Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Chung cu va chung minh trong to tung dan su viet nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.29 KB, 107 trang )

CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nng, Vit Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn

mở đầu
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Năm 1989 ủy ban Thờng vụ Quốc hội đà ban hành Pháp
lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự; tiếp đến năm
1994 ban hành Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh
tế; năm 1996 ban hành Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ
án lao động. Ba Pháp lệnh trên đà phần nào đáp ứng đòi hỏi
bức thiết trong tố tụng phi hình sự và là cơ sở cho các cơ
quan tiến hành tố tụng, ngời tiến hành tè tơng vµ ngêi tham
gia tè tơng thùc hiƯn qun và nghĩa vụ của mình. Tuy vậy,
các quy phạm pháp luật của ba pháp lệnh trên dần đà lộ rõ
hạn chế, mâu thuẫn. Đặc biệt, trong vấn đề chứng cứ và
chứng minh không có quy phạm nào chuẩn hóa khái niệm
chứng cứ và chứng minh, và không quy định đầy đủ về
chế định này, điều đó gây khó khăn trong sử dụng, đánh
giá chứng cứ làm ảnh hởng không nhỏ trong việc giải quyết
vụ án.
Thực tiễn đặt ra cần phải có một Bộ luật Tố tụng dân
sự hoàn thiện hơn, ngày 15 tháng 6 năm 2004 Quốc hội đÃ
ban hành Bé lt Tè tơng d©n sù ViƯt Nam. Bé lt có phạm
vi điều chỉnh rất rộng, bao gồm nhiều quan hệ pháp luật tố
tụng thuộc nhiều lĩnh vực nh dân sự, hôn nhân, kinh tế, lao
động và thi hành án.



CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
Tõ khi Bộ luật Tố tụng dân sự bắt đầu có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2005 đến nay vấn đề chứng cứ và
chứng minh trong tố tụng dân sự vẫn còn nhiều quan điểm
khác nhau cần phải sáng tỏ nh:
Về lý luận: ĐÃ có nhiều cách hiểu khác nhau thậm chí
trái ngợc nhau về chứng cứ và chứng minh. Bộ luật Tố tụng
dân sự đà quy định tới 20 ®iỊu lt, tõ §iỊu 79 ®Õn §iỊu
98.
VỊ thùc tiƠn: Trong công tác xét xử ở mỗi Tòa án,
Viện kiểm sát, luật s... có cách vận dụng khác nhau, đánh
giá về nguồn và xác định chứng cứ và vấn đề chứng minh
còn khác nhau. Điều đó đà dẫn đến cùng một vụ án, cùng
một loại chứng cứ, có chung cơ sở chứng minh mà mỗi Tòa
án lại xử một kiểu, mỗi Viện kiểm sát, Luật s có quan
điểm, nhìn nhận trái ngợc nhau.
Từ thực trạng trên, với mong muốn nghiên cứu để làm
sáng tỏ một cách đầy đủ cả về lý ln vµ thùc tiƠn vỊ
chøng minh vµ chøng cø trong các vụ việc dân sự, tác giả
chọn đề tài: "Chứng cứ và vấn đề chứng minh trong Bộ
luật Tố tụng dân sự" làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trớc khi có Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004, mọi thủ

tục tố tụng phi hình sự đều thực hiện theo ba Pháp lệnh


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
trªn. Bëi vậy, một số bài viết, luận văn đợc nghiên cứu dựa
theo các Pháp lệnh đó. Từ khi Bộ luật Tố tụng dân sự có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 205 vấn đề chứng minh và
chứng cứ mới chỉ có một số bài viết nh "Chế định chứng cứ
và chứng minh trong Bộ luật Tố tụng dân sự" tác giả Thạc sĩ
Nguyễn Công Bình, Tạp chí Nhà nớc và Pháp luật số 02 năm
2004; "Một vài suy nghĩ về chứng cứ trong Bộ luật Tố tụng
dân sự" tác giả Tởng Duy Lợng, Tạp chí Tòa án số 20,
21/2004. Những bài viết trên mới chỉ giải quyết một vài khía
cạnh về chứng minh và chứng cứ, chứ cha nghiên cứu một
cách toàn diện hệ thống.
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Với phạm vi của một luận văn thạc sĩ luật học tác giả cha
có đủ điều kiện nghiên cứu hết các vấn đề chứng cứ và
chứng minh trong tất cả các vụ việc dân sự theo phạm vi
điều chỉnh của Bộ luật Tố tụng dân sự, vì vậy tác giả chỉ
nghiên cứu chuyên sâu về chứng cứ và chứng minh trong
phạm vi các vụ án dân sự truyền thống (dân sự và hôn nhân
gia đình), còn trong các lĩnh vực khác tác giả hy vọng sẽ có
cơ hội thực hiện đầy đủ nội dung của chế định này trong
các công trình nghiên cứu sau này.

4. Phơng pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn đợc nghiên cứu theo phơng pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin và một số phơng pháp cơ thĨ nh: LÞch sư


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
ph©n tÝch, so sánh, chứng minh, tổng hợp và phơng pháp xÃ
hội, phơng pháp khảo sát thăm dò v.v...
5. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu một cách có hệ thống toàn diện các vấn đề
lý luận và thực tiễn của chứng cứ và chứng minh trong tố
tụng dân sự. Từ mục đích này, nhiệm vụ của luận văn là:
- Nghiên cứu đa ra những vấn đề lý luận cơ bản nhất,
giúp cho việc nhận thức một cách rõ nét về chứng cứ và
chứng minh trong tố tụng dân sự.
- Từ việc nghiên cứu những hạn chế, bất cập, vớng mắc
trong thực tiễn đề xuất những kiến nghị trong việc hoàn
thiện các quy định về chứng cứ.
6. Những kết quả nghiên cứu mới của luận văn
- Xây dựng khái niệm khoa học về chứng cứ và khái
niệm chứng minh trong tố tụng dân sự.
- Chỉ ra những đặc trng của chứng cứ trong tố tụng
dân sự.
- Chỉ ra những bất cập của luật thực định và những
vớng mắc về chứng cứ và chứng minh trong thực tiễn cần

phải giải quyết và nêu những kiến nghị cho việc hoàn thiện
pháp luật về vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nng, Vit Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chơng, 7 tiết.


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
Ch¬ng 1
mét số vấn đề lý luận về chứng cứ và chứng minh
trong tố tụng dân sự

1.1. Khái niệm chứng cứ

1.1.1. Định nghĩa về chứng cứ
Chứng cứ là vấn đề trung tâm và quan trọng của tố
tụng dân sự. Có thể nói, mọi hoạt động trong quá trình

chứng minh chủ yếu xoay quanh vấn đề chứng cứ, mọi giai
đoạn của tố tụng dân sự mở ra, kết thúc và kết quả đều
phụ thuộc phần lớn vào chứng cứ. Có thể nói, chứng cứ là
phần quan trọng, lớn nhất để chứng minh vụ việc dân sự.
Dựa vào chứng cứ mà các đơng sự có cơ sở xác đáng chứng
minh bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình; các cơ quan tiến
hành tố tụng có đủ hay không đủ điều kiện để xác định
tình tiết của vụ việc dân sự đúng, đủ, chính xác để bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho công dân và bảo vệ pháp luật.
Vì vậy, việc nhận định chứng cứ có vai trò quan trọng nhất
trong hoạt động chứng minh của tố tụng dân sự, từ đó giúp
việc nhận thức đúng đắn về hoạt động thực tiễn.
Cơ sở về lý luận: Quan điểm vật chất sinh ra không
bao giờ mất đi, mà nó chỉ chuyển hóa từ dạng này sang
dạng khác và mọi sự vật, hiện tợng có mối liên hệ phổ biến.
Từ đó, các tài liệu, sự kiện, hiện vật đợc coi là chứng cứ cũng


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
lµ mét dạng vật chất, nó phản ánh vào đầu óc con ngời và lu
lại trong đầu óc, trí nhớ.
Do vậy, nếu đơng sự muốn chứng minh quyền và lợi
ích hợp pháp của mình bị xâm hại, phải cung cấp cho Tòa
án và các cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền những
chứng cứ mà Bộ luật Tố tụng dân sự coi đó là một trong các

nguồn của chứng cứ. Để làm rõ sự thật khách quan khi thụ lý
vụ việc dân sự, Tòa án phải làm sáng tỏ những tình tiết liên
quan đến vụ kiện nh: Việc xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự
trên cơ sở nào? Các đơng sự đà cung cấp đợc các chứng cứ
gì? Và có khả năng thu thập thêm đợc một số chứng cứ gì
khác? Từ đó, Tòa án sẽ tiếp nhận vụ việc và thực hiện tất cả
các biện pháp để nhằm thu thập đầy đủ, toàn diện, chính
xác, đúng đắn các loại nguồn của chứng cứ mà pháp luật có
quy định để có cơ sở giải quyết khách quan, đúng đắn vụ
việc dân sự.
Có nhiều định nghĩa về chứng cứ của một số nớc trên
thế giới: Trong Bộ luật Tố tụng dân sự của Liên bang Nga có
quy định: "Chứng cứ trong tố tụng dân sự là những sự thật
khách quan và theo đó mà Tòa án có cơ sở để Tòa án giải
quyết vụ án dân sự"; hay Bộ luật Tố tụng dân sự Nhật Bản
định nghĩa: "Chứng cứ là một t liệu thông qua đó một tình
tiết đợc Tòa án công nhận và là một t liệu, cơ sở thông qua
đó Tòa án đợc thuyết phục là một tình tiết nhất định tồn
tại hay không".


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
VÒ néi hàm của khái niệm một số nớc trên tựu chung là
khẳng định: Chứng cứ là sự thật khách quan.
ở Việt Nam, khái niệm chứng cứ đợc xây dựng dựa trên

cơ sở tiếp thu có chọn lọc những quan điểm khoa học về
chứng cứ trong pháp luật tố tụng dân sự ở các nớc, đó là xuất
phát từ thực tế khách quan của bản thân chứng cứ không lệ
thuộc vào ý thức con ngời; đánh giá chứng cứ trong mối liên
hệ biện chứng, mỗi chứng cứ đều có nguồn gốc dẫn đến sự
hình thành nên nó, sự tồn tại của chứng cứ luôn ở dạng động,
liên quan đến nhau. Từ đó Bộ luật Tố tụng dân sự Việt Nam
định nghĩa về chøng cø nh sau:
Chøng cø trong vơ viƯc d©n sù là những gì có
thật đợc đơng sự và cá nhân, cơ quan, tổ chức
khác giao nộp cho Tòa án hoặc do Tòa án thu thập đợc theo trình tự thục tục do Bộ luật này quy định mà
Tòa án dùng làm căn cứ để xác định yêu cầu hay sự
phản đối của đơng sự là có căn cứ và hợp pháp hay
không cũng nh những tình tiết khác cần thiết cho
việc giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự (Điều 81
Bé lt Tè tơng d©n sù).
Cã thĨ hiĨu chung: chøng cứ là những gì có thật đợc
thu thập theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự
dùng để làm căn cứ giải quyết đúng đắn vụ án.


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nng, Vit Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
Định nghĩa chứng cứ (tại Điều 81) Bộ luật Tố tụng dân
sự nhìn nhận dới góc độ khoa học pháp lý thì khái niệm này
cần đợc xem xét kỹ hơn. Qua thực tiễn xét xử và các loại

chứng cứ đợc quy định tại Điều 82 Bộ luật Tố tụng dân sự,
theo tác giả có một số quan điểm sau:
Cụm từ "những gì có thật" cha thực sự chính xác,
đầy đủ và khoa học. Cụm từ này trừu tợng khó hiểu, nghĩa
dân dà trong câu từ; thuật ngữ pháp lý đòi hỏi trong sáng,
minh bạch, chuẩn xác và hàn lâm. Trớc đó, đà có quan điểm
góp ý dự thảo Bộ luật Tố tụng dân sự cho rằng nên dùng cụm
từ "những tin tức có thật". Có thể cụm từ này sẽ làm cho
định nghĩa về chứng cứ cụ thể hơn, sát với thực tế cuộc
sống hơn. Nó giúp cho các chủ thể nhận thức về chứng cứ
dễ dàng hơn vì chứng cứ là những cái có thể xác định đợc, nghe đợc, nhìn đợc, thậm chí chiếm giữ đợc trên thực
tế. Tóm lại, dù tồn tại dới dạng vật hay vật có giá trị mang tin
thì nó đều tồn tại dới dạng vật chÊt cơ thĨ, tùu chung nã
mang mét th«ng tin, mét số thông tin khách quan có thật.
Việc quy định "... do Tòa án thu thập đợc theo trình
tự thủ tục do Bộ luật này quy dịnh mà Tòa án dùng làm căn cứ
để xác định yêu cầu hay phản đối của đơng sự...", quy
định này còn bỏ sót chủ thể.
Việc quy định phần sau "... cũng nh những tình tiết
khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn sự vụ việc
dân sự". Quy định này tạo nên sự rời rạc của định nghĩa.
Khái niệm hoàn chỉnh phải tuân thủ đủ ba đặc điểm cơ


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn

b¶n: ph¶n ánh toàn diện về đối tợng; phản ánh tơng đối
chính xác về đối tợng; là sự hiểu biết tơng đối có hệ thống
về đối tợng.
Trên lập trờng, quan điểm thế giíi quan duy vËt, xem
xÐt chøng cø xt ph¸t tõ thực tế khách quan của chính bản
thân nó chứ không lệ thuộc vào ý thức của con ngời.
Trong mối liên hệ biện chứng, nhìn nhận và xem xét
chứng cứ trong sự vận động, phát triển và toàn diện. Trong
thế giới khách quan, mỗi chứng cứ đều có nguồn gốc, có
nguyên nhân dẫn đến hình thành ra nó. Sự tồn tại của chứng
cứ không ở dạng tĩnh lặng, bất động, riêng lẻ mà chúng có sự
liên quan lẫn nhau.
Từ những ý kiến bình luận trên, tác giả xin đa ra định
nghĩa nh sau:
Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những sự kiện,
tình tiết, tin tức phản ánh sự thật khách quan do đơng sự, ngời bảo vệ quyền lợi của đơng sự, cá nhân,
cơ quan, tổ chức, ngời tham gia tố tụng giao nộp
hoặc Tòa án thu thập theo trình tự, thủ tục Bộ luật
này quy định mà Tòa án dựa vào đó để giải quyết
đúng đắn vụ việc dân sự.
1.1.2. Đặc điểm của chứng cứ
a) Tính khách quan của chøng cø


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn

Chøng cø trớc hết là những gì có thật tồn tại khách
quan không phụ thuộc vào ý thức chủ quan của con ngời. Đơng sự và các cơ quan tiến hành tố tụng không đợc tạo ra
chứng cứ, nếu vậy tính khách quan sẽ không còn; do đó
không thể coi là chứng cứ. Con ngời phát hiện tìm kiếm và
thu thập chứng cứ, con ngời nghiên cứu và đánh giá để sử
dụng nã.
b) TÝnh liªn quan cđa chøng cø
TÝnh liªn quan: Theo Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản
Giáo dục, 1998: "Tính liên quan là sự liên hệ, dính dáng nhau
ở một hay mét sè tÝnh chÊt".
TÝnh liªn quan trong vơ viƯc dân sự đợc hiểu là
các tình tiết, sự kiện có liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp tới vụ việc dân sự mà Tòa án đâng giải quyết.
Chứng cứ là những sự kiện, tình tiết, tài liệu tồn tại
khách quan và có liên quan đến vụ việc mà Tòa án cần giải
quyết. Bộ luật Tố tụng dân sự Việt Nam quy định cụ thể các
loại nguồn của chứng cứ, tuy nhiên Tòa án phải chọn lọc và
đánh giá những gì có thật liên quan đến vụ việc mà thôi.
Tính liên quan của chứng cứ có thể là trực tiếp hoặc gián
tiếp. Mèi quan hƯ trùc tiÕp lµ mèi quan hƯ dùa vào đó có
thể xác định đợc ngay những tình tiết, theo quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự xem đây là tình tiết, sự kiện không
cần phải chứng minh. Mối liên hệ gián tiếp là qua khâu trung


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:

Website: www.fdvn.vn
gian míi tìm đợc tình tiết, sự kiện. Tuy nhiên, cho dù là trực
tiếp hay gián tiếp thì cũng phải có mối quan hệ nội tại, có
mối quan hệ nhân quả. Từ việc đánh giá rõ tình tiết liên
quan, Tòa án có thể xác định đúng chứng cứ cần sử dụng
để giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự mà không để xảy
ra trờng hợp thừa, hoặc không đầy đủ chứng cứ.
c) Tính hợp pháp của chứng cứ
Các tình tiết, sự kiện phải đợc thu thập, bảo quản,
xem xét, đánh giá, nghiên cứu theo thủ tục luật định, có nh
vậy mới bảo đảm giá trị của chứng cứ. Trớc hết, chứng cứ phải
đợc pháp luật thừa nhận, các tình tiết, sự kiện chỉ đợc coi là
chứng cứ khi mà pháp luật dân sự quy định nó là một trong
các loại nguồn của chứng cứ. Vật chứng phải luôn là vật gốc
có tính đặc định, liên quan đến vụ việc dân sự thì mới có
giá trị pháp lý, nếu sao chép, tái hiện lại vật chứng thì không
đợc coi là vật chứng. Vì vậy, Tòa án không chỉ thu thập
đúng trình tự mà phải bảo quản, giữ gìn, đánh giá chứng
cứ một cách đầy đủ, toàn diện để đảm bảo đúng đắn
tính hợp pháp của chứng cứ.
Tính hợp pháp của chứng cứ đợc xác định cụ thể:
- Phải là một trong các nguồn hợp pháp mà Bộ luật Tố
tụng dân sự quy định.
- Phải từ phơng tiện chứng minh hợp pháp mà Bộ luật Tố
tụng dân sự quy định.


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam

Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
- Ph¶i đợc giao nộp trong một thời hạn hợp pháp (Bộ luật
Tố tụng dân sự đang để trống quy định này).
- Phải đợc công bố công khai theo quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
- Phải đợc thu thập, cung cấp đúng pháp luật tố tụng
dân sự.
1.1.3. Phân loại chứng cứ
Trên thực tế, chứng cứ thờng đợc phân thành các loại
khác nhau. Những tình tiết, sự kiện tồn tại trong thÕ giíi vËt
chÊt chung quy l¹i tån t¹i díi hai dạng sau:
- Các dấu vết phi vật chất liên quan đến các tình tiết,
sự kiện của vụ việc dân sự đợc phản ánh vào đầu óc con
ngời, từ đó con ngời ghi lại, chụp lại và phản ánh có ý thức lại
chính nó.
- Các dấu vết, vật chứng là vật chất.
Dựa vào hai dạng cơ bản trên mà có các c¸ch gäi kh¸c
nhau nh: chøng cø gi¸n tiÕt, chøng cø tht l¹i, chøng cø gèc,
chøng cø miƯng, chøng cø phđ định, chứng cứ khẳng định,
chứng cứ viết...; nhng dù có gọi nh thế nào thì cũng không làm
thay đổi giá trị của nó. Việc phân loại có giá trị trong việc
nghiên cứu và ban hành các quy định về chứng cứ để giải
quyết vụ việc dân sự có hệ thống và minh bạch.


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam

Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
- Chøng cứ theo ngời: Là chứng cứ đợc rút ra từ lời khai
của đơng sự, ngời làm chứng.
- Chứng cứ theo vật: Là chứng cứ đợc rút ra từ những vật
nh vËt chøng, tµi liƯu, giÊy tê.
1.1.4. Ngn cđa chøng cø
Ngn chứng cứ ở trong tố tụng dân sự là nguồn đợc
thu thập, cung cấp theo trình tự Bộ luật Tố tụng dân sự và
đợc liệt kê tại Điều 82 Bộ luật Tố tụng dân sự thì đợc coi là
nguồn. Bởi vËy, nÕu kh«ng cã nguån chøng cø sÏ kh«ng chøng
minh làm sáng tỏ để giải quyết vụ việc dân sự.
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự thì nguồn
của chứng cứ bao gồm: "Các tài liệu đọc đợc, nghe đợc, nhìn
đợc; các vật chứng; lời khai của đơng sự, lời khai của ngời làm
chứng; kết luận giám định; biên bản ghi kết quả thẩm định
tại chỗ; tập quán; kết quả định giá tài sản; các nguồn khác mà
pháp luật có quy định" (Điều 82 Bộ luật Tố tụng dân sự). Có
thể hiểu nguồn của chứng cứ là nơi chứa đựng chứng cứ. Nó
tồn tại hai loại nguồn chủ u lµ ngn vËt vµ tµi liƯu. Ngn
chøng cø vµ phơng tiện chứng minh là hai khái niệm khác
nhau; nhng thực tế là thờng đợc hiểu chung. Vì một số trờng
hợp các phơng tiện chứng minh cũng chính là cái có thể rút
ra các tin tức và vụ việc dân sự nh vật chứng, tài liệu chứa
đựng chứng cứ... tức cịng lµ ngn cđa chøng cø.


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN


702 Tơn Đức Thắng, Đà Nng, Vit Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
Tòa án chØ cã thĨ thu thËp c¸c ngn chøng cø, tõ đó
rút ra các chứng cứ. Bất kỳ loại chứng cứ nào cũng phải nằm
trong một loại nguồn chứng cứ nhất định; nhng không có
nghĩa là khi thu thập một nguồn chứng cứ nào đó thì nhất
định trong đó sẽ chứa đựng chứng cứ, vì vậy sẽ phạm sai
lầm trong đánh giá, sử dụng. Ví dụ, vật chứng đơng sự cung
cấp cho Tòa án là nguồn nhng là vật chứng đợc đơng sự làm
giả, gian dối thì không thể coi vật chứng này là nguồn đợc;
hay kết luận giám định là nguồn chứng cứ nhng kết luận
giám định sai thì không thể coi là nguồn của chứng cứ đợc.
Theo pháp luật Việt Nam ban hành, có các loại nguồn cụ
thể:
- Các tài liệu đọc đợc, nghe đợc, nhìn đợc
Các tài liệu đó phải là bản chính hoặc bản sao có
công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do tổ chức có thẩm
quyền cung cấp, xác nhận. Bản chính có thể là bản gốc
hoặc bản đợc dùng làm cơ sở lập ra các bản sao. Các tài liệu
nghe đợc, nhìn đợc phải xuất trình kèm theo văn bản xác
định xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản và sự liên quan tới
cuộc thu âm, thu hình đó. Các tài liệu này có thể là băng
ghi âm, đĩa ghi hình, phim ảnh... Nếu đơng sự không
xuất trình đợc các văn bản nêu trên thì tài liệu nghe, đọc,
nhìn đợc mà đơng sự giao nộp không thể đợc coi là chứng
cứ.
- Các vật chứng



CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
VËt chøng phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc
dân sự, nếu không phải là hiện vật gốc nhng phải là chứng
cứ trong vụ việc dân sự đó. Do vậy, vật chứng phải luôn có
tính đặc định liên quan đến vụ việc dân sự thì mới có giá
trị pháp lý. Vì vậy, Tòa án không chỉ thu thập vật chứng
theo trình tự luật định mà phải bảo quản, giữ gìn để bảo
đảm giá trị đặc tính của vật chứng. Nếu đơng sự cung
cấp vật chứng, Thẩm phán phải lập biên bản miêu tả chi tiết
hình thức cũng nh đặc tính lý hóa của sự vật, đặc biệt
dấu vết thể hiện trên vật chứng đó. Đối với vật không thể di
chuyển đợc thì phải xem xét tại chỗ; vật mau hỏng phải xem
xét kịp thời và phản ánh đầy đủ trong quá trình xem xét
nh ghi biên bản, chụp hình, ghi hình để lu.
- Lời khai của đơng sự
Đơng sự là ngời có quyền và lợi ích gắn liền với vụ việc
dân sự, họ tham gia trực tiếp vào quan hệ pháp luật đang có
tranh chấp hay giải quyết của mình tại Tòa án. Lời khai của đơng sự dựa trên trí nhớ và sự kiện, tình tiết nên thờng mang
tính chủ quan. Tâm lý trong lời khai của đơng sự thờng thiên
về bảo vệ cái quyền lợi cá nhân, nên xem xét yếu tố này để
Tòa án thận trọng khi đánh giá.
Lời khai của đơng sự có thể bằng văn bản hay ghi âm,
ghi hình theo đúng trình tự và ký tên của mình. Lu ý tuổi
của đơng sự khi lÊy lêi khai.

- Lêi khai cđa ngêi lµm chøng


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
Ngêi lµm chứng là ngời biết rõ những thông tin liên
quan đến vụ kiện nhng lại không có quyền lợi trong việc việc
đó, vì vậy lời khai của ngời làm chứng thờng thể hiện yếu
tố khách quan hơn. Có thể do một số yếu tố nào đó nh bị dụ
dỗ, bị mua chuộc, bị đe dọa, hành hung mà đa ra những lêi
khai sai lƯch, thiÕu chÝnh x¸c. Lêi khai cđa ngêi làm chứng
theo quy định phải đợc ghi bằng văn bản hoặc ghi âm, ghi
hình, nhng phải ký tên xác nhận. Ngời làm chứng phải đủ 18
tuổi, có đủ năng lực hành vi dân sự; nếu bị hạn chế hoặc
mất năng lực hành vi dân sự phải có ngời đại diện.
- Kết luật giám định
Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, nếu cần sự
kết luận của cơ quan chuyên môn để làm sáng tỏ một tình
tiết, sự kiện nào đó. Theo yêu cầu của một bên đơng sự
hoặc theo thỏa thuận của các bên đơng sự, Thẩm phán ra
quyết định trng cầu giám định. Kết luận giám định chính
xác cã tÇm quan träng rÊt lín, thËm chÝ cã nhiỊu vụ kiện có
thể quyết định toàn bộ vụ án. Ví dơ, vơ kiƯn tranh chÊp vỊ
thõa kÕ. B¶n di chóc bị tố cáo là giả mạo, nếu xác định của
cơ quan giám định t pháp là giả hay không, nó quyết định
toàn bộ vụ án. Bởi vậy, các kết luận giám định có thể đợc

giám định lại, giám định bổ sung ở các cơ quan có chức
năng giám định khác.
- Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
KÕt qu¶ xem xét thẩm định tại chỗ, nếu việc thẩm
định đợc tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy
định và phải có chữ ký của các thành viên tham gia thẩm
định. Cụ thể, Tòa án đến tận nơi có sự việc để làm việc
cùng có đại diện của cơ quan sở tại có thẩm quyền. Tòa án
phải báo cho ®¬ng sù biÕt tríc ®Ĩ hä chøng kiÕn viƯc xem
xÐt, thẩm định.
- Tập quán là nguồn của chứng cứ
Tập quán là thói quen đà thành nếp trong đời sống xÃ
hội, trong sản xuất và đợc công chúng thừa nhận. Đối với một
tập quán đợc coi là chứng cứ trong một vụ án cụ thể thì
Thẩm phán phải yêu cầu đơng sự trình bày rõ nguồn gốc
của tập quán đó và chứng minh tập quán đó bằng cách ghi
nhận nó bằng văn bản thể hiện việc cả cộng đồng dân c
nơi có tập quán đó thừa nhận, nh xác nhận vào văn bản cả
cộng đồng dân c và đợc chứng thực cũng nh xác nhận của
ủy ban nhân dân cấp xà nơi có tập quán đó đợc thừa nhận.
Thực chất, phong tục, tập quán chỉ là cơ sở để đánh
giá chứng cứ. Bởi lẽ, nó không có giới hạn cụ thể, rạch ròi, ở một

mức độ nào đó nó có tính ớc lệ và suy đoán. Ví dụ, ở một
cộng đồng dân c, tính cục bộ tại địa phơng đó dẫn đến vì
giúp cho một cá nhân nào đó mà cộng đồng dân c có thể ký
và xác thực vào văn bản mà việc này vẫn không trái với đạo
đức xà hội. Tóm lại, về cơ bản, tập quán không đợc tr¸i víi c¸c


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nng, Vit Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
nguyên tắc của pháp luật và đạo đức xà hội và đơng nhiên
tập quán đó cha đợc khái quát để cụ thể hóa trong luật.
- Kết quả định giá tài sản
Định giá có vai trò quan trọng trong việc giải quyết vụ
án. Định giá có thể do đơng sự yêu cầu, hay tự Tòa án nhận
thấy cần định giá.
Kết quả định giá là nguồn của chứng cứ nên việc
định giá do Hội đồng định giá đợc lập thành văn bản và
thực hiện theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Khi định giá tài sản, Hội đồng định giá tiến hành
định giá riêng từng tài sản. Để xác định đúng giá trị tài sản
của vụ việc dân sự phải căn cứ vào mức phố biến giá cả thị
trờng địa phơng tại thời điểm định giá mà có vật, tài sản
cần định giá.
1.2. Khái niệm về chứng minh

1.2.1. Thế nào là hoạt động chứng minh trong tố

tụng dân sự
Theo Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Giáo dục, 1998,
trang 178: "Chứng minh là dùng lý lẽ, suy luận, bằng cứ để
chỉ rõ điều gì đó đúng hay không đúng".
Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng, 2003, tr.
192 ghi: "Chứng minh lµ lµm cho thÊy râ lµ cã thËt, lµ ®óng
b»ng sù viƯc hc b»ng lý lÏ".


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nng, Vit Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
Mỗi vụ việc dân sự phát sinh tại Tòa án thờng chứa
đựng những mâu thuẫn nhất định giữa các bên đơng sự
nên rất phực tạp. Để giải quyết đợc vụ việc dân sự thì mọi
vấn đề của vụ việc dân sự dù ai nêu ra cũng phải đợc làm rõ
trớc khi Tòa án quyết định giải quyết vụ việc dân sự. Vú dụ,
trong vụ án thừa kế yêu cầu chia di sản theo di chúc thì làm
rõ có di chúc không? Ngời viết di chúc đà chết cha? Di chúc
có hợp pháp hay không?
Chứng minh là hoạt động chi phối kết quả giải quyết
vụ việc dân sự của Tòa án nên có nội hàm rất rộng. Bản chất
của hoạt động chứng minh của các chủ thể tố tụng không
chỉ thể hiện ở chỗ xác định các tình tiết, sự kiện của vụ
việc dân sự mà còn thể hiện ở chỗ phải làm cho mọi ngời
thấy rõ là có thật, là đúng với thực tế. Do đó, các phơng thức
đợc các chủ thể chứng minh sử dụng để chứng minh rất đa

dạng. Nhng ®Ĩ thùc hiƯn ®ỵc mơc ®Ých, nhiƯm vơ cđa
chøng minh, các chủ thể chứng minh bao giờ cũng phải chỉ
ra đợc tất cả các căn cứ pháp lý và thực tiễn liên quan đến vụ
việc dân sự.
Quá trình chứng minh đợc diễn ra suốt trong quá trình
giải quyết vụ việc dân sự. Hoạt động chứng minh trong quá
trình Tòa án giải quyết vụ việc dân sự bao gồm nhiều hoạt
động khác nhau của các chủ thể tố tụng. Trong đó, hoạt
động cung cấp, thu thập, nghiên cứu và đánh giá chøng cø t¹i


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nng, Vit Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
phiên tòa của các chủ thể là chủ yếu và mang tính quyết
định:
- Cung cấp chúng cứ: Là nghĩa vụ chủ yếu là do đơng
sự giao nộp cho Tòa án, đơng sự muốn làm rõ đợc yêu cầu
hay phản đối yêu cầu của họ là có căn cứ hợp pháp thì trách
nhiệm của họ là phải cung cấp, giao nộp chứng cứ cho Tòa án
để chứng minh.
Việc cung cấp chứng cứ còn có thể do cá nhân, cơ quan,
tổ chức cung cấp.
- Thu thập chứng cứ là trách nhiệm của các đơng sự,
hoặc một số trờng hợp Tòa án thu thập. Việc thu thập, cung
cấp và giao nộp chứng cứ để chứng minh trong giải quyết vụ
việc dân sự phải đúng hạn, nhanh chóng và kịp thời.

- Nghiên cứu và đánh giá là giai đoạn cuối cùng của hoạt
động chứng minh. Nó là một quá trình lôgíc nhằm xác định
giá trị chứng minh và sự phù hợp của các chứng cứ - sự phù hợp
của chứng cứ ở đây là sự phù hợp giữa những tình tiết, sự
kiện đà thu thập đợc với thực tế khách quan. Thông qua
nghiên cứu và đánh giá chứng cứ, Tòa án hình thành các đối
tợng chứng minh và sắp xếp các sự kiện theo một trình tự
nhất định. Việc suy đoán chứng cứ có thể đợc sử dụng
trong quá trình đánh giá chứng cứ, nhng việc suy đoán này
phải dựa trên các chứng cứ khác hoặc trên tổng thể các
chứng cứ có trong hồ sơ chứ không đợc theo nhận thức chủ
quan của ngời đánh giá.


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
Chøng minh trong tố tụng dân sự có ý nghĩa làm rõ,
xác định các sự kiện, tình tiết của vụ việc dân sự, đảm
bảo việc giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự. Chứng minh
là biện pháp duy nhất để xác định các sự kiện, tình tiết
của vụ việc dân sự.
Thông qua hoạt động chứng minh, Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân và các chủ thể khác thấy rõ các tình tiết, sự
kiện của vụ việc dân sự đợc giải quyết. Đối với các đơng sự,
chứng minh là vấn đề rất quan trọng để các đơng sự làm
rõ quyền, lợi ích hợp pháp của họ, trên cơ sở đó thuyết phục

Tòa bảo vệ. Trớc Tòa án, nếu đơng sự không chứng minh đợc
sự tồn tại quyền, lợi ích hợp pháp của họ thì quyền và lợi ích
hợp pháp của họ có thể sẽ không đợc Tòa án bảo vệ. Trên thực
tế, Tòa án có thể sai lầm trong việc xác định, đánh giá
chứng cứ, không làm sáng tỏ đợc các tình tiết, sự kiện của
vụ việc dân sự. Điều đó dẫn đếu việc giải quyết vụ việc
dân sự không đúng với sự thật và làm cho đơng sự không
đợc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ. Chứng minh không
chỉ có ý nghĩa đối với việc giải quyết đúng đắn vụ việc
dân sự của Tòa án, mà còn có ý nghĩa bảo đảm cho đơng
sự bảo vệ đợc quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Để giải quyết bất kỳ một vụ việc dân sự thì đều đợc
phải làm rõ những sự việc, tình tiết về cơ bản trớc khi Tòa
án tiến hành giải quyết. Mà thực chất của hoạt động chứng
minh phần lớn bao gồm việc cung cấp chứng cứ của đơng sù


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
vµ viƯc Tòa án xem xét toàn bộ hệ thống văn bản, tài liệu
liên quan đợc áp dụng nhằm có cơ sở giải quyết vụ việc, bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho công dân và của Nhà nớc.
Hoạt động chứng minh trong tố tụng dân sự là
hoạt động tố tụng của các chủ thể theo quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự mà theo đó việc làm rõ các sự
kiện, tình tiết của vụ việc là cần thiết; trong đó còn

bao gồm cả hoạt động áp dụng luật của Tòa án đối với
vụ việc dân sự cụ thể cần giải quyết.
1.2.2. Chủ thể của hoạt động chứng minh
Chứng minh làm rõ các sự kiện, tình tiết của vụ việc
dân sự để giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự. Nhng ở
đây phải xác định ai thực hiện việc chứng minh? Nói rõ
hơn, ai là ngời đứng ra để nghiên cứu, thu thập, giao nộp,
đánh giá chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc dân
sự?
Trong tố tụng dân sự, đơng sự tham gia tố tụng là chủ
thể trung tâm. Tuy vậy, chứng minh không chỉ giới hạn ở
việc xác định chứng cứ, chứng minh cho yêu cầu hay phản
đối yêu cầu của đơng sự mà còn phải làm rõ đợc tất cả các
vấn đề liên quan đến vụ việc dân sự Tòa án có nhiệm vụ
giải quyết. Khi đa ra yêu cầu, đơng sự không chỉ phải đa
ra những tình tiết, sự kiện dựa vào đó mà họ yêu cầu, mà
còn đa ra cả những căn cứ pháp lý của các yêu cầu. Khi


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nng, Vit Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
quyết định giải quyết vụ việc dân sự, trong bản án, quyết
định giải quyết vụ việc dân sự của mình Tòa án cũng phải
chỉ rõ quyết định đợc dựa trên những căn cứ thực tế và căn
cứ pháp lý nào.
Vấn đề xác định rõ chủ thể chứng minh, quyền và

nghĩa vụ của họ nh thế nào? Vì mỗi chủ thể tham gia tố
tụng dân sự đều xuất phát từ những mục đích, nhiệm vụ
khác nhau nên quyền và nghĩa vụ của họ cũng khác nhau.
Trong đó, xác định nghĩa vụ chứng minh của đơng sự, ngời
đại diện của đơng sự, ngời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đơng sự và Tòa án trong việc làm rõ các tình tiết, sự
kiện của vụ án dân sự.
Chủ thể chứng minh trong tố tụng dân sự gồm đơng sự, ngòi đại diện cho đơng sự, ngời bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp cho đơng sự, cá nhân, cơ
quan, tổ chức khác và Tòa án. Trong đó, đơng sự có
vai trò chủ yếu để chứng minh cho yêu cầu hay phản
đối yêu cầu của mình theo trình tự thủ tục quy định
trong Bộ luật Tố tụng dân sự.
Theo quy định tại các điều 06, 58, 63 64, 74, 79, 117,
118, 165, 230 cña Bé luật Tố tụng dân sự, chủ thể của hoạt
động chứng minh bao gồm đơng sự và Tòa án cũng nh cá
nhân, cơ quan, tổ chức, ngời bảo vệ quyền lợi cho đơng sự,
ngời đại diện hợp pháp của đơng sự.


CƠNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN

702 Tơn Đức Thắng, Đà Nẵng, Việt Nam
Tel: 0511.3738099 Fax: 0511.3738 099
Email:
Website: www.fdvn.vn
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, việc cung
cấp chứng cứ và chứng minh cho yêu cầu của mình thuộc về
đơng sự. Đây là một trong những nguyên tắc xuất phát từ
quyền tự định đoạt của đơng sự đối với việc khởi kiện. Đơng

sự có yêu cầu bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp phải có nghĩa
vụ cung cấp chứng cứ để chứng minh yêu cầu đó là hợp
pháp. Ngợc lại, nếu đơng sự phản đối yêu cầu của ngời khác
thì phải đa ra chứng cứ để phản đối. Theo quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự, nghĩa vụ chứng minh đặt ra cho cả
hai bên đơng sự, bên khởi kiện, bị kiện và ngời có quyền và
nghĩa vụ liên quan.
Bộ luật Tố tụng dân sự đề cao vai trò, trách nhiệm
chứng minh của đơng sự. Mỗi bên đơng sự tham gia tố tụng
đều phải chứng minh tất cả các tình tiết, sự kiện của vụ
việc dân sự mà trên cơ sở đó họ đa ra yêu cầu hay phản
đối yêu cầu cầu của ngời khác. Trớc hết, nguyên đơn phải
chứng minh trớc, nghĩa là bên có yêu cầu phải đa ra các
chứng cứ để đợc Tòa án xem xÐt chÊp thn thơ lý vơ viƯc
d©n sù. Sau đó bị đơn, ngời có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan mới phải chứng minh bằng việc đa ra chứng cứ phải đối
lại yêu cầu của nguyên đơn (khoản 1, 2 Điều 79 Bộ luật Tố
tụng dân sự).
Ngoài các đơng sự, Bộ luật Tố tụng dân sự quy định
các cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngời khác cịng ph¶i chøng


×