Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Phân bố và vị trí hạch trong mạc treo trực thăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.16 KB, 14 trang )

PHÂN BỐ VÀ VỊ TRÍ HẠCH TRONG MẠC TREO TRỰC TRÀNG


TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Phẫu thuật toàn bộ mạc treo trực tràng để điều trị ung thư trực tràng
thấp là phương pháp phẫu thuật có kết quả tương đối tốt và tỉ lệ tái phát tại chỗ
thấp. Mặc dù có nhiều nghiên cứu về phẫu thuật này, nhưng chưa có nhiều nghiên
cứu về sự phân bố và vị trí của hạch trong mạc treo trực tràng. Mục đích nghiên
cứu này nhằm xác định sự phân bố, vị trí, kích thước hạch trong mạc treo trực
tràng.
Phương pháp nghiên cứu: Mẫu bệnh phẩm trực tràng và hậu môn của 20 bệnh
nhân ung thư trực tràng sau phẫu thuật Miles được phẫu tích tỉ mỉ. Sự phân bố, vị
trí, kích thước và số hạch di căn từ ung thư trực tràng (xác định qua kết quả giải
phẫu bệnh lý) được ghi nhận và đưa vào nghiên cứu.
Kết quả: Tổng số hạch phẫu tích được là 149 (trung bình 15 hạch cho một mẫu
bệnh phẩm). Phần lớn hạch có kích thước <5mm (chiếm 77,9% tổng số bệnh
phẩm). 45,6 % bệnh phẩm có phân bố hạch tại phân vùng phía bên trái của mạc
treo trực tràng, phần lớn hạch phân bố ở 2/3 trên của mạc treo trực tràng.
Kết luận: Kích thước hạch trong mạc treo trực tràng của các bệnh phẩm phẫu tích
được phần lớn là nhỏ. Có ít hạch phân bố ở 1/3 dưới trực tràng. Kết quả này cho
thấy việc cắt toàn bộ mạc treo trực tràng trong phẫu thuật Miles là thích hợp cho
các trường hợp ung thư trực tràng thấp.
ABSTRACT
DISTRIBUTION OF LYMPH NODES IN MESORECTUM OF PATIENTS
HAVING MILES OPERATION DUE TO LOW RECTAL CANCER
Nguyen Trung Tin * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 -
2009: 59 – 64
Background: Total mesorectal excision is an alternative surgical approach for
resectable rectal cancer and is associated with favorable results and a low rate of
local recurrence. Despite the popularity of this technique, few data exist regarding
the location and distribution of lymph nodes within the rectal mesentery. The


purpose of this study was to define the distribution, size, and location of lymph
nodes within the mesorectum.
Methods: Twenty specimens of rectum and anus with the tumor of the patients
having Miles operation were studied. After appropriate dissection, the distribution,
size, and location of lymph nodes within the rectal mesentery were documented.
Results: A total of 149 lymph nodes were identified (approximately 15 per
patient). The majority (77.9 percent) of lymph nodes were smaller than 5 mm in
diameter. 45.6 percent of the nodes within the rectal mesentery were located in the
left mesentery, and most were located in the upper two-thirds of the posterior
rectal mesentery.
Conclusions: The majority of perirectal lymph nodes are small. There are few
lymph nodes within the mesentery of the lower third of the rectum. It is possible
that removal of these nodes is responsible for the superior oncologic results for
treatment of low rectal cancer.
MỞ ĐẦU
Hiện nay, phẫu thuật lấy toàn bộ mạc treo trực tràng là phương pháp được lựa chọn
để điều trị ung thư trực tràng nhất là thương tổn ở vùng thấp của trực tràng
(Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source
not found.,Error! Reference source not found.)
. Kỹ thuật này nhằm mục đích lấy toàn bộ các hạch
bạch huyết chính trong mạc treo trực tràng. Di căn hạch bạch huyết là yếu tố quan
trọng trong tiên lượng ở những bệnh nhân ung thư đại trực tràng
(Error! Reference source not
found.)
. Xác suất phát hiện di căn hạch càng tăng khi số hạch phẫu tích được càng
tăng
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
. Số lượng hạch khi phẫu tích
mà không dùng các dung dịch làm sạch thay đổi theo nghiên cứu từ 6,2 đến 36

hạch
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
. Tuy nhiên, tại Việt Nam vẫn chưa có
nhiều nghiên cứu về phẫu tích hạch trong mạc treo trực tràng. Nghiên cứu này nhằm
mục đích xác định số lượng, phân bố và vị trí hạch trong mạc treo trực tràng. Việc xác
định hạch được thực hiện qua phẫu tích tỉ mỉ các mẫu bệnh phẫu của bệnh nhân ung
thư trực tràng ở vùng thấp, sau phẫu thuật Miles.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu bao gồm 20 bệnh phẩm (gồm một phần đại tràng chậu hông, toàn bộ trực
tràng, mạc treo trực tràng, hậu môn) được phẫu tích một cách có hệ thống để xác định
số lượng, phân bố và vị trí hạch trong mạc treo trực tràng. Các mẫu bệnh phẩm là của
những bệnh nhân được thực hiện phẫu thuật Miles do ung thư ở phần thấp của trực
tràng.
Mẫu bệnh phẩm sau khi kết thúc phẫu thuật được rửa sạch phân và máu, không
ngâm formol. Bờ trên của trực tràng được xác định là nơi mà dải dọc của đại tràng
chậu hông không còn nhìn thấy rõ, giới hạn dưới của trực tràng là chỗ bám của cơ
nâng vào trực tràng và ống hậu môn.
Trực tràng được mở dọc theo mặt trước. Mạc treo trực tràng được phẫu tích bằng
cách mở dọc theo mặt sau của cân tạng, phẫu tích được theo các phân nhánh của
động mạch trực tràng trên cho đến các nhánh nhỏ nhất có thể nhìn thấy được.
Phân bố hạch trong mỡ của mạc treo trực tràng được phân chia thành các vùng bên
phải, trái hay phía sau. Vị trí hạch còn được xác định theo 1/3 trên, 1/3 giữa hay 1/3
dưới trực tràng, hoặc trên hay dưới nếp phúc mạc. Cách tìm kiếm và xác định hạch
được thực hiện theo một bảng kiểm đã soạn trước. Sau khi nhận diện, các hạch được
thống kê và gửi đi thực hiện giải phẫu bệnh lí để xác định.
KẾT QUẢ
Có 20 bệnh nhân được phẫu thuật cắt toàn bộ trực tràng, mạc treo trực tràng, và ống
hậu môn. Trong số đó có 9 nam (45%) và 11 nữ (55%). Tuổi trung bình là 58,9 tuổi
(44-76 tuổi).

Số hạch phẫu tích được trong mạc treo trực tràng là 149 hạch. Trong tổng số 166 mẫu
mô được cho là hạch khi phẫu tích từ mạc treo trực tràng, sau khi xác định qua kết

×