Tải bản đầy đủ (.pdf) (375 trang)

Quyet dinh giam doc tham 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 375 trang )

Toà án nhân dân tối cao

quyết định giám đốc thẩm
của Hội đồng thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao
Năm 2005

Hà Néi - 2008


Toà án nhân dân tối cao

quyết định giám đốc thẩm
của Hội đồng thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao
năm 2005
(Các quyết định giám đốc thẩm hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, th-ơng mại và hành chính năm 2005)

Hà Nội - 2008
4


Mục lục
Trang
15

ã Lời nói đầu
Phần thứ nhất
quyết định giám đốc thẩm hình sự


STT
1.
2.

3.

4.

5.
6.
7.
8.

9.

Quyết định giám đốc thẩm số, ngày

Trang

Quyết định giám đốc thẩm số 01/HĐTP-HS, ngày 26-01-2005,
về vụ án Lê Văn Huyên phạm tội Giết ng-ời

18

Quyết định giám đốc thẩm số 03/2005/HĐTP-HS, ngày 26-01-2005,
về vụ án Phan Ngọc Hạnh phạm các tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản
và Trốn khỏi nơi giam

20


Quyết định giám đốc thẩm số 04/2005/HĐTP-HS, ngày 26-01-2005,
về phần dân sự trong vụ án Mai Văn Huy phạm các tội Tham ô
tài sản, Buôn lậu, Đ-a hối lộ...

25

Quyết định giám đốc thẩm số 06/2005/HĐTP-HS, ngày 24-02-2005,
về vụ án Phạm Văn C-ờng phạm tội Lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản của công dân

30

Quyết định giám đốc thẩm số 07/2005/HĐTP-HS, ngày 29-3-2005,
về vụ án Hồ Thị Bé phạm tội Chiếm đoạt trẻ em

33

Quyết định giám đốc thẩm số 08/2005/HĐTP-HS, ngày 25-4-2005,
về vụ án Cao Tỷ Phú phạm tội Buôn lậu

36

Quyết định giám đốc thẩm số 09/2005/HĐTP-HS, ngày 25-4-2005,
về vụ án Nguyễn Duy Dziễm phạm tội Đánh bạc

49

Quyết định giám đốc thẩm số 10/2005/HĐTP-HS, ngày 25-4-2005,
về vụ án Lê Hoàng Tân phạm tội Vi phạm quy định về điều khiển
ph-ơng tiện giao thông đ-ờng bộ


51

Quyết định giám đốc thẩm số 11/2005/HĐTP-HS, ngày 24-6-2005,
về vụ án L-u Hồng Thành phạm tội “VËn chun tr¸i phÐp chÊt
ma t”

54
5


10.

11.

12.

13.

14.

15.

16.

17.

18.

19.


20.

6

Quyết định giám đốc thẩm số 12/2005/HĐTP-HS, ngày 24-6-2005,
về vụ án Phan Văn Minh, Ngô Thiết Hùng phạm tội Vi phạm
quy định về điều khiển ph-ơng tiện giao thông đ-ờng bộ

60

Quyết định giám đốc thẩm số 13/2005/HĐTP-HS, ngày 01-8-2005,
về vụ án Danh Nh-ợng phạm tội Cố ý gây th-ơng tích

63

Quyết định giám đốc thẩm số 14/2005/HS-GĐT, ngày 01-8-2005,
về vụ án Bùi Văn Nguyên phạm tội Đánh bạc

67

Quyết định giám đốc thẩm số 15/2005/HS-GĐT, ngày 01-8-2005,
về vụ án Tăng Duy Quang phạm tội Cố ý gây th-ơng tích

70

Quyết định giám đốc thẩm số 16/2005/HS-GĐT, ngày 02-8-2005,
về vụ án Lê Thị Roạn, Lại Minh Hùng phạm tội Thiếu trách nhiệm
gây hậu quả nghiêm trọng


74

Quyết định giám đốc thẩm số 17/2005/HS-GĐT, ngày 14-9-2005,
về vụ án D-ơng Văn Thiệu phạm tội Vi phạm quy định về điều
khiển ph-ơng tiện giao thông đ-ờng bộ

80

Quyết định giám đốc thẩm số 18/2005/HS-GĐT, ngày 14-9-2005,
về vụ án Hồ Thanh Tấn bị xét xử về tội Không tố giác tội phạm

83

Quyết định giám đốc thẩm số 19/2005/HS-GĐT, ngày 31-10-2005,
về vụ án Phùng Thị Sến cùng đồng bọn phạm tội Mua bán phụ nữ
và Mua bán trẻ em

86

Quyết định giám đốc thẩm số 20/2005/HS-GĐT, ngày 31-10-2005,
về vụ án Lê Thị Nguyệt cùng đồng bọn phạm tội tham ô tài sản
xà hội chủ nghĩa

89

Quyết định giám đốc thẩm số 21/2005/HS-GĐT, ngày 31-10-2005,
về vụ án Hoàng Văn C-ờng và đồng bọn phạm tội Giết ng-ời

96


Quyết định giám đốc thẩm số 23/2005/HĐTP-HS, ngày 08-12-2005,
về vụ án Vũ Tiến Đức phạm tội Giết ng-ời

99


Phần thứ hai
quyết định giám đốc thẩm dân sự, hôn nhân và gia đình
và kinh doanh, th-ơng mại

STT
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.
30.
31.
32.

Quyết định giám đốc thẩm số, ngày

Trang

Quyết định giám đốc thẩm số 01/HĐTP-DS, ngày 26-1-2005,
về vụ án Tranh chấp nhà đất


104

Quyết định giám đốc thẩm số 02/HĐTP-DS, ngày 26-1-2005,
về vụ án Đòi nợ

108

Quyết định giám đốc thẩm số 03/HĐTP-DS, ngày 27-1-2005,
về vụ án Đòi nhà

112

Quyết định giám đốc thẩm số 04/HĐTP-DS, ngày 27-1-2005,
về vụ án Đòi nhà cho ở nhờ và tranh chấp quyền sử dụng đất

122

Quyết định giám đốc thẩm số 05/HĐTP-DS, ngày 27-1-2005,
về vụ án Tranh chấp quyền sử dụng đất

128

Quyết định giám đốc thẩm số 06/HĐTP-DS, ngày 28-1-2005,
về vụ án Đòi nhà

133

Quyết định giám đốc thẩm số 07/HĐTP-DS, ngày 28/1/2005,
về vụ án Tranh chấp tài sản sau ly hôn


141

Quyết định giám đốc thẩm số 08/HĐTP-DS, ngày 24-2-2005,
về vụ án Tranh chấp nhà đất

147

Quyết định giám đốc thẩm số 09/HĐTP-DS, ngày 24-2-2005,
về vụ án Tranh chấp nhà đất và đòi nợ

153

Quyết định giám đốc thẩm số 10/HĐTP-DS, ngày 25-2-2005,
về vụ án Đòi nợ

158

Quyết định giám đốc thẩm số 11/HĐTP-DS, ngày 25-2-2005,
về vụ án Đòi nợ

162

Quyết định giám đốc thẩm số 12/HĐTP-DS, ngày 25-2-2005,
về vụ án Tranh chấp nhà thờ

170
7



33.
34.
35.
36.
37.
38.
39.
40.
41.
42.
43.
44.
45.
46.

8

Quyết định giám đốc thẩm số 13/HĐTP-DS, ngày 25-02-2005,
về vụ án Tranh chấp di sản thừa kế

177

Quyết định giám đốc thẩm số 14/HĐTP-DS, ngày 29-3-2005,
về vụ án Đòi nợ

182

Quyết định giám đốc thẩm số 15/HĐTP-DS, ngày 29-3-2005,
về vụ án Đòi thanh toán tiền theo hợp đồng khoán việc


188

Quyết định giám đốc thẩm số 16/HĐTP-DS, ngày 25-4-2005,
về vụ án Tranh chấp quyền sử dụng đất

194

Quyết định giám đốc thẩm số 17/HĐTP-DS, ngày 25-4-2005,
về vụ án Tranh chấp hợp đồng tặng cho nhà đất

199

Quyết định giám đốc thẩm số 18/2005/DS-GĐT, ngày 22-6-2005,
về vụ án Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

204

Quyết định giám đốc thẩm số 19/2005/DS-GĐT, ngày 22-6-2005,
về vụ án Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản

210

Quyết định giám đốc thẩm số 20/2005/DS-GĐT, ngày 22-6-2005,
về vụ án Tranh chấp quyền sử dụng đất

217

Quyết định giám đốc thẩm số 21/2005/DS-GĐT, ngày 23-6-2005,
về vụ án Đòi tài sản theo hợp đồng uỷ quyền


223

Quyết định giám đốc thẩm số 22/2005/DS-GĐT, ngày 23-6-2005,
về vụ án Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở

233

Quyết định giám đốc thẩm số 23/2005/DS-GĐT, ngày 23-6-2005,
về vụ án Đòi nhà đất

240

Quyết định giám đốc thẩm số 24/2005/DS-GĐT, ngày 16-9-2005,
về vụ án Tranh chấp quyền sử dụng đất

247

Quyết định giám đốc thẩm số 25/2005/DS-GĐT, ngày 16-9-2005,
về vụ án Đòi tài sản

257

Quyết định giám đốc thẩm số 26/2005/DS-GĐT, ngày 16-9-2005,
về vụ án Tranh chấp hợp đồng chuyển nh-ợng quyền sử dụng đất

261


47.
48.

49.
50.
51.
52.
53.
54.
55.
56.
57.
58.
59.
60.

Quyết định giám đốc thẩm số 27/2005/DS-GĐT, ngày 31-10-2005,
về vụ án tranh chấp hợp đồng chuyển nh-ợng quyền sử dụng đất

267

Quyết định giám đốc thẩm só 28/2005/DS-GĐT, ngày 01-11-2005,
về vụ án Tranh chấp tài sản sau ly hôn

272

Quyết định giám đốc thẩm số 29/2005/DS-GĐT, ngày 01-11-2005,
về vụ án Tranh chấp quyền sử dụng đất

277

Quyết định giám đốc thẩm số 30/2005/DS-GĐT, ngày 06-12-2005,
về vụ án Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản


283

Quyết định giám đốc thẩm số 31/2005/DS-GĐT, ngày 06-12-2005,
về vụ án Yêu cầu huỷ hôn nhân trái pháp luật

293

Quyết định giám đốc thẩm số 32/2005/DS-GĐT, ngày 06-12-2005,
về vụ án Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

298

Quyết định giám đốc thẩm số 03/HĐTP-KT ngày 26-4-2005,
về vụ án Tranh chấp hợp đồng liên doanh

307

Quyết định giám đốc số 04/KT-GĐT, ngày 23-6-2005, về vụ án
Tranh chấp hợp đồng tín dụng

316

Quyết định giám đốc thẩm số 05/2005/KDTM-GĐT, ngày 03-8-2005,
về vụ án Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá

326

Quyết định giám đốc thẩm số 06/2005/KDTM-GĐT, ngày 15-9-2005,
về vụ án Tranh chấp hợp đồng dịch vụ


333

Quyết định giám đốc thẩm số 07/2005/KDTM-GĐT, ngày 15-9-2005,
về vụ án Tranh chấp hợp đồng tín dụng

337

Quyết định giám đốc thẩm số 08/HĐTP-KT, ngày 30-3-2005,
về vụ án Tranh chấp hợp đồng gia công

341

Quyết định giám đốc thẩm số 09/HĐTP-KT, ngày 30-3-2005,
về vụ án Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá

349

Quyết định giám đốc thẩm số 08/KDTM-GĐT, ngày 08-12-2005,
về vụ án Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ bảo trì
Trạm biến áp

354
9


61.

Quyết định giám đốc thẩm số 09/KDTM-GĐT, ngày 08-12-2005,
về vụ án Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá


359

Phần thứ ba
quyết định giám đốc thẩm Hành chính

STT
62.

63.

10

Quyết định giám đốc thẩm số, ngày

Trang

Quyết định giám đốc thẩm số 01/HĐTP-HC, ngày 26-4-2005,
về vụ án tranh chấp hành chính Khiếu kiện quyết định xử phạt
vi phạm hành chính về hành vi vi phạm quyền sở hữu công nghiệp

365

Quyết định giám đốc thẩm số 02/HĐTP-HC, ngày 26-4-2005,
về vụ án tranh chấp hành chính Khiếu kiện quyết định xử phạt
vi phạm hành chính về hành vi vi phạm quyền sở hữu công nghiệp

369



Table of content
Page
15

• Preface
Part One
Cassation decisions on criminal cases

Order
1.
2.

3.

4.

5.
6.
7.
8.

9.

Cassation Decision No, Date

Page

Cassation Decision No. 01/H§TP-HS, Dated 26-01-2005,
on Le Van Huyen for “Murder”


18

Cassation Decision No. 03/2005/H§TP-HS, Dated 26-01-2005,
on Phan Ngoc Hanh for “Appropriating Property through
Swindling” and “Escaping from Places of Detention or
Custody”

20

Cassation Decision No. 04/2005/H§TP-HS, Dated 26-01-2005,
on Civil Decision in Mai Van Huy Committing “Embezzling
Property”, “Smuggling” and “Offering Bribes”

25

Cassation Decision No. 06/2005/H§TP-HS, Dated 24-02-2005,
on Pham Van Cuong for “Abusing Trust in order to
Appropriate Citizen’s Property”

30

Cassation Decision No. 07/2005/H§TP-HS, Dated 29-3-2005,
on Ho Thi Be for “Appropriating Children”

33

Cassation Decision No. 08/2005/H§TP-HS, Dated 25-4-2005,
on Cao Ty Phu for “Smuggling”

36


Cassation Decision No. 09/2005/H§TP-HS, Dated 25-4-2005,
on Ngun Duy Dziem for “Gambling”

49

Cassation Decision No. 10/2005/H§TP-HS, Dated 25-4-2005,
on Le Hoang Tan for “Breaching Regulations on Operating
Road Vehicles”

51

Cassation Decision No. 11/2005/H§TP-HS, Dated 24-6-2005,
on Luu Hong Thanh for “Illegal Transporting Narcotics”
54
11


10.

11.

12.

13.

14.

15.


16.

17.

18.

19.

20.

12

Cassation Decision No. 12/2005/H§TP-HS, Dated 24-6-2005,
on Phan Van Minh and Ngo Thiet Hung for “Breaching
Regulations on Operating Road Vehicles”

60

Cassation Decision No. 13/2005/H§TP-HS, Dated 01-8-2005,
on Danh Nhuong for “Intentionally Inflicting Injury”

63

Cassation Decision No. 14/2005/HS-G§T, Dated 01-8-2005,
on Bui Van Nguyen for “Gambling”

67

Cassation Decision No. 15/2005/HS-G§T, Dated 01-8-2005,
on Tang Duy Quang for “Intentionally Inflicting Injury”


70

Cassation Decision No. 16/2005/HS-G§T, Dated 02-8-2005,
on Le Thi Roan and Lai Minh Hung for “Negligence of
Responsibility, Causing Serious Consequences”

74

Cassation Decision No. 17/2005/HS-G§T, Dated 14-9-2005,
on Duong Van Thieu for “Breaching Regulations on Operating
Road Vehicles”

80

Cassation Decision No. 18/2005/HS-G§T, Dated 14-9-2005,
on Ho Thanh Tan for “Failing to Denounce Crimes”

83

Cassation Decision No. 19/2005/HS-G§T, Dated 31-10-2005,
on Phung Thi Sen and Her Co-offenders for “Trafficking in
Women” and “Trafficking in Children”

86

Cassation Decision No. 20/2005/HS-G§T, Dated 31-10-2005,
on Le Thi Nguyet and Her Co-offenders for “Embezzling
State’s Property”


89

Cassation Decision No. 21/2005/HS-G§T, Dated 31-10-2005,
on Hoang Van Cuong and His Co-offenders for “Murder”

96

Cassation Decision No. 23/2005/H§TP-HS, Dated 08-12-2005,
on Vu Tien Duc for “Murder”

99


Part Two
Cassation decisions on civil, marriage and family,
and Business, trade cases

Order
21.
22.
23.
24.

25.
26.
27.
28.
29.
30.
31.

32.

Cassation Decision No, Date

Page

Cassation Decision No. 01/H§TP-DS, Dated 26-1-2005,
on “House and Land Dispute”

104

Cassation Decision No. 02/H§TP-DS, Dated 26-1-2005,
on “Asking for Debts”

108

Cassation Decision No. 03/H§TP-DS, Dated 27-1-2005,
on “Asking for a House”

112

Cassation Decision No 04/H§TP-DS, Dated 27-1-2005,
on “Asking for a Borrowing House and Dispute about Land Use
Rights”

122

Cassation Decision No. 05/H§TP-DS, Dated 27-1-2005,
on “Dispute about Land Use Rights”


128

Cassation Decision No. 06/H§TP-DS, Dated 28-1-2005,
on “Asking for a House”

133

Cassation Decision No. 07/H§TP-DS, Dated 28/1/2005,
on “Property Dispute after Divorce”

141

Cassation Decision No. 08/H§TP-DS, Dated 24-2-2005,
on “Land and House Dispute”

147

Cassation Decision No. 09/H§TP-DS, Dated 24-2-2005,
on “Land and House Dispute, and Asking for Debts”

153

Cassation Decision No. 10/H§TP-DS, Dated 25-2-2005,
on “Asking for Debts”

158

Cassation Decision No. 11/H§TP-DS, Dated 25-2-2005,
on “Asking for Debts”


162

Cassation Decision No. 12/H§TP-DS, Dated 25-2-2005,
on “Dispute about an Ancestral Temple”

170
13


33.
34.
35.
36.
37.
38.
39.
40.
41.
42.
43.
44.
45.
46.

14

Cassation Decision No. 13/H§TP-DS, Dated 25-02-2005,
on “Heritance Dispute”

177


Cassation Decision No. 14/H§TP-DS, Dated 29-3-2005,
on “Asking for Debts”

182

Cassation Decision No. 15/H§TP-DS, Dated 29-3-2005,
on “Asking for Payment under the Contract”

188

Cassation Decision No. 16/H§TP-DS, Dated 25-4-2005,
on “Dispute about Land Use Rights”

194

Cassation Decision No. 17/H§TP-DS, Dated 25-4-2005,
on “Dispute about the Contract for a Gift of House and Land”

199

Cassation Decision No. 18/2005/DS-G§T, Dated 22-6-2005,
on “Dispute about the Contract for Sale of House”

204

Cassation Decision No. 19/2005/DS-G§T, Dated 22-6-2005,
on “Dispute about the Contract for Sale and Purchase of Property”

210


Cassation Decision No. 20/2005/DS-G§T, Dated 22-6-2005,
on “Dispute about Land Use Rights”

217

Cassation Decision No. 21/2005/DS-G§T, Dated 23-6-2005,
on “Asking for Property under the Authorization Contract”

223

Cassation Decision No. 22/2005/DS-G§T, Dated 23-6-2005,
on “Dispute about House Property and Land Use Rights”

233

Cassation Decision No. 23/2005/DS-G§T, Dated 23-6-2005,
on “Asking for a House and Land”

240

Cassation Decision No. 24/2005/DS-G§T, Dated 16-9-2005,
on “Dispute about Land Use Rights”

247

Cassation Decision No. 25/2005/DS-G§T, Dated 16-9-2005,
“Asking for Property”

257


Cassation Decision No. 26/2005/DS-G§T, Dated 16-9-2005,
on “Dispute about the Contract for Transfer of Land Use Rights”

261


47.
48.
49.
50.
51.
52.
53.
54.
55.
56.
57.
58.
59.
60.

Cassation Decision No. 27/2005/DS-G§T, Dated 31-10-2005,
on “Dispute about the Contract for Transfer of Land Use Rights”

267

Cassation Decision No. 28/2005/DS-G§T, Dated 01-11-2005,
on “Dispute about Dividing Properties after Divorce”


272

Cassation Decision No. 29/2005/DS-G§T, Dated 01-11-2005,
on “Dispute about Land Use Rights”

277

Cassation Decision No. 30/2005/DS-G§T, Dated 06-12-2005,
on “Dispute about the Contract for Sale of Property

283

Cassation Decision No. 31/2005/DS-G§T, Dated 06-12-2005,
on “Asking for Abrogating Illegal Marriage”

293

Cassation Decision No. 32/2005/DS-G§T, Dated 06-12-2005,
on “Dispute about the Contract for Lease of Property”

298

Cassation Decision No. 03/H§TP-KT, Dated 26-4-2005,
on “Dispute about the Joint-Venture Contract”

307

Cassation Decision No. 04/KT-G§T,
on “Dispute about the Contract for Credit


316

ngày

23-6-2005,

Cassation Decision No. 05/2005/KDTM-GĐT, Dated 03-8-2005,
on Dispute about the Contract for Sale of Goods”

326

Cassation Decision No. 06/2005/KDTM-G§T, Dated 15-9-2005,
on “Dispute about the Contract for Services”

333

Cassation Decision No. 07/2005/KDTM-G§T, Dated 15-9-2005,
on “Dispute about the Contract for Credit”

337

Cassation Decision No. 08/H§TP-KT, Dated 30-3-2005,
on “Dispute about the Processing Contract”

341

Cassation Decision No. 09/H§TP-KT, Dated 30-3-2005,
on “Dispute about the Contract for Sale of Goods”

349


Cassation Decision No. 08/KDTM-G§T, Dated 08-12-2005,
on “Dispute about the Contract for Sale and Service of
Transformer Station”

354
15


61.

Cassation Decision No. 09/KDTM-G§T, Dated 08-12-2005,
on “Dispute about the Contract for Sale of Goods”

359

Part Three
Cassation decisions on administrative cases

Order
62.

63.

16

Cassation Decision No, Date

Page


Cassation Decision No. 01/H§TP-HC, Dated 26-4-2005,
on Administrative Dispute - “Complaining about the Administrative
Sanction for violating Industrial Property Rights”

365

Cassation Decision No. 02/H§TP-HC, Dated 26-4-2005,
on Administrative Dispute - “Complaining about the Administrative
Sanction for violating Industrial Property Rights”

369


Lời nói đầu
Công bố bản án của Toà án đ-ợc coi là một thông lệ quốc tế nên đ-ợc
thực hiện ở nhiều n-ớc trên thế giới. Theo yêu cầu của Tổ chức Th-ơng mại thế giới
(WTO) mà Việt Nam là thành viên thì các bản án của Toà án phải đ-ợc công bố
hoặc sẵn có cho công chúng. Vấn đề này cũng đà đ-ợc xác định là một trong
các nhiệm vụ cải cách t- pháp trong Chiến l-ợc Cải cách t- pháp của Việt Nam
đến năm 2020, theo đó phải Từng b-ớc thực hiện công khai hóa các bản án....
Công bố các bản án, quyết định của Tòa án (đặc biệt là Quyết định của
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao) sẽ mang lại những kết quả
tích cực: Phục vụ yêu cầu áp dụng thống nhất pháp luật trong công tác xét xử;
nâng cao chất l-ợng của việc ra bản án và quyết định của Toà án; nâng cao
nhận thức của ng-ời dân về quan điểm của Toà án trong việc áp dụng pháp luật
trong công tác xét xử; giúp luật s-, cán bộ nghiên cứu, giảng viên, sinh viên
trong việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập pháp luật thông qua thực tiễn sinh động
về hoạt động xét xử của Toà án...
Tiếp theo quyển 1 và quyển 2 về Quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao (năm 2003 - 2004), đ-ợc sự đồng ý của

LÃnh đạo Toà án nhân dân tối cao và Bộ Thông tin và Truyền thông; với sự
hỗ trợ của USAID (Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ) thông qua Dự án STAR
Việt Nam (Dự án hỗ trợ Việt Nam thực hiện Hiệp định th-ơng mại song ph-ơng
Việt Nam - Hoa Kỳ và các cam kết của Việt Nam đối với WTO), đặc biệt là sự
ủng hộ nhiệt tình của ông Dennis Zvinakis, Cố Giám đốc USAID - Việt Nam
và ông David Brunell, Giám đốc Ch-ơng trình Phát triển kinh tế của USAID
Việt Nam, Viện khoa học xét xử đà tiến hành biên soạn và phát hành quyển năm 2005
và quyển năm 2006 công bố một số quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao.
Xin trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc.
Viện khoa học xét xử

17


preface

Publication of judgments is considered as international customary
practice, which has been and is conducted in many countries. As required by the
World Trade Organization, of which Vietnam is a member, the Court Judgments
must be publicized or available for the public. This has been also identified,
in the Judicial Reform Strategy up to 2020, as one of tasks on judicial reform;
according to which “gradually publicizing judgments must be performed…”
Publication of judgments (especially cassation decisions of the Justice
Council of the Supreme People’s Court) definitely will gain positive outcomes:
supporting the requirement of uniform application of laws by the Courts,
improving the quality of judgments, increasing citizen’s awareness of the
standpoints of Courts in dealing with disputes and violations, and providing
vivid adjudicative practice to assist lawyers, researchers, lecturers and students
in teaching and studying

Following the successful publication of Volume 1 and 2 of cassation decisions
of the Justice Council of the Supreme People’s Court (2003-2004), with the
permission of the Leaders of the Supreme People’s Court and the Ministry of
Information & Communication, with the assistance provided by USAID (United
States Agency of International Development) through of the STAR - Vietnam
(Support for Trade Acceleration Project), especially the assistance of Sir Dennis
Zvinakis, the Ex-Director of USAID - Vietnam and Sir David Brunell,
the Director of the Economic Development Program of USAID - Vietnam,
the Institute for Judicial Science collects and issues Volume 2005 and 2006
of cassation decisions of the Justice Council of the Supreme People’s Court.
Respectfully presents to the readers
Institute for judicial science

18


Phần thứ nhất

quyết định giám đốc thẩm
hình sự

19


1

Quyết định giám đốc thẩm số 01/HĐTP-HS
Ngày 26-01-2005 Về vụ án Lê Văn Huyên
phạm tội Giết ng-ời
Hội đồng thẩm phán toà án nhân dân tối cao


...
Tại phiên toà ngày 26 tháng 01 năm 2005 xét xử theo thủ tục giám đốc
thẩm vụ án hình sự đối với:
Lê Văn Huyên sinh năm 1974; trú tại làng Chiềng Khạt, xà Đồng
L-ơng, huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hoá; dân tộc M-ờng; con ông Lê Văn
Cẩm và bà Lê Thị Thái; có vợ là Lê Thị Thiên; có hai con (lớn 7 tuổi, nhỏ 4
tuổi); ch-a có tiền án, tiền sự; bị bắt giam ngày 24-4-2003.
Nhận thấy:

Ngày 22-4-2003, Lê Văn Hùng và Lê Văn Huyên đi xe máy từ huyện
Lang Chánh đến huyện Ngọc Lạc để liên hệ việc làm. Khoảng 18 giờ cùng ngày,
Hùng và Huyên đến nhà anh Chí ăn cơm và uống hết hai chai r-ợu (mỗi chai 0,5
lít); đến 21h 30 phút, Hùng đi xe máy chở Huyên về ngõ nhà chị Lê Thị Tân,
Hùng vào nhà chị Tân mua thuốc, còn Huyên đi bộ ra quốc lộ 5.
Do say r-ợu, Lê Văn Huyên đà cởi hết quần áo đứng giữa đ-ờng và gây
sự đánh nhau với ng-ời qua đ-ờng. Khi anh Lê Xuân C-ờng đi xe máy chở anh
Nguyễn Thái D-ơng đi đến thì Huyên chặn xe máy của anh C-ờng lại và túm
anh D-ơng lôi khỏi xe. Anh D-ơng sợ bỏ chạy, Huyên lại đến gây sự đánh anh
C-ờng. Thấy anh C-ờng bỏ chạy, Huyên nhổ một cọc rào bằng cây luồng dài
1,19 mét đuổi theo anh C-ờng đến vị trí rÃnh thoát n-ớc bên đ-ờng. Tại đây,
Huyên và anh C-ờng vật nhau, nh-ng đ-ợc mọi ng-ời can ngăn. Thấy anh
D-ơng đang ngồi trên xe máy, Huyên cầm cọc rào đến đánh một cái vào đầu
anh D-ơng từ phía sau làm anh D-ơng ngà xuống đ-ờng. Huyên vứt cọc rào và
bỏ trốn trong rừng. Đến ngày 24-4-2003 thì bị bắt tạm giam.
Anh Nguyễn Thái D-ơng đ-ợc đ-a đi cấp cứu tại bệnh viện tỉnh Thanh
Hoá, nh-ng do vết th-ơng quá nặng nên đà chết vào lúc 0h 30 phút ngày 25-4-2003.
Theo biên bản khám nghiệm tử thi ngày 25-4-2003, thì anh D-ơng bị rạn
vỡ x-ơng chẩm trái dài 3 cm, cách trên vành tai trái 6 cm. Cách vết này về phía
trên có đ-ờng vỡ dài 19 x 1 cm từ khớp đỉnh thái d-ơng trái theo đ-ờng khớp

trán đỉnh sang thái d-ơng phải; màng cứng không bị rách, tụ máu trong màng
cứng bên bán cầu đại nÃo phải, có đầy chất nhầy của khối máu tụ, tổ chøc n·o
phï nÒ.
20


Tại bản giám định pháp y số 68 ngày 05-5-2003 ®· kÕt ln: anh D-¬ng
chÕt do vì x-¬ng hép sä chèn ép nÃo do máu tụ nội sọ.
Tại bản án hình sự sơ thẩm số 217/HSST ngày 31-7-2003, Toà án nhân
dân tỉnh Thanh Hoá áp dụng khoản 2 Điều 93; các điểm b, p khoản 1 Điều 46
Bộ luật hình sự; xử phạt Lê Văn Huyên 13 năm tù về tội Giết ng-ời.
Ngày 03-8-2003, ông Nguyễn Phúc Hải (là bố của anh D-ơng) kháng cáo
không hoàn toàn nhất trí với bản án sơ thẩm và cho rằng vụ án còn có ng-ời
đồng phạm khác. Tại phiên toà phúc thẩm, bà Phạm Thị Khánh (là mẹ anh
D-ơng) cho rằng Toà án cấp sơ thẩm phạt bị cáo Huyên 13 năm tù là quá nhẹ.
Tại bản án hình sự phúc thẩm số 1945/HSPT ngày 26-12-2003, Toà phúc
thẩm Toà án nhân dân tối cao tại Hà Nội căn cứ khoản 1 Điều 220 Bộ luật tố
tụng hình sự, giữ nguyên bản án sơ thẩm và kiến nghị cấp giám đốc thẩm xem
xét hành vi của Lê Văn Huyên thuộc tr-ờng hợp phạm tội có tính chất côn đồ.
Tại quyết định kháng nghị số 37/2004/HS-TK ngày 26-11-2004, Chánh
án Toà án nhân dân tối cao đề nghị Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
huỷ phần trách nhiệm hình sự của bản án hình sự phúc thẩm nêu trên và bản án
hình sự sơ thẩm số 217/HSST ngày 31-7-2003 của Toà án nhân dân tỉnh Thanh
Hoá để xét xử sơ thẩm lại theo h-ớng kết án Lê Văn Huyên về tội Giết ng-ời
theo điểm n khoản 1 Điều 93 Bộ luật hình sự và tăng hình phạt.
Tại phiên toà giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tối cao
nhất trí với kháng nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
xét thấy:

Lê Văn Huyên sau khi uống r-ợu, đà có hành vi càn quấy, vô cớ đánh

chết anh Nguyễn Thái D-ơng trong khi anh D-ơng không hề có mâu thuẫn gì
với y. Hành vi phạm tội của bị cáo thuộc tr-ờng hợp giết ng-ời có tính chất côn
đồ, quy định tại điểm n khoản 1 Điều 93 Bộ luật hình sự. Toà án cấp sơ thẩm và
Toà án cấp phúc thẩm đà áp dụng khoản 2 Điều 93 Bộ luật hình sự đối với bị cáo
là áp dụng không đúng điều khoản của Bộ luật hình sự và chỉ phạt bị cáo 13 năm
tù là quá nhẹ, không t-ơng xứng với tính chất, mức độ hành vi phạm tội của
bị cáo.
Vì các lẽ trên, căn cứ vào các Điều 285, Điều 287 Bộ luật tố tụng hình sự;
Quyết định:

1. Huỷ bản án hình sự phúc thẩm số 1945/HSPT ngày 26-12-2003 của
Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tại Hà Nội và bản án hình sự sơ thẩm
số 217/HSST ngày 31-7-2003 của Toà án nhân dân tỉnh Thanh Hoá về phần
trách nhiệm hình sự đối với Lê Văn Huyên; giao hồ sơ vụ án cho Toà án nhân
21


dân tỉnh Thanh Hoá để xét xử sơ thẩm lại theo h-ớng áp dụng điểm n khoản 1
Điều 93 Bộ luật hình sự và tăng hình phạt đối với Lê Văn Huyên.
2. Tiếp tục tạm giam Lê Văn Huyên cho đến khi Toà án nhân dân tỉnh
Thanh Hoá thụ lý vụ án.
3. Các quyết định khác của bản án hình sự phúc thẩm không bị kháng
nghị giám đốc thẩm tiếp tục có hiệu lực pháp luật.
____________________________________________

- Lý do huỷ bản án sơ thẩm và phúc thẩm:
Toà án cấp sơ thẩm và Toà án cấp phúc thẩm đà áp dụng không đúng điều
khoản của Bộ luật hình sự dẫn đến việc xử phạt quá nhẹ, không t-ơng xứng với
tính chất, mức độ hành vi phạm tội của bị cáo.
- Nguyên nhân dẫn đến việc huỷ bản án sơ thẩm và phúc thẩm:

Thiếu sót trong việc nhận thức và áp dụng pháp luật.
_______________________________________________________________________________________________________________________

2
Quyết định giám đốc thẩm số 03/2005/HĐTP-HS
Ngày 26-01-2005 Về vụ án Phan Ngọc Hạnh
phạm các tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản
và Trốn khỏi nơi giam
Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao

...
Tại phiên toà ngày 26 tháng 01 năm 2005 xét xử theo thủ tục giám đốc
thẩm vụ án hình sự đối với:
Phan Ngọc Hạnh (tức Trần Ngọc Phong, Lê Thanh Hùng) sinh năm 1966;
trú tại 11/3 khu phố 1, ph-ờng Tam Hoà, thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai;
khi phạm tội là Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn Đồng Nai UPA; con ông
Phan Văn Toại và bà Đặng Thị Nghĩa (đà chết); có vợ và 3 con; bị bắt giam ngày
12-4-1995, trốn trại ngày 06-6-1998; bị bắt giam lại ngày 17-10-2000.
Nhận thấy:

Toà án cấp sơ thẩm và Toà án cấp phúc thẩm kết luận về các hành vi
phạm tội của Phan Ngọc Hạnh nh- sau:
Ngày 24-5-1994 Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Nai cấp giÊy phÐp thµnh lËp
22


Công ty trách nhiệm hữu hạn Đồng Nai UPA, do Phan Ngọc Hạnh làm giám
đốc, Ngô Ngọc Căn làm phó giám đốc, với ngành nghề kinh doanh n-ớc khoáng
đóng chai, gia công sản xuất đá xây dựng, kinh doanh th-ơng mại. Trong quá
trình hoạt động kinh doanh Hạnh, Căn đà dùng thủ đoạn gian dối nh- ký kết hợp

đồng kinh tế mua bán hàng hoá, mua bán quyền sử dụng đất và nhà ở của các cá
nhân nh-ng chỉ đặt cọc một số tiền để làm tin rồi dùng các giấy tờ sở hữu nhà,
đất của chủ sở hữu đem thế chấp tại Ngân hàng và các đơn vị kinh tế để đ-ợc
bảo lÃnh mua hàng trả chậm hoặc để đ-ợc ứng tiền; từ đó, chiếm đoạt tiền và tài
sản của các đơn vị kinh tế và cá nhân với tổng số tiền 20.441.725.496 đồng và
300 l-ợng vàng; cụ thể nh- sau:
- C«ng ty chÕ biÕn kinh doanh n«ng thỉ sản Bộ Th-ơng mại (gọi tắt là
Công ty AGRIMEX) 606.845.500 đồng;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn th-ơng mại Nam Khang 3.629.222.000 đồng;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn Diên Hồng 267.000.000 đồng;
- Chi nhánh Công ty xuất nhập khẩu Ninh Bình 500.000.000 đồng;
- Công ty vật t- tổng hợp Tiền Giang 131.825.118 đồng;
- Công ty dịch vụ sản xuất Hồ Tây 12.907.214.476 đồng;
- Bà Bùi Thị Thu Hồng 2.450.000.000 đồng;
- Ông Đỗ Hồng Chinh 300 l-ợng vàng.
Ngày 12-4-1995, Phan Ngọc Hạnh bị bắt về các hành vi phạm tội này.
Ngày 02-6-1998 do bị bệnh nên Hạnh đ-ợc đ-a vào điều trị tại Bệnh viện Tr-ng
V-ơng. Ngày 06-6-1998, lợi dụng sơ hở của cảnh sát bảo vệ Hạnh đà bỏ trốn,
đến ngày 16-10-2000 bị bắt theo lệnh truy nÃ.
Tại bản án hình sự sơ thẩm số 1470/HSST ngày 19-8-2003, Toà án nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh đà áp dụng điểm a khoản 4 Điều 139; khoản 1 Điều
311; điểm d khoản 1 Điều 50 Bộ luật hình sự xử phạt Phan Ngọc Hạnh tử hình
về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và 03 năm tù về tội trốn khỏi nơi giam,
tổng hợp hình phạt buộc bị cáo Phan Ngọc Hạnh phải chấp hành hình phạt
chung cho cả hai tội là tử hình.
Ngày 21-8-2003, Phan Ngọc Hạnh có đơn kháng cáo xin giảm hình phạt
với lý do: bị cáo không chiếm đoạt, số tiền còn nợ là do làm ăn thua lỗ, một số
khoản nợ chỉ là quan hệ dân sự.
Tại bản án hình sự phúc thẩm số 412/HSPT ngày 09-3-2004, Toà phúc
thẩm Toà án nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh đà giữ nguyên các

quyết định của bản án hình sự sơ thẩm.
23


Tại Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 33/2004/HS-TK
ngày 19-10-2004, Chánh án Toà án nhân dân tối cao đề nghị Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm huỷ bản án
hình sự phúc thẩm số 412/HSPT ngày 09-3-2004 của Toà phúc thẩm Toà án
nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh để xét xử phúc thẩm lại theo đúng
quy định của pháp luật.
Tại phiên toà giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tối cao
nhất trí với kháng nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
xét thấy:

Phan Ngọc Hạnh đà dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của ng-ời
khác, Toà án cấp sơ thẩm và Toà án cấp phúc thẩm kết án về tội lừa đảo chiếm
đoạt tài sản là đúng.
Tuy nhiên, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thì
không phải tất cả các hành vi mà Toà án cấp sơ thẩm và Toà án cấp phúc thẩm
kết luận đối với bị cáo đều là hành vi phạm tội mà cần xem xét lại một số hành
vi để có kết luận chính xác đúng pháp luật; cụ thể nh- sau:
* Về hành vi chiếm đoạt 606.845.500 đồng của Công ty chế biến kinh
doanh nông thổ sản Bộ Th-ơng mại (AGRIMEX).
Từ ngày 14-3-1994 đến ngày 15-8-1994 Phan Ngọc Hạnh ký 05 hợp
đồng kinh tế bán cho Công ty chế biến kinh doanh nông thổ sản Bộ Th-ơng mại
(AGRIMEX) 9000 tấn sắt, 4000 tấn thép, 8000 tấn nhựa đ-ờng (tổng giá trị là
47.799.000.000 đồng) với ph-ơng thức: Công ty trách nhiệm hữu hạn Đồng Nai
UPA tìm nguồn hàng, ứng tiền tr-ớc của AGRIMEX (phải chịu lÃi suất
3,5%/tháng) để thanh toán cho các đơn vị có hàng sau đó bán lại hàng cho
AGRIMEX để trừ vào số tiền đà ứng. Từ ngày 29-3-1994 đến ngày 18-4-1995

Hạnh đà giao cho AGRIMEX đ-ợc 5.601,208 tấn sắt, 860,752 tấn thép,
3.425,375 tấn nhựa đ-ờng tổng trị giá là 27.028.349.800 đồng và trả đ-ợc
6.943.800.000 đồng. Tổng cộng số tiền Hạnh đà trả đ-ợc cho AGRIMEX là
33.972.149.800 đồng, so số tiền Hạnh phải thanh toán cho AGRIMEX là
34.678.995.300 đồng, thì còn thiếu 706.845.500 đồng. Trong quá trình điều tra,
cơ quan điều tra thu hồi thêm đ-ợc 100.000.000 đồng trả cho AGRIMEX, nhvậy số tiền Hạnh còn nợ AGRIMEX là 606.845.500 đồng.
Tuy nhiên, qua các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thì tổng số tiền
mà Hạnh phải thanh toán cho AGRIMEX là 34.678.995.300 đồng, nh-ng trong
đó có cả số nợ cũ là 4.011.691.700 đồng chuyển nợ từ Trung tâm SITIMEX do
Hạnh làm phó giám đốc tr-ớc đây, 400.000.000 đồng do Hạnh vay của
AGRIMEX (có thế chấp giấy tờ nhà đất) và số tiền lÃi phải trả do ứng tiền của
AGRIMEX là 1.371.205.400 đồng. Số tiền Hạnh thực nhận để thực hiện 05 hỵp
24


®ång kinh tÕ chØ cã 28.896.098.200 ®ång, trong khi thùc tế Hạnh đà thanh toán
bằng hàng và tiền cho AGRIMEX giá trị tổng cộng là 33.972.149.800 đồng.
Nh- vậy, nếu tính cả số nợ cũ, tiền vay, tiền lÃi phải trả nh- đà nêu trên thì Hạnh
còn phải thanh toán cho AGRIMEX 706.845.500 đồng (ch-a trừ 100.000.000
đồng mà Cơ quan điều tra ®· thu håi), nh-ng nÕu so víi sè tiỊn thực nhận thì
Hạnh đà thanh toán nhiều hơn số tiền đà nhận là 5.076.051.600 đồng. Mặc dù
hiện nay Hạnh vẫn còn phải trả cho AGRIMEX 606.845.500 đồng, nh-ng đây là
nghĩa vụ phải thanh toán nợ trong quan hệ kinh tế. Vì vậy, việc buộc Phan Ngọc
Hạnh phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản đối với
khoản nợ 606.845.500 đồng là không đúng.
* Về hành vi chiếm đoạt 2.450.000.000 đồng của bà Bùi Thị Thu Hồng.
Từ tháng 7-1994 đến tháng 8-1994 Phan Ngọc Hạnh nhiều lần vay của bà
Bùi Thị Thu Hồng với tổng số tiền 2.450.000.000 đồng với lÃi suất 5% đến
7,5%/tháng, thời hạn thanh toán từ một đến hai tháng. Theo lời khai của bà
Hồng, khi Hạnh không có tiền trả Hạnh đà đ-a một số giấy chứng nhận quyền

sở hữu nhà, quyền sử dụng đất cho bà để làm tin.
Toà án cấp sơ thẩm và Toà án cấp phúc thẩm kết luận bị cáo lừa đảo
chiếm đoạt tài sản của bà Hồng là không phù hợp với quy định của pháp luật.
Việc Hạnh vay tiền bà Hồng diễn ra trong một thời gian dài, đ-ợc thực hiện
nhiều lần và đều thể hiện sự tự nguyện của cả hai bên; Hạnh không dùng thủ
đoạn gian dối để chiếm đoạt tiền của bà Hồng; do đó, việc kết luận Hạnh phạm
tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản đối với khoản tiền này là không có căn cứ.
* Về hành vi chiếm đoạt 300 l-ợng vàng của ông Đỗ Hồng Chinh.
Ngày 16-3-1995 Phan Ngọc Hạnh ký hợp đồng mua căn nhà số 65 Huỳnh
Đình Hai, ph-ờng 14, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh của vợ chồng
ông Đỗ Hồng Chinh và bà Hán Thị Tựu với giá 350 l-ợng vàng. Ph-ơng thức
thanh toán: Hạnh đ-a tr-ớc 50 l-ợng vàng và 100 triệu đồng, vợ chồng ông
Chinh sẽ làm giấy uỷ quyền và giao toàn bộ giấy tờ căn nhà có chứng nhận của
Phòng Công chứng nhà n-ớc thành phố Hồ Chí Minh để Hạnh thế chấp thực
hiện dịch vụ mua bán trả chậm. Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày Phòng Công
chứng nhà n-ớc thành phố Hồ Chí Minh chứng nhận, Hạnh phải trả nốt cho ông
Chinh số vàng còn lại và sau 20 ngày từ khi giao đủ tiền hai bên làm thđ tơc giao
nhËn nhµ. Trong hai ngµy 16 vµ 17-3-1995 Phan Ngọc Hạnh đà giao cho vợ
chồng ông Chinh 250 triệu đồng (t-ơng đ-ơng 50 l-ợng vàng). Ngày 17-3-1995
tại Phòng Công chứng nhà n-ớc thành phố Hồ Chí Minh vợ chồng ông Chinh đÃ
làm giấy cam kết thế chấp căn nhà 65 Huỳnh Đình Hai cho Ngân hàng công
th-ơng thành phố Hồ Chí Minh để bảo lÃnh cho Phan Ngọc Hạnh vay 4 tỷ đồng.
Do Hạnh không trả đủ tiền mua nhà theo đúng hợp đồng nên ngày 24-3-1995
25


việc cam kết nêu trên đà bị Phòng Công chứng huỷ bỏ theo đề nghị của vợ chồng
ông Chinh. Tuy nhiên, ngày 27-3-1995 Phan Ngọc Hạnh vẫn sử dụng hồ sơ căn
nhà này để bảo lÃnh cho các đối tác kinh doanh khác, đây là hành vi bất hợp pháp.
Mặc dù hợp đồng mua bán nhà giữa vợ chồng ông Đỗ Hồng Chinh với

Phan Ngọc Hạnh đà đ-ợc ký kết, Hạnh đà nộp tiền đặt cọc nh-ng việc mua bán
ch-a đ-ợc thực hiện đến cùng, Hạnh không trả hết số tiền mua nhà và việc sang
tên tr-ớc bạ ngôi nhà ch-a đ-ợc tiến hành nên căn nhà này vẫn thuộc quyền sở
hữu của vợ chồng ông Đỗ Hồng Chinh. Hiện nay gia đình ông Chinh đang ở tại
căn nhà này và ông Chinh yêu cầu xin đ-ợc xử lý việc đặt cọc mua bán căn nhà
theo thủ tục tố tụng dân sự. Thế nh-ng, Toà án cấp sơ thẩm và Toà án cấp phúc
thẩm kết luận Phan Ngọc Hạnh chiếm đoạt 300 l-ợng vàng (phần tiền mua nhà
ch-a trả) của vợ chồng ông Đỗ Hồng Chinh là không có căn cứ.
Ngoài ra, Toà án cấp sơ thẩm và Toà án cấp phúc thẩm còn buộc Phan
Ngọc Hạnh phải chịu trách nhiệm hình sự đối với khoản tiền 988.654.476 đồng
tiền lÃi phát sinh trong quá trình Hạnh thực hiện các hợp đồng kinh tế với Công
ty Hồ Tây; 44.921.598 đồng tiền lÃi phát sinh và 5.480.000 đồng bồi th-ờng tiền
thuê xe, trong quá trình Hạnh thực hiện các hợp đồng kinh tế với Công ty vật tTiền Giang là không đúng quy định của pháp luật.
Toà án cấp phúc thẩm kết án Phan Ngọc Hạnh 03 năm tù về tội trốn
khỏi nơi giam là đúng, hình phạt này đà bị tổng hợp với hình phạt tử hình về tội
lừa đảo chiếm đoạt tài sản buộc bị cáo chấp hành hình phạt chung của cả hai
tội là tử hình. Vì vậy, cần huỷ quyết định tổng hợp hình phạt tại bản án hình sự
phúc thẩm số 412/HSPT ngày 09-3-2004 của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối
cao tại thành phố Hồ Chí Minh, để Toà án cấp phúc thẩm khi xét xử phúc thẩm
lại tổng hợp hình phạt chung của hai tội theo đúng quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên, căn cứ vào Điều 285 và Điều 287 Bộ luật tố tụng hình sự;
Quyết định:

Huỷ bản án hình sự phóc thÈm sè 412/HSPT ngµy 09-3-2004 cđa Toµ
phóc thÈm Toµ án nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh; giao hồ sơ vụ án
cho Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh để xét
xử phúc thẩm lại theo đúng quy định của pháp luật.
Tiếp tục tạm giam bị cáo Phan Ngọc Hạnh đến khi Toà phúc thẩm Toà án
nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh thụ lý lại vụ án.
____________________________________________


- Lý do huỷ bản án phúc thẩm:
1. Toà án cấp phúc thẩm xác định không chính xác các khoản tiền mà bị
cáo đà lừa đảo chiếm đoạt;
26


2. Toà án các cấp đà buộc bị cáo phải chịu trách nhiệm hình sự đối với
các khoản tiền lÃi là không đúng.
- Nguyên nhân dẫn đến việc huỷ bản án phúc thẩm:
1. Thiếu sót trong việc cân nhắc và đánh giá chứng cứ;
2. Vận dụng không đúng quy định của pháp luật khi xác định tài sản
chiếm đoạt.
_______________________________________________________________________________________________________________________

3
Quyết định giám đốc thẩm số 04/2005/HĐTP-HS
Ngày 26-01-2005 Về phần dân sự trong vụ án Mai Văn Huy
phạm các tội tham ô tài sản,
buôn lậu, đ-a hối lộ...
Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao

...
Tại phiên toà ngày 26 tháng 01 năm 2005 xét xử theo thủ tục giám đốc
thẩm đối với phần dân sự liên quan đến việc chuyển quyền sử dụng lô đất
8374m2 ở ph-ờng An Phú Đông, quận 12, thành phố Hồ Chí Minh trong vụ án
Mai Văn Huy và đồng bọn bị kết án về các tội tham ô tài sản, buôn lậu,
đ-a hối lộ, cố ý làm trái quy định của Nhà n-ớc về quản lý kinh tế gây hậu
quả nghiêm trọng.
Bị cáo Mai Văn Huy sinh năm 1961; trú tại: số 1A đ-ờng Nguyễn TrÃi,

thị xà Cao LÃnh, tỉnh Đồng Tháp; nghề nghiệp: nguyên là Giám đốc Công ty
th-ơng mại dầu khí Đồng Tháp; bị bắt giam ngày 09-8-2000.
(Trong vụ án này còn có các bị cáo khác).
Những ng-ời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bao gồm:
- Ông Nguyễn Minh Dũng, trú tại: 195 đ-ờng Tân Hoà Đông, ph-ờng 14,
quận 6 thành phố Hồ Chí Minh;
- Bà Huỳnh Thị Kim Loan, trú tại số 26 đ-ờng Tiền Giang, ph-ờng 2,
quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh;
- Ông Đỗ Văn Đê, trú tại 934/3E ph-ờng An Phú Đông, quận 12, thành
phố Hồ Chí Minh.
27


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×