
doanh nghiệp phải trả, và vì thế tăng giá trị của doanh nghiệp lên Tuy vậy doanh nghiệp không
thể tăng nợ lên mức quá cao so với chủ sỡ hữu. Khi đó cơng ty sẽ rơi vào tình trạng tài chánh
khơng lành mạnh, và dẫn đến những rủi ro
Đối với một công ty được kỳ vọng làm ăn tốt thì tài trợ nợ có thể được sử dụng thường xuyên
với mức chi phí thấp hơn so với tài trợ bằng vốn cổ phần. Tuy nhiên, nếu giai đoạn nào công ty
không thể vận hành tốt để tạo ra tiền lượng tiền mặt đủ lớn, thì chi phí lãi vay lúc này có thể là
một gánh nặng. Đây chính là mặt trái của việc tài trợ hoạt động doanh nghiệp bằng nợ.
9


Dễ thấy, các doanh nghiệp khơng bao giờ có thể chắc chắn 100% về lượng thu nhập trong
tương lai (mặc dù họ có thể có những dự đốn hợp lý) và khi thu nhập tương lai của các doanh
nghiệp càng khơng ổn định thì rủi ro càng tăng lên. Do đó, các doanh nghiệp trong ngành có
rủi ro kinh doanh thấp, có dịng tiền ổn định thường sử dụng nợ nhiều hơn là các doanh nghiệp
trong các ngành nhiều rủi ro hơn. Các doanh nghiệp nhỏ hoặc mới bắt đầu hoạt động, đang
trong giai đoạn khởi nghiệp cũng sử dụng nợ rất ít, nếu khơng muốn nói là khơng có sử dụng
nợ. Các doanh nghiệp mới với sự không chắc chắn cao có thể phải trải qua một thời gian đầy
khó khăn để tìm được tài trợ bằng nợ vay, nên thường thì các hoạt động của chúng hầu hết
được tài trợ bằng vốn cổ phần.

9, Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính quan trọng nhất
Báo cáo tài chính là một hệ thống các số liệu và phân tích cho ta biết tình hình tài sản và
nguồn vốn, luồng tiền và hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Báo cáo tài chính có 4
loại: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết
minh báo cáo tài chính. Mỗi loại báo cáo tài chính có 1 vai trị riêng hỗ trợ nhau trong q
trình phân tích tài chính do vậy khơng thể nói BCKQKD là quan trọng nhất vì
_ BCKQKD cho biết thu nhập, chi phí phát sinh để tính kết quả lãi, lỗ trong 1 kỳ kinh doanh
nhưng lại không phản ánh luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tư bằng
tiền của DN trogn từng thời kỳ mà BCLCTT phản ánh cho nên ko dự đốn được dịng tiền
trong tương lai, khả năng thanh toán nợ vay, khả ăng trả lãi cổ phần bằng tiền và những biến
động liên quan tới dòng tiền trong DN và ko phản ánh dc khả năng thanh toán của DN tại thời
điểm nhất định
_ Bảng cân đối kế tốn hay cịn gọi là báo cáo tình hình hay báo cáo vị thế tài chính, cho
biết tình trạng tài sản của cơng ty, nợ và vốn cổ đông vào một thời điểm ấn định, thường
là lúc cuối tháng. Đây là một cách để xem xét một công ty kinh doanh dưới dạng một
khối vốn (tài sản) được bố trí dựa trên nguồn của vốn đó (nợ và vốn cổ đông) cái mà
BCKQKD ko thể phản ánh. BCDKT là một ảnh chụp (tĩnh) chứ không phải là một cuốn
phim (động) và phải được phân tích dựa trên sự so sánh với các bản cân đối kế toán trước
đây và các báo cáo hoạt động khác.
10


11, Mục tiêu cuối cùng của DN là tối đa hóa lợi nhuận
Mục tiêu cuối cùng của DN phải là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Vì lợi nhuận:
Là khoản tài chính mà doanh nghiệp nhận được sau một chu kỳ hoạt động, được xác định bằng
cách lấy toàn bộ doanh thu trừ cho chi phí. Giá trị cơng ty là thước đo về quy mô, về nguồn
lực, về sự phát triển của một doanh nghiệp, và được xác định bởi: nguồn lực tài chính, đội ngũ
nhân viên, khả năng phát triển trong tương lai, các phát minh, sáng chế mà họ đang nắm
giữ....Vậy tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu để cho doanh nghiệp thu về một khoản lợi nhuận
cao nhất còn tối đa hóa giá trị cơng ty là để cơng ty phát triển theo hướng tốt nhất. Để một

doanh nghiệp phát triển bền vững, nâng cao giá trị của mình thì đương nhiên mục tiêu cao nhất
là lợi nhuận nhưng đó khơng phải là mục tiêu duy nhất. Và vì lẽ đó, đương nhiên tối đa hóa giá
trị cơng ty là mục tiêu quan trọng hơn. Kinh doanh, không ai là không muốn lợi nhuận, tuy
nhiên, chỉ chăm chăm vào lợi nhuận sẽ chỉ là lối kinh doanh “mì ăn liền” và khơng thích hợp
với xu hướng thời đại, để có bước phát triển ổn định thật sự ta phải có chiến lược lâu dài để
nâng cao giá trị doanh nghiệp. Nếu chỉ thiêng về lợi nhuận, và dựa theo lí thuyết tạo doanh thu
cao nhất với mức chi phí nhỏ nhất. Đúng là ở hiện tại, doanh nghiệp đó sẽ thu về khoản lợi cao
nhất đó, nhưng ở tương lai thì sao? Hãy nhìn vào bài học của Toyota, công ty cũng cố gắng
đẩy mạnh doanh thu, và khi doanh số tồn cầu tăng thì chất lượng đã ko theo kịp, tại thị trường
Mỹ, Trung Quốc và châu Âu, tổng số xe Toyota bị thu hồi xấp xỉ 8 triệu chiếc vì sự cố kĩ thuật
ở ga và phanh. Thương hiệu về chất lượng của Toyota như đứng trước nguy cơ sụp đổ. Rõ
ràng trước đó doanh thu của Toyota đã tăng rất mạnh đấy thôi, nhưng do sự tăng ồ ạt này đã
làm cho công ty không quản lý nỗi chất lượng và dẫn đến sự khủng hoảng kể trên.Rõ ràng từ
những thực tế trên, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nếu khơng được xem xét cẩn thận, đi kèm
cùng những mục tiêu khác rất có thể sẽ đẩy tình hình doanh nghiệp vào tình trạng tồi tệ. Để
đem đến sự phát triển, chúng ta cần tối đa hóa giá trị cơng ty chứ khơng phải là lợi nhuận.
Nghĩa là phải có những biện pháp phát triển theo hướng lâu dài, lợi nhuận là quan trọng nhưng
không là tất cả. lợi nhuận là quan trong, rất quan trọng, bởi tình hình tài chính mà khơng ổn
định thi doanh nghiệp không thể vận hành trơn tru guồng máy của mình nhưng để guồng máy
đó hoạt động lâu dài thì lợi nhuận khơng phải là tất cả. Các hoạt động vạch ra cần phải đặt sự
phát triển dài lâu lên hàng đâu chứ không phải là lợi nhuận.
11


12, Một DN có lợi nhuận cao vẫn có thể bị phá sản
-DN lâm vào tình trạng phá sản là DN khơng có khả năng thanh tốn được các khoản nợ
đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu. Một doanh nghiệp có mức lợi nhuận trong kỳ cao thì chưa chắc
doanh nghiệp ln có khả năng thanh tốn tốt trong kì đó vì khả năng thanh tốn của một
doanh nghiệp phụ thuộc vào dòng tiền mặt của doanh nghiệp. Nếu lợi nhuận nhiều dưới dạng
tài sản cố định hoặc các dạng tài sản khơng thể chuyển hóa thành tiền mặt thì khả năng thanh

tốn sẽ khơng tốt . Nên dù doanh nghiệp có lợi nhuận cao thì vẫn có thể bị phá sản do tình
hình tài chính ko tốt
13, NH cho DN vay khi DN có tình hình tài chính tốt
NH sẽ cho DN vay khi
Có mục đích vay vốn hợp pháp
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết Đối với doanh nghiệp ,ngân
hàng sẽ xem xét tiêu chí này thơng qua báo cáo tài chính thể hiện kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong ít nhất 1 năm trở lạ
Có phương án, dự án kinh doanh khả thi và hiệu quả Đây là yêu cầu quan trọng đồi với hồ sơ
vay của khách hàng doanh nghiệp.Vì thơng qua phương án kinh doanh ,ngân hàng sẽ thẩm
định cụ thể hơn về khả năng trả nợ của bạn sau khi dự án kết thúc.Đa số ngân hàng sẽ yêu cầu
vốn tự có của doanh nghiệp tham gia vào dự án tối thiểu là 30% nhu cầu vốn của dự án. Nếu
phương án bạn đưa ra không được ngân hàng chấp nhận đồng nghĩa với việc sẽ chẳng có
khoản vay nào được kí kết
Có tài sản đảm bảo. Có lẽ đây là điều kiện tiên quyết khi ngân hàng xét cho khách hàng vay.
Trên thực tế hầu như bất kì một khoản vay nào cũng địi hỏi phải có tài sản đảm bảo. Thứ nhất
nó giúp ngân hàng giảm thiểu được ruỉ ro khi KH không trả được nợ bởi lẽ tài sản đảm bảo lúc
nào cũng có giá trị hơn khoản vay rât nhiều. Thứ hai , việc thế chấp TSĐB cho ngân hàng sẽ
làm cho doanh nghiệp có trách nhiệm hơn trong nghĩa vụ trả nợ,doanh nghiệp sẽ không ỷ lại
mà phải cố gắng kinh doanh để hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đúng thời hạn.tuy nhiên để TSĐB
được ngân hàng chấp nhận còn phải qua nhiều bước xem xét khác nhau.
12


13* Câu hỏi: nêu ưu nhược điểm của IRR và NPV
IRR:
ưu điểm là dễ tính tốn vì khơng phụ thuộc chi phí vốn, rất thuận tiện cho việc so sánh cơ hội
đầu tư vì cho biết khả năng sinh lời dưới dạng %. Ý nghĩa cốt lõi của IRR là cho nhà đầu tư
biết được chi phí sử dụng vốn cao nhất có thể chấp nhận được. Nếu vượt quá thì kém hiệu quả
sử dụng vốn.; đánh giá mức sinh lời của dự án có tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền; so

sánh mức sinh lời của dự án với chi phí sử dụng vốn; đánh giá khả năngbù đắp chi phí sd vốn
của dự án
Nhược điểm của IRR là khơng được tính tốn trên cơ sở chi phí sử dụng vốn do đó sẽ có thể
dẫn tới nhận định sai về khả năng sinh lời của dự án. Nhà đầu tư sẽ khơng biết được mình có
bao nhiêu tiền trong tay.; khơng chú trọng đến quy mơ vốn đầu tư
NPV:
- có tính tới hiệu quả kt của dự án, tính đến yếu tố thời gian của tiền
Cho phép đo lường trực tiếp giá trị tăng thêm do vốn đầu tư tạo ra giúp cho việc đánh giá và
lựa chon dự án phù hợp với mục tiêu tối đa hóa lơi nhn của DN
Có thể tính được giá trị hiện tại thuần của dự án đầu tư kết hợp bằng cách cộng giá trị hiện tại
thuần của các dự án với nhau
Nhược:
Không phản ánh mức sinh lời của đồng vốn đầu tư
Không cho thấy mối liên hệ giữa mức sinh lời của vốn đầu tư với WACC
Không thể đưa ra các kết luân lựa chon khi các dự án không đồng nhất về mặt thời gian cũng
như xếp hạng ưu tiên khi nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp bị giới hạn
PI
13


Đánhgiá khả năng sinh lời của dự án đầu tư có tinh tói yếu tố thời gian của tiền
Cho thấy mới quan tâm giauc các dự án có số vốn đầu tư khác nhau để thấy đươc được mức
sinh lời giũa các dự án
Trong trường hợp nguồn vốn bị giới han phương pháp này tỏ ra hữu hiêu hơn cả
Nhược:không phản ánh trực tiếp giá trị tăng thêm của dự án đầu tư nên có thể dẫn đế những
quyết định sai lầm
2. Đánh giá dự án: NPV hay IRR
Nói chung, nhìn IRR thì dễ hình dung vì số % cụ thể, nhìn NPV bằng tiền rất khó diễn dịch. Vì
vậy người ta dùng cả 2 cách để đánh giá.
Trước hết nếu xem xét hai chỉ số này trong cùng điều kiện thì tỉ suất hồn vốn nội bộ và giá trị

hiện tại thuần đều cho cùng một kết quả. Tuy nhiên có rất nhiều trường hợp thì IRR lại khơng
hiệu quả bằng NPV trong việc tính tốn và chiết khấu dịng tiền. Hạn chế lớn nhất của IRR
cũng chính là ưu điểm của nó: chỉ sử dụng một tỷ lệ chiết khấu duy nhất để đánh giá tất cả các
kế hoạch đầu tư. Mặc dù việc sử dụng một tỉ lệ chiết khấu duy nhất giúp đơn giản hóa quy
trình tính tốn, nhưng trong nhiều trường hợp điều đó lại dẫn đến những sai lệch. Nếu một tiến
hành đánh giá hai dự án đầu tư, cả hai dự án cùng sử dụng chung một tỉ lệ chiết khấu, cùng
dòng tiền tương lai, cùng mức độ rủi ro, và cùng có thời gian thực hiện ngắn, IRR là một cách
đánh giá hiệu quả. Tuy nhiên bản thân tỉ lệ chiết khấu lại là một nhân tố động, nó ln biến đổi
theo thời gian. Nếu quy ước sử dụng lãi suất trái phiếu chính phủ làm lãi suất chiết khấu, lãi
suất này có thể thay đổi từ 1% đến 20% trong vịng 20 năm, từ đó làm cho tỉ lệ chiết khấu
cũng biến động theo. Nếu khơng có sự điều chỉnh, tức là IRR khơng tính đến sự thay đổi của tỉ
lệ chiết khấu, phương pháp này sẽ không phù hợp với các dự án dài hạn.
Một kiểu dự án khác mà việc áp dụng IRR sẽ khơng hiệu quả đó là các dự án có sự đan xen
của dịng tiền dương và dịng tiền âm. Ví dụ một dự án u cầu phải có kinh phí ban đầu là
-50,000USD (dịng tiền âm) trong năm đầu tiên. Dự án này sẽ tạo ra 115,000 USD (dòng tiền
dương) trong năm tiếp theo, sau đó cần tiếp chi phí đầu tư -66,000USD trong năm thứ 3 vì có
sự điều chỉnh lại dự án. Như vậy thì áp dụng một tỉ lệ IRR duy nhất là không phù hợp.
14


Một hạn chế nữa trong việc áp dụng IRR là phải biết được tỉ lệ chiết khấu của dự án. Để tiến
hành đánh giá dự án thơng qua IRR thì ta phải so sánh nó với tỉ lệ chiết khấu. Nếu IRR cao
hơn tỉ lệ chiết khấu thì dự án là khả thi. Không biết tỉ lệ chiết khấu hoặc tỉ lệ chiết khấu vì lý
do nào đó khơng thể áp dụng cho dự án thì phương pháp IRR sẽ khơng cịn giá trị.
Để khắc phục những hạn chế của phương pháp IRR ta có thể sử dụng NPV.
Ưu điểm của việc sử dụng NPV đó là phương pháp này cho phép sử dụng các tỉ lệ chiết khấu
khác nhau mà không dẫn đến sai lệch. Đồng thời cũng không cần phải so sánh NPV với chỉ số
nào khác, nếu như NPV lớn hơn 0 có nghĩa là dự án là khả thi về mặt tài chính.
Vậy thì tại sao IRR vẫn được sử dụng phổ biến hơn trong việc tính tốn phân bổ nguồn vốn?
Có lẽ phương pháp này được ưa thích hơn chỉ vì quy trình tính tốn của nó rất đơn giản.

Phương pháp IRR đơn giản hố dự án thành một con số duy nhất từ đó nhà quản lý có thể xác
định được liệu dự án này có kinh tế, có khả năng đem lại lợi nhuận hay khơng. Nhìn chung thì
IRR là phương pháp đơn giản nhưng đối với các dự án dài hạn có dòng tiền khác nhau và tỉ lệ
chiết khấu khác nhau, các dự án có dịng tiền khơng ổn định, thì IRR khơng phải là chỉ số tốt
mà NPV mới chính là sự lựa chọn đúng đắn.
Một ví dụ minh hoạ là các dự án giao thông vận tải hoặc khai thác khống sản, rõ ràng là sẽ có
IRR thấp hơn các dự án trong lĩnh vực dịch vụ, chẳng hạn dự án mở một cửa hàng đồ ăn
nhanh, trong khi NPV chắc chắc sẽ cao hơn. Tuy nhiên, NPV cao hơn khơng có nghĩa là dự án
khai thác khống sản tốt hơn, vì chắc chắn lượng vốn ban đầu bỏ ra của dự án này cao hơn dự
án trong lĩnh vực dịch vụ rất nhiều. Một lần nữa chúng ta thấy rằng IRR và NPV là những
công cụ rất tốt nhưng có những điều kiện áp dụng nhất định như đã trình bày ở trên. Vì vậy,
khi so sánh hiệu quả của các dự án, cần xem xét bản chất của ngành nghề kinh doanh và chi
phí vốn bỏ ra ban đầu để có những so sánh kết luận chính xác.
3. Kết luận
Khi phân tích đánh giá dự án, cần lưu ý rằng, các chỉ số trên là chỉ tiêu đánh giá tài chính.
Hiện nay, những người làm dự án cịn quan tâm đến NPV, IRR Kinh tế. Có nghĩa là lượng hoá
15


các đại lượng kinh tế để tính hiệu quả của dự án đối với nền kinh tế. Ví dụ như đầu tư 1 ngơi
trường có thể lỗ về mặt tài chính nhưng nếu tính tốn các giá trị kinh tế khác có được từ ngơi
trường vào thì NPV kinh tế đáng giá. Hoặc dự án đầu tư vào một nhà máy cơng nghiệp chế tạo
có lãi về mặt tài chính nhưng lại làm ơ nhiễm mơi trường thì NPV kinh tế có thể lại khơng
đáng giá.
Trong nền kinh tế hiện đại, để đảm bảo công bằng và bảo vệ môi trường, xu hướng chung là
tất cả các chủ thể hoạt động trong nền kinh tế sẽ phải trả cho các tác động ngoai lai mà họ gây
ra với chủ thể khác. Một ví dụ là cơng cụ kinh tế giấy phép xả thải. Theo đó, các cơng ty xả
thải phải chịu một khoản chi phí nhất định cho việc làm ô nhiễm môi trường chung. Tuy nhiên,
để đánh giá NPV hay IRR kinh tế, cần các điều tra xã hôi học và kinh tế rộng lớn, trong đó có
xem xét tới các tác động ngoại lai gây ra bởi các tất cả các chủ thể. Tác giả xin được phân tích

và đi sâu về các khái niệm và ý nghĩa của các chỉ số trên trong một bài viết khác.
7. Có ý kiến cho rằng, chi phí vốn chủ sở hữu ln thấp hơn chi phí nợ vay.
Bình luận ý kiến trên? Tại sao các doanh nghiệp niêm yết của Việt Nam lại ưa thích
phát hành cổ phiếu hơn là phát hành trái phiếu để tăng vốn?
Ở Vn hiện nay, thị trường trái phiếu cơng ty cịn q nhỏ và kém thanh khoản. Nguyên
nhân là hệ thống tài chính doanh nghiệp thiếu các hoạt động đánh giá tín nhiệm đúng
chuẩn và thường xuyên, hệ thống tài chính và giá trị đồng nội tệ thiếu ổn định, dẫn đến
khơng có đường cong lãi suất làm chuẩn.
Mặt khác, trái phiếu là loại chứng khốn xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu đối với 1 phần vốn nợ của cơng ty phát hành. Nhà phát hành có nghĩa vụ phải
thanh toán theo các cam kết nợ được xác định trong hợp đồng vay. Nếu cơng ty khơng
hồn trả được lãi cho trái phiếu, người ta sẽ xem xét vấn đề phá sản của công ty.
Ngược lại, cổ phiếu là chứng khốn xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu
đối với 1 phần vốn cổ phần của công ty phát hành. Thứ nhất, phát hành cổ phiếu doanh
nghiệp không phải chịu gánh nặng nợ nần, không tạo áp lực với tính thanh khoản của
doanh nghiệp. Thứ 2, các chủ đầu tư có thể cung cấp cho doanh nghiệp những hỗ trợ kinh
16


doanh quan trọng mà daonh nghiệp khơng có. Cuối cùng, phát hành cổ phiếu doanh
nghiệp không phải thế chấp tài sản hay nhờ bảo lãnh bởi vốn huy động là của chủ sở hữu.
=> doanh nghiệp niêm yết của Việt Nam lại ưa thích phát hành cổ phiếu hơn là phát hành
trái phiếu để tăng vốn
8. Một doanh nghiệp sử dụng càng nhiều nợ thì càng có lợi? Hãy bình luận ý kiến
trên và liên hệ tình hình thực tế ở Việt Nam hiện nay?
Trả lời:
Thực tế, việc sử dụng nợ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ giúp doanh
nghiệp có thêm nguồn vốn mạnh hơn trong q trình đầu tư. Ngồi ra, đây là một vấn đề
mà CFO hoạch định một cấu trúc vốn mục tiêu với những lợi ích từ tấm chắn thuế. Lãi từ
chứng khốn nợ mà một cơng ty chi trả là một chi phí được khấu trừ thuế. Khoản khấu

trừ thuế của lãi từ chứng khoán nợ làm tăng tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. Theo lý
thuyết cấu trúc vốn của Miller và Modigliani (MM), một doanh nghiệp nên gia tăng tỷ lệ
nợ cho đến khi giá trị hiện giá của tấm chắn thuế từ lãi vay vừa đủ để bù trừ bằng gia tăng
trong hiện giá của chi phí kiệt quệ tài chính. Vì vậy, các nhà quản trị tài chính của doanh
nghiệp phải phân tích và đưa ra mức vay nợ bao nhiêu là có lợi cho doanh nghiệp mình,
tránh trình trạng sử dụng quá nhiều nợ sẽ dẫn đến chi phí kiệt quệ tài chính lớn hơn phần
bù trừ tấm chắn thuế, khi đó sẽ đưa doanh nghiệp đến những rủi ro về tài chính.
Theo định đề II của MM, khi nợ là phi rủi ro thì tỷ suất sinh lợi dự kiến từ cổ phần
thường của một doanh nghiệp có vay nợ tăng tương ứng với tỷ lệ nợ / vốn cổ phần, tức
là tỷ lệ nợ / vốn cổ phần càng nhiều thì tỷ suất sinh lợi từ cổ phiếu tăng có lợi cho NĐT.
Khi doanh nghiệp vay nợ nhiều hơn, rủi ro không thực hiện nghĩa vụ tăng lên và doanh
nghiệp buộc phải chịu lãi suất vay nợ cao hơn. MM dự báo rằng khi điều này xảy ra, tỷ lệ
gia tăng trong tỷ suất sinh lợi dự kiến từ vốn cổ phần chậm lại. Doanh nghiệp càng có
nhiều nợ, tỷ suất sinh lợi dự kiến càng ít nhạy cảm với các khoản nợ vay thêm.
Khi nợ có rủi ro thì trái chủ gánh chịu một phần rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Khi
doanh nghiệp vay nợ nhiều hơn, rủi ro này chuyển từ các cổ đông sang các trái chủ. Vay
nợ làm tăng tỷ suất sinh lợi dự kiến từ đầu tư của các cổ đơng. Nhưng nó cũng làm gia
17


tăng rủi ro của các cổ phiếu của doanh nghiệp. MM cho thấy rằng rủi ro gia tăng vừa
đúng bù trừ cho gia tăng trong tỷ suất sinh lợi dự kiến, nên những người nắm giữ cổ
phiếu không được lợi mà cũng không bị thiệt.
Theo số liệu điều tra tại 108 Tổng công ty 90, 91 của Công ty tư vấn Mekong, số nợ phải
thu tồn đọng tính đến hết năm 2006 là 2.272 tỉ đồng, chiếm 4,7% tổng số nợ phải thu. Nợ
phải trả tồn đọng là 21.904 tỉ đồng, chiếm 13,7% tổng nợ phải trả. Riêng trong hệ thống
ngân hàng thương mại nhà nước, nợ quá hạn (nợ xấu) lên tới 10.046 tỉ đồng. Nếu tính cả
ngân hàng chính sách xã hội và ngân hàng phát triển, tổng số nợ xấu lên đến 13.659 tỉ
đồng. Còn theo số liệu ước tính của các tổ chức tài chính quốc tế như Quỹ Tiền tệ Quốc
tế IMF, Ngân hàng Thế giới WB, nợ xấu của các DN VN vào khoảng 6,2 tỉ USD, tức là

chiếm hơn 13% GDP cả nước.
Cho đến cuối năm 2006, theo Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển DN, các DNNN mới xử
lý giãn nợ, khoanh nợ, xoá nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước với tổng
số tiền là 314,91 tỉ đồng; xử lý nợ đọng hơn 19 nghìn tỉ đồng, chủ yếu bằng biện pháp thu
hồi nợ, bán tài sản đảm bảo, sử dụng dự phòng rủi ro của ngân hàng. Trong số DN
đã CPH, có khoảng 2.000 DN có nợ và tài sản loại trừ khơng tính vào giá trị DN.
Theo Cục Tài chính DN (Bộ Tài chính) thì số nợ phải trả của DNNN thường gấp 1,2 -1,5
lần vốn nhà nước tại DN, thậm chí có nhiều DN nợ gấp vài lần đến hàng chục lần vốn
chủ sở hữu. Số nợ phải thu cũng chiếm từ 50-60% vốn chủ sở hữu, đặc biệt nợ khó địi
chiếm đến 15-20% lợi nhuận hàng năm, nhưng lại không được ghi đầy đủ trong sổ sách
kế toán DN. Đến thời điểm này, việc xử lý các khoản nợ tồn đọng của khối DNNN mà Bộ
Tài chính, Ngân hàng Nhà nước đưa ra biện pháp vẫn chủ yếu là giãn nợ, khoanh nợ.
11. Sử dụng nợ luôn bất lợi cho DN?
Trả lời :
Trước tiên, ta so sánh việc sử dụng nờ và vốn chủ sở hữu cái nào tốn ít chi phí hơn, “chi
phí” được đề cập ở đây chính là chi phí có thể đo lường được cho việc huy động vốn tài
trợ cho hoạt động của doanh nghiệp. Với nợ, đó chính là chi phí lãi vay mà doanh nghiệp
phải trả cho khoản vay của mình. Với vốn cổ phần, chi phí sử dụng vốn được hiểu như là
18


quyền đối với thu nhập phải đủ thỏa mãn được các cổ đơng khi họ quyết định góp vốn
vào cơngty.
Ví dụ, nếu bạn điều hành một doanh nghiệp nhỏ và cần tài trợ khoảng $40,000, bạn có
thể hoặc là đi vay ở ngân hàng số tiền $40,000 với lãi suất 10% hoặc bạn có thể bán 25%
cổ phần doanh nghiệp cho người hàng xóm với giá $40,000.
Giả sử trong năm sau đó, doanh nghiệp của bạn có thể tạo ra được lợi nhuận hoạt động là
$20,000. Nếu ban đầu bạn quyết định đi vay ở ngân hàng với chi phí lãi vay (hay cịn gọi
là chi phí tài trợ của nợ) sẽ là $4,000, bạn còn lại lợi nhuận $16,000. Ngược lại, nếu bạn
đã sử dụng tài trợ vốn cổ phần, nghĩa là bạn khơng hề có nợ và dĩ nhiên là khơng có chi

phí lãi vay nhưng bạn chỉ được nắm giữ 75% lợi nhuận của doanh nghiệp thôi (25% khác
thuộc sở hữu của người hàng xóm nhà bạn). Do đó, lợi nhuận của bạn bây giờ chỉ có
$15,000 (tức 75%*$20,000)
Từ ví dụ này, bạn có thể thấy nợ rẻ hơn vốn cổ phần là như thế nào, do đó cũng rất dễ
hiểu khi các cổ đơng sáng lập của công ty quyết định lựa chọn phát hành nợ chứ không
phải vốn cổ phần. Thuế cũng là một yếu tố giúp cho tình huống phát hành nợ trở nên tốt
hơn. Nếu doanh nghiệp của bạn sử dụng nợ, bởi vì chi phí lãi vay được khấu trừ ra khỏi
thu nhập hoạt động trước khi thu nhập bị đánh thuế, do đó chính hành động đã đem đến
cho doanh nghiệp lợi ích tấm chắn thuế từ nợ.
Dĩ nhiên, lợi ích của tài trợ nợ với lãi suất cố định đôi khi lại có thể là điểm bất lợi. Bởi vì
nợ được xem chi phí tài chính cố định, dù doanh nghiệp của bạn có hoạt động ra sao, thu
nhập nhiều hay thậm chí đang thua lỗ thì doanh nghiệp vẫn phải đảm bảo việc trả lãi vay
đúng kỳ hạn và trả nợ gốc khi đáo hạn, do vậy một sự gia tăng nợ của doanh nghiệp cũng
đồng nghĩa với việc gia tăng thêm rủi ro tài chính.
Quay trở lại ví dụ trên, giả sử trong năm sau, công ty của bạn chỉ tạo ra được có $5,000.
Với tài trợ nợ, bạn có thể vẫn có cùng $4,000 lãi vay phải trả và vì vậy lợi nhuận của bạn
chỉ cịn lại $1,000 ($5,000 -$4,000). Trong trường hợp tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ
19


phần, tức là bạn không hề phải trả một đồng lãi vay nào hết, thì bạn vẫn có 75% lợi
nhn

tương

đương

với

$3,750


(75%

x

$5,000).

Do vậy, đối với một công ty được kỳ vọng làm ăn tốt thì tài trợ nợ có thể được sử dụng
thường xuyên với mức chi phí thấp hơn so với tài trợ bằng vốn cổ phần. Tuy nhiên, nếu
giai đoạn nào công ty không thể vận hành tốt để tạo ra tiền lượng tiền mặt đủ lớn, thì chi
phí lãi vay lúc này có thể là một gánh nặng. Đây chính là mặt trái của việc tài trợ hoạt
động doanh nghiệp bằng nợ. Từ đây có thể thấy, dù nợ có chi phí rẻ hơn vốn cổ phần,
doanh nghiệp nào cũng có thể hiểu được điều này, nhưng thời điểm nào thì sử dụng nợ là
hợp lý? Hợp lý ở đây có nghĩa là tận dụng được tối đa lợi ích của nợ, tận dụng tối đa lợi
ích từ đòn bẩy tài chính từ nợ.
Dễ thấy, các doanh nghiệp khơng bao giờ có thể chắc chắn 100% về lượng thu nhập trong
tương lai (mặc dù họ có thể có những dự đoán hợp lý) và khi thu nhập tương lai của các
doanh nghiệp càng khơng ổn định thì rủi ro càng tăng lên. Do đó, các doanh nghiệp trong
ngành có rủi ro kinh doanh thấp, có dịng tiền ổn định thường sử dụng nợ nhiều hơn là
các doanh nghiệp trong các ngành nhiều rủi ro hơn. Các doanh nghiệp nhỏ hoặc mới bắt
đầu hoạt động, đang trong giai đoạn khởi nghiệp cũng sử dụng nợ rất ít, nếu khơng muốn
nói là khơng có sử dụng nợ. Các doanh nghiệp mới với sự khơng chắc chắn cao có thể
phải trải qua một thời gian đầy khó khăn để tìm được tài trợ bằng nợ vay, nên thường thì
các hoạt động của chúng hầu hết được tài trợ bằng vốn cổ phần.
Ở Việt Nam, nhắc đến nợ, người ta thường có tâm lý e dè, nhất là đối với các doanh
nghiệp đang trong thời kỳ “sung mãn”, lượng tiền mặt vô cùng dư thừa thì dường như họ
lại càng khơng quan tâm đến nợ. “Tiền tơi có, tại sao phải vay?” Cũng vậy, sau 7 năm
TTCKVN ra đời, đi vào hoạt động và đạt được sự phát triển như hơm nay thì để giải
quyết bài toán thiếu vốn, doanh nghiệp niêm yết thường chọn giải pháp vốn cổ phần chứ
không mấy mặn mà với việc sử dụng tài trợ bằng nợ. Các doanh nghiệp dường như đã

quên đi lợi ích từ việc sử dụng địn bẩy tài chính. Hi vọng trong tương lai không xa, vấn
đề tài trợ bằng nợ sẽ được các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm thỏa đáng và đạt được

20


hiệu quả tốt nhất trong việc sử dụng nợ. Cũng cần nhắc lại là, phát hành trái phiếu doanh
nghiệp cũng là một hình thức vay nợ của doanh nghiệp.
16. Trả cổ tức bằng tiền tốt or khơng? Chính sách cổ tức
- Trong đk nền kinh tế tốt, ko tìm kiếm đc cơ hội đầu tư nên trả cổ tức = tiền => kế hoạch
mở rộng dài hạn của cty có thể có vấn đề => giá trị VCSH có thể giảm
- Khơng trả cổ tức = tiền vẫn có thể tạo niềm tin cho nhà đtư do giá trị TS nắm giữ vẫn
đang tăng dần
- Mở rộng quy mô DN => chính sách trả cổ tức = cổ phiếu có thể làm tăng giá trị TS của
CSH.)
Cổ tức là một trong những chính sách quan trọng của bất cứ cơng ty cổ phần đại chúng
nào trên thế giới, không chỉ ở Việt Nam. Lãnh đạo doanh nghiệp luôn cân nhắc thận trọng
về chính sách này vì nó phải đáp ứng đồng thời 3 mục tiêu: làm hài lòng các cổ đông qua
việc trả cổ tức định kỳ, đảm bảo luôn có tái đầu tư để phát triển doanh nghiệp, mức trả cổ
tức phải ổn định để dự phòng cho cả những năm kinh doanh khơng như mong đợi (vì một
khi đã trả cổ tức cao trong 1 hay vài năm trước, doanh nghiệp sẽ “khó ăn nói” với cổ
đơng nếu năm sau hạ mức cổ tức xuống). Trong 3 mục tiêu trên, mục tiêu thứ hai là quan
trọng nhất.
Bản thân doanh nghiệp, hay nói cách khác là ban lãnh đạo doanh nghiệp – hơn ai hết hiểu
rõ những lợi thế và khó khăn của mình. Họ biết lúc nào cơng ty cần vốn và cần giữ lại lợi
nhuận để bổ sung cho nguồn vốn của mình, cũng như lúc nào mới bắt đầu tăng thêm cổ
tức cho cổ đơng.
Do đó, nếu doanh nghiệp đang làm ăn tốt, thì nên giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư. Bản thân
cổ đông cũng sẽ được hưởng lợi ích cho dù khơng nhận cổ tức, vì khoản lợi nhuận giữ lại
đó sẽ góp phần làm gia tăng các giá trị nội tại của doanh nghiệp, và từ đó sẽ làm tăng giá

cổ phiếu trong tương lai.
Có hai phương thức chia cổ tức chính : cổ tức tiền mặt và cổ tức cổ phần.

21


Cổ tức tiền mặt là dạng cổ tức mà công ty lấy ra từ lợi nhuận có được chia cho nhà đầu tư
dưới dạng tiền mặt ( hoặc chuyển khoản). Cổ tức tiền mặt làm chuyển giao giá trị kinh tế
từ cơng ty sang cho các cổ đơng thay vì cơng ty sử dụng tiền đó cho hoạt động của mình.
Tuy nhiên, điều này cũng gây ra một sự giảm mạnh trong giá cổ phần của công ty một
lượng đúng bằng cổ tức được chia.
Cổ tức cổ phần được cho là tốt hơn so với cổ tức tiền mặt nếu chúng không đi kèm với
quyền chọn cổ tức tiền mặt. Điều này đơn giản chỉ bởi chúng ta đang so sánh giữa cổ tức
cổ phần và cổ tức tiền mặt. Tuy nhiên, nói như thế khơng có nghĩa là cổ tức tiền mặt
không tốt, đơn giản là cổ tức tiền mặt khơng có sự lựa chọn nào ngồi việc bạn phải nhận
tiền mặt. Cổ đơng vẫn có thể tái đầu tư từ cổ tức tiền mặt vào công ty thông qua các dự
án tái đầu tư từ cổ tức. Ưu điểm lớn nhất của tiền mặt là tính thanh khoản rất cao, cầm
tiền mặt trong tay bao giờ cũng chắc chắn hơn là bạn cầm cổ phiếu trong tay. Hơn nữa,
việc đánh thuế trên cổ tức tiền mặt được nhận vẫn chưa được thực hiện tại Việt Nam. Nếu
bạn là nhà đâu tư ngại rủi ro và muốn chắc chắn thì có lẽ bạn sẽ u thích cổ tức tiền mặt
hơn, vì giá trị của chúng rất chắc chắn. Và các doanh nghiệp chi trả cổ tức bằng tiền mặt
có thể là một sự lựa chọn của bạn.
Nếu phải trả cổ tức trong khi thực tế doanh nghiệp lại đang rất cần vốn, cơng ty có thể trả
cổ tức bằng cổ phiếu thay cho tiền mặt. Bản chất của việc trả cổ tức bằng cổ phiếu là một
cam kết tái đầu tư của cổ đơng để sau đó chính cổ đông sẽ thu được nhiều hơn nữa lợi
nhuận trong tương lai.
Trả cổ tức bằng cổ phiếu cũng làm giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán được điều
chỉnh giảm xuống và trở nên “rẻ hơn nữa” trong con mắt của nhà đầu tư, đặc biệt khi thị
trường đang lên.
Tóm lại, chia cổ tức bằng lợi nhuận cho dù dưới hình thức tiền mặt hay cổ phiếu đều

không làm thay đổi giá trị của cổ phiếu, DN nên có những pt đúng đắn để đưa ra chính
sách trả cổ tức phù hợp…..
17. Việc tăng thuế TNDN trong khi các yếu tố khác ko đổi chắc chắn làm giảm tỷ lệ nợ
trong cơ cấu vốn

22


Khi tăng thuế TNDN => DN ưu tiên sử dụng nợ ( đưa ra VD về lá chắn thuế), tuy nhiên
còn phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của nhà quản lý tài chính.
VD lá chắn thuế là lãi vay:
Chúng ta có 2 dự án xem xét:
Dự án 1: Doanh nghiệp không vay tiền để đầu tư mà chỉ sử dụng nguồn vốn nội tại của
mình.
Dự án 2: Doanh nghiệp đi vay để đầu tư. Vay 400.000 $, lãi vay 10%.
Thuế thu nhập doanh nghiệp cho cả hai dự án đều là 35%.
Ta xem xét bảng sau:
Dự án 1

Dự án 2

EBIT

100

100

Lãi vay

0


40

LNTT

100

60

Thuế (35%)

35

21

LNST

65

39

TN cho cổ đông, chủ nợ

65

79 ( =39+40)

Trong đó:
EBIT là thu nhập trước thuế và lãi vay của doanh nghiệp, lúc này cả hai dự án doanh
nghiệp đều có thể thu về 100.000$.


18, doanh nghiệp bán chịu với mục đích duy nhất là mở rộng thị phần
Sai . việc bán chịu ngày càng phổ biến không chỉ với mục đích mở rộng thị phần mà cịn
do hy vọng tăng giá trị cổ phiếu doanh nghiệp trên thị trường niêm yết và thu hút khách
hàng
Hy vọng tăng giá trị cổ phiếu: chi phí đầu vào cho các sản phẩm, dịch vụ ngày càng tăng
lượng hàng hóa bán chịu cho khách hàng với hy vọng làm tăng giá tri cổ phiếu
Mong muốn thu hút khách hàng : đây cũng là một trong những chiến lược dài hạn trong
canh tranh bán hàng, nhất là các khách hàng mới. bạn bán hàng với các chính sách đãi
23


ngộ hấp dẫn về thanh toán và nợ chắc chắn khách hàng sẽ để tâm đến bạn hơn là các đối
thủ khác
19, sử dụng nợ luôn bất lợi cho doanh nghiêpj
Chưa chính xác
Có thể bất kì doanh nghiệp nào cũng luôn mong muốn và hướng tới xây dựng một cơ cấu
vốn mục tiêu, nhằm đạt được mục đích là gia tăng giá trị tài sản của vốn chỉ sở hữu
Việc sử dụng nợ là có lợi hay bất lợi , phải tùy thuộc vào tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp cũng như phụ thuộc vào tình hình kinh tế
Việc sử dụng nhiều nợ khiến cho rủi ro của dn tăng lên nhưng không phải vậy mà sử
dụng nợ luôn bất lợi. cụ thể sủ dụng nợ đồng nghĩa với việc tồn tai đòn bẩy làm tăng EPS
với tốc độ nhanh hơn tốc độ gia tăng của doanh số. điều này là có lợi
20, việc tăng thuế thu nhập doanh nghiệp trong khi các yếu tố khac không tay đổi chắc
chắn làm giame tỷ lệ nợ trong cơ cấu vốn
Sai
Khi nhà nước ban hành về việc tăng thuế thu nhập dn như vậy sẽ khuyến khích dn sử
dụng nhiều nợ vay hơn bởi lẽ các nhà quản trị tài chính họ sẽ tận dụng được chắn thuế
trong trường hợp này
Ví dụ về việc sử dụng nhiều nợ vay hơn để tận dụng lá chắn thuế: phân tích sự thay đổi

lợi nhuân của dn, khi sử dụng tỷ lệ nợ 10% và 20% trong khi doanh thu không đổi
Tuy nhiên quyết ddingj của doanh nghiệp có thay đổi cơ cấu hay khơng, cụ thể là có sử
dung thêm nhiều nợ vay hoặc ít nợ vay đi khơng là tùy thuộc và ý kiến quản lí chủ quan
của các nhà quản trị tài chính
Chính vì vậy khơng thể kết luận được tăng thuế thu nhập doanh nghiệp thì chắc chắn
100% doanh nghiệp có tỷ lệ nợ thay đổi

24


21, việc dn trả lãi vay cho vốn nợ và trả cổ tức cho cổ đông đều làm giảm khoản thuế
TNDN
Sai
Doanh nghiệp trả lãi vya cho vốn nợ làm giảm khoản thuế TNDN do lãi vay là chi phí
trước thuế nhưng trả cổ tức cho cổ đơng thì khơng vì phân bổ cổ tức chi trả thuộc khoản
lợi nhuận sau thuế nó khơng ảnh hưởng tới khoản thuế TNDN
10. Bình luận : “Cổ phiếu ưu đãi là loại ghép giữa cổ phiếu thường và trái phiếu”
Trước tiên ta sẽ làm rõ các khái niệm trái phiếu,cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu
đãi
Trái phiếu : một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người
sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời
gian xác định và với một lợi tức quy định. Người phát hành có thể là doanh nghiệp (trái
phiếu trong trường hợp này được gọi là trái phiếu doanh nghiệp), một tổ chức chính
quyền như Kho bạc nhà nước (trong trường hợp này gọi là trái phiếu kho bạc), chính
quyền (trong trường hợp này gọi là cơng trái hoặc trái phiếu chính phủ). Người mua trái
phiếu, hay trái chủ, có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp hoặc chính phủ. Tên của trái chủ
có thể được ghi trên trái phiếu (trường hợp này gọi là trái phiếu ghi danh) hoặc không
được ghi (trái phiếu vô danh)
Đặc điểm nổi bật của trái phiếu,mà cụ thể trong vấn đề ta đề cập ở đây là trái
phiếu doanh nghiệp đó là :

-

Người nắm giữ trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước người nắm giữ cổ phiếu trong

-

trường hợp doanh nghiệp phá sản
Người nắm giữ trái phiếu được nhận tiền gốc và 1 khoản tiền lợi tức cố định tùy theo lãi

-

suất và mệnh giá ghi trên trái phiếu bất kể kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ra sao
Người nắm giữ trái phiếu có khơng có quyền tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như các hoạt động quản lý của doanh nghiệp

25


×