Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

Luận văn Thạc sĩ Thực trạng môi trường khám phá khoa học dành cho trẻ 5 6 tuổi tại một số trường mầm non vùng khó tỉnh Sóc Trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.01 MB, 158 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Lâm Ngọc Mỹ

THỰC TRẠNG MƠI TRƯỜNG KHÁM PHÁ
KHOA HỌC CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI TẠI MỘT SỐ
TRƯỜNG MẦM NON VÙNG KHÓ KHĂN
TỈNH SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Lâm Ngọc Mỹ
THỰC TRẠNG MƠI TRƯỜNG KHÁM PHÁ
KHOA HỌC CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI TẠI MỘT SỐ
TRƯỜNG MẦM NON VÙNG KHÓ KHĂN
TỈNH SÓC TRĂNG
Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục mầm non)
Mã số

: 8140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. NGUYỄN THỊ THANH BÌNH

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
- Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi, số liệu trong luận văn được điều tra
trung thực, tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.


LỜI CẢM ƠN
Tôi rất vinh dự là học viên cao học khóa 27 tại Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh, một trong những trường đứng đầu của cả nước về chất
lượng đào tạo. Trong suốt quá trình tham gia khóa học tơi đã được những bậc thầy
có tên tuổi truyền đạt nhiều kiến thức quý báu cả lý luận và thực tiễn, giúp tơi có
thêm nhiều kinh nghiệm về giáo dục mầm non, nhờ vậy tơi có đủ hành trang để thực
hiện tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô của Trường đã tham gia giảng dạy cho
chúng tôi, xin cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thanh Bình đã tận tình hướng
dẫn cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn, cô đã cho em cơ hội được làm việc
chung như một đồng nghiệp của mình. Những chia sẻ, chỉ dẫn, góp ý đầy tâm huyết
như lời động viên, thêm sức giúp em thực hiện luận văn đúng tiến độ.
Xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và Lãnh đạo Sở GD&ĐT Sóc
Trăng đã hỗ trợ, giúp đỡ, tin tưởng, tạo mọi điều kiện cho tôi thi đầu vào và tham
gia khóa cao học này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Hiệu trưởng và giáo viên đang giảng dạy tại
các trường MG Hoa Hồng, huyện Kế Sách; MG Hoa Mai, huyện Cù Lao Dung; MG
30/3, huyện Châu Thành- tỉnh Sóc Trăng, đặc biệt là chun viên Phịng giáo dục
các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đã giúp đỡ tơi trong q

trình điều tra, khảo sát.
Luận văn này được thực hiện và hoàn thành trong 8 tháng, vì vậy thời gian vẫn
chưa đủ nên chắc chắn vẫn cịn thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của
Thầy/Cơ, các đồng nghiệp và các bạn học viên.
TP.Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2018
Học viên

Lâm Ngọc Mỹ


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG,
XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG ĐỂ HỖ TRỢ CÁC HOẠT
ĐỘNG KHÁM PHÁ VÀ PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC CHO
TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI .............................................................. 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 5
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................... 5
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước ................................................................... 9
1.2. Cơ sở lý luận về môi trường khám phá khoa học cho trẻ MG ....................... 11
1.2.1. Khái niệm về môi trường ......................................................................... 11
1.2.2. Hoạt động khám phá khoa học ................................................................ 13
1.2.3. Môi trường khám phá khoa học ............................................................... 17

1.3. Đặc điểm phát triển tâm lí, nhận thức của của trẻ 5 - 6 tuổi .......................... 21
1.3.1. Quan điểm về sự phát triển của trẻ ......................................................... 21
1.3.2. Đặc điểm nhận thức về môi trường xung quanh ..................................... 24
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nhận thức của của trẻ 5 - 6 tuổi.... 26
1.3.4. Vai trò của việc xây dựng môi trường và tổ chức hoạt động khám
phá khoa học đối với sự phát triển của trẻ 5 - 6 tuổi............................... 26
1.3.5. Nguyên tắc xây dựng môi trường kích thích trẻ KPKH ......................... 28
1.3.6. Nội dung tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho trẻ 5 - 6 tuổi ........ 30
1.3.7. Phương pháp tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho trẻ
5 – 6 tuổi ................................................................................................. 31


1.3.8. Hình thức tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho trẻ MG
5 - 6 tuổi. ................................................................................................. 33
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................... 34
Chương 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG HỖ TRỢ TRẺ
5 - 6 TUỔI KHÁM PHÁ KHOA HỌC TẠI MỘT SỐ
TRƯỜNG MẦM NON THUỘC VÙNG ĐẶC BIỆT KHĨ
KHĂN TỈNH SĨC TRĂNG ............................................................ 36
2.1. Thực trạng mơi trường khám phá khoa học cho trẻ ở một số trường
mầm non thuộc vùng đặc biệt khó khăn Tỉnh Sóc Trăng............................ 36
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 36
2.1.2. Nội dung và thời gian nghiên cứu ........................................................... 36
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 36
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ........................................................................... 38
2.2.1. Vài nét về đăc điểm tình hình giáo dục mầm non Tỉnh Sóc trăng .......... 38
2.2.2. Vài nét về trường mầm non, nơi được chọn mẫu nghiên cứu ................. 39
2.2.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 40
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng ............................................................................ 41
2.3.1. Thực trạng nhận thức của GVMN về xây dựng môi trường khám

phá khoa học cho trẻ 5-6 tuổi ở một số trường mầm non vùng khó
khăn ......................................................................................................... 41
2.3.2. Thực trạng môi trường khám phá khoa học cho trẻ 5-6 tuổi tại một
số trường vùng khó Tỉnh Sóc Trăng ....................................................... 47
2.3.3. Đánh giá thực trạng nhận thức của GV và thực tiễn tổ chức môi
trường thúc đẩy trẻ khám phá khoa học .................................................. 59
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................... 68
Chương 3. MỘT SỐ BIỆP PHÁP XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG KHÁM
PHÁ KHOA HỌC CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI ........................................ 69
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp xây dựng môi trường KPKH cho trẻ và trẻ
5-6 tuổi ........................................................................................................... 69
3.1.1 Tuân thủ quy định hiện hành về xây dựng môi trường giáo dục trẻ ........ 69


3.1.2. Đảm bảo tính khoa học, giáo dục và phát triển ....................................... 69
3.1.3. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu của đề tài ............................................... 71
3.2. Đề xuất biện pháp xây dựng mơi trường KPKH ở các trường vùng khó
để khắc phục hạn chế, hướng đến mặt bằng phát triển chung trong các
trường mầm non. ........................................................................................... 71
3.2.1. Xây dựng kế hoạch KPKH lồng ghép tăng cường Tiếng việt cho trẻ
vùng dân tộc thiểu số .............................................................................. 71
3.2.2. Tăng cường Cơ sở vật chất, cải thiện môi trường KPKH cho trẻ ........... 76
3.2.3. Thúc đẩy các hoạt động chuyên môn theo hướng phát triển năng
lực giáo viên ............................................................................................ 78
3.2.4. Phát triển lĩnh vực nhận thức trong hoạt động KPKH theo quan
điểm lấy trẻ làm trung tâm ...................................................................... 80
3.2.5. Thiết kế các hoạt động KPKH cho trẻ dựa vào cộng đồng ..................... 81
3.2.6. Đẩy mạnh phương pháp đánh giá trẻ trong hoạt động xây dựng môi
trường KPKH cho đội ngũ CBQL .......................................................... 83
3.3. Xây dựng kế hoạch khảo nghiệm ................................................................... 85

3.3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 85
3.3.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 85
3.3.3. Phương pháp thực nghiệm ....................................................................... 85
3.3.4. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 87
3.3.5. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm (Tính theo %).................................... 90
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................... 98
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 101
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Danh mục chữ

TT

Viết tắt

1

Bồi dưỡng thường xuyên

BDTX

2

Đồ dùng đồ chơi

ĐDĐC


3

Cơ sở vật chất

CSVC

4

Giáo viên

GV

5

Giáo dục và Đào tạo

GD&ĐT

6

Giáo dục mầm non

GDMN

7

Khám phá khoa học

KPKH


8

Mầm non

MN

9

Mẫu giáo

MG

10

Môi trường

MT

11

Ủy ban Nhân dân

UBND

12

Quyết định- Thủ Tướng

QĐ- TTg


13

Đồ dùng dạy học

ĐDDH

14

Cán bộ quản lý

CBQL

15

Giáo viên mầm non

GVMN

16

Thực nghiệm

TN

17

Đối chứng

ĐC


18

Mầm non

MN

19

Mẫu giáo

MG


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Đối tượng .............................................................................................. 40

Bảng 2.2.

Thâm niên đứng lớp của GVMN .......................................................... 41

Bảng 2.3.

Trình độ GVMN ................................................................................... 41

Bảng 2.4.

Môi trường xung quanh hỗ trợ trẻ Khám phá khoa học ....................... 41


Bảng 2.5.

Môi trường lớp học tác động một cách trực tiếp đến sự nhận thức
của trẻ .................................................................................................... 42

Bảng 2.6.

Năng lực của GV trong xây dựng môi trường cho trẻ khám phá ......... 43

Bảng 2.7.

Những nguyên nhân chính nào được liệt kê dưới đây dẫn đến sự
hạn chế của GV trong việc sử dụng, xây dựng môi trường cho trẻ
khám phá ............................................................................................... 44

Bảng 2.8.

Sự cần thiết phải đề ra các biện pháp cụ thể nhằm kích thích sự
sáng tạo của giáo viên trong xây dựng môi trường khám phá cho
trẻ .......................................................................................................... 46

Bảng 2.9.

Kiến thức thiết kế môi trường hoạt động khám phá khoa học cho
trẻ 5 - 6 tuổi (điều tra ngẫu nhiên 12 GV/ 12 phiếu) ............................ 47

Bảng 2.10. Đánh giá ảnh hưởng môi trường đến hoạt động KPKH (điều tra 12
GV/ 12 phiếu) ....................................................................................... 48
Bảng 2.11. Nguyên tắc xây dựng môi trường cho trẻ khám phá khoa học (điều
tra 12 GV/12 phiếu) .............................................................................. 50

Bảng 2.12. Đặc điểm hoạt động khám phá khoa học của trẻ 5-6 tuổi (số
phiếu: 12) .............................................................................................. 51
Bảng 2.13. Thiết kế các góc hoạt động khác trong lớp học để tăng cường
KPKH cho trẻ (sử dụng 12 phiếu) ........................................................ 52
Bảng 2.14. Điều kiện để thiết kế tốt môi trường hoạt động khám phá khoa học
cho trẻ 5-6 tuổi (sử dựng 12 phiếu) ...................................................... 53
Bảng 2.15. Những thành tố biểu hiện môi trường lành mạnh, an toàn, thân
thiện, sáng tạo để trẻ KPKH (điều tra 30 CBQL-GV-NV)................... 55
Bảng 2.16. Mức độ thực hiện các nguyên tắc khi thiết kế môi trường hoạt
động khám phá khoa học cho trẻ 5-6 tuổi (điều tra 12 GV) ................. 56


Bảng 2.17. Các yếu tố tâm lý và áp lực công việc của GV ảnh hưởng đến việc
thiết kế môi trường hoạt động khám phá khoa học cho trẻ (lấy
ngẫu nhiên 12 phiếu)............................................................................. 58
Bảng 3.1.

Khảo sát kết quả đánh giá giáo viên (12 GV dạy lớp 5-6 tuổi) ............ 79

Bảng 3.2.

Kết quả kiểm tra trước TN .................................................................... 87

Bảng 3.3.

Đặc trưng mẫu TN và ĐC trước TN ..................................................... 89

Bảng 3.4.

Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm trường MG Hoa Hồng ................... 90


Bảng 3.5.

Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm trường MN 30/4 ............................ 91

Bảng 3.6.

Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm trường MG Hoa Mai ..................... 93

Bảng 3.7.

Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của tổng 3 trường .......................... 94

Bảng 3.8.

Các giá trị thống kê sau thực nghiệm ................................................... 96


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.

Môi trường xung quanh hỗ trợ trẻ khám phá khoa học .................... 42

Biểu đồ 2.2.

Môi trường lớp học tác động một cách trực tiếp đến sự nhận
thức của trẻ ....................................................................................... 43

Biểu đồ 2.3.


Năng lực của GV trong xây dựng môi trường cho trẻ khám phá ..... 44

Biểu đồ 2.4.

Những nguyên nhân chính nào được liệt kê dẫn đến sự hạn chế
của GV trong việc sử dụng, xây dựng môi trường cho trẻ
khám phá .......................................................................................... 46

Biểu đồ 2.5.

Sự cần thiết phải đề ra các biện pháp cụ thể nhằm kích thích sự
sáng tạo của giáo viên trong xây dựng môi trường khám phá
cho trẻ ............................................................................................... 47

Biểu đồ 2.6.

Kiến thức thiết kế môi trường hoạt động khám phá khoa học
cho trẻ 5 - 6 tuổi................................................................................ 48

Biểu đồ 2.7.

Đánh giá ảnh hưởng môi trường đến hoạt động KPKH ................... 49

Biểu đồ 2.8.

Nguyên tắc xây dựng môi trường cho trẻ khám phá khoa học ........ 50

Biểu đồ 2.9.

Đặc điểm hoạt động khám phá khoa học của trẻ 5-6 tuổi ................ 51


Biểu đồ 2.10. Thiết kế các góc hoạt động khác trong lớp học để tăng cường
KPKH cho trẻ ................................................................................... 52
Biểu đồ 2.11. Điều kiện để thiết kế tốt môi trường hoạt động khám phá khoa
học cho trẻ 5-6 tuổi ........................................................................... 54
Biểu đồ 2.12. Những thành tố biểu hiện mơi trường lành mạnh, an tồn, thân
thiện, sáng tạo để trẻ KPKH ............................................................. 56
Biểu đồ 2.13. Đánh giá thực trạng nhận thức của GV và thực tiễn tổ chức
môi trường thúc đẩy trẻ khám phá khoa học .................................... 59
Biểu đồ 3.1.

Khảo sát kết quả đánh giá giáo viên ................................................. 80

Biểu đồ 3.2.

Kết quả kiểm tra trước TN ............................................................... 88

Biểu đồ 3.3.

Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm trường MG Hoa Hồng ............... 91

Biểu đồ 3.4.

Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm trường MN 30/4 ........................ 92

Biểu đồ 3.5.

Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm trường MG Hoa Mai ................. 94

Biểu đồ 3.6.


Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của tổng 3 trường ...................... 95


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo báo cáo của Hội đồng quốc tế về “Giáo dục cho thế kỷ XXI’’ gửi
UNESCO năm 1998, đặc trưng của việc học trong thế kỷ XXI là học tập suốt đời,
dựa trên bốn cột trụ: “Học để biết, học để làm, học để chung sống và học để khẳng
định mình”.
Trẻ mầm non ở thế kỷ XXI, sự phát triển về trí tuệ và sự gia tăng về khối
lượng tri thức, sự phong phú đa dạng của thế giới xung quanh đã đặt ra những yêu
cầu mới cho giáo viên trong chăm sóc, giáo dục trẻ. Đặc biệt nhu cầu nhận thức tìm
tịi, khám phá và phản ánh thế giới xung quanh của trẻ 5 - 6 tuổi rất lớn, trẻ luôn
muốn biết mọi thứ và thường đặt ra các câu hỏi để tìm hiểu các sự vật, hiện tượng
xung quanh. Trong đó, môi trường cho trẻ KPKH trong trường mầm non nhằm phát
triển nhận thức cho trẻ, là một lĩnh vực quan trọng trong chương trình GDMN.
Chương trình giáo dục là tất cả mọi thứ tác động lên trẻ trong môi trường lớp
học và mơi trường ngồi lớp, cả những hoạt động lên kế hoạch trước và những hoạt
động ngẫu hứng tự do, cả những gì nhìn thấy được và những gì diễn ra bên trong
(suy nghĩ và cảm xúc) của trẻ; tất cả các hoạt động đều ảnh hưởng đến phát triển
nhận thức cho trẻ. Do vậy làm thế nào để trẻ nhận thức đúng, nhận thức một cách
tích cực về thế giới xung quanh, đặc biệt là hình thành thái độ nhận thức và kĩ năng
nhận thức cho trẻ mà lĩnh vực giáo dục phát triển nhận thức trong chương trình
GDMN quy định tại Thơng tư số 28/2016/TT- BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung chương trình.
Việc thực hiện lĩnh vực giáo dục phát triển nhận thức cho trẻ, đặc biệt là việc
xây dựng môi trường giáo dục, để vừa đáp ứng mục tiêu, nội dung trong chương

trình GDMN mà cịn đảm bảo cơng bằng với tất cả trẻ trong chăm sóc giáo dục, tạo
cơ hội cho trẻ được thực hành, luyện tập, được trải nghiệm. Trong đó, tổ chức hoạt
động KPKH phù hợp sẽ giúp trẻ có khả năng tìm ra cái mới, tiếp cận sớm với những
tri thức khoa học, phát triển kỹ năng cơ bản trong KPKH, góp phần cải thiện trí


2
thông minh thông qua phong cách học tập và giải quyết vấn đề sẵn sàng đi học lớp
một và những cấp học tiếp theo.
Tại Sóc Trăng, việc xây dựng mơi trường để tổ chức hoạt động KPKH cho trẻ
MG 5 - 6 tuổi được triển khai tại các trường mầm non theo quy định của chương
trình nhằm đáp ứng mục tiêu mong đợi đối với lĩnh vực giáo dục phát triển nhận
thức. Trong thực tế, giáo viên đã được tập huấn cách xây dựng môi trường giáo dục
cho trẻ hoạt động, giúp trẻ phát huy tính tích cực khi tham gia vào các hoạt động
giáo dục. Tuy nhiên ở các trường thuộc vùng khó khăn, do cơ sở vật chất không
đồng bộ, nhiều điểm lẻ dàn trải, hầu hết được tiếp nhận từ trường tiểu học nên đa số
không phù hợp về diện tích, thiết kế và khơng có sân vườn để vui chơi, khám phá.
Đặc biệt môi trường cho trẻ hoạt động chưa phong phú, cịn mang tính áp đặt, cách
bố trí các góc hoạt động chưa linh hoạt, chưa khai thác hiệu quả sử dụng của các
góc, khơng gian lớp học, các mảng tường, đồ dùng đồ chơi…còn nhiều bất cập.
Là người phụ trách quản lý thực hiện chương trình GDMN thuộc phịng
chun mơn Sở GD&ĐT, tơi ln suy nghĩ về vấn đề làm sao cho trẻ phát triển
nhận thức tốt, dù trẻ sống vùng khó khăn hay trẻ ở những nơi có điều kiện tốt thì trẻ
vẫn có quyền được tham gia các hoạt động học tập và vui chơi, được phát triển nhận
thức phù hợp năng lực cá nhân trẻ. Chính vì vậy tơi quyết định chọn đề tài:
“Thực trạng môi trường khám phá khoa học dành cho trẻ 5 - 6 tuổi tại một số
trường mầm non vùng khó tỉnh Sóc Trăng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng môi trường tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho
trẻ MG 5 - 6 tuổi tại một số trường mầm non vùng khó tỉnh Sóc Trăng và đề xuất

một số biện pháp xây dựng môi trường khám phá khoa học cho trẻ 5 - 6 tuổi nhằm
phát triển nhận thức và phù hợp điều kiện thực tiễn của địa phương.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về đặc điểm phát triển nhận thức của trẻ 5 - 6
tuổi; vai trò của việc xây dựng môi trường và tổ chức hoạt động KPKH đối với sự
phát triển của trẻ 5 - 6 tuổi.


3
3.2. Khảo sát thực trạng môi trường KPKH cho trẻ 5-6 tuổi một số trường
mầm non vùng khó Tỉnh Sóc Trăng hiện nay.
3.3. Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp xây dựng môi trường KPKH
cho trẻ 5-6 tuổi một số trường mầm non vùng khó tỉnh Sóc Trăng.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể: Hoạt động khám phá khoa học cho trẻ 5-6 tuổi.
4.2. Đối tượng: Xây dựng môi trường khám phá khoa học cho trẻ 5 - 6 tuổi tại
một số trường mầm non vùng khó trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
5. Phạm vi nghiên cứu
Thử nghiệm một số biện pháp đã đề xuất xây dựng môi trường tổ chức hoạt
động khám phá khoa học cho trẻ MG 5 - 6 tại 3 trường cơng lập vùng khó tỉnh Sóc
Trăng, thuộc 3 huyện: Trường MG Hoa Hồng - huyện Kế Sách là trường ở vùng có
nhiều đồng bào dân tộc Khmer sinh sống, có 90% trẻ đến trường là dân tộc Khmer ;
MN 30/4 - huyện Châu Thành là trường được đầu tư xây dựng theo tiêu chí nơng
thơn mới, xây dựng kiên cố hai tầng có sân chơi rộng nhưng hạn chế về mơi trường
khám phá bên ngồi; MN Hoa Mai - huyện Cù Lao Dung là trường thuộc xã đảo
nằm trên địa phận Cồn Cát không gắn với đất liền.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu tổ chức môi trường khám phá khoa học tại các trường mầm non vùng
khó khăn thì sẽ giúp cho trẻ 5 - 6 tuổi mở rộng kiến thức, phát triển tốt các kỹ năng
khám phá khoa học, có thái độ đúng đắn với môi trường xung quanh.

7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Tìm hiểu các tài liệu liên quan đến môi trường KPKH cho trẻ
- Cách thức xây dựng, sử dụng môi trường hỗ trợ trẻ khám phá.
- Tìm hiểu ảnh hưởng của mơi trường KPKH đến sự phát triển nhận thức của
trẻ.


4
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát thực trạng môi trường trẻ KPKH tại các trường mầm non vùng khó
khăn và mơi trường được xây dựng
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
- Phương pháp phỏng vấn sâu.
- Phương pháp thực nghiệm giáo dục
7.3. Phương pháp toán thống kê
- Sử dụng các cơng thức tốn thống kê trên Microsoft Office Excel để xử lí các số
liệu nghiên cứu.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về môi trường, xây dựng môi trường để
tổ chức các hoạt động khám phá và phát triển nhận thức cho trẻ 5 - 6 tuổi.
Chương 2. Thực trạng xây dựng môi trường khám phá khoa học cho trẻ 5 - 6
tuổi tại một số trường mầm non vùng khó tỉnh Sóc Trăng.
Chương 3. Đề xuất biện pháp xây dựng môi trường KPKH cho trẻ 5 - 6 tuổi.
9. Những đóng góp chính của đề tài
Đề tài sẽ hệ thống những khái niệm có liên quan tới hoạt động khám phá
khoa học của trẻ MG, làm rõ đặc điểm phát triển tâm lí, nhận thức của trẻ 5 - 6 tuổi,
chỉ rõ vai trò của xây dựng môi trường để tổ chức hoạt động khám phá khoa học đối

với sự phát triển của trẻ 5 - 6 tuổi trong chương trình GDMN.
Đề tài sẽ đóng góp các ý kiến đề xuất nhất định về các biện pháp cải thiện
môi trường giúp trẻ KPKH ở các trường mầm non vùng khó khăn của tỉnh Sóc
Trăng.


5

Chương 1. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU LÝ LUẬN VỀ
MÔI TRƯỜNG, XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG ĐỂ HỖ TRỢ
CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ VÀ PHÁT TRIỂN
NHẬN THỨC CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
a. Những nghiên cứu khoa học nói chung
Khoa học theo nghĩa rộng đã tồn tại trước kỷ nguyên hiện đại và trong
nhiều nền văn minh cổ, nhưng khoa học hiện đại đánh dấu một bước phát triển vượt
bậc khác biệt rất xa trong cách tiếp cận của nó so với thời kỳ trước đó. Những thành
cơng từ những kết quả mà nó mang lại đã làm cho định nghĩa khoa học theo nghĩa
chặt chẽ hơn thì nó gắn liền với giai đoạn hiện nay. Từ trước kỷ nguyên hiện đại rất
lâu, cũng có một bước chuyển biến quan trong khác đó là sự phát triển triết học tự
nhiên cổ đại trong thế giới nói tiếng Hy Lạp cổ.
Khoa học theo nghĩa nguyên thủy của nó là từ chỉ kiến thức hơn là từ chỉ
việc theo đuổi kiến thức. Đặc biệt, nó là loại kiến thức mà con người có thể giao
tiếp và chia sẻ với nhau. Ví dụ: như kiến thức về sự vận động của những vật trong
tự nhiên đã được thu thập trong thời gian dài trước khi được chép thành lịch sử và
dẫn đến sự phát triển tư duy trừu tượng phức tạp, như được thể hiện qua cơng trình
xây dựng các loại lịch phức tạp, các kỹ thuật chế biến thực vật có độc để có thể ăn
được, và các cơng trình xây dựng như các kim tự tháp. Tuy nhiên, không có sự phân
định rõ ràng giữa kiến thức về những điều thực tế đã diễn ra trong mỗi cộng đồng

và các kiểu kiến thức chung khác như thần thoại hoặc truyền thuyết.
Sau Bacon, René Descartes (1596 -1650), ông tổ của tư tưởng cận đại, đề ra
yêu cầu: nhờ vào sự trợ giúp của khoa học và kỹ thuật, con người phải và có thể trở
thành “chủ nhân và chủ sở hữu của thiên nhiên”. Bacon và Descartes, về căn bản,
chỉ xác định bản chất của hoạt động khoa học và hành động kỹ thuật. Mục tiêu bản
chất của kỹ thuật tất yếu hướng đến sự thống trị: cần phải buộc thiên nhiên (và tất
nhiên cả con người) chấp nhận tuân theo những q trình khơng tự nguyện.


6
Việc thống trị thiên nhiên bằng khoa học - kỹ thuật bao gồm ba thành tố hay
ba cấp độ: khách quan hoá thiên nhiên thành đối tượng của sự quan sát và lý thuyết;
giải thích những hiện tượng của nó dựa vào nguyên tắc nhân quả; làm chủ tiến trình
vận động của chúng bằng sự can thiệp kỹ thuật có mục đích. Việc khách quan hố
địi hỏi phải thay thế những cách tiếp cận theo kiểu xúc cảm, đồng nhất hố hay mơ
phỏng bằng lối khác: lý tính, sự thơng báo rành mạch cho mọi người cùng hiểu và
khả năng kiểm tra, lặp lại của người khác. Việc giải thích nhân quả địi hỏi phải lược
bỏ tính cá biệt cụ thể của những đối tượng tự nhiên để có thể quy chúng về những
nguyên tắc tác động phổ biến. Sau cùng, sự làm chủ về kỹ thuật không chỉ biến thiên
nhiên thành đối tượng mà còn thành những sự vật. Sự vật thì được cơng cụ hố và –
ít ra trong quá trình can thiệp kỹ thuật – trở thành phương tiện đơn thuần.
Karl Popper, có cái nhìn khác về sự tiến bộ của khoa học. Theo ơng, thay vì
dựa theo phép quy nạp truyền thống (quan sát sự kiện, đề ra giả thuyết để giải thích
rồi tổng qt hố thành định luật), nhà khoa học bắt đầu bằng việc đề ra các giả
thuyết (Hay các phỏng định) khác nhau, rồi cố gắng kiểm sai chúng sau khi diễn
dịch ra những tiên đoán, những quan sát và những đo đạc, tính tốn… Nếu sự
phỏng định ấy bị kiểm sai, nó sẽ bị bác bỏ và nhà khoa học đi tìm các giả thuyết
khác. Bao lâu chưa bị kinh nghiệm kiểm sai và bác bỏ, nó là một phỏng định chưa
bị đánh bại, và được thừa nhận rộng rãi. Khoa học tiến lên bằng cách tích hợp ngày
càng nhiều những phỏng định đã đứng vững được trước thử thách và, trong thực tế,

là lịch sử của một chuỗi phỏng định và bác bỏ.
Popper chỉ mới cho biết nhà khoa học đạt được tri thức phản chứng, tức tri thức về
những gì không đúng sự thật, như thế nào, nhưng lại không cho biết rõ về tiến trình
thu hoạch tri thức tích cực, đúng sự thật, chẳng hạn làm sao biết được rằng mọi vật
thể đều đứng yên hoặc sẽ vận động đều theo đường thẳng nếu khơng có lực tác động
nào khác (Định luật thứ nhất của Newton, 1967).
Nhận định phê phán có sức nặng hơn cả đến từ Thomas Kuhn (1922 - 1996),
một môn đệ của Popper. Theo Kuhn, hầu hết mọi lý thuyết đều khơng hồn chỉnh
và đều có thể bị kiểm sai, trong trường hợp đó, chẳng lẽ tất cả chúng đều bị vứt bỏ
hết ? Sự thật không đơn giản như thế! Trong thực tiễn nghiên cứu khoa học, hiếm


7
khi chỉ vì bị kiểm sai trong một số ít trường hợp mà một lý thuyết bị vứt bỏ. Trái
lại, khi một lý thuyết bị kiểm sai, không phải người ta lập tức đi tìm một giả thuyết
khác, mà thường xem xét lý do tại sao nó lại bị kiểm sai. Một khi biết rõ lý do,
người ta tìm cách điều chỉnh hoặc tìm những giải pháp gần gũi nhất để thay thế và
cuối cùng mới đi đến chỗ vứt bỏ toàn bộ đề án hay cương lĩnh nghiên cứu. Thế
nhưng, theo Kuhn, để làm như thế, nhà khoa học lại cần phải biết loại lý thuyết
nào có thể phù hợp với sự kiện hơn, so với lý thuyết đã bị kiểm sai. Việc biết ấy
đòi hỏi sự kết hợp giữa thủ tục kiểm đúng lẫn kiểm sai hơn là thủ tục kiểm sai đơn
độc. “Thông thường, nhà khoa học không muốn và không cần trở thành triết gia.
Họ sẽ đến với triết học mỗi khi lâm vào khủng hoảng”.
Thomas Kuhn đặt khoa học trong diễn trình phát triển năng động hơn là trong
một sơ đồ tĩnh tại. Chính kích thước lịch sử của khoa học giúp con người đến gần
hơn với thực tiễn nghiên cứu, nhất là để có thể giải thích được những khủng hoảng
và đột biến trong diễn trình ấy.
Theo từ điển Wikipedia, khoa học là các nỗ lực thực hiện phát minh, và tăng
lượng tri thức hiểu biết của con người về cách thức hoạt động của thế giới vật chất
xung quanh. Thông qua các phương pháp kiểm soát, nhà khoa học sử dụng cách

quan sát các dấu hiệu biểu hiện mang tính vật chất và bất thường của tự nhiên nhằm
thu thập dữ liệu, phân tích thơng tin để giải thích cách thức hoạt động, tồn tại của sự
vật hiện tượng. Một trong những cách thức đó là phương pháp thử nghiệm nhằm mơ
phỏng hiện tượng tự nhiên dưới điều kiện kiểm soát được và các ý tưởng thử
nghiệm. Tri thức trong khoa học là tồn bộ lượng thơng tin mà các nghiên cứu đã
tích lũy được. Định nghĩa về khoa học được chấp nhận phổ biến rằng khoa học là tri
thức tích cực đã được hệ thống hóa.
b. Nghiên cứu về khám phá khoa học
Những nhà khoa học giáo dục ở phương Tây ngày càng nhận thức rõ hơn về
những học thuyết, quan điểm trong đó đứa trẻ phát triển hiểu biết về các hiện tượng
tự nhiên. Những xuất bản của Driver (1983) và Osborne cùng Freyberg (1985) đã
khuyến khích trẻ khám phá thử nghiệm những gì liên quan đến “khoa học dành
cho trẻ nhỏ”. Tuy nhiên nó vẫn chưa phải là một chỉ báo về tiềm năng tự nhiên của


8
trẻ trong việc thử lĩnh hội những khám phá khoa học của chúng. Ở một khía cạnh
khác, Metz (1995) lại đưa ra tranh luận rằng điều đó phù hợp với những gì chúng ta
biết về trẻ nhỏ nhằm hỗ trợ những nỗ lực của trẻ khi xây dựng lý thuyết thông qua
việc xác thực khoa học phù hợp.
c. Những nghiên cứu về môi trường giáo dục trẻ
Nhà giáo dục J.A.Coommenki (1592- 1679) địi hỏi giáo viên tạo cho học
sinh mơi trường hứng thú học tập và tự lực cố gắng dành lấy kiến thức. Ông thường
bồi dưỡng cho học sinh tư tưởng độc lập trong quan sát, trong đàm thoại và ứng
dụng thực tiễn. J.J.Ruxô (1712- 1778) là người đi tiên phong cho tư tưởng dạy học
phát triển. Ơng tơn trọng cái vố có trong gia tài thể chất và tinh thần của trẻ em,
Ông cho rằng người thầy giáo phải dựa vào sự phát triển của học sinh mà giảng dạy
“ Để giúp cho thiên tính của các em nảy nở”. Ông phân phối sự bao biện, làm thay,
làm cho cá tính và tố chất cá nhân học sinh bị tổn thương, Ơng nói: “ Cái chính thức
có thể đưa đến sự thành cơng trong giáo dục, đó là sự tự do đã được điều chỉnh cẩn

thận”.
Giáo sư Gary Moore Khoa Kiến trúc Đại học Sydney cho rằng: Trẻ nhỏ học
thông qua sự tương tác với môi trường vật chất xung quanh chúng. Các nghiên cứu
của ông cũng xác nhận rằng không gian hạn chế và không gian tổ chức kém sẽ ảnh
hưởng tiêu cực đến trẻ em. Cũng theo Moore, thiết kế và bố trí của các mơi trường
vật lý; bao gồm hồn thiện nội thất, khơng gian ngồi trời, lựa chọn thiết bị, và sắp
xếp phịng; có tác động sâu sắc đến việc học tập và hành vi của trẻ đặc biệt là khả
năng “ Làm người”. Một mơi trường có hiệu quả hỗ trợ cho trẻ em tương tác với
không gian, vật liệu và những người xung quanh. Khi mà môi trường được thiết kế
đúng cách, trẻ em có tự do để di chuyển về một cách an tồn. Từ đó, người lớn có
thể tập trung vào việc phát triển hoạt động của trẻ, quan sát trẻ em, và đáp ứng các
nhu cầu cá nhân của chúng. Mơi trường có hiệu quả giúp trẻ em cảm thấy được mời
gọi và chào mừng đến khám phá và học hỏi.
M. Montessori nhấn mạnh “ Môi trường giáo dục giống như Đầu não của
nhân loại, nó là phần quy định cho sự phát triển toàn diện con người”. Theo Bà,
mục đích của giáo dục có hai phương diện một là giúp cá thể phát triển tự nhiên và


9
hai là để cho mỗi cá thể thích ứng hịa nhập vào môi trường. Nhiệm vụ cơ bản của
giáo dục là kết hợp được hai phương diện trên, làm cho mỗi cá thể - trẻ em được
phát triển tự do, chủ động trong một mơi trường mang tính chuẩn bị. M.
Montessori cũng thừa nhận rằng điểm nhấn mà bà đặt vào việc chuẩn bị mơi
trường học tập có lẽ là đặc điểm chính yếu nhất mà qua đó mọi người xác định được
phương pháp của bà. Bà tin rằng “Môi trường” không chỉ bao gồm không gian mà
trẻ sử dụng, cùng những vật dụng và giáo cụ trong không gian đó, mà cịn là việc
người lớn và trẻ em cùng chia sẻ với nhau ngày làm việc, cũng như môi trường bên
ngồi và những địa điểm khác mà trẻ có thể học được ở nơi đó. M. Montessori tin
rằng trẻ học những kĩ năng sống thiết yếu khác từ chính môi trường trẻ ở mà không
cần sự nỗ lực học hỏi có ý thức nào. Vì thế, bà nghĩ rằng môi trường dành cho trẻ

cần phải thật đẹp và ngăn nắp, sao cho trẻ có thể học được tính trật tự gọn gàng từ
đó. Bà tin rằng trẻ học tốt nhất là thông qua những trải nghiệm cảm giác và giáo
viên phải có trách nhiệm cung cấp quang cảnh, cách sắp xếp đẹp đẽ, âm thanh và
mùi vị thú vị cho trẻ. Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng M. Montessori
cũng làm mất cơ hội tự hoạt động của trẻ, vì quan điểm của trường phái này là
người lớn phải can thiệp vào việc giáo dục trẻ bằng cách chuấn bị chu đáo và săp
xếp “Trật tự” cho môi trường vật thể xung quanh trẻ.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
a. Những nghiên cứu trước những năm 2000
Vấn đề cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh được các nhà giáo dục
Việt Nam quan tâm đến từ những năm 50 - 60 của thế kỉ XX. Thời kì đó, cho trẻ
làm quen với môi trường xung quanh được coi như phương tiện nhằm mục đích
phát triển ngơn ngữ. Các nội dung làm quen với môi trường xung quanh được đưa
vào phần “Nhận xét và tập nói” trong chương trình giáo dục MG. Nội dung và
phương pháp của “Nhận xét và tập nói” cịn rất phiến diện và đơn điệu. Sau ngày
đất nước được hoàn toàn thống nhất (1975), nội dung của “Nhận xét và tập nói”
được bổ sung và cải tiến. Lúc này nó mang tên gọi mới “Tìm hiểu mơi trường xung
quanh và tập nói”. Trong chương trình đào tạo giáo viên MG, nội dung trên được
đưa vào môn “Phương pháp phát triển ngôn ngữ”.


10
Từ năm 1980, khi chương trình dự thảo và cải cách MG được biên soạn thì
“Làm quen với mơi trường xung quanh” được tách ra như một lĩnh vực tương đối
độc lập với tên gọi “Phương pháp cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh”.
Bắt đầu từ năm 2003, khi chương trình khung giáo dục đại học ngành Sư
phạm mầm non, trình độ Cao đẳng được xây dựng thì Hội đồng biên soạn thống
nhất đổi tên học phần này là “Tổ chức cho trẻ làm quen với môi trường xung
quanh”. Nội dung của học phần này kế thừa được những kinh nghiệm tiên tiến trước
đây, khắc phục những hạn chế của chương trình cải cách chỉ nặng về cung cấp kiến

thức mà ít tổ chức các hoạt động nhằm phát triển năng lực cho trẻ, đồng thời cập
nhật những kiến thức mới của các chương trình trên thế giới và thành tựu nghiên
cứu khoa học trong và ngoài nước. Cho đến năm 2007, để thống nhất và tên gọi của
nội dung này với các nước trong khu vực và quan trọng hơn cả là nhấn mạnh mục
tiêu phát triển năng lực chung và tính tích cực hoạt động cho trẻ, các chương trình
từ trung học, cao đẳng và chương trình liên thơng từ trung học đến cao đẳng đều
thống nhất sử dụng tên gọi “Phương pháp khám phá khoa học về môi trường xung
quanh.”
b. Những nghiên cứu về nhận thức và khám phá khoa học của trẻ
5-6 tuổi
Trong luận văn của Đào Việt Cường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh đã nghiên cứu
“Tìm hiểu tính tích cực nhận thức của trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi học
tập” đề cập đến việc xây dựng môi trường chơi cho trẻ phải mang tính phát
triển, nhằm nâng cao tính tích cực nhận thức của trẻ và được triển khai
trong các chủ điểm về môi trường tự nhiên (động vật, thực vật). Trong nhóm
các phương pháp nghiên cứu thực tiễn có chỉ ra các phương pháp quan sát,
trắc nghiệm bằng hệ thống bài tập và điều tra... đều được sử dụng trong các
luận văn nghiên cứu về phát triển nhận thức, tư duy của trẻ MG
( Đào Việt Cường, 2008)
Đề tài “Thiết kế các hoạt động khám phá khoa học cho trẻ MG” của


11
Trần Thị Ngọc Trâm (2013) làm sáng tỏ khung lí thuyết và cơ sở thực tiễn của việc
thiết kế và tổ chức các hoạt động khám phá khoa học cho trẻ MG; đồng thời đề xuất
một số hướng tổ chức hoạt động khám phá khoa học và thiết kế một số hoạt động
khám phá khoa học cho trẻ MG. Đặc biệt đã làm sáng tỏ một số khái niệm công cụ:
nhận thức, khoa học, khám phá khoa học với trẻ nhỏ; làm sáng tỏ những vấn đề lí
luận liên quan tới hoạt động khám phá khoa học của trẻ MG như sự phát triển nhận

thức của trẻ MG, các quá trình khám phá khoa học thích hợp với trẻ nhỏ, mục tiêu
của tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho trẻ MG, tầm quan trọng của hoạt
động khám phá khoa học với trẻ nhỏ, tổng quan chuẩn giáo dục khoa học cho trẻ
MG của một số nước, cách tiếp cận quá trình trong dạy khoa học cho trẻ nhỏ, và vai
trò của giáo viên trong tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho trẻ.
Nguyễn Thành Hải, Viện Nghiên cứu giáo dục STEM (Đại học Misouri – Mỹ)
đã tổng hợp, nghiên cứu và chỉ ra rằng: trải nghiệm, khám phá khoa học là cần thiết
cho trẻ em, vì trẻ rất cần môi trường để trải nghiệm, khám phá và rèn kỹ năng sống
cho mình, đồng thời phát triển tư duy và phải có kiến thức để ứng phó với thế giới
xung quanh ln thay đổi, biến động, vì thế trẻ nên được học bản chất của khoa học
và phải đi từ quan sát, trải nghiệm, tư duy.
1.2. Cơ sở lý luận về môi trường khám phá khoa học cho trẻ MG
1.2.1. Khái niệm về môi trường
a. Khái niệm
Môi trường là một tập hợp các điều kiện trong một không gian nhất định mà
ở đó, sinh vật có thể tồn tại. Môi trường bao gồm tất cả yếu tố bao quanh sinh vật có
tác động trực tiếp, gián tiếp và tác động qua lại với sinh vật thông qua các hoạt động
trao đổi chất và năng lượng, sinh trưởng - phát triển, cảm ứng, sinh sản, thông tin.
Môi trường của con người chứa đựng nội dung rộng hơn. Nó bao gồm toàn bộ
hệ thống tự nhiên và hệ thống do con người tạo ra, những cái hữu hình và vơ hình,
trong đó, con người sống và lao động, khai thác các tài nguyên thiên nhiên, nhằm
thỏa mãn nhu cầu của mình.
Mơi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết
cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, khơng khí,


12
đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội...
Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ bao
gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con

người. Ví dụ: mơi trường của học sinh gồm nhà trường với thầy giáo, bạn bè, nội
quy của trường, lớp học, sân chơi, phịng thí nghiệm, vườn trường, tổ chức xã hội
như Đoàn, Đội với các điều lệ hay gia đình, họ tộc, làng xóm với những quy định
khơng thành văn, chỉ truyền miệng nhưng vẫn được công nhận, thi hành và các cơ
quan hành chính các cấp với luật pháp, nghị định, thông tư, quy định.
Tại Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam: "Môi trường bao gồm các
yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh
con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người
và thiên nhiên".
Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết
cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, khơng khí,
đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội..
Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ bao
gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con
người.
b. Xây dựng môi trường
Xây dựng môi trường là cách thức lựa chọn và bố trí các hoạt động nhằm
tạo ra nhiều cơ hội cho cá nhân được học tập, trãi nghiệm bằng nhiều hình thức
khác nhau bao gồm các hoạt động vui chơi và học tập nhằm phát triển năng lực của
mỗi cá nhân, được phản ánh rõ nét qua việc thiết kế, xây dựng và sử dụng mơi
trường dựa trên những gì đã biết và có thể làm.
c. Mơi trường vùng khó khăn
- Vùng khó khăn là vùng nằm trong chương trình phát triển kinh tế xã hội
của Chính phủ, có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, có đa số hộ nghèo và
cận nghèo; đặc biệt là vùng được Quyết định số 50/2016-TTg ngày 03 tháng 11
năm 2016 của Thủ tướng chính phủ xác nhận, đánh giá nằm trong các tiêu chí vùng
khó khăn.


13

- Mơi trường vùng khó khăn là nơi nằm xa khu dân cư, thiếu thốn cơ sở vật
chất, đường giao thơng khơng thuận lợi; có từ 60% các phịng học lớp mẫu giáo
chưa được kiên cố; chưa có nhà văn hóa, các khu thể thao theo qui định của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
Hiện nay, trong mơi trường xã hội và khoa học - công nghệ nghệ phát triển
mạnh mẽ người học thường xuyên tiếp xúc với nhiều nguồn thông tin đa dạng,
phong phú khác nhau, luôn chịu ảnh hưởng tác động từ nhiều phía: gia đình, nhà
trường, xã hội và được thâm gia nhiều loại hình hoạt động, giao lưu. Vì vậy, vốn
sống năng lực của người học ngày càng phát triển hơn so với người học cùng độ
tuổi thế hệ trước.
Tóm lại, mơi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống
và phát triển. Môi trường là một thành tố quan trọng trong quá trình giáo dục nhằm
phát triển nhận thức và nhân cách cho trẻ, vì vậy ngồi các yếu tố tự nhiên, xã hội,
nhân tạo trong giáo dục trẻ nhỏ cần tính đến sự an tồn của môi trường, tức là người
học phải được bảo vệ, không bị tổn hại cả về thể chất lấn tinh thần (Nghị định
80/2017/NĐ-CP).
1.2.2. Hoạt động khám phá khoa học
a. Hoạt động khám phá
- Hoạt động:
Thông thường người ta coi hoạt động là sự tiêu hao năng lượng thần kinh và
cơ bắp của con người tác động vào hiện thực khách quan, nhằm thỏa mãn những
nhu cầu của mình.
Về phương diện triết học, tâm lí học, người ta quan niệm hoạt động là phương
thức tồn tại của con người trong thế giới. Hoạt động là mối quan hệ tác động qua
lại giữa con người và thế giới (Khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới, cả
về phía con người (chủ thể).
Theo lý thuyết về hoạt động của A.N.Leonchiev hoạt động là một đơn vị của
đời sống mà khâu trung gian là phản ánh tâm lý có chức năng hướng dẫn chủ thể
trong thế giới đối tượng. Quan điểm này đã được khái quát hóa qua sơ đồ cấu trúc
hoạt động của ông.



14
Theo phạm trù hoạt động triết học Mác- Lenin, hoạt động của con người là
quá trình diễn ra giữa con người với giới tự nhiên, một quá trình trong đá, bằng hoạt
động của chính mình, con người làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi
chất giữa họ và tự nhiên.
Đối với C.Mác và Ph.Ăngghen, hoạt động có nội hàm rất rộng và cơ động. Nó
là "Sự sống", “ Sinh thành", “Vận động”, “Tác động”, "Biến hoá" và "sáng tạo". Ở
thể tĩnh, nó là tồn tại có tính vật thể, là tiềm năng. Ở thể động, nó chính là tác động
của một tác nhân đến đối tượng. Mọi hoạt động đều bao hàm một tác nhân thực hiện
hoạt động và một đối tượng.
Theo GS. Vũ Cao Đàm, khám phá là một hoạt động trong nghiên cứu khoa
học nhằm nhận ra cái vốn có (Phát hiện) quy luật xã hội, vật thể/trường, hiện
tượng và nhận ra cái vốn có (phát minh) quy luật tự nhiên; từ đó có thể tạo ra cái
chưa từng có mới về nguyên lý kỹ thuật và có thể áp dụng được (sáng chế ).
- Hoạt động khám phá: Là hoạt động cho trẻ mầm non khám phá môi trường
xung quanh nhằm giúp trẻ tiếp xúc với mơi trường qua đó để hình thành biểu tượng
về thế giới xung quanh, thông qua việc tổ chức hoạt động học theo nhóm nhằm phát
huy năng lực giải quyết vấn đề và tự học cho trẻ.
- Đặc trưng của hoạt động khám phá:
+ Đặc trưng của hoạt động khám phá là giải quyết các vấn đề học tập nhỏ và
tích cực hợp tác theo nhóm để giải quyết vấn đề.
+ Hoạt động khám phá hình thành năng lực giải quyết vấn đề và tự học cho
trẻ, tuy nhiên chưa hoàn thành hoàn chỉnh khả năng tư duy logic.
+ Tổ chức hoạt động khám phá thường xuyên trong quá trình dạy học là tiền
đề thuận lợi cho phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ.
Hoạt động khám phá khoa học dành cho trẻ mầm non được nhìn nhận, hiểu
và định nghĩa dưới nhiều góc độ khác nhau, là q trình trẻ tích cực tham gia hoạt
động thăm dị, tìm hiểu thế giới tự nhiên. Đó là q trình quan sát, so sánh, phân

loại, thử nghiệm, dự đoán, suy luận, thảo luận, giải quyết vấn đề, đưa ra quyết
định,...
Hoặc khi dựa vào những định nghĩa về khoa học và khám phá ở trên, khái


×