Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Nghiên cứu sử dụng gừng trong phòng, trị hội chứng tiêu chảy do e coli gây bệnh trên vịt CV - super m nuôi tại trung tâm nghiên cứu vịt đại xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.66 KB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



KIM NGỌC HƯNG


NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG GỪNG TRONG PHÒNG, TRỊ
HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY DO E.COLI GÂY BỆNH TRÊN VỊT CV –
SUPER M NUÔI TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VỊT ðẠI XUYÊN






LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : Thú y
Mã số : 60.62.50

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. BÙI THỊ THO




HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi,
ñược sự hướng dẫn của PGS.TS. Bùi Thị Tho. Các số liệu và kết quả nghiên
cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một
học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.




Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2012

Tác giả


Kim Ngọc Hưng



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii
LỜI CẢM ƠN



Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám
hiệu, các thầy cô giáo Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội nói chung, các
thầy cô giáo thuộc Khoa Thú y và Viện ðào tạo sau ñại học nói riêng ñã tạo
ñiều kiện cho chúng tôi có môi trường học tập, nghiên cứu thuận lợi trong
suốt thời gian vừa qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñối với cô giáo PGS.TS Bùi Thị
Tho, người ñã hết lòng hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thiện tốt ñề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Bộ môn Nội – Chẩn – Dược
- ðộc chất, cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên tại Trung tâm nghiên cứu vịt
ðại Xuyên – Phú Xuyên – Hà Nội.
Nhân dịp này, cho phép tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia ñình, ñồng
nghiệp và bạn bè ñã ñộng viên giúp ñỡ tôi vượt qua khó khăn ñể hoàn thành ñề
tài này.

Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2012
Học viên


Kim Ngọc Hưng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Những chữ viết tắt trong báo cáo v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu của ñề tài 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước thuộc lĩnh
vực của ñề tài. 4
2.2 Cơ sở khoa học khi nghiên cứu tác dụng của dược liệu 7
2.3 Một số hiểu biết về cây gừng 9
2.4 Hội chứng tiêu chảy vịt 14
2.5 Một số ñặc ñiểm của vịt CV – Super M 18
2.6 Một số hiểu biết cơ bản về các bệnh thường gặp ở vịt CV-
SUPER M 19
3 NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
3.1 Nội dung nghiên cứu 24
3.2 Nguyên liệu nghiên cứu 24
3.3 Phương pháp nghiên cứu 25
3.4 Thử nghiệm phòng bệnh do E.coli gây ra trên vịt của dấm gừng 29
4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 34
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iv


4.1 Kiểm tra tác dụng kháng khuẩn của củ gừng trong phòng thí
nghiệm 34
4.1.1 Kết quả kiểm tra các phytocid bay hơi của củ gừng 34
4.1.2 Kết quả kiểm tra bán ñịnh lượng kháng sinh có trong củ gừng 36
4.1.3 Kết quả kiểm tra hàm lượng kháng sinh của gừng bằng phương
pháp ñặt vòng khâu của heathey 39
4.2 Thử nghiệm phòng bệnh do E.coli của dấm gừng trên vịt 40
4.2.1 Ảnh hưởng của dấm gừng ñến khả năng phòng bệnh tiêu chảy do
E.coli gây bệnh thử nghiệm trên vịt 40
4.2.2 Ảnh hưởng của dấm gừng ñến sự phát triển của hệ vi sinh vật
ñường tiêu hóa của vịt 42
4.3 Kết quả ñiều trị thử nghiệm bệnh do E.coli gây ra trên vịt của
dấm gừng 44
4.4 Ứng dụng thử nghiệm dấm gừng trong chăn nuôi vịt tại Trung
tâm nghiên cứu vịt ðại Xuyên 46
4.4.1 Ảnh hưởng của dấm gừng bổ sung vào thức ăn ñến tỷ lệ nuôi
sống trên ñàn vịt CV- Super M 46
4.4.2 Ảnh hưởng của dấm gừng ñến khả năng phòng một số bệnh
thông thường trên vịt CV-Super M 48
4.4.3 Ảnh hưởng của dấm gừng ñến khả năng tăng trọng của vịt CV-
Super M 52
4.4.4 Ảnh hưởng của dấm gừng bổ sung vào thức ăn ñến sinh trưởng
tuyệt ñối của vịt CV- Super M 55
5 KẾT LUẬN – TỒN TẠI – ðỀ NGHỊ 57
5.1 Kết luận 57
5.2 Tồn tại 58
5.3 ðề nghị 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



v


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO

TT Chữ ñược viết tắt Ký hiệu
1 ðối chứng ðC
2 Thí nghiệm TN
3 Vi khuẩn VK
4 Micrometre µm
5 Escherichia coli E.coli
6 Gram g
7 Tỷ lệ chết TLC
8 Nguyên chất NC
9 Trung bình TB
10 Sai số trung bình SD



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vi

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang


4.1 Tác dụng ức chế vi khuẩn E.coli của gừng bằng phương pháp thử
phytociod bay hơi 34
4.2 Nồng ñộ tối thiểu tác dụng của các chế phẩm từ củ gừng với
E.coli. 36
4.3 Nồng ñộ tối thiểu tác dụng của dịch chiết củ gừng 38
4.4 ðường kính vòng vô khuẩn của chế phẩm gừng với vi khuẩn
E.coli 39
4.5 Kết quả phòng bệnh tiêu chảy do E.coli trên vịt của dấm gừng 40
4.6 Số lượng vi khuẩn E.coli/1gam phân vịt 43
4.7 So sánh hiệu quả sử dụng dấm gừng liều 3,4ml/kgP/2 lần/ngày
ñiều trị bệnh do E.coli trên vịt 45
4.8 Ảnh hưởng của dấm gừng bổ sung vào thức ăn ñến tỷ lệ nuôi
sống của vịt CV – Super M 47
4.9 Ảnh hưởng của dấm gừng bổ sung vào thức ăn ñến tỷ lệ chết vịt
CV- Super M trong các lô theo dõi 49
4.10 Kết quả mổ khám bệnh tích khi vịt chết trong các lô theo dõi 51
4.11 Ảnh hưởng của dấm gừng ñến khả năng tăng trọng của vịt CV-
Super M 53
4.12 Ảnh hưởng của dấm gừng bổ sung vào thức ăn ñến sinh trưởng
tuyệt ñối của vịt CV- Super M (g/con/ngày) 55

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang


4.1 ðường kính vòng vô khuẩn của các chế phẩm gừng với vi khuẩn
E.coli 39
4.2 Ảnh hưởng của dấm gừng ñến tỷ lệ chết vịt CV-Super M 49
4.3 Ảnh hưởng của dấm gừng ñến khả năng tăng trọng của vịt CV-
Super M qua các tuần tuổi 54
4.4 Ảnh hưởng của dấm gừng ñến sinh trưởng tuyệt ñối của vịt trong
8 tuần tuổi. 56












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam là nước nằm trong khu vực chịu sự ảnh hưởng rõ rệt của khí
hậu nhiệt ñới gió mùa. Do ñó, thời tiết nắng nóng, mưa nhiều, ñộ ẩm cao, ñặc
biệt thời tiết thay ñổi thường xuyên là ñiều kiện rất thuận lợi cho các vi sinh

vật gây bệnh sinh trưởng và phát triển. Chính vì vậy, trong những năm gần
ñây dịch bệnh bùng phát cũng rất nhiều trong ñó có cả ñại dịch. ðại dịch bệnh
ñã gây thiệt hại rất lớn về kinh tế cho người chăn nuôi như: bệnh Lở mồm
long móng (LMLM), Cúm gia cầm (H
5
N
1
), Hội chứng rối loạn sinh sản và hô
hấp ở lợn (PRRS)… Các cơ quan quản lý nhà nước về thú y ñã ra sức kiểm
soát, ñưa ra nhiều giải pháp ñể khống chế từng bước rồi ñi ñến thanh toán
dịch bệnh nhưng ñã gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên, dịch bệnh vẫn xảy ra
có tính chất phức tạp do ñó chưa khống chế và thanh toán bệnh triệt ñể ñược.
Hiện nay, ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi vịt nói riêng ñang
phát triển mạnh, ñặc biệt là các tỉnh khu vực phía Nam. Một trong những
nguyên nhân gây thiệt hại kinh tế lớn cho chăn nuôi vịt, trong ñó có vịt CV -
Super M là hội chứng tiêu chảy do E.coli gây nên.
ðến nay việc phòng, trị bệnh vịt tiêu chảy do E.coli gây nên còn nan
giải. Ngoài khống chế ñiều kiện môi trường tối ưu cho ñàn vịt còn phải sử
dụng thuốc tây y ñể ñể phòng và ñiều trị mà chủ yếu là dùng kháng sinh. Như
chúng ta ñều biết việc sử dụng kháng sinh lâu ngày sẽ gây ra hiện tượng vi
khuẩn kháng thuốc và kháng sinh còn tồn dư trong sản phẩm, ảnh hưởng rất
lớn ñến sức khỏe của người tiêu dùng. ðặc biệt, trứng vịt lộn và trứng ốp lếp
ñang là món ăn khoái khẩu của nhiều người.
Hướng tới nền nông nghiệp sạch và bền vững, việc sử dụng cây dược
liệu trong phòng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm ñang là mục tiêu phấn ñấu của
nhiều Quốc gia trên thế giới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2


Chính vì vậy, ñể tìm ra một loại chế phẩm mới phòng, trị bệnh tiêu
chảy cho vịt có hiệu quả mà không tồn dư, ñộc hại cho người ñây là một xu
thế mới ñang ñược khuyến khích. Xuất phát từ những vấn ñề trên, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu sử dụng gừng trong phòng, trị hội
chứng tiêu chảy do E.coli gây bệnh trên vịt CV – Super M nuôi tại Trung
tâm nghiên cứu vịt ðại Xuyên”
1.2. Mục tiêu của ñề tài
Thực hiện ñề tài này, chúng tôi hy vọng sẽ ñạt ñược 2 mục ñích sau:
- Xác ñịnh hiệu quả của dấm gừng trong phòng, trị hội chứng tiêu chảy
do E.coli gây bệnh trên vịt CV- Super M.
- Xác ñịnh ảnh hưởng của dấm gừng ñến tỷ lệ nuôi sống, khả năng tăng
trọng , hiệu quả sử dụng thức ăn trên ñàn vịt CV – Super M.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Sự thành công của ñề tài sẽ góp phần giảm thiểu tình trạng bệnh do
E.coli gây ra trên ñàn vịt ñược nuôi theo phương thức chăn nuôi công nghiệp.
ðồng thời còn mở ra hướng chăn nuôi mới ñáp ứng ñược yêu cầu phát triển
nông nghiệp bền vững, an toàn sinh học, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Thịt, trứng vịt từ Trung tâm cung cấp cho thị trường sẽ ñảm bảo ñược an toàn
vệ sinh, người tiêu dùng hoàn toàn yên tâm.
Dùng các chế phẩm có nguồn gốc thiên nhiên trong phòng, trị bệnh nói
chung và bệnh do E.coli trên ñàn thủy cầm nói riêng còn góp phần làm phong
phú thêm phác ñồ phòng, trị bệnh hạn chế dùng kháng sinh tổng hợp, giảm
bớt nguy cơ gây hại cho con người và xã hội.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xuất phát từ nhu cầu sử dụng nguồn thực phẩm sạch, an toàn vệ sinh
thực phẩm của người tiêu dùng trong xã hội ngày càng cao. Sản xuất thịt từ
thủy cầm không sử dụng kháng sinh ñang là mục tiêu phấn ñấu của các nhà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



3

chăn nuôi nước ta. Sử dụng thảo dược là một trong những giải pháp chăn nuôi
gia cầm theo hướng an toàn sinh học rất quan trọng và mang lại hiệu quả cao,
giúp cho ngành chăn nuôi phát triển bền vững, ñồng thời còn cho phép hạn
chế ñược tối ña sự tồn dư kháng sinh trong sản phẩm: thịt, trứng nhất là trứng
lộn – món ăn khoái khẩu của người Việt Nam. ðồng thời, khi sử dụng chế
phẩm gừng trong chăn nuôi ñã góp phần vào việc làm tăng hiệu quả kinh tế
cho người chăn nuôi thông qua việc nâng cao tỷ lệ nuôi sống, giảm tỷ lệ chết
và kích thích tăng trọng.



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước thuộc lĩnh vực
của ñề tài.
Từ thời nguyên thuỷ, ñể tồn tại con người ñã biết tìm kiếm thức ăn và
các vị thuốc trong cây cỏ thiên nhiên. Những hiểu biết về phân biệt cây cỏ có
lợi và ñộc hại ñược truyền miệng, ghi chép và ñúc kết thành kinh nghiệm qua
nhiều thế hệ nối tiếp nhau của loài người.
Ngày nay, nhiều cây thuốc ñã có hiệu quả ñiều trị rõ rệt, nhưng cơ chế
tác dụng vẫn chưa ñược giải thích và chứng minh. Xu hướng chung hiện nay

là kết hợp ðông y và Tây y với phương châm vừa áp dụng những kinh
nghiệm chữa bệnh của cha ông ta bằng thuốc nam, vừa nghiên cứu khảo sát
các tính năng tác dụng của cây thuốc bằng cơ sở khoa học hiện ñại (ðỗ Tất
Lợi, 1999).
Các công trình nghiên cứu về lĩnh vực ðông dược, Y dược cổ truyền
bên nhân y ñã và ñang thu hút ñược sự chú ý của nhiều nhà khoa học ở Việt
Nam và trên thế giới. Các nhà khoa học nước ta ñã chú ý ñến việc sử dụng các
loại thảo dược trong phòng và trị bệnh truyền nhiễm; bệnh ký sinh trùng;
bệnh nội khoa; bệnh ngoại khoa; bệnh sản khoa… Riêng lĩnh vực thú y,
nghiên cứu về cây thuốc trong phòng, trị bệnh cho vật nuôi còn ít và cũng chỉ
giới hạn trong việc khai thác, áp dụng các bài thuốc cổ truyền.
Các nhà khoa học trên toàn thế giới ñều cho rằng hiệu quả kinh tế, ñặc
biệt là an toàn sinh học khi sử dụng các dược phẩm có nguồn gốc từ thiên
nhiên (thảo dược, ñộng vật dùng làm thuốc: phòng, trị bệnh, thức ăn dinh
dưỡng, ñiều trị bổ sung, kích thích sinh trưởng, sinh sản ) so với các thuốc
hoá học tổng hợp do con người tạo ra tốt hơn rất nhiều. Theo Nguyễn Mạnh
Hùng 1995 cho biết từ hai thập niên cuối thế kỷ XX nhiều nước trên thế giới,
ñặc biệt các nước ðông Nam Á ñã sử dụng các hoạt chất của hoa cúc làm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


5

thuốc trị ngoại ký sinh trùng và sâu tơ phá hoại cây trồng nông nghiệp. Các
nhà khoa học Hàn Quốc: Lee I.R., Song J.Y., Lee Y.S. 1992 cũng ñã nghiên
cứu tác dụng chống ung thư của toàn cây Quyền bá (Selaginella tamariscina
“Beauv” spring) họ Selaganiellaceae chiết xuất bằng cồn methanol rồi cô
thành cao ñặc. Dùng cao chiết xuất ñược từ toàn cây Quyền bá thử trên tế bào
ung thư dòng P388 và MKN 45 in vitro. Kết quả cho thấy chất chiết ñã làm
tăng tế bào chết và làm giảm tế bào sống so với lô ñối chứng.

Gần ñây các nhà khoa học trên thế giới phát hiện thêm nhiều ñặc tính
quý của nấm Linh chi (Ganoderma lucidum) trong việc chữa các bệnh về gan,
mật, ung thư…. Thậm chí cả hiệu ứng ngăn ngừa và chống căn bệnh thế kỷ
AIDS (Viện dược liệu, 2001).
Những hoạt chất có trong lá chè (Thea sinensis) ngoài những tác dụng
thông thường như giải cảm, tiêu ñộc, lợi tiểu người ta còn phát hiện thêm một
giá trị ñặc biệt ñó là khả năng làm tăng sức ñề kháng của trẻ em ñối với virus
gây bệnh viêm não Nhật Bản B.
Tự nhiên Việt Nam có ñộ ña dạng sinh học cao, có tới 2/3 diện tích ñất
tự nhiên trong nước là rừng, ñồi núi và cao nguyên. Theo Nguyễn Thượng
Dong - Viện Dược liệu năm 2002, Việt Nam có 10386 loài thực vật trong ñó
có 3830 loài có khả năng sử dụng làm thuốc. Trong công nghiệp dược phẩm
nhân y ñã có 1340/5577 loại thuốc chiếm 24% ñược sản xuất từ dược liệu hay
hoạt chất từ dược liệu như: Berberin, palmatin, artemisinin. Nhân y sử dụng
dược liệu với nhiều mục ñích khác nhau: thức ăn thay thế, phòng, trị các bệnh
truyền nhiễm, ký sinh trùng, nội khoa, ngoại khoa, sản khoa, ung thư… Với
rất nhiều dạng thuốc khác nhau: thuốc sắc, thuốc cao, viên hoàn, viên nén…
Về lĩnh vực thú y, Trần Minh Hùng và cộng sự 1978 ñã nghiên cứu sử
dụng các kháng sinh thực vật trong nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn, ñặc
biệt bệnh lợn con phân trắng ñạt hiệu quả cao (Bùi Thị Tho 1996).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6

Nghiên cứu tác dụng phòng, trị bệnh lợn con phân trắng của các cây
tỏi, tô mộc, hành, hẹ và hoàng ñằng. ðặc biệt, tác giả còn cho thấy vi khuẩn
E.coli kháng lại kháng sinh thực vật của tỏi, hẹ lại chậm hơn rất nhiều so với
các thuốc hoá học trị liệu khác: Tetracyclin, Neomycin… Riêng mảng sử
dụng các cây dược liệu: lá thuốc lào, thuốc lá, hạt na, vỏ rễ xoan, hạt cau, củ

bách bộ, dây thuốc cá, hạt củ ñậu… dùng ñể trị nội, ngoại ký sinh trùng thú y
cũng ñã thu ñược những kết quả nhất ñịnh (Nguyễn Văn Tý, 2002).
Theo Lê Thị Ngọc Diệp (1999) cây Astiso (Cynara Scolymus L) chứa
hoạt chất có tác dụng chống viêm, lợi tiểu, thông mật, bổ gan… Edne Cave năm
1997 ñã công bố về tác dụng ức chế khối u, ức chế miễn dịch của hạt và lá na.
Từ cây ñại (Plumeria rubra L. var acutifolia (Poir.) Bail) chiết ñược
chất fulvoplumierin có tác dụng ức chế vi khuẩn lao ở nồng ñộ 1- 5 µg/ml,
nước ép từ lá tươi có tác dụng với vi khuẩn Staphylococcus aureus, Shigella
và Bacillus subtilis.
Theo Trần Quang Hùng (1995) trong thuốc lá, thuốc lào có chứa
alkaloid thực vật – nicotin và nornicotin trừ ñược ngoại ký sinh trùng và côn
trùng hại rau, cây công nghiệp.
Dùng dịch chiết thuốc lào ñã ñược làm ẩm bằng môi trường NaOH
5% có nồng ñộ 0,4%; dịch chiết củ bách bộ ñược làm ẩm trong môi trường
HCl 5% có nồng ñộ 3%; dịch chiết hạt na ñã ñược làm ẩm trong môi
trường NaOH 5% có nồng ñộ là 8% ñiều trị ve, ghẻ chó có hiệu quả cao
(Nguyễn Văn Tý, 2002).
Từ những nghiên cứu trên có thể thấy rõ tầm quan trọng của thuốc có
nguồn gốc thảo dược ñối với ñời sống của nhân dân ta. Những hiểu biết cơ
bản về thảo dược như trồng trọt, cách bào chế, dược lý và ñộc tính của cây
thuốc sẽ góp phần làm cơ sở cho việc nghiên cứu tác dụng của cây Gừng và
ñưa các vị thuốc này vào ứng dụng thực tế trong chăn nuôi thú y.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7

2.2. Cơ sở khoa học khi nghiên cứu tác dụng của dược liệu
2.2.1.Thành phần hóa học và hoạt chất của dược liệu
Thiên nhiên ñã ban tặng cho con người vô cùng quý giá ñó là nguồn

thảo dược làm thuốc, cùng với bề dày lịch sử tồn tại và phát triển của dân tộc
kho tàng kinh nghiệm sử dụng thảo dược làm thuốc ngày càng nhiều, ña dạng
và phong phú. Các bài thuốc dân tộc ñược lưu truyền từ thế hệ này sang thế
hệ khác, hình thành lên bề dày của y học cổ truyền. Dựa vào những kinh
nghiệm cổ truyền, ñã có nhiều tác giả với những công trình nghiên cứu khác
nhau về ñông dược, nhằm tìm hiểu cơ sở khoa học của các bài thuốc, trên cơ
sở khoa học ñó sẽ áp dụng vào việc phòng, trị bệnh cho vật nuôi. Thuốc vừa
có tác dụng phòng ñộc cho vật nuôi, lại vừa có hiệu quả ñiều trị cao. Khi xét
tác dụng của một vị thuốc, khoa học hiện ñại căn cứ chủ yếu vào thành phần
hóa học của vị thuốc ñó, nghĩa là tìm trong vị thuốc ñó có những hoạt chất gì,
tác dụng của những hoạt chất ấy trên cơ thể ñộng vật và người ra sao.
Các chất chứa trong vị thuốc còn gọi là thành phần hóa học, có thể chia
thành 2 nhóm chính: nhóm chất vô cơ và nhóm chất hữu cơ. Những chất vô
cơ tương ñối ít, tác dụng dược lý không phức tạp. Trái lại, chất hữu cơ có
nhiều loại và tác dụng dược lý hết sức phức tạp. Hiện nay, khoa học vẫn chưa
phân tích ñược hết các chất có trong cây, do ñó chưa giải thích ñược ñầy ñủ
tác dụng dược lý của thuốc mà ông cha ta ñã dùng.
Việc nghiên cứu tác dụng của một vị thuốc không ñơn giản, vì trong một
vị thuốc ñôi khi chứa rất nhiều hoạt chất. Những hoạt chất ñó có lúc phối hợp
hiệp ñồng với nhau làm tăng cường và kéo dài tác dụng, nhưng ñôi khi chúng
lại có tác dụng ñối kháng. Vì vậy, tác dụng của một dược liệu không bao giờ
ñược quy hẳn về một thành phần chính. Sự thay ñổi liều lượng cũng có thể ảnh
hưởng ñến kết quả chữa bệnh. Trong ðông y thường sử dụng phối hợp nhiều vị
thuốc, hoạt chất của các vị thuốc sẽ tác ñộng với nhau làm cho việc nghiên cứu
ñánh giá kết quả ñiều trị lại càng khó khăn (Bùi Thị Tho và cs, 2009).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8


Nghiên cứu tác dụng dược lý của thuốc trên ñộng vật thí nghiệm là
khâu hết sức quan trọng. Khi kết quả nghiên cứu tác dụng dược lý phù hợp
với những kinh nghiệm của nhân dân, chúng ta có thể yên tâm sử dụng các
loại thuốc ñó. Trong trường hợp nghiên cứu tác dụng dược lý của một vị
thuốc nhưng không có kết quả, chưa nên kết luận vị thuốc ấy không có tác
dụng ñiều trị vì phản ứng của các cơ thể sinh vật là khác nhau. Chính vì thế,
những kết quả trong phòng thí nghiệm phải ñược xác ñịnh trên lâm sàng, mà
những kinh nghiệm chữa bệnh của ông cha ta có từ nghìn năm về trước là
những kết quả có giá trị. Nhiệm vụ của chúng ta là tìm ra cơ sở khoa học hiện
ñại của những kinh nghiệm ñó (ðỗ Tất Lợi, 1999).
2.2.2. Cách tác dụng của dược liệu có nguồn gốc thảo mộc
Một trong những mục ñích của việc khảo sát dược liệu là xác ñịnh tác
dụng của thuốc trên người và ñộng vật. Trước khi nghiên cứu khả năng ñiều
trị của dược liệu cần phải biết ñộc lực của nó.
Có hai loại dược liệu khi sử dụng sẽ gây dị ứng hoặc hiện tượng ñặc
ứng thuốc. Ở một số cây thuốc, liều ñiều trị tương ñương với liều ñộc, ñó là
các cây thuốc có giới hạn an toàn thấp như Dương ñịa hoàng, ô dầu
Phần lớn các loại dược liệu hoàn toàn không gây ñộc, ñiển hình là Bồ
công anh (ðỗ Tất Lợi, 1999).
Khi nghiên cứu cách tác dụng của dược liệu chúng ta cần nghiên cứu
các cây thuốc có tác dụng ñiều trị nguyên nhân (các cây thuốc chứa kháng
sinh thực vật, ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh) và các cây thuốc
ñơn thuần chỉ chữa triệu chứng. Ví dụ thuốc phiện chỉ có tác dụng làm giảm
ñau mà không tiêu diệt nguồn gốc gây ñau (Phạm Khắc Hiếu, 1997).
Cần lưu ý là dược liệu toàn bộ không phải bao giờ cũng có tác dụng
như từng thành phần riêng biệt chứa trong cây thuốc. Nó có thể tác dụng hiệp
ñồng tạo nên sự ña dạng khi tác dụng dược lý.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



9

Tuy hiếm nhưng trong một cây dược liệu cũng có các chất ñối lập. Ví
dụ trong cây ñại hoàng, phan tả diệp vừa có các anthraglucozit gây nhuận
tràng, vừa có tanin làm se niêm mạc, cầm ỉa chảy.
Như vậy, mỗi tác dụng dược lý của cây thuốc, vị thuốc ñều có cơ sở
khoa học. ðể giải thích ñầy ñủ những ñiều còn bí ẩn chứa trong tác dụng
tổng hợp của thuốc ñông dược, việc tiếp tục nghiên cứu về cây thuốc là
rất cần thiết.
2.3. Một số hiểu biết về cây gừng
Gừng còn gọi là khương, sinh khương (củ gừng tươi), can khương
(gừng già thu vào cuối ñông, thái lát hay nạo bỏ vỏ lụa rồi phơi hay sấy khô).
Tên khoa học Zingiber offcinale Roscea. Thuộc họ Gừng Zingiberaceae.
Khương là thân rễ của cây gừng tươi hoặc khô. (ðỗ Tất Lợi, 2004).
2.3.1. Mô tả cây gừng
Gừng là loại cây thảo nhỏ trồng hàng năm hay cũng có khi sống lâu
năm (cây mọc hoang), cao 0,6 – 1,0 m. Thân rễ mẫm phình to lên thành củ,
lâu dần thành xơ (trên 1 năm tuổi). Lá mọc so le, không cuống, có bẹ, hình
mác dài 15 - 20 cm, rộng chừng 2 cm, mặt bóng nhẵn, gân giữa hơi trắng
nhạt, và có mùi thơm. Trục hoa xuất phát từ gốc, dài tới 20 cm, cụm hoa
thành bông mọc sít nhau, hoa dài 5 cm, ruộng 2 – 3 cm, lá bắc hình trướng,
dài 2,5 cm, mép có lưng màu vàng, ñài hoa dài chừng 1 cm, có 3 răng ngắn, 3
cành hoa dài chừng 2 cm, màu vàng xanh, mép hoa màu tím, nhị cũng tím.
Loài gừng trồng ít ra hoa.
2.3.2. Phân bố, thu hái và chế biến
Gừng ñược trồng ở khắp nơi trong nước ta ñể lấy củ và làm thuốc, dùng
trong nước và xuất khẩu. Muốn có gừng tươi (sinh khương) thường ñào củ
vào mùa hạ và thu. Cắt bỏ lá và rễ con, rửa sạch là ñược. Muốn giữ gừng tươi
lâu phải ñặt vào chậu phủ kín ñất cát sạch lên và giữ ẩm vừa phải thường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



10
xuyên. Khi dùng ñào lên rửa sạch. Mùa ñông, ñào lấy những thân rễ già, cắt
bỏ lá và rễ con, rửa sạch, phơi khô sẽ ñược can khương.
Ngoài hai loại gừng trên trong ñông y, ở thị trường quốc tế, người ta
còn tiêu thụ hai loại gừng gọi là gừng xám và gừng trắng. Gừng xám là loại
củ còn ñể nguyên vỏ hay cạo bỏ lớp vỏ ngoài ở những chỗ phẳng, rồi phơi
khô. Gừng trắng là loại gừng ñã ñược cạo sạch lớp vỏ ngoài có chứa nhiều
nhựa dầu, rồi mới phơi khô. Thường ngâm gừng già vào trong nước một ngày
rồi mới cạo vỏ, có khi còn làm trắng bằng Canxi hypochlorit hay ngâm nước
vôi hoặc xông hơi diêm sinh (SO
2
).
2.3.3.Thành phần hoá học
Trong gừng có từ 2 – 3% tinh dầu, ngoài ra còn có chất nhựa dầu (5%),
chất béo (3,7%), tinh bột và các chất cay như zingeron, zingerola và
shogaola. Trong ñó tinh dầu gừng là hoạt chất chính.
Tinh dầu gừng có α-camphen, β-phelandren, một cacbua: zingiberen,
một rượu sesquitecpen, một ít xitrala bocneola và geraniola.
Nhựa gồm một nhựa trung tính, hai nhựa axít.
Trong 3 chất cay, Zingerola là một chất lỏng sánh, màu vàng, không
mùi, vị rất cay, ñộ sôi ở 18 mm Hg là 235 – 240
0
C. Bản thân chất này không
ñơn thuần, khi cùng ñun sôi với Ba(OH)
2
sẽ bị phân giải cho những chất
andehyt bay hơi, chất cay có tinh thể gọi là zingeron và một chất ở thể dầu gọi
là shogaola.

Shogaola có ñộ sôi 201 – 203
0
C. Zingeron có tinh thể, ñộ sôi 40 –
41
0
C, vị rất cay.
Theo Phan Văn Cư, 2005 tinh dầu gừng có tác dụng kháng khuẩn,
kháng nấm. Nồng ñộ tối thiểu tác dụng của tinh dầu gừng với E.coli là
40mg/l, Enterobacteria là 20mg/l và nấm Candida albicans là 80mg/l.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


11
2.3.4. Tác dụng dược lý
Gừng sống có vị cay, tính hơi ấm, có tác dụng chống lạnh, tiêu ñờm,
chặn nôn giúp tiêu hóa. Gừng nướng có vị cay ấm, chữa ñau bụng lạnh ñi
ngoài. Gừng khô có vị cay nóng, tính hàn. Vỏ gừng tiêu phù thũng.
Trên thực nghiệm, gừng có tác dụng làm giãn mạch và tăng tỷ lệ
protein toàn phần và λ - globulin trên ñộng vật thí nghiệm, ñồng thời có khả
năng ức chế hoạt tính của histamine và acetylcholine nên ñã làm giảm mức ñộ
co thắt cơ trơn ruột cô lập. Gừng có tác dụng làm giảm cơn dị ứng của chuột
lang. Thí nghiệm tiến hành sau khi cho chuột sử dụng tinh dầu gừng 3 tuần rồi
ñưa kháng nguyên gây dị ứng vào ñường hô hấp trong buồng khí dung ñể gây
phản ứng phản vệ. Những chuột sử dụng tinh dầu gừng không hay rất ít có
các biểu hiện của dị ứng so với ñối chứng do trong gừng có yếu tố kháng
histamine.
Cineol trong gừng có tác dụng kích thích trên da. Khi sử dụng tại
chỗ gây chuyển máu cục bộ dùng trong ñiều trị cước chân, tê bì các chi của
gia súc. Tác dụng kháng khuẩn của gừng rất tốt ñối với các vi khuẩn gây bệnh
trên da.

Bột rễ gừng có tác dụng trị bệnh ñau mắt hột tốt hơn nhiều loại thuốc
khác. Nó làm giác mạc bị biến ñổi trở nên trong, làm giảm sự thẩm thấu dưới
niêm mạc và tăng hoạt tính sống của mô mắt.
Cao cồn gừng có tác dụng kích thích các trung tâm vận mạch và hô
hấp khi gây mê mèo, kích thích tim.
Với vi sinh vật gây bệnh
Gừng tươi có khả năng ức chế một số vi khuẩn Bacillus mycoides,
Staphyloccocus aureus và diệt Trichomonas.
Tinh dầu sinh khương, can khương, than khương có tác dụng ức chế
Bacillus auerus, Staphyloccocus aureus, Bacillus subtilis, Streptococcus,
E.coli, Salmonella typhi…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


12
Với người và ñộng vật
Gừng có tác dụng chống oxy hóa, chống lão hóa mạnh hơn cả vitamin
E do chứa 12 hoạt chất chống oxy hóa, phòng trừ sỏi mật, ức chế sự sinh sản
của tế bào ung thư, tiêu viêm, giảm ñau và diệt khuẩn…
Gia súc, gia cầm ăn gừng thường xuyên có tác dụng kích thích tăng trọng.
Gừng có công dụng rất lớn, ñặc biệt là khả năng kháng khuẩn, giúp tiêu
hóa. Chữa ñau bụng do lạnh, chướng bụng, ñầy hơi, ăn uống không tiêu, kém
ăn, nôn mửa, ỉa chảy, lỵ ra máu, nhức ñầu, cảm cúm, chân tay lạnh, mạch yếu,
ho mất tiếng, ho suyễn, thấp khớp, ngứa dị ứng, băng huyết.
Ngoài ra, gừng còn có các tác dụng khác như: phòng chống ung thư,
tăng cường miễn dịch, hạ cholesterol, chống cục máu ñông…
Chiết xuất rượu gừng là hoạt ñộng chống lại vi khuẩn lây nhiễm ñường
ruột (Salmonella typhimurium, Escherichia coli, Vibrio cholerae
Pseudomonas aeruginosa, Helicobacter pylori), da và mô mềm khác
(Staphylococcus aureus), và ñường hô hấp (Streptococcus pyogenes,

Streptococcus pneumoniae, Haemophilus Ginger influenzae). có kháng nấm
hoạt ñộng chống lại nấm Candida albicans. ( />infection.aspx)
Các nghiên cứu y khoa cho thấy, gừng vàng có nhiều tác dụng dược lý
như ngăn ngừa cơn ñau thắt ngực, kích thích tiêu hóa, tăng khả năng tình
dục Tuy nhiên, những người sắp hoặc vừa phẫu thuật, người ñang bị chảy
máu, cảm nắng không nên dùng dược liệu này.
(
Tạp chí Nông nghiệp & Hóa thực phẩm của Mỹ số ra mới ñây ñăng tải
nghiên cứu của các chuyên gia ðài Loan cho hay gừng có tác dụng rất tuyệt
vời trong việc ñiều trị bệnh tiêu chảy ở trẻ nhỏ do khuẩn gây ra. ðây là căn
bệnh có mức tử vong rất cao ở các nước ñang phát triển. Trong nghiên cứu,
người ta ñã dùng nước chiết xuất từ gừng ñể chữa bệnh tiêu chảy cho chuột,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


13
dịch chiết xuất này có tác dụng rất tốt trong việc ức chế chất ñộc gây bệnh
tiêu chảy do khuẩn Escherichia Coli (E.coli) gây ra.
ðặc biệt các nhà khoa học ñã phát hiện thấy zingerme, một hợp chất có
trong gừng có tác dụng rất tích cực trong việc tấn công lại khuẩn Ecoli. Với
việc phát hiện thấy tác dụng to lớn này của củ gừng trong tương lai người ta
sẽ ứng dụng ñể sản xuất các loại thuốc mới chữa bệnh tiêu chảy, vừa rẻ tiền,
ñơn giản lại có công năng tác dụng cao. ( />cuu-moi-tac-dung-cua-gung/82/4323451.epi).
Gừng còn giúp tăng cường lưu thông máu, có lợi cho hệ tim mạch,
huyết thanh và cải thiện chất béo trung tính, cholesterol HDL và mức ñộ
cholesterol VLDL. Nó làm giảm mỡ trong máu, làm giảm quá trình oxy hoá
LDL và ngăn ngừa mảng bám ñộng mạch. Khi gừng ñược kết hợp với tỏi thì
nó còn ñem lại rất nhiều lợi ích khác cho sức khoẻ.
Không chỉ vậy, gừng khuyến khích tiêu hoá, chữa ñau dạ dày, chống
buồn nôn, kích thích chuyển hoá thức ăn qua ñường ruột, giảm ñộc tố trong

ruột, tăng bài tiết dịch tiêu hoá và hạn chế khó chịu ở bụng, ñầy hơi.
Giảm ñờm trong phổi và thích hợp khi bị cảm lạnh. Giảm ốm nghén
cho phụ nữ mang thai khi dùng khoảng 1.000 - 1.500mg gừng khô.
(
Chất chiết từ gứng có thể tác ñộng làm giảm biểu hiện của chỉ thị cho
quá trình viêm ở manh tràng PGF2 từ ñó ảnh hưởng tích cực ñến quá trình
ñiều trị ung thư trực tràng. ( />1011).
Dùng gừng hàng ngày có thể hạn chế các cơn ñau cơ do vận ñộng quá mức.
(
Altman RD, Marcussen KC. (2001), chất chiết gừng giảm triệu chứng
ñau do viêm khớp gối. Nghiên cứu ñược tiến hành trên 261 bệnh nhân viêm
khớp gối ñược sử dụng chất chiết gừng trong ñiều trị so với dùng giả dược.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14
Rhode, J.; Fogoros, S.; Zick, S.; Wahl, H.; Griffith, K. A.; Huang, J.;
Liu, J. R. (2007), Gingerol trong gừng có khả năng ức chế tế bào ung thư
buồng trứng, ức chế quá trình tạo các mạch máu mới trong khối u, một trong
những cơ chế quan trọng dẫn ñến sự hình thành và phát triển của khối u ác
tính.
I. Stoilovaa, A. Krastanov, A. Stoyanova , P. Denev, S. Gargova.
(2007), chất chiết từ gừng có thể ñiều chỉnh lượng gốc tự do và quá trình trao
ñổi lipit.
Oyagbemi, A. A.; Saba, A. B.; Azeez, O. I. (2010), hợp chất chính của
gừng là [6]-gingerol (1-[4'-hydroxy-3'-methoxyphenyl]-5-hydroxy-3-
decanone). ðặc tính kháng tế bào ung thư của chất này có thể mở ra một
hướng mới cho hóa trị liệu bệnh ung thư.
Nievergelt A, Huonker P, Schoop R, Altmann KH, Gertsch J. (2010),
chín hợp chất trong gừng có thể kết hợp với cac thụ thể serotonin (serotonin

receptors) từ ñó có thể dẫn ñến thay ñổi chức năng dạ dày, ruột.
2.4. Hội chứng tiêu chảy vịt
2.4.1. Những nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy vịt
Hội chứng tiêu chảy ở vịt là một bệnh phổ biến ñã và ñang gây thiệt hại
lớn cho ngành chăn nuôi. Hội chứng tiêu chảy gây chết với tỷ lệ thấp, nhưng
tác hại của nó là làm tổn thương hệ nhung mao ruột non, giảm khả năng hấp
thu thức ăn, làm cho vịt còi cọc, tăng chỉ số tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng
trọng. Nguy hiểm hơn nguyên nhân của hội chứng tiêu chảy rất phức tạp ñã
gây ra sự nhầm lẫn trong chẩn ñoán và ñiều trị. Qua nhiều nghiên cứu cho
thấy, tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở ñường tiêu hóa, có liên quan ñến
rất nhiều các yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là
nguyên nhân thứ phát.
Các nghiên cứu bệnh lý tiêu chảy ở vịt cho thấy biểu hiện bệnh lý chủ
yếu là tình trạng mất nước và chất ñiện giải, cuối cùng con vật trúng ñộc, kiệt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


15
sức và chết. Vì lẽ ñó, trong ñiều trị tiêu chảy việc bổ sung nước và các chất
ñiện giải là yếu tố cần thiết. Những vịt khỏi bệnh xong thường còi cọc, thiếu
máu, chậm lớn dẫn ñến tỷ lệ nuôi sống thấp và tỷ lệ chết cao. ðó cũng là
nguyên nhân làm cho hiệu quả chăn nuôi không cao.
2.4.2. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy
Nguyên nhân gây ra bệnh tiêu chảy ở vịt nuôi rất ña dạng và phức tạp,
liên quan ñến hàng loạt các yếu tố trong ñó có nguyên nhân nguyên phát và
nguyên nhân thứ phát.
2.4.2.1. Nguyên nhân nguyên phát
Do vi khuẩn E.coli họ Enterobacteriaceae gây ra và vi khuẩn
Salmonella ñặc biệt là Salmonella gallinarum và Salmonella anatum. Các vi
khuẩn này thường gây bệnh cấp tính ở vịt con gây chết với tỷ lệ cao từ 1 –

60%. Hai vi khuẩn này sống tiềm ẩn ở trong ñường tiêu hóa của vịt và các
loài thủy cầm khác nhưng không gây bệnh ngay, chỉ khi gặp ñiều kiện thuận
lợi: thay ñổi thời tiết, bị bệnh khác làm giảm sức ñề kháng của cơ thể … lúc
ñó vịt mới bị bệnh. Các bệnh truyền nhiễm sẽ tạo ñiều kiện cho vi khuẩn phát
triển gây hội chứng tiêu chảy. Vịt mẹ mắc bệnh có thể truyền cho vịt con qua
trứng, khi ấy vịt con mắc bệnh ở thể ẩn tính hoặc thể cấp tính. Ngoài ra, còn
có các tác nhân gây hội chứng tiêu chảy cho vịt như Streptococcus,
Klebsiella, Proteus, Pseumodonas.
Phạm Ngọc Thạch và cs (2006) cho rằng do một tác nhân nào ñó, trạng
thái cân bằng của khu hệ vi sinh vật ñường ruột bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ một
loại nào ñó sinh sản lên quá nhiều sẽ gây ra hiện tượng loạn khuẩn. Loạn
khuẩn ñường ruột là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh ở ñường tiêu hóa, ñặc
biệt là gây ỉa chảy.
Theo Nguyễn Bá Hiên (2001) cho rằng ở gia súc mắc hội chứng tiêu chảy,
số lượng 3 loại vi khuẩn Salmonella, E.coli, Clostridium perfringens tăng lên từ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


16
2 – 10 lần so với số lượng của chúng ở gia súc khỏe mạnh. Không những vậy, tỷ
lệ các chủng mang yếu tố gây bệnh và sản sinh ñộc tố cũng tăng cao.
2.4.2.2. Nguyên nhân thứ phát
Ảnh hưởng bởi môi trường nuôi dưỡng: Vịt mẹ không ñược chăm sóc
tốt, nhất là trong giai ñoạn ñẻ trứng làm cho cơ thể vịt mẹ yếu ñi do ñó quá
trình trao ñổi chất bị rối loạn làm cho quả trứng biến dạng méo mó, vỏ trứng
mềm rất dễ cho các vi khuẩn ñường tiêu hóa xâm nhập nhất là E.coli và
Salmonella.
Ảnh hưởng bởi nhiệt ñộ, khí hậu, thức ăn, nước uống: Với ñặc ñiểm bộ
lông ñể bảo vệ và giữ ấm cho cơ thể nhưng khi thời tiết thay ñổi ñột ngột gây
nên các hiện tượng stress lạnh, ẩm, nóng ñã ảnh hưởng trực tiếp ñến cơ thể

vật nuôi. Bên cạnh ñó, khi thức ăn không bảo ñảm dinh dưỡng và chất lượng
ñặc biệt là các thức ăn bị mốc, ôi thiu cũng góp phần rất lớn cho dịch bệnh
xảy ra, khi nguồn nước không ñảm bảo nhất là nước cống, nước ao tù nơi mà
vịt thường bơi lội theo tập tính ñể tìm kiếm thức ăn rất dễ dẫn tới nhiễm
khuẩn ñường tiêu hóa gây nên bệnh viêm ruột, ỉa chảy.
Ở nước ta, bệnh tiêu chảy xảy ra quanh năm, ñặc biệt là vào vụ ñông
xuân khi thời tiết thay ñổi ñột ngột và vào những giai ñoạn chuyển mùa.
2.4.3. Những hiểu biết về vi khuẩn Escherichia coli
Trực khuẩn Escherichia coli thuộc họ Enterobacteriaceae, vi khuẩn
có 279 serotype trong ñó có 250 serotype có ñộc lực và có vai trò quan
trọng với một số bệnh ở gia súc, gia cầm; ñặc biệt là các loại thủy cầm như
vịt, ngan, ngỗng…
2.4.3.1. ðặc tính hình thái
E.coli là trực khuẩn gram âm, hình gậy ngắn, hai ñầu tròn, có lông, di
ñộng ñược, không hình thành nha bào, giáp mô, kích thước 2 – 3 x 0,6µm.
Trong cơ thể ñộng vật vi khuẩn ñứng riêng rẽ, ñôi khi xếp thành chuỗi ngắn.
Dưới kính hiển vi còn phát hiện ñược cấu trúc Pili – yếu tố mang kháng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


17
nguyên bám dính của vi khuẩn E.coli, là trực khuẩn hiếu khí hoặc yếm khí tùy
tiện, có thể phát triển ở nhiệt ñộ 5 – 40
0
C, nhiệt ñộ thích hợp là 37
0
C; pH
thích hợp là 7,2 – 7,4.
2.4.3.2. ðặc tính sinh hóa và sức ñề kháng của vi khuẩn
Nhóm Escherichia gồm những trực khuẩn có khả năng lên men sinh

hơi các loại ñường glucose, fructose, galactose, lactose, manitol, levulose,
xylose. Vi khuẩn E.coli lên men sinh hơi nhanh các loại ñường lactose, các
phản ứng khác indol (+), catalase (+); MR (+); oxidaza (-); ureaza (-); vi
khuẩn E.coli còn có khả năng khử nitrit, khử cacboxyl.
Sức ñề kháng: E.coli có sức ñề kháng yếu, bị diệt ở nhiệt ñộ 55
0
C
trong 1 giờ hoặc 60
0
C trong 15 – 30 phút, ñun sôi 100
0
C thì tiêu diệt ñược
ngay. Các chất sát trùng: Acid phenic 3%; HgCl
2
0,5%; Formol 1 – 2% có
thể tiêu diệt vi khuẩn trong 5 phút, ở môi trường ngoài các chủng có thể tồn
tại 4 tháng.
2.4.3.3. Các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn
E.coli gây bệnh bởi tổng hợp nhiều yếu tố, các yếu tố gây bệnh là ñộc
tố và có cả các yếu tố gây bệnh nhưng không phải là ñộc tố. ðộc tố bao gồm
ngoại ñộc tố và nội ñộc tố.
+ Ngoại ñộc tố: là một chất không chịu ñược nhiệt, dễ bị phá hủy ở
56
0
C trong vòng 10 – 30 phút. Dưới tác dụng của formol và nhiệt ñộ, ngoại
ñộc tố chuyển thành giải ñộc tố. Ngoại ñộc tố có tính hướng thần kinh và gây
hoại tử. Hiện nay, việc chiết xuất ngoại ñộc tố chưa thành công mà chỉ có thể
phát hiện trong canh trùng của những chủng mới phân lập ñược.
+ Nội ñộc tố: Là yếu tố chủ yếu của trực khuẩn ñường ruột chúng có
trong tế bào vi khuẩn và gắn với tế bào vi khuẩn rất chặt. Nội ñộc tố có cấu

trúc polysaccharide thuộc về kháng nguyên hoàn toàn và có tính ñặc hiệu cao
ñối với các chủng của mỗi serotype.

×