Tải bản đầy đủ (.pdf) (280 trang)

Luận án Tiến sĩ Thuật ngữ Công tác xã hội tiếng Anh và cách chuyển dịch sang tiếng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 280 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ THỊ MỸ HẠNH

THUẬT NGỮ CÔNG TÁC XÃ HỘI TIẾNG ANH VÀ
CÁCH CHUYỂN DỊCH SANG TIẾNG VIỆT

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

HÀ NỘI – 2020


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ THỊ MỸ HẠNH

THUẬT NGỮ CÔNG TÁC XÃ HỘI TIẾNG ANH VÀ
CÁCH CHUYỂN DỊCH SANG TIẾNG VIỆT

Ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 9229020

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHẠM HÙNG VIỆT


HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Những tư liệu
và số liệu trong luận án là trung thực. Đề tài nghiên cứu và các kết quả chưa được ai
công bố.
Tác giả luận án

Võ Thị Mỹ Hạnh


LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo khoa Ngơn ngữ học, Ban lãnh đạo
Học viện cùng tồn thể cán bộ, các thầy giáo, cô giáo của Học viện Khoa học
xã hội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình học tập,
nghiên cứu, triển khai thực hiện luận án.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Phạm Hùng Việt đã
ln tận tình hướng dẫn, định hướng cho tơi trong suốt q trình học tập, nghiên
cứu để tơi có thể hồn thành luận án của mình.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Thanh thiếu niên Việt
Nam đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi học tập, nghiên cứu, hồn thành
nhiệm vụ được giao.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp luôn quan tâm,
động viên và đồng hành cùng tơi, tạo điều kiện để tơi hồn thành luận án này.
Tác giả luận án

Võ Thị Mỹ Hạnh



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN...... 7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................... 7
1.1.1. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới và ở Việt Nam ................ 7
1.1.2. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ Cơng tác xã hội trên thế giới và ở
Việt Nam ........................................................................................................ 15
1.2. Cơ sở lí luận ...................................................................................................... 21
1.2.1. Một số vấn đề lí thuyết về thuật ngữ .................................................... 21
1.2.2. Thuật ngữ và lí thuyết định danh ......................................................... 31
1.2.3. Khái niệm Công tác xã hội và thuật ngữ Cơng tác xã hội.................... 34
1.2.4. Lí thuyết dịch thuật và vấn đề dịch thuật ngữ ...................................... 37
1.2.5. Tiểu kết ................................................................................................. 45
Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO THUẬT NGỮ CÔNG TÁC XÃ HỘI
TIẾNG ANH ............................................................................................................ 47
2.1 Đơn vị cấu tạo thuật ngữ và đơn vị cấu tạo thuật ngữ Công tác xã hội
tiếng Anh .................................................................................................................. 47
2.1.1. Đơn vị cấu tạo thuật ngữ ...................................................................... 47
2.1.2. Đơn vị cấu tạo thuật ngữ Công tác xã hội tiếng Anh .......................... 48
2.2. Đặc điểm của thuật ngữ CTXH tiếng Anh có cấu tạo là từ ......................... 49
2.2.1. Thuật ngữ Công tác xã hội tiếng Anh là từ đơn (từ gốc) ..................... 51
2.2.2. Thuật ngữ Công tác xã hội tiếng Anh là từ phái sinh .......................... 51
2.2.3. Thuật ngữ Công tác xã hội tiếng Anh là từ ghép ................................. 54
2.2.4. Thuật ngữ Công tác xã hội tiếng Anh là từ viết tắt .............................. 56
2.3. Đặc điểm của thuật ngữ Công tác xã hội tiếng Anh có cấu tạo là ngữ ....... 57
2.3.1. Số lượng thành tố cấu tạo thuật ngữ Công tác xã hội trong tiếng
Anh ................................................................................................................. 57
2.3.2. Thuật ngữ Công tác xã hội tiếng Anh là danh ngữ .............................. 58
2.3.3. Thuật ngữ Cơng tác xã hội tiếng Anh là tính ngữ ................................ 64
2.4. Mơ hình cấu tạo của hệ thuật ngữ Cơng tác xã hội tiếng Anh ..................... 66

2.4.1. Mơ hình cấu tạo 1 ................................................................................. 66


2.4.2. Mơ hình cấu tạo 2 ................................................................................. 67
2.4.3. Mơ hình cấu tạo 3 ................................................................................. 68
2.4.4. Mơ hình cấu tạo 4 ................................................................................. 68
2.4.5. Mơ hình cấu tạo 5 ................................................................................. 69
2.4.6. Mơ hình cấu tạo 6 ................................................................................. 70
2.4.7. Mơ hình cấu tạo 7 ................................................................................. 71
2.4.8. Mơ hình cấu tạo 8 ................................................................................. 71
2.4.9. Mơ hình cấu tạo 9 ................................................................................. 72
2.4.10. Mơ hình cấu tạo 10 ............................................................................. 73
2.4.11. Mơ hình cấu tạo 11 ............................................................................. 73
2.4.12. Mơ hình cấu tạo 12 ............................................................................. 74
2.4.13. Mơ hình cấu tạo 13 ............................................................................. 75
2.4.14. Mơ hình cấu tạo 14 ............................................................................. 75
2.5. Tiểu kết .............................................................................................................. 78
Chƣơng 3: PHƢƠNG THỨC HÌNH THÀNH VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊNH
DANH CỦA THUẬT NGỮ CÔNG TÁC XÃ HỘI TIẾNG ANH ...................... 80
3.1. Phƣơng thức hình thành thuật ngữ Công tác xã hội tiếng Anh .................. 80
3.1.1. Thuật ngữ hóa từ ngữ thơng thường..................................................... 81
3.1.2. Tạo thuật ngữ CTXH trên cơ sở ngữ liệu vốn có ................................. 82
3.1.3. Tiếp nhận thuật ngữ nước ngoài.......................................................... 84
3.1.4. Tiếp nhận thuật ngữ tiếng Anh từ các ngành khoa học khác ............... 85
3.2. Đặc điểm định danh của thuật ngữ CTXH tiếng Anh xét theo kiểu
ngữ nghĩa. ................................................................................................................ 88
3.3. Đặc điểm định danh của thuật ngữ CTXH tiếng Anh xét theo kiểu cách
thức biểu thị ............................................................................................................. 90
3.3.1. Các thuật ngữ chỉ các vấn đề của đối tượng trong CTXH ................... 91
3.3.2. Các thuật ngữ chỉ các chủ thể hoạt động trong CTXH ........................ 94

3.3.3. Các thuật ngữ chỉ hoạt động của chủ thể trong CTXH ........................ 96
3.3.4. Các thuật ngữ chỉ đối tượng của CTXH............................................... 98
3.3.5. Các thuật ngữ chỉ các chương trình, dịch vụ trong CTXH ................ 100
3.3.6. Các thuật ngữ chỉ các loại hình cơng tác xã hội ................................. 103


3.3.7. Các thuật ngữ chỉ các vấn đề xã hội trong công tác xã hội ................ 105
3.3.8. Các thuật ngữ chỉ các liệu pháp trong công tác xã hội....................... 107
3.3.9. Các thuật ngữ chỉ các luật, lệnh thường gặp trong công tác xã hội ... 108
3.4. Tiểu kết ............................................................................................................ 110
Chƣơng 4: CÁCH CHUYỂN DỊCH THUẬT NGỮ CÔNG TÁC XÃ HỘI
TIẾNG ANH SANG TIẾNG VIỆT ..................................................................... 112
4.1. Các tiêu chí đảm bảo tƣơng đƣơng của sản phẩm dịch thuật ................... 112
4.2. Thực trạng cách chuyển dịch thuật ngữ Công tác xã hội tiếng Anh sang
tiếng Việt ................................................................................................................ 113
4.2.1. Phân tích tương đương dịch thuật thuật ngữ Công tác xã hội tiếng
Anh và tiếng Việt theo loại đơn vị cấu tạo thuật ngữ. ................................. 113
4.2.2. Phân tích tương đương dịch thuật thuật ngữ Công tác xã hội tiếng
Anh và tiếng Việt theo số lượng đơn vị ....................................................... 119
4.3. Những thuận lợi và khó khăn trong dịch thuật ngữ Cơng tác xã hội từ
tiếng Anh sang tiếng Việt ...................................................................................... 126
4.3.1. Thuận lợi ............................................................................................ 126
4.3.2. Khó khăn ............................................................................................ 127
4.4. Phƣơng hƣớng và giải pháp chuẩn hóa dịch thuật ngữ Cơng tác xã hội
từ tiếng Anh sang tiếng Việt ................................................................................. 129
4.4.1. Phương hướng chuẩn hóa dịch thuật ngữ Công tác xã hội từ tiếng
Anh sang tiếng Việt ...................................................................................... 129
4.4.2. Giải pháp chuẩn hóa dịch thuật ngữ Công tác xã hội từ tiếng Anh
sang tiếng Việt .............................................................................................. 130
4.4.3. Ý kiến đề xuất về dịch thuật ngữ Công tác xã hội tiếng Anh sang

tiếng Việt ...................................................................................................... 133
4.5. Tiểu kết ............................................................................................................ 142
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 144
DANH MỤC CƠNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ..................................................... 149
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 150


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

A:

Đặc trưng khu biệt

Adj:

Tính từ

Adv:

Trạng từ

BMZ:

Bộ Hợp tác Kinh tế và Phát triển Đức

CTXH:

Công tác xã hội

ĐHQG:


Đại học Quốc gia

GIZ:

Tổ chức hợp tác phát triển Đức

KHXH:

Khoa học xã hội

KHXH&NV:

Khoa học xã hội & Nhân văn

LISSA:

Viện Khoa học Lao động và Xã hội

LĐTBXH:

Lao động – Thương binh và Xã hội

N:

Danh từ

NASW:

Hiệp hội nhân viên CTXH quốc gia Mỹ


Nxb:

Nhà xuất bản

Prep:

Giới từ

T:

Thành tố cấu tạo

TN:

Thuật ngữ


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.2.1: Thuật ngữ CTXH tiếng Anh là từ xét theo số lượng thành tố..... 49
Bảng 2.2.2: Thuật ngữ CTXH tiếng Anh phân loại theo từ loại..................... 50
Bảng 2.3.1: Thuật ngữ CTXH tiếng Anh là ngữ ............................................. 58
Bảng 2.3.2.1: Thống kê từ loại của TN CTXH tiếng Anh là danh ngữ có
2 thành tố......................................................................................... 60
Bảng 2.3.2.2: Thống kê từ loại của TN CTXH tiếng Anh là danh ngữ có
3 thành tố......................................................................................... 60
Bảng 2.3.2.3: Thống kê từ loại của TN CTXH tiếng Anh là danh ngữ có
4 thành tố......................................................................................... 63
Bảng 2.3.2.4: Thống kê từ loại của TN CTXH tiếng Anh là danh ngữ có

5 thành tố......................................................................................... 64
Bảng 2.3.3.1: Thống kê các thuật ngữ là tính ngữ hai thành tố ...................... 65
Bảng 2.4: Tổng hợp mơ hình cấu tạo thuật ngữ CTXH tiếng Anh ................. 77
Bảng 3.1.1: So sánh giữa nghĩa thông thường và nghĩa chuyên ngành .......... 82
Bảng 3.1.4: Thuật ngữ CTXH tiếng Anh được tiếp nhận từ các ngành
khoa học khác ................................................................................. 88
Bảng 3.3.1: Mơ hình định danh TN CTXH chỉ vấn đề của đối tượng
trong tiếng Anh ............................................................................... 94
Bảng 3.3.2: Mơ hình định danh TN CTXH chỉ chủ thể trong tiếng Anh ....... 96
Bảng 3.3.3: Mô hình định danh TN CTXH chỉ hoạt động của chủ thể
trong tiếng Anh ............................................................................... 98
Bảng 3.3.4: Mơ hình định danh TN CTXH chỉ đối tượng trong tiếng Anh . 100
Bảng 3.3.5: Mơ hình định danh TN CTXH chỉ các chương trình, dịch vụ
trong tiếng Anh ............................................................................. 103
Bảng 3.3.6: Mơ hình định danh TN CTXH chỉ các loại hình CTXH trong
tiếng Anh ....................................................................................... 105
Bảng 3.3.7: Mơ hình định danh TN CTXH chỉ các vấn đề xã hội trong
tiếng Anh ....................................................................................... 106


Bảng 3.3.8: Mơ hình định danh TN CTXH chỉ các liệu pháp trong tiếng Anh .. 108
Bảng 3.3.9: Mơ hình định danh TN CTXH chỉ các luật, lệnh trong tiếng Anh... 109
Bảng 4.2.1.1. Kiểu tương đương 1//1 của thuật ngữ CTXH tiếng Anh và
tiếng Việt ....................................................................................... 116
Bảng 4.2.1.2: Kiểu tương đương 1//>1 của thuật ngữ CTXH118 tiếng
Anh và tiếng Việt .......................................................................... 118
Bảng 4.2.1: Tổng hợp các kiểu tương đương của thuật ngữ CTXH tiếng
Anh và tiếng Việt .......................................................................... 119
Bảng 4.2.2: Tỉ lệ tương đương theo số lượng đơn vị của thuật ngữ CTXH
tiếng Anh và tiếng Việt ................................................................. 125



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cơng tác xã hội là một khoa học ứng dụng nh m tăng cường hiệu quả hoạt
động của con người, tạo ra những chuyển biến xã hội và đem lại nền an sinh cho
người dân trong xã hội. Sứ mệnh của Công tác xã hội là trợ gi p các cá nhân, gia
đình và cộng đồng trong nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức
năng xã hội đồng thời hỗ trợ các nhân, gia đình, cộng đồng giải quyết và ph ng
ngừa các vấn đề xã hội thông qua th c đẩy mơi trường xã hội về chính sách, nguồn
lực và dịch vụ, từ đó góp phần đảm bảo an sinh xã hội.

Việt Nam, Công tác xã

hội là một ngành non tr so với nhiều ngành khác trong xã hội. Tháng 3 năm 2010,
Thủ tướng Chính phủ nước Cộng H a xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã k Quyết định
số 323/2010/QĐ-TTg chính thức cơng nhận cơng tác xã hội là một nghề. Điều này
kh ng định Đảng và Chính phủ Việt Nam đánh giá cao tầm quan trọng và

nghĩa

nhân văn sâu sắc của nghề công tác xã hội trong quá trình xây dựng và phát triển
đất nước.
Ngày nay, trong xu hướng tồn cầu hóa, việc nghiên cứu và phát triển ngành
công tác xã hội đ i hỏi các nhà chuyên gia ngành CTXH, các giảng viên và sinh viên
dạy và học môn tiếng Anh chuyên ngành CTXH tại các trường Đại học phải quan
tâm tới hệ thuật ngữ tiếng Anh của ngành để nghiên cứu, trao đổi thông tin và tiếp thu
những tinh hoa của thế giới phục vụ cho sự phát triển ngành CTXH của đất nước.
nước ta, nhiều nhà khoa học đã thực hiện các cơng trình nghiên cứu về thuật ngữ học,
trong đó có các luận án tiến sĩ nghiên cứu về thuật ngữ của một số ngành, tuy nhiên

chưa có một cơng trình nghiên cứu nào chuyên sâu về hệ thống thuật ngữ CTXH
tiếng Anh. Theo khảo sát ban đầu cho thấy, hiện nay, việc vay mượn từ ngữ tiếng
Anh nói chung, vay mượn các thuật ngữ tiếng Anh trong đó có các thuật ngữ CTXH
nói riêng, đang khá phổ biến, việc chuyển dịch thuật ngữ CTXH tiếng Anh sang tiếng
Việt c n chưa được toàn diện và thống nhất. Một số thuật ngữ CTXH có trong tiếng
Anh nhưng chưa có trong tiếng Việt. Việc nghiên cứu để xây dựng, phát triển, tiến tới
chuẩn hóa các thuật ngữ công tác xã hội là một yêu cầu cấp thiết.

1


Chính vì vậy, chúng tơi chọn đề tài “ Thuật ngữ C ng tác

hội tiếng Anh

và cách chuyển dịch sang tiếng Việt” cho luận án của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của luận án là làm sáng tỏ đặc trưng về mặt cấu tạo và
định danh của hệ thống thuật ngữ CTXH trong tiếng Anh. Trên cơ sở đó, luận án đề
xuất các phương hướng, giải pháp chuẩn hóa chuyển dịch hệ thống thuật ngữ
CTXH tiếng Anh sang tiếng Việt.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
a) Hệ thống hóa các quan điểm lý luận về thuật ngữ khoa học trên thế giới
và ở Việt Nam, qua đó xác lập cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu;
b) Phân tích đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ CTXH trong tiếng Anh, xác
định các loại mơ hình kết hợp các thành tố để tạo thành thuật ngữ CTXH
trong tiếng Anh;
c) Tìm hiểu đặc điểm định danh của thuật ngữ CTXH tiếng Anh về các mặt:

kiểu ngữ nghĩa và đặc điểm cách thức biểu thị của thuật ngữ CTXH.
d) Khảo sát, nêu thực trạng việc chuyển dịch thuật ngữ CTXH hiện nay.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và khảo sát, luận án đề xuất phương thức
chuyển dịch thuật ngữ CTXH tiếng Anh sang tiếng Việt góp phần nâng
cao hiệu quả giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành CTXH tại Việt Nam.
3. Đối tƣợng, phạm vi, ngữ liệu nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thống thuật ngữ CTXH tiếng Anh và tiếng
Việt, tức là các thuật ngữ biểu đạt các khái niệm được sử dụng trong lĩnh vực CTXH.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận án tập trung vào các nội dung: đặc điểm cấu
tạo, đặc điểm định danh của thuật ngữ CTXH tiếng Anh và cách chuyển dịch thuật
ngữ CTXH tiếng Anh sang tiếng Việt. Các vấn đề lịch sử phát triển, tên các nhân

2


vật lịch sử liên quan đến CTXH, tên riêng của các cơ quan, tổ chức hoạt động
CTXH không n m trong phạm vi nghiên cứu của luận án.
3.3. Ngữ liệu nghiên cứu
Ngữ liệu nghiên cứu của luận án là 3159 thuật ngữ tiếng Anh được thu thập từ:
 The social work dictionary (Từ điển công tác xã hội), Robert L. Baker,
nhà xuất bản NASW Press, 2014 (có khoảng hơn 10.000 thuật ngữ).
 Dictionary of social work & social care (Từ điển cơng tác xã hội và chăm
sóc xã hội), John Harris và Vicky White, nhà xuất bản Oxford University
Press, 2013 (có khoảng hơn 1.500 thuật ngữ
 Dictionary of social work (Từ điển công tác xã hội), John Pierson và
Martin Thomas, nhà xuất bản Open University Press, 2010 (có khoảng
hơn 1500 thuật ngữ).
 Encyclopedia of social work (Bách khoa toàn thư công tác xã hội), Terry

Mizrahi và Larry E. Davis, nhà xuất bản Oxford University Press, 2011
(có khoảng hơn 10.000 thuật ngữ
 Thuật ngữ an sinh xã hội Việt Nam, Ellen Kramer, Brigitte Koller-Keller,
Nguyễn Thị Nga, Hoàng Việt Dùng và các tác giả khác, nhà xuất bản GIZ
và Viện Khoa học Lao động và Xã hội, 2011 ( có khoảng 200 thuật ngữ)
 Ngoài ra, các thuật ngữ c n được thu thập từ những tài liệu Công tác
xã hội, giáo trình, sách báo, tạp chí về Cơng tác xã hội b ng tiếng Anh
và tiếng Việt.
3159 thuật ngữ này là các thuật ngữ cùng xuất hiện trong đa số các từ điển,
bách khoa thư nêu trên và được bổ sung bởi các thuật ngữ khoa học CTXH mới
nhất từ Từ điển c ng t c x hội ti ng nh của Robert L. Baker, được xuất bản bởi
NASW Press (Nhà xuất bản Hiệp hội nhân viên CTXH quốc gia Mỹ năm 2014 và
các thuật ngữ an sinh xã hội thông dụng được sử dụng ở Việt Nam trong cuốn
Thuật ngữ an sinh xã hội Việt Nam do Tổ chức hợp tác phát triển Đức (GIZ) và
Viện Khoa học Lao động và Xã hội (LISSA) xuất bản năm 2011. Các thuật ngữ về
vấn đề lịch sử phát triển, tên các nhân vật lịch sử liên quan đến CTXH, tên riêng

3


của các cơ quan, tổ chức hoạt động CTXH không n m trong phạm vi nghiên cứu
của luận án.
4. Phƣơng pháp và thủ pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp miêu tả
Phương pháp này được sử dụng nh m miêu tả đặc điểm cấu tạo và định danh
cũng như các vấn đề liên quan đến việc chuyển dịch hệ thuật ngữ CTXH tiếng Anh
sang tiếng Việt.
Thủ pháp phân tích thành tố
Phương pháp này được sử dụng để phân tích cấu tạo thuật ngữ CTXH tiếng
Anh theo thành tố trực tiếp nh m xác định các yếu tố tạo nên thuật ngữ. Trên cơ sở

đó tìm ra các ngun tắc cơ sở tạo thành thuật ngữ CTXH trong tiếng Anh, xác định
các mô hình và quy tắc cấu tạo thuật ngữ CTXH.
Thủ pháp phân tích ngữ nghĩa
Phương pháp này được áp dụng phân tích nghĩa của các thuật ngữ CTXH
tiếng Anh. Dựa vào các phạm trù nội dung

nghĩa của thuật ngữ CTXH tiếng Anh

để phân chia hệ thống thuật ngữ CTXH tiếng Anh thành các tiểu phạm trù ngữ
nghĩa và xác định các đặc trưng làm cơ sở định danh của hệ thuật ngữ và các kiểu
quan hệ ngữ nghĩa là cơ sở tạo nên thuật ngữ CTXH tiếng Anh. Từ đó lập các mơ
hình định danh thuật ngữ CTXH tiếng Anh.
4.2. Phương pháp nghiên cứu đối chiếu
Phương pháp này được áp dụng để khảo sát, xem xét các đặc điểm tương đồng
và khác biệt của hai ngôn ngữ, làm cơ sở cho cách thức dịch các đơn vị ngôn ngữ từ
một ngôn ngữ này sang một ngôn ngữ khác, đến các nhận xét, đề xuất cách thức
chuyển dịch thuật ngữ CTXH từ tiếng Anh sang tiếng Việt.
4.3. Thủ pháp thống kê, phân loại
Thủ pháp này được sử dụng để xác định số lượng, tần số xuất hiện, tỉ lệ phần
trăm của các phương thức tạo thành thuật ngữ, các mơ hình cấu tạo, các mơ hình
định danh thuật ngữ. Các kết quả thống kê được tổng hợp lại dưới dạng bảng biểu,
gi p hình dung rõ hơn các nét đặc trưng cơ bản về cấu tạo, cấu trúc ngôn ngữ của hệ
thuật ngữ CTXH tiếng Anh.

4


5. Cái mới của luận án
Việc nghiên cứu thuật ngữ và ứng dụng những kết quả của lí thuyết thuật
ngữ vào nghiên cứu hệ thống thuật ngữ của một ngành khoa học cụ thể không c n

mới ở Việt Nam. Tuy nhiên, việc vận dụng các cơ sở lí luận chung về thuật ngữ để
khảo sát hệ thống thuật ngữ CTXH tiếng Anh một cách chuyên sâu và toàn diện
trên cơ sở ngơn ngữ học, thì luận án là cơng trình đầu tiên ở Việt Nam. Vì vậy, có
thể coi đây là cái mới của luận án.
Việc khảo sát, đánh giá tình hình dịch thuật và đề xuất cách chuyển dịch
thuật ngữ CTXH tiếng Anh sang tiếng Việt cũng là cái mới nữa của luận án.
6. Ý nghĩa đóng góp của luận án
Có thể nói đây là luận án đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu về thuật ngữ
CTXH tiếng Anh trên phương diện đặc điểm cấu tạo, ngữ nghĩa và cách chuyển
dịch sang tiếng Việt. Vì vậy, luận án sẽ có những đóng góp về mặt lý luận và thực
tiễn như sau:
6.1. Về mặt lý luận
Luận án sẽ góp phần làm rõ thêm việc áp dụng các vấn đề lý thuyết về thuật
ngữ học, lý thuyết dịch thuật nói chung và dịch thuật ngữ vào việc nghiên cứu và
chuyển dịch thuật ngữ CTXH tiếng Anh sang tiếng Việt.
6.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ:
-

Cho phép đề xuất được các biện pháp, phương hướng tạo mới các thuật
ngữ CTXH mà tiếng Việt hiện chưa có;

-

Đóng góp thiết thực cho việc dịch, chỉnh l để góp phần chuẩn hóa hệ
thống thuật ngữ CTXH của Việt Nam;

-

Là cơ sở để biên soạn từ điển thuật ngữ CTXH Việt - Anh, Anh - Việt và

từ điển thuật ngữ CTXH tiếng Việt phục vụ cho sự phát triển ngành
CTXH nước ta;

-

Phục vụ thiết thực cho việc giảng dạy và biên soạn giáo trình ngành
CTXH.

-

Luận án cịn là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu thuật ngữ học.

5


7. Bố cục của luận án
Ngoài các phần Mở đầu, K t luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án
gồm 4 chương sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận
Chƣơng 2: Đặc điểm cấu tạo thuật ngữ C ng tác

hội tiếng Anh

Chƣơng 3: Phƣơng thức hình thành và đặc điểm định danh của thuật
ngữ C ng tác

hội tiếng Anh

Chƣơng 4: Cách chuyển dịch thuật ngữ Công tác xã hội tiếng Anh sang
tiếng Việt


6


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ trên th giới
Theo Hà Quang Năng [56, 80-86], việc nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới
bắt đầu sớm ngay từ thế kỉ 18. Các nghiên cứu về thuật ngữ trong thời kỳ này chủ
yếu tập trung vào nội dung tạo lập thuật ngữ, xác định các nguyên tắc cho việc xây
dựng một hệ thống thuật ngữ riêng cho từng ngành khoa học. CarlvonLinné (1736);
(Beckmann, 1780); A.L. Lavoisier, G.de Morveau, M.Berthellot và A.F.de Fourcoy
(1789) và William Wehwell (1840) được xem là các tác giả tiên phong trong nghiên
cứu thuật ngữ giai đoạn này. Carl von Linné (1707 - 1778) có thể được coi là người
xác lập cơng tác nghiên cứu thuật ngữ, trong đó gồm có việc nêu quy tắc tạo thuật
ngữ, xác định chuẩn mực của thuật ngữ và lập kế hoạch xây dựng các hệ thuật ngữ
khoa học. Từ khi tác phẩm Fundamenta botanica (1736) của ơng ra đời, người ta
mới có thể nói đến một hệ thuật ngữ thực vật học được xác định theo quy tắc nhất
định. Ông đã giải thích

nghĩa của gần 1000 thuật ngữ và chỉ rõ cách sử dụng

chúng rất tỉ mỉ. Trong khi Linné dựa vào ngôn ngữ khoa học đang được sử dụng ở
châu Âu thời bấy giờ là tiếng Latinh để xây dựng thuật ngữ khoa học, thì ngay từ
giữa thế kỉ 18, M.V. Lomonosov đã đưa ra một hệ thống thuật ngữ lí - hố riêng của
tiếng Nga. Ơng sử dụng tối đa các thuật ngữ b ng tiếng Nga và chỉ sử dụng các
thuật ngữ ngoại lai khi khơng thể tìm ra các tương đương trong tiếng Nga.
Thời kì này ở nước Pháp người ta cũng nỗ lực xây dựng hệ thuật ngữ hoá

học. A. L. Lavoisier, G. de Morveau, M. Berthellot và A. F. de Fourcroy đã xây
dựng một hệ thuật ngữ gọi tên các chất hố học trong cơng trình Méthode de
nomenclature chimique được xuất bản năm 1787. Hệ thống thuật ngữ này đã thể
hiện rõ các mối quan hệ qua lại trong các kết hợp của các chất (ví dụ ở các kết hợp
với lưu huỳnh: sulphite, sulphate, sulphurate v.v. để tạo ra một hệ thuật ngữ thống
nhất và bao quát được toàn bộ hệ thống tên gọi các chất hóa học.

7


Johann Beckmann (1739 - 1811) cũng đã tạo dấu mốc quan trọng với việc
lập ra một hệ thuật ngữ công nghệ. Ông đã xây dựng hệ thống thuật ngữ kĩ thuật
trong lĩnh vực thủ công. Beckmann biết rõ trong các nghề thủ công người ta sử
dụng rất nhiều các thuật ngữ khác nhau nhưng ch ng lại không thống nhất giữa các
ngành. Có nhiều thuật ngữ rất khác nhau lại được dùng để gọi tên những quá trình
hay những phương tiện kĩ thuật giống nhau. Những người thợ thủ công đã không
thể dùng tiếng Latinh, thứ tiếng của các học giả thời đó, để đặt thuật ngữ cho ngành
nghề của mình. Cịn các ngơn ngữ quốc gia lại rất khó khăn để có thể diễn đạt được
đầy đủ và rõ ràng các thuật ngữ chuyên ngành trong lĩnh vực kĩ thuật. Từ đó,
Beckmann cho r ng để có một hệ thuật ngữ cơng nghệ được quy định thống nhất
thì, một mặt, "phải loại bỏ đi các từ đồng nghĩa, mặt khác, phải dần tiếp nhận một
lượng từ ngữ mới”. Tuy nhiên, những chỉ dẫn về việc chuẩn hoá thuật ngữ của
Beckmann phải mãi 150 năm sau mới được thực hiện đối với hệ thống thuật ngữ về
kĩ thuật.
Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, công tác nghiên cứu và xây dựng một hệ
thuật ngữ mang tính hệ thống b ng tiếng mẹ đ của mỗi một dân tộc hay b ng ngôn
ngữ quốc gia được chú trọng và đạt được đỉnh điểm của nó vào đầu những năm 30
của thế kỉ 20. Đến đầu thế kỉ 20, ý tưởng về khoa học thuật ngữ mới hình thành và
việc nghiên cứu thuật ngữ lúc này mới được định hướng khoa học, đồng thời được
công nhận là một hoạt động quan trọng về mặt xã hội.

Năm 1930 đánh dấu mốc của nhiều thành tựu nổi bật trong nghiên cứu thuật
ngữ. Cũng từ đây xuất hiện ba trường phái nghiên cứu thuật ngữ tiêu biểu và lớn
nhất trên thế giới, đó là: trường phái nghiên cứu thuật ngữ Áo, trường phái nghiên
cứu thuật ngữ Xô Viết và trường phái nghiên cứu thuật ngữ Tiệp Khắc. Đây được
coi là nền tảng cho sự khởi đầu của ngành thuật ngữ học trên thế giới.
Trường phái nghiên cứu thuật ngữ của Áo gắn liền với tên tuổi của
E.Wuster (1898 -1977). Ơng khơng chỉ được coi là người đầu tiên đặt nền móng
cho cơng tác nghiên cứu và phát triển thuật ngữ hiện đại ở thế kỉ 20 mà c n là người
có ảnh hưởng rất lớn đến việc nghiên cứu thuật ngữ của nhiều học các giai đoạn sau
này. Nghiên cứu thuật ngữ của trường phái này dựa theo những nguyên tắc cơ bản

8


được trình bày rất rõ ràng trong cuốn Lí luận chung về thuật ngữ của Wuster
(1931). Trong tác phẩm này, Wuster đã đề cập đến những phương diện ngôn ngữ
học của công tác nghiên cứu thuật ngữ liên quan đến hệ thống tên gọi các khái
niệm, đối tượng trong lĩnh vực kĩ thuật. Ông đã xác lập được các phương pháp
nghiên cứu thuật ngữ, đưa ra một số nguyên tắc xây dựng thuật ngữ và xác định các
phương pháp xử lí ngữ liệu thuật ngữ. Leo Weisgeber (1975) đã đánh giá cơng trình
của Wuster như là một cột mốc của ngôn ngữ học ứng dụng.
Đặc điểm quan trọng nhất của trường phái nghiên cứu thuật ngữ Áo là tập
trung vào các khái niệm và hướng việc nghiên cứu thuật ngữ vào chuẩn hóa các
thuật ngữ và các khái niệm. Việc nghiên cứu của trường phái này nh m phục vụ nhu
cầu của các nhà kĩ thuật, các nhà khoa học là chuẩn hóa thuật ngữ trong lĩnh vực
của họ để đảm bảo sự giao tiếp hiệu quả và có thể chuyển tải kiến thức trong lĩnh
vực chuyên môn. Những nguyên tắc nghiên cứu thuật ngữ của trường phái này được
trình bày cụ thể trong các tài liệu về chuẩn hóa từ vựng của thuật ngữ. Đa số các
nước vùng Trung Âu và Bắc Âu (Áo, Đức, Na Uy, Thụy Sĩ, Đan Mạch đều nghiên
cứu thuật ngữ theo hướng này.

Với trường phái thuật ngữ học Tiệp Khắc, vấn đề chuẩn hóa các ngôn ngữ và
thuật ngữ là mối quan tâm lớn nhất của các nhà nghiên cứu. Các học giả của trường
phái này chú trọng đến miêu tả cấu trúc và chức năng của các ngơn ngữ chun
ngành, trong đó thuật ngữ đóng vai trị quan trọng. L.Drodz là đại diện tiêu biểu cho
trường phái này, là người tiên phong và phát triển từ cách tiếp cận ngôn ngữ về mặt
chức năng của trường phái ngôn ngữ học Praha. Đặc trưng của các ngôn ngữ
chuyên ngành theo trường phái này mang tính văn phong nghề nghiệp tồn tại cùng
những văn phong khác như: văn học, báo chí và hội thoại. Các nhà nghiên cứu theo
trường phái này coi thuật ngữ như là những đơn vị tạo nên văn phong nghề nghiệp
mang tính chức năng.
Trường phái nghiên cứu thuật ngữ của Nga - Xô Viết Theo tổng kết của
các tác giả công trình "Thuật ngữ học - Những vấn đề lí luận và thực tiễn" [54], sự
phát triển khoa học về thuật ngữ ở Nga và Liên Xô trải qua 4 thời kì.

9


- Thời kì chuẩn bị: Bắt đầu từ năm 1780 và kéo dài đến cuối thập niên 20 của
thế kỉ 20. Đây là thời kì lựa chọn, xử lí sơ bộ các thuật ngữ và xác định các khái
niệm chuyên biệt liên quan. Sự bắt đầu thời kì này được đánh dấu b ng việc dịch
các thuật ngữ và biên soạn từ điển thuật ngữ học đầu tiên vào năm 1780.
- Thời kì thứ nhất: từ năm 1930 đến năm 1960 của thế kỉ 20. Đặc điểm cơ
bản thời kì này là sự ra đời các lí thuyết về thuật ngữ học và những hoạt động thực
tiễn về thuật ngữ học trên nền tảng giáo dục kĩ thuật của hai chuyên gia là D. S.
Lotte và E.K.Drezen, cũng như những đóng góp lớn lao cuả A. A. Reformatsky và
G. O.Vinokur. Trong các cơng trình khoa học của mình, D.S Lotte và E.K.Drezen
đã đưa các quan điểm ngôn ngữ học vào việc tìm hiểu sự phát triển khoa học về
thuật ngữ ở Nga. Đại diện tiêu biểu của trường phái nghiên cứu thuật ngữ Nga - Xô
viết là Đ.X. Lotte (1898 -1950) với cơng trình Ngun lí xây dựng hệ thuật ngữ khoa
học kĩ thuật, ông được coi là người đứng đầu trong công tác phát triển hệ thuật ngữ

hiện đại của Liên Xô. Lotte được xem là người tạo nền móng về lí thuyết và phương
pháp cho cơng tác thuật ngữ của Liên Xơ.
- Thời kì thứ hai kéo dài từ năm 1970 đến 1990 của thế kỉ 20: Thuật ngữ học
trở thành một ngành khoa học độc lập. Những thành tựu trong ngôn ngữ học, logic
học và tiến bộ trong công nghệ thông tin đã dẫn đến việc xác định rõ chủ thể và
khách thể của thuật ngữ học với những cải tiến về phương pháp nghiên cứu, góp
phần giải quyết những vấn đề cơ bản của thuật ngữ học. Hoạt động của các Ủy ban
về thuật ngữ trong phạm vi nghiên cứu mang tính hàn lâm cuả các nước cộng hịa
trong Liên bang Xơ Viết về cơng tác chuẩn hóa thuật ngữ được đặc biệt chú ý. Thời
kì này, ở Cộng h a Liên bang Nga đã tổ chức một số hội nghị, hội thảo về thuật ngữ
học, hàng chục chuyên khảo đã được công bố, gần 20 tuyển tập các bài báo về thuật
ngữ đã được xuất bản và hơn 100 luận án Phó tiến sĩ, Tiến sĩ đã được bảo vệ. Ngồi
ra, hàng nghìn các từ điển bách khoa và từ điển thuật ngữ học, bao gồm từ điển
thuật ngữ kĩ thuật tổng hợp, từ điển thuật ngữ khoa học công nghệ chung và các loại
từ điển chuyên ngành sâu… đã được biên soạn với sự đóng góp của các nhà khoa
học như L.N. Beljaeva, L. I. Borisova, L.Ju. Bujanova, A.S. Gerd, B.N. Golovin,
S.V. Grinev, V.P. Danilenko, G.A. Dianova, A. D. Hajutin, T.L. Kandenlaki, R.Ju.

10


Kobrin, Z.I. Komarova, T.B. Kryuchkova; O. D.Mitrofanova,V.I. Mikhailova, S.E.
Nikitina, A. V. Superanskaja, V.D.Tabanakova, V.A. Tatarinov, L.B. Tkacheva,
N.I.Tolstoy, O.N. Trubachev, N.V. Vasilieva, M.N. Volođina.
- Thời kì thứ ba là thập niên cuối cùng của thế kỉ 20. Đặc điểm của thời kì
này là việc nghiên cứu thuật ngữ được thực hiện trong bối cảnh sau khi Liên Xô sụp
đổ, với những thay đổi sâu sắc trong đời sống kinh tế, xã hội, khoa học. Trong bối
cảnh đó, việc nghiên cứu thuật ngữ học được đánh dấu b ng sự khủng hoảng ở nửa
đầu thập niên và những đổi mới ở nửa sau thập niên cuối cùng của thế kỉ 20. Trong
những thập niên đầu của thế kỉ 21, số lượng các cơng trình nghiên cứu thuật ngữ ở

Nga khơng ngừng tăng lên, tập trung nghiên cứu những phương thức sáng tạo thuật
ngữ, nguyên tắc xây dựng các hệ thống thuật ngữ mới và chỉnh lí một số hệ thống
thuật ngữ đã có. Hiện nay các nhà nghiên cứu cũng đã tập trung nghiên cứu thuật
ngữ theo hướng ngôn ngữ học tri nhận, như vấn đề tính đa dạng trong cách tri nhận,
trong sáng tạo thuật ngữ. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu thuật ngữ theo hướng
tiếp cận của ngôn ngữ học tri nhận, như: "Cơ sở ngôn ngữ - tri nhận của việc nghiên
cứu thuật ngữ chuyên ngành", "Nghiên cứu từ vựng chuyên ngành từ góc độ định
danh - tri nhận (trên tư liêu tên gọi các cây thuốc", "M hình hóa và cơ sở tri nhận
hệ thống thuật ngữ bệnh học trong ti ng Anh hiện đại", "Thuật ngữ học từ vựng là
một hệ thống",v.v.[56]
Như vậy, cả ba trường phái nói trên đều có chung quan điểm là nghiên cứu
thuật ngữ dựa trên ngôn ngữ học. Thuật ngữ được các nhà khoa học xem như là
phương tiện để diễn đạt và giao tiếp trong lĩnh vực chuyên môn. Từ việc hình thành
cơ sở lí thuyết về thuật ngữ cũng như các nguyên lí xây dựng thuật ngữ, cả ba
trường phái đều mang tính phương pháp chi phối những ứng dụng của thuật ngữ.
Những thành tựu nghiên cứu thuật ngữ của các trường phái này là một trong nền
tảng quan trọng cho việc phát triển những hướng mới nghiên cứu thuật ngữ sau này
như nghiên cứu thuật ngữ theo hướng dịch thuật hay kế hoạch hóa ngơn ngữ.
1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ ở Việt Nam
Việt Nam, vấn đề thuật ngữ đến đầu thế kỉ XX vẫn chưa được quan tâm
nghiên cứu. Từ những năm 30, Đảng Cộng sản Đông Dương đưa ra chủ trương

11


“đấu tranh vì tiếng nói, chữ viết” của dân tộc, thuật ngữ khoa học tiếng Việt bắt đầu
được quan tâm. L c này đáng ch

nhất có cuốn “Danh từ khoa học” (1942 của


Hồng Xn Hãn trình bày các quan điểm về thuật ngữ một cách hệ thống. Ông là
người đầu tiên đề ra 8 yêu cầu đối việc xây dựng thuật ngữ khoa học và 3 phương
sách đặt thuật ngữ như sau: phương sách dùng tiếng thông thường, phương sách
dùng tiếng phiên âm và phương sách lấy gốc chữ nho. Trên cơ sở 3 phương sách
này, Hoàng Xuân Hãn đã xây dựng cuốn thuật ngữ đối chiếu Pháp – Việt đầu tiên
về các mơn Tốn, L , Hóa, Cơ và Thiên văn.
Tiếp theo cơng trình của Hồng Xn Hãn, một số tập thuật ngữ đối chiếu
cũng bắt đầu được biên soạn như cuốn Danh từ thực vật của Nguyễn Hữu Quán và
Lê Văn Căn, cuốn Tủ sách Nông học Việt Nam của Đào Văn Ti n, cuốn Danh từ
vạn vật học của Tổng hội sinh viên cứu quốc, cuốn Danh từ Y học của Lê Khắc
Thiên và Phạm Khắc Quảng, v.v…
Có thể nói thành cơng của Cách mạng tháng 8 đánh dấu một cột mốc quan
trọng của lịch sử phát triển mạnh mẽ của tiếng Việt, và đó cũng là dấu mốc quan
trọng của lịch sử phát triển thuật ngữ tiếng Việt. Số lượng thuật ngữ chính trị, kinh
tế, quân sự, văn hóa, nghệ thuật, giáo dục…ngày càng được mở rộng. Trong quá
trình xây dựng thuật ngữ, quan điểm của các nhà khoa học rất khác nhau, không
thống nhất. Trong 2 năm 1978 và 1979 có nhiều hội thảo, hội nghị khoa học về
chuẩn hóa chính tả và thuật ngữ được tổ chức với sự tham gia của nhiều nhà khoa
học, nhà chun mơn có uy tín ở hầu hết các chuyên ngành trong cả nước. Khái
niệm thuật ngữ, tiêu chuẩn của thuật ngữ, phương thức đặt tên thuật ngữ, vấn đề xử
lí đối với thuật ngữ vay mượn từ tiếng nước ngoài vào tiếng Việt là các vấn đề luôn
được đặt ra. Các nhà khoa học như Lê Khả Kế, Lưu Vân Lăng, Nguyễn Như Ý,
Hoàng Văn Hành, Lê Văn Thới, Nguyễn Thạc Cát, Võ Xuân Trang, v,v…đã nêu
lên các quan điểm của mình về thuật ngữ trên tạp chí Ngơn ngữ.
Bước sang thế kỉ XXI, vấn đề thuật ngữ đặc biệt được quan tâm nghiên cứu
do xu thế phát triển mạnh mẽ của khoa học, kĩ thuật và công nghệ. Năm 2008 hội
thảo Thuật ngữ ti ng Việt trong đổi mới và hội nhập do Hội Ngôn ngữ học Việt
Nam tổ chức với 10 báo cáo khoa học, tham luận được trình bày. Nội dung chủ yếu

12



tập trung vào 3 vấn đề: thống nhất, hoàn chỉnh và chuẩn hóa thuật ngữ; đặc điểm
thuật ngữ và tiêu chuẩn xác định thuật ngữ; sử dụng thuật ngữ, giải thích thuật ngữ
trong sách giáo khoa và trong văn bản quản lí nhà nước.
Trong cơng trình Sự phát triển của từ vựng ti ng Việt nửa sau th kỉ XX
(2009 , Hà Quang Năng đã có một chương nghiên cứu về thuật ngữ tiếng Việt.
Những nội dung trọng tâm của chương này là xác định chặng đường phát triển của
tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt, những con đường hình thành thuật ngữ tiếng Việt
và những giải pháp cho việc tiếp nhận thuật ngữ nươc ngoài vào tiếng Việt.
Năm 2010, Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam đã nghiệm thu
chương trình khoa học cấp Bộ Một số vấn đề cơ bản về cơ sở lí luận và phương
pháp luận biên soạn các loại từ điển và b ch khoa thư Việt Nam do Phạm Việt
Hùng làm chủ nhiệm. Trong đó, về thuật ngữ, có đề tài nhánh nghiên cứu những
vấn đề lí luận và phương pháp luận biên soạn từ điển chuyên ngành và thuật ngữ do
Hà Quang Năng làm chủ nhiệm. Cuốn Thuật ngữ học – những vấn đề lí luận và
thực tiễn do Hà Quang Năng chủ biên, được Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa thuộc
Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam xuất bản năm 2013 chính là kết quả
nghiên cứu của đề tài này sau khi được nghiệm thu.
Nội dung cuốn sách tập trung vào những vấn đề chính sau:
- Tổng kết những thành tựu nghiên cứu lí luận và nghiên cứu ứng dụng về
thuật ngữ học ở Liên Xô, Liên bang Nga và Cộng h a Liên bang Đức;
- Đặc điểm định danh thuật ngữ và những con đường hình thành, sáng tạo
thuật ngữ;
- Những nguyên tắc biên soạn từ điển thuật ngữ;
- Đánh giá cống hiến cơng trình, nghiên cứu, biên soạn thuật ngữ đầu tiên ở
Việt Nam – Danh từ khoa học của Hoàng Xuân Hãn;
- Khảo sát, miêu tả, nhận xét cấu tr c vĩ mô và cấu trúc vi mô của một số
cuốn từ điển thuật ngữ cụ thể.
Năm 2012, Viện Ngôn ngữ học đã nghiệm thu đề tài cấp Bộ Nghiên cứu,

khảo sát thuật ngữ ti ng Việt phục vụ cho việc xây dựng Luật ngôn ngữ ở Việt Nam
do Nguyễn Đức Tồn làm chủ nhiệm. Đề tài đã tập trung tổng kết những vấn đề lí

13


luận truyền thống về thuật ngữ như dịnh danh ngôn ngữ, xây dựng thuật ngữ, vay
mượn thuật ngữ nước ngoài và nội dung áp dụng lí thuyết điển mẫu vào nghiên cứu
thuật ngữ và chuẩn hóa thuật ngữ tiếng Việt.
Năm 2016, Nhà xuất bản Khoa học xã hội đã ấn hành cuốn Thuật ngữ học
ti ng Việt hiện đại do Nguyễn Đức Tồn làm chủ biên. Cuốn sách gồm 3 phần: phần
thứ nhất: Những vấn đề lí luận chung, phần thứ hai: Thực trạng xây dựng và sử
dụng thuật ngữ hiên nay qua một số ngành khoa học và chuyên môn, phần thứ ba:
Kiến nghị giải pháp xây dựng và chuẩn hóa thuật ngữ tiếng Việt trong thời kì cơng
nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước để làm cơ sở xây dựng
luật ngôn ngữ. Chuyên khảo đã làm rõ khái niệm thuật ngữ và các tiêu chuẩn của
thuật ngữ trong sự phân biệt với các đơn vị từ vựng phi thuật ngữ.
Bên cạnh các cơng trình nghiên cứu, có khá nhiều luận án tiến sĩ làm về đề
tài thuật ngữ. Năm 1991, Vũ Quang Hào với luận án phó tiến sĩ Hệ thuật ngữ quân
sự ti ng Việt: đặc điểm và cấu tạo thuật ngữ đã mở đầu cho xu hướng nghiên cứu
chuyên sâu hệ thuật ngữ của một ngành khoa học cụ thể. Tiếp theo đó, có các luận
án tiến sĩ sau: So sánh cách cấu tạo thuật ngữ kinh t thương mai trong ti ng Nhật
và ti ng Việt hiện đại (Nguyễn Thị Bích Hà, 2000), Khảo sát hệ thuật ngữ tin học
viễn thông ti ng Việt (Nguyễn Thị Kim Thanh, 2005), Khảo sát thuật ngữ y học
ti ng Anh và cách phiên chuyển sang ti ng Việt (Vương Thị Thu Minh, 2006), So
sánh cấu tạo đặc điểm hình thức và ngữ nghĩa của thuật ngữ tài chính-k tốn-ngân
hàng ti ng Anh và ti ng Việt (Nguyễn Thị Tuyết, 2011), Đặc điểm cấu tạo và ngữ
nghĩa thuật ngữ sỡ hữu trí tuệ ti ng Việt (Mai Thị Loan, 2012), Nghiên cứu các
phương thức cấu tạo hệ thuật ngữ khoa học tự nhiên ti ng Việt (trên tư liệu thuật
ngữ Toán – Cơ – Tin học – Vật lí) (Ngơ Phi Hùng 2013), Thuật ngữ khoa học kỹ

thuật xây dựng trong ti ng Việt (Vũ Thị Thu Huyền, 2013), Đối chi u thuật ngữ du
lịch Việt –Anh (Lê Thanh Hà, 2014), Nghiên cứu thuật ngữ báo chí ti ng Việt
(Quách Thị Gấm, 2015), Đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa hệ thuật ngữ khoa học
hình sự ti ng Việt (Nguyễn Quang Hùng, 2016), Đối chi u thuật ngữ phụ sản trong
ti ng Anh và ti ng Việt (Phí Thị Việt Hà, 2017), Đối chi u thuật ngữ âm nhạc Việt
Nam (Nguyễn Thanh Dung, 2017), Đối chi u thuật ngữ hành chính Việt- nh (Vũ

14


Thị Y n Nga, 2018), Đối chi u thuật ngữ cơ khí trong ti ng Anh và ti ng Việt (Trần
Ngọc Đức, 2018), Đối chi u thuật ngữ dầu khí Anh-Việt (Nguyễn Thị Thu Hà,
2019), Đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa của thuật ngữ mĩ thuật ti ng Việt (Lê Thị Mỹ
Hạnh, 2019),…Các luận án tập trung chủ yếu vào nội dung phân tích đặc điểm cấu
tạo, những con đường hình thành của thuật ngữ, đặc điểm định dạnh của các hệ
thuật ngữ, khảo sát và tìm ra các thuật ngữ chưa đạt chuẩn theo các tiêu chuẩn của
thuật ngữ, từ đó đề xuất phương hướng chuẩn hóa và xử lí các thuật ngữ khơng
chuẩn này, đối chiếu thuật ngữ tiếng Anh và tiếng Việt về phương diện cấu tạo và
định danh để tìm ra điểm tương đồng và khác biệt giữa hai hệ thuật ngữ của hai
ngôn ngữ, tiến hành khảo sát cách chuyển dịch thuật ngữ từ tiếng Anh sang tiếng
Việt để tìm ra các kiểu tương đương trong dịch thuật ngữ.
Như vậy, nhìn lại chặng đường phát triển của thuật ngữ Việt Nam, rõ ràng
sự hình thành và phát triển của thuật ngữ tiếng Việt gắn với xu hướng phát triển
chung của thuật ngữ thế giới và những dấu mốc quan trọng của lịch sử phát triển
xã hội Việt Nam.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ Công tác xã hội trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ Cơng tác xã hội trên th giới
Tháng 6 năm 1926, LeRoy E. Bowman đã có bài viết Thuật ngữ Cơng tác xã
hội: Những thuật ngữ được sử dụng thịnh hành (The Terminology of Social
Workers: Vogues in Social Work Terms) (Tạp chí American Speech, Số 9, tháng 6/

1926). Bài viết chỉ r ng trong CTXH cũng như các lĩnh vực khoa học khác đều có
những từ hay cụm từ được dùng thịnh hành (vogues). Những người nói cùng ngơn
ngữ một ngành khoa học khơng những cùng xây dựng khái niệm gốc mà còn làm
giàu các thành phần, lớp nghĩa rộng của khái niệm đó do yếu tố văn hóa khác nhau
của từng dân tộc. Bài báo chủ yếu tập trung vào việc phân tích một số từ hay cụm từ
được sử dụng thịnh hành trong ngành CTXH. Ngơn ngữ,

tưởng, kinh nghiệm có

sức mạnh gắn kết giữa những cộng đồng nhân viên CTXH sử dụng cùng một hệ
ngơn ngữ ngành chung. Điều này được ví như ngôn ngữ tạo sự gắn kết chặt chẽ
giữa cộng đồng người cùng một quốc gia.

15


×