Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Khảo sát bệnh lý thiếu máu thần kinh thị trước liên quan đái tháo đường tại bệnh viện mắt TP. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (712.57 KB, 15 trang )

KHẢO SÁT BỆNH LÝ THIẾU MÁU THẦN KINH THỊ TRƯỚC
LIÊN QUAN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN MẮT TP. HỒ
CHÍ MINH

TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa Đái tháo đường với các đặc điểm dịch
tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của Thiếu máu thần kinh thị trước không do viêm
động mạch.
Đối tượng nghiên cứu: Đây là nghiên cứu quan sát tiến cứu cắt ngang mơ tả
có phân tích. Tất cả có 43 bệnh nhân được chẩn đốn Thiếu máu thần kinh thị
trước không do viêm động mạch tại khoa Thần kinh nhãn khoa bệnh viện Mắt
TP. Hồ Chí Minh từ tháng 9 năm 2007 đến tháng 7 năm 2008. Tất cả bệnh
nhân được ghi nhận tiền căn bệnh lý toàn thân và khám chi tiết mắt; đánh giá
toàn diện bệnh lý tại mắt, đo thị lực bằng bảng thị lực Monoyer khoảng cách 5
mét, đo thị trường bằng thị trường kế tự động Humphrey, chụp hình đáy mắt và
chụp mạch huỳnh quang bằng máy kỹ thuật số Topcon. Nhóm bệnh nhân
Thiếu máu thần kinh thị trước khơng do viêm động mạch có đái tháo đường
được so sánh các đặc điểm này với nhóm bệnh khơng có đái tháo đường.


Kết quả: So sánh các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và cận lâm sàng giữa 2
nhóm Thiếu máu thần kinh thị trước khơng do viêm động mạch có đái tháo
đường với nhóm khơng có đái tháo đường cho thấy khơng có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về tuổi, giới, một số các yếu tố nguy cơ, ngoại trừ nhóm Thiếu
máu thần kinh thị trước khơng do viêm động mạch có đái tháo đường có tỷ lệ
Tăng huyết áp (p = 0,031< 0,05) và Thiếu máu cơ tim (p = 0,022< 0,05) cao
hơn so với nhóm khơng có đái tháo đường có ý nghĩa thống kê. Thị lực khơng
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm; phù gai thị ở nhóm Thiếu máu thần
kinh thị trước khơng do viêm động mạch có đái tháo đường có xuất huyết và
dãn mạch máu quanh gai thị khác biệt có ý nghĩa thống kê (p= 0,0001) so với
nhóm khơng có đái tháo đường. Khiếm khuyết thị trường ở nhóm Thiếu máu


thần kinh thị trước khơng do viêm động mạch có đái tháo đường ít trầm trọng
có ý nghĩa thống kê (p= 0,045 < 0,05) so với nhóm khơng có đái tháo đường;
thời gian tưới máu gai thị trên chụp mạch huỳnh quang khác biệt khơng có ý
nghĩa thống kê giữa 2 nhóm.
Kết luận: Thiếu máu thần kinh thị trước khơng do viêm động mạch có đái tháo
đường có một vài đặc điểm dịch tễ, lâm sàng đặc trưng khác với nhóm khơng
có đái tháo đường.
ABSTRACT


NONARTERITIC

ANTERIOR

ISCHEMIC

OPTIC

NEUROPATHY:

CLINICAL AND SUBCLINICAL CHARACTERISTICS IN DIABETIC
PATIENTS VERSUS NONDIABETIC PATIENTS AT HO CHI MINH CITY
EYE HOSPITAL.
Ngo Thi Thanh Tu, Le Minh Thong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 76 - 80
Objective: To investigate relation of Diabetes mellitus with demographic,
clinical and subclinical characteristics of Nonarteritic Anterior Ischemic Optic
Neuropathy patients.

Methods: Progressive observing – analytical descriptive cross cutting study

has 43 patients who were dianogsis Nonarteritic Anterior Ischemic Optic
Neuropathy at Ophthalmic Neuropathy Department – Ho Chi Minh City Eye
Hospital from 9/2007 to 7/2008. All patients had a detailed ophthalmic and
medical history; comprehensive ophthalmic evaluation, visual evaluation was
done by recording visual acuity with the Monoyer visual acuity chart and visual
field with a Humphrey perimeter; color fundus photography and fluorescein
fundus angiography. Comparison of these characteristics of Nonarteritic
Anterior Ischemic Optic Neuropathy in Diabetic patients versus Nondiabetic
patients.


Results: Comparison of various demographic, clinical and subclinical features
of Nonarteritic Anterior Ischemic Optic Neuropathy in diabetic and nondiabetic
patients showed no significant difference in age, sex, several risk factors
excepted for Diabetic patients had a higher prevalence of Hypertension (p=
0.032) and Ischemic heart disease (p= 0.022). Visual acuity did not differ
significantly between diabetic and nondiabetic patients; Optic disc oedema is
usually associated with characteristics and diagnostic prominent: more
telangiectatic vessels and peripapillary retinal hemorrhages over the disc (p=
0.0001) in diabetic had significant difference than nondiabetic patients.
Diabetic patients had less severe visual field defect (p= 0.045) than nondiabetic
patients. Optic disc perfusion time in flourescein fundus angiography had no
significant difference between 2 groups.
Conclusion: Diabetic patients with Nonarteritic Anterior Ischemic Optic
Neuropathy show several demographic, clinical, subclinical characteristics
differences from nondiabetic patients.


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thiếu máu thần kinh thị trước không do viêm động mạch là bệnh lý phổ biến

gây giảm thị lực cấp trầm trọng ở người lớn tuổi(Error! Reference source not found.,Error!
Reference source not found.)

. Đái tháo đường là một yếu tố nguy cơ về mạch máu được

xác định rõ ràng nhất của bênh lý này(Error! Reference source not found.). Theo WHO, số
người mắc bệnh đái tháo đường sẽ gia tăng đột biến, vào năm 2030 số người
đái tháo đường trên toàn cầu khoảng 320 triệu người(Error!

Reference source not

found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)

. Nghiên cứu này tìm mối

liên quan của đái tháo đường với các đặc điểm của thiếu máu thần kinh thị
trước không do viêm động mạch qua so sánh sự khác biệt của các đặc điểm
dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng giữa nhóm có đái tháo đường với khơng có đái
tháo đường.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện theo thiết kế quan sát tiến cứu cắt ngang mô tả có
phân tích. Đối tượng là tất cả bệnh nhân được điều trị tại khoa Thần kinh nhãn
khoa bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh từ 9/2007 đến 7/2008.
Tiêu chuẩn chẩn đốn thiếu máu thần kinh thị trước khơng do viêm động mạch:
- Giảm thị lực đột ngột 1 mắt không đau.
- Phù gai thị liên quan với khuyết thị trường.


- Khuyết thị trường hằng định theo thời gian.
- Một số yếu tố nguy cơ như: lõm gai sinh lý nhỏ hay khơng có lõm gai sinh lý;

các bệnh lý nội khoa kèm theo (tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid
máu, thiếu máu cơ tim, …).
Tiêu chuẩn chẩn đốn đái tháo đường: theo tiêu chí chẩn đốn của WHO 1999:
đường huyết lúc đói ≥ 7mmol/l.
Tiêu chí chọn vào
Bệnh nhân được chẩn đoán Thiếu máu thần kinh thị trước không do viêm động
mạch thu thập được đầy đủ dữ liệu, đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chí loại ra
- Bệnh nhân có nhãn áp > 22mmHg.
- Bệnh nhân có tốc độ lắng máu > 40mm/giờ.
- Bệnh nhân có bất kỳ thương tổn ở nhãn cầu, hốc mắt, thần kinh thị hay hệ
thần kinh gây giảm thị lực và mất thị trường.
- Bệnh nhân có bệnh võng mạc đái tháo đường ngoại trừ giai đoạn nền.
- Bệnh nhân có vẩn đục các môi trường trong suốt ở mắt bên kia khơng ghi
nhận được chính xác biến số lõm gai sinh lý qua soi đáy mắt và chụp mạch
huỳnh quang đáy mắt.


Phương pháp thống kê
Áp dụng phần mềm thống kê Epidata 3.1 và Stata 10 xử lý số liệu(Error! Reference
source not found.,Error! Reference source not found.)

.

- Số thống kê mô tả (tỷ lệ, trung bình, độ lệch chuẩn) cho các biến số về đặc
điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng.
- So sánh các đặc điểm trên giữa 2 nhóm có đái tháo đường và khơng có đái
tháo đường bằng các phép kiểm Chi bình phương, chính xác Fisher cho những
biến số định tính hay phân loại, t - test cho những biến số liên tục, phân tích hồi
qui đa biến logistic.

- Tất cả những giá trị p được so sánh với mức ý nghĩa

= 0.05, nếu p < 0.05

được xem kết quả khác biệt có ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ
Nghiên cứu gồm 43 bệnh nhân thiếu máu thần kinh thị trước khơng do viêm
động mạch, có 17 bệnh nhân có đái tháo đường, chiếm 39,5%, trong đó có 02
(4,6%) mới phát hiện và 15 (34,9%) có tiền căn đái tháo đường; 26 (60,5%)
bệnh nhân thuộc nhóm khơng có đái tháo đường.
Các đặc điểm dịch tễ, các yếu tố nguy cơ


Bảng 1. So sánh đặc điểm dịch tễ và các yếu tố nguy cơ giữa nhóm thiếu máu
thần kinh thị trước khơng do viêm động mạch có đái tháo đường với nhóm
khơng có đái tháo đường qua phân tích hồi qui đa biến logistic.
TMTKTTKDVĐM
Có ĐTĐ Khơng

Giá

Biến số
(n=17)

ĐTĐ

trị p

(n=26)
Giới (nữ)


12

13 (50,0%) 0,181

(70,6%)
Tuổi ( TB ± 52,06
ĐLC)*

11,2

± 58,35

± 0,106

12,8

Các yếu tố nguy cơ
Tăng huyết 14
áp

(82,4%)

Tăng lipid 08
máu

12 (46,2%) 0,031

11 (42,3%) 0,981


(47,1%)

Thiếu máu08

01 (3,9%) 0,022


cơ tim

(47,1%)

Lõm

gai11

18 (69,2%) 0,150

sinh lý nhỏ (64,7%)
Hút

thuốc 05



07 (26,9%) 0,478

(29,4%)

Phẫu thuật 01 (5,9%) 02 (7,7%) 0,961
nội nhãn

* (Trung bình ± độ lệch chuẩn)
Nhóm thiếu máu thần kinh thị trước khơng do viêm động mạch có đái tháo
đường tuổi trung bình nhỏ hơn so với nhóm khơng có đái tháo đường, và có
đến 75% là nữ giới, nhưng sự khác biệt này khơng có ý nghĩa thống kê (p >
0,05).
Trong các yếu tố nguy cơ được khảo sát đều không cho sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa 2 nhóm ( p > 0,05), ngoại trừ yếu tố tăng huyết áp ( p= 0,031<
0,05, OR = 13,06, KTC 1,27 – 134,16) và thiếu máu cơ tim (p= 0,022 < 0,05,
OR = 47,1, KTC 17,6 – 1257,39).


Bảng 2. So sánh các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng giữa nhóm thiếu máu
thần kinh thị trước khơng do viêm động mạch có đái tháo đường với nhóm
khơng có đái tháo đường.
TMTKTTKDVĐM
Khơng
ĐTĐ

Biến số

Giá
trị p

Có ĐTĐ
(n=17)
(n=26)
10

17


(58,8%)

(65,4%)

MP
Mắt

0,6634
bệnh

07

09

(41,2%)

(34,6%)

MT

02
> 20/40

02 (7,6%)
(11,7%)

Thị

>20/200-08


12
1,000

lực

20/40

(47,1%)

(46,2%)

07

12

(41,2%)

(46,2%)

≤ 20/200


15
Kiểu Đột ngột

26

(88,2%)

(100%)

0,151

khởi
02

phát Từ từ

00
(11,8%)

Thời

15

21

(88,2%)

(80,8%)

< 2 tuần

gian

0,685
khởi
phát

02


05

(11,8%)

(19,2%)

≥ 2 tuần

Giảm thị lực
kèm cảm giác 01 (5,9%) 0 (11,5%) 1,000
đau
Nhãn

áp

(mmHg) (TB ± 16,7 ± 1,2 16,4 ± 1,1 0,3819
ĐLC)*
Đơn

04

22

thuần

(23,5%)

(84,6%) 0,0001

Phù

gai thị
Kèm t/c13

04


khác

(76,5%)
10

Màu Bạc màu

(15,4%)
14

(58,8%)

(53,8%)
0,748

sắc
Sung

07

12

huyết


(41,2%)

(46,2%)

10

gai thị

17

(58,8%)

(65,4%)

Vị trí Khu trú

0,663

phù
07

09

(41,2%)

(34,6%)

Trầm

06


14

trọng

(46,2%)

(82,4%)

gai thị Lan tỏa

Thị
trường

0,045

Khơng
07

03

(53,8%)

(18,6%)

trầm
trọng
Thời gian tưới
6,45
máu


gai

±
0,4037

thị
3,98

(giây) *

± 5,67
1,81


Đường

huyết
9,53

lúc

±
5,1 ± 0,74 0,0000

đói
2,48

(mmol/l)*
9,56

HbA1c (%)*

±
-

-

2,33
* Trung bình ± độ lệch chuẩn
Trong các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của thiếu máu thần kinh thị trước
không do viêm động mạch, có đặc điểm phù gai thị kèm theo xuất huyết, dãn
mạch máu quanh gai thị nhiều hơn (p = 0,0001 < 0,05), khuyết thị trường ở
nhóm “khơng trầm trọng” cao hơn (p = 0,045 < 0,05), mức đường huyết lúc đói
trung bình cao hơn ( p = 0,0000 < 0,05) ở nhóm có đái tháo đường so với nhóm
khơng có đái tháo đường có ý nghĩa thống kê; các đặc điểm cịn lại khơng có sự
khác biệt giữa 2 nhóm (p > 0,05).
BÀN LUẬN
Tỷ lệ Thiếu máu thần kinh thị trước khơng do viêm động mạch có đái tháo
đường trong mẫu nghiên cứu là 39,5%, tương đương với tỷ lệ này trong nghiên
cứu của Nguyễn Thị Phương năm 2007 (Error! Reference source not found.)
là 32,8%. Ước lượng tỷ lệ có đái tháo đường trong dân số bệnh thiếu máu thần


kinh thị trước không do viêm động mạch tại bệnh viện Mắt TP Hồ Chí Minh
khoảng 24,9% - 55,5% ( với độ tin cậy 95%).
Khi so sánh các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và cận lâm sàng của thiếu máu
thần kinh thị trước không do viêm động mạch giữa 2 nhóm có đái tháo đường
với khơng có đái tháo đường cho thấy có vài đặc điểm khác nhau thú vị.
Về lâm sàng, đặc điểm phù gai thị có xuất huyết võng mạc và dãn mạch máu
quanh gai thị khác biệt rất có ý nghĩa thống kê (p = 0,0001) giữa 2 nhóm, đặc

điểm này được xem là một đặc trưng của bệnh lý thiếu máu thần kinh thị trước
khơng do viêm động mạch ở bệnh nhân có đái tháo đường. Một nghiên cứu
đồn hệ qui mơ lớn từ năm 1973 – 2000 của Hayreh SS (Error! Reference
source not found.) cũng kết luận đặc điểm này thường gặp nhưng khơng phải
ln ln có ở nhóm có đái tháo đường.
Về đặc điểm khuyết thị trường, nhóm có đái tháo đường khuyết thị trường ít
trầm trọng hơn so với nhóm khơng có đái tháo đường. Nghiên cứu của
Hayreh(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) cho thấy kết quả tương
tự với kết quả đo thị trường trong vòng 2 tuần đầu sau khởi phát, tuy nhiên khi
theo dõi 1 năm khơng có sự khác biệt về đặc điểm này giữa 2 nhóm.
Nhóm có đái tháo đường có mối liên quan với yếu tố tăng huyết áp (p= 0,031),
thiếu máu cơ tim (p= 0,022) khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm khơng có
đái tháo đường, điều này cho thấy nguy cơ xơ vữa mạch máu trên bệnh nhân có


đái tháo đường kèm tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim, tăng nguy cơ mắc thiếu
máu thần kinh thị trước khơng do viêm động mạch có ý nghĩa thống kê so với
nhóm khơng có đái tháo đường.
KẾT LUẬN
Thiếu máu thần kinh thị trước khơng do viêm động mạch có đái tháo đường có
một vài đặc điểm dịch tễ, lâm sàng đặc trưng khác với nhóm khơng có đái tháo
đường như phù gai thị thường kèm dãn mạch và xuất huyết quanh gai thị,
khuyết thị trường ít trầm trọng hơn, liên quan với tăng huyết áp và thiếu máu
cơ tim làm tăng nguy cơ thiếu máu thần kinh thị.



×