Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Phân tích hoạt động marketing trực tuyến của công ty TNHH Phát triển giáo dục Antoree

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.23 MB, 84 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

Lê Thị Th Anh
MSSV: Lớp:

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THƠNG
MARKETING TRỰC TUYẾN CỦA CÔNG TY
TNHH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ANTOREE
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngành: Marketing
Chun ngành: Truyền thơng Marketing

TP. Hồ Chí minh, năm 2021
1


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG
MARKETING TRỰC TUYẾN CỦA CÔNG TY
TNHH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ANTOREE
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngành: Marketing
Chuyên ngành: Truyền thông Marketing


Sinh viên thực hiện:
Giảng viên hướng dẫn:
MSSV:

Lớp:

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2021
2


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Lê Thị Thuý Anh

MSSV: 1721001322

KẾT QUẢ CHẤM KHOÁ LUẬN

Điểm bằng số

Chữ ký giảng viên

KHOA MARKETING

TS. GVC. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
3


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến trường Đại học Tài
chính –Marketing đã tạo điều kiện thuận lợi cho em có cơ hội trải nghiệm q trình

thực tập và hồn thành khố luận. Nhân đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý
Thầy, Cô trong khoa Marketing đã truyền đạt những kiến thức trong những năm
tháng Và đặc biệt, em xin được tỏ lịng biết ơn sâu sắc cơ đã hỗ trợ và giúp đỡ em
một cách tận tâm. Trong thời gian hồn thành khố luận, cơ đã tận tình hướng dẫn
em rất tận tâm, chỉ ra những lỗi sai, thiếu sót để em có thể khắc phụ, hồn thành
khố luận này. Bài luận này là sự đúc kết giữa lý luận và thực tiễn, giữa vốn kiến
thức khoá học và những chia sẻ kinh nghiệm mà em đã được học từ quý Thầy, Cô
trong suốt bốn năm qua tại trường Đại học Tài Chính – Marketing và thời gian gần
hai tháng thực tập tại công ty TNHH Phát triển giáo dục Antoree.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Công ty TNHH Phát triển
giáo dục Antoree và đặc biệt là phòng Marketing đã hỗ trợ và tạo điều kiện thuận
lợi để em hồn thành bài luận. Có cơ hội được thực tập tại quý công ty và cho phép
em được quyền thu thập các số liệu và dữ liệu quan trong đồng thời đã cho em
thêm kinh nghiệm và kiến thức thực tiên hỡn. Những bước đầu đi vào thực tế, tìm
hiểu phân tích lĩnh vực Marketing trực tuyến của em cịn nhiều hạn chế, khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được sự nhận xét chân thành
nhất từ phía Cơ cũng như q Cơng ty để em có thể hồn thiện vốn kiến thức, rút ra
kinh nghiệm sau này.
Sau cùng em xin kính chúc quý Thầy Cô khoa Marketing thật nhiều sức
khoẻ, luôn tràn đầy nhiệt huyết để mãi là người chỉ đường dẫn lối, lan toả đam mê
cho thế hệ sinh viên, giúp chúng em phát triển chuyên môn, cách sống và làm việc,
mang lại lợi ích và giá trị cho xã hội.
Xin chân thành cảm ơn

Lê Thị Thuý Anh

4


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan Khố luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giảng viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của
người khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khố luận là có nguồn
gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Lê Thị Thuý Anh

5


TÓM TẮT
Mới chỉ xuất hiện chỉ trong vài thập kỷ gần đây nhưng Marketing kỹ thuật số lại
có sức lan tỏa nhanh và mạnh mẽ, trở thành hình thức tiếp thị chiến lược trong truyền
thông thương hiệu, tiếp cận khách hàng mục tiêu và đẩy mạnh doanh số bán hàng.
Nắm bắt xu hướng đó, ngay những ngày đầu thành lập, công ty TNHH Phát triển giáo
dục Antoree đã quyết định lựa chọn Marketing kỹ thuật số hay cụ thể hơn là
Marketing trực tuyến, đây là cơng cụ chính để phát triển doanh số của doanh nghiệp.
Trong bài viết này, bên cạnh làm rõ những cơ sở lý thuyết xoay quanh về Marketing
trực tuyến, tác giả còn đi sâu vào trong phần giới thiệu và phân tích các hoạt động
truyền thơng Marketing trực tuyến của công ty TNHH Phát triển giáo dục Antoree.
Ngoài ra, bài viết cũng đưa ra một vài thảo luận đánh giá chung và đề xuất một số
giải pháp để giúp hoàn thiện kế hoạch hoạt động truyền thông Marketing trực tuyến
cho công ty TNHH Phát triển giáo dục Antoree.
Từ khoá: Marketing kỹ thuật số; Marketing trực tuyến; Công ty TNHH Phát
triển giáo dục Antoree; Hoạt động truyền thông; Giải pháp.

ABSTRACT
It's only been in recent decades, Digital Marketing has been able to spread fast

and strong, become a form of strategic marketing, approach to the targeting clitoris
and push hard sales. By the capture of that trend, on the first day of its founder,
Antoree Co.Ltd has decided to choose Digital Marketing, more specifically than
Marketing online, this is a major skill to develop businesses. In this article, by the
way, it's clear that theoretical theory around Marketing online, the author also goes
deep into the Introduction and analyzing Online Marketing operations of Antoree
Co.Ltd. Beside that, the article also issued some general evaluation discussion and
suggested some solution to help complete the social plan of the Marketing Online for
Antoree Co.Ltd.
Keywords: Digital Marketing, Marketing Online; Antoree Co.Ltd; Social plan;
Solution.

6


MỤC LỤC
PHẦN
MỞ
ĐẦU
...........................................................................................................................................
1
i.

do
chọn
đề
tài
...........................................................................................................................................
1
ii.

Mục
tiêu
nghiên
cứu
...........................................................................................................................................
2
iii
Đối
tượng
nghiên
cứu
...........................................................................................................................................
2
iv.
Phương
pháp
nghiên
cứu
...........................................................................................................................................
2
v.
Ý
nghĩa
thực
tiễn
của
đề
tài
...........................................................................................................................................
3

vi.
Bố
cục
đề
tài
...........................................................................................................................................
3

DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Brandsite

Website dành riêng cho nhãn hàng

AI

Artifical Intelligence

7


Trí thơng minh nhân tạo
Google Ads


Google Adwords
Quảng cáo bằng Google

Facebook Ads

Facebook Advertising
Quảng cáo bằng Facebook

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

8


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

PHẦN MỞ ĐẦU
i. Lý do chọn đề tài
Thời gian vừa qua, cách mạng công nghiệp 4.0 đã làm thay đổi mọi mặt đời
sống con người trên toàn thế giới và cũng như tác động không tới Việt Nam. Trong
thời đại cả thế giới đang bước vào thời đại công nghệ 4.0, mọi việc dường như đang
dần được thay thế bởi máy móc, cơng nghệ trong đó khơng thể khơng nhắc đến
Internet. Chúng ta có thể thấy rằng từ khi Internet ra đời đã giúp phá bỏ mọi khó khăn,
rào cản trong việc trao đổi thông tin, ảnh hưởng và tác động lên mọi mặt, mọi lĩnh vực
trong cuộc sống xã hội, bên cạnh đó đã trở thành cơng cụ đắc lực trong việc kết nối
giữa người bán và người mua. Tại Việt Nam, theo báo cáo “Thị trường điện thoại và
ứng dụng di động Việt Nam 6 tháng đầu năm 2020” do Appota phát hành, tỷ lệ sử
dụng điện thoại di động chiếm đến 70% tổng dân số tương đương 150 triệu thiết bị.

Trong đó, tỷ lệ người sử dụng smartphone chiếm hơn 45% dân số và xếp hạng thứ 15
trên thế giới. Việt Nam hiện cũng đang là quốc gia có tỷ lệ sử dụng các nền tảng mạng
xã hội cao với hơn 50 triệu người tương đương với 52% so với tỷ lệ dân số. Bên cạnh
đó, trung bình một ngày một người Việt Nam dành ra 6 giờ 52 phút để truy cập
Internet. Thực tế cho thấy sự chiếm hữu mạnh mẽ của Internet đối với người dùng và
đồng thời ta cũng có thể dễ dàng nhìn thấy hình thức Marketing truyền thơng dần ít
hiệu quả hơn trước. Thay vào đó chính là Maketing trực tuyến đang dần chiếm vị thế
và trở thành phương pháp tiếp cận khách hàng tất yếu của mọi doanh nghiệp. Đứng
trước bối cảnh xã hội 4.0 vận động và đổi thay từng giờ. Mọi doanh nghiệp có 2 sự lựa
9


chọn, hoặc là thay đổi để thích ứng và vươn lên hoặc là cố chấp giữ nguyên cách làm
truyền thống và bị tụt lại so với các đối thủ.
Đặc biệt trong bối cảnh đại dịch Covid-19 đã làm ảnh hướng đến mọi người,
mọi quốc gia, tác động đến cả xã hội và nền kinh tế. Hầu như tất cả mọi lĩnh vực nào
cũng chịu tác động khơng ít bởi Covid-19, tuy nhiên đây cũng là bước ngoặt lớn trong
ngành Marketing. Các hoạt động Marketing trực tuyến ở Việt Nam lại có cơ hội hoạt
động tích cực hơn bao giờ hết, mở ra xu hướng Marketing mới trong thời dịch bệnh.
Marketing trực tuyến đã trờ thành “sự lựa chọn đầu” cho rất nhiều doanh nghiệp nhờ
đặc tính của nó. Marketing trực tuyến giúp các doanh nghiệp đạt được hiệu quả và
nâng cao kết quả kinh doanh được tốt hơn, nhắm mục tiêu rõ ràng, khách hàng cụ thế.
Đứng trước tình hình cạnh tranh cùng ngành, Công ty TNHH Phát triển giáo dục
Antoree cũng đang không ngừng thay đổi các chiến lược khác nhau để tìm chỗ đứng ở
thị trường. Đó cũng là lý do tơi thực hiện đề tài: “Phân tích hoạt động truyền thông
Marketing trực tuyến của Công ty TNHH Phát triển giáo dục Antoree TP.HCM” với
mong muốn nâng cao lợi thế cạnh tranh, hồn thiện tình hình hoạt động truyền thông
Marketing trực tuyến của doanh nghiệp, quảng bá và xây dựng hình ảnh giá trị thương
hiệu tới mọi người.


ii. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất là nghiên cứu các khái niệm vai trò, chức năng của Marketing, đặc
biệt là làm rõ truyền thơng Marketing trực tuyến, các hình thức Marketing trực tuyến,
xây dựng tiến trình thực hiện một chương trình truyền thông Marketing trực tuyến.
Thứ hai là đi sâu nghiên cứu Công ty TNHH Phát triển giáo dục Antoree
TP.HCM bao gồm các tình trạng hoạt động Marketing trực tuyến và doanh thu, tiếp
đến đánh giá và nhận xét các hoạt động Marketing trực tuyến của doanh nghiệp
Thứ ba là sau nắm được thực trạng của công ty sẽ đưa ra kế hoạch cụ thể và
kiến nghị bản đề xuất lên doanh nghiệp.

iii. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: chiến lược kế hoạch truyền thông Marketing trực tiếp.
- Khách thể nghiên cứu: Công ty TNHH Phát triển giáo dục Antoree TP.HCM
- Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt thời gian: 2018 - 2021.
- Về mặt không gian: tại TP.HCM.

10


- Hạn chế, giới hạn: nguồn thông tin, số liệu chủ yếu lấy từ trên Internet nên có
những thơng tin sai sót, chưa chính xác và những hạn chế về kiến thức cũng như kinh
nghiệp của bản thân trong quá trình lập kế hoạch truyền thơng Marketing trực tuyến
cho doanh nghiệp.

iv.

Phương pháp nghiên cứu
Thông tin thứ cấp:
Phương pháp nghiên cứu:


Nghiên cứu tại bàn: thu thập các thông tin sơ cấp qua sách tham khảo, các bài
tiểu luận, các báo cáo nghiên cứu thị trường, tạp trí trên internet, báo điện tử, dữ liệu
của cơng ty cung cấp để hồn thành phần nội dung hệ thống hóa kiến thức, tổng quan
thị trường, tổng quan về công ty và các hoạt động Marketing trực tuyến.
Phương pháp phân tích xử lí số liệu: Các thông tin được sàng lọc kỹ lưỡng,
đảm bảo về mặt thời gian của tài liệu để phục vụ tốt cho đề tài nghiên cứu. Thông tin
trong bài được chắt lọc, đúc kết ngắn gọn nhưng vẫn đầy đủ chính xác và tin cậy
Nguồn thu tập thông tin: Thông tin được thu thập từ những quyển sách về
Marketing truyền thông tích hợp, quản trị Marketing, giáo trình Digital Marketing ...
và từ các trang website có bài đăng liên quan đến marketing, thị trường và ngành giáo
dục và trang website của công ty.
Thông tin sơ cấp:
Sử dụng các công cụ phân tích chuyên sâu các hoạt động về Marketing trực
tuyến như Ahref, Karma, SEOquake, Similarweb.....từ đó có những thơng tin để đưa ra
các đánh giá về hiệu quả của các hoạt động Marketing trực tuyến của công ty TNHH
Phát triển giáo dục Antoree.
Phương pháp phân tích: Thơng tin được thu thập phân tích thơng qua q trình
thực tập tại cơng ty, phân tích hoạt động Marketing trực tuyến của cơng ty thông qua
website antoree.com. Đánh giá, nhận xét hiệu quả hoạt động truyền thông của công ty
thông qua các kết quả thu được từ các công cụ đo lường trên website.

v.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Đối với công ty: Phân tích được hiệu quả của các hoạt động marketing trực
tuyến trên website antoree.com của công ty so với các đối thủ. Từ đó cho thấy được
những điểm mạnh và các hạn chế của các hoạt động marketing trực tuyến trên website
mà cơng ty đang sở hữu qua đó đề xuất được một số giải pháp để hoàn thiện hoạt động

Marketing trực tuyến trên website antoree.com để góp phần đạt được kế hoạch của
phòng marketing.
11


Đối với sinh viên: Hệ thống được những kiến thức về Marketing cũng như
Marketing trực tuyến đã được học và áp dụng vào thực tiễn, từ đó tích lũy thêm kinh
nghiệm kiến thức kỹ năng thông qua công việc thực tế giúp đáp ứng cho công việc sau
này.

vi.

Kết cấu đề tài
Chương 1: Cơ sở lí luận về Marketing và truyền thơng Marketing trực tuyến.

Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và hoạt động truyền
thông Marketing trực tuyến Công ty TNHH Phát triển giáo dục Antoree TP.HCM.
Chương 3: Xây dựng giải pháp hồn thiện truyền thơng Marketing trực tiếp cho
doanh nghiệp Công ty TNHH Phát triển giáo dục Antoree TP.HCM năm 2021.
Chương 4: Kết luận.

12


1
1.1.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG
MARKETING TRỰC TUYẾN


Tổng quan về Marketing

1.1.1 Khái niệm Marketing
Marketing – cụm từ khơng cịn xa lạ trong xã hội ngày nay, chúng rất quen
thuộc với cuộc sống chúng ta, diễn ra ở khắp mọi nơi. Tuy nhiên, nhiều người có quan
điểm cho rằng Marketing là bán hàng, là quảng cáo, nghiên cứu thị trường, thậm chí là
phát tờ rơi… những quan điểm đó tuy đúng nhưng chưa chính xác. Nó chỉ mơ tả được
một phần nhỏ chứ khơng phải tồn bộ hoạt động trong Marketing, vì Marketing rất
rộng lớn và diễn ra ở khắp mọi nơi, hằng ngày hàng giờ, và len lỏi trong các hoạt động
của doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp phải hoạt động trong một môi trường
cạnh tranh quyết liệt và có những thay đổi nhanh chóng về mọi mặt và sự trung thành
của khách hàng ngày càng giảm sút. Chính vì thế, Marketing chính là một “vũ khí” vơ
cùng đắc lực giúp các thương hiệu giữ vững vị thế của mình trên thương trường.
Có thể hiểu Marketing nhấn mạnh đến các hoạt động nhằm tạo ra “sự thoả mãn
nhu cầu khách hàng”, có đến hàng trăm khái niệm vể Marketing được xây dựng và sử
dụng bởi đặc tính thường xuyên thay đổi và phát triển. Hoạt động này có mặt ở nhiều
lĩnh vực, vì vậy xét ở các góc độ có nhiều định nghĩa khác nhau về Marketing. Sau đây
là một số các quan điểm Marketing phổ biến nhất:
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ - AMA: “ Marketing là một nhiệm vụ trong
cơ cấu tổ chức và là một tập hợp các tiến trình để nhằm tạo ra, trao đổi, truyền tải các
giá trị đến các khách hàng, và nhằm quản lý quan hệ khách hàng bằng những cách
khác nhau để mang về lợi ích cho tổ chức và các thành viên trong hội đồng cổ đông“.
(American Marekting Asscociation, 2007)
Theo Philip Kotler người được mệnh danh là “cha đẻ” của Marketing hiện đại
đã đưa ra định nghĩa như sau: “Marketing là tiến trình qua đó các cá nhân và các nhóm
có thể đạt được nhu cầu và mong muốn bằng việc sáng tạo và trao đổi sản phẩm và giá
trị giữa các bên”. (Kotler et al, 1994, p. 12)
Theo Viện Maketing Anh quốc: “Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn
bộ hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu dùng
thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể, đến sản xuất và đưa hàng hoá đến

người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp thu được lợi nhuận tối
đa”. (Viện Marketing Anh quốc-UK CharteredInstitute of Marketing, 2008)
Tóm lại: có thể thấy các hiệp hội, các tổ chức và các nhà nghiên cứu trên thế
giới đã có rất nhiều quan điểm và khái niệm về Marketing hiện đại. Từ những khái
13


niệm trên ta có thể biết được rằng Marketing đóng một vai trò quan trọng trong việc
thiết lập mối quan hệ giữa khách hàng và các tổ chức cung cấp cho thị trường. Chúng
giúp doanh nghiệp làm hài lòng các khách hàng bằng sản phẩm của doanh nghiệp qua
quá trình nghiên cứu marketing, xây dựng, thử nghiệm sản phẩm dựa trên nhu cầu và
mong muốn của khách hàng. Khi marketing đáp ứng được nhu cầu khách hàng và bám
sát thị trường, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, gia tăng doanh thu, bởi vậy
Marketing đóng một trong những vai trị then chốt quyết định sự thành công của một
doanh nghiệp. Ta có thể hiểu một cách tổng quát: Marketing là sự thấu hiểu, cảm nhận
được nhu cầu của khách hàng, thị trường. Sự thấu hiểu này không chỉ dừng lại tại việc
đáp ứng những nhu cầu hiện của khách hàng mà là sự chia sẻ và dẫn dắt với khách
hàng.

1.1.2 Vai trị của Marketing
Marketing có vai trị rất quan trọng trong kinh doanh. Chúng hướng dẫn, chỉ
đạo và phối hợp các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhờ các
hoạt động Marketing các quyết định đề ra trong sản xuất kinh doanh có cơ sở khoa học
vững chắc hơn, doanh nghiệp có điều kện và đầy đủ thông tin để thoả mãn yêu cầu của
khách hàng. Vai trò của Marketing được thể hiện ở các mặt sau:
- Đối với sản xuất: giúp khảo sát thị trường, các hoạt động sản xuất và tiêu thụ,
đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách thiết thực. Marketing là biện pháp cụ thể kế
hoạch hoá kinh doanh tại doanh nghiệp. Giúp dung hồ tốt các mục tiêu của doanh
nghiêp, kích thích sự nghiên cứu và cải tiến sản xuất. Marketing trở thành “trái tim”
của mọi hoạt động trong doanh nghiệp, là yếu tố nổi bật nhất trong tất cả các hoạt động

của doanh nghiệp từ cơng nghệ, tài chính, sản xuất đến truyền thông, phân phối…
- Đối với thị trường: Vận dụng Marketing có tác dụng kích thích thị trường xã
hội trong và ngoài nước, liên kết chặt chẽ với cơ chế của đời sống kinh tế. Maketing
rất cần thiết khi giải quyết các vấn đề về thị trường, trong mối quan hệ giữa doanh
nghiệp và thị trường.
- Đối với kế hoạch: Như một phương tiện, một cơng cụ tìm ra phương hướng,
con đường hoạt động tương lai của công ty. Marketing phản ánh tập trung kế hoạch
kinh tế. Kế hoạch hố và Marketing có quan hệ chặt chẽ với nhau: Marketing phục vụ
trước tiên các quá trình thực hiện các kế hoạch và tạo cơ sở khách quan khoa học cho
kế hoạch; nhờ đó mà tính khoa học và tính hiện thực của kế hoạch được nâng cao.
Trên cơ sở nghiên cứu Marketing từ đó rút ra những kết luận rõ về khả năng tiêu thụ
sản phẩm thu được thông qua hoạt động của vốn đầu tư tương ứng của doanh nghiệp.

14


1.2 Truyền thơng trong qua trình Marketing trực tuyến
Hiện nay Marketing trực tuyến đang phát triển rất mạnh và các cá nhân, đơn vị
doanh nghiệp công ty đã sử dụng nhiều nhóm cơng cụ khác nhau để thực hiện. Vào
tháng 1/2021, số người sử dụng internet tại Việt Nam đạt 68,72 triệu người, tăng 552
nghìn người (0,8%) so với cùng kỳ năm ngoái và tỷ lệ truy cập internet của người Việt
đạt 70,3%. ( 2021) Tuy nhiên, sự
bùng phát Covid-19 đã ảnh hưởng không nhỏ đến số lượng người dùng internet. Vì
vậy, con số thực tế có thể cao hơn so với thống kê. Điều đó cho thấy marketing trực
tuyến đã, đang và sẽ trở thành phương thức triển vọng giúp doanh nghiệp phát triển
mạnh mẽ.

1.2.1 Khái niệm về truyền thông Marketing trực tuyến
Theo Philip Kotler: “Marketing trực tuyến là quá trình lập kế hoạch về sản
phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu

cầu của tổ chức và cá nhân, dựa trên các phương tiện điện tử và internet”. (Marketing
hiện đại. - H.: Lao động Xã hội, 2007) Hay có thể nói một cách khác là sự phối hợp
giữa Marketing truyền thông và công nghệ thông tin, hoặc cũng có thể thấy Marketing
trực tuyến là hình thức tiếp thị trực tuyến, sử dụng Internet để truyền tải thông điệp của
sản phẩm, thương hiệu hay dịch vụ mà doanh nghiệp triển khai nhắm đến các khách
hàng tiềm năng. Về cơ bản, các quy tắc, nguyên lý về Marketing và kinh doanh trong
Marketing truyền thống đều khơng có sự thay đổi trong Marketing trực tuyến.
Vậy Truyền thông Marketing trực tuyến là những hoạt động truyền thông tin
một các gián tiếp hoặc trực tiếp về sản phẩm và thương hiệu của doanh nghiệp đến
khách hàng thông qua phương tiện Internet nhằm thuyết phục khách hàng tin tưởng
vào sản phẩm cũng như là doanh nghiệp và mục đích cuối là mua sản phẩm đó.

1.2.2 Vai trị của truyền thơng Marketing trực tuyến
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công cụ Internet, truyền thông Marketing
trực tuyến đã dần trở thành một phần khơng thể thiếu cũng như đóng một vai trị hết
sức quan trọng cho sự phát triển và mở rộng thị trường của mỗi doanh nghiệp.
Truyền thông Marketing trực tuyến giúp cho q trình chia sẻ thơng tin giữa
doanh nghiệp đến khách hàng dễ dàng hơn. Đối với doanh nghiệp, làm cho khách hàng
quan tâm chú ý đến sản phẩm của mình là một trong những điều cần thiết. Điều đó
đồng nghĩa với việc cung cấp dữ liệu cho quá trình thu thập thông tin của khách hàng.
Nhờ truyền thông Marketing trực tuyến, q trình này trở nên nhanh chóng hơn, thuận
tiện hơn, khách hàng có được thơng tin về các doanh nghiệp, sản phẩm một cách
nhanh chóng và bản thân doanh nghiệp cũng tìm hiểu và tiếp cận khách hàng dễ dàng
hơn.
15


Truyền thông marketing trực tuyến giúp doanh nghiệp giảm thiểu được nhiều
chi phí và tăng hiệu quả làm việc. Với việc ứng dụng Internet trong Marketing, chi phí
quảng cáo đã được giảm đi rất nhiều so với phương thức quảng cáo trên các phương

tiện khác như tivi, báo, tạp chí...Bên cạnh đó, chi phí cũng được giảm thiểu trong q
trình giao dịch vì thơng qua internet, một nhân viên chăm sóc khách hàng có thể xử lý
thơng tin của nhiều khách hàng tại cùng một thời điểm, các thông tin đưa tới khách
hàng cũng trở nên phong phú và sự tương tác giữa doanh nghiệp và khách hàng trở nên
thiết thực, nhanh chóng hơn.
Truyền thơng Marketing trực tuyến giúp doanh nghiệp loại bỏ những trở ngại
về mặt không gian và thời gian. Các thông tin về doanh nghiệp được hiện hữu trên
Internet 24/7 và nhờ các công cụ trên Internet giúp doanh nghiệp tiếp cận hàng nghìn
khách mỗi ngày. Đó là một yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường.

1.2.3 Những yếu tố ảnh hướng tới hoạt động truyền thông Marketing
trực tuyến của doanh nghiệp
Bất cứ doanh nghiệp nào trên thị trường ít nhiều đều chịu sự tác động từ các
yếu tố khác nhau. Các yếu tố này có thể biến đổi khơng ngừng do sự biến đổi của mơi
trường kinh doanh, có thể theo chiều hướng tích cực, cũng có thể biến chuyển theo
chiều hướng tiêu cực. Điều đó ảnh hưởng khơng nhỏ tới hoạt động marketing của
doanh nghiệp nói chung cũng như hoạt động truyền thơng marketing trực tuyếnnói
riêng. Để đưa ra những quyết định đúng đắn, nhà quản trị cần chuẩn bị kĩ lưỡng để
nắm bắt được các thơng tin đó và ảnh hưởng của nó lên chiến lược truyền thơng
Marketing trực tuyến trong doanh nghiệp.

1.2.3.1 Những yếu tố bên trong ảnh hưởng tới hoạt động truyền thông
Marketing trực tuyến của doanh nghiệp
Bản thân doanh nghiệp
Cũng như Marketing truyền thống, nhiệm vụ cơ bản của truyền thông
Marketing trực tuyến là sáng tạo giúp các sản phẩm cung cấp ra hài lòng khách hàng,
tuy nhiên để đạt được điều đó địi hỏi doanh nghiệp nhiều yếu tố và đặc biệt là sự phối
hợp của các bộ phận trong doanh nghiệp. Trước khi thực thi, các hoạt động truyền
thông Marketing trực tuyến phải tuân thủ các chiến lược, mục tiêu, sứ mệnh cụ thể mà
ban lãnh đạo doanh nghiệp đã vạch ra trước đó. Điều này bắt buộc doanh nghiệp phải

nắm rõ hướng đi của mình trên thị trường như thế nào? Phân khúc nào? Khách hàng
mục tiêu là ai?,… để từ đó giúp bộ phận truyền thông Marketing trực tuyến đưa ra
chiến lược hợp lý và hiệu quả nhất.
Chi phí truyền thơng Marketing trực tuyến
16


Chi phí cho Marketing quyết định quy mơ của kế hoạch doanh nghiệp đề ra.
Doanh nghiệp không thể tùy tiện xây dựng một chiến lược marketing mà cần xem xét
quy mơ vốn của doanh nghiệp mình.
Nếu doanh nghiệp chỉ là một doanh nghiệp nhỏ thì khơng thể chi q nhiều tài
chính cho việc marketing mà chỉ nên chọn ra những phương thức phù hợp và mang lại
hiệu quả cao nhất trong khả năng. Ngược lại, những doanh nghiệp có quy mơ lớn cũng
khơng nên chi q ít chi phí cho việc marketing vì như vậy hiệu quả đạt được sẽ không
cao.
Doanh nghiệp cần quan tâm nghiên cứu kĩ trước khi xây dựng chiến lược
marketing dựa trên tiềm năng về tài chính của mình cũng như những khả năng và hạn
chế của doanh nghiệp để định hướng chiến lược phù hợp nhất.
Quy mô của doanh nghiệp
Tùy theo quy mô lớn hay nhỏ của doanh nghiệp quyết định quy mô của kế
hoạch truyền thông marketing trực tuyến. Đối với doanh nghiệp lớn có thể có bộ phận
marketing riêng biệt tách rời với các bộ phận khác, khi đó khả năng tăng hiệu quả của
chiến lược này cũng tốt hơn, còn doanh nghiệp nhỏ thì khơng cần thiết.
Đặc điểm của sản phẩm
Sản phẩm chính là yếu tố cốt lõi của các doanh nghiệp. Để có một kế hoạch
truyền thơng marketing trực tuyến hiệu quả, nhà quản trị cần nắm rõ được những đặc
điểm về sản phẩm của mình: Sản phẩm đó có lợi ích cốt yếu nhất là gì? Sản phẩm có
chỉ tiêu phản ánh chất lượng, các đặc tính, bố cục bên ngồi, đặc thù, đặc trưng gì? Sản
phẩm có những dịch vụ bổ sung nào nổi trội? Qua đó doanh nghiệp có thể nắm được
điểm mạnh, điểm yếu của sản phẩm, nắm được nhu cầu của khách hàng đối với sản

phẩm để có thể lập ra một chiến lược hiệu quả phù hợp, với mục đích cuối cùng của
doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
Cơng cụ marketing hỗn hợp khác
Bên cạnh sản phẩm, các công cụ khác trong marketing – mix là giá cả và phân
phối cũng có sự ảnh hưởng đến hoạt động truyền thông marketing trực tuyến của
doanh nghiệp. Nhà quản trị cần chú ý tới việc sản phẩm có giá cả ra sao, phù hợp với
đối tượng khách hàng nào để lựa chọn kênh truyền thông trực tuyến thích hợp. Bên
cạnh đó, doanh nghiệp cần chú ý nghiên cứu các kênh phân phối qua internet như hệ
thống cửa hàng ảo. Các yếu tố này cần kết hợp chặt chẽ với nhau giúp tạo nên một
dịch vụ tối ưu nhất cho khách hàng.

17


1.2.3.2 Những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình truyền thơng
marketing trực tuyến của doanh nghiệp
Các trung gian marketing
Các trung gian marketing là các tổ chức kinh doanh độc lập tham gia hỗ trợ cho
doanh nghiệp trong các khâu khác nhau giúp đẩy chuỗi giá trị của doanh nghiệp đi lên.
Sử dụng trung gian marketing sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và nâng cao
hiệu quả kinh. Trong truyền thông marketing trực tuyến, trung gian marketing có thể là
các cơng ty nghiên cứu thị trường, việc nghiên cứu những hành vi của khách hàng khi
sử dụng Internet, những website được khách hàng quan tâm, những thói quen tìm kiếm
thơng tin, mua hàng qua mạng,… đều là những thống kê quan trọng giúp doanh nghiệp
lập kế hoạch và ra quyết định các chiến lược phù hợp. Đối với các doanh nghiệp tập
trung sản xuất sản phẩm, không có phịng ban marketing hoặc phịng marketing cịn
yếu kém thường sẽ xem xét về việc sử dụng trung gian marketing để hỗ trợ cho doanh
nghiệp.
Khách hàng
Khách hàng luôn là đối tượng hướng đến của mỗi doanh nghiệp, yếu tố quyết

định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung ứng dịch vụ. Khách hàng tạo nên thị trường. Mỗi nhóm khách hàng tương
ứng với mỗi cách tiếp cận, phục vụ khác nhau, doanh nghiệp cần tìm hiểu và nghiên
cứu khách hàng mục tiêu để có những quyết định marketing chính xác.
Với truyền thơng marketing trực tuyến, điều mà doanh nghiệp cần quan tâm là
cảm nhận của khách hàng khi sử dụng dịch vụ cũng như khi nhận được những thông
tin từ doanh nghiệp, mỗi nhóm khách hàng khác nhau sẽ có những tâm lý và bị tác
động bởi những kế hoạch truyền thông marketing khác nhau.
Đối thủ cạnh tranh
Việc phân tích các đối thủ cạnh tranh khơng chỉ giúp cho doanh nghiệp có thể
dự đoán được những sự chuyển dịch trong thị trường, phát hiện ra các xu hướng mới,
mà còn giúp đưa ra các chiến lược thành cơng và tìm được những yếu tố phù hợp với
doanh nghiệp.
Nhưng việc phân tích các đối thủ cạnh tranh không chỉ là theo dõi và bắt chước
các đối thủ của mình, doanh nghiệp cần phải có các chiến lược rõ ràng để đảm bảo
rằng mình đang liên tục giám sát đối thủ và liên tục cập nhật những thay đổi của họ.
Xác định được đối thủ cạnh tranh là một trong những yếu tố quan trọng giúp doanh
nghiệp lên được một chiến lược truyền thông marketing trực tuyến, một chiến lược
phân tích đối thủ trong kinh doanh hiệu quả.
Môi trường kinh tế
18


Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như lãi suất ngân hàng, giai đoạn của
chu kỳ kinh tế, cán cân thanh tốn, chính sách tài chính – tiền tệ...Từng yếu tố thay đổi
của môi trường kinh tế sẽ ảnh hưởng tới quyết định của các nhà đầu tư. Nhà quản trị
cần nắm bắt được những yếu tố này, dự đốn và đón đầu được những xu thế mới trong
kinh doanh.
Mơi trường chính trị - pháp luật
Mơi trường chính trị - pháp luật ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt động truyền thơng

marketing trực tuyến của doanh nghiệp. Nó bao gồm các hệ thống, văn bản pháp quy,
các công cụ chính sách của nhà nước với nền kinh tế và các lĩnh vực thương mại điện
tử. Hoạt động truyền thông marketing trực tuyến của doanh nghiệp cần tuân thủ theo
đúng những quy định của pháp luật và đặc biệt chú ý tới sự bảo mật thông tin cũng
như quyền sở hữu trí tuệ với tài sản số.
Mơi trường văn hố – xã hội
Văn hóa có ảnh hưởng lớn đến cách nhìn nhận vấn đề của người tiêu dùng. Bởi
lẽ đó, doanh nghiệp cần tìm hiểu mơi trường văn hóa – xã hội để kế hoạch truyền
thông marketing trực tuyếnđược công chúng đón nhận và đạt hiệu quả tốt.
Mơi trường cơng nghệ
Theo nghiên cứu của trang marketingprofs.com về tâm lý người tiêu dùng và
quyết định mua hàng trực tuyến, tốc độ trang web là rất quan trọng vì 52% người tiêu
dùng được khảo sát nhận thấy trang web chậm rất khó chịu. 40% cảm thấy hơi bực bội
nhưng sẵn sàng chờ đợi, và 8% khơng cảm thấy thất vọng vì trang web chậm.. Điều
này cho ta thấy sự ảnh hưởng của môi trường công nghệ tới hoạt động truyền thông
marketing trực tuyến của doanh nghiệp. Nếu cơ sở hạ tầng yếu kém, đường truyền tốc
độ không tốt sẽ khiến người tiêu dùng khơng có nhiều cơ hội tiếp cận với doanh
nghiệp để tìm thơng tin, mua hàng trực tuyến... Đối với một số các website lớn và
phức tạp sẽ gặp khó khăn khi sử dụng cũng như tải thơng tin vì đường truyền chậm.
Môi trường dân số
Dân số tạo nên thị trường, nhà quản trị càn nắm được các thông tin về phân bổ
dân cư theo khu vực địa lý, mật độ dân cư, cơ cấu nhóm tuổi,... để có những quyết
định marketing phù hợp có thể tác động trực tiếp lên lượng cầu và làm thay đổi hành vi
của người mua. Hơn thế nữa, để có thể tiếp cận được với hoạt động truyền thông
marketing trực tuyến của doanh nghiệp đòi hỏi khách hàng phải sử dụng các kỹ thuật
mới và khơng phải đối tượng nào cũng có khả năng sử dụng chúng. Bởi vậy nhà quản
trị cũng cần quan tâm tới môi trường này để đưa ra quyết định đúng đắn cho chiến
lược truyền thông marketing trực tuyến doanh nghiệp.
19



1.2.4 Các công cụ truyền thông Marketing trực tuyến
1.2.4.1 Thư điện tử (E-mail Marketing)
Khái niệm: E-mail marketing là một công cụ trong việc quản lý khách hàng
(CRM) nhằm xây dựng mối quan hệ lâu dài, giữ liên lạc với khách hàng đang có cũng
như các khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp đang hướng đến hay có thể hiểu cách
khác E-mail marketing chính là việc sử dụng email để mang những thông điệp về sản
phẩm, dịch vụ đến với khách hàng của doanh nghiệp. Trong chiến dịch email
marketing, cần xác định rõ những người có thể hưởng lợi từ các sản phẩm hoặc dịch
vụ của bạn, hay còn gọi là khách hàng mục tiêu, thị trường mục tiêu. Việc xây dựng
danh sách email gồm những khách hàng mục tiêu có thể sẽ đem lại nguồn lợi nhuận
đáng kể cho doanh nghiệp của bạn. Đây là hình thức marketing trực tiếp sử dụng công
nghệ để truyền tải thông tin đến khách hàng. E-mail marketing được chia ra làm 3 loại
như sau:
- E-mail bán hàng: là loại email đang được nhiều công ty sử dụng nhất, mang
mục đích giới thiệu sản phẩm và kêu gọi mua hàng của doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp sử dụng E-mail Sale như một công cụ bán hàng trực tuyến với mục đích làm
tăng doanh thu hay tiếp cận với khách hàng tiềm năng, khách hàng mới.
- E-mail truyền tải tin tức: là loại e-mail được áp dụng với mục đích giữ liên lạc
với khách hàng, xây dựng niềm tin và lòng trung thành của khách hàng, giúp doanh
nghiệp xây dựng được mối quan hệ bền chặt với khách hàng. Các e – mail này thường
mang các thông tin về: các sản phẩm mới ra mắt, những buổi giảm giá, khuyến mãi,
các sự kiện đặc biệt đang được diễn ra... Loại e-mail này giúp khách hàng đang có cập
nhật được các tin tức mới của doanh nghiệp và đồng thời có thể kéo khách hàng cũ
quay trở lại.
- E-mail chăm sóc khách hàng: là loại e-mail đang được nhiều doanh nghiệp
ứng dụng bởi những lợi ích thiết thực mà nó mang lại. Loại e-mail này giúp doanh
nghiệp tiết kiệm công sức, tiền bạc, thời gian và tạo được tính chun nghiệp trong
dịch vụ chăm sóc khách hàng, đồng thời doanh nghiệp sẽ nhận được những phản hồi
của khách hàng một cách trung thực nhất, nhanh chóng nhất.

Lợi ích của e-mail marketing:
- Tối ưu chi phí quảng cáo
- Thống kê chi tiết chiến dịch
- Hướng đúng khách hàng mục tiêu
- Xây dựng thương hiệu
- Tốc độ tiếp cận nhanh
20


1.2.4.2 Marketing trên cơng cụ tìm kiếm (Search Media Marketing –
SMM)
Khái niệm: SMM là một phương thức truyền thông đại chúng trên nền tảng các
dịch vụ trực tuyển, tức là những trang web trên internet. Người dùng tạo ra những sản
phẩm truyền thống như: tin, bài, hình ảnh, video, clip...sau đó xuất bản trên internet
thơng qua các mạng xã hội hay diễn đàn, blog...Các bài này được cộng đồng mạng
chia sẻ và phản hồi nên ln có tính đối thoại. Đây là một xu hướng truyền thông mới
khác hẳn với truyền thông đại chúng trước đây và cũng đang mang lại hiệu quả cao.
Các loại hình quảng cáo trên mạng xã hội
- Tin tức xã hội (Social news): đọc tin từ các chủ đề sau đó ủng hộ hoặc bình
luận. - Chia sẻ xã hội (Social sharing): tạo, chia sẻ các hình ảnh, video cho mọi người.
- Mạng xã hội (Social networks): giúp người sử dụng internet lưu trữ, quản lý,
tìm kiểm địa chỉ những trang web u thích trực tuyến trên internet và chia sẻ nó với
bạn bè dựa trên các cơng cụ trình duyệt web thơng qua các từ khóa phân loại.
Lợi ích: lợi ích lớn nhất mà SMM mang lại cho doanh nghiệp là tính lan truyền
rộng lớn. Với hoạt động này, thông tin được cập nhật liên tục, không giới hạn về số
lượng và thời gian gửi. Lợi ích thứ hai mà SMM mang lại cho doanh nghiệp chính là
tiết kiệm chi phí. Hiện nay, việc sử dụng mạng xã hội khơng chỉ cịn là xu hướng mà
đã trở thành thói quen khơng thể thiếu với những người sử dụng. Lợi ích thứ ba của
SMM chính là độ tương tác cao. Doanh nghiệp có thể nhanh chóng tiếp nhận ý kiến
phản hồi từ khách hàng, cùng thảo luận và chia sẻ những vấn đề với cộng đồng, thực

hiện các cuộc thăm dò hoặc giải đáp các thắc mắc một các nhanh chóng. Từ đó, doanh
nghiệp có thể kiểm sốt được tối đa các vấn đề có thể phát sinh.

1.2.4.3 Quảng cáo trên cơng cụ tìm kiếm (Search Engine Marketing –
SEM)
Khái niệm: SEM là thuật ngữ để chi tất cả các thủ thuật marketing trực tuyến
nhằm nâng cao thứ hạng của một website, doanh nghiệp hay một chủ thể nào đó trên
các cơng cụ tìm kiểm như Google, Bing, Yahoo... Các thành phần của SEM gồm
có:Tối ưu hóa cơng cụ tìm kiếm (SEO), trả tiền theo cú nhấp chuột (PPC), tối ưu hóa
các mạng xã hội (SMO), marketing thơng qua kết quả search video (VSM).
a)

Tối ưu hố cơng cụ tìm kiếm:

Khái niệm: là tập hợp các phương pháp nhằm làm tăng thứ hạng của một trang
web trên trang kết quả của các cơng cụ tìm kiếm, thơng qua cách xây dựng cấu trúc
trang web, cách biên tập và đưa vào các nội dung của trang web, thông qua sự chặt chẽ
và kết nối với nhau giữa các trang web đó.
21


Lĩnh vực SEO được chia làm hai mảng: Thứ nhất là, tối ưu hóa các yếu tố trên
trang (SEO onpage) - những thủ thuật SEO trên trang web mà người dùng có thể dễ
dàng kiểm sốt. Thứ hai là, xây dựng các liên kết trỏ đến trang của mình (SEO
offpage) - những thủ thuật mà người dùng không thể kiểm soát hết như thứ hạng trang
(page rank), xây dựng liên kết (link - building) và lượng truy cập (traffic).
SEO gồm ba loại: SEO mũ đen, SEO mũ trắng, SEO mũ xám.
- SEO mũ đen: Là hình thức SEO khơng mang lại hiệu quả cho người dùng,
thậm chí cịn bị các cơng cụ tìm kiếm đưa vào danh sách đen khiến cho website không
thể xuất hiện trên các trang công cụ tìm kiếm được nữa. SEO mũ đen khơng quan tâm

tới nội dung thông tin nên những người làm SEO luôn tìm mọi cách để đánh lừa các
cơng cụ tìm kiếm như sử dụng nội dung ẩn, nhồi nhét thật nhiều từ khóa vào bài viết
hoặc dùng các đoạn văn bản có cùng màu với phơng nền của website nên người dùng
khơng thể thấy được. Chỉ có Robot (Google Bot) của Google mới có thể tìm thấy. Bởi
vậy, SEO mũ đen cần phải thường xuyên theo dõi các thay đổi trong thuật tốn tìm
kiếm của Google mới có thể đối phó lại với Robot. Những cách làm của SEO mũ đen
được thực hiện nhằm mục đích nâng cao số lượng, tính đa dạng và mật độ từ khóa
trong trang web để có thể được tìm thấy nhiều hơn. Các hình thức khác để tạo các
đường dẫn như lợi dụng thuật toán thứ hạng trang (pagerank), đặt đường dẫn ẩn, tạo
website trá hình hoặc sử dụng các tên miền hết hạn... đều thuộc về SEO mũ đen.
Những người làm SEO mũ đen có rất nhiều thủ pháp để đưa website lên vị trí cao trên
trang tìm kiếm chỉ trong một thời gian ngắn, nhưng hiệu quả của biện pháp này cũng
chỉ có thể mang lại lợi ích ngắn hạn.
- SEO mũ trắng: Là hình thức SEO hướng tới người dùng, được xuất hiện trên
các cơng cụ tìm kiếm với mật độ nhiều hơn, tính ổn định cao hơn. SEO mũ trắng
thường chú trọng vào nội dung, tạo những nội dung hữu ích với nhiều từ khóa liên
quan để thu hút khách hàng. Điều này có lợi cho người dùng và cho cả cơng cụ tìm
kiếm. SEO mũ trắng hiểu rõ điều này và lựa chọn cách diễn đạt, cách trình bày từ khóa
sao cho liên quan nhất tới nội dung muốn truyền tải, SEO mũ trắng không chỉ giúp
tăng thứ hạng website mà cịn trung thực, giúp người dùng tìm kiếm hiệu quả. Việc
thực hiện SEO mũ trắng đòi hỏi thời gian và công sức nhưng mang lại hiệu quả lâu dài
cho website. SEO mũ trắng sử dụng thẻ meta - là công cụ giúp người đọc hiểu rõ về
nội dung của trang web. Trên thẻ meta, việc hiển thị các từ khóa là hướng tới việc trợ
giúp người tìm kiếm, chứ khơng vì mục đích thứ hạng
- SEO mũ xám: Là kỹ thuật kết hợp giữa mũ đen và mũ trắng nhằm đạt được
kết quả tốt hơn so với mũ trắng, ở phương pháp này rất khó phân biệt được các bước đi
của website khi SEO. Nguy cơ SEO mũ xám bị cấm rất thấp, nhưng cũng có một số
trường hợp khơng an tồn khi áp dụng kỹ thuật này. Nếu áp dụng kỹ thuật “mũ xám
khơng đúng cách thì website có thể bị liệt kê vào một số trường hợp như rơi vào
22



Google SandBox - điều này có nghĩa là website phải chịu sự trừng phạt của Google
nhằm hạn chế thử hạng của những trang website khơng tốt. Hay nói một các khác nó là
một bộ lọc của Google để chặn những trang website có nội dung và nguồn backlink
khơng tin tưởng. Ngồi ra, từ khóa của website sẽ khơng cịn được xuất hiện trên các
cơng cụ tìm kiếm trong một khoảng thời gian dài do đã bị Robot của Google lọc dẫn
đến việc trang chủ của website không được cập nhật dữ liệu thường xuyên, lâu dần từ
khóa của website sẽ bị rớt hạng nhanh chóng.
Lợi ích của SEO: Từ khóa được bố trí hợp lí, nội dung website đa dạng phong
phủ cộng thêm làm SEO tốt sẽ giúp website có lượng truy cập ổn định. Điều dễ dàng
nhận thấy một website càng có nhiều lượng truy cập, lượng truy cập ổn định thì giá trị
website cảng cao. Khi đó, doanh nghiệp sẽ chiếm được những vị trí cao trên các thanh
cơng cụ tìm kiếm. Vì vậy, doanh nghiệp chỉ cần chú ý tới việc duy trì vị trí đó sẽ giúp
cho việc xây dựng hình ảnh, giá trị thương hiệu một cách bền vững và lâu dài. Khi
lượng truy cập tốt, giá trị thương hiệu sản phẩm tăng khiến nhiều khách hàng tin tưởng
sẽ giúp doanh nghiệp có nhiều đơn đặt hàng hơn. Từ đó, doanh nghiệp sẽ tăng được
doanh số bán hàng và khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác.
b)

Trả tiền theo cú nhấp chuột (Pay-per-click ads – PPC)

PPC là một hình thức quảng cáo trực tuyến, trong đó nhà quảng cáo sẽ khơng
trả tiền cho lượt xem mà chỉ trả tiền khi có người dùng kích chuột vào liên kết quảng
cáo của họ. Giá bỏ thầu cho một củ kích chuột tỉ lệ thuận với vị trí trên các thanh cơng
cụ tìm kiếm, doanh nghiệp được liệt kê ở các vị trí cao trên các thanh cơng cụ tìm
kiếm tương ứng với số tiền bỏ ra càng nhiều. Hiện nay, có bốn nhà cung cấp chính cho
dịch vụ PPC ở Việt Nam, đó là Google Adwords, Yahoo! Bing Network (YBN),
Facebook và Coccoc.
Lợi ích: Do giao diện của các trang quản lý PPC rất dễ sử dụng nên đối với

doanh nghiệp đây là một phương tiện đơn giản, nhanh chóng. O chọn đúng từ khóa
phù hợp với quảng cáo và trang đích đến nghĩa là các sản phẩm hoặc dịch vụ của
doanh nghiệp phù hợp với những gì người dùng đang tìm kiếm, đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp đã nhắm trúng mục tiêu của khách hàng. Hơn nữa, cơng cụ tìm kiếm cho
phép doanh nghiệp dễ dàng theo dõi quảng cáo PPC của chính mình. Doanh nghiệp có
thể quản lý xem có bao nhiêu tử khóa được dùng để tìm kiếm, bao nhiêu lần người
dùng nhấn vào quảng cáo của doanh nghiệp. Ngồi ra, doanh nghiệp cịn có thể theo
dõi có bao nhiêu người mua sản phẩm của mình sau khi xem quảng cáo đó.
Sau khi cài đặt chiến dịch, kích hoạt thành cơng tức là doanh nghiệp đã chạy
quảng cáo và ngay lúc đó đã có thể có người nhấn chuột vào. Sau đó, doanh nghiệp đã
có thể có đơn đặt hàng. Ngồi ra, doanh nghiệp có thể quảng cáo theo khu vực địa lý.
Quảng cáo của doanh nghiệp dù ở địa phương hay trên toàn vùng, chỉ đạt được lợi ích
23


tốt nhất khi nhắm vào một khu vực địa lý cụ thể. Như vậy, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm
được chi phí mà hiệu quả lại cao hơn. Quảng cáo 24/7: Nếu doanh nghiệp có một cửa
hàng trực tuyến hoạt động liên tục thì PPC chắc chắn là hình thức quảng cáo tốt nhất.
Cửa hàng mở 24/7 thì quảng cảo PPC cũng tương tự như thể. Ngay cả khi chỉ kinh
doanh offline (có cửa hàng trên thực tế), doanh nghiệp cũng nên dùng PPC vị khách
hàng tìm kiếm suốt cả ngày lẫn đêm chứ không chỉ trong giờ làm việc của cửa hàng.
Ngồi ra, một ưu điểm khác của hình thức PPC này là doanh nghiệp có thể tự
điều chỉnh ngân sách theo ý muốn. Mỗi một doanh nghiệp đều có một ngân sách khác
nhau nên quảng cáo PPC cho phép doanh nghiệp tự xác định ngân sách của mình dành
cho quảng cáo trong một khoảng thời gian nào đó (ngày, tuần, tháng). Tăng độ nhận
biết thương hiệu đối với khách hàng. Khơng nhất thiết phải kích vào mẫu quảng cáo
PPC để đến website của doanh nghiệp, người dùng vẫn có thể biết được doanh nghiệp
đó khi họ nhìn vào mẫu quảng cáo. Một số doanh nghiệp cải đặt quảng cáo khơng phải
để kích vào mà đơn giản chỉ để tăng độ nhận biết thương hiệu.
c)


Tối ưu hoá các mạng xã hội (Social Media Optimization – SMO)

Khái niệm: Là một cách tối ưu hoá website doanh nghiệp bằng cách liên kết và
kết nối với những website mang tính cộng đồng nhằm chia sẻ những ý kiến, kiến thức,
những suy nghĩ hay kinh nghiệm thực tế về một vấn đề nào đó. SMO là một tập con
của marketing truyền thông xã hội. Mục tiêu của SMO là tạo chiến lược các nội dung
trực tuyến thú vị, từ văn bản viết tay sang ảnh kỹ thuật số hoặc các video clip khuyến
khích và thu hút mọi người tham gia vào một trang web và sau đó chia sẻ nội dung
này, thơng qua liên kết web, liên lạc truyền thông và bạn bè từ đó giúp doanh nghiệp
quảng . SMO là một trong hai phương thức tối ưu hóa trực tuyến nội dung website.
Người ta chia SMO thành hai nhóm chính:
- Nhóm 1: Các công cụ truyền thông xã hội (đặt trên các website) được thêm
vào chính bài viết như cơng nghệ internet giúp người đọc có thể đọc được những tin
tức mới nhất từ một hoặc nhiều website khác nhau mà không cần trực tiếp vào website
đó (RSS feeds), các nguồn tin tức, các nút chia sẻ, người dùng bình chọn, các hình
ảnh, video bên cơng ty thứ ba.
- Nhóm 2: Các hoạt động quảng bá qua các phương tiện xã hội riêng từ nội
dung đang được quảng bá bao gồm: bài viết blog, các bình luận trên các blog khác,
thơng báo trạng thái cập nhật trên các hồ sơ ở các mạng xã hội và tham gia vào các
nhóm xã hội.
Lợi ích từ SMO: giúp doanh nghiệp tạo ra một hình thức tiếp thị sáng tạo và
quy củ. Doanh nghiệp đạt được mục tiêu trong thời gian ngắn nhất. SMO tạo ra khách
hàng kết nối và cho phép doanh nghiệp xây dựng một cộng đồng năng động các khách
hàng tiềm năng trung thành. Sau đó, thúc đẩy nhận thức về thương hiệu của doanh
24


nghiệp trong số các khách hàng tiềm năng. Doanh nghiệp sẽ đạt được lợi thế cạnh
tranh thông qua các mạng lưới xã hội truyền thông (Facebook, Google, Twitter,

Youtube, Flickr, Pinterest, Zalo).
d)

Marketing thông qua kết quả search video (Video search marketing -

VSM)
Khái niệm: là hình thức quảng cáo thơng qua video clips ngắn được đưa lên
website đã được tối ưu để có thể tìm kiếm được. Hiện nay, Youtube đang là một trong
những trang đứng đầu về dịch vụ này.
Lợi ích của VSM: giúp tạo hứng thú cho người xem. Vì giữa việc đọc tài liệu
và xem video thì tất yếu video luôn luôn tạo hứng thú hơn bởi sự kết hợp cả hình ảnh
và âm thanh. Sự kết hợp cả hình ảnh và âm thanh giúp người xem dễ dàng cảm nhận,
liên tưởng và hiểu ý tưởng tốt hơn. Do đó, thơng điệp của doanh nghiệp sẽ được đưa
tới người xem một cách tự nhiên nhất. Khách hàng thưởng tin tưởng vào hình ảnh hơn
thay vì chỉ đọc nội dung. Video tác động tới nhiều giác quan của người xem cùng lúc,
đem lại cho họ sự tin cậy. Thêm nữa, một video được đầu tư cẩn thận với hình ảnh ấn
tượng sẽ làm người xem nhớ tới doanh nghiệp nhanh hơn và lâu hơn. Video dễ dàng
trở thành “cơn sốt” trong một thời gian ngắn và được lan truyền nhanh chóng trong
cộng đồng người sử dụng internet. Các trio lưu như flashmob, Gangnam style... chính
là những ví dụ điển hình nhất cho sức mạnh lan tỏa của video, cho thấy khả năng lan
truyền của video rất nhanh. Video cực tốt cho SEO. Có thể nói video là con át chủ bài
đối với những chun gia SEO. Các cơng cụ tìm kiếm thưởng ưu tiên tới những video
đặc biệt, những video được đăng tải trên YouTube. Video góp phần cải thiện tỷ lệ mở
e-mail. Theo kết quả điều tra có tới 96% người mở e-mail nếu c-mail đó có kèm theo
một video về doanh nghiệp, về sản phẩm hoặc video hướng dẫn... Vì người đọc thường
có cảm giác hào hứng hơn khi được xem video.

1.2.4.4 Blog cá nhân (Blog Marketing)
Khái niệm: Blog marketing là hình thức tiếp thị, quảng cáo, xuất bản nội dung
trực tuyến cho thương hiệu, sản phẩm, website, sự kiện... của doanh nghiệp thông qua

công cụ blog. Blog marketing được chia thành một số hình thức như sau:
- Quảng cáo (banner, textlink): hình thức quảng cáo banner trên blog giống như
báo điện tử, các diễn đàn mạng...cịn hình thức quảng cáo textlink thì hầu như blog
chiếm ưu thế và phổ biến hơn các kênh khác.
- Bài viết PR: blog cũng là một kênh mà giới truyền thống nhắm tới trong việc
truyền tải nội dung dưới hình thức bài viết PR. Hình thức này được sử dụng cho việc
đưa tin về một sản phẩm, dịch vụ hay dự kiện nào đó. Đây cũng là hình thức khá phổ
biến trên các báo điện tử ngày nay
25


×