Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Một số biện pháp hạ giá thành công trình cầu ở Chi nhánh Tổng công ty xâydựng công trình giao thông 4 – Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.62 KB, 69 trang )

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nói chung và trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh xây dựng nói riêng vấn đề hạ giá thành luôn là mục tiêu phấn đấu trong
chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chi nhánh Tổng
công ty xây dựng công trình giao thông 4 – Hà Nội từ khi hình thành và phát triển
đến nay cũng luôn theo đuổi chiến lược đó. Bởi vì hạ giá thành là vấn đề cốt lõi
của việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, là vấn đề sống còn của mỗi doanh
nghiệp.
Hơn nữa qua thực tế thi công xây dựng công trình có những chi phí phát
sinh lớn làm cho giá thành thực tế của các công trình luôn vượt cao hơn giá thành
kế hoạch. Do đó, nghiên cứu các biện pháp hạ giá thành là một đề tài mang tính
thiết thực và cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Ở Chi nhánh Tổng công ty xây
dựng công trình giao thông 4 – Hà Nội với sự hình thành còn non trẻ và chưa có
nhiều kinh nghiệm trong quản lý thi công xây dựng công trình. Và trong xu hướng
phát triển của trình độ khoa học - kỹ thuật vấn đề hạ giá thành là tất yếu khách
quan mà mỗi doanh nghiệp cần phải thực hiện. Tuy nhiên làm sao để hạ giá thành
hiệu quả, đảm bảo chất lượng công trình thì không phải doanh nghiệp xây dựng
nào cũng làm được. Đề tài “ Một số biện pháp hạ giá thành công trình cầu ở Chi
nhánh Tổng công ty xâydựng công trình giao thông 4 – Hà Nội” nhằm góp phần
giúp Chi nhánh có cái nhìn toàn diện và hoàn thiện hơn vấn đề hạ giá thành công
trình.
Th¸i ThÞ BÝch QTKDCN45A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHN I - TNG QUAN V CHI NHNH TNG CễNG TY XY DNG
CễNG TRèNH GIAO THễNG 4 H NI.
1. Qỳa trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca Chi nhỏnh Tng cụng ty xõy dng
cụng trỡnh giao thụng 4 H Ni.
1.1. Thụng tin chung v Chi nhỏnh:
- Tờn cụng ty: Chi nhỏnh Tng cụng ty xõy dng cụng trỡnh giao thụng 4 ti H


Ni.
- Tờn gi tt: Chi nhỏnh Tng cụng ty 4 ti H Ni.
- Tờn Ting Anh: CIVIL ENGINEERING CONSTUCTION CORPORATION No.
4 HANOI BRANCH.
- a ch: S 19 Ngừ 1B - Cu Tiờn - Thnh Lit Hong Mai H Ni.
- in thoi: 04.6.420.368.
- Fax: 04.6.420.382.
- Mó s thu: 2900324850-004.
- Ti khon Ngõn hng: 1201.00000.16977, ti S giao dch 1 Ngõn hng u t
v Phỏt trin Vit Nam.
1.2. Qỳa trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca Chi nhỏnh:
Chi nhỏnh Tng cụng ty XDCTGT 4 ti H Ni ( gi tt l Chi nhỏnh Tng
cụng ty 4 ti H Ni ) c thnh lp theo Quyt nh s 3139/QUB ngy
18/8/1997 ca Ch tch UBND Thnh ph H Ni, Quyt nh s 312/Q ngy
18/2/1997 ca B GTVT v Quyt nh s 447/2000/TCCB-L ca Tng giỏm
c Tng cụng ty XDCTGT 4 ngy 17 thỏng 7 nm 2000. Chi nhỏnh Tng cụng ty
4 ti H Ni l n v hch toỏn ph thuc.
Nh vy, tớnh n nay Chi nhỏnh ti H Ni ó c thnh lp hn 6 nm.
T nhng ngy u mi thnh lp vi 30 cụng nhõn viờn chớnh thc cho n hụm
nay vi s lng cỏn b cụng nhõn viờn l 217 ngi Chi nhỏnh ti H Ni ó dn
Thái Thị Bích QTKDCN45A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
i vo n nh v phỏt trin. T xõy dng nhng cụng trỡnh cu nh, cú giỏ tr nh
nh cu T Khoỏt H Ni n nhng cụng trỡnh ln nh cu Tõn - Quc l
10 (Nam nh Thỏi Bỡnh ); cu Yờn Lnh - Quc l 39 ( H Nam Hng Yờn);
cu R ( Hi Phũng ); cu Vnh Tuy ( H Ni ); cu Rng ( Phỳ Yờn ); cu Th
Ni ( Quy Nhn Bỡnh nh ).
Trong quỏ trỡnh phỏt trin Chi nhỏnh Tng cụng ty 4 ti H Ni cng ó m
rng lnh vc v a bn hot ng ca mỡnh. C th l:

Chi nhỏnh ti H Ni ó tham gia xõy dng cỏc cụng trỡnh cu thuc khu vc
min nỳi. ú l d ỏn 4 cu Sn La. õy l mt c gng ỏng khớch l i vi
cỏn b cụng nhõn viờn Chi nhỏnh. Vỡ vic xõy dng cỏc cụng trỡnh cỏc vựng
min nỳi l rt khú khn v phc tp, c bit l cỏc cụng trỡnh cu. Nh chỳng ta
ó bit cỏc sn phm xõy dng ph thuc rt ln n iu kin t nhiờn ti ni thc
hin d ỏn v thi gian xõy dng kộo di. Sn La l mt tnh thuc vựng nỳi phớa
Bc vi m ln v nhit rt thp. Do ú cỏn b cụng nhõn viờn thc hin d
ỏn ti õy phi lm vic trong iu kin khc nghit ca thiờn nhiờn, ngoi ra vi
m ln thỡ ụng cng ca cỏc hng mc cụng trỡnh l rt khú v phi sau mt
thi gian di hn so vi cỏc cụng trỡnh tng t c thc hin nhng vựng cú
iu kin t nhiờn thun li hn. Chi nhỏnh ti H Ni cũn tham gia xõy dng
cụng trỡnh thy in vi quy mụ ln nh cu Nm Sn.
Vi nhng n lc ca tp th cỏn b cụng nhõn viờn ca Chi nhỏnh ti H
Ni thỡ hin nay sn lng Chi nhỏnh t c t 30 40 t/ nm. Mc dự l n
v thc hin ch hch toỏn ph thuc nhng Chi nhỏnh ti H Ni ó linh hot
trong quỏ trỡnh hot ng ca mỡnh Chi nhỏnh ngy cng phỏt trin v n nh
hn. ú l, ngoi vic c giao thu t Tng cụng ty, Chi nhỏnh ti H Ni ó t
tỡm kim cỏc hp ng thu ph nh cu Trng KM 319 + 34,758 QL 6, cu
vt m Th Ni, cụng trỡnh cu Ba H,...
Thái Thị Bích QTKDCN45A
3
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Có thể nói Chi nhánh tại Hà Nội là một đơn vị xây dựng công trình giao
thông còn non trẻ, đang đi những bước đầu tiên của mình cùng trong quá trình phát
triển chung của Đất nước. Nhưng với sự quyết tâm và ý chí vươn lên mạnh mẽ của
một tập thể cán bộ công nhân viên nhiệt tình, sáng tạo và trình độ cao đã đưa Chi
nhánh vượt qua những khó khăn của những ngày đầu non trẻ đó. Đúng vậy, đối với
một đơn vị còn non trẻ trong lĩnh vực xây dựng để đạt được những thành tựu đó
không phải dễ dàng. Đặc biệt ngành Giao thông vận tải với vai trò to lớn trong quá
trình xây dựng và phát triển Đất nước. Nó được ví như là mạch máu xuyên suốt

quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đất nước. Vì vậy Chi nhánh Tổng
công ty xây dựng công trình giao thông 4 tại Hà Nội đã không ngừng vươn lên để
góp phần vào việc hoàn thiện mạng lưới giao thông đất nước nhằm thúc đẩy phát
triển nền kinh tế và cân đối sự phát triển giữa các vùng.
Nhận thức được vai trò to lớn và cao quý đó, Chi nhánh đã đặt ra mục tiêu
phát triển cho giai đoạn 5 năm tới là:
Thứ nhất, là mục tiêu kinh tế: Hoàn thành tôt các nhiệm vụ mà Tổng công
ty giao; tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên; ngày càng
thực hiện nhiều dự án có quy mô lớn và mở rộng hơn nữa lĩnh vực hoạt động của
Chi nhánh; phấn đấu đạt doanh thu 60 tỉ/năm.
Thứ hai, là mục tiêu chính trị xã hội: Chấp hành đúng chế độ chính sách
Nhà nước quy định; nâng cao chất lượng các công trình mà Chi nhánh tham gia;
đảm bảo an ninh trật tự xã hội nhằm góp phần tạo cơ sở hạ tầng tốt để nền kinh tế
đất nước phát triển đạt được mục tiêu phát triển chung của Đất nước.
2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Chi nhánh Tổng công ty 4 – Hà Nội
ảnh hưởng tới công tác hạ giá thành.
2.1. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh:
2.1.1. Sơ lược cơ cấu tổ chức:
Th¸i ThÞ BÝch QTKDCN45A
4
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Giám đốc.
- Phó giám đốc kinh doanh.
- Phó giám đốc kỹ thuật
- Ban nhân chính.
- Ban kỹ thuật.
- Ban tài chính.
- Ban kế hoạch.
- Ban vật tư - thiết bị.
- Các đội cầu: đội cầu 1, đội cầu 2 và đội cầu 9.

- Tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay là 217 người, trong đó: nhân viên quản
lý 34 người .
Như vậy, đứng đầu Chi nhánh là giám đốc. Giúp việc cho giám đốc là 2 phó
giám đốc: phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc kỹ thuật.
Dưới quyền là 5 phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ với các nhiệm vụ và
quyền hạn cụ thể và 3 đội cầu do Giám đốc Chi nhánh chịu trách nhiệm quy định.
Bộ máy quản lý của Chi nhánh tại Hà Nội được tổ chức theo kiểu trực tuyến
chức năng, quản lý theo chế độ một thủ trưởng. Giám đốc lãnh đạo và chỉ đạo toàn
bộ hoạt động của Chi nhánh đến từng đội cầu.
Theo kiểu tổ chức này, người thủ trưởng được sự giúp sức của các phòng
chức năng, các chuyên gia, các hội đồng tư vấn trong việc suy nghĩ, nghiên cứu,
bàn bạc tìm giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp. Tuy nhiên, quyền quyết
định những vấn đề ấy vẫn thuộc về thủ trưởng. Những quyết định quản lý do các
phòng chức năng nghiên cứu, đề xuất khi được thủ trưởng thông qua, biến thành
mệnh lệnh được truyền đạt từ trên xuống dưới theo tuyến đã quy định. Các phòng
chức năng không có quyền ra mệnh lệnh cho các phân xưởng, các bộ phận sản
xuất.

Th¸i ThÞ BÝch QTKDCN45A
5
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Chi nhánh Tổng công ty 4 – Hà Nội.
Th¸i ThÞ BÝch QTKDCN45A
Giám đốc
Phó giám đốc
Kinh doanh
Ban
vật tư thiết bị
Ban
Kế hoạch

Ban
Nhân chính
Phó giám đốc
kỹ thuật
Ban
Tài chính
Kế toán
Ban Kỹ thuật
Đội Cầu 1 Đội Cầu 2 Đội Cầu 9
6
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Kiểu cơ cấu tổ chức này vừa phát huy năng lực chuyên môn của các bộ phận
chức năng, vừa bảo đảm quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến.
2.1.2. Trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận:
* Ban giám đốc bao gồm:
Giám đốc là người đứng đầu Chi nhánh, chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt
động và kết quả sản xuất kinh doanh của Chi nhánh. Giám đốc trực tiếp quản lý
các phòng ban: quản lý hai phó giám đốc và Ban Nhân chính, Ban Tài chính - Kế
toán.
Phó giám đốc là những người giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm
trước giám đốc về các công việc được giao cũng như các công việc được Giám đốc
ủy quyền khi vắng mặt. Chi nhánh gồm có 2 Phó giám đốc:
Phó giám đốc kinh doanh trực tiếp phụ trách Ban Kế hoạch, Ban Vật tư -
thiết bị và các đội cầu.
Phó giám đốc kỹ thuật trực tiếp phụ trách Ban kỹ thuật và các đội cầu.
* Ban Kế hoạch có nhiệm vụ:
Tham mưu giúp Giám đốc quản lý, chỉ đạo công tác kế hoạch, công tác thống
kê hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh, công tác lập dự toán.
Tổng hợp các vấn đề lập Hợp đồng giao, nhận khoán trình Hội đồng Giao
nhận khoán duyệt.

* Ban Nhân chính có nhiệm vụ:
Tham mưu giúp Giám đốc quản lý công tác tổ chức bộ máy quản lý cán bộ,
quản lý công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công tác thi đua khen thưởng, công tác
lao động tiền lương và thực hiện các chế độ chính sách về lao động tiền lương. Cụ
thể như:
- Tính toán quỹ lương theo bản HĐGK.
- Báo cáo nhu cầu CBCNV đáp ứng sản xuất kinh doanh của Chi nhánh để
gửi Tổng công tuyển dụng và điều động CBCNV chi Chi nhánh.
Th¸i ThÞ BÝch QTKDCN45A
7
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Phụ trách công tác BHXH, BHYT và các loại bảo hiểm khác nếu xét thấy
cần thiết.
* Ban Tài chính - Kế toán:
Tham mưu giúp Giám đốc về quản lý kinh tế tài chính và tổ chức thực hiện
công tác hạch toán kế toán của Chi nhánh. Cụ thể như:
- Cung cấp tài chính cho thi công HĐGNK đã ký.
- Tổng hợp, phân tích, hạch toán kết quả kinh doanh bằng tiền của Chi nhánh
theo từng công trình xây dựng và theo niên độ kế toán.
- Lập kế hoạch và tài vụ từng năm, quý, tháng, lập báo cáo tài chính của Chi
nhánh theo từng thời kỳ.
* Ban vật tư - thiết bị có nhiệm vụ:
Tham mưu giúp Giám đốc quản lý, tổ chức cung ứng vật tư thiết bị một cách
hiệu quả nhất. Cụ thể:
- Lựa chọn nhà cung cấp vật tư chủ yếu để phục vụ cho thi công;
- Có kế hoạch cung ứng vật liệu cho đơn vị thi công;
- Xem xét lại các định mức tiêu hao nhiên liệu,...;
- Cân đối thiết bị hiện có của Chi nhánh để có kế hoạch đầu tư hoặc thuê
mướn;
* Ban Kỹ thuật có nhiệm vụ:

Tham mưu giúp Giám đốc trong công tác quản lý xây dựng công trình nhằm
đảm bảo quá trình xây dựng công trình được thực hiện tôt, đúng thiết kế được
duyệt, đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng công trình và hiệu quả kinh tế. Cụ thể:
- Lập biện pháp tổ chức thi công tổng thể và chi tiết trình lãnh đạo duyệt;
- Lập tiến độ thi công tổng thể và chi tiết trình lãnh đạo duyệt;
- Bảng tính toán tiên lượng vật tư kỹ thuật, vật tư thi công, các thiết bị thi
công,...
Th¸i ThÞ BÝch QTKDCN45A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Cỏc i sn xut cú nhim v:
Nghiờn cu k h s thit k k thut, bin phỏp t chc thi cụng, n giỏ
tng hp v cỏc iu kin cung ng v: Nhõn lc, vn, vt t, thit b, chi phớ giỏn
tip cp i,... trc khi ký HGNK.
T chc thc hin ỳng cỏc iu khon thuc trỏch nhim ca i ghi trong
HGNK; tip nhn, qun lý v s dng vt t, thit b, tin vn ỳng mc ớch, cú
hiu qu.
Sa cha kp thi nhng sai sút v t chu mi chi phớ do thi cụng khụng m
bo k thut, cht lng phi phỏ i lm li.
Thc hin cỏc hp ng thi cụng xõy dng cụng trỡnh do Chi nhỏnh ký kt,
m bo ỳng thit k c duyt, cht lng v hiu qu theo k hoch Chi
nhỏnh ó giao.
C cu t chc i bao gm: i trng, i phú, k toỏn i, nhõn viờn k
thut, th kho, bo v, cp dng, th in, trm trn, cũn li l cỏc cụng nhõn k
thut v lao ng ph thụng.
i trng phi chu trỏch nhim cỏ nhõn v cỏc khon vay bng tin v
cỏc ngun lc vt cht khỏc ca Chi nhỏnh giao cho i. Nu i trng thuyờn
chuyn cụng tỏc phi tin hnh bn giao v xỏc nh rừ trỏch nhim cỏ nhõn trong
qun lý i.
i trng cú quyn: xut thay i, b sung cỏn b, cụng nhõn k

thut phự hp vi yờu cu cụng vic thc hin HGNK cú hiu qu; t chi
nhn khoỏn nu tớnh toỏn thy l; t chi nhn cỏc vt t thit b do Chi nhỏnh cp
nu khụng m bo tiờu chun k thut ca cụng trỡnh, hng mc cụng trỡnh.
2.2. c im v sn phm.
Nh ó gii thiu phn I, Chi nhỏnh Tng giao thụng 4 ti H Ni vi
nhim v xõy dng cỏc cụng trỡnh cu l ch yu. Ngoi ra, Chi nhỏnh ti H Ni
cũn tham gia xõy dng cỏc cụng trỡnh thy, thy in, nh ca. Vỡ vy, sn phm
Thái Thị Bích QTKDCN45A
9
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
của Chi nhánh làm ra là các sản phẩm xây dựng, các công trình được tổ hợp từ sản
phẩm của rất nhiều ngành sản xuất tạo ra.
So với sản phẩm của các ngành khác, sản phẩm xây dựng có những đặc điểm
kinh tế - kỹ thuật chủ yếu sau:
- Sản phẩm xây dựng thường mang tính đơn chiếc, thường được sản xuất theo
đơn đặt hàng của từng chủ đầu tư.
- Sản phẩm xây dựng rất đa dạng, có kết cấu phức tạp, khó chế tạo, khó sửa
chữa, yêu cầu chất lượng cao.
- Sản phẩm xây dựng thường có kích thước quy mô lớn, chi phí nhiều, thời
gian tạo ra sản phẩm dài và thời gian khai thác cũng kéo dài.
- Sản phẩm xây dựng là công trình bị cố định tại nơi xây dựng, phụ thuộc
nhiều vào điều kiên tự nhiên, điều kiện địa phương và thường đặt ở ngoài trời.
- Sản phẩm xây dựng là sản phẩm tổng hợp liên ngành, mang ý nghĩa kinh tế,
chính trị, xã hội, văn hóa, quốc phòng cao.
Nét đặc thù của sản phẩm xây dựng và sản xuất xây dựng đặt ra nhiều yêu
cầu không chỉ đối với mặt kỹ thuật xây dựng, mà cả mặt quản lý và kinh doanh xây
dựng.
2.3. Đặc điểm cơ sở vật chất thiết bị.
Ngành xây dựng là một ngành mang tính đặc thù, phức tạp và khó áp dụng
sự tiến bộ của khoa học – công nghệ hơn so với các ngành khác. Vì vậy, máy móc

thiết bị đóng một vai trò hết sức quan trọng đến việc thực thi các dự án xây dựng
công trình và hiệu quả của các công trình xây dựng đó. Cơ sở máy móc thiết bị của
Chi nhánh Tổng công ty 4 tại Hà Nội bao gồm:
- Các thiết bị được dùng đóng cọc như: búa đóng cọc, búa khoan cọc nhồi.
- Các loại cần cẩu, trạm trộn bê tông tươi, các máy phát điện, các giá lao cầu, hệ
thống giá đúc hẫng,...; các loại ô tô, máy xúc, máy đào, dụng cụ dầm bê tông, ván
khuôn dầm bêtông,...
Th¸i ThÞ BÝch QTKDCN45A
10
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Bảng 1: Tổng hợp kiểm kê máy móc - thiết bị thi công.
Đơn vị: Đồng
Chủng loại – Quy cách ĐVSL Nguyên giá Gía trị còn lại
1. Gía long môn + xe lao dầm bộ 1 1.887.592.174 1.635.914.217
2. Thiết bị bê tông trạm 4 9.923.405.404 3.106.651.896
- Trạm trộn bê tông BM 60m3/h cái 1 1.238.095.200 962.962.933
- Xe chở bê tông 29T - 0218 cái 1 501.390.000 374.142.424
- Xe chở bê tông 29T - 0219 cái 1 501.390.000 374.142.424
- Máy bơm bê tông Putmeize cái 1 1.633.643.842 1.395.404.115
3. Thiết bị giàn khoan nhồi bộ 1 2.963.594.343 2.239.968.380
- Đầu khoan Soimez RT3 cái 1 2.592.230.000 1.987.376.334
- Bộ thiết bị phụ kiện đồng bộ bộ 1 246.666.667 177.666.668
- Phụ kiện khác 123.697.676 79.925.378
4. Thiết bị lao lắp dầm bộ 1 213.4999.143 127.506.432
- Gía FOOCTICH lao lắp dầm bộ 1 213.4999.143 127.506.432
Nguồn: Ban vật tư - thiết bị

Nhìn chung, hệ thống máy móc thiết bị của Chi nhánh Tổng công ty 4 tại
Hà Nội có gía trị còn lại khá lớn, chứng tỏ hệ thống máy móc thiết bị còn mới và
khá hiện đại. Do nhận thức được vai trò của máy móc thiết bị, Chi nhánh tại Hà

Nội đã chú trọng đầu tư đầy đủ các loại với giá trị lớn và chất lượng cao. Đặc biệt
là các loại thiết bị bê tông, vì đây là một trong các yếu tố có tính chất quyết định
trực tiếp đến chất lượng công trình. Tuy nhiên số lượng còn chưa nhiều, điều này
do quy mô của Chi nhánh Tổng công ty 4 tại Hà Nội còn nhỏ. Số lượng này sẽ tăng
lên với tiến trình phát triển của Chi nhánh. Hệ thống máy móc thiết bị của Chi
nhánh Tổng công ty 4 – Hà Nội còn đa dạng về chủng loại và tầm quan trọng của
máy móc thiết bị đó. Bảng thống kê sau sẽ cho ta thấy cụ thể điều này:
Bảng 2: Bảng tổng hợp các loại máy thi công khác
Đơn vị: Đồng
Quy cách - Chủng loại ĐV SL Nguyên giá Gía trị còn lại
1. Máy bơm cái 5 115.953.586 62.673.664
Th¸i ThÞ BÝch QTKDCN45A
11
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
2. Kích cái 14 335.395.105 145.040.003
3. Máy phát máy 2 369.678.000 251.984.580
4. Máy thi công cái 4 629.421.095 400.040.093
5. Máy trộn cái 5 116.618.242 63.624.147
6. Đầm các loại cái 84 169.991.787 84.538.614
7. Tời cái 3 85.942.571 42.072.409
8.Palăng xích cái 2 13.333.334 6.944.445
9.Máy đo lường cái 3 75.171.225 21.088.048
10.Xe công cụ cái 4 34.049.996 10.182.396
Nguồn: Ban vật tư - thiết bị
Dựa vào bảng 2 chúng ta thấy rằng, ngoài các loại máy thi công chính thì
Chi nhánh Tổng công ty 4 tại Hà Nội còn có các loại máy thi công khác nhằm hỗ
trợ cho công tác thi công xây dựng các công trình cầu được thuận lợi, tiết kiệm thời
gian và hiệu quả hơn. Các loại máy thi công của Chi nhánh tại Hà Nội không
những đa dạng về chủng loại mà còn đảm bảo tôt về chất lượng, điều này thể hiện
qua 2 chỉ tiêu nguyên giá và giá trị còn lại. Các loại máy móc thiết bị của Chi

nhánh tại Hà Nội chủ yếu được nhập khẩu từ các nước có công nghệ phát triển như
Nhật Bản, Italia,...
Bên cạnh đó Chi nhánh tại Hà Nội còn trang bị đầy đủ các loại máy móc
thiết bị phục vụ cho khối văn phòng như máy tính, máy in, máy photo, máy fax,...
và đã nối mạng Internet nhằm phục vụ cho khối văn phòng làm việc hiệu quả,
thông tin nhanh nhạy, từ đó đưa ra các quyết định quản lý đúng đắn, kịp thời.
Bảng 3: Bảng kiểm kê một số máy móc - thiết bị văn phòng.
Đơn vị: Đồng
Chủng loại – Quy cách ĐV SL Nguyên giá Gía trị còn lại
1. Điều hòa Queentech cái 2 14.181.818 13.354.545
2. Tivi Sony 29 inch + kệ để TV cái 1 12.350.000 8.012.797
3. Máy tính + máy in bộ 1 16.504.000 7.269.619
4. Máy in A3 XEROX cái 1 18.836.800 15.517.936
5. Máy in Laser Jet 6L cái 1 6.764.363 1.268.318
6. Máy photo XEROX cái 1 28.917.000 17.074.800
Th¸i ThÞ BÝch QTKDCN45A
12
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
7. Máy tính xách tay Toshiba cái 1 40.460.290 36.875.500
8. Máy Fax Toshiba cái 1 12.168.000 8.913.200
Nguồn: Ban vật tư - thiết bị

Qua đây có thể thấy được Chi nhánh tại Hà Nội cũng rất quan tâm đến
điều kiện làm việc của cán bộ công nhân viên. Chi nhánh tại Hà Nội đã đầu tư các
thiết bị cần thiết và hiện đại nhằm tạo cho người lao động cảm giác thoái mái và an
tâm khi làm việc.
2.4. Đặc điểm lao động:
2.4.1. Cơ cấu lao động:
Trong sản xuất kinh doanh nói chung và trong sản xuất kinh doanh xây
dựng nói riêng, yếu tố lao động đóng một vai trò hết sức quan trọng. Vì vậy, từ

những ngày đầu mới thành lập cho đến nay Chi nhánh Tổng công ty 4 tại Hà Nội
đã đặc biệt quan tâm đến yếu tố này. Đó là Chi nhánh Tổng công ty 4 – Hà Nội
hằng năm có chính sách tuyển mộ, tuyển dụng thêm lao động và xây dựng cơ cấu
lao động ngày càng tối ưu hơn. Để minh chứng cho điều này chúng ta hãy xem xét
bảng sau:
Bảng 4: Cơ cấu lao động của Chi nhánh Tổng công ty 4 tại Hà Nội.
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Số lượng
( người)
Tỷ trọng
( % )
Số lượng
( người )
Tỷ trọng
( % )
Số lượng
( người )
Tỷ trọng
( % )
1.Tổng số 170 100 190 100 217 100
- LĐ gián tiếp 29 17,06 31 16,31 34 15,67
- LĐ trực tiếp 141 82,94 159 83,69 183 84,33
2. Trình độ 170 100 190 100 217 100
- Đại học 20 11,76 24 12,63 26 11,98
- CĐ – THCN 10 5,88 14 7,37 15 6,91
- CNKT 140 82,36 152 80,00 176 81,11
Nguồn: Ban Nhân chính

Th¸i ThÞ BÝch QTKDCN45A

13
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Từ bảng trên cho ta thấy số lượng lao động của Chi nhánh Tổng công ty 4
tại Hà Nội ngày càng tăng, điều này chứng tỏ Chi nhánh đang trên đà phát triển.
Số lao động gián tiếp tăng chậm hơn so với lao động trực tiếp và tỷ trọng số lao
động trực tiếp lớn hơn nhiều so với tỷ trọng số lao động gián tiếp. Tỷ trọng này
tăng từ 83,69% năm 2005 lên 84,33% năm 2006. Đây là một cơ cấu lao động hợp
lý, vì ngành xây dựng công trình giao thông đòi hỏi số lượng lao động trực tiếp
lớn. Trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động cũng được nâng lên, trong đó số
lượng lao động có trình đại học tập trung ở đội ngũ lao động gián tiếp. Như vậy,
Chi nhánh tại Hà Nội có một đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ cao nên có khả
năng tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý, giám sát và điều hành tới các đội cầu.
Từ đó, làm cho Chi nhánh hoạt động một cách nhịp nhàng và hoàn thành tốt nhiệm
vụ mà Tổng công ty giao.
Mặt khác lao động trực tiếp trong biên chế của Chi nhánh tại Hà Nội không
có lao động phổ thông. Lực lượng lao động trực tiếp đều đã qua đào tạo, có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm để có thể thực hiện tốt mọi nhiệm vụ
được giao.
2.4.2. Chất lượng lao động:
Cùng với sự phát triển của Chi nhánh Tổng công ty 4 tại Hà Nội thì đội ngũ
lao động của Chi nhánh không những tăng lên về lượng mà còn phát triển về chất.
Trước hết, là lao động gián tiếp; lực lượng không trực tiếp tạo ra các sản phẩm
nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả toàn bộ quá trình
hoạt động của Chi nhánh tại Hà Nội.
Bảng 5 : Chất lượng cán bộ gián tiếp.
( Đơn vị: Người)
Nghề nghiệp
Chuyên môn
THCN CĐ ĐH
Cầu + đường bộ 5 1 9

Th¸i ThÞ BÝch QTKDCN45A
14
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Cảng - Đường thủy 1
Cơ khí + Điện + Khảo sát 1 1 1
Máy xây dựng và xếp dỡ 2
Cầu hầm 1
Tài chính - Kế toán + Kinh tế xây dựng 7
Luật 1
Quản trị Kinh doanh + Quản trị nhân sự 4
Tổng 6 2 26
Nguồn: Ban Nhân chính
Chú thích: -THCN: Trung học chuyên nghiệp
- CĐ: Cao đẳng
- ĐH: Đại học
Từ những ngày đầu mới thành lập số lượng cán bộ gián tiếp chỉ có 20 người
thì hiện nay số lượng này đã lên 34 người với trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao,
đầy đủ các lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật – xã hội.
Nhìn vào bảng 5 chúng ta càng thấy rõ hơn về chất lượng đội ngũ lao động
gián tiếp của Chi nhánh Tổng công ty 4 tại Hà Nội. Trong tổng số 34 người thì đã
có 26 người có trình độ ở bậc Đại học, tương đương 75%. Hơn nữa, số lao động có
trình độ đại học trong lĩnh vực cầu đường là lớn nhất. Điều này rất hợp lý với
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu của Chi nhánh tại Hà Nội là xây dựng các
công trình cầu đường. Bên cạnh đó là đội ngũ lao động trong lĩnh vực tài chính - kế
toán cũng có trình độ cao giúp cho công việc quản lý tài chính được thuận lợi, rõ
ràng và chính xác các dự án mà Chi nhánh tại Hà Nội thực hiện cũng như các hoạt
động tài chính khác của Chi nhánh. Còn đối với các lĩnh vực khác sẽ tăng lên cùng
với sự phát triển và mở rộng lĩnh vực hoạt động của Chi nhánh tại Hà Nội. Vì vậy,
trong những năm qua đội ngũ lao động gián tiếp đã góp phần từng bước đưa Chi
nhánh tại Hà Nội ngày càng đi vào ổn định và phát triển. Tuy nhiên, để đạt được

thành quả đó thì lực lượng lao động trực tiếp cũng đóng một vai trò không nhỏ.
Th¸i ThÞ BÝch QTKDCN45A
15
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Nhận thức được vai trò của đội ngũ lao động trực tiếp, Chi nhánh Tổng
công ty 4 tại Hà Nội đã không ngừng nâng cao chất lượng của đội ngũ này. Hàng
năm, Chi nhánh tại Hà Nội đã tổ chức cho công nhân học nâng cao tay nghề và thi
nâng bậc thợ.
Dựa vào bảng 6 chúng ta có thể thấy được chất lượng của lao động trực tiếp
khá cao. Vì số lượng công nhân có bậc thợ từ bậc 3 trở lên chiếm 126 người trong
tổng số 183 người, tương đương 68,85%, nhưng số lượng lao động trực tiếp chưa
nhiều. Điều này cũng phù hợp với quy mô hiện tại của Chi nhánh tại Hà Nội.
Ngoài ra, khi tham gia những dự án có quy mô lớn Chi nhánh tại Hà Nội đã linh
hoạt thuê nhân công ngoài tại địa phương (nơi thực hiện dự án ). Đây là một chính
sách lao động hợp lý, vì như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí lao động trực tiếp mà
vẫn bảo đảm tiến độ thi công. Tuy nhiên điều này cũng có thể ảnh hưởng tới chất
lượng công trình.
Bảng 6: Biểu chất lượng công nhân trực tiếp sản xuất
Đơn vị: Người
Nghề nghiệp Tổng số
Bậc thợ
1 2 3 4 5 6 7
Lao lắp cầu 100 20 27 22 10 7 8 6
Lái xe 10 5 2 2 1
Lái máy lu 2 2
Lái máy xúc 5 2 3
Thợ nề 5 3 2
Sắt – Hàn 32 3 20 1 6 2
Lái máy cẩu 5 3 1 1
Thợ điện 2 1 1

Máy điện 4 1 2 1
Lái xe con 2 2
Khảo sát 6 1 2 1 2
Đường 10 3 2 3 2
Cộng 183 25 32 55 28 18 16 9
Nguồn: Ban Nhân chính
Th¸i ThÞ BÝch QTKDCN45A
16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Trong bảng 6 cũng cho ta thấy được rằng số công nhân lao lắp cầu chiếm
số lượng lớn nhất ( 100 người trong tổng số 183 người ). Đây cũng là một yếu tố
hợp lý với nhiệm vụ chính hiện nay mà Chi nhánh tại Hà Nội thực hiện là xây
dựng các công trình cầu là chủ yếu. Sau đó, là công nhân sắt – hàn với 32 người
trong tổng số 183 người. Tất cả những đặc điểm này đều phù hợp với nhiệm vụ
trọng tâm của Chi nhánh tại Hà Nội. Vì ngành xây dựng cầu đòi hỏi phải có đội
ngũ lao động có trình độ cao, được đào tạo chính quy và đặc biệt là có sự phối kết
hợp giữa các loại nghề khác nhau một cách nhịp nhàng và hiệu quả. Đó là một quá
trình phức tạp và khó khăn nên chỉ có những người có trình độ và kinh nghiệm mới
thực hiện được.
2.5. Đặc điểm nguyên vật liệu:
Với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của Chi nhánh tại Hà Nội là xây
dựng cầu nên nguyên vật liệu chính để thực hiện các công trình là sắt thép, cát sỏi,
cột bê tông,... Đây là những loại nguyên vật liệu dễ bảo quản, nhưng chúng đòi hỏi
phải có không gian lớn để chứa đựng, bảo quản chúng.
Trong những năm gần đây giá của các loại nguyên vật liệu này thường
không ổn định. Đặc biệt trong năm 2005 và năm 2006, giá cả các loại nguyên vật
liệu nói chung rất biến động và thường là tăng. Điều này là do Đất nước ta trên
đường hội nhập kinh tế quốc tế với sự mở rộng các hành lang thương mại nên các
loại hàng hóa và nguồn nguyên liệu từ nước ngoài nhập vào ngày càng lớn, nhất là

từ Trung Quốc. Đối với nguyên liệu thép thì ngành thép Việt Nam cũng đang gặp
nhiều khó khăn đối với các loại thép từ Trung Quốc. Có lẽ chính vì điều này làm
cho giá thép trong thời gian qua có những biến động bất thường.
Khi giá nguyên vật liệu nói chung và giá thép nói riêng biến động thường
xuyên, thì Chi nhánh cũng gặp rất nhiều khó khăn trong kế hoạch sản xuất kinh
doanh. Nguyên nhân là do trong quá trình cung ứng nguyên vật liệu cho đơn vị thi
Th¸i ThÞ BÝch QTKDCN45A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cụng, vi mi ln cú giy bỏo giỏ t nh cung ng gi n thỡ phũng K hoch bỏo
cỏo lờn Giỏm c cú quyt nh cui cựng cho vic mua hay khụng mua loi
nguyờn vt liu ú. Do ú, trong hon cnh bin ng v giỏ nguyờn vt liu thỡ
phi mt thi gian cho quỏ trỡnh ra quyt nh t ban lónh o Chi nhỏnh mi cung
ng nguyờn vt liu n i thi cụng. Nh th s nh hng n tin thi cụng
cụng trỡnh v tõm lý ca cỏn b cụng nhõn viờn ang tham gia xõy dng cụng
trỡnh.
2.6. c im mụi trng kinh doanh:
Cui nm 2006 Vit Nam gia nhp t chc Thng Mi Th gii (WTO).
Cỏc doanh nghip Vit Nam bt k hot ng sn xut kinh doanh lnh vc no
u chu nhng tỏc ng t s kin ny. Chi nhỏnh Tng cụng ty xõy dng cụng
trỡnh giao thụng 4 vi t cỏch l mt doanh nghip Nh nc cng khụng nm
ngoi vũng xoỏy ny. Nh vy, bõy gi khụng nhng ch cú cỏc doanh nghip
trong nc m cũn cú cỏc doanh nghip nc ngoi s n Vit Nam u t v tỡm
kim li nhun. Do vy Chi nhỏnh Tng cụng ty 4 ti H Ni cng ng trc
nhng c hi v thỏch thc mi.
Trc ht l c hi: Cựng vi s m rng u t mnh m t cỏc doanh
nghip nc ngoi trong lnh vc xõy dng, thỡ cỏc doanh nghip ny s a vo
Vit Nam nhng cụng ngh hin i, tiờn tin trờn Th gii. Nh vy, Chi nhỏnh s
cú c hi tip xỳc cỏc quy trỡnh, mỏy múc hin t ny v hc hi kinh nghim t
cỏc nh u t nc ngoi. Chi nhỏnh khụng nhng ch hc hi kinh nghim v k

thut m cũn hc hi c kinh nghim qun lý trong lnh vc xõy dng cụng trỡnh
t cỏc doanh nghip nc ngoi. T ú, Chi nhỏnh cú th phỏt trin v mi mt v
m rng lnh vc hot ng sang cỏc nc khỏc. Ngoi ra, cỏc ngun nguyờn liu
ngoi nhp s cú xu hng nhiu v r hn. Do ú chỳng ta s cú nhiu s la
chn hn v ngun nguyờn vt liu tt thc hin d ỏn xõy dng cụng trỡnh.
Thái Thị Bích QTKDCN45A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Th hai l thỏch thc: Nh chỳng ta ó bit lnh vc xõy dng rt khú ỏp
dng cỏc tin b ca khoa hc k thut v vn u t thng rt ln. Khi Vit
Nam tham gia vo WTO thỡ cỏc doanh nghip Vit Nam núi chung v Chi nhỏnh
núi riờng thng gp rt nhiu khú khn v vn. Ngc li, cỏc doanh nghip nc
ngoi vi trỡnh k thut v qun lý cao, h cũn cú vn ln nờn h cú nhng u
th ln trong vic thõm nhp vo th trng xõy dng Vit Nam.
Th ba l im mnh ca Chi nhỏnh: Chi nhỏnh cú i ng lao ng u ó
qua o to v trỡnh cao vi y cỏc lnh vc trong ngnh xõy dng cụng
trỡnh giao thụng.
Th t l im yu: Chi nhỏnh l n v trc thuc Tng cụng ty Nh nc
v thc hin ch hch toỏn ph thuc. Do ú, Chi nhỏnh s khụng cú c s
linh hot trong vic tỡm kim th trng vỡ khụng t cỏch tham gia u thu.
Qua õy, chỳng ta thy vn t ra l Chi nhỏnh cn phi bit nm bt
nhng c hi, phỏt huy nhng im mnh ca mỡnh khc phc nhng tn ti,
khú khn v hn ch nhng ri ro. T ú a Chi nhỏnh Tng cụng ty xõy dng
cụng trỡnh giao thụng 4 - H Ni ngy cng ln mnh v bn vng.
Thái Thị Bích QTKDCN45A
19
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
PHẦN II – ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC HẠ GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH CẦU
CỦA CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG 4 – HÀ NỘI.

1. Đánh giá chung về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 – Hà Nội.
1.1. Tình hình thực hiện kế hoạch xây lắp.
1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ những ngày đầu mới thành lập cho đến nay Chi nhánh đã đạt được những thành
quả đáng khích lệ. Mặc dù trong quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh đã
gặp không ít những khó khăn và trở ngại nhưng Chi nhánh đã nỗ lực hết mình để
hoàn thành các nhiệm vụ mà Tổng công ty giao phó và tạo sự tin tưởng đối với
Ban lãnh đạo Tổng công ty. Để làm rõ hơn luận điểm này chúng ta hãy xem xét
bảng sau:
Bảng 7: Kết quả sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu
Năm
Doanh thu
(đồng )
Lợi nhuận sau
thuế (đồng )
Doanh thu năm nay
so với năm trước
2002 9.182.178.739 45.626.573 -
2003 31.320.089.827 470.337.097 3,4
2004 10.109.388.967 -2.481.089.554 0,3
2005 30.353.505.286 59.552.087 3,0
Th¸i ThÞ BÝch QTKDCN45A
20
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
2006 41.132.565.035 350.036.884 1,3
Nguồn: Ban Tài vụ

Biểu đồ 1: Biểu đồ doanh thu qua các năm

(Đơn vị: Tỉ đồng)
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
năm
2002
năm
2003
năm
2004
năm
2005
năm
2006
Doanh thu
Nguồn: Ban Tài vụ
Dựa vào bảng 7 chúng ta thấy rằng tình hình sản xuất kinh doanh của Chi
nhánh tại Hà Nội đang trên đường đi vào ổn định. Năm 2002, do mới thành lập
nên doanh thu của Chi nhánh chỉ đạt được 9.182.178.739 đồng, lợi nhuận sau thuế
là 45.626.573 đồng. Điều này là do Chi nhánh còn non trẻ nên chưa có kinh
nghiệm và các điều kiện khác để Tổng công ty giao nhiệm vụ nhiều. Mặt khác
cũng với nguyên nhân đó nên Chi nhánh chưa có đủ năng lực để tự tìm các dự án
ngoài, cộng thêm các chi phí ban đầu cho tài sản cố định còn lớn.

Năm 2003, sau khi Chi nhánh tại Hà Nội mới thành lập được 2 năm doanh
thu đã đạt được 31.320.089.827 đồng, gấp 3,4 lần so với năm 2002 và lợi nhuận là
470.337.097 đồng. Đây là một kết quả đáng khích lệ đối với Chi nhánh. Để đạt
Th¸i ThÞ BÝch QTKDCN45A
21
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
được kết quả này, tập thể cán bộ công nhân viên Chi nhánh tại Hà Nội đã nỗ lực
hết mình trên mọi lĩnh vực hoạt động của Chi nhánh. Trước hết, đó là năm 2002
Chi nhánh tại Hà Nội đã cố gắng chi trả các khoản chi phí ban đầu cho tài sản cố
định và các chi phí khác để Chi nhánh ngày đi vào hoạt động một cách ổn định,
linh hoạt hơn. Bên cạnh đó năm 2003, Chi nhánh tại Hà Nội đã chủ động trong
công tác thi công khối lượng các công trình đã có sẵn từ năm trước chuyển sang và
việc quản lý tổ chức điều hành sản xuất đã khoa học dẫn đến việc nghiệm thu
thanh toán khối lượng công trình có nhiều chuyển biến. Nên doanh thu và tiền thu
từ công trình đã tăng lên so với cùng kỳ năm trước.
Nhưng sang năm 2004 thì tình hình sản xuất kinh doanh của Chi nhánh tại
Hà Nội đã rơi vào tình trạng thua lỗ. Doanh thu chỉ đạt được 10.109.388.967 đồng,
chỉ đạt 1/3 doanh thu so với năm 2003 và lợi nhuận âm. Nguyên nhân dẫn đến tình
trạng này là Chi nhánh gặp khó khăn trong công tác quản lý tổ chức điều hành sản
xuất do công tác bàn giao công việc giữa hai giám đốc và thanh kiểm tra số liệu tài
chính. Mặc dù, Chi nhánh đã chủ động trong công tác thi công khối lượng các công
trình đã có sẵn từ năm trước chuyển sang. Tuy nhiên khối lượng dở dang vẫn còn
tồn đọng nhiều, nợ phải trả còn lớn vì chủ yếu vay vốn thi công tại Tổng công ty
nên phải chịu lãi vay lớn. Bên cạnh đó, Chi nhánh còn đầu tư tài sản cố định nhưng
không phát huy được hết hiệu quả và công suất sử dụng, trích khấu hao tài sản theo
chế độ cao nhưng không có đủ công trình để khai thác và sử dụng.
Đến năm 2005 tình hình sản xuất kinh doanh của Chi nhánh đã đi vào ổn
định hơn. Mặc dù doanh thu đã đạt 30.353.505.286 đồng gấp 3 lần doanh thu năm
2004, nhưng lợi nhuận chỉ mới đạt được 59.552.087 đồng. Điều này là do năm
2004 Chi nhánh bị thua lỗ nên nợ phải trả và các khoản bù đắp khác còn lớn. Vì

vậy Chi nhánh đã phải trích một phần trong doanh thu năm 2005 nhằm cải thiện
tình hình tài chính của Chi nhánh đồng thời làm cho Chi nhánh được ổn định hơn
để tiếp tục phát triển. Chính điều này đã có tác dụng ngay trong năm 2006.
Th¸i ThÞ BÝch QTKDCN45A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tht ỳng vy, nm 2006 doanh thu t c l 41.132.565.035 ng, gp
1,3 ln doanh thu nm 2005 v li nhun l 350.036.884 ng, tc l gp gn 6 ln
so vi li nhun t c nm 2005. õy l mt bc t phỏ ln ca Chi nhỏnh
trờn con ng hỡnh thnh v phỏt trin y khú khn v th thỏch.
2. Phõn tớch thc trng cụng tỏc h giỏ thnh cụng trỡnh cu ca Chi nhỏnh
Tng cụng ty xõy dng cụng trỡnh giao thụng 4 H Ni.
2.1. Gớa thnh xõy dng cụng trỡnh cu:
2.1.1. i tng tớnh giỏ thnh:
* Tm quan trng ca vic xỏc nh i tng tớnh giỏ thnh:
Xỏc nh i tng tớnh giỏ thnh l cụng vic cn thit u tiờn trong ton
b cụng vic tớnh giỏ thnh sn phm ca k toỏn. V mt t chc sn xut, nu t
chc sn xut n chic thỡ tng sn phm, tng cụng vic sn xut l mt i
tng tớnh giỏ thnh.
i tng tớnh giỏ thnh cú ni dung khỏc vi i tng k toỏn tp hp chi
phớ sn xut. Xỏc nh i tng k toỏn tp hp chi phớ l cn c k toỏn t
chc ghi s chi tit, t chc ghi chộp ban u v t chc tp hp phõn b chi phớ
sn xut hp lý giỳp cho doanh nghip tng cng c cụng tỏc qun lý kim tra
tit kim chi phớ, thc hin tt hch toỏn kinh doanh. Cũn vic xỏc nh i tng
tớnh giỏ thnh li l cn c k toỏn giỏ thnh t chc cỏc bng tớnh giỏ thnh sn
phm ( chi tit giỏ thnh ), la chn phng phỏp tớnh giỏ thnh thớch hp, t chc
cụng vic tớnh gớa thnh hp lý, phc v cho vic qun lý v kim tra tỡnh hỡnh
thc hin k hoch giỏ thnh v tớnh toỏn hiu qu kinh doanh ca doanh nghip.
* i tng tớnh giỏ thnh Chi nhỏnh Tng giao thụng 4 - H Ni:
Thái Thị Bích QTKDCN45A

23
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Chi nhánh thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc nên chủ yếu thực hiện các
nhiệm vụ mà Tổng công ty giao. Do vậy, đối tượng tính giá thành của Chi nhánh
Tổng giao thông 4 – Hà Nội là căn cứ vào bản vẽ thiết kế kỹ thuật, đơn giá do các
cơ quan Nhà nước ban hành trình và các thông tin liên quan đến lập giá thành xây
dựng công trình cầu phòng kế hoạch cung ứng sẽ tiến hành xác định dự toán công
trình. Đây là giá mà hai bên chỉ định thầu xem xét đi đến ký hợp đồng.
2.1.2. Nội dung của giá thành công trình cầu:
Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm
do doanh nghiệp đã sản xuất. Gía thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản
ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật
tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ
thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện, nhằm đạt được mục đích sản xuất được khối
lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí tiết kiệm và hạ giá thành. Gía thành sản
phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp.
Giá thành một sản phẩm nói chung là một phạm trù của sản xuất hàng hóa
phản ánh giá trị của lao động sống và lao động vật hóa bỏ ra trong quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm đó.
Hình 2: Cơ cấu giá thành công trình cầu
Th¸i ThÞ BÝch QTKDCN45A
24
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Trong đó:
* Chi phí trực tiếp bao gồm:
- Chi phí vật liệu:
+ Là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các kết cấu bán thành
phẩm.
+ Các vật liệu luân chuyển ( ván khuôn, đà giáo,...),

+ Các thiết bị vệ sinh di kèm với nguyên vật liệu chi phí vật liệu tính đến chân
công trình. Ở đây không tính đến nguyên vật liệu dùng cho máy thi công, lán trại,
thi công và nguyên nhiên liệu các xưởng sản xuất phụ.
- Chi phí nhân công:
+ Là chi phí tiền lương ( lương cơ bản, phụ cấp lưu động, phụ cấp không ổn định
sản xuất, lương phụ cho nghỉ lễ tết phép và một số chi phí lương khác ) của công
nhân trực tiếp làm nhiệm vụ xây lắp kể cả công nhân chuyên nghiệp hoặc không
Th¸i ThÞ BÝch QTKDCN45A
Gía thành
xây dựng
Chi phí
trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí máy thi công
Chi phí quản lý hành chính
Chi phí phục vụ công nhân
trực tiếpthi công xây dựng
Chi phí phục vụ thi công
Chi phí gián tiếp
Chi phí
chung
25

×