Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Khóa luận Đa dạng và bảo tồn loài lan chi lan Hoàng thảo (Dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯỜNG VĂN HẢI

ĐA DẠNG VÀ BẢO TỒN LOÀI LAN THUỘC CHI
LAN HOÀNG THẢO (Dendrobium) TẠI KHU BẢO
TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH MÙ CANG CHẢI
TỈNH YÊN BÁI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Quản lý tài ngun rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015-2019

Thái Nguyên - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



LƯỜNG VĂN HẢI

ĐA DẠNG VÀ BẢO TỒN LOÀI LAN THUỘC
CHI LAN HOÀNG THẢO (Dendrobium) TẠI
KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH MÙ
CANG CHẢI TỈNH YÊN BÁI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: K47 - QLTNR

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015-2019

Giảng viên hướng dẫn


: TS Hồ Ngọc Sơn

Thái Nguyên - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi dưới sự hướng dẫn của giảng viên TS Hồ Ngọc Sơn.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn
trung thực, khách quan và chưa hề sử dụng cho một khóa luận nào.
Nội dung khóa luận có tham khảo và sử các tài liệu, thơng tin được đăng tải
trên các tác phẩm, tạp chí,…đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu có gì sai sót tơi xin chịu hoàn toàn mọi trách nhiệm.
XÁC NHẬN CỦA GVHD

Người viết cam đoan

TS Hồ Ngọc Sơn

Lường Văn Hải

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
(Ký,họ và tên)


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập và rèn luyện tại trường thì thực tập tốt nghiệp là giai
đoạn cần thiết và quan trọng cho mỗi sinh viên. Thực tập tốt nghiệp giúp cho

sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu, tổ chức quản lý và chỉ đạo sản
xuất, là cơ hội cho sinh viên tự hoàn thiện kiến thức của bản thân đã được học
tập tại trường trong thời gian qua. Được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ
nhiệm Khoa Lâm nghiệp, tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài. “Đa dạng
và bảo tồn loài lan chi lan Hoàng thảo (Dendrobium) tại khu bảo tồn loài và
sinh cảnh Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái ”. Tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp
đỡ từ nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài nhà trường. Nhân dịp này tôi
xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo trong trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói chung và Khoa Lâm nghiệp nói riêng đã
tạo điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu trong suốt những năm qua. Tơi xin
bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS Hồ Ngọc Sơn người đã tận tình bảo
ban hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài. Tơi xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của chính quyền tại địa bàn thuộc khu bảo tồn
loài và sinh cảnh Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái, cán bộ Kiểm lâm và người dân
tại địa phương đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Vì
thời gian thực tập ngắn, trình độ bản thân cịn hạn chế nên đề tài khơng tránh
khỏi thiếu sót.
Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn
để bổ sung cho đề tài được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Ngun, năm 2019
Sinh viên
Lường Văn Hải


iii
MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞI ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu...................................................................................................... 3

1.3. Ý nghĩa nghiên cứu .................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 3
Phần 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu...................................................... 5
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ..................................... 5
2.2.1. Tình hình nghiên cứu thực vật quý hiếm trên thế giới............................ 5
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................... 7
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 19
2.3.1. Tổng thuật tài liệu về khu vực nghiên cứu............................................ 19
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 27
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
3.2.1. Đặc điểm sự hiểu biết của người dân về các loài lan ............................ 27
3.2.2. Đa dạng loài lan trong chi Hoàng thảo ................................................. 27
3.2.3. Đặc điểm phân bố của các loài lan ........................................................ 27
3.2.4. Đặc điểm nổi bật về hình thái của các loài lan ..................................... 27
3.2.5. Một số đặc điểm sinh thái của các lồi lan ........................................... 27
3.2.6. Thuận lợi, khó khăn trong cơng tác bảo tồn và phát triển lồi Lan ...... 28
3.2.7. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài Lan ..................... 28
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28
3.3.1. Phương pháp điều tra thành phần loài................................................... 28
3.3.2. Phương pháp thu mẫu và xử lý mẫu ..................................................... 31
3.3.3. Phương pháp nội nghiệp ....................................................................... 31


iv
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 32
4.1. Đặc điểm sự hiểu biết của người dân về các loài Lan ............................. 32
4.1.1. Sự hiểu biết của người dân về các loài Lan rừng .................................. 32

4.1.2. Thực trạng khai thác và sử dụng các loài Lan thuộc chi lan Hoàng Thảo
của người dân .................................................................................................. 36
4.2. Đa dạng loài các loài lan thuộc chi lan Hoàng Thảo ............................... 37
4.2.1. Đặc điểm phân loại của các loài lan..................................................... 38
4.2.2. Đặc điểm phân hạng bảo tồn của các loài lan ...................................... 39
4.3. Đặc điểm phân bố của các loài lan ........................................................... 40
4.3.1. Phân bố theo tuyến ................................................................................ 41
4.3.2. Phân bố theo độ cao .............................................................................. 41
4.3.3. Các loài lan người dân thu hái và gây trồng ......................................... 45
4.4. Một số đặc điểm sinh thái của các loài Lan ............................................. 46
4.4.1. Các loài cây chủ (giá thể) của các loài Lan .......................................... 46
4.5. Thuận lợi, khó khăn trong cơng tác bảo tồn và phát triển loài Lan ......... 48
4.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 48
4.5.2. Khó khăn ............................................................................................... 48
4.5.3. Các nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên của các loài lan................. 48
4.6. Đề xuất giải pháp phát triển tài nguyên lan thuộc Chi Hoàng Thảo........ 49
4.6.1. Đề xuất khoanh vùng vườn quốc gia lan thuộc Chi Hoàng Thảo......... 49
4.6.2. Đề xuất biện pháp phát triển loài Lan ................................................... 51
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 52
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 52
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 55


v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đặc điểm các loại đất chính khu BTL&SC Mù Cang Chải ........... 22
Bảng 2.2: Các kiểu thảm thực vật và độ che phủ của Khu Bảo tồn loài và Sinh
cảnh Mù Cang Chải ......................................................................................... 26
Bảng 3.1 Các tuyến điều tra ............................................................................ 29

Bảng 4.1. Nhận biết các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo của cộng đồng ....... 34
Bảng 4.2: Tri thức bản địa về sử dụng và gây trồng các loài Lan .................. 37
Bảng 4.3. Các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo tại KBT loài và sinh cảnh Mù
Cang Chải ........................................................................................................ 38
Bảng 4.4. Phân cấp bảo tồn các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo tại khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 39
Bảng 4.5: Phân bố các loài Lan theo tuyến ..................................................... 41
Bảng 4.6. Phân bố các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo tại khu vực nghiên cứu
......................................................................................................................... 42
Bảng 4.7: Các loài Lan người dân trồng ......................................................... 45
Bảng 4.8: Các loài cây chủ của các loài lan thường cộng sinh ....................... 46


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐDSH

Đa dạng sinh học

FFI

Fauna & Flora International

HST

Hệ sinh thái

IUCN

International Union for Conservation

of Nature and Natural
Resource

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

SĐVN

Sách đỏ việt nam

UBND

Ủy ban nhân dân


1
PHẦN 1
MỞI ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Được biết đến như một trong những nước thuộc Đông Nam Á giàu về đa
dạng sinh học và được xếp thứ 16 trong số các quốc gia có ĐDSH cao nhất trên
thế giới. Do sự khác biệt lớn về khí hậu, từ vùng gần xích đạo tới giáp vùng cận
nhiệt đới, cùng với sự đa dạng về địa hình, đã tạo nên tính ĐDSH cao, Việt
Nam có chứa đựng một thiên nhiên vẫn rất hoang sơ tại các khu bảo tồn trên cả
nước đang được bảo vệ một cách nghiêm ngặt trong đó cịn có vô vàn những
điều diệu kỳ vẫn chưa được khám phá ra hết. Việt Nam nằm trong khu vực
Đông Nam Á với diện tích trên 330,500km nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa,
là một trong những nước có tính ĐDSH cao. Trong đó đa dạng về các lồi Lan
vơ cùng cao, Việt Nam có 137-140 chi gồm trên 800 lồi lan rừng [6]. Là

những sắc màu tô điểm cho cánh rừng. Do Lan có vẻ bề ngồi rất bắt mắt
khơng chỉ màu sắc của hoa mà cịn hình thù đặc biệt của thân và lá của lan rừng
nên Lan rừng đang được khai thác với mục đích buôn bán, làm thuốc và làm
cảnh điều này cũng đang dẫn đến hệ lụy vơ cùng nguy hiểm cho các lồi Lan
rừng, rất nhiều lồi đang có nguy cơ bị tuyệt chủng do khai thác quá mức của
con người và đang cần được bảo tồn, nhưng bên cạnh đó trong rừng sâu, trên
những hốc đá treo leo hiểm trở mà con người chưa đặt chân đến vẫn cịn rất
nhiều các lồi Lan đẹp và có giá trị khoa học cao chưa được tìm ra. Một trong
những Chi Lan có số lượng các lồi phong phú nhất ở Việt Nam là Chi Hoàng
Thảo (Dendrobium) bên cạnh đó Chi này cịn có sự sặc sỡ về màu sắc hoa như:
Hồng thảo bạch nhạn, long nhãn, tím huế, tím hồng, vảy rồng, mắt trúc...
Điểm nổi bật của chi lan này là sức sống cao, mùa hoa dài hầu như quanh năm.
Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải nằm ở mút phía Tây dãy
núi cao Púng Lng – Xà Phình. Được nối với dãy núi này bằng một dải dơng
cao khoảng 1.600m – 1.700m. Nhìn trên tổng thể, khu bảo tồn gần như biệt


2
lập với dãy Hồng Liên Sơn. Khu vực có toạ độ địa lý và ranh giới Từ
17038’16’’đến 21047’55” vĩ độ Bắc. Từ 103055’58” đến 140010’05” kinh độ
Đơng. Tổng diện tích khu bảo tồn: 20.293,1ha, trong đó phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt là 15.128,7ha và phân khu phục hồi sinh thái là 5.164,4ha. Sau
đó theo quyết định số 578/QĐ-UBND ngày 22/5/2013 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Yên Bái về việc điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng của tỉnh Yên Bái thì
tổng diện tích của khu bảo tồn là 20.108,2 ha [2].
Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải có tính đa dạng và đặc
hữu cao về thực vật, qua kết quả 3 đợt điều tra của Tổ chức Bảo tồn động thực
vật quốc tế (FFI) năm 2000, 2002 và Trung tâm Tài nguyên môi trường năm
2002 bước đầu đã thống kê được 788 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 488
chi, 147 họ và 5 ngành. Ngành Ngọc Lan (Magnoliphyta) chiếm tỷ trọng cao

nhất (>89%), tiếp đến là ngành Dương xỉ (Polypodiophyta), 3 ngành còn lại
mỗi ngành chỉ có 1 đến 7 lồi. Trong 788 lồi có 190 lồi cho gỗ thuộc 54 họ,
chủ yếu là nhóm gỗ hồng sắc và tạp mộc. Những loài cho gỗ có giá trị kinh tế
cao như Pơmu, Bách xanh ở đây khơng nhiều. Các họ có nhiều lồi cho gỗ là
Lauraceae (28 loài), Fagaceae, Symplocaceae, Euphorbiaceae (7loài),
Araliaceae, Hamamelidaceae (6 loài); các hộ khác mỗi họ chỉ có từ 1 đến 4
loài. Đã thống kê được 267 loài thuộc 95 họ thực vật bậc cao có mạch có thể
dùng làm thuốc và đã ghi nhận có 77 lồi cây làm cảnh. Với tiểu vùng khí hậu
tương đối ơn hịa: nóng ẩm mưa nhiều, rất thích hợp cho việc phát triển thảm
thực vật nói chung và phong lan nói riêng. Trên khắp các cánh rừng của n
Bái có rất nhiều lồi lan quý như: Hoàng Thảo, Thanh đạm, Hạc đính, Giáng
hương, Ngọc điểm, Phượng vĩ, Cẩm báo, Vân đa, Hài gấm, Thạch hộc,...Tuy
nhiên, đối với Chi Hoàng Thảo (Dendrobium) ở đây chưa được quan tâm
nhiều và chưa có cơng trình, tài liệu nghiên cứu nào về Chi Hồng Thảo
(Dendrobium). Vai trị của các loài Lan trong sinh thái rừng và trong đời sống
con người là rất lớn. Chúng là một mắt xích quan trọng trong tự nhiên vừa có


3
giá trị về làm cảnh lại cịn có giá trị về khoa học giúp ích cho việc tìm ra các
loại thuốc chữa trị các bệnh khó chữa.
Với mục đích cung cấp những thơng tin cơ bản về thành phần lồi,
vùng phân bố, giá trị khoa học và các mối đe dọa tới các loài trong Chi Hoàng
Thảo (Dendrobium) và đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ có hiệu quả và
các phương pháp giám sát thường kỳ đối với khu bảo tồn loài và sinh cảnh
Mù Cang Chải, việc nghiên cứu “Đa dạng và bảo tồn loài chi lan Hoàng
Thảo (Dendrobium) tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải tỉnh
Yên Bái” là rất cần thiết
1.2. Mục tiêu
- Xác định được thành phần loài và phân bố của các loài lan trong chi

Hoàng Thảo (Dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải.
- Lập danh lục với các thơng tin chi tiết (tên lồi, họ) các loài lan trong chi
Hoàng thảo (Dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải.
- Xác định được phân bố các loài quý hiếm trong KBT để có kế hoạch
bảo tồn và khai thác hợp lý.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm quản lý các loài Lan trong Chi
Hoàng Thảo (Dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải.
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Bổ sung các dẫn liệu khoa học về sự ĐDSH của các loài lan trong Chi
Hoàng Thảo (Dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải.
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp hiểu thêm về sự phân bố và các đặc điểm sinh thái các loài lan
chi Hoàng Thảo trong khu vực nghiên cứu.
- Ứng dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn.
- Biết được tầm quan trọng của các loài thực vật q hiếm nói chung và
các lồi lan trong chi lan Hồng Thảo nói riêng.


4
- Biết được tầm quan trọng của công tác bảo tồn trong sự nghiệp bảo vệ
và phát triển rừng hiện nay.
- Kết quả điều tra sẽ góp phần cho địa phương hoạch định các chính
sách, phương pháp/giải pháp quản lý ĐDSH nói chung và các lồi lan trong
chi Hồng Thảo nói riêng trong khu bảo tồn lồi và sinh cảnh Mù Cang Chải.


5
Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Về cơ sở sinh học
Cơng việc nghiên cứu đối với bất kỳ lồi cây rừng nào chúng ta cũng
cần phải nắm rõ đặc điểm sinh học của từng loài. Việc hiểu rõ hơn về đặc tính
sinh học của lồi giúp chúng ta có những biện pháp tác động phù hợp, sử
dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bảo vệ hệ động thực
vật quý hiếm, từ đó giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về thiên nhiên sinh vật.
Về cơ sở bảo tồn
Biến đổi khí hậu, chặt phá rừng làm cho nhiều loài động, thực vật đứng
trước nguy cơ tuyệt chủng chính vì vậy cơng tác bảo tồn lồi, bảo tồn đa dạng
sinh học ngày càng được quan tâm và chú trọng.
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các lồi của IUCN, chính phủ
Việt Nam cũng cơng bố Sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy công tác bảo
vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên. Bộ khoa học và công nghệ Việt Nam – Viện
khoa học và công nghệ việt nam, sách đỏ Việt Nam (2007) phần II thực vật [13],
đã cơng bố Việt Nam có 66 lồi lan thuộc nhóm bị đe doạ gồm:
4 lồi lan có nguy cơ tuyệt chủng ở phân hạng: Rất nguy cấp – CR
52 lồi lan có nguy cơ tuyệt chủng ở phân hạng: Nguy cấp – EN
10 lồi lan có nguy cơ tuyệt chủng ở phân hạng: Sẽ nguy cấp –VU
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu thực vật quý hiếm trên thế giới
2.2.1.1. Tổng quan về công tác bảo tồn nguồn gen
Sự suy thối nhanh chóng của diện tích rừng nhiệt đới trên tồn cầu với
tốc độ ước tính khoảng 12,6 triệu ha mỗi năm, tương đương 0,7% tổng diện
tích rừng nhiệt đới đã gây ra những tác hại to lớn về kinh tế, xã hội và môi
trường. Rừng nhiệt đới được xem như những “kho chứa” về tính đa dạng sinh


6
học (ĐDSH) của thế giới Kanowski và Boshier (1997) [25] nên sự suy thoái

về số lượng lẫn chất lượng của rừng nhiệt đới đồng nghĩa với sự suy giảm
tính ĐDSH. Vì vậy, việc phát triển những chiến lược hiệu quả nhằm bảo tồn,
khôi phục và phát triển tính ĐDSH cho hệ sinh thái rừng nhiệt đới đang nhận
được sự quan tâm của nhiều tổ chức quốc tế và nhiều dự án bảo tồn ĐDSH
cho hệ sinh thái rừng nhiệt đới đang được tiến hành trên quy mơ tồn cầu.
Bảo tồn các tài nguyên sống có ba mục tiêu chủ yếu, đó là:
1. Bảo vệ các hệ sinh thái (bảo tồn thiên nhiên),
2. Bảo tồn sự đa dạng di truyền (bảo tồn nguồn gen)
3. Bảo đảm sử dụng lâu bền các nguồn tài nguyên.
Như vậy có thể dễ dàng nhận thấy vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng
của bảo tồn nguồn gen trong chiến lược bảo vệ đa dạng sinh học. Bảo tồn
nguồn gen thực chất là bảo tồn đa dạng di truyền tồn tại bên trong mỗi loài và
giữa các loài.
Đặc điểm của nguồn gen các loài lan rừng nhiệt đới là có rất nhiều chủng
loại, trong đó có một số lớn là chưa có ích hoặc chưa biết giá trị sử dụng của
chúng, số loài được gây trồng và sử dụng khơng nhiều. Nên ngồi nhiệm vụ
bảo tồn tính đa dạng di truyền, bảo tồn nguồn gen các lồi lan rừng cịn có nét
đặc thù là phải gắn với nhiệm vụ bảo vệ thiên nhiên. Phải có sự thỏa hiệp giữa
các nhân tố sinh học với các nhân tố kỹ thuật, kinh tế và hành chính.
2.2.1.2. Tổng quan về các loài Lan
Đây là một trong những họ lớn nhất của thực vật, và chúng phân bố
nhiều nơi trên thế giới. Gần như có mặt trong mọi mơi trường sống, ngoại trừ
các sa mạc và sông băng. Phần lớn các lồi được tìm thấy trong khu vực
nhiệt đới, chủ yếu là châu Á, Nam Mỹ và Trung Mỹ. Chúng cũng được tìm
thấy tại các vĩ độ cao hơn vùng Bắc cực, ở miền nam Patagonia và thậm chí
trên đảo Macquarie, gần với châu Nam Cực. Nó chiếm khoảng 6–11% số
lượng lồi thực vật có hoa.


7

Danh sách dưới đây liệt kê gần đúng sự phân bố của họ Orchidaceae:
+ Nhiệt đới châu Mỹ: 250 - 270 chi
+ Nhiệt đới châu Á: 260 - 300 chi
+ Nhiệt đới châu Phi: 230 - 270 chi
+ Châu Đại Dương: 50 - 70 chi
+ Châu Âu và ôn đới châu Á: 40 - 60 chi
+ Bắc Mỹ: 20 - 25 chi
2.2.1.3. Những nghiên cứu về Lan
Cây hoa lan được biết đến đầu tiên từ năm 2800 trước công nguyên,
trải qua lịch sử phát triển lâu dài, đến nay ở nhiều quốc gia đã lai tạo, nhân
nhanh được giống mới đem lại kinh tế cao. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và
sản xuất hoa lan trên thế giới ngày càng được quan tâm, chú ý nhiều hơn, đặc
biệt nhất là Thái lan.
Cây lan biết đến đầu tiên ở Trung Quốc là Kiến lan (được tìm ra đầu
tiên ở Phúc Kiến) đó là Cymbidium ensifonymum là một lồi bán địa lan. Ở
Phương Đông, lan được chú ý đến bởi vẻ đẹp duyên dáng của lá và hương
thơm tuyệt vời của hoa. Vì vậy trong thực tế lan được chiêm ngưỡng trước
tiên là lá chứ không phải màu sắc của hoa (quan niệm thẩm mỹ thời ấy
chuộng tao nhã chứ không ưa phô trương sặc sỡ).
Ở châu Âu bắt đầu để ý đến phong lan từ thế kỷ thứ 18, sau Trung
Quốc đến hàng chục thế kỷ và cũng nhờ các thuỷ thủ thời bấy giờ mà phong
lan đã đi khắp các miền của địa cầu. Lúc đầu là Vanny sau đó đến Bạch Cập,
Hạc Đính rồi Kiến Lan... lan chính thức ra nhập vào ngành hoa cây cảnh trên
thế giới hơn 400 năm nay.
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
2.2.2.1. Tổng quan về nghiên cứu sinh thái
Ý nghĩa của nghiên cứu sinh thái loài hết sức cần thiết và quan trọng,
đây là cơ sở cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên,



8
ngăn ngừa suy thối các lồi nhất là những lồi động, thực vật quý hiếm, ngăn
ngừa ô nhiễm môi trường...
Khi nghiên cứu sinh thái các loài thực vật, Lê Mộng Chân (2000) [5].
Đã nêu tóm tắt khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu. Sinh thái thực vật
nghiên cứu tác động qua lại giữa thực vật với ngoại cảnh. Mỗi loài cây sống
trên mặt đất đều trải qua quá trình thích ứng và tiến hố lâu dài, ở hồn cảnh
sống khác nhau các lồi thực vật thích ứng và hình thành những đặc tính sinh
thái riêng, dần dần những đặc tính được di truyền và trở thành nhu cầu của
cây đối với hồn cảnh.
Con người tìm hiểu đặc tính sinh thái của lồi cây để gây trồng, chăm
sóc, ni dưỡng, sử dụng và bảo tồn các loài cây đúng lúc, đúng chỗ đồng
thời lợi dụng các đặc tính ấy để cải tạo tự nhiên và môi trường, theo Lê Mộng
Chân (2000) [5].
Phan Kế Lộc (1970) [10] đã xách định hệ thực vật miền bắc Việt
Nam có 5609 lồi thuộc 1660 chi và 240 họ, tác giả đã đề nghị áp dụng cơng
thức đánh giá tổ thành lồi rừng nhiệt đới.
Thái Văn Trừng (1978) [15] thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004
lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi, 289 họ.
Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995) [7], khi nghiên cứu một số
đặc điểm sinh thái, sinh vật học của san van Quảng Ninh và các mô hình sử
dụng đã phát hiện được 60 họ thực vật khác nhau với 131 lồi.
Nguyễn nghĩa Thìn (1997) [16] đã thống kê thành phần lồi của
VQG có khoảng 2000 lồi thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478
chi, 213 họ thuộc ngành: Dương xỉ, Hạt trần, Hạt kín, các lồi này được
xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau.
Lê Ngọc Công (2004) [3] nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã
thống kê các loài thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái Nguyên là 160 họ,



9
468 chi, 654 loài chủ yếu là cây lá rộng thường xanh, trong đó có nhiều cây
quý như: Lim, Dẻ, Trai, Nghiến.
Lê Ngọc Cơng, Hồng Chung (1995) [4] nghiên cứu thành phần loài,
dạng sống sa van bụi vùng đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát hiện loài thuộc 47
họ khác nhau.
Đỗ Tất Lợi (1995) [11] trong “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”
tái bản lần 3 có sửa đổi bổ sung đã mơ tả nhiều lồi thực vật bảm địa hoang
dại hữu ích làm thuốc, trong đó có nhiều bài thuốc hay.
2.2.2.2 Tổng quan về loài Lan thuộc Chi Hoàng Thảo
a. hệ thống phân loại
Trong hệ thống phân loại thực vật, chi lan Hoàng Thảo (Dendrobium)
thuộc họ lan hay họ phong lan (Orchidaceae), bộ lan (Orchidales), phân lớp
Hành (Liliidae), lớp một lá mầm (Liliopsida), ngành thực vật hạt kín
(Angiospermanophyta), phân giới thực vật bậc cao (Cosmobionia), giới thực
vật (Plantae) (Trần Hợp, 1998; Hoàng Thị Bé, 2004; Leitch và cs., 2009;
Evans và cs., 2012) [9] [1][23] [21].
Dendrobium: có tên từ chữ Hy Lạp ghép lại: Dendro (Cây) và bios
(cuộc sống) để chỉ các loài sinh sống trên cây cao. Tên gọi Dendrobium đã
được nhà thực vật người Thụy Điển Swartz đưa ra lần đầu tiên vào năm 1799
trong “Nova Acta Regiae Societatis Scientiarum Upsaliensis 6”. Từ đó đến
nay hầu hết các nhà nghiên cứu hoa lan đều dùng tên gọi này (Dương Đức
Huyến, 2007) [6].
Tuy nhiên, từ trước đó Loureiro đã cơng bố hai lồi có tên gọi là
Ceraia simplicissima và Callista amabilis trong “Flora Cochinchinensis”
(1970) mà các nhà nghiên cứu sau này xếp vào chi Dendrobium. Tên gọi
Ceraia và Callista ít được quan tâm nên sau này nó trở thành tên đồng nghĩa
của Dendrobium (Dressler, 1993) [20]. Đại đa số các nhà phân loại như
Lindley (1830) [24], Reichenbach (1861), Bentham và Hooker (1883),



10
Pfitzer (1890), Holttum (1953), Seidenfaden (1985) đều chia Dendrobium
thành các nhóm khác nhau (section). Song cũng có vài tác giả chọn cách
phân chia chi Dendrobium thành các phân chi (subgennus) như Kraenzlin
(1910) (Dressler, 1993; Leitch và cs., 2009) [20] [23].
Nghiên cứu phân loại chi lan Hoàng Thảo (Dendrobium) ở Việt Nam
thường dựa trên hệ thống của Seidenfaden (1985). Hệ thống này rõ ràng,
khơng phức tạp, có độ tin cậy cao và phù hợp với các đại diện của chi lan
Hoàng Thảo ở Việt Nam (Trần Hợp, 1998; Dương Đức Huyến, 2007) [6][9].
b. Đặc điểm hình thái
 Thân
Các đại diện của chi lan Hoàng Thảo rất dễ nhận biết ở ngoài thiên
nhiên. Đó là các cây thân thảo, mọc nhóm, đứng thẳng hoặc rủ thõng, phân
đốt, sống phụ sinh trên các cây gỗ hoặc ít gặp các lồi sống bám trên đá, trong
rừng ẩm. Tuy nhiên phân biệt các taxon trong chi gặp nhiều khó khăn bởi tính
đa dạng của chúng thể hiện ở cơ quan sinh dưỡng cũng như cơ quan sinh sản.
Thân của các đại diện chi lan Hoàng Thảo đều phân đốt, hình trụ, hình con
suốt, hình chùy, hình trứng, có chiều dài thay đổi từ 3cm đến 120cm hoặc đôi
khi hơn, kích thước phổ biến là 20-50 cm (Trần Hợp, 1998) [9].
Lát cắt ngang thân có thể hình trịn, hình bầu dục, đơi khi hình 4 cạnh
nhưng gọi chung kích thước ngang này là chiều dày, thay đổi từ 0,3cm đến
1,5cm nhưng đa số hay gặp là khoảng 0,5-1cm.
Thân có thể mảnh, đơi khi dẹp bên hoặc là dày mập lên. Phần dày mập
lên của thân gồm một vài lóng ở sát gốc hoặc sát ở đỉnh. Đơi khi phần
dày lên có hình con suốt có 4 gờ sắc. Ở cá biệt vài lồi chỉ có các mấu dày
lên, cịn lóng thì hầu như khơng làm thân có dạng tràng hạt (D. pendulum)
hoặc sự dày lên là dần dần độc lập ở mỗi lóng làm thành dạng đùi gà nối tiếp
(D. nobile, D. wardianum). Phần tận cùng là gốc, nơi xuất phát của rễ, thường



11
là nhỏ mảnh nhưng cũng khơng ít trường hợp phình to ra (Hoàng Thị Bé,
2004; Dương Đức Huyến, 2007) [1] [6].
 Lá
Lá mọc thành hai dãy so le nhau, không có cuống mà chỉ có bẹ ơm
thân, ít khi khơng có bẹ. Lá phân bố suốt dọc thân nhưng ở nhiều đại diện lá
tập trung 2-5 chiếc ở đỉnh thân, cũng có khi phần đỉnh thân chỉ có hoa mà
khơng có lá (D.acinaciforme, D.dalatense). Tùy lồi mà lá có thể còn tồn tại
hoặc rụng đi trước khi hoa nở. Số lượng lá thay đổi từ rất nhiều đến khi chỉ
còn 3-5, hiếm khi 2 hoặc 1. Lá thường cứng, dạng da, bóng, ít khi nạc và
mềm, bề mặt thường nhẵn, đôi khi bề mặt bẹ và lá (thường là khi lá cịn non)
có phủ lơng cứng ngắn màu đen sớm rụng. Lá ngun, mép nhẵn, màu xanh
có các gân hình cung. Lá thường hình mác, bầu dục, đơi khi hình kiếm, hình
thn hoặc ít khi lá hình thoi dài. Đỉnh lá nhọn hoặc tù, rất nhiều trường hợp
lá xẻ 2 thùy nhọn, tù hoặc là tròn lệch nhau. Chiều dài của lá thay đổi từ 119cm và chiều rộng lá từ 0,3-3,5 cm. Lá hình trụ thường có bề dày (đường
kính) từ 0,2-0,4cm (Trần Hợp, 1998; Averyanov, 2004) [9] [19].
 Hoa
Hoa thường là nhiều hoa, đôi khi ít hoa hoặc hoa đơn độc. Nhóm hoa dài
thường rủ thõng xuống, nhiều lồi có nhóm hoa đẹp có giá trị làm cảnh (Trần
Hợp, 1998)[9]. Hoa lưỡng tính, đối xứng hai bên. Màu sắc hoa đa dạng, sặc sỡ.
Hoa đa số các loài có hương thơm. Bao hoa chia hai vịng, vịng ngồi gồm 1 lá
đài giữa và 2 lá đài bên, vòng trong gồm có 2 cánh hoa và 1 cánh mơi.
* Cằm: Là một bộ phận hình thành nhờ mép phần gốc 2 lá đài bên dính
nhau và dính với chân cột, có các hình bán cầu, hình túi đến hình cựa, hình trụ
cong ít nhiều.
* Cánh mơi: So với lá đài, cánh hoa ít nhiều có kích thước và màu sắc
khác biệt. Tuy nhiên, ngay trong các cánh hoa thì cánh mơi khác nhiều so với
các thành phần cịn lại của bao hoa cả về màu sắc, kích thước lẫn hoa văn.



12
Hoa văn đa dạng trên cánh môi (đốm, vạch, diềm tua, u lồi, đường sống, lơng
phủ) chiếm vị trí khá quan trọng trong phân loại. Nhiều đại diện có gốc cánh
mơi dính với chân cột tạo thành cựa.
* Cột hoa (trụ nhị - nhụy): Cột hoa hay còn gọi là trụ nhị-nhụy, có khi
cịn được gọi là trụ, thường thấp, mặt trước hơi lõm lòng máng; đỉnh cột lõm
để chứa khối phấn, hai mép đỉnh cột có 2 răng cột, phủ lên đỉnh cột là nắp bao
phấn (thường gọi đơn giản là nắp).
Ở gốc cột có mỏ, thường là một phần phụ, dạng màng nhô ra nhằm
ngăn cách bao phấn với nhụy (hốc đặt phấn). Chỗ thấp nhất phía dưới cột là
chân cột, thường hình tam giác thn và có tuyến mật. Bao phấn hình mũ, bề
mặt thường nhẵn hoặc có nhú mịn, đơi khi có lơng bao phủ. Khối phấn hình
chùy, khơng có chi, số lượng là 4, xếp thành 2 cặp. Bầu hạ, thường nhỏ và
thon dần xuống cuống hoa, ranh giới giữa bầu và cuống hoa không rõ rệt, bầu
3 ơ, rất nhiều nỗn.
 Quả
Quả nang thường là hình chùy hoặc hình con suốt, chứa rất nhiều hạt
nằm xen lẫn những sợi lông mảnh. Khi quả già, gặp trời ẩm sợi này sẽ hút
nước và trương lên, phá vỡ vỏ quả giải phóng hạt ra ngồi. Hạt rất nhỏ, hầu
như không trọng lượng, bao quanh hạt là lớp màng, ạng mắt võng, trong suốt,
chứa đầy khơng khí, dễ dàng bay cùng hạt trong khơng khí nhờ gió.
So với những chi gần cận là Flickingeria, Epigenium, Eria thì
Dendrobium có những đặc điểm phân biệt căn bản sau đây:
- Các đại diện của chi Dendrobium ln mọc nhóm và có thân phân đốt
chứ khơng mọc đơn độc trên thân rễ và chỉ có 1 lóng như các đại diện của
Flickingeria.
- Dendrobium ln có số lượng khối phấn là 4 chứ không phải là 2 như
ở chi Epigenium hoặc 8 như ở Eria.



13
- Chi Dendrobium khơng có lơng mềm mịn trên lá hay các bộ phận của
hoa như chi Eria.
 Rễ
Rễ của các đại diện chi lan Hoàng Thảo là rễ khí sinh, thường mảnh,
hình trụ, màu xanh và chuyển thành nâu khi già, chúng thường ôm lấy giá thể
hoặc buông thõng xuống. Độ dày của rễ từ 0,1-0,3cm. Rễ thường mọc ra từ
phần gốc của thân hoặc đơi khi có thể ở mấu thân một vài loài (D. Bilobulatum;
D. parcum)…(Trần Hợp, 1998; Dương Đức Huyến, 2007) [6][9].
 Hạt
Lan rất nhiều, nhỏ li ty. Hạt cấu tạo bởi một khối chưa phân hóa, trên
một mạng lưới nhỏ xốp chứa đầy khơng khí. Phải trải qua 2 – 18 tháng hạt
mới chín. Hạt muốn nẩy mầm trong tự nhiên phải có sự cộng sinh của nấm
Phizotonia.
Việt Nam được thiên nhiên ưu đãi về các yếu tố địa lý, khí hậu cũng
như nhiệt độ, ẩm độ và ánh sáng, rất thích hợp với việc trồng phong lan. Rừng
Việt Nam có nhiều lồi phong lan q. Do đó nếu chúng ta biết bảo vệ các
lồi lan hiện có và mở rộng việc trồng lan cùng với sự giao lưu, trao đổi
những giống lan quý với các nước bạn thì giá trị khoa học cũng như giá trị
kinh tế của các loài lan ở nước ta sẽ tăng lên đáng kể. Hiện nay, nhu cầu về
hoa lan trên thế giới rất cao, nghề nuôi trồng hoa lan đã trở thành một bộ phận
chủ yếu nhất của ngành trồng hoa cảnh xuất khẩu của nhiều nước.
Việt nam là quê hương của khoảng 91 chi, 463 loài lan và khoảng 1000
giống nguyên thủy. Những cây lan này phân bố tại vùng rừng, núi các
tỉnhYên Bái, Thái Nguyên, Cao bằng, Lào Cai, Huế, Hải Vân, Quy nhơn,
Kontum, Pleiku, Đắc Lắc, Đà lạt, Nam Cát Tiên... Trong số lan của Việt Nam
có rất nhiều cây hiếm quý và có những cây trước kia chỉ thấy mọc ở Việt nam
như cây lan nữ hài Paphiopedilum delenati, cánh trắng môi hồng do một binh
sĩ người Pháp đã tìm thấy ở miền Tây Bắc Việt Nam vào năm 1913, sau đó



14
đến năm1922 đã phát hiện chúng có phân bố tại miền Trung Việt Nam và đến
năm 1990-1991 phát hiện được ở Khánh Hịa.
Nghề trồng hoa lan ở Việt Nam có lịch sử rất lâu đời. Vua Trần Nhân
Tông lập nên "Ngũ bách viên" trong đó có 500 lồi hoa q được sưu tập từ
khắp các vùng đất nước, chủ yếu là kiếm lan (lồi lan bản địa có nhiều hương)
thuộc chi Cymbidium, ngày đó các chậu lan cịn được coi là vật báu quốc gia.
Các lồi lan đó cịn tồn tại đến ngày nay, được các nhà nho, quan lại, các gia
đình khá giả thích chơi các lồi lan này phát triển trong dân gian, hiện nay cịn
một số lồi lan quý hiếm vẫn tồn tại như Thanh Ngọc, Mạc đen, Đại mạc
biên, Đại mạc, Hoàng vũ, Thanh trường, Hoàng điểm....giá trị mỗi chậu lan
nhỏ lên tới vài triệu đồng thậm chí cả chục triệu đồng khi tến đến xuân về.
Theo Nguyễn Hữu Huy - Phan Ngọc Cấp (1995) [8].
Việt Nam, dấu vết những nghiên cứu về lan ở buổi đầu khơng rõ rệt
lắm, có lẽ người đầu tiên có khảo sát về lan ở Việt Nam là Gioalas Noureiro nhà truyền giáo Bồ Đào Nha, Ơng đã mơ tả cây lan ở Việt Nam lần đầu tiên
vào năm 1789 trong cuốn “ Flora cochin chinensis” gọi tên các cây lan trong
cuộc hành trình đến Nam phần Việt Nam là aerides, Phaius và Sarcopodium...
mà đã được Ben Tham và Hooker ghi lại trong cuốn “Genera plante rum”
(1862- 1883), theo Nguyễn Hữu Huy - Phan Ngọc Cấp (1995) [8]. Chỉ sau khi
người Pháp đến Việt Nam thì mới có những cơng trình nghiên cứu được cơng
bố, đáng kể là F.gagnepain và A.gnillaumin mơ tả 70 chi gồm 101 lồi cho cả
3 nước Đông Dương trong bộ "Thực vật Đông Dương chí" (Flora Genera
Indochine) do H. Lecomte chủ biên, xuất bản từ những năm 1932 - 1934.
Nguồn gen hoa phong lan của Việt Nam rất phong phú trong đó lan Hồng
Thảo chiếm khoảng 30 – 40% trong tổng số các loài lan của Việt Nam, theo
Nguyễn Nghĩa Thìn (2000) [17].
Trong điều kiện hội nhập, đầu tư phát triển công nghiệp, đô thị và du
lịch với tốc độ cao, nhu cầu về hoa cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu gia



15
tăng mạnh. Hoa, cây cảnh mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho người trồng
hoa, đồng thời thúc đẩy du lịch, hội nhập và đời sống văn hóa tinh thần của
quốc gia. Đã có những cơng ty hàng năm sản xuất và tiêu thụ hoa lan doanh
thu lên hàng tỷ đồng như Sài gịn Orchidex, cơng ty hoa Hồng Lan,... song
các công ty này chủ yếu buôn bán các giống lan nhập nội.
Hiện nay trong nước có nhiều người sưu tầm, nghiên cứu về lan, có
những Cơng ty trồng lan để bán trong nước và xuất khẩu nhưng với số vốn
hạn hẹp, kỹ thuật thô sơ nên không thể nào cạnh tranh nổi với các nước láng
giềng như Thái Lan, Đài loan đã có mặt trên thị trường quốc tế từ lâu.
Ngoài ra do luật quốc tế bảo vệ các giống động vật và cây hiếm quý do
Công ước về bn bán quốc tế các lồi động, thực vật hoang dã bị đe doạ
tuyệt chủng (CITIES) đã cấm mua bán một số đặc sản, cho nên hoa lan của
Việt nam khó lịng được chính thức nhập khẩu vào Hoa kỳ. Trong khi đó
nhiều lái bn đã th người vào rừng thẳm, núi cao để kiếm lan bất kỳ lớn,
nhỏ quý giá hay không đem bán cho các lái buôn Trung Quốc, Thái lan hoặc
Đài loan với giá: 2 – 3 USD/kg. Nói đến Đà Lạt, khơng thể khơng nhắc đến
địa lan với hàng trăm loại cùng sinh sống và sinh trưởng với địa lan ngoại
nhập. Theo các nhà nghiên cứu, hiện tại Đà Lạt có khoảng 300 lồi phong lan
và trên 300 giống địa lan nội và ngoại nhập cùng khoe sắc tỏa hương. Trong
đó Cymbidium cịn gọi là kiếm địa lan, phong phú đa dạng hơn cả. Các loài
địa lan thuộc họ Cymbidium như: Lan Lô Hội, Thanh Lan, Xích Ngọc, Gấm
Ngũ Hồ, Bạch Lan, Mặc Lan, Bạch Hồng, Hoàng Lan, Tử Cán…Từ những
năm 1990, Liên hiệp khoa học và sản xuất Đà Lạt đã thực hiện một số phương
pháp lai ghép giữa các loài lan, gieo hạt lan trong ống nghiệm để duy trì
nguồn lan tự nhiên của địa phương. Bên cạnh cịn có một giống lan mà duy
nhất chỉ có ở Đà Lạt đó là giống lan Cymbidium Insigne var Dalatensis (Hồng
lan), đây là loài địa lan vơ cùng độc đáo, màu sắc hồn tồn khác biệt với



16
những giống lan đã biết, các nhà khoa học đang cho nhân giống, và trồng
rộng rãi.
Viện Công nghệ Sinh học thực vật, trường Đại học Nông nghiệp I Hà
Nội (nay là Học viện Nông nghiệp Việt Nam) đã thành công trong việc
nghiên cứu một số môi trường nhân nhanh một số giống phong lan Hồ Điệp
(Phalaenopsis), theo Nguyễn Quang Thạch và cộng tác viên (2005) [18].
Tóm lại: Những nghiên cứu về lan rừng ở nước ta đã công bố nhận thấy:
1. Lan rừng Việt Nam rất đa dạng và phong phú về số loài, giống
nguyên thủy;
2. Số liệu về chi, lồi, giống khơng thống nhất. Ngun nhân do chưa
có cơng trình nào điều tra nghiên cứu một cách tồn diện và hệ thống, vì vậy
số liệu cơng bố có sự khơng thống nhất;
3. Đã có những cơng trình nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống (chủ yếu
là nuôi cấy mô) cho một số loài đang được thị trường ưa chuộng như lan Đai
châu, một số giống lan Hồng thảo...Chưa có cơng trình nào nghiên cứu về
nhân giống bằng phương pháp giâm hom các loài lan rừng đặc biệt là đối với
những loài thân đốt.
Những kết quả nghiên cứu trên đây của các tác giả đã công bố là cơ sở
để Nhiệm vụ khoa học này lựa chọn phương pháp điều tra đem lại kết quả cao
nhất, lựa chọn loài để nghiên cứu phương pháp nuôi cấy mô để tránh nghiên
cứu trùng lặp với những kết quả đã công bố.
c. Phân bố vùng sinh thái
Chi Hoàng Thảo trên thế giới phân bố chủ yếu ở lục địa Đông Nam Á
và các đảo thuộc Philippin, Malaixia, Inđơnêxia, Đơng Bắc Ơxtrâylia. Riêng
Việt Nam, chi Lan Hoàng Thảo gồm hơn 100 loài phân bố chủ yếu ở vùng núi
suốt từ Bắc, Trung, Nam và ở trên một số đảo ven biển nước ta (Trần Hợp,



17
1998; Averyanov, 2004) [9] [19] có thể kể đến một số lồi điển hình là đại
diện của các vùng miền trên cả nước như:
Vùng Đơng Bắc: Hồng Thảo Ri vơ (D. rivesti), Hoàng Thảo Mỡ Gà
(D. haveyanum), Hoàng Thảo Tuyết Mai (D. crumenatum Sw).
Vùng Tây Bắc: Hoàng Thảo Sợi (D. tenellum Ldl), Hoàng Thảo mỹ
dung (D. devonianum Paxt), Hoàng Thảo Thủy Tiên (D. farmeri Paxt), Hoàng
Thảo Gai Dài (D. longicornu Ldl).
Vùng Trung Du Bắc Bộ: Hoàng Thảo Vảy Rồng (D. lindleyi), Hoàng
Thảo Giả Hạc (D. Superbum Rchb.f), Hoàng Thảo Hợp (D. fimbriatum
Hook), Hoàng Thảo Xoắn (D. tortile Ldl), Hoàng Thảo Tam Đảo (D.
daoense).
Vùng Đồng Bằng Bắc Bộ: Hoàng Thảo Lệch (D. aduncum Wall),
Hoàng Thảo Dẹt (D. nobile Ldl), Hoàng Thảo Trúc (D. hancockii), Hồng
Thảo Thái Bình (D. moschatum).
Vùng Bắc Trung Bộ: Hoàng Thảo Xoắn (D. tortile Ldl), Hoàng Thảo
Long Nhãn (D. fimbriatum), Hồng Thảo Tím Huế (D. hercoglossum Rchb.f),
Hồng Thảo Tiểu Hộc (D. podagraria Hook.f), Hoàng Thảo Nanh Sấu (D.
terminale Par et Rchb.f).
Vùng Duyên Hải Trung Bộ: Hoàng Thảo Bạch Nhạn (D. oxyanthum
Gagn), Hoàng Thảo Phong Tuyết Lan (D. tenellum Lindl).
Vùng Tây Nguyên: Hoàng Thảo Tua (D. hadveyanum Reichb.f), Hoàng
Thảo Bạch Hỏa Hoàng (D. hadveyanum Reichb.f), Hoàng Thảo Bạch Nhạn
(D. formosum Roxb), Hoàng Thảo Long Nhãn (D. fimbriatum Hook), Hoàng
Thảo Ngọc Lan (D. pierardii), Hoàng Thảo Ý Thảo (D. gratiosissimum
Reichb.f), Hồng Thảo Xương Cá (D. kentrophyllum Hook.f), Hồng Thảo
Mơi tơ (D. delacourii Guill), Hoàng Thảo Vani (D. aduncum), Hoàng Thảo
Đại bạch hạc (D. christyanum).



×