Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

ứng dụng chỉ số mac goon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.52 KB, 24 trang )

ỨNG DỤNG CHỈ SỐ MAC GOON


TÓM TẮT
Mục tiêu: Tứ chứng Fallot thường gặp ở nước ta cũng như trên thế giới, chiếm tỉ lệ 6-
15% trong tất cả các bệnh tim bẩm sinh, 75% các bệnh tim bẩm sinh tím. Nhu cầu
điều trị phẫu thuật về bệnh tim bẩm sinh rất lớn và cấp thiết, trong đó có tứ chứng
Fallot. Bệnh nhân sẽ có cuộc sống gần như người bình thường sau khi được phẫu
thuật. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và ứng dụng chỉ số MacGoon trong định hướng
và tiên lượng điều trị phẫu thuật tứ chứng Fallot rất quan trọng và cần thiết.
Phương pháp và kết quả nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu từ 5-2005 
5- 2007. Gồm tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định tứ chứng Fallot đến khám và
điều trị tại khoa Hồi Sức- Phẫu Thuật Tim Bệnh Viện Chợ Rẫy. * Phương pháp
nghiên cứu: tiền cứu.
Kết quả Tuổi: trung bình: 14,58 ± 7,47 tuổi, nhỏ nhất: 5 tuổi, lớn nhất: 37 tuổi.* Cân
nặng: trung bình: 30,98 ± 12 Kg, nhẹ nhất:14 Kg, nặng nhất:54 Kg. * Giới: nam
nhiều hơn nữ (2,5/1). Trước mổ, số bệnh nhân nặng nhiều hơn gấp 1,5 lần so với số
bệnh nhân nhẹ dựa theo NYHA. Ngón tay dùi trống biểu hiện 100% BN. 2 bệnh nhân
(4%) được phẫu thuật Blalock trước đó. Chúng tôi có 4% trường hợp phải mổ lại vì
chảy máu, những trường hợp này có rối lọan đông máu (TQ kéo dài) trước mổ rất
nặng;12% có tràn dịch màng phổi một hoặc 2 bên do tình trạng tăng tính thấm ở mô
kẽ; tỷ lệ ử vong 10%.
Kết luận: Tất cả bệnh nhân hết tím, không còn mệt, khó thở khi gắng sức, không còn
những cơn tím do thiếu oxy gây ngất. Xét nghiệm sinh học trở về bình thường.
Những dị tật trong tim được sửa chữa.
ABSTRACT
MAC GOON INDEX IN COMPLETE REPAIR OF TETRALOGY OF FALLOT
Le Thanh Khanh Van, Pham Tho Tuan Anh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 125 - 133
Objective Tetralogy of the Fallot is common in our country and in the world, 6—
15% in congenital heart disease and 75% in cyanosis congenital heart disease. Today,


in Vietnam, the necessary and hurry of the operation for treating congenital heart
disease is important include tetralogy of the Fallot. The patients have a good quality
of the life.
Methods and Results: Period of the Study 2005-2007, 50 patients were operated in
the open heart surgery Department, Cho Ray Hospital. Age: mean 14.58 ± 7.47, min:
5 year old, max: 37 year old. Weight: mean: 30.98 ± 12 Kg, min:14 Kg, max:54 Kg.
Sex:M/F = 2.5/1. Preoperation, severe patient is more than 1.5 times(NYHA), there
are 2 patients were operated Blalock, before. The complication was 4% for bleeding;
12% for fluid in pleural cavities and 10% mortality.
Conclusion: The patients have no cyanosis ;stop fatigue, dyspnea on exertion. Lab
findings is near normal.All defect in the heart was corrected.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tứ chứng Fallot là bệnh tim bẩm sinh phức tạp. Bệnh thường có biểu hiện nặng
dần theo tuổi, làm cho trẻ chậm phát triển về tinh thần và thể chất. Trẻ luôn sống
trong tình trạng thiếu dưỡng khí trầm trọng, có thể bị tử vong do cơn thiếu oxy
cấp, do viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, do huyết khối mạch máu não, do áp-xe
não…
Đối với trẻ sinh ra mang bệnh tứ chứng Fallot mà không được điều trị bằng phẫu
thuật sớm: 25% tử vong trong năm đầu, 40% tử vong lúc 3 tuổi, 70% tử vong lúc 10
tuổi và 95% tử vong lúc 40 tuổi
(3)
. Diễn tiến bệnh lý tự nhiên làm cho khả năng sống
còn, chất lượng sống của bệnh nhân rất thấp.
Chính vì vậy mà chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề với mục tiêu như sau:
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá kết quả sớm và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau sửa chữa toàn bộ tứ
chứng Fallot tại BV Chợ Rẫy.
Mục tiêu chuyên biệt
- Xác định vai trò của siêu âm và chụp đa lớp cắt điện toán để chẩn đoán và ứng dụng
chỉ số Mc Goon trong định hướng điều trị tứ chứng Fallot.

- So sánh trước và sau mổ các thông số về lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân tứ
chứng Fallot.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Gồm 50 bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định tứ chứng Fallot và mổ sửa chữa toàn
bộ với sự hỗ trợ của máy tim phổi nhân tạo.
Thời gian nghiên cứu: 2005 – 2007
Chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu tiền cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Tứ chứng Fallot có teo ĐM phổi.
- Chỉ số McGoon < 0,5.
Chỉ số McGoon
Chỉ số McGoon = (ĐK ĐMP trái (mm) + ĐK ĐMP phải (mm))/ ĐK ĐMC ngực
xuống (mm)
- ĐK ĐMC ngực xuống đo ngang mức cơ hoành
- Ở người bình thường chỉ số này từ 1,5 – 2,5.
- Đây là một chỉ số dùng để tiên đoán sau mổ sửa chữa toàn bộ xem ĐM phổi có đủ
rộng hay đủ khả năng đưa máu lên phổi bình thường hay không? Nhiều tác giả kết
luận rằng nếu chỉ số McGoon < 1,5 là ĐM phổi nhỏ và tiên lượng nặng; còn khi chỉ
số McGoon < 0,5 thì không có chỉ định mổ sửa chữa toàn bộ, chỉ có chỉ định mổ làm
một cầu nối tạm thời theo kiểu Blalock để đợi ĐM phổi phát triển đủ lớn khi đó sẽ
tiến hành lần thứ 2 để mổ sửa chữa toàn bộ.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phẫu thuật sửa chữa toàn bộ áp dụng đối với nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng
tôi bao gồm: vá lỗ thông liên thất và làm rộng đường ra thất phải. Phương pháp làm
rộng đường ra thất phải là dùng miếng vá bằng màng ngoài tim của bệnh nhân ngang
qua vòng van ĐM phổi 41 bệnh nhân (82%), miếng vá không qua vòng van ĐM phổi
9 bệnh nhân (18%). Đường mổ vào tim phần lớn qua đường nhĩ phải và dọc thân ĐM
phổi 36 bệnh nhân (72%) hay qua phần phễu thất phải 14 bệnh nhân (28%).
Đặc điểm chung của bệnh nhân trước mổ.
Tuổi

Trung bình: 14,58 ± 7,47 tuổi, nhỏ nhất: 5 tuổi, lớn nhất: 37 tuổi.
Cân nặng
Trung bình: 30,98 ± 12 Kg, nhẹ nhất:14 Kg, nặng nhất:54 Kg.
Bảng 1
Đặc điểm
Trung
bình
Nhỏ nhất Lớn nhất
Tuổi (năm)
14,58 ±
7,47
5 37
Cân nặng
(Kg)
30,98 ± 12 14 54
Giới tính
Bảng 2: Phân bố bệnh nhân theo giới.
Giới Tổng số %
Nam 36 72
Nữ 14 28
Tổng 50 100
Nhận xét: Nam nhiều hơn nữ (2,5/1).
Đặc điểm lâm sàng trước và sau mổ.
Bảng 3
Trước mổ (N=45) Sau mổ (N=45)
Triệu chứng lâm sàng
% %
Cơn thiếu oxy cấp 41 91,11 0 0
Tím nặng 19 42,22 0 0
Tím nhẹ 26 52 0 0

Trước mổ (N=45) Sau mổ (N=45)
Triệu chứng lâm sàng
% %
Ngón tay dùi trống 43 95,56
2/6 0 0
3/6 41 91,11
4/6 4 8,89
Âm thổi tâm thu
> 4/6 0 0
I 0 0
II 20 40
III 30 60
NYHA
IV 0 0
Nhận xét:
- Trước mổ, số bệnh nhân nặng nhiều hơn gấp 1,5 lần so với số bệnh nhân nhẹ dựa
theo NYHA.
- Sau mổ triệu chứng lâm sàng cải thiện rõ rệt, 100% bệnh nhân hết tím hoàn toàn,
không còn cơn thiếu oxy cấp.
- Ngón tay dùi trống biểu hiện 100% BN trước mổ.
Đặc điểm cận lâm sàng trước và sau mổ.
Bảng 4
Thông số
Trước mổ
(N=45)
Sau mổ
(N=45)
p
SLHC
(triệu/mm3)

6,95 ± 1,41 4,65 ± 0,73
<
0,001
Hb (g/dl) 18,382 ± 3,09
12,52 ±
1,53
<
0,001
Hct (%) 55,30 ± 10,30
37,26 ±
4,35
<
0,001
Tiểu cầu
214,476 ±
90,10
142,39 ±
44,34
<
0,001
TQ (%) 75,71 ± 21,38
70,71 ±
14,08
> 0,05
pH 7,35 ± 0,07 7,45 ± 0,05
<
0,001
SaO
2
(%) 80,32 ±7,30 97,75±2,12 <0,001

Nhận xét: Sự tăng bệnh lý số lượng hồng cầu, Hemoglobin, Hematocrit và giảm SaO
2

trước mổ, sau mổ có sự trở về giá trị bình thường của số lượng hồng cầu, Hb, Hct và
tăng SaO
2
có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
Đặc điểm của thông liên thất.
Bảng 5 Đặc điểm thông liên thất
Thông liên thất
Vị trí
Kích
thước
Chiều shunt
Chẩn đoán
Phần màng
Dưới
van
T -> P 2 chiều
P ->
T
Siêu âm trước mổ
(N=50)
48 (96%) 2 (4%) 15,72 ± 4,06 16 (32%) 31 (62%)
3
(6%)
Trong khi mổ (N=50) 50 (100%) 0 (0%) 23,32 ± 5,63
Siêu âm sau mổ (N=45) 5 (11%) 3,2 ± 0,83 5 (100%) 0 0


×