Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Phân tích tác dộng của thuế tài nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.56 KB, 18 trang )

Phân tích tác động của Thuế Tài Nguyên

LỜI MỞ ĐẦU
Tài nguyên thiên nhiên là tài sản quý giá do thiên nhiên ban tặng, thuộc sở hữu quốc
gia do Nhà nước thống nhất quản lý, có vai trọng quan trọng đối với con người.Trong điều
kiện cơng nghiệp hố - hiện đại hoá và quốc tế hoá sâu rộng như hiện nay, nhu cầu sử dụng
tài nguyên cho phát triển kinh tế quốc dân ngày càng trở thành vấn đề cấp thiết đối với mỗi
quốc gia, nhất là các loại tài nguyên q hiếm, tài ngun khơng tái tạo như: Dầu khí, than,
đá,... Bên cạnh các cơng cụ quản lý hành chính như: Cấp phép thăm dị, khai thác, chế
biến,... thì Thuế tài nguyên là công cụ hữu hiệu để Nhà nước kiểm soát hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên, tăng thu ngân sách, định hướng sử dụng tài nguyên tiết kiệm,
hiệu quả, bảo vệ nguồn tài nguyên và thân thiện với môi trường.
Tổ chức thu đúng, thu đủ và thu kịp thời thuế Tài Nguyên đối với các nguồn khai
thác Tài Nguyên trong lãnh thổ Việt là nhiệm vụ quan trọng của Cơ quan thuế Nhà nước,
nhằm góp phần ổn định nguồn thu cho ngân sách nhà nước, thực hiện chính sách phát triển
Kinh tế đất nước, đồng thời tạo lập được một môi trường phát triển trong lành tránh tình
trạng khai thác bừa bãi, thúc đẩy góp phần đẩy mạnh cuộc sống con người ngày càng phát
triển.
Trước bối cảnh tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế, việc cắt giảm thuế suất và
thực hiện các chính sách ưu đãi thuế quan là quá trình tất yếu của Việt Nam khi gia nhập
WTO, đồng thời cũng là thách thức đối với cơ quan Thuế trong việc hoàn thành chỉ tiêu
thu Ngân sách Nhà nước. Chính vì vậy, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu Thuế, em đã
chọn đề tài : Phân tích tác dộng của thuế Tài Nguyên.

Trang 1


Phân tích tác động của Thuế Tài Nguyên

CHƯƠNG I:KHÁI QUÁT THUẾ TÀI NGUYÊN CÁC NƯỚC TRÊN
THẾ GIỚI


Bảng số liệu chi tiết theo nước
NƯỚC

ĐỐI TƯỢNG CHỊU
THUẾ

CƠ SỞ TÍNH
THUẾ

1.
Afganistan

Tất cả các tài nguyên
Tổng doanh
trên hoặc dưới bề
thu
mặt, trừ hydrocarbons
và nước

Trong khoản từ 5% doanh
thu gộp với các tài nguyên
công nghiệp cho tới 10% áp
dụng với các loại đá quý

2. Ấn Độ

Các loại tài nguyên

+ Đá quý: 10%; Apatit:
5% ;


Giá bán

THUẾ SUẤT

+ Phosphat: 11%;
+ Asbestos: 726 rupees/tấn;
+ Barytes: 7,5%; Bio xit:
0,35%;
+ Cadmium: 10%;
+ Đá : 15% ; Đất sét: 21
rupees/tấn;
+ Chro-mit: 7,5%; Đồng:
3,2%;
+ Kim cương: 10%; Vàng:
0,5%;
+ Đá graphit: 225
rupees/tấn;
+ Quặng sắt: 24 rupees/tấn;
+ Chì: 5% ;
+ Quặng măng-gan: 3%; Nicken: 0,1%

Trang 2

GHI CHÚ

Thuế TNDN:
35%



Phân tích tác động của Thuế Tài Nguyên
NƯỚC

ĐỐI TƯỢNG CHỊU
THUẾ

3. Sri-lanka

CƠ SỞ TÍNH
THUẾ

THUẾ SUẤT

Khống sản ở bất cứ
dạng lỏng, rắn hay khí,
nằm trên hay dưới
mặt đất, gồm cả muối
và than bùn nhưng
khơng tính hydrocarbons

Tính trên
tổng doanh
thu

0,5% tổng doanh thu

Các loại tài nguyên

+ Dầu mỏ 8-30 NDT/tấn
+ Khí đốt thiên nhiên 2-15

NDT/nghìn m3

4. Trung
quốc

+ Than 0-3-5 NDT/tấn

GHI CHÚ

Thuế TNDN:
Trung ương
33%;

Địa phương
+ Các loại quặng thô quặng
3%
phi kim khác 0-5-20 NDT/tấn
hoặc m3
+ Quặng thô quặng kim loại
đen 2-30 NDT/tấn
+ Quặng thô quặng kim loại
màu 0-4-30 NDT/tấn
+ Muối: Muối rắn 10-60
NDT/tấn; Muối lỏng 2-10
NDT/tấn
5. Mông cổ

6. Myanma

Áp dụng với việc khai

thác tất cả các loại tài
nguyên thiên nhiên
trừ nước, xăng dầu và
gas tự nhiên

Giá bán ấn
định dựa trên
giá bán trong
nước và quốc
tế

Với việc bán than đá và các
tài nguyên phổ biến: 2.5%
giá bán của thành phẩm khai
thác từ quyền khai thác mở
được bán, đặt mua hoặc sử
dụng. Với các sản phẩm khác
áp dụng mức thuế suất 5.0
%.

Đá q, kim loại,
khống sản cơng
nghiệp, đá

Theo giá
bán và giá
tham chiếu

- Đá quý: 5% -7.5%;
- Vàng, bạc, platin, iridi,

palladi, rutherni, rhodi,
tantalu, columbi, niobi,

Trang 3


Phân tích tác động của Thuế Tài Nguyên
NƯỚC

ĐỐI TƯỢNG CHỊU
THUẾ

CƠ SỞ TÍNH
THUẾ

THUẾ SUẤT

quốc tế (nếu
có)

GHI CHÚ

urani, thori và các kim loại
quý khác: 4% -5%;
- Kẽm, đồng, chì , thiếc,
Vonfram, nickel, antimony,
alumini, arsen, bismuth,
cadi, chromi, cobalt, mangan
and và các kim loại khác: 3%
- 4%:

d) Khống sản cơng nghiệp
và đá:1% - 3%.

7. Lào

Các loại tài nguyên

Doanh thu

3%-5% doanh thu theo hợp
đồng ký khai thác doanh
nghiệp ký kết với Chính phủ

Thuế TNDN:
35%

8.
Philippines

Các loại tài nguyên

Doanh thu

5% trên doanh thu khai thác
quặng.

Thuế TNDN:
32%

-


Doanh thu

9.Bờ biển
Ngà

Kim loại: 2-4%
Thuế TNDN:
Kim loại quý : 1.5 -3%
35%
tuỳ loại
Đá quý, kim cương:
5%
Không đánh thuế với nguyên
vật liệu xây dựng

10. Nam
Phi

Các loại tài nguyên

Doanh thu

Từ 0,5% đến 5% trên doanh
thu khai thác quặng

11. Zambia

- Các kim loại cơ bản


Tổng giá trị
(giá bán FOB)
tại điểm xuất
khẩu từ
Zambia hoặc
điểm nhận
hàng trong
nội địa
Zambia.

- 3% tổng giá trị với các kim
loại cơ bản được phép khai
thác theo quy định tại giấy
phép.

- Đá quý, kim loại quý
- Khoáng sản khác

Trang 4

- 5% tổng giá trị đá quý hoặc
kim loại quý theo quy định
tại giấy phép.
- 2% tổng giá trị với các

Thuế TNDN:
43%


Phân tích tác động của Thuế Tài Nguyên

NƯỚC

ĐỐI TƯỢNG CHỊU
THUẾ

CƠ SỞ TÍNH
THUẾ

THUẾ SUẤT

GHI CHÚ

khống sản khác
Thuế suất có thể là thỏa
thuận trong các hiệp định về
phát triển.
12.
Boswana

Vật ở dạng rắn, lỏng
hay khí, trừ xăng dầu
và nước tự nhiên
thuộc sở hữu cơng
cộng hay tư nhân theo
mục đích sử dụng quy
định tại Luật sử dụng
nước.

Dựa trên tổng
giá trị thị

trường của tài
nguyên, được
xác định là giá
bán nhận
được tại mỏ.

13. Chi lê

Các loại tài nguyên

Giá bán

Thuế TNDN:
Các mức thuế suất khác
nhau đối với các loại khoáng 50%
sản nhưng đều dưới 5% trên
giá bán quặng khai thác.

14. Vê-nêzu-êla

Các loại tài nguyên

Giá bán

- Vàng:

15. Pê ru

Các loại tài nguyên


Đá quý: 10%
Kim loại quý: 5%;
Các tài nguyên và sản phẩm
tài nguyên khác: 3%.

1%

- Khoáng sản kim loại khác:
3%
-Khống sản kim loại: 2
USD/hecta/năm;
-Khống sản khơng kim loại:
1 USD/hecta/năm.

Thuế tài
ngun được
nộp trên một
tài ngun
hoặc thương
phẩm theo
hóa đơn
thanh tốn.

Thuế TNDN:
30%

Thuế TNDN:
30%

(Nguồn: )

Trên thế giới, Các nước khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện về nguồn tài nguyên và
chiến lược khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên để quy định phương thức đánh thuế tài
nguyên; có nước thu thuế tài nguyên (Natural resources tax), có nước áp dụng phân chia
sản phẩm thu được (royalty); có nước áp dụng thuế suất % theo doanh thu, có nước áp
Trang 5


Phân tích tác động của Thuế Tài Nguyên
dụng thuế tuyệt đối tính trên sản lượng khai thác. Vì vậy, việc lựa chọn kinh nghiệm nước
ngoài áp dụng cho Việt Nam là khơng mang tính thơng lệ.

CHƯƠNG II: LUẬT THUẾ TÀI NGUYÊN Ở VIỆT NAM
2.1 Khái niệm và đặc điểm của Thuế Tài Nguyên
Ở Việt Nam, Thuế tài nguyên là khoản thu của Ngân sách nhà nước nhằm điều tiết
một phần giá trị Tài nguyên thiên nhiên khai thác đối với tổ chức, cá nhân khai thác Tài
nguyên hợp pháp trên lãnh thổ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam tạo nguồn
thu Ngân sách nhà nước, đảm bảo quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn Tài nguyên của
Nhà nước.
Con người tác động vào tài nguyên với nhiều hình thức:khai thác, xử lý và sử dụng
nhưng thuế tài nguyên chỉ điều tiết vào hành vi khai thác, Thuế tài ngun khơng đìều tiết
vào tất cả các hành vi tác động vào tài nguyên mà chỉ điều tiết vào hành vi khai thác tài
nguyên. Nghĩa là hành vi tác động làm biến đổi bản chất “tự nhiên” của tài nguyên. Vì vậy,
tại điều 1 Pháp lệnh thuế tài nguyên quy định: Mọi tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên
thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và
thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều là đối tượng phải nộp thuế
tài nguyên, trừ đối tượng không thuộc diện nộp thuế.
Đặc điểm của thuế tài nguyên:
Thứ nhất, đối tượng chịu thuế tài nguyên là các loại tài nguyên thiên nhiên. Nếu tài
nguyên đó được hình thành có sự can thiệp của con người thì nó khơng cịn là đối tượng
chịu thuế tài ngun nữa.

Thứ hai, tài nguyên thiên nhiên là đối tượng chịu thuế phải tồn tại trên lãnh thổ Việt
Nam, thuộc chủ quyền Việt Nam theo luật pháp Việt Nam và luật pháp quốc tế.

Trang 6


Phân tích tác động của Thuế Tài Nguyên
Thứ ba, như đã phân tích, thuế tài ngun khơng đánh vào tất cả các hành vi tác
động vào tài nguyên mà chỉ điều tiết vào hành vi của các tổ chức, cá nhân khai thác tài
nguyên thiên nhiên hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, mục tiêu cơ bản của thuế tài nguyên là nhằm điều tiết một phần thu nhập
của tổ chức, cá nhân có hành vi khai thác tài nguyên vào ngân sách nhà nước trên cơ sở đó
quản lý hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên của quốc gia.
Thuế tài nguyên là loại thuế thu vào hành vi khai thác tài nguyên thiên nhiên của tổ
chức, cá nhân. Hành vi khai thác tài nguyên thiên nhiên là sự kiện pháp lý làm phát sinh
thuế tài nguyên (không phải hành vi sử dụng tài nguyên thiên nhiên). Việc thu thuế tài
nguyên hiện nay dựa trên cơ sở pháp lý là Pháp lệnh Thuế tài nguyên năm 1998 và Pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6, Pháp lệnh Thuế tài nguyên năm 2008. Pháp lệnh Thuế tài
nguyên năm 1998 sẽ hết hiệu lực thi hành vào ngày 01/07/2010 khi Luật Thuế tài nguyên
có hiệu lực.
Theo Điều 2 Luật Thuế tài nguyên, phần lớn đối tượng chịu thuế tài nguyên là tài
nguyên khoáng sản, như: khoáng sản kim loại, khống sản khơng kim loại, dầu thơ, khí
than, khí thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên và nước khống. Khi Ḷt Thuế tài nguyên có
hiệu lực thì các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có nghĩa vụ nộp thuế tài nguyên phải
quan tâm đến những vấn đề sau:
Thứ nhất, quy định về thuế suất. Có thể nói, thuế suất được xem như là “linh hồn”
của một sắc thuế. Việc xác định mức thuế suất như thế nào sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến số
tiền nộp thuế của các chủ thể khai thác tài nguyên thiên nhiên nói chung cũng như các chủ
thể khai thác khoáng sản nói riêng. Biểu thuế suất này được quy định trong Pháp lệnh Thuế
tài nguyên năm 1998 và Pháp lệnh số 07/2008/PL-UBTVQH12 sửa đổi, bổ sung Điều 6

Pháp lệnh Thuế tài nguyên năm 1998. Trước sự biến động của nền kinh tế, Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh thuế tài nguyên năm 1998 đã điều chỉnh khung thuế suất
thuế tài nguyên nhằm góp phần điều tiết kịp thời lợi nhuận của doanh nghiệp khai thác
khoáng sản khi giá cả biến động.
Trang 7


Phân tích tác động của Thuế Tài Ngun
Có thể nói, trên thực tế, việc áp dụng mức thuế suất trong một biên độ rộng theo quy
định của Pháp lệnh năm 2008 là điều khơng đơn giản vì sự chênh lệch quá cao giữa biểu
thuế suất. Sự chênh lệch này sẽ làm khó cho cơ quan tính thuế khi nào thì áp dụng mức
thuế suất sàn và khi nào áp dụng mức thuế suất trần.
Nhằm tăng tính hiệu quả và hợp lý cho việc thu thuế tài nguyên, biểu thuế suất
trong Luật Thuế tài nguyên đã được thu hẹp lại biên độ bằng việc tăng mức sàn và hạ mức
trần. Việc điều chỉnh này hướng tới hầu hết tài nguyên thuộc nhóm khoáng sản kim loại và
một số tài nguyên quý hiếm khác. Chúng đều có mức thuế suất sàn tăng vì đây là những tài
nguyên không thể tái tạo, có giá trị lớn. Việc xác định biểu thuế suất này vẫn nhằm đảm
bảo nguồn thu ngân sách nhà nước, đồng thời góp phần nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên
quốc gia từ phía các chủ thể tiến hành khai thác.
Thứ hai, giá tính thuế. Giá tính thuế tài nguyên được quy định rõ hơn trong Luật
Thuế tài nguyên năm 2009 theo hướng “là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức,
cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng” (Khoản 1 Điều 6) chứ không chung
chung như quy định tại Điều 5 Pháp lệnh Thuế tài nguyên năm 1998 là “tại nơi khai thác”.
Quy định “tại nơi khai thác” theo Pháp lệnh năm 1998 là tại tỉnh, huyện hay xã là vấn đề
gây nhiều tranh cãi trong quá trình thực hiện. Đối với trường hợp tài nguyên khai thác chưa
có giá bán thì Khoản 2 Điều 6 Luật Thuế tài nguyên đưa ra nguyên tắc xác định giá bán cụ
thể như sau: (i) giá bán thực tế trên thị trường khu vực của đơn vị sản phẩm tài nguyên
cùng loại nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Chúng tôi cho rằng, quy định này nhằm giúp khống chế mức giá sàn của loại tài nguyên
không được thấp hơn đơn giá do Nhà nước quy định nhằm tránh trường hợp kê khai giá

quá thấp để trốn thuế. (ii) đối với tài nguyên khai thác chứa nhiều chất khác nhau thì giá
tính thuế xác định theo giá bán đơn vị của từng chất và hàm lượng của từng chất trong tài
nguyên khai thác nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định. Tuy nhiên, theo chúng tôi, trên thực tế, việc xác định hàm lượng riêng của từng chất
trong tài nguyên rất phức tạp và đòi hỏi phải thông qua quy trình kỹ thuật và phải có chi
phí để xác định. Trong khi đó, cơ sở vật chất, điều kiện kỹ thuật cũng như nguồn nhân lực
Trang 8


Phân tích tác động của Thuế Tài Nguyên
của cơ quan quản lý nhà nước là cơ quan thuế và cơ quan tài nguyên - môi trường để thực
hiện việc phân tích, xác định hàm lượng chưa đảm bảo thì e rằng, tính khả thi của quy định
này sẽ không cao.

2.2 Phân tích tác động của Luật thuế tài nguyên
2.2.1 Thuế Tài Ngun góp phần bảo vệ mơi trường và tăng nguồn thu cho
Ngân sách Nhà nước.
Theo thống kê của Tổng cục Thuế, số thu thuế Tài nguyên các năm 2005- 2008 bình
quân mỗi năm trên 23.200 tỷ đồng, chiếm khoảng 15% tổng thu ngân sách Nhà nước từ
sản xuất kinh doanh trong nước. Năm 2011, chỉ tính riêng việc thu thuế từ dầu thơ ước đạt
100 nghìn tỷ đồng, bằng 144,3% so với dự toán.
Trước đây, thuế Tài nguyên được thực hiện theo Pháp lệnh thuế Tài nguyên (năm
1998) và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh thuế Tài nguyên (năm 2008).
Riêng đối với dầu mỏ, khí thiên nhiên được thực hiện theo quy định của Luật Dầu
khí. Tuy nhiên, trong q trình thực hiện chính sách thuế Tài nguyên, một số quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan như Luật Dầu khí, Luật Đầu tư và thực tế
triển khai thực hiện, Pháp lệnh thuế Tài nguyên đã bộc lộ những bất cập cần phải sửa đổi,
bổ sung.
Do đó, tại Kỳ họp thứ 6 Quốc hội XII đã thông qua Luật Thuế Tài nguyên, có hiệu
lực thi hành từ ngày 1-7-2010.

Nhằm tăng tính hiệu quả và hợp lý cho việc thu thuế Tài nguyên, biểu thuế suất
trong Luật thuế Tài nguyên đã được thu hẹp lại biên độ bằng việc tăng mức sàn và hạ mức
trần. Việc điều chỉnh này hướng tới hầu hết tài nguyên thuộc nhóm khoáng sản kim loại và
một số tài nguyên quý hiếm khác.

Trang 9


Phân tích tác động của Thuế Tài Nguyên
Đối tượng chịu thuế này đều có mức thuế suất sàn tăng vì đây là những tài nguyên
không thể tái tạo, có giá trị lớn. Việc xác định biểu thuế suất này vẫn nhằm đảm bảo nguồn
thu ngân sách Nhà nước, đồng thời góp phần nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên quốc gia từ
phía các chủ thể tiến hành khai thác. Việc áp dụng thuế và phí trong bảo vệ môi trường là
những hình thức thể hiện của nguyên tắc “người gây ơ nhiễm phải trả tiền”. Thuế và phí
đều là những nguồn thu phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Theo đó, đối tượng chịu thuế so với qui định trước đây đã loại “động vật của rừng
tự nhiên” ra khỏi đối tượng chịu thuế. Bổ sung thêm “khí than” vào đối tượng chịu thuế.
Riêng sản phẩm của rừng tự nhiên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên không bao gồm
hồi, quế, sa nhân, thảo quả do người nộp thuế (NNT) trồng tại khu vực rừng tự nhiên được
giao khoanh nuôi và bảo vệ.
Đồng thời, Thuế Tài nguyên đã nâng mức thuế tối thiểu của khung thuế suất đối với
các loại tài nguyên thuộc nhóm kim loại và một số loại tài nguyên quý hiếm khác; bỏ thuế
suất 0% và qui định tài nguyên không tái tạo phải áp dụng mức thuế suất cao; mở rộng đối
tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế...
2.2.2 Thuế tài nguyên góp phần ổn định sản xuất và chống lạm phát
Tài nguyên thiên nhiên đóng vai trị quan trọng đối với q trình cơng nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Trong điều kiện các nguồn lực để phát triển kinh tế cịn chưa đủ
mạnh thì tài nguyên là một trong những nguồn lực quan trọng nhất để thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế đất nước (theo số liệu Quyết tốn thu ngân sách năm 2007 thì: Số thu từ dầu khí
chiếm 24% tổng số thu ngân sách = 78.634 tỷ đồng/327.911 tỷ đồng. Số thu thuế tài

nguyên là 23.992 tỷ đồng (chiếm 7.32% tổng số thu ngân sách = 23.992/327.911 tỷ đồng;
chiếm 13,11% tổng thu nội địa = 23.992/182.993 tỷ đồng).
Trong thời gian vừa qua, sự phát triển của ngành công nghiệp khai thác, chế biến tài
nguyên đã cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào đáng kể cho các ngành sản xuất khác, hạn

Trang 10


Phân tích tác động của Thuế Tài Nguyên
chế sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, góp phần ổn định sản xuất trong nước,
tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho lao động, nâng cao đời sống nhân dân.
Với các ngành sản xuất: than, điện, phân bón, xi măng, giấy.. là các ngành quan
trọng của nền kinh tế (cung cấp phần lớn sản phẩm đầu vào cho nền sản xuất trong nước).
Than là nguyên liệu đầu vào cho các ngành sản xuất: Điện, phân bón, xi măng,
giấy,... Điện là đầu vào cho các ngành sản xuất, sinh hoạt và dịch vụ. Phân bón là đầu vào
của ngành sản xuất nông nghiệp. Xi măng là sản phẩm đầu vào cho ngành xây dựng. Sự ổn
định về giá cả, về sản lượng cung cấp của ngành sản xuất than sẽ dẫn đến sự ổn định giá
điện, giá phân bón, giá xi măng,... dẫn đến ổn định giá các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu
như lương thực, thực phẩm và nhiều mặt hàng quan trọng khác. Thuế tài nguyên là yếu tố
cấu thành trong giá bán sản phẩm. Do đó, sự ổn định thuế tài nguyên cũng góp phần ổn
định giá, chống lạm phát.
2.2.3 Nâng cao nhận thức về vai trò của tài nguyên đối với sự phát triển kinh tế
đất nước
Nước ta đang trong q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước, trong khi các
nguồn lực để phát triển kinh tế cịn thiếu và yếu, thì tài ngun là nguồn lực đóng vai trị
quan trọng cho q trình phát triển kinh tế đất nước. Trong thời gian vừa qua, do sự khó
khăn về mặt kinh tế, nền khoa học kỹ thuật chưa phát triển, dẫn đến sự hạn chế nhất định
về cơng tác thăm dị, khai thác, đánh giá trữ lượng tài nguyên hiện có của đất nước. Thêm
vào đó, các địa phương chưa có sự quan tâm đúng mức về vai trò của nguồn lực tài
nguyên. Cùng với sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật, sự hội nhập quốc tế, nhu cầu khai thác

và sử dụng tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển kinh tế ngày càng tăng. Tài nguyên
được khai thác và sử dụng ngày càng nhiều, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo; giá tài
nguyên có xu hướng tăng nhanh. Hoạt động kinh doanh khai thác tài nguyên thu được lợi
nhuận lớn, trong khi công tác quản lý tài nguyên chưa được thực hiện một cách triệt để,
hoạt động khai thác tài nguyên diễn ra tràn lan, khai thác không phép, khai thác vượt phép,
Trang 11


Phân tích tác động của Thuế Tài Nguyên
xuất khẩu nguyên liệu thơ diễn ra phổ biến. Dẫn đến thất thốt tài nguyên, thất thu ngân
sách, gây mất ổn định xã hội và ô nhiễm môi trường.
Luật thuế tài nguyên là một trong những công cụ quan trọng trong việc quản lý tài
nguyên. Cùng với quy định thuế tài nguyên (trừ dầu khí) để lại ngân sách địa phương
100%, việc quy định giao cho UBND các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương quy định
giá tính thuế đối với một số tài nguyên đã tạo điều kiện để cơ quan quản lý địa phương
tăng cường công tác quản lý đối với hoạt động khai thác tài nguyên, hạn chế khai thác
không phép, gây lãng phí tài ngun và ơ nhiễm mơi trường nơi khai thác.
Việc nâng cao nhận thức về vai trị của tài ngun sẽ khuyến khích các địa phương
lựa chọn phương thức đầu tư khai thác, chế biến tài nguyên hợp lý và lựa chọn đường lối
phát triển kinh tế xã hội thích hợp với điều kiện địa phương mình. Tăng cường cơng tác
quản lý và cấp phép khai thác, kinh doanh tài nguyên khoáng sản, lựa chọn nhà đầu tư đủ
điều kiện, tiềm lực để khai thác, chế biến tài ngun; có chính sách khuyến khích đầu tư
chế biến sâu nâng cao giá trị tài nguyên. Từ đó, tài nguyên ngày càng được quản lý chặt
chẽ hơn, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ nguồn tài nguyên, bảo vệ mơi trường.

2.3 Những khó khăn và thuận lợi
2.3.1 Những thuận lợi
− Tăng cường quản lý nhà nước đối với tài nguyên, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp
lý, tiết kiệm và có hiệu quả; bảo vệ mơi trường.
− Kế thừa, luật hoá các quy định của pháp luật hiện hành về thuế liên quan đến tài

nguyên còn phù hợp. Khắc phục những mặt hạn chế, chưa đầy đủ của chính sách
thuế tài ngun hiện hành.
− Thể chế hố chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tiếp tục cải cách,
xây dựng hệ thống thuế đồng bộ, phù hợp với các quy định của Hiến pháp, tính
thống nhất và đồng bộ với các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Trang 12


Phân tích tác động của Thuế Tài Ngun
− Góp phần đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách nhà nước.
2.3.2 Những khó khăn
Trong q trình thực hiện chính sách thuế, việc tính thuế tài ngun đang có nhiều
bất cập và vướng mắc:
− Công tác điều tra đánh giá nguồn tài nguyên khoáng sản của quốc gia cũng
như những điểm mỏ do địa phương quản lý không được coi trọng. Và theo
đó cơng tác quy hoạch phát triển ngành khai khống của địa phương hoàn
toàn bị bỏ qua. Các điểm mỏ hàng ngày bị xé nhỏ, cấp phép tràn lan cho các
doanh nghiệp khơng có kinh nghiệm kỹ thuật cơng nghệ, khơng có tiềm lực
tài chính, khơng có đánh giá địa chất đầy đủ để có thể quyết định đầu tư chế
biến sâu ra các sản phẩm có giá trị thương mại cao hơn sản phẩm thơ. Từ đó
hạn chế nguồn thu thuế
− Sự chênh lệch quá cao giữa biểu thuế suất quy định so với thực tế cũng gây
khơng ít khó khăn cho cơ quan tính thuế. Chẳng hạn, quy định khống sản
khơng kim loại có khung biểu thuế suất (từ 3 - 15%). Với biên độ khá lớn
này, khi nào tính thuế suất 3% và khi nào tính 15%
− Chưa đưa các loại tài ngun như khơng khí, vùng biển, vùng trời, kho số,
tần số, các nguồn năng lượng (gió, ánh sáng mặt trời)… vào đối tượng chịu
thuế tài nguyên.
− Việc xác định giá tính thuế theo quy định tại điều 7 của dự thảo luật cũng rất
phức tạp và chưa bao quát hết những trường hợp sẽ xảy ra trong thực tế.

Chẳng hạn, khoản 3 điều 7 “giá tính thuế đối với một số trường hợp cụ thể”
cịn quá sơ sài. Trường hợp số lượng tài nguyên được khai thác nhưng được
sử dụng với nhiều mục đích khác nhau (làm nguyên liệu cho quá trình sản
xuất tiếp; tiêu thụ trên thị trường nội địa, xuất khẩu, nhập kho dự trữ...) hoặc
bán ở nhiều địa điểm khác nhau chưa được quy định và cũng rất khó có thể
Trang 13


Phân tích tác động của Thuế Tài Nguyên
quy định một cách rõ ràng, minh bạch. Vì vậy, việc quy định giá tính thuế là
“giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên” như quy định của dự thảo là không rõ
ràng, dẫn đến khó hiểu, khó áp dụng vào thực tiễn
− Khi tính thuế tài nguyên sẽ căn cứ vào “Sản lượng tài nguyên thực tế khai
thác”, nhưng, quy định tính thuế theo “sản phẩm sản xuất trong kỳ” và “định
mức sử dụng tài nguyên trên một đơn vị sản phẩm” đối với loại tài nguyên
chưa bán ngay mà còn phải qua gia công để tiếp tục sản xuất ra sản phẩm là
khơng khả thi vì tài ngun đó sản xuất ra rất nhiều sản phẩm, theo nhiều
công đoạn sản xuất sẽ tính theo sản phẩm nào.
− Hàm lượng, chất lượng tài nguyên khai thác lên cùng tạp chất không đồng
đều nên việc xác định khối lượng tài nguyên, giá tính thuế trên tài nguyên là
khó khăn. Khó đảm bảo thống nhất giá tài nguyên trên toàn quốc.
− Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý cấp phép khai thác tài nguyên và cơ
quan thuế chưa chặt chẽ, hệ thống thông tin về trữ lượng, chủng loại tài
nguyên tại địa phương chưa đầy đủ dẫn đến khó khăn trong việc thu thuế tài
nguyên.

Trang 14


Phân tích tác động của Thuế Tài Nguyên


CHƯƠNG III: KIẾN NGHỊ
Hoàn thiện luật quản lý thuế theo hướng qui định rõ chế độ tự chịu trách nhiệm khai
báo và nộp thuế của từng đối tượng nộp thuế; đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh nộp thay
thuế.
Xây dựng quy chế kiểm sốt nội bộ: xây dựng và cơng khai các qui trình nghiệp vụ
cụ thể trong từng khâu nghiệp vụ, có chế độ trách nhiệm cho từng đối tượng, chế độ báo
cáo cấp trên và chế độ kiểm tra định kỳ.
Chính sách miễn thuế phải được quy định một cách cụ thể, chi tiết và xem xét đến
tính cơng bằng cho các Doanh nghiệp.
Chế độ ấn hạn thuế rõ ràng theo tiêu chí và thời gian cụ thể, trách chung chung rất
khó trong cơng tác xử lý như hiện nay.
Đối với cơng tác giá, tính thuế: Chi cục phải phân cơng cán bộ giá chuyên trách,
không kiêm nhiệm. Cán bộ làm công tác giá, thuế phải được phân công dựa trên kiến thức
chuyên môn được đào tạo (tốt nghiệp các trường kinh tế, tài chính, kế tốn, thương mại,
ngoại thương). Ưu tiên bố trí những cán bộ đã làm cơng tác thuế, giá lâu năm, dày dặn kinh
nghiệm thực tế.
Công tác đào tạo: Song song với việc hồn thiện mơ hình tổ chức, tiếp tục thực hiện
công tác đào tạo nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ làm cơng tác thuế, giá tại các Chi
cục trực thuộc đặc biệt là cán bộ làm công tác kiểm tra.
Xây dựng chế độ khen thưởng: khen thưởng định kỳ, đột xuất đối với những trường
hợp có thành tích trong cơng tác phát hiện gian lận, truy thu thuế cho Nhà nước và các Chi
Thuế Tài Nguyên cần được hoàn thiện theo hướng đơn giản hóa cơ cấu thuế suất để nâng
cao khả năng kiểm sốt, chống gian lận thương mại, theo đó cần giảm bớt số lượng các
Trang 15


Phân tích tác động của Thuế Tài Nguyên
mức thuế suất, loại bỏ việc áp dụng nhiều mức thuế suất đánh vào các sản phẩm cùng loại.
Đồng thời cần xác lập rõ hệ thống phân loại các mức thuế suất.

hoàn chỉnh các qui trình, qui chế thực hiện các biện pháp chế tài để đảm bảo thực
thi nghiêm túc Luật thuế Tài Ngun... khơng để nợ thuế q hạn hàng q, năm.Để phát
triển cơng nghiệp khai khống và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản trên địa
bàn các tỉnh phải bắt đầu từ các dự án khai thác mỏ, cần theo đúng Luật Khoáng sản và
theo cam kết của các doanh nghiệp, nếu dự án không triển khai theo đúng tiến độ thì sẽ bị
thu hồi. Các dự án hết hạn đều không cho gia hạn.

Trang 16


Phân tích tác động của Thuế Tài Nguyên

KẾT LUẬN
Trên đây là toàn bộ nội dung của đề tài tiểu luận Phân tích tác động của Thuế tài
nguyên. Từ chương 1 khái quát về một số luật thuế tài nguyên ở các quốc gia trên thế giới
tới chương 2 khái quát về Luật Thuế Tài nguyên số 45/2009/QH12 do Quốc Hội ban hành
có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2010. Qua đó, phân tích tác động của luật thuế tài nguyên tới
mặt của đời sống kinh tế - xã hội, những điểm thuận lợi, khó khăn khi thi hành luật thuế tài
nguyên. Cuối cùng, đưa ra những kiến nghị chỉ mang tính định hướng, gợi mở về luật thuế
tài nguyên .
Do thời gian có hạn và kiến thức cịn nhiều hạn chế , nên đề tài tiểu luận không thể
tránh khỏi những thiết sót, những vấn đề chưa phân tích thỏa đáng , rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của thầy.

Trang 17


Phân tích tác động của Thuế Tài Nguyên

Trang 18




×