Lời nói đầu
Tài sản cố định là yếu tố cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân. Đối với mỗi doanh nghiệp, TSCĐ là bộ phận cơ bản của
vốn kinh doanh, là hình thái biểu hiện của vốn cố định, nó thể hiện trình độ
công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh,
đồng thời là điều kiện cần thiết để giảm bớt sức lao động và nâng cao năng suất
lao động. TSCĐ gắn liền với doanh nghiệp trong mọi thời kỳ phát triển của nền
kinh tế, đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi mà khoa học kỹ thuật trở thành lực l-
ợng sản xuất trực tiếp thì vai trò của TSCĐ lại càng quan trọng.
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp không chỉ đơn thuần ở việc
có và sử dụng TSCĐ mà điều quan trọng là phải bảo toàn, phát triển và sử dụng
có hiệu quả các TSCĐ hiện có. Vì vậy các doanh nghiệp phải có chế độ quản lý
thích đáng, toàn diện đối với TSCĐ từ tình hình tăng, giảm cả về số lợng và giá
trị đến tình hình sử dụng, hao mòn và sữa chữa TSCĐ, phải sử dụng hợp lý, đầy
đủ phát huy hết công suất của TSCĐ tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, thu
hồi vốn đầu t nhanh để tái sản xuất trang bị và đổi mới công nghệ từ đó góp
phần thúc đẩy sản xuất phát triển, từng bớc cải thiện đời sống cho ngời lao
động.
Xuất phát từ đặc điểm riêng của TSCĐ là có giá trị lớn và thời gian sử dụng
lâu dài, cũng nh vị trí quan trọng của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh
đòi hỏi công tác kế toán TSCĐ ngày càng đợc chú trọng và nâng cao tạo điều
kiện củng cố và hoàn thiện công tác quản lý TSCĐ của nhà nớc nói chung và
của doanh nghiệp nói riêng, đồng thời phát huy đợc khả năng mở rộng quy mô
sản xuất của doanh nghiệp thông qua trang bị TSCĐ. Việc thực hiện công tác kế
toán tốt hay không đều ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng và hiệu quả của công
tác quản lý. Việc thực hiện quản lý TSCĐ một cách khoa học không những
giúp cho doanh nghiệp hạch toán TSCĐ một cách chính xác mà còn nâng cao
hiệu quả sử dụng TSCĐ, chống thất thoát tài sản.
1
Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Thanh Trì là một doanh nghiệp nhà
nớc có quy mô và giá trị TSCĐ tơng đối lớn. Vì vậy, việc quản lý chặt chẽ,
chính xác, kịp thời số lợng TSCĐ hiện có cũng nh tình hình biến động TSCĐ,
vốn khấu hao TSCĐ là một yêu cầu tất yếu hiện nay nhằm giảm bớt chi phí,
tăng thêm lợi nhuận cho công ty.
Với mong muốn sử dụng những kiến thức học tập trong nhà trờng kết hợp
với hoạt động thực tiễn của một doanh nghiệp cụ thể, em chọn đề tài:
Hoàn thiện hạch toán TSCĐ HH tại công ty khai thác công trình thuỷ lợi
Thanh Trì làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Đề tài của em gồm 3 phần chính:
Ch ơng I : Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán TSCĐ trong các
doanh nghiệp SX
Ch ơng II : Thực trạng hạch toán TSCĐ HH tại công ty khai thác công trình
thuỷ lợi Thanh Trì
Ch ơng III: Hoàn thiện hạch toán TSCĐ HH tại công ty khai thác công
trình thuỷ lợi Thanh Trì.
Trong quá trình thực tập tại công ty, đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh
chị phòng kế toán tài chính cũng nh sự chỉ bảo của giáo viên hớng dẫn Tiến sỹ-
Nguyễn Thị Lời đã giúp em hoàn thành luận văn này. Tuy nhiên giữa lý luận và
thực tiễn còn có một khoảng cách nhất định, tình hình TSCĐ trong năm ít biến
động bản thân lại cha có nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý nên luận văn
không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót.
Rất mong muốn và chân thành tiếp thu ý kiến đóng góp bổ sung của các
anh chị phòng kế toán cũng nh nhận xét đánh giá của giáo viên hớng dẫn
Rất chân thành cảm ơn cô giáo và các anh chị!
2
Chơng I
Những lý luận cơ bản về hạch toán TSCĐ hữu hình
trong các doanh nghiệp sản xuất.
I.Khái niệm, đặc điểm tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH)
1.1 Khái niệm tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH):
-TSCĐ là những t liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất ( từng đơn vị
tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều chức năng nhất định)
thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐHH,tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh nhng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nh nhà cửa, vật kiến trúc,
máy móc, thiết bị và những tài sản khác có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài
theo quy định trong chế độ quản lý TSCĐHH hiện hành.
Nh vậy, t liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập hoặc là
một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực
hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào
đó thì cả hệ thống không thể hoạt động đợc.
Tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng của tài sản cố định hữu hình đợc
nhà nớc quy định tuỳ theo điều kiện kinh tế, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế
trong thời gian nhất định. Theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao
TSCĐ ban hành kèm theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003
của bộ trởng bộ tài chính về giá trị và thời gian của tài sản cố định hữu hình
hiện nay là:
-Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó.
-Nguyên giá tài sản cố định phải đợc xác định một cách đáng tin cậy.
-Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
-Có giá trị từ 10.000.000 đồng (Mời triệu đồng trở lên).
-Trờng hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tàu sản riêng lẻ liên kết với
nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu
thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện chức năng hoạt động
3
chính của nó nhng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải
quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn
đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định đợc coi là một tài sản cố định hữu
hình độc lập.
1.2. Đặc điểm tài sản cố định hữu hình:
Khi tham gia vào quá trình sản xuất - kinh doanh, tài sản cố định hữu hình
có đặc điểm:
-Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh từ khi bắt đầu sử dụng
cho đến khi loại thải vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu của nó.
- Trong quá trình tham gia sản xuất, tài sản cố định bị hao mòn dần về mặt
giá trị. Phần giá trị này đợc chuyển dịch từng phần vào chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh thông qua con đờng khấu hao. Xuất phát từ đặc điểm này để kế
toán quản lý về mặt giá trị.
1.3. Yêu cầu quản lý TSCĐ:
-Do đặc điểm của TSCĐ nh đã nói ở trên, cần phải quản lý chặt chẽ TSCĐ
cả hiện vật và giá trị. Về hiện vật, cần phải quản lý chặt chẽ việc bảo quản, sử
dụng TSCĐ ở doanh nghiệp. Về mặt giá trị, cần phải quản lý chặt chẽ tình hình
hao mòn, việc thu hồi vốn đầu t ban đầu để tái sản xuất TSCĐ trong các doanh
nghiệp.
1.4. Nhiệm vụ tổ chức hạch toán TSCĐ.
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, kế toán TSCĐ phải thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác đầy
đủ, kịp thời về số lợng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm
và di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp, việc hình thành và thu hồi các
khoản đầu t dài hạn nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu t,việc bảo quản
và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
2. Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tình hình
trích lập và sử dụng các khoản giảm giá đầu t dài hạn, tính toán, phân bổ chính xác
số khấu hao và các khoản dự phòng vào chi phí sản xuất kinh doanh.
3. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản
ánh chính xác chi phí thực tế về TSCĐ phát sinh, kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
4
4. Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thờng TSCĐ và các khoản
đầu t dài hạn, tham gia đánh giá lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình
hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
II. Phân loại và đánh giá TSCĐ
1. Phân loại TSCĐ.
TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau đợc sử dụng trong
nhiều lĩnh vực khác nhau và đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Do vậy
để thuận tiện cho việc quản lý sử dụng và hạch toán TSCĐ cần sắp xếp TSCĐ
theo từng nhóm và theo những tiêu thức đặc trng nhất định. Thông thờng có các
cách phân loại sau:
1.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này, TSCĐ trong doanh nghiệp bao gồm TSCĐHH và
TSCĐVH .
*TSCĐ hữu hình: Là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể đảm bảo
đúng tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định hiện hành
nh nhà xởng, máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, vật kiến trúc.
*TSCĐ Vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất nhng phản
ánh một lợng giá trị mà doanh nghiệp đã thực sự đầu t xuất phát từ lợi ích quyền
hay đặc quyền của doanh nghiệp đại diện cho một quyền hợp pháp nào đó và
ngời chủ sở hữu đợc hởng quyền lợi kinh tế nh chi phí thành lập doanh nghiệp,
chi phí nghiên cứu và phát triển, bằng phát minh,sáng chế, chi phí về lợi thế th-
ơng mại.
Phân loại theo hình thức này giúp cho ngời quản lý có một cách nhìn tổng
thể cơ cấu đầu t của doanh nghiệp. Đây là căn cứ quan trọng để xác định các
quyết định đầu t hoặc điều chỉnh phơng hớng đầu t cho phù hợp với tình hình
thực tế.
1.2. Phân loại theo quyền sở hữu:
Theo cách phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành TSCĐ tự
có và TSCĐ đi thuê.
5
* TSCĐ tự có: là các TSCĐ đợc xây dựng, mua sắm và hình thành từ
nguồn vốn ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên
doanh, các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ đợc biếu, tặng. Đây là những
TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và đợc phản ánh trên bảng cân đối
kế toán của doanh nghiệp.
* TSCĐ thuê ngoài: Là những TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời
gian nhất định theo hợp đồng thuê tài sản. Tuỳ theo điều khoản của hợp đồng
thuê mà TSCĐ đi thuê đợc chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt
động.
+ TSCĐ thuê tài chính: Là TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và đợc
bên cho thuê trao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi thọ của
TSCĐ .Tiền thu về cho thuê đủ cho ngời cho thuê trang trải đợc chi phí của tài
sản cộng với khoản lợi nhuận từ đó.
+TSCĐ thuê hoạt động: Là những tài sản đơn vị đ i thuê của đơn vị khác
để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết.
1.3.Phân loại theo nguồn hình thành:
Căn cứ vào nguồn vốn dùng để đầu t, mua sắm tài sản, TSCĐ đợc chia:
-Tài sản đầu t, mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tín dụng.
-Tài sản đầu t, mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung nh quỹ đầu
t phát triển, quỹ phúc lợi.
-Tài sản thuộc nguồn vốn liên doanh do các bên tham gia liên doanh đóng
góp.
Cách phân loại này có thể giúp cho doanh nghiệp sử dụng và phân phối
vốn khấu hao chính xác, hợp lý nh để trả tiền vay, trả vốn góp liên doanh, nộp
ngân sách.
Ngoài ra trong kế toán tài chính còn có các cách phân loại TSCĐ khác
nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp nh phân loại TSCĐ
theo công dụng kinh tế, theo tình hình sử dụng.
2.Đánh giá TSCĐ:
Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng,
TSCĐ đợc đánh giá theo 3 loại giá: Nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại.
2.1Đánh giá theo nguyên giá TSCĐ:
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có
TSCĐ đó và đa TSCĐ đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
6
-TSCĐHH mua sắm: Nguyên giá TSCĐ HH mua sắm bao gồm giá mua (
(-) trừ các khoản đợc chiết khấu thơng mại), các khoản thuế ( không bao gồm
các khoản thuế đợc hoàn lại), và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài
sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nh chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận
chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử ( trừ (-) các khoản thu hồi
về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan
trực tiếp khác.
-TSCĐ HH do đầu t xây dựng cơ bản theo phơng thức giao thầu: Đối
với TSCĐ HH hình thành do đầu t xây dựng theo phơng thức giao thầu, nguyên
giá là giá quyết toán công trình đầu t xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp
khác và lệ phí trớc bạ ( nếu có).
-TSCĐHH mua trả chậm: Trờng hợp TSCĐHH mua sắm đợc thanh toán
theo phơng thức trả chậm, nguyên giá TSCĐHH đó đợc phản ánh theo giá mua
trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá
mua trả tiền ngay đợc hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số
chênh lệch đó đợc tính vào nguyên giá TSCĐHH ( vốn hoá) theo quy định của
chuẩn mực chi phí đi vay.
-TSCĐ HH tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng
là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt
chạy thử. Trờng hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để
chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+)
các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng. Trong các trờng hợp trên mọi khoản lãi nội bộ không đợc tính vào nguyên
giá của tài sản đó. Các chi phí không hợp lý nh nguyên vật liệu lãng phí, lao
động hoặc các khoản chi phí khác vợt quá mức bình thờng trong quá trình tự
xây dựng hoặc tự chế không đợc tính vào nguyên giá TSCĐ HH.
-TSCĐ HH mua dới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ HH mua dới
hình thức trao đổi với một TSCĐ HH không tơng tự hoặc tài sản khác đợc xác
định theo giá trị hợp lý của các TSCĐ HH nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài
sản đem trao đổi sau khi điểu chỉnh các khoản tiền hoặc tơng đơng tiền trả thêm
hoặc thu về.
7
-Nguyên giá TSCĐ HH mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ HH tơng
tự, hoặc có thể hình thành do đợc bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tơng
tự ( tài sản tơng tự là tài sản có công dụng tơng tự trong cùng lĩnh vực kinh
doanh). Trong cả hai trờng hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào đợc ghi
nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về đợc tính bằng giá trị
còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi.
Ví dụ: Việc trao đổi các TSCĐ HH tơng tự nh trao đổi máy móc thiết bị,
phơng tiện vận tải, các cơ sở dịch vụ hoặc TSCĐ HH khác.
Các trờng hợp đặc biệt khác:
- Nguyên giá TSCĐ HH nhận của đơn vị khác góp vốn liên doanh, liên kết
là giá trị vốn góp đợc hội đồng liên doanh chấp thuận (+) cộng với chi phí tiếp
nhận ( nếu có).
-Nguyên giá TSCĐ HH do đợc viện trợ, biếu tặng là giá thị trờng của
TSCĐ HH tơng đơng.
- Nguyên giá TSCĐ HH do đợc cấp phát:
+ Cấp mới: Nguyên giá TSCĐ HH cấp mới (+) cộng với chi phí lắp đặt
chạy thử mới.
+ Nhà nớc cấp: Là giá trị còn lại của TSCĐ HH đợc cấp (+) cộng với chi
phí lắp đặt chạy thử mới.
+ Cấp trên cấp: Là giá trị còn lại của TSCĐ HH đợc cấp (+) cộng với giá trị
hao mòn luỹ kế (+) cộng với chi phí lắp đặt chạy thử mới.
Việc ghi sổ TSCĐ theo nguyên giá cho phép đánh giá tổng quát năng lực
sản xuất, trình độ trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật và quy mô sản xuất của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ HH còn là cơ sở để tính khấu hao,
theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu t ban đầu và xác định hiệu suất sử dụng
TSCĐ HH.
Kế toán TSCĐ HH phải triệt để tôn trọng nguyên tắc ghi theo nguyên giá.
Nguyên giá của từng TSCĐ HH trên sổ và báo cáo kế toán chỉ đợc xác định một
lần khi tăng TSCĐ HH và không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại của TSCĐ
HH ở doanh nghiệp trừ các trờng hợp sau:
8
Xây dựng trang bị thêm một số bộ phận của TSCĐ HH.
Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực hoạt động và kéo dài tuổi thọ của
TSCĐ HH.
Tháo bớt một số bộ phận của TSCĐ HH làm giảm nguyên giá của TSCĐ HH.
Do nhà nớc cho phép đánh giá lại TSCĐ HH ( tăng, giảm).
2.2. Đánh giá theo giá trị hao mòn:
Là phần vốn đầu t ban đầu của doanh nghiệp coi nh đã thu hồi tại một thời
điểm nhất định nào đó.
Giá trị hao mòn = Nguyên giáTSCĐ HH - Giá trị còn lại củaTSCĐ HH 2.3.
Đánh giá theo giá trị còn lại:
- Là phần vốn đầu t của doanh nghiệp cha thu hồi đợc tại một thời điểm
nhất định nào đó.
- Giá trị còn lại ( còn gọi là giá trị kế toán) của TSCĐ HH là hiệu số giữa
nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế .
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Khấu hao luỹ kế .
- Trờng hợp nguyên giá TSCĐ đợc đánh giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ
cũng đợc xác định lại.
Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại cho biết đợc số vốn cố định hiện có của
đơn vị, biết đợc hiện trạng của TSCĐ cũ hay mới để có phơng pháp đầu t có kế
hoạch bổ sung và hiện đại hoá TSCĐ.
III. Hạch toán chi tiết TSCĐ HH:
3.1. Chứng từ, thủ tục:
a). Biên bản giao nhận TSCĐ ( Mẫu số 01: TSCĐ).
-Biên bản giao nhận TSCĐ là căn cứ để kế toán ghi sổ, thẻ TSCĐ nhằm xác
nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành xây dựng, mua sắm , đợc cấp
phát, tặng biếu, viện trợ, nhận vốn góp liên doanh đa vào sử dụng tại đơn vị
( không dùng trong trờng hợp nhợng bán thanh lý hoặc thừa thiếu khi kiểm kê).
- Phơng pháp ghi: Khi có tài sản mới đa vào sử dụng hoặc điều chuyển tài
sản cho đơn vị khác thì doanh nghiệp phải lập hội đồng giao nhận gồm có đại
diện bên giao, đại diện bên nhận và một uỷ viên. Biên bản giao nhận TSCĐ phải
9
lập cho từng loại. Đối với TSCĐ từng loại, giao nhận cùng một lúc, do cùng một
đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản sau đó phòng kế toán phải
sao chụp cho mỗi đối tợng 01 bản để lu vào hồ sơ riêng. Hồ sơ này gồm có biên
bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ liên quan
khác. Hồ sơ đợc lập thành 02 bộ: một lu ở phòng kỹ thuật, một lu ở phòng kế
toán.
b) Thẻ TSCĐ ( Mẫu 02: TSCĐ).
- dùng để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của đơn vị, tình hình thay đổi
nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ.
- Phơng pháp ghi: Thẻ TSCĐ gồm 04 phần chính:
+ Các chỉ tiêu chung về TSCĐ nh: Tên, ký mã hiệu, quy cách, số hiệu.
+ Các chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ: Từ khi bắt đầu hình thành TSCĐ và qua
từng thời kỳ do đánh giá lại, xây dựng, trang bị thêm hoặc tháo bớt các bộ phận
và giá trị hao mòn đã trích qua các năm.
+ Ghi số phụ tùng, dụng cụ đồ nghề kèm theo.
+ Ghi giảm TSCĐ.
Thẻ do kế toán TSCĐ lập, kế toán trởng ký xác nhận và đợc lu ở phòng kế
toán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ.
c) Biên bản thanh lý TSCĐ ( Mẫu 03: TSCĐ).
- Dùng để xác nhận việc thanh lý TSCĐ và làm căn cứ để ghi giảm TSCĐ
Trên sổ kế toán.
- Phơng pháp ghi: Khi có quyết định thanh lý TSCĐ,đơn vị phải lập ban
thanh lý TSCĐ gồm có đại diện kỹ thuật, kế toán tài vụ, bộ phận sử dụng
TSCĐ.Ban thanh lý TSCĐ sẽ tiến hành việc thanh lý tài sản và lập biên bản
thanh lý TSCĐ. Biên bản phải ghi rõ kết quả thanh lý TSCĐ và có đủ chữ ký, họ
tên của trởng ban thanh lý, kế toán trởng và thủ trởng đơn vị.
10
d) Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn và hoàn thành
( Mẫu 03:TCSĐ).
- Dùng xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành việc sửa chữa
lớn giữa bên có TSCĐ và bên thực hiện sữa chữa TSCĐ. Đây là căn cứ ghi sổ kế
toán và thanh toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Phơng pháp ghi: Khi có TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành bàn giao phải tiến
hành lập biên bản giao nhận gồm đại diện bên thực hiện sửa chữa và đại diện
bên có TSCĐ sửa chữa. Biên bản phản ánh nội dung việc sửa chữa và đợc lập
thành 02 bản. Mỗi bên giữ một bản, sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ
và lu trữ.
e) Biên bản đánh giá lại TSCĐ ( Mẫu 04: TSCĐ ).
- Dùng để xác nhận việc đánh giá lại TSCĐ và làm căn cứ ghi sổ kế toán về
chênh lệch ( tăng, giảm ) của TSCĐ.
- Phơng pháp ghi: Khi có quyết định đánh giá lại TSCĐ đơn vị phải thành
lập hội đồng đánh giá TSCĐ. Sau khi đánh giá xong, hội đồng có trách nhiệm
lập biên bản ghi đầy đủ các nội dung và các thành viên trong hội đồng ký, ghi
rõ họ tên. Biên bản đợc lập thành 02 bản, 01 bản lu tại phòng kế toán làm căn
cứ ghi sổ, 01 bản lu cùng hồ sơ kỹ thuật của TSCĐ.
3.2. Hạch toán chi tiết TSCĐ HH:
- Việc chi tiết TSCĐ nhằm cung cấp cho quản lý của doanh nghiệp các
thông tin kịp thời, chi tiết và chính xác. Kế toán chi tiết TSCĐ sẽ cung cấp
những thông tin về chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu TSCĐ, tình hình phân loại
TSCĐ theo địa điểm sử dụng, số lợng và tình trạng kỹ thuật của TSCĐ. Tình
hình huy động và sử dụng TSCĐ cũng nh tình hình bảo quản, trách nhiệm vật
chất của các bộ phận và cá nhân trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ. Do đó
việc tổ chức công tác kế toán chi tiết TSCĐ vừa phải dựa vào cách phân loại
TSCĐ vừa phải căn cứ vào cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh, yêu cầu phân
cấp quản lý, chế độ hạch toán kinh tế nội bộ áp dụng trong doanh nghiệp.
- Nội dung chính của kế toán chi tiết TSCĐ bao gồm:
+ Đánh số ( ghi số hiệu ) TSCĐ.
+ Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và tại các đơn vị bộ
phận sử dụng, quản lý TSCĐ.
11
Mẫu biên bản bàn giao TSCĐ
Mẫu số: 01- TSCĐ
Đơn vị: Ban hành theo QĐ số 186 TC/CĐKT
Địa chỉ: Ngày 14 tháng 03 năm 1995
của bộ tài chính
Biên bản giao nhận TSCĐ
Ngày....tháng...năm Số:
Nợ:
Có:
Căn cứ quyết định số, ngày...tháng...năm của về bàn giao TSCĐ bàn
giao nhận TSCĐ:
- Ông, Bà ...Chức vụ: ....đại diện bên giao
- Ông, bà ...Chức vụ: ....đại diện bên nhận
- Ông, bà ...Chức vụ: .....đại diện
T
T
Tên
ký
mã
hiệu
Số
hiệu
Nớc
SX
hay
xây
dựng
Năm
sản
xuất
Năm
đa
vào
sử
dụng
Công
suất
đợc
tính
Tính nguyên giá
TSCĐ
Hao mòn
TSCĐ
Giá
mua
tính
theo
SX
Cớc
phí
vận
chuy
ển
Chi
phí
chạy
thử
Nguyên
giá
TS CĐ
Tỷ lệ
haom
òn %
Số
đã
hao
mò
n
Tài
liệu kỹ
thuật
kèm
theo
A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
* * * * *
Địa điểm giao nhận TSCĐ.... . .. . .
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ nh sau:
* Dụng cụ phụ tùng kèm theo
TT
Tên quy cách phụ tùng
ĐVT
Số lợng Giá trị
A B C 1 2
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởngNgời nhận Ngời giao
(ký họ tên, đóng dấu) (ký họ tên) (ký họ tên) (ký họ tên)
12
Mẫu thẻ TSCĐ
Mẫu số 02- TSCĐ
Đơn vị: Ban hành theo QĐ số 1141-TC/CĐKT
Địa chỉ: Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ tài chính
Thẻ Tài sản cố định
Số:...
Ngày.. .. tháng . .. năm.. .. .lập thẻ
Kế toán trởng (ký họ tên)
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ ... .. .số. .. .ngày. .. .tháng. .. năm. ..
Tên, ký hiệu mã quy cách(cấp hạng) TSCĐ... .. . .. số hiệu TSCĐ
Nớc sản xuất(xây dựng) năm sản xuất. . .. . .
Bộ phận quản lý sử dụng . . ...năm đa vào sử dụng.... . .
Công suất (diện tích thiết kế)
Đình chỉ sử dụng ngày.. . ..tháng... . .năm . . .. Lý do đình chỉ.... . .. . .
Số
hiệu
Nguyên giá TCSĐ Giá trị hao mòn
Chứng
từ
Ngày
tháng
năm
Diễn giải
Nguyên
giá
Năm
Giá trị
hao
mòn
Cộng
dồn
A B C 1 2 3 4
Dụng cụ phụ tùng kèm theo
TT Tên quy cách dụng cụ phụ
tùng
ĐVT Số lợng Giá trị
A B C 1 2
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số:. .. . ngày . .. ...tháng.. .. ...năm. .. .
Lý do giảm:. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .
13
Mẫu sổ chi tiết tài sản cố định
Sổ chi tiết tài sản cố định
Loại tài sản
Ghi tăng TSCĐ Khấu hao Ghi giảm
Chứng từ
Số
hiệu
Ngày
tháng
Tên
đặc
điểm
ký
hiệu
TS
Nớc
sản
xuất
Th/
năm
đa
vào
sử
dụng
Số
hiệu
tài
sản
Ng/giá
tài sản
Khấu hao
Tỉ lệ
khấu
hao
Mức
khấu
hao
Khấu
hao
tính
đến
khi
giảm
Chứng từ
Số
hiệu
ngày
tháng
Cộng
IV. Hạch toán tổng hợp TSCĐ HH
4.1.Hạch toán tăng TCSĐ HH:
4.1.1.Tài khoản sử dụng:
- TK 211 TSCĐ HH : Phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng, giảm
của toàn bộ TSCĐ HH của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Kết cấu: Bên nợ: - Nguyên giá TSCĐ HH tăng do tăng TSCĐ
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ
Bên có: - Nguyên giá TSCĐ giảm do TSCĐ giảm
- Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ
D nợ: Nguyên giá TSCĐ HH hiện có ở đơn vị
Tài khoản 211đợc mở thành các tài khoản cấp 2:
+ Tk 211.2: Nhà cửa, vật kiến trúc
+ Tk 211.3: Máy móc thiết bị
+ TK 211.4: Phơng tiện vận tải, truyền dẫn
+ TK 211.5: Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ TK 211.6: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
+ TK 211.8: TSCĐ khác
- TK 214: Hao mòn TSCĐ
Kết cấu: Bên nợ: Giá trị hao mòn của các TSCĐ giảm trong kỳ
Bên có: Giá trị hao mòn của các TSCĐ tăng trong kỳ
14
D ( có): Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ hiện có
TK 214 có các tài khoản cấp 2 sau:
+ TK 214.1: Hao mòn TSCĐ HH
+ TK 214.2: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
+ TK 214.3: Hao mòn TSCĐ VH
- TK 242: Chi phí trích tr ớc dài hạn
Kết cấu: Bên nợ: Chi phí trích trớc dài hạn phát sinh trong kỳ
Bên có: Các khoản chi phí trích trớc dài hạn phân bổ vào chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
D ( có): Các khoản chi phí trích trớc dài hạn cha tính vào chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh của năm tài chính
- TK 335: Chi phí phải trả
Kết cấu: Bên nợ: Chi phí thực tế phát sinh
Bên có: Trích trớc chi phí
D( có): Chi phí đã trích vào chi phí nhng thực tế cha phát sinh
Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK 411 và nhiều tài khoản liên quan khác
- TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
Kết cấu: Bên nợ: Nguồn vốn kinh doanh giảm do trả vốn cho ngân sách,
cho các bên liên doanh hoặc cho cổ đông
Bên có: Nguồn vốn kinh doanh tăng do ngân sách nhà nớc cấp, các
bên tham gia liên doanh và các cổ đông góp vốn do bổ sung từ kết quả sản xuất
kinh doanh hoặc do nhận quà , viện trợ không hoàn lại
D( có): Nguồn vốn kinh doanh hiện có ở doanh nghiệp
Ngoài ra còn sử dụng TK 111 tiền mặt, TK 112 Tiền gửi ngân hàng,
TK 331 phải trả ngời bán, TK 341 vay dài hạn, TK 241 xây dựng cơ bản
dở dang.
Trờng hợp doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ
thuế, kế toán sử dụng TK 133- Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ ( TK 1332-
thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ của TSCĐ).
15
4.1.2 Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ HH :
a) Trờng hợp tăng TSCĐ HH do mua sắm( đợc khấu trừ thuế GTGT),
kế toán ghi:
Nợ TK 211: Giá mua không thuế.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111,112,331,341: Tổng giá thanh toán.
Nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp thì nguyên giá TSCĐ
đợc tính theo tổng giá thanh toán.
Đồng thời, căn cứ vào kế hoạch sử dụng nguồn vốn kế toán ghi:
Nợ TK 441 : Nếu mua bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản.
Nợ TK 414 : Nếu mua bằng quỹ đầu t phát triển.
Có TK 411 : Theo nguyên giá( không thuế).
Nếu việc xây dựng, mua sắm TSCĐ đợc sử dụng bằng nguồn vốn khấu hao
cơ bản , ghi:
Có TK 009( Ghi đơn)
b) Tăng do trao đổi:
- Trao đổi tơng tự:
Nợ TK 2141 : Giá trị đã hao mòn
Nợ TK 211 : Giá trị còn lại của TSCĐ mang đi trao đổi
Có TK 211 : Nguyên giá TSCĐ mang đi trao đổi
- Trao đổi không tơng tự:
+ Xoá sổ TSCĐ mang đi trao đổi gồm xoá nguyên giá, hao mòn và giá trị
còn lại:
Nợ TK 214( 2141): Giá trị đã hao mòn
Nợ TK 811 : Giá trị còn lại
Có TK 211 : Nguyên giá
+ Phản ánh giá trị hợp lý của TSCĐ nhận trao đổi:
Nợ TK 211 : Giá trị hợp lý của tài sản nhận trao đổi
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 131 : Tổng giá thanh toán
16
+ Phản ánh giá trị hợp lý phải thu của TSCĐ mang đi trao đổi:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 711: Giá trị hợp lý của TSCĐ mang đi trao đổi
Có TK 333( 3331) : Thuế GTGT phải nộp
+ Thanh toán số tiền thừa thiếu giữa hai bên trao đổi:
Nếu thiếu, doanh nghiệp trả thêm tiền:
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 111,112
Nếu thừa, doanh nghiệp đòi lại ghi:
Nợ TK 111,112: ( Số tiền đã thu thêm)
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
c) Tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao:
-Tự xây dựng, ghi :
Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 241(2412)
- Thuê ngoài xây dựng:
Phản ánh số tiền phải trả cho ngời nhận thầu xây dựng cơ bản:
Nợ TK 241(2412) : Số tiền phải trả
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331 : Tổng giá thanh toán
Khi bàn giao công trình hoàn thành:
Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 241( 2412)
Đồng thời căn cứ vào kế hoạch sử dụng nguồn vốn, ghi:
Nợ TK 414,441
Có TK 411
d) Tăng do nhận góp liên doanh, liên kết với đơn vị khác:
Nợ TK 211: Nguyên giá( giá thoả thuận)
Có TK 411: Nguyên giá
e) Tăng do đợc tài trợ, biếu tặng:
Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 711
17
Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ HH đợc tài trợ, biếu tặng
tính vào nguyên giá, ghi:
Nợ TK 211: TSCĐ HH
Có TK 111,112,331
f) Tăng do tự chế:
- Khi sử dụng sản phẩm doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển thành TSCĐ
HH sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 155: Thành phẩm( nếu xuất kho ra sử dụng)
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang( nếu sản
xuất xong đa vào sử dụng ngay không qua kho)
Đồng thời ghi tăng TSCĐ HH:
Nợ TK 211: TSCĐ HH
CóTK 512: Doanh thu nội bộ( doanh thu là giá thành thực tế
của sản phẩm)
- Chi phí lắp đặt, chạy thử liên quan đến TSCĐ HH, ghi:
Nợ TK 211: TSCĐ HH
Có TK 111,112,331
g) Tăng do chuyển từ công cụ dụng cụ thành TSCĐ:
- Chuyển mới, ghi:
Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 153( 1531): Nguyên giá
- Chuyển công cụ dụng cụ đã sử dụng:
Nợ TK 211
Có Tk 142, 242: Giá trị còn lại cha phân bổ
h) Tăng do đợc cấp phát:
- Cấp mới:
Nợ TK 211
Có TK 411: Nguyên giá
- Cấp giá sử dụng:
+ Cấp trên cấp:
Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 2141: Giá trị hao mòn luỹ kế
Có TK 411 : Giá trị còn lại
18
+ Nhà nớc cấp:
Nợ TK 211
Có TK 411: Giá trị còn lại
4.2 Hạch toán giảm TSCĐ:
a) Giảm do thanh lý hoặc nhợng bán TSCĐ:
- Xoá sổ TSCĐ:
Nợ TK 214( 2141): Giảm giá trị đã hao mòn
Nợ TK 811 : Giá trị còn lại
Có TK 211 : Nguyên giá
- Phản ánh số thu, thanh lý nhợng bán TSCĐ:
Nợ TK 111,112,152: Số thu không thuế
Có TK 711 : Số thu không thuế
Có TK 333(3331): VAT đầu ra
- Phản ánh chi phí thanh lý nhợng bán:
Nợ TK 811:Chi phí vận chuyển, tháo gỡ,sửa chữa
Có TK 111,112....
b) Giảm do chuyển cho đơn vị khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền:
Nợ TK 214(2141): Giảm giá trị đã hao mòn
Nợ TK 136( 1361): Chuyển cho thành viên( giá trị còn lại)
Nợ TK 411 : Chuyển cho đơn vị khác theo quy định nhà nớc
Có TK 211: Nguyên giá
c) Giảm do góp liên doanh, liên kết với các đơn vị khác:
Nợ TK 214(2141): Giảm giá trị đã hao mòn
Nợ TK 128(222): Giá trị vốn góp đợc chấp thuận
Nợ TK 412 : phần chênh lệch
Có TK 211 : Nguyên giá
d) Giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ:
- Tài sản mới cha sử dụng:
Nợ TK 153(1531): Giá thực tế
CóTK 211: nguyên giá
19
- TSCĐ đã sử dụng:
Nợ TK 214( 2141): Giá trị đã hao mòn
Nợ TK 142,242: Giá trị còn lại
Có TK 211: Nguyên giá
e) Giảm do kiểm kê phát hiện thiếu cha rõ nguyên nhân:
Nợ TK 214( 2141): giảm giá trị đã hao mòn
Nợ TK 138( 1381): Giá trị còn lại
Có TK211 : Nguyên giá
f) điều chỉnh giảm nguyên giá theo quy định của nhà nớc:
Nợ TK 412:
Có TK 211: Chênh lệch giảm nguyên giá
V/ Hạch toán khấu hao TSCĐ HH:
5.1: Hao mòn và khấu hao TCSĐ
Trong quá trình tham gia vào sản xuất, dới tác động của môi trờng tự nhiên và
điều kiện làm việc cũng nh tiến bộ khoa học kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn
này đợc biểu hiện dới hai dạng: Hao mòn hữu hình và vô hình
Hao mòn hữu hình của TSCĐ là sự giảm dần về mặt giá trị sử dụng và giá
trị do chúng đợc sử dụng trong sản xuất hoặc do các yếu tố tự nhiên gây ra.
Còn hao mòn vô hình là sự giảm giá của TSCĐ do sự tiến bộ của khoa học
kỹ thuật đã sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có nhiều tính năng với năng suất
cao và chi phí thấp hơn.
Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ, ngời ta tiến hành trích khấu hao
bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn này vào giá trị sản phẩm làm ra.
Xét theo khía cạnh chi phí, khấu hao TSCĐ là sự biểu hiện bằng tiền phần
giá trị hao mòn TSCĐ và chúng đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Việc trích khấu hao TSCĐ hiện nay phải tuân thủ theo nguyên tắc sau
đây:
- Mọi tài sản sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
là TSCĐ của doanh nghiệp đều phải tiến hành trích khấu hao.
20
- TSCĐ tăng hay giảm hoặc thôi sử dụng từ ngày nào trong tháng phải tính
khấu hao tăng giảm, hoặc thôi khấu hao từ ngày đó của tháng.
- TSCĐ đã khấu hao đủ ( thu hồi đủ vốn) mà vẫn còn sử dụng đợc thì
doanh nghiệp không tính khấu hao cơ bản nữa.
- Những TSCĐ khấu hao cơ bản cha đủ ( cha thu hồi đủ vốn) mà đã h
hỏng thì doanh nghiệp phải làm thủ tục thanh lý TSCĐ đó. Số thu về
thanh lý sẽ dùng để bù đắp phần vốn còn thiếu của chính TSCĐ đó. Nếu
bù đắp không đủ ta coi nh lỗ về thanh lý.
5.2 Phơng pháp trích khấu hao TSCĐ
* Nội dung của phơng pháp khấu hao đờng thẳng, phơng pháp khấu hao
theo số d giảm dần có điều chỉnh, phơng pháp khấu hao theo số lợng, khối lợng
sản phẩm đợc quy định tại phụ lục 2 ban hành kèm theo quyết định số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của bộ trởng BTC.
* Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng phơng
pháp trích khấu hao TSCĐ, doanh nghiệp lựa chọn các phơng pháp trích khấu
hao phù hợp với từng loại TSCĐ của doanh nghiệp.
a) Phơng pháp khấu hao đờng thẳng ( bình quân, tuyến tính):
Mức khấu hao Nguyên giá của TSCĐ
trung bình hàng năm =
của TSCĐ Thời gian sử dụng
Mức khấu hao Mức khấu hao năm
trung bình =
tháng 12 tháng
Mức khấu hao Mức khấu hao tháng
trong =
một ngày 30
Do TSCĐ đợc tính vào ngày mùng một hàng tháng ( nguyên tắc tròn
tháng) nên để đơn giản cho việc tính toán, quy định những tài sản tăng, giảm
trong tháng thì tháng sau mới tính ( hoặc thôi không tính khấu hao). Vì thế số
21
khấu hao giữa các tháng chỉ khác nhau khi có biến động ( tăng, giảm) về
TSCĐ.Bởi vậy, hàng tháng kế toán trích khấu hao theo công thức:
Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao
phải trích = đã trích + của TSCĐ tăng thêm - của TSCĐ giảm
tháng này tháng trớc tháng trớc tháng trớc
b) Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có diều chỉnh:
TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đợc trích khấu hao
theo phơng pháp này phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Là TSCĐ đầu t mới ( cha qua sử dụng)
+ Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lờng thí nghiệm
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực
có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi phát triển nhanh.
Mức trích khấu hao Giá trị Tỷ lệ
hàng năm = còn lại x khấu hao
của TSCĐ của TSCĐ nhanh
Trong đó: Tỷ lệ khấu hao Tỷ lệ khấu hao
nhanh = TSCĐ theo phơng pháp x hệ số điều chỉnh.
( %) đờng thẳng
Tỷ lệ khấu hao 1
TSCĐ theo phơng pháp = x 100.
đờng thẳng Thời gian sử dụng TSCĐ
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại
bảng dới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh ( lần)
Dới 4 năm 1,5
Từ 4- dới 6 năm 2,0
Trên 6 năm 2,5
22
Những năm cuối khi mức khấu hao năm xác định theo phơng pháp số d
giảm dần nói trên bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị
còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ thì kể từ năm đó mức khấu hao đợc
tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
- Mức khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích các năm
chia cho 12 tháng.
c) Phơng pháp khấu hao theo số lợng, khối lợng sản phẩm:
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh đợc trích khấu hao theo phơng
pháp này là các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
+ Xác định đợc tổng số lợng, số lợng sản phẩm theo công suất thiết kế của
TSCĐ.
+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không
thấp hơn 50% công suất thiết kế.
Mức trích khấu hao Số lợng sản phẩm Mức trích khấu hao
trong tháng = sản xuất x bình quân tính cho
của TSCĐ trong tháng 1 đơn vị sản phẩm.
Trong đó: Mức trích khấu hao Nguyên giá của TCSĐ
bình quân tính cho =
1 đơn vị sản phẩm Số lợng theo công suất thiết kế.
Mức trích khấu hao Số lợng sản phẩm Mức trích khấu hao
năm của = sản xuất x bình quân tính cho
TSCĐ trong năm 1 đơn vị sản phẩm.
Trong trờng hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi,
doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
* Doanh nghiệp phải đăng ký phơng pháp trích khấu hao TSCĐ mà doanh
nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trớc khi thực hiện
trích khấu hao. Trờng hợp việc lựa chọn của doanh nghiệp không trên cơ sở có
23
đủ các điều kiện quy định thì cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho doanh
nghiệp biết để thay đổi phơng pháp khấu hao cho phù hợp.
* Phơng pháp khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh nghiệp đã lựa
chọn và đăng ký phải thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ.
5.3. Chứng từ khấu hao TSCĐ:
Chứng từ khấu hao TSCĐ là bảng tính và phân bổ khấu hao . Bảng này đợc
lập theo từng kỳ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm xác định mức
khấu hao trong kỳ và mức khấu hao phân bổ vào chi phí hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ. Bảng tính khấu hao ban đầu cho TSC
Bảng tính và phân bổ khấu hao
Tháng....năm
Loại TSCĐ % KH Toàn doanh nghiệp Ghi nợ các TK
NG Mức KH 627 641
1 2 3 4 5 6 7
Bảng tính và phân bổ khấu hao
Tháng....năm
Chỉ tiêu %KH Toàn doanh nghiệp Ghi nợ các TK
NG Mức KH 627 641
1.Khấu hao trích tháng trớc
2.Khấu hao tăng trong tháng
3.Khấu hao giảm trong tháng
4.Khấu hao trích trong tháng
5.3.1.Trình tự hạch toán khấu hao TSCĐ HH:
24
- Định kỳ, căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán trích
khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh đồng thời phản ánh giá trị hao mòn
của TSCĐ.
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241: Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ.
Đồng thời phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản:
Nợ TK 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản ( ghi đơn).
- Khi nộp khấu hao TSCĐ cho cấp trên ( doanh nghiệp cấp trên trong nội
bộ công ty, tổng công ty) theo phơng thức ghi giảm vốn, kế toán ở đơn vị cấp d-
ới ghi:
Nợ TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 111, 112.
Đồng thời phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản:
Nợ TK 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản ( ghi đơn).
- Khi nhận vốn khấu hao của đơn vị cấp dới nộp lên, kế toán đơn vị cấp
trên ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 136: Phải thu nội bộ ( 1361).
Đồng thời ghi nợ :
Nợ TK 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
- Khi cấp vốn khấu hao cho cấp dới để bổ sung vốn kinh doanh và đầu t
mua sắm TSCĐ, kế toán ở đơn vị cấp trên ghi:
Nợ TK 136: Phải thu nội bộ ( 1361)
Có TK 111,112
Đồng thời ghi:
Nợ TK 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
25