Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Khóa luận Nghiên cứu sử dụng cây Hoàn ngọc trong phòng trị hội chứng tiêu chảy ở lợn rừng lai giai đoạn sơ sinh đến 56 ngày tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.9 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

GIÀNG SEO HỒNG
Đề tài:
“NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CÂY HỒN NGỌC TRONG PHỊNG TRỊ HỘI
CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN RỪNG LAI GIAI ĐOẠN SƠ SINH
ĐẾN 56 NGÀY TUỔI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Thú y
: Chăn ni thú y
: 2014 - 2018

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

GIÀNG SEO HỒNG
Đề tài:


“NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CÂY HỒN NGỌC TRONG PHỊNG TRỊ HỘI
CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN RỪNG LAI GIAI ĐOẠN SƠ SINH
ĐẾN 56 NGÀY TUỔI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chun ngành
: Thú y
Lớp
: TY46N02
Khoa
: Chăn ni thú y
Khóa học
: 2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Phùng

Thái Nguyên - năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, rèn luyện kiến thức cũng như kỹ năng tại
trường và thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến nay em đã hồn thành
bản khóa luận tốt nghiệp. Nhân dịp này, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới Ban Giám hiệu, các phòng Ban chức năng, Ban chủ nhiệm khoa Chăn
nuôi Thú y Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và tận tình
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường.

Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS.
Trần Văn Phùng đã trực tiếp hướng dẫn, quan tâm, giúp đỡ và tận tình chỉ bảo
em trong suốt thời gian hồn thành khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến chị ThS. Đào Thị Hồng Chiêm,
bác Nguyễn Văn Tiến cùng các anh, chị cán bộ, công nhân tại trại chăn nuôi
động vật bán hoang dã thuộc Chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa đã tạo
mọi điều kiện cho em tiến hành thí nghiệm và tận tình giúp đỡ em trong suốt
thời gian thực tập, nhờ đó mà em có thêm nhiều hiểu biết hơn trong nghề
nghiệp cũng như trong cuộc sống.
Để có được kết quả như ngày hơm nay, em xin được cảm ơn bố, mẹ và
những người thân trong gia đình, bạn bè đã ln giúp đỡ động viên em để em
học tập và hồn thành khóa luận này.
Cuối cùng em xin kính chúc thầy cơ, gia đình cùng tồn thể bạn bè ln
có sức khỏe tốt và thành đạt.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày … tháng... năm 2018
Sinh viên
Giàng Seo Hồng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 30
Bảng 4.1: Kết quả cơng tác tiêm phịng đàn lợn ............................................. 37
Bảng 4.2: Kết quả công tác điều trị bệnh ........................................................ 39
Bảng 4.3: Tình hình mắc tiêu chảy ở lợn rừng lai trong thời gian thực tập
tốt nghiệp ......................................................................................... 40
Bảng 4.4: Kết quả điều tra tình hình mắc bệnh tiêu chảy theo thời tiết ......... 42
Bảng 4.5: Kết quả tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy theo tuần tuổi của lợn................ 43

Bảng 4.6: Một số triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc bệnh tiêu chảy ................. 45
Bảng 4.7. Kết quả bệnh điều trị tiêu chảy ở lợn con bằng cây hồn ngọc ...... 46
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Tình hình mắc bệnh tiêu chảy ở lợn rừng lai giai đoạn theo mẹ .... 42


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs:

Cộng sự

ĐC:

Đối chứng

ĐVT:

Đơn vị tính

KL:

Khối lượng

Nxb:

Nhà xuất bản

NC&PT:


Nghiên cứu và phát triển

TA:

Thức ăn

TTTA:

Tiêu tốn thức ăn

TN:

Thí nghiệm

UBND:

Ủy Ban Nhân Dân


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 4
2.1.1. Sơ lược về bệnh đường tiêu hóa.............................................................. 4
2.1.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn ................................................ 4
2.1.2.2. Nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa do chăm sóc ni dưỡng .............. 5
2.1.2.3. Ngun nhân gây rối loạn tiêu hóa do nhiễm nấm mốc có hại ............ 5
2.1.2.4. Nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa do vi sinh vật ............................... 6
2.1.3. Hiểu biết về E. coli, salmonella và cơ chế gây bệnh tiêu chảy............... 8
2.1.3.1. Hiểu biết về Escherichia coli ............................................................... 8
2.1.3.2. Hiểu biết về Salmonella ..................................................................... 13
2.1.4. Triệu trứng và bệnh tích của hội chứng tiêu chảy................................. 16
2.1.4.1. Triệu trứng.......................................................................................... 16
2.1.4.2. Bệnh tích ............................................................................................ 17
2.1.5. Biện pháp phòng, trị bệnh tiêu chảy cho lợn ........................................ 18
2.1.5.1. Biện pháp phòng bệnh ........................................................................ 18


v

2.1.5.2. Điều trị bệnh ....................................................................................... 19
2.1.6. Khái quát về cây Hồn ngọc ................................................................. 20
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ......................................... 24
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 24
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 27
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....
......................................................................................................................... 29

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 29
3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành ................................................................... 29
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 29
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 29
3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 29
3.4.3. Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................ 29
3.5. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 31
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 32
4.1. Kết quả cơng tác chăm sóc ni dưỡng các loại lợn tại trại .............. 32
4.2. Kết quả công tác thú y.............................................................................. 36
4.3. Công tác khác ........................................................................................... 40
4.4. Kết quả nghiên cứu chuyên đề khoa học ............................................. 40
4.4.1. Tình hình mắc bệnh tiêu chảy ở lợn rừng lai giai đoạn theo mẹ .......... 40
4.4.1.1. Tình hình mắc tiêu chảy theo các tháng............................................. 40
4.4.1.2. Tình hình mắc tiêu chảy theo điều kiện thời tiết ............................... 42
4.4.1.3. Tình hình mắc tiêu chảy theo tuổi ở lợn ............................................ 43
4.4.1.4. Một số triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc tiêu chảy ............................. 44
4.4.2. Kết quả điều trị tiêu chảy của lợn con bằng cây hoàn ngọc ................. 46
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................... 48
5.1. Kết luận ................................................................................................... 48


vi

5.2. Đề nghị..................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 49
I. Tài liệu tiếng Việt ....................................................................................... 49
II. Tài liệu tiếng Anh ..................................................................................... 53



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống ở nước ta, nhưng để phát triền chăn
nuôi lợn tốt theo hướng gắn với thị trường, an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y,
bảo vệ môi trường nhằm nâng cao năng suất chất lượng, hiệu quả và vệ sinh
an toàn thực phẩm các địa phương đang đẩy mạnh các sản phẩm chăn ni có
lợi thế và khả năng cạnh tranh, khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư theo
hướng trang trại, hỗ trợ tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi truyền thống sang
chăn nuôi trang trại và công nghiệp.
Lợn rừng lai là con lai giữa lợn rừng và lợn nhà. Tuy nhiên, ở một số
nơi thuộc Việt Nam, do tập quán thả rông lợn nái của người dân tộc, khi lợn
động dục thường vào rừng giao phối với lợn đực rừng. Lợn lai có ưu thế lai
cao của cả bố và mẹ như sức đề kháng mạnh, khả năng chịu đựng kham khổ
với môi trường sống tự nhiên cao, ít dịch bệnh, tỷ lệ hao hụt thấp. Lợn rừng
lai cũng thích nghi với mọi loại địa hình, khí hậu ở miền núi. Thịt lợn rừng lai
được đánh giá là thơm ngon, săn chắc, nhiều nạc nhưng mềm, ít mỡ, da dày,
giịn, giá trị dinh dưỡng cao nên ngày càng được thị trường nhiều nơi ưa
chuộng. Nhìn chung, mơ hình chăn ni lợn rừng lai cho hiệu quả kinh tế cao.
Cùng với việc chăn nuôi được mở rộng thì dịch bệnh là yếu tố ảnh
hưởng khơng nhỏ đến việc chăn nuôi. Một trong những bệnh gây thiệt hại cho
các cơ sở chăn nuôi là hội chứng rối loạn đường tiêu hóa ở lợn (tiêu chảy), là
bệnh phổ biến trong chăn nuôi, bệnh do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra
(virus, vi khuẩn, ký trùng, độc tố trong thức ăn,...). Bệnh xảy ở khắp các nơi
trên thế giới. Ở các nước đang phát triển như Việt Nam bệnh xảy ra quanh
năm, đặc biệt khi thời tiết có sự thay đổi đột ngột (lạnh, ẩm, gió lùa) kết hợp



2

với các điều kiện chăm sóc ni dưỡng khơng hợp vệ sinh, lợn bị ảnh hưởng
bởi yếu tố stress, khi lợn mắc bệnh nếu điều trị kém hiệu quả sẽ gây ảnh
hưởng đến giống cũng như khả năng phát triển của lợn, gây tổn thất lớn về
kinh tế. Do đó, phịng bệnh hội chứng rối loạn đường tiêu hóa cho lợn rừng
lai góp phần làm tăng hiệu quả chăn ni.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về hội chứng rối loạn đường tiêu
hóa ở lợn và đưa ra các biện pháp phịng trị, góp phần khơng nhỏ trong việc
hạn chế những thiệt hại do hội chứng rối loạn tiêu hóa gây ra ở lợn. Tuy
nhiên, sự phức tạp của cơ chế gây bệnh, những tác động phối hợp của các
nguyên nhân đã ảnh hưởng không nhỏ đến các kết quả nghiên cứu. Vì thế các
giải pháp đưa ra chưa thật sự mong muốn. Hội chứng rối loạn tiêu hóa ở lợn
vẫn là nguyên nhân gây thiệt hại lớn cho các cơ sở chăn nuôi.
Việc nghiên cứu sử dụng các loại thuốc để điều trị hội chứng đường
tiêu hóa của lợn rừng đang được quan tâm. Trong đó, cây Hồn ngọc là một
trong các loại cây thảo dược quý và dễ dàng được tìm thấy ở trong vườn của
các nhà, có nhiều tác dụng điều trị bệnh khác nhau. Cây hoàn ngọc còn được
người dân các địa phương gọi với nhiều loại tên khác nhau như: cây nội đồng,
cây xuân hoa, cây nhật nguyệt… Các tác dụng thần kì của cây hoàn ngọc
trong việc điều trị các bệnh viêm nhiễm ngoài da, cầm máu, tiểu đường, điều
trị lở loét, các bệnh về đường tiêu hóa… đã được các nhà khoa học nghiên
cứu và chứng mình bằng nhiều cơng trình khoa học. Với khả năng điều trị
được lên tới 25 bệnh, đặc biệt trong đó có bệnh ung thư đã giúp cây hồn
ngọc trở thành cây thảo dược q. Cây hồn ngọc là loài cây bụi chiều cao
dưới 1,5m với 2 loại là đỏ và trắng. Ngoài tác dụng sử dụng như một vị thuốc
điều trị bệnh cây hoàn ngọc được nhiều khu vực sử dụng như một loại cây gia
vị dùng trong các bữa ăn.



3

Từ những thực tiễn trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
sử dụng cây Hồn ngọc trong phịng trị hội chứng tiêu chảy ở lợn rừng lai
giai đoạn sơ sinh đến 56 ngày tuổi”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được tình hình mắc tiêu chảy ở lợn rừng lai và xác định được
hiệu quả sử dụng cây Hoàn Ngọc để phòng hội chứng tiêu chảy ở lợn rừng lai.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp các thơng tin về tình hình mắc tiêu chảy ở lợn rừng lai và
hiệu quả sử dụng cây Hoàn Ngọc trong việc phòng bệnh tiêu chảy ở lợn rừng
lai.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tình hình mắc hội chứng rối loạn đường
tiêu hóa và hiệu quả sử dụng cây Hoàn Ngọc trong việc phịng bệnh hội
chứng rối loạn đường tiêu hóa từ những thuận lợi, khó khăn và hạn chế đã xác
định giúp cho các trang trại chăn ni tham khảo để có được những cách điều
trị và phòng bệnh tốt hơn.


4

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Sơ lược về bệnh đường tiêu hóa
Tiêu chảy là thuật ngữ để chỉ hiện tượng đại tiện phân lỏng, được mơ tả
phân dạng lỏng, nhiều nước hoặc có máu, mủ.

Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa,
là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước
do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch (Phạm
Ngọc Thạch, 1996) [33].
Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể nhưng khi cơ thể
tiêu chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên) và nước trong phân từ
75% trở lên gọi là hiện tượng tiêu chảy. Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây
ra đông thời nên gọi là hội chứng tiêu chảy. Cho dù do bất cứ nguyên nhân
nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả nghiêm trọng là mất nước, mất chất điện
giải và kiệt sức, những gia súc khỏi thường bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn.
Đặc biệt khi gia súc bị tiêu chảy nặng kèm hiện tượng viêm nhiễm, tổn
thương thực thể đường tiêu hóa dẫn đến gia súc có thể chết với tỷ lệ cao, gây
thiệt hại lớn về kinh tế.
2.1.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn
2.1.2.1. Nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa do mơi trường ngoại cảnh
Mơi trường ngoại cảnh bao gồm các yếu tố: nhiệt độ, độ ẩm, các điều
kiện về chăm sóc ni dưỡng, vệ sinh chuồng trại, sự di chuyển, thức ăn,
nước uống...
Khi gia súc bị nhiễm lạnh kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch,
giảm tác dụng thực bào, làm cho gia súc bị nhiễm khuẩn gây bệnh (Hồ Văn
Nam và cs, 1997 [21]).


5

Khi gặp điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi, thay đổi đột ngột về
thức ăn, vitamin, protein, thời tiết vận chuyển... làm giảm sức đề kháng của
con vật thì vi khuẩn thường trực sẽ tăng độc tố và gây bệnh (Bùi Quý Huy,
2003 [7]).
2.1.2.2. Nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa do chăm sóc ni dưỡng

Theo Trịnh Văn Thịnh (1985) [31] cho rằng: Khẩu phần ăn của vật
ni khơng thích hợp, trạng thái thức ăn không tốt, thức ăn kém chất lượng
như mốc, thối, nhiễm các tạp chất, các vi sinh vật có hại dễ dẫn đến rối loạn
tiêu hóa kèm theo viêm ruột, ỉa chảy ở gia súc.
Tác giả Laval A (1997) [49] cho rằng: thức ăn chất lượng kém, ơi thiu,
khó tiêu hóa là ngun nhân gây tiêu chảy ở gia súc. Thức ăn thiếu các chất
khoáng, vitamine cần thiết cho cơ thể gia súc, đồng thời phương thức cho ăn
không phù hợp sẽ làm giảm sức đề kháng của cơ thể gia súc và tạo cơ hội cho
các vi khuẩn gây ra hội chứng tiêu chảy.
Nguyễn Xuân Bình (1997) [1] cho rằng: do thay đổi đột ngột khẩu phần
ăn của lợn mẹ trong thời kỳ cho con bú hoặc do sữa mẹ quá nhiều, lợn con bú
bị dư chất đạm tiêu hóa khơng hết được trơi xuống ruột già ở đó có một số vi
khuẩn sử dụng và phân hủy chất đạm sản sinh ra một số độc tố gây rối loạn
tiêu hóa dẫn tới ỉa chảy.
2.1.2.3. Nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa do nhiễm nấm mốc có hại
Thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản không tốt, không đúng kỹ thuật dễ
bị nấm mốc. Một số lồi như: Aspergillus, Penicillium, Fusarium... có khả
năng sản sinh ra nhiều loài độc tố, nhưng quan trọng nhất là nhóm độc tố
Aflatoxin (Aflatoxin B1, B2, G1, G2, M1).
Lợn khi bị nhiễm độc thường bỏ ăn, thiếu máu, vàng da, ỉa chảy, ỉa
chảy ra máu. Nếu trong khẩu phần ăn có 500 - 700μg aflatoxin/kg thức ăn sẽ
làm cho lợn chậm lớn, còi cọc, giảm sức dề kháng với các bệnh truyền nhiễm
khác (Lê Thị Tài, 1997) [31].


6

2.1.2.4. Nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa do vi sinh vật
* Nguyên nhân do vi khuẩn.
Trong đường ruột của gia súc nói chung và của lợn con nói riêng có rất

nhiều lồi vi sinh vật sinh sống. Chúng tồn tại dưới dạng cân bằng và có lợi
cho cơ thể của vật chủ. Dưới một tác động bất lợi nào đó, trạng thái cân bằng
của hệ vi sinh vật đường ruột này bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ một và lồi nào đó
sinh sản q nhiều sẽ gây ra hiện tượng loạn khuẩn, hấp thu ở ruột bị rối loạn
và hậu quả là lợn con bị tiêu chảy.
Nghiên cứu hội chứng tiêu chảy ở lợn con do vi khuẩn, cho đến nay đã
có rất nhiều cơng trình và các tác giả đã đề cập đến rất nhiều về vai trò của vi
khuẩn E. coli.
Đỗ Ngọc Thúy và cs (2008) [40] khi nghiên cứu về đặc tính của một số
chủng E. coli phân lập từ lợn mắc tiêu chảy tại tỉnh Hưng Yên cho biết số
chủng mang kháng nguyên bám dính ở lợn trước cai sữa chiếm tỷ lệ 16,7%,
sau cai sữa là 93,8%.
Bên cạnh E. coli thì vi khuẩn Salmonella cũng là một loại vi khuẩn gây
ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con.
Theo Phan Thanh Phượng (1988) [27] vi khuẩn Salmonella thường
xuyên có trong đường ruột lợn và trong những điều kiện chăn nuôi, quản lý
làm cho sức đề kháng của cơ thể giảm, chính vi khuẩn Salmonella trở thành
độc và phát triển mạnh mẽ gây nên viêm ruột, ỉa chảy.
Theo Radostits và cs (1997) [53] thì Salmonella là vi khuẩn có vai trị
quan trọng trong q trình gây ra hội chứng tiêu chảy. Hiện nay các nhà khoa
học đã ghi nhận có khoảng 2.200 serotyp Salmonella và chia ra 67 nhóm
huyết thanh dựa vào cấu trúc kháng nguyên O.
Cl. perfringens cũng là loài vi khuẩn gây ra bệnh tiêu chảy ở lợn con.
Đây là một vi khuẩn yếm khí và cũng thường có trong đường tiêu hóa của lợn
con như E. coli và Salmonella.


7

Theo Nguyễn Văn Sửu và cs (2008) [30] khi xác định tỷ lệ tiêu chảy do

viêm ruột hoại tử tại một số địa phương thuộc tỉnh Thái Nguyên cho biết số
lượng vi khuẩn Cl. perfringens ở phân lợn con tiêu chảy trung bình là 21,58
triệu trong 1g phân và ở lợn bình thường là 7,98 triệu.
Như vậy, ba loại vi khuẩn E. coli, Salmonella và Cl. perfringens là 3
loại vi khuẩn thường gặp trong hội chứng tiêu chảy ở gia súc nói chung và ở
lợn con nói riêng.
* Nguyên nhân do virus.
Bên cạnh các vi khuẩn thì virus cũng là một nguyên nhân quan trọng
gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con. Vai trò của virus trong hội chứng tiêu
chảy của gia súc đã được nhiều nhà nghiên cứu lưu tâm và đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu đã chỉ ra vai trò của một số virus như Rotavirus, Enterovirus,
Transmissible Gastro Enteritis (TGE) là những nguyên nhân chủ yếu gây
viêm dạ dày - ruột và gây triệu chứng tiêu chảy đặc trưng ở lợn con.
Theo Đào Trọng Đạt (1996) [5] trong số những mầm bệnh thường gặp
ở lợn trước và sau cai sữa bị bệnh tiêu chảy có rất nhiều loại virus: 20,9% lợn
bệnh phân lập được Rotavirus; 11,2% có virus viêm dạ dày ruột truyền
nhiễm; 2% có Enterovirus; 0,7% có Parvovirus.
* Ngun nhân do kí sinh trùng.
Ký sinh trùng trong đường tiêu hoá cũng là một trong các nguyên nhân
phổ biến gây hội chứng tiêu chảy ở gia súc. Ngồi chiếm đoạt chất dinh
dưỡng của vật chủ cịn gây tổn thương niêm mạc ruột, tạo điều kiện cho các vi
khuẩn gây bệnh xâm nhập, tiết độc tố gây ngộ độc, làm giảm sức đề kháng
của vật chủ, gây rối loạn q trình tiêu hóa và viêm ruột, tiêu chảy cấp hoặc
mãn tính.
Cầu trùng, giun, sán trong đường tiêu hóa là một trong những nguyên
nhân gây tiêu chảy ở lợn ni trong các hộ gia đình tại Thái Ngun. Ở lợn


8


bình thường và lợn bị tiêu chảy đều nhiễm các loại giun đũa, giun lươn, giun
tóc và sán lá ruột, nhưng ở lợn tiêu chảy nhiễm tỷ lệ cao hơn và nặng hơn
(Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006) [16].
Phạm Sỹ Lăng (1997) [12] cho rằng lợn nuôi trong các hộ gia đình tại Hà
Nội mắc tiêu chảy nhiễm cầu trùng là 56,93%, giun đũa là 35,77%, giun lươn là
60,58% và giun tóc là 28,47%. Tỷ lệ nhiễm nặng biến động từ 7,83 - 13,46%.
2.1.3. Hiểu biết về E. coli, salmonella và cơ chế gây bệnh tiêu chảy
2.1.3.1. Hiểu biết về Escherichia coli
Vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) thuộc họ Enterobacteriaceae, nhóm
Escherichiae, giống Escherichiae, lồi Escherichia coli.
Vi khuẩn E. coli thuộc họ Enterobacteriaceae, là họ vi khuẩn thường
trực ở trong ruột, chiếm tới 80% các vi khuẩn hiếu khí, vừa là vi khuẩn cộng
sinh thường trực đường tiêu hoá, vừa là vi khuẩn gây nhiều bệnh ở đường ruột
và ở các cơ quan khác (Lê Văn Tạo, 1997) [32].
Trong điều kiện bình thường, E. coli khu trú thường xuyên ở phần sau
của ruột, ít khi có ở dạ dày hay đoạn đầu ruột non của động vật. Khi gặp điều
kiện thuận lợi, chúng phát triển nhanh về số lượng, độc lực, gây loạn khuẩn,
bội nhiễm đường tiêu hoá và trở thành nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy
(Nguyễn Vĩnh Phước, 1978)[26].
* Đặc điểm về hình thái.
E. coli là một trực khuẩn hình gậy ngắn, hai đầu trịn, kích thước 0,6 x
2-3µ. Khi ở trong cơ thể động vật E. coli có hình cầu trực khuẩn đứng riêng
lẻ, đơi khi xếp thành chuỗi ngắn, có lơng ở quanh thân nên có thể di động
được.
Khi nhuộm bắt màu Gram âm, khơng hình thành nha bào, có thể có giáp
mơ. Nếu lấy vi khuẩn từ khuẩn lạc để nhuộm màu thì có thể thấy giáp mơ, cịn
khi soi tươi khơng nhìn thấy được, Nguyễn Quang Tuyên (2008) [45].


9


Dưới kính hiển vi điện tử người ta cịn phát hiện được cấu trúc pili, là
yếu tố mang kháng nguyên bám dính của vi khuẩn E. coli, Nguyễn Như
Thanh và cs (1997) [36].
* Đặc tính ni cấy.
E. coli là trực khuẩn hiếu khí tùy tiện có thể sinh trưởng ở nhiệt độ 15240C, nhiệt độ thích hợp: 370C, pH thích hợp: 7,4. Vi khuẩn E. coli phát triển
dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông thường:
- Môi trường nước thịt: phát triển tốt, mơi trường rất đục, có cặn lắng
xuống đáy màu tro nhạt, đơi khi hình thành màng xám nhạt. Canh trùng có
mùi phân hơi thối.
- Mơi trường thạch thường: ở 370C sau 24 giờ hình thành khuẩn lạc
hình trịn ướt, trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi, đường kính 2-3 mm. Để
lâu khuẩn lạc phát triển rộng ra và có thể quan sát thấy cả những khuẩn lạc
dạng R (Rough) và M (Mucoid).
- Môi trường MacConkey: Khuẩn lạc có màu hồng cánh sen, trịn nhỏ,
hơi lồi, khơng trầy, rìa gọn, khơng làm chuyển màu mơi trường.
- Môi trường thạch máu: Khuẩn lạc to, ướt lồi, viền khơng nhọn, màu
xám nhạt, một số chủng có khả năng và gây ra hiện tượng tan máu.
- Môi trường Endo: E. coli hình thành khuẩn lạc màu đỏ.
- Mơi trường EMB (Eosin methylen blue): E. coli hình thành khuẩn lạc
màu tím đen.
- Mơi trường Muler Kauffman: E. coli khơng mọc.
- Mơi trường gelatin: Khơng làm tan chảy gelatin.
* Đặc tính sinh hóa.
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2001) [37] vi khuẩn E. coli lên men
sinh hơi các loại đường fructoza, glucoza, levuloza, galactoza, xyloza,
ramnoza, manitol, mannit, lactoza. Trừ andonit và inozit, E. coli không lên


10


men, trong khi đó Klebsiella lại lên men các loại đường này. Tất cả các E. coli
đều lên men đường lactoza nhanh và sinh hơi, đó là một đặc điểm quan trọng,
người ta dựa vào đó để phân biệt E. coli và Salmonella. Tuy nhiên, một vài
chủng E. coli không lên men lactoza. E. coli không lên men dextrin, amidin,
glycogen, xenlobioza.
Theo Nguyễn Quang Tuyên (2008) [43], vi khuẩn E. coli cịn cịn một
số đặc tính sinh hóa như:
- E. coli làm sữa đông sau 24 - 37 giờ ở 370C;
- Phản ứng sinh Indol: dương tính (+);
- Phản ứng sinh H2S: âm tính (-);
- Phản ứng M.R (Methyl Red): dương tính;
- Phản ứng V.P (Voges Proskauer): âm tính;
- Hồn ngun nitrat thành nitrit.
* Đặc tính về cấu trúc kháng nguyên.
Khi nghiên cứu vi khuẩn E. coli, các nhà khoa học đã xác định được
cấu trúc kháng nguyên gồm: Kháng nguyên vỏ K (Capsular) bao phủ kín
kháng nguyên thân O (Somatic), Bên ngồi kháng ngun vỏ là kháng
ngun lơng H (Flagellar) và kháng nguyên F (Fimbrae) (hay còn gọi là
kháng nguyên pili).
Sau đây là cấu trúc của các kháng nguyên E. coli mà các nhà khoa học
đã dày công nghiên cứu:
* Kháng nguyên O (Somatic): là thành phần của thân vi khuẩn bao bọc
các vật chất di truyền bên trong. Theo Zinner và cs (1983) [59] kháng nguyên
thân được coi như một loại độc tố, có thể tìm thấy ở màng ngồi vỏ của vi
khuẩn và thường xun được giải phóng vào môi trường nuôi cấy.
Kháng nguyên O được cấu trúc bởi các thành phần:
- Protenin: làm cho phức hợp có tính kháng nguyên



11

- Polyosit: Tạo ra tính đặc hiệu của kháng nguyên
- Lipit: Kết hợp với polyosit và là cơ sở của độc tính.
* Kháng ngun H (Flagellar): hay cịn gọi là kháng ngun lơng của vi
khuẩn và có bản chất là protein.
Theo Orskov và cs (1980) [52] cho rằng: Kháng nguyên H của vi khuẩn
E. coli khơng có vai trị về độc lực, đồng thời khơng có vai trị trong đáp ứng
miễn dịch nên ít được quan tâm nghiên cứu, nhưng nó có ý nghĩa rất lớn trong
xác định giống, lồi của vi khuẩn.
* Kháng nguyên K (Capsular), còn gọi là kháng ngun vỏ. Kháng
ngun này có đặc tính ngăn cản sự ngưng kết của kháng nguyên O với kháng
nguyên O tương ứng, nhưng khi đun nóng ở nhiệt độ 100 - 120°C thì kháng
nguyên K sẽ mất tác dụng ngăn cản này.
Theo Evan và cs (1973) [46] cho rằng: Kháng ngun K lại có ý nghĩa về
độc lực vì nó tham gia bảo vệ vi khuẩn trước các yếu tố phòng vệ của cơ thể.
Kháng nguyên vỏ (K) gồm ba loại kháng nguyên là L, A và B
- Kháng nguyên L: Bị phân hủy khi đun sôi ở 100°C trong 1 giờ
(Kháng ngun khơng chịu nhiệt), trong điều kiện đó kháng nguyên mất khả
năng ngưng kết và không giữ được tính kháng ngun.
- Kháng ngun A: khơng bị phân hủy ở nhiệt độ 100°C trong 2 giờ 30
phút, tính kháng nguyên vẫn giữ nguyên nên người ta gọi là kháng nguyên
chịu nhiệt.
- Kháng nguyên B: Loại này bị phân hủy khi đun sôi ở 100°C trong 1
giờ nên gọi là kháng nguyên không chịu nhiệt.
Kháng nguyên K và yếu tố bám dính là yếu tố quyết định của vi khuẩn
E. coli để gây được bệnh trong đường tiêu hóa của động vật. Để thực hiện
chức năng này, mỗi loại vi khuẩn đều sản sinh ra một yếu tố đặc trưng, yếu tố
này có cấu trúc đặc biệt phù hợp với cấu trúc của từng điểm tiếp nhận ở trên



12

tế bào nhung mao ruột.
* Kháng nguyên F (Fimbrae) (hay cịn gọi là kháng ngun pili): Ngồi
lơng vi khuẩn E. coli ra, cịn có những sợi gần giống với lơng đó là pili. Pili
hay cịn gọi là Fimbrae và có bản chất là protein. Dưới kính hiển vi điện tử,
chúng có hình ảnh một chiếc áo lơng bao bọc xung quanh vi khuẩn. Pili của vi
khuẩn khác với lông ở chỗ là ngắn hơn, cứng hơn, khơng lượn sóng và khơng
liên quan đến chuyển động. Kháng ngun F có chức năng là giúp vi khuẩn
bám giữ vào giá thể (màng nhầy của đường tiêu hóa), hay cịn gọi là bám
dính. Yếu tố bám dính có vai trị quan trọng trong việc tạo ra độc tố đường
ruột và kích thích cơ thể gia súc thực hiện đáp ứng miễn dịch. Hầu hết các
chủng ETEC đều có mang 1 hoặc nhiều các yếu tố bám dính như: F4(K88),
F5(K99), F6(987), F17, F18, F41. Ở lợn, các chủng vi khuẩn ETEC gây bệnh
tiêu chảy chủ yếu nhất thường mang các yếu tố bám dính sau đay: Kháng
nguyên F4(K88), Kháng nguyên F5(K99), Kháng nguyên F41.
* Cơ chế gây bệnh.
Để có thể gây bệnh, trước hết vi khuẩn E. coli phải bám dính vào tế bào
nhung mao ruột bằng các yếu tố bám dính như kháng nguyên F. Sau đó, nhờ
các yếu tố xâm nhập (Invasion), vi khuẩn sẽ xâm nhập vào tế bào biểu mô của
thành ruột. Ở đó, vi khuẩn phát triển, nhân lên, phá huỷ lớp tế bào biểu mô,
gây viêm ruột, đồng thời sinh sản độc tố đường ruột Enterotoxin. Độc tố
đường ruột tác động vào quá trình trao đổi muối, nước, làm rối loạn chu trình
này. Nước từ cơ thể tập trung vào lịng ruột làm căng ruột, cùng với khí do lên
men ở ruột gây nên một tác dụng cơ học, làm nhu động ruột tăng, đẩy nước và
chất chứa ra ngoài, gây nên hiện tượng tiêu chảy. Sau khi đã phát triển ở
thành ruột, vi khuẩn vào hệ lâm ba, đến hệ tuần hoàn, gây nhiễm trùng máu.
Trong máu, vi khuẩn chống lại hiện tượng thực bào, gây dung huyết, làm cho
cơ thể thiếu máu. Từ hệ tuần hoàn, vi khuẩn đến các tổ chức cơ quan. Ở đây,



13

vi khuẩn lại phát triển nhân lên lần thứ hai, phá huỷ tế bào tổ chức, gây viêm
và sản sinh độc tố gồm Enterotoxin và Verotoxin, phá huỷ tế bào tổ chức, gây
tụ huyết và xuất huyết.
2.1.3.2. Hiểu biết về Salmonella
* Đặc điểm về hình thái
Salmonella là một loại hình gậy ngắn, hai đầu trịn, kích thước 0,4 - 0,6 x
1 -3µ, khơng hình thành nha bào và giáp mơ, phần lớn giống Salmonella
thường có từ 7 - 12 lơng nên có khả năng di động được. Bắt màu Gram âm, dễ
nhuộm với các thuốc nhuộm thông thường, Nguyễn Quang Tuyên (2008) [43].
Cũng giống như vi khuẩn đường ruột khác, vi khuẩn Salmonella dưới
kính hiển vi điện tử người ta phát hiện được trên bề mặt vi khuẩn thì ngồi
lơng ra cịn có cấu trúc hình thái gần giống với lơng nhưng ngắn hơn đó là cấu
trúc Fimbriae, Lê Văn Tạo (1993) [32].
* Đặc tính ni cấy
Vi khuẩn Salmonella sống được ở điều kiện hiếu khí và yếm khí, nhiệt
độ thích hợp 37°C, pH 7,2 - 7,6. Salmonella gây bệnh cho động vật sinh
trưởng tốt ở mơi trường hiếu khí hơn ở mơi trường yếm khí.
Mơi trường nước thịt: sau khi cấy 18 giờ canh trùng đục đều, nếu nuôi
cấy lâu ngày thì ở đáy ống có cặn, trên mặt mơi trường có màng mỏng.
Mơi trường thạch thường: hình thành những khuẩn lạc trịn, trong sáng,
ẩm ướt nhẵn bóng, hơi lồi lên ở giữa.
Môi trường gelatin: vi khuẩn Salmonella không làm tan chảy gelatin.
Salmonella paratyphy B sau khi cấy từ 8 - 10 ngày sinh ra nhiều chất dính,
dần dần lắng xuống đáy ống, Nguyễn Quang Tuyên (2008) [43].
Có rất nhiều loại môi trường dinh dưỡng đặc biệt để phân lập vi khuẩn
Salmonella như: Môi trường MacConkey (MacC) vi khuẩn mọc thành khuẩn

lạc trịn, khơng màu; hoặc trên mơi trường Bismuth Sulfite Agar (BSA) thì


14

Salmonella những khuẩn lạc đặc trưng: xung quanh màu nâu sẫm, vào giữa
màu vàng đậm, gần đen, khuẩn lạc có màu ánh kim, Timoney và cs 1988 [57].
* Đặc tính sinh hóa
Mơi trường đường: trực khuẩn Salmonella phần lớn lên men và sinh
hơi đường glucoza, mannit, mantoza, galactoza, levuloza, arabinoza. Trừ một
số Salmonella sau chỉ lên men các loại đường này nhưng không sinh hơi như
S.abortus equi, S.abortus bovis, S.abortus ovis, S.typhy suis, S.gallinarum và
S.enteritidis dublin.
Salmonella pullorum không lên men đường mantoza và Salmonella
cholerae suis không lên men arabinoza.
Phần lớn các lồi Salmonella khơng lên men lactoza và saccaroza.
Đa số các Salmonella khơng làm tan chảy gelatin, khơng thủy hóa ure,
khơng sản sinh Indol.
Sinh H2S: dương tính, trừ Salmonella paratyphy A, Salmonella equi,
Salmonella typhy suis không sản sinh H2S.
Phản ứng V.P: âm tính.
Phản ứng M.R: dương tính, trừ Salmonella cholerae suis, Salmonella
pullorum và Salgallinarum cho phản ứng M.R âm tính.
Ngươi ta thường dùng một số môi trường đặc biệt để phân lập vi khuẩn
Salmonella như:
Môi trường SS (Shigella Salmonella): Trong mơi trường này có natri
dezexycolat hoặc natri torocola ngăn cản sự phát triển của E. coli, Proteus và
vi khuẩn Gram dương. Khuẩn lạc của E. coli có màu đỏ, khuẩn lạc của
Salmonella và Shigella trong, trắng hoặc không màu, Nguyễn Quang Tuyên
(2008) [43].

* Đặc tính về cấu trúc kháng nguyên
Vi khuẩn Salmonella có cấu trúc kháng nguyên cũng rất phức tạp, gồm


15

các loại kháng nguyên như: kháng nguyên O, H, K và F. Trong đó: kháng
nguyên O có 67 loại, kháng nguyên H có 94 loại thuộc pha 1 và 11 loại thuộc
pha 2, Phạm Hồng Sơn (2002) [28].
* Kháng nguyên thân (O): là một thành phần của tế bào vi khuẩn, có
cấu trúc phân tử Lypopolysacharide chia thành ba vùng riêng biệt: vùng ưa
nước, vùng lõi và vùng lipid A.
Kháng nguyên O là kháng nguyên chịu nhiệt, có thể chịu được 1000C
trong nhiều giờ, chịu được cồn và axit HCL 1N trong 20 giờ, Nguyễn Như
Thanh (1990) [34].
Theo Morris va cs (1976) [50] cho rằng: Kháng nguyên O không phải
là độc tố mà là yếu tố gây bệnh của vi khuẩn, giúp vi khuẩn chống lại khả
năng phòng vệ của cơ thể, chống lại hiện tượng thực bào.
* Kháng nguyên lông (H): Bản chất là một protein. Kháng nguyên H
không chịu nhiệt, dễ bị phá hủy ở nhiệt độ 60 0C trong một giờ, cồn và axit
cũng dễ làm phá hủy chúng.
Kháng nguyên H không quyết định yếu tố độc lực, khơng có vai trị
bám dính, nhưng có tác dụng bảo vệ vi khuẩn tránh sự tiêu diệt của đại thực
bào, điều đó giúp vi khuẩn này có thể tồn tại và nhân lên về số lượng,
Weinstein và cs 1984 [58].
Cấu tạo của kháng nguyên H cũng rất phức tạp, được chia làm hai pha:
Pha 1 có tính chất đặc hiệu gồm có 28 loại kháng ngun lơng biểu thị bằng
chữ mẫu la tinh thường như: a, b, c, d, e, f, g, h,...z.
Pha 2 khơng có tính chất đặc hiệu, loại này có thể ngưng kết với các
loại khác và có khi với trực khuẩn E. coli, gồm có hơn 6 loại biểu thị bằng số

Ả rập: 1, 2, 3, 4, 5, 6 hay chữ la tinh thường: e, n, x,… (Nguyễn Quang
Tuyên, 2008) [43].
* Kháng nguyên vỏ (K): Kháng nguyên K của vi khuẩn Salmonella


16

khơng phức tạp, có một kháng ngun vỏ đã biết là kháng ngun Vi
(Virulence - độc tính) có ở hai type huyết thanh Salmonella typhy và
Salmonella paratyphy. Bản chất của kháng nguyên Vi là một phức hợp gluxitlipit-polipeptit gần giống như kháng nguyên O. Kháng nguyên Vi không tham
gia vào quá trình gây bệnh. Kháng nguyên Vi gặp kháng thể Vi tương ứng
gây ra hiện tượng ngưng kết chậm và xuất hiện các hạt nhỏ (Nguyễn Quang
Tuyên, 2008) [43].
* Kháng nguyên F (Fimbriae antigen): kháng nguyên F hay còn gọi là
kháng ngun pili, nó có chức năng bám dính vào thành ruột của động vật
cảm nhiễm để vi khuẩn có thể phát huy vai trò gây bệnh của chúng.
Kháng nguyên F có bản chất là Protein, thành phần và trật tự các
amono axit của mỗi kháng nguyên đều có những điểm khác biệt. Đến này,
một số nhóm kháng nguyên F thuộc vi khuẩn Salmonella đã phát hiện gây
bệnh tiêu chảy ở người và động vật là Colonization Factor Antigen I và II
(Trần Quang Diên, 2002) [4].
2.1.4. Triệu trứng và bệnh tích của hội chứng tiêu chảy
2.1.4.1. Triệu trứng
Bệnh xảy ra ở những lợn con vừa mới sinh ra được 1 vài giờ tới những
con lợn con được 21 ngày tuổi.
Ở thể quá cấp tính, con vật chết nhanh, thường là sau 6 - 29 giờ kể từ
khi con vật bỏ bú. Ở thể này con vật có triệu chứng bỏ bú hồn tồn, đi siêu
vẹo, thích nằm một chỗ, ho, rìa tai, rìa mõm tím tái, phân lỏng lày nhày màu
trắng và có mùi tanh hơi, lợn co giật rồi chết.
Ở thể cấp tính, con vật chết chậm hơn sau 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ bú,

con vật ỉa chảy nặng, mất nước, chất điện giải, yếu dần rồi chết, trước khi chết
cũng có hiện tượng co giật.
Thể mãn tính, thường thấy ở lợn từ giai đoạn tập ăn đến cai sữa. Lợn
con ỉa chảy liên tục, phân lúc nước, lúc sền sệt, mùi rất khó chịu. Đít dính


17

phân, con vật gầy, lông xù, thường ho, con vật còi cọc, chậm lớn.
Khi đàn lợn con bị phân trắng, trước hết trên nền chuồng quan sát thấy
những cục, bãi phân màu trắng như phân cò, lợn con tụm vào một góc
chuồng. Lợn con xù lơng, gầy cịm, suy nhược, yếu ớt, các đầu xương hông
nhô ra, mắt trũng sâu, run rẩy, đi đứng siêu vẹo. Khi mới mắc bệnh, lợn con
còn bú, về sau bỏ bú. Phân thay đổi từ màu sáng trong sang màu trắng hoặc
xám. Ban đầu lợn đi ngoài thành bãi, về sau phân tự do chảy nhỏ giọt từ hậu
mơn ra ngồi làm phía sau lợn dính bê bết phân (Đào Trọng Đạt, 1996) [5].
Theo Lê Văn Tạo (1993) [32] một số trường hợp lợn có triệu chứng
nơn mửa. Do tiêu chảy nên cơ thể mất nước nhiều, trọng lượng cơ thể lợn
giảm nhanh 30 - 40%, cơ vùng bụng run rẩy, nhão, khơng cịn trương lực.
Thường lợn con sinh ra từ lợn mẹ đẻ lứa đầu mắc tỷ lệ cao và chết nhiều hơn
lợn của các lợn đẻ nhiều lứa. Tỷ lệ lợn bị bệnh chết cao ở những ngày đầu sơ
sinh chiếm 60-70%, thậm chí có đàn chết tồn bộ.
2.1.4.2. Bệnh tích
- Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và
xuất huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm
ba chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đơi khi có xuất
huyết, túi mật sưng, màu mật biến đổi.
- Thể mãn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh
có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm biểu bì
võng mơ, chúng có khả năng thực bào. Ở đó có hiện tượng hoại tử và nhiều vi

khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u sơ gan, lách sưng to và đỏ xám
hoặc đỏ sẫm, đôi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn thương,
có vết lt. Thận khơng có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đơi khi có ổ mủ. Tim
sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết.
Tồn bộ đường tiêu hóa xuất huyết, thường thấy nhất là các điểm xuất


×