Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Cắt đại tràng trực tràng qua nội soi ổ bụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.83 KB, 21 trang )

CẮT ĐẠI TRÀNG-TRỰC TRÀNG QUA NỘI SOI Ổ BỤNG


TÓM TẮT
Mục tiêu: nghiên cứu này nhằm đánh giá vai trò của cắt đại tràng-trực tràng có nội
soi ổ bụng hỗ trợ trong ung thư đại tràng-trực tràng.
Phương pháp nghiên cứu: đây là nghiên cứu hồi cứu, mô tả, cắt ngang, áp dụng kỹ
thuật mới điều trị ung thư đại tràng-trực tràng tại khối ngoại bệnh viện Bình Dân. Tác
giả phân tích số liệu từ 39 trường hợp được cắt đại tràng và 19 trường hợp cắt trực
tràng qua nội soi ổ bụng trong thời gian từ tháng 2/2006 đến tháng 8 năm 2007 tại
Khoa Ngoại Tiêu Hóa Bệnh viện Bình Dân.
Kết quả: Có 30 bệnh nhân nam (51,7%) và 28 nữ (48,3%). Tuổi trung bình của bệnh
nhân là 51,03 tuổi. Có 39 trường hợp cắt đại tràng. 19 trường hợp cắt trực tràng.
Thành công hoàn toàn 40 trường hợp (69%). Có 11 bệnh nhân bị nhiễm trùng vết mổ,
2 bị viêm phúc mạc do bục miệng nối đại tràng. Thời gian nằm viện sau mổ là 10,21
ngày. Không có tử vong trong nghiên cứu này. Chuyển mổ mở 7 trường hợp (12,1%)
do khó khăn về kỹ thuật. Trong nghiên cứu này chúng tôi có 1 ca bị ung thư tái phát
tại lỗ trocart. Thời gian mổ trung bình 189 phút. Thời gian nằm viện 10,21 ngày.
Không có tử vong.
Kết luận: cắt đại tràng-trực tràng có nội soi ổ bụng hổ trợ trong ung thư đại tràng-
trực tràng là kỹ thuật khả thi và an toàn.
Tuy nhiên, lợi điểm của các kỹ thuật này so với kỹ thuật mổ mở kinh điển cần có
nhiều công trình nghiên cứu tiền cứu có đối chứng làm rõ.
ABSTRACT
TECHNICS OF LAPAROSCOPIC-ASSISTED COLORECTAL EXCISION
Nguyen Ta Quyet, Hoang Vinh Chúc, Le Quang Nghia
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 32 – 37
Aims: To evaluate the value of technics of laparoscopic assisted colorectal excision
for cololorectal cancers.
Patients and Methods: We review data from 39 patients underwent laparoscopic
assisted colectomies and 19 patients underwent laparoscopic assisted rectal excision


for cancer from 2/2006 to 8/2007 at Binh Dan Hospital.
Results: There are 30 males an 28 females with mean age was 51.03. There were 39
cases of colectomy and 19 cases of Miles procedure. 11 cases had wound infection, 2
had postoperative peritonitis due to anastomotic leakage. The postoperative hospital
stay was 10.21 days. No mortality in the study. The conversion to open surgery were
7 cases (12.1%).
Conclusion: laparoscopic assisted colorectal excision for cancer is technically
feasible and safe. The incidence of port site recurrences is unknown in this report. Its
benefits over the conventional open technics, however, still await prospective
randomized trials.
ĐẶT VẤN ĐỀ.
Ung thư đại tràng-trực tràng là bệnh thường gặp tại khối Ngoại tiêu hóa BV.Bình
Dân. Hiện nay phẫu thuật mở vẫn là điều trị chính vì giúp phẫu thuật viên cắt được
bướu và điều trị các biến chứng. Từ 1987, sau khi P.Mouret thực hiện thành công cắt
túi mật qua nội soi ổ bụng trong đầu thập niên 90, các phẫu thuật viên trên thế giới bắt
đầu thực hiện một số kỹ thuật trên đại tràng và sau đó trên trực tràng.
Tại Việt Nam, nhiều trung tâm đã áp dụng kỹ thuật mới này
(Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
. Bài báo cáo này nhằm nêu lên
các nhận xét mở đầu về kỹ thuật cắt đại tràng-trực tràng qua nội soi ổ bụng trong dự
án nghiên cứu về mổ ít xâm hại.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Loại hình nghiên cứu
Đây là nghiên cứu hồi cứu, mô tả, cắt ngang, áp dụng kỹ thuật mới điều trị ung thư
đại tràng-trực tràng.
Địa điểm nghiên cứu
Khoa Ngoại tiêu hóa bệnh viện Bình Dân.
Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 2 năm 2006 đến tháng 8 năm 2007.

Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân tại khối Ngoại Tiêu hóa (Tổng Quát 1 và Tổng Quát 4) bị ung thư đại
tràng - trực tràng có chỉ định mổ chương trình.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Các bệnh nhân bị ung thư đại tràng-trực tràng đồng ý mổ qua nội soi sau khi được
phẫu thuật viên giải thích về nội dung mổ.
Thể trạng bệnh nhân có thể chịu được cuộc mổ lớn và kéo dài.
Tiêu chuẩn loại trừ
-bệnh nhân trên 70 tuổi.
-bệnh nhân thể trạng kém, suy kiệt.
-bệnh nhân có bệnh tim-mạch đi kèm.
- Bệnh nhân có bệnh xơ gan hoặc tiểu đường đi kèm.
- Ung thư đại tràng có kích thước quá lớn, có biến chứng thủng, tắc ruột hoặc vỡ vào
thành bụng hay di vào cơ quan lân cận.
- Ung thư giai đoạn có di căn xa hoặc ở giai đoạn cuối.
Kỹ thuật mổ cắt đại tràng
Bệnh nhân nằm ngửa, hai chân dang rộng, được gây mê có đặt nội khí quản, phẫu
thuật viên đứng giữa hai chân của bệnh nhân. Qua 5 trocart, chúng tôi cắt mạch máu
đại tràng trước, từ trong bóc tách ra ngoài. Sau khi trọn đoạn đại tràng có bướu đã
được giải phóng, chúng tôi mở bụng một đường nhỏ đưa đại tràng ra ngoài, cắt và nối
lại một lớp như thông thường. Ruột được đưa lại vào trong ổ bụng, mạc treo được
khâu qua nội soi. Chúng tôi theo kỹ thuật cắt đại tràng phải của Mouret, của
Domergue
(Error! Reference source not found.)
. Về cắt đại tràng chậu hông chúng tôi theo kỹ
thuật của Mosnier và Charbit
(Error! Reference source not found.)
.
Kỹ thuật mổ cắt trực tràng
(Error! Reference source not found.)


Chúng tôi vào bụng với 5 trocart. Sau khi thám sát toàn ổ bụng, 2 niệu quản được bóc
tách rõ, mạc treo đại tràng chậu hông và trực tràng được bóc tách như khi mổ mở.
Chúng tôi mở bụng nhỏ theo đường ngang ở vùng hạ vị để đưa đại tràng ra ngoài làm
hậu môn nhân tạo. Thì tầng sinh môn tương tự như khi mổ mở.
Thu thập và xử lý số liệu
Các số liệu được thu thập theo một mẫu bệnh án thống nhất. Các tham số được
quan tâm: tuổi, giới, phương pháp phẫu thuật, thời gian mổ, thời gian có trung tiện
lại, thời gian nằm viện, tỉ lệ tai biến, biến chứng sớm và tử vong sau mổ. Số liệu
thu thập được quản lý bằng phần mềm Excel và được xử lý bằng phần mềm SPSS
13.0.
KẾT QUẢ.
Số bệnh nhân
Nghiên cứu này được thực hiện trên 58 bệnh nhân bị ung thư đại tràng-trực tràng. Có
30 nam và 28 nữ.
Tuổi trung bình là 51.
Lý do nhập viện
Hầu như tất cả bệnh nhân nhập viện với lý do đau bụng hay tiêu ra máu. Trong nhóm
ung thư trực tràng tất cả bệnh nhân đều đi khám bệnh vì đi cầu ra máu kéo dài. Thăm
khám trực tràng với ngón tay đều cảm nhận thấy bướu.
Phân bố vị trí tổn thương theo kết quả nội soi
Tất cả các trường hợp nghiên cứu đều được nội đại tràng sau khi chuẩn bị ruột sạch.
Bảng 3.1 cho thấy vị trí tổn thương.
Bảng 1. Vị trí tổn thương theo nội soi đại tràng.
Vị trí Số bệnh nhân Tỷ lệ(%)
Manh tràng 5 8,6
Đại tràng lên 4 6,9
Đại tràng góc gan 4 6,9
Đại tràng góc lách 3 5,2
Đại tràng xuống 3 5,2

Đại tràng xích ma 13 22,4
Trực tràng 1/3 trên 1 1,7
Trực tràng 1/3
giữa
6 10,3
Trực tràng 1/3
dưới
19 32,8
Tổng cộng: 58 100
Bảng 2 cho thấy phân bố tỷ lệ theo kết quả giải phẫu bệnh.
Bảng 2. Kết quả giải phẫu bệnh
Dạng giải phẫu bệnh Số bệnh
nhân
Tỷ lệ
(%)
Adenocarcinoma biệt hóa
cao
15 25,9
Adenocarcinoma biệt hóa
vừa
28 48,3
Adenocarcinoma biệt hóa
kém
10 17,2
GISTs 1 1,7
Políp tuyến ống 2 3,4
Viêm đại tràng mạn tính 1 1,7
Viêm lao đại tràng 1 1,7

×