Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Khảo sát tổn thương tại mắt ở bệnh nhân AIDS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1007.05 KB, 17 trang )

KHẢO SÁT TỔN THƯƠNG TẠI MẮT Ở BỆNH NHÂN AIDS


TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu biểu hiện lâm sàng các bệnh lý tại mắt và khảo sát mối
liên quan giữa tổn thương mắt với sự giảm tế bào CD
4
và thị lực ở bệnh nhân
HIV/AIDS.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tại bệnh viện. Bệnh
nhân được khám lâm sàng, xét nghiệm đếm tế bào CD
4
, huyết thanh chẩn đoán
giang mai, Cytomegalovirus, Toxo, chụp hình màu đáy mắt. Ghi nhận những
đặc điểm chung về giới, tuổi, phương cách lây nhiễm,... Các tổn thương mắt ở
phần phụ và bán phần trước, bán phần sau qua đó kháo sát mối liên quan giữa
các tổn thương này với sự giảm số lượng tế bào CD
4
và thị lực.
Kết quả: Mẫu nghiên cứu gồm 304 bệnh nhân. Tỉ số nam: nữ xấp xỉ 2:1. Tuổi
trung bình 30,5 ± 6,8. Phương thức lây nhiễm chủ yếu qua quan hệ tình dục
không an toàn và tiêm chích ma túy. Tổn thương phần phụ và bán phần trước
của mắt chiếm 4,28 %, tổn thương mạch máu võng mạc chiếm 13,16%, tổn
thương võng mạc do nhiễm trùng cơ hội 6,90%, và 4,60% tổn thương thị thần
kinh. Có sự liên quan chặt chẽ giữa tổn thương bán phần sau và sự giảm số
lượng tế bào CD
4
và thị lực.
Kết luận: Ở bệnh nhân HIV/AIDS tổn thương mạch máu võng mạc thường
gặp nhất và hầu như không ảnh hưởng đến thị lực, là chỉ điểm đầu tiên đánh
dấu sự tổn hại miễn dịch trầm trọng với sự giảm số lượng tế bào CD


4
. Sự giảm
số lượng tế bào CD
4
làm tăng nguy cơ tổn thương tại mắt ở bệnh nhân AIDS,
nhất là tổn thương võng mạc do nhiễm trùng cơ hội và thị thần kinh gây mất thị
lực trầm trọng và không có khả năng hồi phục.
ABSTRACT
RESEARCH ON EYE DISEASES IN AIDS PATIENTS
Nguyen Thi Thanh Lich, Le Minh Tuan, Võ Minh Quang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 70 – 75
Objective: Study the clinical characteristics of eye diseases and evaluate the
correlation between eye lesions, the decrease in number of lymphocyte T CD
4

and vision acuity.
Method: Descriptive, cross-sectional study at the hospital. Patients were
examined and given some paraclinical tests such as counting number of
lymphocyte T CD
4
, serological test for syphilis, cytomegalovirus – toxoplasma
infection, colour photography of the fundus. We recorded general points on
sex, age, modes of transmisson, lesions of ocular adnexa – anterior and
posterior segments in order to survey on the correlation between these lesions,
the decrease in number of lymphocyte T CD
4
and vision acuity.
Result: The researche included 304 patients. The sex-ratio was approximately
2 males: 1 female. The average age was 30.5 ± 6.8. The essential modes of
transmission were unsafe sexual activities and drug injection. The lesions of

ocular adnexa and anterior segment were found in 4.28%, lesions of retinal
vessels in 13.16%, lesions of retina due to oppptunistic infections in 6.90%, and
optic nerve lesions in 4.60%. There has been a close correlation between
lesions of posterior segment, the decrease in number of lymphocyte T CD
4
, and
visual acuity.
Conclusion: In patients infected with HIV/AIDS, the lesions of retinal vessels
were most common and almost caused no effect on visual acuity. Such lesions
were the first marker of the severe immunosuppression with the fall in number
of lymohocyte T CD
4
. This fall in T CD
4
number increase the risk of eye
disesses in patients with AIDS, especially lesions of retina caused by
opportunistic infections and optic nerve lesions resulted in severe and
irreversible visual damage.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thế kỷ 21 là thế kỷ bùng nổ AIDS (Acquired Immunodeficiency Syndrome).
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải là hậu quả của nhiễm một loại siêu vi
trùng tấn công hệ thống miễn dịch của cơ thể, làm sức đề kháng giảm dần rồi
kiệt quệ hoàn toàn. Khi đó người bệnh sẽ tử vong do nhiễm các mầm bệnh cơ
hội, các mầm bệnh này có thể là ký sinh trùng, vi nấm, vi trùng và siêu vi
trùng
(Error! Reference source not found.)
. Với tốc độ phát triển 16 ngàn người/ngày, 25
triệu nạn nhân đã tử vong vì AIDS trong vòng 25 năm qua đã làm cho AIDS
trở thành một trong những đại dịch tàn phá dữ dội nhất hành tinh, đe dọa cuộc
sống của tất cả mọi người

(Error! Reference source not found.)
. Theo báo cáo của tổ chức
CDC (Centers for Disease Control and Prevention) tỷ lệ mù tại 1 hoặc 2 mắt ở
bệnh nhân HIV từ 10 – 20%
(Error! Reference source not found.)
. Điều đó có nghĩa là
khoảng 3,3 triệu – 6,6 triệu người trên toàn cầu bị mù do HIV/AIDS. Tại Ấn
Độ, đang bùng phát nạn mù do HIV/AIDS trong cộng đồng người bệnh, và một
trong những nguyên nhân chính gây mù là viêm võng mạc do Cytomegalovirus
- CMV (22,5 – 37%)
(Error! Reference source not found.)
. Nghiên cứu được tiến hành
nhằm mô tả toàn cảnh về các biểu hiện lâm sàng tại mắt ở bệnh nhân
HIV/AIDS đang điều trị tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới - là bệnh viện chuyên
ngành về các bệnh truyền nhiễm phía Nam. Nghiên cứu góp phần rút ra một số
thông tin hữu ích có liên quan đến vấn đề chẩn đoán và điều trị bệnh lý về mắt
ở bệnh nhân HIV/AIDS nhằm giảm tỷ lệ mù lòa và nâng cao chất lượng cuộc
sống hơn nữa cho bệnh nhân AIDS. Từ đó làm phong phú kinh nghiệm hơn
nữa trong thực hành lâm sàng của bác sĩ nhãn khoa.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân HIV/AIDS của chương trình CDC
bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới từ tháng 7/2007 đến tháng 5/2008. Chọn mẫu theo
công thức ước lượng một tỉ lệ, mẫu được chọn là 304 bệnh nhân.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân được chẩn đoán HIV/AIDS theo CDC 1993, đồng ý tham gia
nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Loại trừ các bệnh nhân có bệnh lý toàn thân ảnh hưởng đến mắt như tăng

huyết áp, đái tháo đường,...
- Bệnh nhân có tổn thương mắt trước đó: sẹo giác mạc, Glaucoma, chấn thương
mắt,... hoặc tật khúc xạ, đục thủy tinh thể, hoặc các bệnh lý mắt bẩm sinh.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Toàn bộ bệnh nhân mẫu nghiên cứu đều được đo
thị lực, khám phần phụ và bán phần trước, nhỏ giãn đồng tử soi đáy mắt, xét
nghiệm máu đếm tế bào CD
4
, huyết thanh chẩn đoán giang mai. Tất cả những
bệnh nhân có tổn thương bán phần sau mắt đều được xét nghiệm huyết thanh
chẩn đoán Cytomegalovirus, Toxo và chụp hình đáy mắt.
Tiêu chuẩn chẩn đoán
- Viêm võng mạc do Cytomegalovirus: khi trên lâm sàng có biểu hiện tổn
thương võng mạc : viêm võng mạc, hoại tử võng mạc và/ hoặc bong võng mạc.
Xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán Cytomegalovirus IgG dương tính và IgM
dương tính. Và huyết thanh chẩn đoán Toxo âm tính, giang mai âm tính.
- Bệnh võng mạc HIV (HIV Retinophathy): được chẩn đoán khi có tổn thương
võng mạc nốt xuất tiết dạng bông có hoặc không có xuất huyết võng mạc. Xét
nghiệm huyết thanh chẩn đoán Cytomegalovirus, Toxo, giang mai âm tính.
KẾT QUẢ
Đặc điểm dịch tễ học
Qua 304 bệnh nhân HIV/AIDS được khám có đặc điểm dịch tể học gồm tuổi,
giới và phương cách lây nhiễm:
- Tuổi trung bình 30,50 ± 6,80, trung vị 29 (19 – 58) tập trung nhiều ở nhóm
19-30 chiếm 62,50%.

×