ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ TIẾN PHÚC
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ
PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON
THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN BÙI VĂN HUY, XÃ XUÂN HỊA,
HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành: Thú y
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2014 - 2019
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ TIẾN PHÚC
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ
PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON
THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN BÙI VĂN HUY, XÃ XUÂN HỊA,
HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành :
Thú y
Khoa:
Chăn ni Thú y
Lớp:
Thú y K46 N02
Khóa học:
2014 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Diệu Thùy
THÁI NGUYÊN – 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở, nay em
đã hồn thành bản khố luận tốt nghiệp. Để hồn thành được bản khoá luận này em
đã được sự chỉ bảo tận tình của cơ giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Chăn nuôi Thú y, và tại trại lợn Bùi Văn Huy xã
Xuân Hòa, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc (trại lợn liên kết với công ty CP thuốc
thú y Đức Hạnh Marphavet). Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn
đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình. Để đáp lại
tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các
tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban Chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y cùng tập thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú
y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt
thời gian em học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn tận
tình của cơ giáo hướng dẫn TS. Phạm Diệu Thùy đã trực tiếp hướng dẫn em thực
hiện thành cơng khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc cơng ty cùng
tồn thể anh chị em công nhân trong trang trại về sự hợp tác giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực tập, hướng dẫn các công tác kỹ thuật, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập
số liệu làm cơ sở cho khóa luận này
Qua đây, em cũng xin được bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn bè
đã giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội đồng
đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2018
Sinh viên
Lê Tiến Phúc
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Lịch sát trùng áp dụng tại trại lợn nái ....................................................... 27
Bảng 3.2. Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại lợn nái .................................................. 28
Bảng 4.1. Số lượng các trang trại và đại lý tìm hiểu tại vùng thị trường Vĩnh Phúc. ............. 37
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện một số công việc tại kho thành phẩm tại Công ty Cổ
phần Đức Hạnh Marphavet ........................................................................ 38
Bảng 4.3. Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Bùi Văn Huy (trại lợn liên kết của
công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet) qua 3 năm 2015-2017 ..... 39
Bảng 4.4. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng tại trại qua 3 tháng thực
tập ở trại ..................................................................................................... 40
Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của lợn nái ni tại trại .............................................. 41
Bảng 4.6. Kết quả một số công tác khác ................................................................... 43
Bảng 4.7. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ......................... 44
Bảng 4.8. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại ................................................... 45
Bảng 4.9. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn nái ................................................ 45
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái .................................................... 46
Bảng 4.11. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn con............................................... 48
Bảng 4.12. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ................................................... 48
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP:
Cổ phần
Cs:
Cộng sự
KHKT:
Khoa học kỹ thuật
LMLM:
Lở mồm long móng
Nxb:
Nhà xuất bản
PED :
Porcine Epidemic Diarrhoea
TT:
Thể trọng
VTM C:
Vitamin C
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... 2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... 3
MỤC LỤC ..................................................................................................................iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề............................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ..................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu.............................................................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................ 3
2.1.1. Điều kiện trại Bùi Văn Huy xã Xuân Hòa, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. ......... 3
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) ............................. 4
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngồi nước có liên quan
đến nội dung của chuyên đề. ....................................................................................... 6
2.2.1. Đối với lợn nái .................................................................................................. 6
2.2.2. Đối với đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ............................................ 18
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .............. 24
3.1. Đối tượng và phạm vi tiến hành ......................................................................... 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................... 24
3.3. Nội dung tiến hành ............................................................................................. 24
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................................ 24
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................ 24
3.4.2. Phương pháp theo dõi (thu thập thông tin) ..................................................... 25
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 36
v
Phần 4. KẾT QỦA VÀ THẢO LUẬN ................................................................... 37
4.1. Kết quả công việc thực hiện tại Công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Maphavet......... 37
4.1.1. Hỗ trợ thị trường cám vùng Vĩnh Phúc ........................................................... 37
4.1.2. Làm việc tại kho thành phẩm .......................................................................... 38
4.2. Tình hình chăn ni lợn tại trại .......................................................................... 38
4.4. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái sinh sản .......... 40
4.5. Kết quả thực hiện quy trình đỡ đẻ cho lợn nái ni tại trại Bùi Văn Huy xã
Xn Hịa, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. ......................................................... 41
4.6. Kết quả công tác khác ........................................................................................ 42
4.7. Kết quả thực hiện chuyên đề .............................................................................. 43
4.7.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ............................... 43
4.7.2. Kết quả phòng, trị bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin ............... 44
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 50
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 50
5.1.1. Hiệu quả chăn nuôi của trại: ............................................................................ 50
5.1.2. Kết quả áp dụng cơng tác chăm sóc, ni dưỡng, phịng trị bệnh .................. 50
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 52
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước có nền nơng nghiệp truyền thống, trong đó chăn ni là
một ngành chiếm tỷ trọng lớn và có vai trị rất quan trọng trong cơ cấu của nền kinh
tế, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Hiện nay, bên cạnh những phương thức chăn nuôi lợn
kiểu truyền thống với quy mô nhỏ lẻ, hộ gia đình thì mơ hình chăn ni trên quy mô
lớn như trang trại ngày càng được mở rộng theo hướng ni gia cơng cho doanh
nghiệp nước ngồi, nhằm tận dụng nguồn vốn, khoa học kỹ thuật, áp dụng vào thực
tiễn chăn nuôi tiến tới xây dựng một nền nông nghiệp sạch đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn đã trở thành một trong những ngành
chính mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho hộ chăn ni nói riêng và cho xã hội nói
chung. Tuy nhiên, dù chăn ni nhỏ lẻ hay chăn ni cơng nghiệp với quy mơ lớn,
tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cũng có thể gây nên thiệt hại đáng kể. Trong số
đó, các bệnh ở lợn nái và lợn con thường xuyên xảy ra ở các quy mô chăn nuôi và ảnh
hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng đàn lợn. Đặc biệt, hiện nay dịch bệnh PED
ở lợn con đang xảy ra ở rất nhiều trang trại với khả năng lây lan nhanh và tỷ lệ chết
cao nhưng chưa có biện pháp phịng chống chủ động, hiệu quả. Chính vì vậy, u cầu
cấp thiết đặt ra là phải có những nghiên cứu áp dụng các quy trình chăm sóc, ni
dưỡng và phịng, trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái, lợn con ở các trang trại để giảm
thiệt hại do dịch bệnh gây ra, nâng cao đàn lợn cả về lượng và chất.
Xuất phát từ những đòi hỏi trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y,
được sự phân công của cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của trại Bùi Văn Huy
liên kết với công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet, em đã tiến hành đề tài:
“Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn lợn nái
sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Bùi Văn Huy, xã Xuân Hòa, huyện Lập
Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc”.
2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại Bùi Văn Huy xã Xuân Hòa, huyện Lập
Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái và lợn con nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phịng, trị
bệnh sinh sản cho đàn lợn nái, một số bệnh trên đàn lợn con nuôi tại trại.
1.2.2. u cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại Bùi Văn Huy xã Xuân Hòa, huyện
Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Áp dụng được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái và lợn con
nuôi tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phịng, trị bệnh cho đàn lợn ni tại trại.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện trại Bùi Văn Huy xã Xuân Hịa, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
2.1.1.1. Q trình thành lập
Trang trại sản xuất lợn giống siêu nạc của chú Bùi Văn Huy xã Xuân Hòa,
huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. Trại được thành lập năm 2013. Hiện nay, trang
trại do chú Bùi Văn Huy làm chủ trại, có cán bộ kỹ thuật của riêng trại chịu trách
nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.
- Trại lợn có khoảng 0,4 ha đất để xây dựng nhà chuồng trại, nhà cho cơng
nhân, bếp ăn, các cơng trình phục vụ cho cơng nhân và các hoạt động khác của trại.
- Trong khu chăn ni được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 320 nái, bao gồm: 2 chuồng đẻ, mỗi chuồng có 50 ơ, kích thước 2,4 m x 1,6
m/ơ; 1 chuồng bầu, mỗi chuồng có 125 ơ, kích thước 2,4 m x 0,65 m/ô; 1 chuồng
đực giống + nái hậu bị có 20 ơ, kích thước 5 m x 6 m; 6 chuồng thương phẩm mỗi
chuồng có 20 ô, kích thước 5 m x 6 m, và 1 chuồng úm có 20 ơ, kích thước 5 m x 6
m. Cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như: kho thức ăn, phịng sát
trùng, phịng pha tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ thống
giàn mát, cuối chuồng có 4 quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ, 4 quạt thơng gió
đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị + đực giống và
chuồng úm. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,2 m²,
cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 50 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống
nóng bằng nhựa.
Phịng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy đếm mật
độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi
hấp cách thủy, dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được
đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
4
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn
được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 4 và chuồng bầu 2. Nước tắm,
nước xả gầm, nước phục vụ cho cơng tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua
hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
01 quản lý kỹ thuật.
01 kế toán.
07 công nhân và 05 sinh viên thực tập
Với đội ngũ cơng nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn ni
đều được khốn đến từng cơng nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát
triển của trại
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm)
2.1.2.1. Tình hình sản xuất ngành chăn ni Thú y
Song song với sự phát triển của ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi cũng phát
triển không ngừng. Trong những năm gần đây, người dân đã biết áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào công tác sản xuất. Từ các hộ sản xuất quy mô nhỏ lẻ, nay
đã mạnh dạn đầu tư vốn, kỹ thuật, con giống mới có năng suất cao, trang thiết bị
hiện đại vào chăn nuôi.
- Chăn nuôi lợn: Những năm gần đây năm 2015 và 2016 đàn lợn của xã Xn
Hịa có xu hướng tăng, chăn ni chủ yếu là lợn thịt và sản xuất lợn con. Do đặc thù
của xã là xã trung du có địa hình tương đối bằng phẳng, cũng như nhận thức của
người dân ngày càng cao nên địa bàn xã đã có nhiều trang trại tập trung. Trang trại
của chú Bùi Văn Huy là một trong số đó.
- Nhưng tới năm 2017 do giá cả thị trường giảm mạnh nên số lượng lợn của xã
cũng giảm nhiều so với năm 2016. Để hạn chế thua lỗ trong giai đoạn khó khăn.
5
- Chăn nuôi gia cầm: Trong những năm gần đây. Mặc dù giá cả thị trường biến
động, dịch bệnh thường xuyên xảy ra nhưng chăn nuôi gia cầm vẫn phát triển mạnh,
đa dạng về chủng loại. Trên địa bàn xã có một số trang trại ni gà đẻ trứng, một số
trang trại nuôi gà đẻ trứng thương phẩm và rất nhiều trang trại ni gà thịt. Hầu hết
các gia đình trong xã đều nuôi một số lượng gia cầm nhất định để phục vụ cho sinh
hoạt hàng ngày.
2.1.2.2. Công tác thú y
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn thực
hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại ln đảm bảo thống mát về mùa hè,
ấm áp về mùa đông. Hàng ngày ln có cơng nhân qt dọn vệ sinh chuồng trại, thu
gom phân, nước tiểu, thu gom cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn và rắc
vôi lợn quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát
trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phịng bệnh: Trong khu vực chăn ni, hạn chế đi lại giữa các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngồi chuồng đều được rắc vơi bột, các
phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với phương
châm phịng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống thuốc, tiêm
phòng vắc xin đầy đủ. Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng,
từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con.
Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng
tốt khơng mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được
trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phịng vắc xin cho đàn lợn
ln đạt 100%.
Cơng tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật viên
phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị đạt hiệu
6
quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng gây thiệt hại lớn về số
lượng đàn lợn.
2.1.2.3. Thuận lợi và khó khăn
* Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thơng.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln quan tâm
đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và cơng nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt tình và
có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép kín và
khoa học đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trại.
* Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phịng và chữa bệnh lớn,
làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng ảnh hưởng
đến cơng tác sản xuất.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước
thải của trại cịn nhiều khó khăn.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngồi nước có liên
quan đến nội dung của chuyên đề.
2.2.1. Đối với lợn nái
2.2.1.1. Đặc điểm của một số giống lợn ngoại
* Giống lợn Yorkshire
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [22], giống lợn này được hình thành ở
vùng Yorkshire của nước Anh.
Lợn Yorkshire có lơng trắng ánh vàng (cũng có một số con đốm đen), đầu cổ hơi
nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai to trung bình và hướng về phía trước,
mình dài, lung hơi cong, bụng gọn chân dài chắc chắn, có 14 vú.
7
Lợn Yorkshire có tốc độ sinh trưởng, phát dục nhanh, khối lượng khi trưởng
thành lên tới 300 kg (con đực), 250 kg (con cái).
Lợn Yorkshire có mức tăng khối lượng bình quân 700 g/con/ngày, tiêu tốn
thức ăn trung bình khoảng 3,0 kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ nạc 56%.
Lợn có khả năng sinh sản cao, trung bình 10 – 12 con/lứa, khối lượng sơ sinh
trung bình 1,2 kg/con.
* Giống lợn Landrace
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [22], giống lợn này được tạo ra ở Đan
Mạch (1895).
Lợn có năng suất cao, sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn 3,0 kg/kg tăng khối
lượng, tăng khối lượng bình quân 750 g/con/ngày. Tỷ lệ nạc 59%, khối lượng lợn
trưởng thành có thể lên tới 320 kg (con đực), 250 kg (con cái).
Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và ni con khéo. Đây là giống
lợn chuyên hướng nạc và dùng để lai kinh tế.
Một trong những giải pháp nâng cao năng suất lợn nái là sử dụng nhiều giống
lợn lai tạo với nhau, nhằm tạo ưu thế lai cao nhất cho nái sinh sản là phương pháp
lai hai giống lợn ngoại giữa Landrace, Yorkshire và ngược lại tạo ra con lai có ưu
thế lai cao về nhiều tiêu chí sinh sản, trở thành một tiến bộ trong thực tế sản xuất
(Nguyễn Văn Thắng và Nguyễn Thị Xuân, 2016) [28].
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính
Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể phát
triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố (các phản xạ về
sinh dục). Khi có các nỗn bào chín và tế bào trứng rụng.
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động
dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đơng, điều đó có
thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp
trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục
sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa
thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong
8
năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh
sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 112 giờ mỗi ngày.
+ Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong suốt
thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi cái hậu bị
tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes và James
(1996) [36] cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại
thành thục tính so với lợn cái được ni nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố
trên thì đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của
lợn cái hậu bị. Nếu cái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động
dục hơn nái hậu bị không tiếp xúc với lợn đực giống. Theo Hughes và James (1996)
[36], lợn cái hậu bị ngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày
với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn cái hậu bị động dục lần
đầu (Muirhead và Alexander, 2010) [47].
+ Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn
được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng
theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [7].
Hiện tượng rụng trứng:
Noãn bào dần dần lớn lên, nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dưới tác dụng
của thần kinh, hormone, áp suất. Noãn bào vỡ giải phóng ra tế bào trứng, đồng thời
thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra khỏi nỗn bào ở từng
lồi gia súc khác nhau.
Lợn: 20 - 30 tế bào trứng 1 lần.
- Sự hình thành thể vàng:
Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống đường
kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trên vách xoang ăn
sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu
chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và lấp đầy xoang của tế bào trứng.
Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào
hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng khơng tăng nhưng kích thước lại tăng rất
9
nhanh. Trong các tế bào hạt có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế
bào trứng đã chứa đầy tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của
tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra
hormone progesterone. Trong thời gian vài ngày thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào
trứng, nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc khơng có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt
đến độ lớn tối đa rồi thối hóa dần.
Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại
trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.
- Niêm dịch:
Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do kết quả
của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tố trong máu, từ
ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng thời ở âm đạo, âm
mơn cũng có niêm dịch chảy ra.
- Tính dục:
Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ở trong máu
nên có một loạt biến đổi về bên ngồi khác với bình thường, đứng nằm khơng n,
kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng sữa giảm, chăm chú
tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tăng lên về cường độ cho đến khi tế
bào trứng rụng.
- Tính hưng phấn:
Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi về bên
ngồi, thường khơng n, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn, đuôi cong và
chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất là lúc tế bào trứng
rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính hưng phấn giảm đi rõ rệt.
* Chu kỳ động dục:
Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [27] cho biết: Chu kỳ động dục của gia
súc chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trước động dục:
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn bình
thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông
10
nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung tăng lên, dịch
nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn chưa cao.
Khi nỗn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh, cổ tử
cung mở hồn tồn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này con vật bắt
đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục:
Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt những
biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết. Niêm dịch
trong suốt từ trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc
khơng yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu giống, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác,
thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ
được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ
xong thì chu kỳ tính khơng xuất hiện.
- Giai đoạn sau động dục:
Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình thường.
Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ
yên tĩnh hoàn toàn.
- Giai đoạn nghỉ ngơi:
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này yên
tĩnh hồn tồn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục khơng có biểu hiện hoạt động, trong
buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát dục và lớn lên,
các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.
* Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (nỗn hồng
và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí
thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ
trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất
nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần đầu,
sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày
trước khi đẻ Progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy
trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi
11
đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày (Jose
Bento và cs, 2013) [42].
2.2.1.3. Chăm sóc lợn nái thời gian chửa đến cai sữa
* Quy trình ni dưỡng, chăm sóc nái chửa:
Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng bầu. Hàng ngày vào kiểm tra lợn để
phát hiện lợn phối không đạt, lợn nái bị sẩy thai, lợn mang thai giả, vệ sinh, dọn
phân không để cho lợn nằm đè lên phân, lấy thức ăn cho lợn ăn, rửa máng, phun
thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, cuối giờ chiều phải chở phân ra khu xử lý phân.
Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn viên hỗn hợp PV27 và PV28 của hãng
Happyfeed với khẩu phần ăn chia theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau:
Đối với nái chửa từ 1 đến 21 ngày cho ăn PV27 với tiêu chuẩn 1,8 - 2,0
kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày.
Đối với nái chửa từ 22 đến 84 ngày cho ăn PV28 với tiêu chuẩn 2,0 - 2,2
kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày.
Đối với nái chửa từ 85 đến 107 ngày cho ăn PV27 với tiêu chuẩn 2,2 - 2,5
kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày.
Đối với nái chửa từ 108 đến 114 ngày cho ăn PV28 với tiêu chuẩn 2,4 - 2,7
kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày.
* Quy trình chăm sóc nái đẻ:
Trong q trình cho lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự
kiến 7 - 10 ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp
và rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô
chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn ăn 3 kg/ngày, chia làm
2 bữa sáng, chiều.
Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống 0,5
kg/con/bữa. Tránh lợn ăn no đè nén lên thai, ảnh hưởng đến quá trình sinh đẻ.
Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 5 kg/con/ngày chia
làm hai bữa sáng, chiều, mỗi bữa tăng lên 0,5 kg. Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc
nuôi nhiều con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên 2 kg/con/ngày.
12
Chăm sóc lợn nái trước khi đẻ: trước khi lợn nái đẻ 5 - 7 ngày cần đảm bảo
một số điều kiện sau:
- Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ.
- Tắm sát trùng cho lợn nái.
- Cung cấp nước đầy đủ cho lợn nái.
- Điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng từ 25 – 280C là thích hợp nhất.
- Cần giảm khẩu phần ăn trước khi đẻ 5 ngày.
Chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan trọng đó là việc chuẩn bị
ô úm lợn cho lợn con. Theo Trần Thanh Vân và cs. (2004) [32], ô úm rất quan trọng
đối với lợn con, nó có tác dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những
ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu, mà lợn
chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc
biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ơ úm tạo điều kiện thuận
lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10
ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự
kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ơ úm cho lợn con. Kích thước ơ úm: 1,2 m
x 1,5m, ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi
đón lợn con sơ sinh.
2.2.1.4. Một số bệnh gặp trên đàn lợn nái
* Đẻ khó
Rặn đẻ yếu: Đặc trưng các cơn co thắt cơ tử cung và thành bụng của gia súc
mẹ vừa yếu vừa ngắn. Có 3 dạng cơn co thắt và rặn đẻ yếu:
- Cơ co thắt yếu nguyên phát bắt đầu từ khi mở cổ tử cung và xảy ra trùng với
cơn rặn đẻ nguyên phát.
- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra sau khi co thắt và rặn đẻ mạnh
nhưng không có kết quả
- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra do bào thai không di chuyển được.
Các cơn co thắt và rặn đẻ yếu nguyên phát, thông thường, quan sát thấy khi vi
phạm chế độ chăm sóc ni dưỡng gia súc chửa và thiếu vận động, cũng như
13
khi bị bệnh làm suy yếu sức khỏe của con mẹ. Cần can thiệp để cứu lợn con và mẹ
(trích dẫn Trần Văn Bình, 2010) [46].
* Khơ âm đạo: Đẻ kéo dài do co thắt và rặn đẻ yếu nguyên phát hoặc thứ phát,
mà trước đó dịch ối và nước tiểu đã chảy ra hết, hoặc do nhân tạo làm vỡ bào thai
trước khi cổ tử cung mở hết, thường dẫn đến khô đường sinh dục
* Hẹp khe âm môn và tiền đình âm đạo, âm đạo và hẹp cổ tử cung: Xảy ra do
bẩm sinh hoặc ở gia súc co thắt sẹo hình thành từ chấn thương hoặc viêm, do phát
triển màng sẹo liên kết của vết loét, ung bướu. Đơi khi gặp trường hợp đẻ khó ở gia
súc đẻ lần đầu do phì đại màng trinh bẩm sinh hoặc mắc phải (tăng sinh van niệu
đạo nằm ở thành dưới âm đạo sát mép tiền đình âm đạo). Các cơn rặn đẻ mạnh
trong khi đã có các cơn tiền triệu chứng đẻ nhưng gia súc không đẻ được, chứng tỏ
hẹp đường sinh dục hoặc thai to quá (Debois, 1989) [35].
* Bệnh viêm tử cung
Lợn là loài sinh sản đa thai, khả năng sinh sản ngày càng cao nên bộ phận sinh
dục hoạt động nhiều tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập nhất là trong điều kiện
dinh dưỡng không phù hợp, điều kiện chăm sóc vệ sinh kém thì bệnh dễ sảy ra.
Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu
quả điều trị của một số loại kháng sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh. Trần Ngọc
Bích và cs. (2016) [3] đã phát hiện 106 con tiết dịch nghi viêm đường sinh dục,
chiếm tỷ lệ 74,13%.
Viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau
đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây
rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh
sản ở gia súc cái (Trần Tiến Dũng và cs, 2002) [8].
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2002) [14], Nguyễn Xuân Bình (2000) [2],
Nguyễn Hữu Phước (1986) [23], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên
nhân sau:
- Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển khơng bình thường gây khó đẻ hoặc lợn nái
khó đẻ do thai quá to, thai ra ngược, thai phát triển khơng bình thường...
Phối giống quá sớm lợn nái tơ, nái già mang nhiều thai. Khi đẻ tử cung co bóp
yếu, do lứa đẻ trước đã bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung biến đổi nên
14
nhau thai không ra gây sát nhau, thối giữa tạo điều kiện cho sự phát triển của vi
khuẩn (Black, 1983) [33].
- Bệnh kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng quang
hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao...
thường gây ra các bệnh viêm tử cung.
- Trong quá trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh bột,
protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do thiếu dinh
dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại vi trùng xâm
nhập cũng gây viêm.
- Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây sát sẽ tạo ra các ổ viêm nhiễm
trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn.
- Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền bệnh
sang lợn nái.
- Bệnh còn xảy ra khi chăm sóc, ni dưỡng, quản lý kém hoặc do thời tiết khí
hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài.
- Theo Nguyễn Hữu Phước (1982) [23], lợn nái sinh ra đều mang vi khuẩn
trong âm đạo nhưng không gây bệnh, chỉ khi cổ tử cung mở, chất tiết chảy ra tạo
điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn.
Kết quả khảo sát tình hình mắc bệnh viêm thử cung trên 620 lợn nái ngoại nuôi tại
một số trại tại vùng Bắc Bộ cho thấy: Tỷ lệ nhiễm viêm tử cung ở đàn lợn tương đối cao,
biến động từ 36,57% tới 61,07%. Tỷ lệ mắc tập trung ở những lợn nái đẻ lứa đầu đến
lứa thứ 8 (Nguyễn Văn Thanh, 2007) [25].
Lê Thị Tài và cs. (2002) [24] cho rằng: đây là một bệnh khá phổ biến ở gia súc
cái. Nếu không được chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của
gia súc cái.
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [8], Trần Thị Dân (2004) [4]: Khi lợn nái
bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính như: lợn dễ bị sảy thai, bào thai
phát triển kém hoặc thai chết lưu, lợn nái giảm sữa hoạc mất sữa, nếu lợn nái bị
viêm tử cung mãn tính sẽ khơng có khả năng động dục trở lại.
Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức năng cơ
15
quan sinh dục vì các quá trình viêm ở trong dạ con cản trở sự di chuyển của tinh
trùng tạo độc tố có hại cho tinh trùng như: Spermiolisin (độc tố làm tiêu tinh trùng).
Các độc tố của vi khuẩn, vi trùng và các đại thực bào tích tụ gây bất lợi với tinh
trùng, ngồi ra nếu có thụ thai được thì phơi ở trong mơi trường dại con bất lợi cũng
dễ bị chết non (Lê Văn Năm, 1999) [19].
* Triệu chứng:
Theo Đặng Đình Tín (1986) [29], Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [8], triệu
chứng viêm tử cung thể hiện qua 3 thể viêm:
- Viêm nội mạc: lợn có biểu hiện sốt nhẹ, dịch viêm có mầu trắng hoặc xám và
có mùi tanh. Con vật có phản ứng đau nhẹ, phản ứng co bóp tử cung giảm nhẹ.
- Viêm cơ: lợn có biểu hiện sốt cao, dịch viêm có mầu hồng hoặc nâu đỏ và có
mùi tanh thối. Con vật có phản ứng đau rõ rệt, phản ứng co bóp tử cung yếu ớt.
Theo Nguyễn Hữu Ninh. (2000) [20], viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội
mạc tử cung, niêm mạc tử cung bị thảm dịch thẩm dịch xuất, vi khuẩn xâm nhập và
phát triển sâu vào tổ chức làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương cho
mạch quản và lâm ba quản, từ đó làm lớp cơ và mơt ít lớp tương mạc của tử cung
bi ̣hoại tử .
- Viêm tương mạc: lợn có biểu hiện sốt rất cao, dịch viêm có mầu nâu rỉ sắt và
có mùi thối khắm. Con vật rất đau kèm lợn triệu chứng viêm phúc mạc, phản ứng co
bóp tử cung mất hẳn.
Chữa bệnh viêm tử cung bằng cách: sử dụng phương pháp tiêm kháng sinh vào
màng treo cổ tử cung của lợn nái, điều trị viêm tử cung đạt hiệu quả cao:
streptomycin 0,25 g, penicillin 500.000 UI, dung dịch KMnO4 1% 40 ml. VTM C
(Smith và cs., 1995) [43].
Popkov (1999) [21] đã sử dụng phương pháp tiêm kháng sinh vào màng treo
cổ tử cung của lợn nái viêm tử cung đạt kết quả cao.
Streptomycin: 0,25 g
Penicillin: 500.000 UI
Dung dịch MgSO4 1% 40 ml + VTM C
Khi lợn bị viêm âm đạo, âm hộ, N. Mikhailov đã dùng rửa không sâu (qua ống
16
thông) trong âm đạo bằng dung dịch nước Etacridin 1/1.000 và 1/5.000,
Furazolidon 1/1.000.
Theo Nguyễn Văn Điền (2015) [9], đối với lợn nái viêm nhẹ, điều trị bằng
cách đặt viên thuốc kháng sinh oxytetracyclin vào âm đạo từ 5 - 7 ngày. Tiêm
Amoxi 15% 3 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 48 giờ. Đây là dạng viêm có kết quả
điều trị khỏi bệnh cao.
Đối với lợn nái sau khi đẻ, xảy thai và viêm nặng: Thụt rửa tử cung bằng dung
dịch Iodine 10% pha 10 ml/2 lít nước, thụt rửa 2 lần/ngày trong 2 ngày đầu và thụt
rửa 1 lần/ngày từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 5 sau khi đẻ. Sau khi thụt rửa bơm thuốc
kháng sinh O.T.C 10% (5 ml thuốc pha 20 ml nước sinh lý) hay 4 g streptomycin +
40.000 UI penicillin ngày 1 lần trong 3 ngày liên tiếp vào tử cung. Đồng thời tiêm
oxytocin liều 10 - 15 UI (2 ống 5 ml/ 1 lần) nhiều lần trong ngày để tử cung co bóp
tống dịch sản ra ngoài. Tiêm kháng sinh phổ rộng chống viêm như: Terramycin LA,
Amoxi 15% 3 lần liên tiếp mỗi lần cách nhau 48 giờ. Ngoài ra, tiêm các loại thuốc
bổ trợ như: Urotropin giúp tăng cường bài tiết độc tố, thuốc hạ sốt, vitamin C liều
cao và canxi hỗ trợ co bóp tử cung, các thuốc kháng viêm: Ketovet,…
* Bệnh viêm vú
Nguyên nhân:
+ Khi nghiên cứu về mô học và vi khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm cho thấy,
vi khuẩn chính gây viêm vú là Staphylococcus spp. và Arcanobacterium pyogenes
(Christensen và cs., 2007) [34].
+ Khi lợn nái đẻ nếu ni khơng đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn,
mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập gây ra viêm vú.
+ Thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần ăn cho lợn nái
trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày
đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập gây
viêm như: E.coli, streptococus, staphylococus, klebsiella…(Duy Hùng, 2011) [12].
+ Lợn con mới đẻ có răng nanh mà không bấm khi bú làm xây sát vú mẹ tạo
điều kiện cho vi trùng xâm nhập tạo ra các ổ viêm nhiễm bầu vú.
+ Chỉ cho lợn con bú một hàng vú, hàng còn lại căng quá nên viêm.
17
+ Do thời tiết thay đổi đột ngột, lạnh quá hoặc nóng quá hay thức ăn khó tiêu
cũng ảnh hưởng đến cảm nhiễm vi trùng.
Theo White (2013) [45], biểu hiện rõ tại vú viêm với các đặc điểm: vú căng
cứng, nóng đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, khơng xuống sữa, nếu vắt mạnh sữa
chảy ra có nhiều lợn cợn lẫn máu; sau 1 - 2 ngày thấy có mủ, lợn mẹ giảm ăn hay
bỏ ăn, sốt cao 40 - 41,50C. Tùy số lượng vú bị viêm mà lợn nái có biểu hiện khác
nhau. Nếu do nhiễm trùng trực tiếp vào bầu vú, thì đa số trường hợp chỉ một vài
bầu vú bị viêm. Tuy vậy, lợn nái cũng lười cho con bú, lợn con thiếu sữa nên
liên tục địi bú, kêu rít, đồng thời do bú sữa bị viêm, gây nhiễm trùng đường ruột,
lợn con bị tiêu chảy.
Các nghiên cứu của Trekaxova (1983) [31] về chữa trị bệnh viêm vú cho lợn
nái hướng vào việc đưa ra các phương pháp chữa kết hợp. Dùng novocain phong bế
phối hợp với điều trị bằng kháng sinh cho kết quả tốt. Để phong bế thần kinh tuyến
sữa, tác giả đã dùng dung dịch novocain 0,5% liều từ 30 - 40 ml cho mỗi túi vú.
Thuốc tiêm vào mỗi thùy vú bệnh, sâu 88 - 100 cm. Dung dịch novocain còn được
bổ sung 100 - 200 ngàn đơn vị penicillin hay kháng sinh khác. Đồng thời lợn nái
còn được tiêm bắp cùng một loại kháng sinh trong novocain này từ 400 - 600 đơn
vị, mỗi ngày 2 - 3 lần.
Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [13], trước khi đẻ cần lau vú, xoa vú, tắm cho
nái. Cho con bú mẹ sau 1 giờ đẻ, cắt răng nanh lợn con. Tiêm kháng sinh 1,5 - 2
triệu đơn vị với 100 ml nước cất tiêm quanh vú, tiêm liên tục trong 3 ngày.
Chườm đá lạnh vào bầu vú viêm. Tiêm thuốc chống viêm như prednizolon,
hydro - cortizone… (Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng, 2004) [ 18].
Dùng novocain tiêm ven tai, tiêm chỗ giáp nhau giữa hai bầu vú và phần sườn
của lợn, tiêm nhắc lại sau một ngày.
Dùng kháng sinh streptomycin, penicillin, ampicillin, lincomycin… li ều
đạt trên 200.000 - 500.000 UI, mỗi loại trên một lần tiêm cho 1 - 2 lần/ngày
trong 3 - 5 ngày.
Thực hiện phòng bệnh: Vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho lợn hằng ngày bằng
dung dịch sát trùng. Bấm răng sữa cho lợn con mới sinh, nên cho lợn con bú sữa
18
đầu và phân đều vú cho từng con trong đàn. Tăng cường ăn uống đủ chất cho lợn
mẹ trước và sau khi đẻ, nên giảm bớt chất đạm để hạn chế nguy cơ thừa sữa. Khi
lợn mẹ bị viêm vú, không nên cho lợn con bú ở những vùng bị viêm. Dùng các
phương pháp nhân tạo như chườm nóng, xoa bóp nhẹ lên vùng vú bị sưng (Duy
Hùng, 2011) [12].
2.2.2. Đối với đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát dục của lợn con
* Khái niệm sinh trưởng
Sinh trưởng là một quá trình sinh lý hóa phức tạp, duy trì từ khi phơi thai được
hình thành đến khi thành thục về tính. Sinh trưởng là q trình tích lũy các chất do
đồng hóa và dị hóa; là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, chiều ngang, khối lượng
các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở đặc tính di truyền từ thế hệ trước.
Thực chất sinh trưởng là sự tăng trưởng và sự phân chia các tế bào trong cơ thể.
Lợn con trong giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục rất nhanh.
Từ lúc sơ sinh đến khi cai sữa trọng lượng của lợn con tăng 10 - 12 lần. So với các
gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh hơn gấp nhiều lần
(Nguyễn Quang Linh, 2005) [17].
Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo chất
lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại và tăng
trọng lượng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của lợn con
kém (Phạm Sỹ Lăng và cs., 2003) [14].
Theo Trần Thị Dân (2004) [4]: lợn con mới đẻ trong máu khơng có globulin
nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ sang qua sữa
đầu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu,...được tổng hợp cịn ít,
khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh.
* Khái niệm phát dục
Cùng với quá trình sinh trưởng các tổ chức trong cơ thể ln hồn thiện chức năng
sinh lý của mình dẫn đến phát dục. Phát dục là một quá trình thay đổi về chất lượng tức
là sự thay đổi tăng thêm và hồn chỉnh các tính chất, chức năng của các cơ quan, bộ phận
trong cơ thể, nhờ vậy vật ni hồn thiện được các chức năng của cơ thể sống và tăng