Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Trả lời câu 1-20 Bộ đề thi kết thúc học phần Công pháp quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.65 KB, 30 trang )

Đề số 01
1. Trình bày đặc trưng cơ bản của Luật Quốc tế?
- Đặc trưng về chủ thể: Chủ thể của LQT là các thực thể có quyền năng
chủ thể để tham gia vào các quan hệ pháp lý quốc tế một cách độc lập, bao gồm:
+ Quốc gia – chủ thể cơ bản và chủ yếu của Luật Quốc tế: Quốc gia là
thực thể được cấu thành bởi các yếu tố dân cư, lãnh thổ và quyền lực nhà nước
với thuộc tính chính trị pháp lý vốn có là chủ quyền quốc gia.
+ Tổ chức quốc tế liên chính phủ (IGO): Tổ chức quốc tế liên chính phủ
là tổ chức do các quốc gia và các chủ thể khác của Luật Quốc tế thỏa thuận
thành lập trên cơ sở điều ước quốc tế phù hợp với Luật Quốc tế hiện đại. (có
tính chất phái sinh, hạn chế của Luật Quốc tế). VD: Liên hợp quốc, WTO, EU,

+ Dân tộc đang đấu tranh giành quyền dân tộc tự quyết: Dân tộc đang đấu
tranh giành quyền dân tộc tự quyết khác với các dân tộc độc lập khác ở chỗ nó
chỉ có chủ quyền dân tộc nhưng chưa có chủ quyền quốc gia. VD: Palextin, Việt
Nam trước năm 1945...
+ Chủ thể đặc biệt của Luật Quốc tế: Tòa thánh Vatican, vùng lãnh thổ
(như Hồng Kông, Ma Cao, Đài Loan,… )
- Đặc trưng về quan hệ do LQT điều chỉnh: Pháp luật quốc tế điều chỉnh
các quan hệ phát sinh trong sinh hoạt quốc tế giữa các chủ thể của LQT. Các
quan hệ này được gọi là quan hệ pháp luật quốc tế.
Nội dung của quan hệ pháp luật quốc tế rất đa dạng (các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật,… phát sinh giữa các chủ thể LQT). VD:
quan hệ giữa VN và Trung Quốc trong việc phân định biên giới trên bộ, trên
biển.
Tuy nhiên, không phải tất cả các quan hệ có sự tham gia của chủ thể LQT
đều là quan hệ pháp luật quốc tế. VD: các quan hệ phát sinh giữa 1 bên là chủ
thể LQT, cịn bên kia khơng phải chủ thể LQT (cá nhân, pháp nhân,…) thì
khơng được coi là quan hệ pháp luật quốc tế - ví dụ như các hợp tác kinh tế,
quốc tế của Việt Nam mà một bên là Việt Nam với một bên là một tập đoàn
kinh tế nước ngồi.


- Đặc trưng về sự hình thành LQT: Quy phạm pháp luật quốc tế được hình
thành hồn tồn dựa trên sự thỏa thuận tự nguyện giữa các quốc gia cũng như
các chủ thể khác của LQT.
- Đặc trưng về sự thực thi LQT: Khác với sự thực thi luật quốc gia, luật
quốc tế khơng có bộ máy cưỡng chế việc thi hành như nhà tù, quân đội, cảnh
sát...để tiến hành các biện pháp cưỡng chế. Đặc điểm này xuất phát từ bản chất
của LQT là hệ thống pháp luật điều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể bình đẳng về
chủ quyền, nên các chủ thể khơng có quyền xét xử và cưỡng chế nhau. Do đó,
khi xuất hiện hành vi vi phạm pháp luật quốc tế, thì chính các chủ thể của luật
quốc tế sẽ tiến hành áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo 2 hình thức: riêng lẻ
hoặc tập thể.
1


2. Căn cứ xác định và hình thức thực hiện Trách nhiệm pháp lý quốc tế chủ
quan.
Trách nhiệm pháp lý quốc tế chủ quan là trách nhiệm phát sinh từ hành vi
vi phạm pháp luật quốc tế.
(*) Căn cứ xác định: cần phải dựa vào các cơ sở sau:
- Cơ sở pháp lý: các nguyên tắc, các quy phạm pháp luật mà qua đó có
thể khẳng định tính trái pháp luật của hành vi do chủ thể thực hiện:
+ Nguyên tắc, quy phạm pháp luật quốc tế được ghi nhận trong các điều
ước quốc tế song phương, đa phương hoặc được thừa nhận dưới dạng tập quán
quốc tế.
+ Phán quyết, quyết định của các cơ quan tài phán quốc tế, trong đó chứa
đựng các điều khoản quy định nghĩa vụ của chủ thể.
+ Nghị quyết có tính chất bắt buộc của các tổ chức quốc tế liên chính phủ
liên quan đến nghĩa vụ đóng góp ngân sách, kết nạp và khai trừ thành viên,…
+ Văn bản đơn phương của quốc gia trong đó chứa đựng các cam kết tự
nguyện của quốc gia đối với các quốc gia hoặc chủ thể khác của LQT.

- Cơ sở thực tiễn:
+ Có hành vi trái pháp luật quốc tế: là hành vi dưới dạng hành động hoặc
không hành động, trái với các quy định, các cam kết quốc tế, gây thiệt hại cho
chủ thể khác hoặc các lợi ích của cộng động quốc tế.
+ Có thiệt hại phát sinh: thiệt hại có thể là vật chất, phi vật chất (…)
+ Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại phát
sinh: Hành vi trái pháp luật phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến thiệt hại và
thiệt hại phải là kết quả do hành vi trái pháp luật gây ra. Không thể buộc một
chủ thể LQT phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại khơng phải do mình gây
ra.
(*) Hình thức thực hiện:
- Trong trường hợp gây ra thiệt hại vật chất cho chủ thể khác, chủ thể gây
thiệt hại phải:
+ Khôi phục nguyên trạng: bên gây thiệt hại có nghĩa vụ khơi phục lại
trạng thái vật chất ban đầu như trước khi có hành vi vi phạm cho bên bị thiệt
hại. VD: trao trả lại vùng lãnh thổ bị chiếm đóng bất hợp pháp,…
+ Bồi thường thiệt hại: bên gây thiệt hại phải đền bù các thiệt hại vật chất
cho bên bị thiệt hại bằng tài sản hoặc bằng tiền theo giá trị tương đương với tài
sản đã bị thiệt hại. VD: Israel bồi thường 10,5tr USD cho LHQ vì những thiệt
hại mà mình gây ra trong chiến dịch quân sự tại dải Gaza (2008-2009).
- Trong trường hợp gây ra thiệt hại phi vật chất cho chủ thể khác, chủ thể
gây thiệt hại phải:
+ Đáp ứng yêu cầu của quốc gia bị hại (chính thức gọi điện chia buồn và
thơng cảm, chính thức xin lỗi và cam kết các hành vi tương tự sẽ khơng tái diễn,
cử đồn đại biểu thăm hỏi, xin lỗi,…). VD: năm 2010, Ngoại trưởng Nhật Bản
gửi lời xin lỗi người dân trên bán đảo Triều Tiên về chế độ thực dân “bi thảm”
mà Nhật từng áp dụng lên bán đảo này hồi đầu thế kỷ XX.
2



+ Đền bù bằng tiền
- Ngồi ra, cịn có một số hình thức thực hiện áp dụng cho cả hai loại
trách nhiệm vật chất và phi vật chất: Trả đũa, trừng phạt (trừng phạt phi vũ
trang, trừng phạt vũ trang, hạn chế một phần chủ quyền của quốc gia vi phạm).
Đề số 02
1. Phân tích cấu thành Quốc gia và đặc tính chính trị pháp lý?
(*) Phân tích cấu thành Quốc gia: Theo Cơng ước Montevideo 1933 thì quốc
gia được cấu thành bởi các yếu tố sau: lãnh thổ xác định, dân cư cư trú thường
xuyên, chính phủ và khả năng tham gia quan hệ quốc tế.
- Lãnh thổ xác định: Một quốc gia không thể tồn tại nếu không có lãnh
thổ. Lãnh thổ xác định khoảng khơng gian trong đó quyền lực của quốc gia
được thực hiện. Lãnh thổ quốc gia là một phần của trái đất bao gồm vùng đất,
vùng nước, vùng trời và vùng lòng đất thuộc chủ quyền của quốc gia.
LQT khơng quy định kích thước lãnh thổ cần thiết để tạo nên một quốc
gia. LQT cũng khơng địi hỏi lãnh thổ phải được xác định rõ ràng và khơng có
tranh chấp. Một thực thể vẫn được coi là quốc gia dù đang có tranh chấp về biên
giới.
Lãnh thổ có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố cấu thành khác của quốc
gia. Lãnh thổ khơng có dân cư là lãnh thổ vơ chủ. Lãnh thổ cũng là một trong
các căn cứ xác định quốc tịch từng cá nhân sống trên lãnh thổ đó.
- Dân cư cư trú thường xuyên: Quốc gia không thể tồn tại nếu khơng có
dân cư.
Dân cư được hiểu là tất cả những người sinh sống trên lãnh thổ của một
quốc gia nhất định và phải tuân theo pháp luật của quốc gia đó. Thành phần dân
cư của quốc gia bao gồm: công dân mang quốc tịch quốc gia và người nước
ngồi (sinh sống trên lãnh thổ quốc gia nhưng khơng mang quốc tịch quốc gia).
LQT không quy định số dân tối thiểu để tạo thành một quốc gia. Đồng
thời việc thay đổi số lượng dân cư trên lãnh thổ không làm ảnh hưởng tới quy
chế của quốc gia (trừ trường hợp dân cư biến mất toàn bộ - chưa xảy ra trên
thực tế).

- Chính phủ: Nói đến quốc gia là nói đến một dân cư, một lãnh thổ nằm
dưới một quyền lực chính trị. Quyền lực chính trị này đại diện và thể hiện ý chí
của quốc gia.
LQT khơng địi hỏi về hình thức hoặc tổ chức quyền lực chính trị, nhưng
LQT địi hỏi chính phủ phải có quyền lực thực sự. Chính phủ phải đảm bảo duy
trì trật tự công cộng, thực hiện tốt trách nhiệm lập pháp – hành pháp – tư pháp
(trong đối nội) và làm tròn các cam kết quốc tế (trong đối ngoại).
Trong một số trường hợp đặc biệt mà khả năng duy trì quyền lực của
chính phủ bị hạn chế (do nội chiến hoặc bị chiếm đóng), chính phủ bị bãi miễn
nhưng thực thể đó vẫn tồn tại là một quốc gia. VD: Chính phủ Cơ-t bị bãi
miễn sau khi I-rắc chiếm đóng và thơn tính nước này 1990, nhưng Co-t vẫn
được coi là một quốc gia. Tuy nhiên trong trường hợp khả năng duy trì quyền
3


lực của chính phủ bị hạn chế trong 1 thời gian dài thì thực thể đó khơng cịn
được coi là một quốc gia.
- Khả năng tham gia quan hệ quốc tế: là việc chủ thể có quyết định tham
gia vào quan hệ quốc tế hay khơng dựa trên ý chí của mình. Chủ thể có thể tham
gia quan hệ quốc tế thơng qua hành vi của mình hoặc ủy quyền cho chủ thể
khác đại diện cho mình trong quan hệ quốc tế.
(*) Đặc tính chính trị pháp lý: thuộc tính chủ quyền, thể hiện ở hai nội dung:
- Quyền tối cao trong lãnh thổ: Quốc gia có tồn quyền quyết định các vấn đề
trong phạm vi lãnh thổ của mình: quyền lập pháp – hành pháp – tư pháp; quyền
quyết định mọi vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội,…; quyền đối với mọi công dân,
tổ chức, tài nguyên thiên nhiên,… trong lãnh thổ mà các quốc gia, chủ thể khác
của LQT khơng có quyền can thiệp.
- Quyền độc lập trong quan hệ quốc tế: Quốc gia hoàn toàn độc lập, khơng phụ
thuộc vào ý chí của các quốc gia, chủ thể khác của LQT trong việc giải quyết
các vấn đề đối ngoại của mình.

2. So sánh quyền ưu đãi miễn trừ của cơ quan ngoại giao và lãnh sự?
Giống nhau: đều có các quyền:
- Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở và tài sản.
- Quyền bất khả xâm phạm về hồ sơ và tài liệu.
- Quyền bất khả xâm phạm về bưu phẩm, thư tín ngoại giao.
- Quyền tự do thông tin liên lạc.
- Quyền miễn thuế và lệ phí.
- Quyền được treo quốc kỳ, quốc huy.
Khác nhau:
- Quyền bất khả xâm phạm được áp dụng tuyệt đối với cơ quan đại diện ngoại
giao. Còn cơ quan lãnh sự có trường hợp ngoại lệ như sau:
+ Trong trường hợp xảy ra hỏa hoạn, thiên tai hoặc tai họa khác cần có biện
pháp bảo vệ khẩn cấp thì chính quyền nước sở tại có thể xâm phạm trụ sở cơ
quan lãnh sự mà không cần sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan lãnh sự.
+ Trong trường hợp cần thiết vì lí do cơng ích hoặc an ninh, quốc phịng thì
nước tiếp nhận lãnh sự có thể trưng mua trụ sở, đồ đạc, tài sản và phương tiện
giao thơng của cơ quan lãnh sự nhưng phải có biện pháp bồi thường nhanh
chóng và thỏa đáng.
- Quyền bất khả xâm phạm về bưu phẩm, thư tín ngoại giao: khi thực hiện
chức năng của mình, túi ngoại giao và thư tín ngoại giao của cơ quan đại diện
ngoại giao khơng bị mở, không bị giữ lại. Đối với cơ quan lãnh sự túi lãnh sự
không bị mở, không bị giữ, nhưng trong trường hợp có cơ sở xác đáng khẳng
định túi lãnh sự chứa những thứ ngồi thư tín, tài liệu,.. sử dụng vào cơng
việc chính thức của cơ quan lãnh sự thì nhà chức trách có thẩm quyền của
nước tiếp nhận có thể yêu cầu đại diện được ủy quyền của cơ quan lãnh sự mở
túi lãnh sự. Nếu từ chối mở túi lãnh sự thì sẽ bị gửi trả về nơi xuất phát.

4



=> quyền ưu đãi miễn trừ ngoại của cơ quan lãnh sự về cơ bản giống như của
cơ quan đại diện ngoại giao nhưng ở mức độ thấp hơn, không mang tính tuyệt
đối.
- Về quyền treo quốc kỳ và quốc huy: có thể treo quốc kỳ quốc huy trên phương
tiện giao thông của người đứng đầu cơ quan ngoại giao; cịn treo quốc kỳ quốc
huy trên phương tiện giao thơng của người đứng đầu cơ quan lãnh sự trong
trường hợp sử dụng vào cơng việc chính thức.
Hỏi thêm: Hành lý của viên chức ngoại giao có bị kiểm tra hải quan hay khơng?
Có: Hành lý cá nhân của viên chức ngoại giao được miễn kiểm tra hải
quan, trừ trường hợp có cơ sở xác đáng khẳng định hành lý đó chứa đựng những
đồ vật không thuộc loại được hưởng sự ưu đãi hoặc bị pháp luật nước tiếp nhận
cấm nhập khẩu hay cấm xuất khẩu, hoặc phải kiểm tra theo quy định kiểm dịch
của nước tiếp nhận.
Đề số 03
1. Phân tích quyền năng chủ thể luật quốc tế - quốc gia?
Quyền năng chủ thể LQT của quốc gia là tổng thể những quyền và nghĩa
vụ mà quốc gia có được khi tham gia vào quan hệ pháp lý quốc tế. Quốc gia là
chủ thể duy nhất có quyền năng đầy đủ khi tham gia quan hệ quốc tế, điều này
thể hiện ở các quyền và nghĩa vụ quốc tế cơ bản sau:
- Quyền:
+ Quyền được tôn trọng độc lập, chủ quyền;
+ Quyền được bình đẳng về chủ quyền và quyền lợi;
+ Quyền bất khả xâm phạm về biên giới, lãnh thổ;
+ Quyền được tự vệ cá thể hoặc tập thể;
+ Quyền được phát triển và tồn tại trong hịa bình;
+ Quyền được tham gia xây dựng các nguyên tắc, quy phạm của LQT;
+ Quyền được tự do quan hệ và hợp tác với các chủ thể khác;
+ Quyền được trở thành hội viên của các tổ chức quốc tế phổ cập;
+ Quyền được tham gia các hội nghị quốc tế liên quan đến lợi ích của
mình;

- Nghĩa vụ:
+ Tơn trọng độc lập, chủ quyền của quốc gia khác;
+ Không xâm phạm biên giới lãnh thổ của quốc gia khác;
+ Không dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế;
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác;
+ Hợp tác hữu nghị với các quốc gia khác nhằm duy trì hịa bình, an ninh
quốc tế;
+ Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng các phương pháp hịa bình;…
Ngồi ra, tùy thuộc vào ý chí quốc gia, quốc gia có thể tự hạn chế một số
quyền của mình (khơng trái quy định của LQT) hay gánh vác thêm những trách
nhiệm quốc tế bổ sung (từ đó có thêm quyền và nghĩa vụ nhất định – trường hợp
5 nước ủy viên thường trực Hội đồng bảo an).
5


2. Phân tích cơ cấu thành lập, chức năng, quyền hạn của tịa án cơng lý
quốc tế?
- Cơ cấu thành lập:
+ Tịa án cơng lý quốc tế gồm 15 thẩm phán có các quốc tịch khác nhau.
Thẩm phán Tịa án Công lý quốc tế được Đại hội đồng và HĐBA LHQ bầu với
nhiệm kỳ 9 năm và cứ mỗi 3 năm bầu lại 1/3 số thẩm phán. Việc bãi miễn thẩm
phán của tòa chỉ được thực hiện trên cơ sở nhất trí của tất cả các thành viên cịn
lại.
+ Khi phiên tịa mở ra, các bên tranh chấp có thể lựa chọn thẩm phán adhoc. Thẩm phán ad-hoc là thẩm phán do một hoặc các bên tranh chấp khơng có
thẩm phán mang quốc tịch nước mình trong thành phần của tòa đề cử tham gia
Hội đồng xét xử. Thẩm phán ad hoc được tham gia bình đẳng với các thẩm phán
khác trong q trình xét xử.
+ Các phụ thẩm có thể được tòa tự lựa chọn hoặc theo yêu cầu của các
bên tranh chấp tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp. Các phụ thẩm có
quyền tham dự các phiên họp của tịa nhưng khơng có quyền bỏ phiếu.

+ Ban thư ký là cơ quan hành chính thường trực của tịa, gồm chánh thư
ký, phó chánh thư ký (nhiệm kỳ 7 năm theo phương thức bỏ phiếu kín) và các
nhân viên (do tòa hoặc chánh thư ký tòa đề cử). Ban thư ký đảm trách các dịch
vụ tư pháp và là bên liên lạc giữa tòa với các bên tranh chấp.
- Chức năng: hai chức năng chính:
+ Chức năng giải quyết tranh chấp: giải quyết tranh chấp phát sinh giữa
các quốc gia là thành viên LHQ. Quốc gia không phải thành viên LHQ nhưng
muốn tham gia Tịa án Cơng lý quốc tế và đưa tranh chấp ra tịa thì phải thỏa
mãn những điều kiện do Đại hội đồng quyết định trong từng trườn hợp cụ thể
theo kiến nghị của HĐBA.
Có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia nhưng không phải
thẩm quyền đương nhiên mà phải dựa trên sự đồng ý rõ ràng của các bên tranh
chấp. Thẩm quyền được xác lập theo 3 phương thức: Chấp nhận thẩm quyền
của tịa theo từng vụ việc (ví dụ: vụ thềm lục địa Biển Bắc 1969 giải quyết tranh
chấp về phân định thềm lục địa giữa Đức – Đan Mạch – Hà Lan); Chấp nhận
trước thẩm quyền cuả Tòa trong các điều ước quốc tế (ví dụ: Điều 287 Công ước
của LHQ về Luật Biển 1982); Tuyên bố đơn phương chấp nhận trước thẩm
quyền của Tịa (ví dụ: vụ tranh chấp Nicaragoa kiện Mỹ 1984). *đọc giáo trình
cơ Ngân trang 320 nếu muốn phân tích kỹ hơn 3 phương thức*
+ Chức năng đưa ra kết luận tư vấn: thực hiện chức năng này khi Đại hội
đồng hay HĐBA yêu cầu, liên quan đến những vấn đề pháp lý phát sinh trong
thực tiễn hoạt động của các cơ quan này. Các cơ quan và tổ chức chuyên môn
khác của LHQ cũng được hỏi ý kiến tư vấn của Tòa trong trường hợp được Đại
hội đồng cho phép. Các quốc gia khơng có quyền u cầu Tịa đưa ra kết luận tư
vấn về các tranh chấp của mình. Các ý kiến tư vấn của Tịa chỉ mang tính chất
khuyến nghị.
6


- Quyền hạn: Phán quyết của Tịa án có giá trị chung thẩm và bắt buộc

đối với các bên tranh chấp. HĐBA đảm bảo việc phán quyết được thi hành.
Về pháp lý, phán quyết của tịa có giá trị bắt buộc trong mối quan hệ giữa
các bên tranh chấp, nhưng một số trường hợp cũng có tác động lớn với bên thứ
3 (như trường hợp phán quyết của Tòa giải thích điều ước quốc tế đa phương).
Một vụ tranh chấp cũng có thể kết thúc mà Tịa khơng đưa ra phán quyết về nội
dung nếu các bên tự giải quyết và đạt được thỏa thuận hịa bình giải quyết tranh
chấp, từ bỏ vụ kiện.
Hỏi thêm: vấn đề pháp lý của ban hội thẩm trong WTO: Ban hội thẩm
gồm 3 thành viên (trừ trường hợp các bên yêu cầu 5 thành viên) là các chuyên
gia có năng lực, kinh nghiệp về chính sách và thương mại quốc tế. Đây là tổ
chức hoạt động độc lập và không chịu sự chi phối của bất kì chính phủ nào.
Nhiệm vụ là đánh giá khách quan về các vấn đề về tổ chức và tiến hành điều tra
quyết định hoặc khuyến nghị thích hợp.
Đề số 04
1. Phân tích khái niệm, các hình thức, phương pháp và hậu quả của công
nhận quốc tế.
(*) Khái niệm: Công nhận trong LQT được hiểu là sự thừa nhận một chủ
thể mới của luật quốc tế (thừa nhận chế độ chính trị, kinh tế, xã hội của chủ thể
mới đó) và thiết lập các mối quan hệ song phương hay đa phương với quốc gia
được cơng nhận.
(*) Hình thức công nhận: chia làm 3 loại (công nhận de jure, công nhận
de facto và công nhận ad hoc).
- Công nhận de jure là hình thức cơng nhận chính thức ở mức độ đầy đủ
nhất, tồn diện nhất.
- Cơng nhận de facto là hình thức cơng nhận thực tế ở mức độ chưa đầy
đủ, chưa tồn diện.
- Cơng nhận ad hoc là hình thức cơng nhận đặc biệt, quan hệ giữa các bên
chỉ được thiết lập nhằm giải quyết một số vụ việc cụ thể và quan hệ đó sẽ chấm
dứt ngay sau khi cơng việc được hồn tất.
(*) Phương pháp công nhận:

- Công nhận minh thị và công nhận mặc thị:
+ Công nhận minh thị là sự công nhận được thể hiện một cách rõ ràng,
minh bạch trong các văn bản chính thức của bên cơng nhận hoặc trong các điều
ước quốc tế. (VD: Thơng điệp 1950 của Chính phủ Hungary gửi Chính phủ
VNDCCH nhằm thừa nhận chính phủ VNDCCH là đại diện hợp pháp của VN).
+ Công nhận mặc thị là sự công nhận được thể hiện một cách kín đáo mà
bên được cơng nhận hoặc các quốc gia, chính phủ khác phải dựa vào các quy
phạm tập quán hay nguyên tắc suy diễn trong sinh hoạt quốc tế mới làm sáng tỏ
được ý định công nhận của bên công nhận. (VD: Hiệp ước về nền tảng quan hệ
giữa CHLB Đức và CHDC Đức 1972).
7


- Công nhận riêng lẻ và công nhận tập thể: Cơng nhận quốc gia, chính
phủ mới một cách riêng lẻ bằng hành vi pháp lý đơn phương và chỉ ràng buộc
riêng đối với chủ thể đó (thường dùng). Cơng nhận tập thể là theo sáng kiến của
một số chủ thể có vai trị nhất định (VD: Ba quốc gia Croatia, Slovania, Bosnia
Heczegovina tách ra từ Liên bang Nam Tư cũ được Cộng đồng châu Âu công
nhận tập thể).
(*) Hệ quả pháp lý của công nhận: việc công nhận xuất phát từ ý chí của
mỗi quốc gia, nó khơng phải là quyền hay nghĩa vụ do vậy việc công nhận
không tạo ra quyền năng chủ thể cho bên được công nhận nhưng là sự xác thực
cần thiết thể hiện sự tồn tại của chủ thể mới này trên trường quốc tế, đồng thời
cũng để hoàn thiện hơn về mặt pháp lý của chủ thể được công nhận. Cụ thể:
+ Thiết lập quan hệ ngoại giao và quan hệ lãnh sự giữa bên công nhận và
bên được công nhận;
+ Ký kết điều ước quốc tế song phương giữa bên công nhận và bên được
công nhận;
+ Tạo điều kiện cho bên được công nhận tham gia vào các hội nghị quốc
tế và tổ chức quốc tế;

+ Tạo điều kiện thuận lợi cho quốc gia được công nhận thực hiện quyền
miễn trừ quốc gia
+ Tạo cơ sở pháp lý để xác định hiệu lực của các văn bản pháp luật do
bên được công nhận ban hành trên lãnh thổ bên công nhận.
+ Tạo điều kiện để một bản án, quyết định của tòa án, trọng tài hoặc bất
kỳ quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của bên được cơng nhận có
giá trị trên lãnh thổ của bên công nhận.
Việc công nhận hay không công nhận không tạo ra tư cách chủ thể LQT
của quốc gia mới hình thành, nhưng việc khơng công nhận sẽ dẫn tới hệ quả hạn
chế khả năng ký kết, tham gia và thực hiện điều ước quốc tế giữa các quốc gia
mới và quốc gia không công nhận họ, hạn chế khả năng bảo hộ ngoại giao, bênh
vực công dân, tham gia các hội nghị quốc tế, tổ chức quốc tế,… của quốc gia
mới hình thành.
2. So sánh trách nhiệm pháp lý chủ quan và trách nhiệm pháp lý khách
quan.
Giống nhau: đều là trách nhiệm đặt ra cho các chủ thể khi có hành vi trái
pháp luật quốc tế, xâm phạm những quan hệ được pháp luật quốc tế điều chỉnh.
Khác nhau:
- Định nghĩa:
+ TNPL chủ quan: là TNPL đặt ra khi một chủ thể vi phạm các quy định,
nguyên tắc của pháp luật quốc tế.
+ TNPL khách quan: là những TNPL khi quốc gia không vi phạm pháp
luật quốc tế hay thực hiện những hoạt động mà pháp luật quốc tế không cấm
nhưng do gây thiệt hại hoặc có sự kiện phát sinh nên dẫn đến việc phải chịu
TNPL.
- Cơ sở phát sinh trách nhiệm pháp lý:
8


+ TNPL chủ quan: là sự vi phạm các nguyên tắc, quy phạm được ghi

nhận trong các ĐƯQT song phương hoặc đa phương hoặc tập quán pháp - phán
quyết, quyết định của cơ quan tài phán quốc tế - nghị quyết có tính chất bắt
buộc của các tổ chức quốc tế - văn bản đơn phương của quốc gia nhưng trong
đó ghi nhận những cam kết nhất định của quốc gia này -> vi phạm quy định của
pháp luật quốc tế.
+ TNPL khách quan: có quy phạm pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ
tương ứng trong trách nhiệm khách quan - có sự kiện làm phát sinh hiệu lực của
các quy phạm pháp luật, có mối quan hệ nhân quả giữa sự kiện pháp lý và thiệt
hại vật chất phát sinh - thực hiện những hành vi pháp luật quốc tế khơng cấm.
- Hình thức thực hiện TNPL:
+ TN chủ quan: Trường hợp gây ra thiệt hại vật chất: khôi phục nguyên
trạng; bồi thường thiệt hại… Trường hợp gây thiệt hại phi vật chất: đáp ứng yêu
cầu của quốc gia bị hại; đền bù bằng tiền, hình thức trả đũa, hình thức trừng
phạt, trong đó có trừng phạt vũ trang, phi vũ trang và hạn chế chủ quyền một
phần của quốc gia vi phạm.
+ TNPL khách quan: đền tiền hoặc hiện vật, ngồi ra có thể có những
biện pháp khác.
- Trường hợp được miễn TNPL:
+ TNPL chủ quan: Trả đũa do sự vi phạm pháp luật của quốc gia khác; tự
vệ chính đáng; bất khả kháng; có sự đồng ý của chủ thể liên quan.
+ TNPL khách quan: không có trường hợp miễn trách nhiệm.
Đề số 05
1. Phân tích quyền năng chủ thể luật quốc tế của tổ chức quốc tế?
Tổ chức quốc tế là chủ thể của LQT được hiểu là tổ chức quốc tế liên
chính phủ - là tổ chức do các quốc gia thành lập trên cơ sở một ĐƯQT. Quyền
năng chủ thể LQT của tổ chức quốc tế lên chính phủ là quyền năng hạn chế,
quyền năng phái sinh, bởi quyền năng này do các thành viên của tổ chức thỏa
thuận trao cho. Số lượng các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức quốc tế khác
nhau sẽ khác nhau, tùy thuộc vào quyết định của các thành viên. Phạm vi quyền
năng chủ thể của các tổ chức quốc tế liên chính phủ được xác định cụ thể trong

điều lệ của chính tổ chức đó.
VD: WTO không được tham gia ký kết các ĐƯQT liên quan đến vấn đề
an ninh, quốc phòng... Theo thỏa thuận của các thành viên, WTO chỉ tham gia
các ĐƯQT liên quan đến lĩnh vực thương mại hành hoá, thương mại dịch vụ, sở
hữu trí tuệ...
Nhìn chung các tổ chức quốc tế liên chính phủ có các quyền cơ bản sau
đây:
- Quyền tham gia vào quá trình xây dựng các nguyên tắc và quy phạm
của LQT;

9


- Quyền nhận cơ quan đại diện của các quốc gia thành viên, nhận quan sát
viên thường trực của các quốc gia chưa phải thành viên và cử đại diện của mình
tới các quốc gia này;
- Quyền được hưởng ưu đãi và miễn trừ ngoại giao;
- Quyền được trao đổi đại diện với các tổ chức quốc tế liên chính phủ
khác;
- Quyền được giải quyết tranh chấp phát sinh giữa các quốc gia thành
viên của tổ chức và giữa các quốc gia thành viên với tổ chức quốc tế đó…
Ngồi các quyền cơ bản nêu trên, tổ chức quốc tế liên chính phủ có nghĩa
vụ: tơn trọng các ngun tắc cơ bản của LQT; tôn trọng quyền của các chủ thể
khác của LQT, không vi phạm chủ quyền và can thiệp vào công việc nội bộ của
các quốc gia; chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế về các hành vi của mình; Tơn
trọng và thực hiện đầy đủ các ĐƯQT ký kết với các chủ thể khác của LQT…
2. Phân tích quyền ưu đãi miễn trừ dành cho cơ quan ngoại giao. Khác gì
so vs cơ quan lãnh sự?
Căn cứ pháp lý (Công ước Viên 1961, Pháp lệnh về ưu đãi, miễn trừ
1993):

- Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở và tài sản: Trụ sở của cơ quan đại
diện ngoại giao là bất khả xâm phạm. Toàn bộ tài sản (động sản và bất động
sản) cũng như các phương tiện đi lại của cơ quan đại diện không thể bị khám
xét, trưng dụng, tịch thu hoặc áp dụng biện pháp thi hành bảo đảm. Tuy nhiên,
quyền bất khả xâm phạm về trụ sở không cho phép cơ quan đại diện sử dụng trụ
sở để thực hiện các hành vi khơng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ chính thức
của cơ quan đó.
- Quyền bất khả xâm phạm về hồ sơ và tài liệu: Hồ sơ và tài liệu của cơ
quan đại diện là bất khả xâm phạm, bất kể thời gian và địa điểm.
- Quyền bất khả xâm phạm về bưu phẩm và thư tín ngoại giao: Thư tín
chính thức, phục vụ chức năng và nhiệm vụ của cơ quan đại diện ngoại giao là
bất khả xâm phạm. Trong q trình hoạt động, túi ngoại giao khơng thể bị mở
hoặc giữ lại.
- Quyền tự do thông tin liên lạc: Cơ quan đại diện ngoại giao có quyền sử
dụng các phương tiện hợp pháp, kể cả giao thông viên ngoại giao và điện mật
mã để liên lạc với chính phủ cũng như với các cơ quan đại diện ngoại giao và cơ
quan lãnh sự của nước cử đại diện.
- Quyền miễn thuế và lệ phí: Cơ quan đại diện ngoại giao được miễn các
loại thuế và lệ phí đối với trụ sở của cơ quan, trừ các khoản phải trả về dịch vụ
cụ thể.
- Quyền treo quốc kỳ, quốc huy: Cơ quan đại diện ngoại giao có quyền
treo quốc kỳ và quốc huy của nước cử đại diện tại trụ sở của cơ quan, tại nhà ở
và tên phương tiện giao thơng của người đứng đầu cơ quan đó.
(*) Điểm khác so với quyền ưu đãi miễn trừ dành cho cơ quan lãnh sự:
- Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở và tài sản của cơ quan đại diện ngoại
giao mang tính tuyệt đối, cịn quyền bất khả xâm phạm về trụ sở và tài sản của
10


cơ quan lãnh sự khơng mang tính tuyệt đối, hạn chế hơn vì có trường hợp ngoại

lệ.
- Quyền bất khả xâm phạm về bưu phẩm và thư tín lãnh sự của cơ quan
đại diện ngoại giao cũng mang tính tuyệt đối, cao hơn so với cơ quan lãnh sự.
Túi ngoại giao không thể bị mở hay bị giữ lại trong khi túi lãnh sự có thể bị mở
nếu có căn cứ xác đáng khẳng định túi lãnh sự chứa đựng những thứ ngồi thư
tín, tài liệu và đồ vật sử dụng vào cơng việc chính thức của cơ quan lãnh sự.
- Khác về quyền treo quốc kỳ quốc huy trên phương tiện giao thông của
người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao và lãnh sự.
Đề số 07
1. Các trường hợp có hiệu lực Điều ước quốc tế với bên thứ 3?
Trong một số trường hợp điều ước quốc tế có thể tạo ra quyền và nghĩa
vụ pháp lý quốc tế cho bên thức ba:
- Trường hợp ĐƯQT xác định quyền và nghĩa vụ cho bên thứ ba, nếu bên
thứ ba đồng ý.(VD: Điều 35 Hiến chương LHQ: “Quốc gia khơng phải là thành
viên LHQ có thể thơng báo cho HĐBA hoặc Đại hội đồng về bất kỳ vụ tranh
chấp nào mà họ là đương sự…” ).
- Điều ước quốc tế tạo ra hồn cảnh khách quan. Dù khơng phải thành
viên ĐƯ nhưng quốc gia thứ 3 cũng phải tuân thủ một cách triệt để những nghĩa
vụ này trong quan hệ với các bên liên quan (VD: Hiệp định về Nam cực ký năm
1959 giữa Mỹ, Liên Xô và một số quốc gia khác).
- ĐƯQT được các quốc gia không phải là thành viên viện dẫn với tư cách
là tập quán quốc tế (VD: Quy định về chiều rộng không q 12 hải lý tính từ
đường cơ sở của Cơng ước Luật biển 1982).
- ĐƯQT có điều khoản tối huệ quốc.
2. Quy chế pháp lý của Tòa án luật Biển quốc tế?
(*) Thành phần và cơ cấu tổ chức của Tòa án Luật Biển:
- Tòa án Luật biển gồm 21 thẩm phán do các quốc gia thành viên Công
ước Luật biển bầu ra với nhiệm kỳ 9 năm và cứ mỗi 3 năm bầu lại 1/3 số thẩm
phán.
Việc bầu thẩm phán thơng qua bỏ phiếu kín. Thẩm phán trúng cử là người đạt

số phiếu bầu cao nhất và phải được 2/3 số thành viên có mặt và bỏ phiếu. Các
thẩm phán của Tòa án Luật biển bầu ra chánh án và phó chánh án với nhiệm kỳ
3 năm.
- Trong cơ cấu của Tịa án Luật Biển cịn có Viện giải quyết các tranh
chấp liên quan đến đáy biển gồm 11 trong tổng số các thẩm phán của Tòa, được
bầu theo đa số. Các thành viên của viện được lựa chọn 3 năm 1 lần.
(*)Thẩm quyền của TA Luật Biển:
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của TA Luật biển được xác định theo
nội dung và chủ thể tranh chấp.
- Về nội dung tranh chấp, theo Điều 288 Công ước Luật biển 1982:
11


+ Giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc giải thích hay áp dụng
Cơng ước Luật biển 1982. Tuy nhiên việc giải quyết các tranh chấp nêu trên
cũng tồn tại giới hạn và ngoại lệ đối với việc áp dụng.
+ giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc giải thích hay áp dụng một
ĐƯQT có liên quan đến các mục đích của Cơng ước Luật biển 1982 và đã được
đưa ra Tịa theo đúng điều ước đó (Hiện nay có 10 Điều ước đa phương quy
định về thẩm quyền của TA Luật biển trong giải quyết tranh chấp liên quan đến
ĐƯQT: Hiệp định Roma 1993, Nghị định thư 1996 bổ sung Công ước London
1972,..).
- Về chủ thể tranh chấp (Điều 20, phụ lục VI, Công ước Luật biển 1982):
Tịa án Luật biển có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia thành
viên. Các thực thể không phải quốc gia thành viên cũng được đưa vụ tranh chấp
ra trước tòa trong trường hợp liên quan đến việc quản lý và khai thác vùng – di
sản chung của nhân loại. Tịa cũng có thẩm quyền giải quyết mọi tranh chấp
được đưa ra theo các thỏa thuận khác của các bên tranh chấp.
Ngồi ra Tịa án Luật biển cịn có thẩm quyền đưa ra các ý kiến tư vấn
với các vấn dề liên quan đến quản lý, khai thác vùng di sản chung của nhân loại,

các tranh chấp liên quan đến đáy biển, về các vấn đề pháp lý,…
(*) Giá trị của phán quyết:
Tịa án Luật Biển thơng qua phán quyết theo đa số. Nếu số phiếu thuận và
phiếu chống ngang nhau thì lá phiếu của chánh án hay người thay chánh án chủ
tọa phiên tòa là lá phiếu quyết định. Phán quyết của tịa mang tính chất chung
thẩm và có giá trị bắt buộc đối với các bên tranh chấp.
Đề số 08
1. So sánh quy chế pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục
địa theo quy định tại Công ước luật biển 1982?
- Giống:
+ Các quốc gia ven biển đều khơng có quyền chủ thể mà chỉ có các quyền
mang tính chất chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài nguyên thiên
nhiên của mình.
+ Các quốc gia ven biển đều có quyền tài phán trên cả 2 vùng về việc: lắp
đặt sử dụng các đảo nhân tạo,các cơng trình; nghiên cứu khoa học về biển; bảo
vệ và gìn giữ mơi trường biển.
+ Trên vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa, các quốc gia ven biển đều
có những đặc quyền nhất định: đánh giá tiềm năng đối với các tài nguyên sinh
vật, thi hành biện pháp bảo tồn và quản lý, khai thác nguồn lợi sinh vật, thăm dò
khai thác tài nguyên thiên nhiên,…
+ Các quốc gia khác có quyền tự do hàng hải, tự do hàng không, tự do lắp
đặt dây cáp và ống ngầm.
- Khác:
Tiêu chí so sánh
Vùng ĐQKT
Vùng thềm lục địa
Cơ sở phát sinh
Để khai sinh ra vùng - Thềm lục địa được hình
12



ĐQKT của quốc gia ven
biển, buộc phải có một
tuyên bố đơn phương từ
phía quốc gia đó. Từ đó
hình thành nên quy chế
pháp lý của các quốc gia
trên vùng ĐQKT của
mình
Phạm vi
quyền

quyền

chủ - Các quốc gia có quyền
chủ quyền ở vùng ĐQKT
cũng có quyền đối với cả
phần vùng nước phía
trên và vùng trời trên
vùng nước này.
-Ngồi giới hạn 200 hải
lý (tính từ ĐCS), vùng
ĐQKT chấm dứt sự tồn
tạ,quốc gia khơng có
quyền trên vùng đó nữa
Đối tượng quyền chủ - Quốc gia ven biển chỉ
quyền
thực hiện quyền chủ
quyền trên các Tài
nguyên thiên nhiên của

vùng chứ khơng phải
trên chính vùng ĐQKT.
- Tài ngun của vùng
ĐQKT khơng bao gồm
các lồi định cư.

Tính chất quyền chủ thể

- Quyền chủ quyền của
quốc gia ven biển không
tồn tại một cách thực tế
và ngay từ đầu.
- Quốc gia ven biển
khơng có chủ quyền trên
vùng ĐQKT với tư cách
là người chủ hồn tồn.
- Tính đặc quyền của
quốc gia ven biển chấp
nhận ngoại lệ là trường
13

thành do sự kéo dài tự
nhiên của lãnh thổ, tạo
nên quy chế pháp lý cho
các quốc gia ven biển
trên thềm lục địa
- Các quyền của quốc gia
ven biển với thềm lục địa
không phụ thuộc vào bất
cứ tuyên bố rõ ràng nào

- Quyền của quốc gia ven
biển đối với thềm lục địa
không đụng chạm đến
chế độ pháp lý của vùng
nước phía trên hay vùng
trời trên vùng nước này.
- Ngoài giới hạn 200 hải
lý, thềm lục địa vẫn có
thể tồn tại.
- Quốc gia ven biển
khơng chỉ có quyền chủ
quyền đối với tài nguyên
của thềm lục địa mà cịn
đối với cả chính thềm lục
địa.
- Tài ngun thiên nhiên
khơng chỉ bao hàm các
tài ngun khơng sinh
vật mà cịn cả tài nguyên
sinh vật thuộc loài định
cư.
- Quyền của quốc gia
trên thềm lục địa là
quyền đương nhiên và
ngay từ đầu. Đó là quyền
không
thể
chuyển
nhượng và không thể mất
hiệu lực. Các quyền này

tồn tại khơng phụ thuộc
vào việc thực hiện nó có
hiệu quả hay không.
- Nếu quốc gia ven biển


hợp quốc gia ven biển
không khai thác hết mà
tồn tại một số dư của
khồi lượng cho phép
đánh bắt thì quốc gia ven
biển có nghĩa vụ “tạo
điều kiện thuận lợi cho
việc khai thác tối ưu các
tài nguyên sinh vật của
vùng ĐQKT” mà không
phương hại đến đặc
quyền bảo tồn tài nguyên
sinh vật của mình, có ưu
tiên cho các quốc gia
khơng có biển hoặc bất
lợi về mặt địa lý.

khơng thăm dị thềm lục
địa hay không khai thác
tài nguyên thiên nhiên
của thềm lục địa, thì
khơng ai có quyền tiến
hành các hđộng như vậy
nếu khơng có sự thỏa

thuận rõ ràng của các
quốc gia đó.

2. Phân tích khái niệm, đặc điểm, cách phân loại các cơ quan tài phán quốc
tế?
- Khái niệm: Cơ quan tài phán quốc tế là cơ quan hình thành trên cơ sở sự
tự thoả thuận của các chủ thể LQT, thực hiện chức năng giải quyết bằng trình
tự, thủ tục tư pháp các tranh chấp phát sinh trong quan hệ hợp tác giữa các chủ
thể nhằm củng cố và duy trì trật tự pháp lý quốc tế.
- Đặc điểm:
+ Cơ quan tài phán quốc tế được thành lập dựa trên sự thỏa thuận của các
chủ thể LQT. Hình thức của sự thỏa thuận này chính là ĐƯQT được các chủ thể
LQT ký kết trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng. ĐƯQT về việc thành lập cơ
quan tài phán quốc tế có thể là song phương hoặc đa phương.
+ Cơ quan tài phán quốc tế có chức năng chính là giải quyết tranh chấp
quốc tế, với tính chất là cơng cụ pháp lý khi nhu cầu bảo vệ lợi ích chủ thể được
đặt ra. Ngoài ra một số cơ quan tài phán quốc tế cịn có chức năng đưa ra kết
luận tư vấn khi được chủ thể LQT yêu cầu.
+ Cơ quan tài phán quốc tế khơng có thẩm quyền đương nhiên trong quá
trình giải quyết tranh chấp. Thẩm quyền của cơ quan tài phán quốc tế phụ thuộc
vào sự thỏa thuận của các bên tranh chấp về việc đưa vụ tranh chấp ra giải quyết
tại cơ quan tài phán quốc tế. Sự thỏa thuận này có thể đặt ra khi tranh chấp đã
phát sinh, và phải được thể hiện rõ ràng, minh bạch trong ĐƯQT hoặc trong
tuyên bố chính thức của chủ thể LQT.
+ Luật áp dụng để giải quyết các tranh chấp tại cơ quan tài phán quốc tế
là các nguyên tắc và quy phạm của LQT, cụ thể là các ĐƯQT mà các bên đã ký
kết hoặc tham gia và Tập quán quốc tế.
Ngoài ra trong một số trường hợp, nếu ĐƯQT (hoặc điều khoản) về giải
quyết tranh chấp có quy định về khả năng viện dẫ các loại nguồn khác như pháp
14



luật quốc gia, nguyên tắc pháp luật chung hoặc một quy định đặc biệt nào đó thì
cơ quan tài phán quốc tế có thể áp dụng các nguồn luật này.
+ Phán quyết của cơ quan tài phán quốc tế là chung thẩm và có giá trị
pháp lý bắt buộc đối với các bên tranh chấp.
- Phân loại cơ quan tài phán quốc tế:
+ Căn cứ vào thẩm quyền giải quyết tranh chấp, chia thành cơ quan có
thẩm quyền chung (có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh trong tất
cả các lĩnh vực hợp tác của chủ thể LQT: Tịa án cơng lý quốc tế cảu LHQ, Tịa
án Liên minh châu Âu, Tòa trọng tài thường trực Lahaye,…) và cơ quan có
thẩm quyền chun mơn (chỉ có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp trong một
số lĩnh vực hợp tác nhất định của chủ thể LQT: Tòa án Luật biển,…).
+ Căn cứ vào tính chất hoạt động, được chia thành: Cơ quan tài phán
thường trực (cơ quan được thành lập để giải quyết các tranh chấp một cách
thường xuyên: Tòa án Luật biển, Tòa thường trực Lahaye,..) và cơ quan tài phán
vụ việc (còn gọi là cơ quan tài phán adhoc, là cơ quan tài phán được thành lập
để giải quyết một vụ tranh chấp cụ thể và sau khi vụ việc giải quyết xong thì sẽ
chấm dứt hoạt động: Tòa trọng tài thành lập năm 1988 để giải quyết tranh chấp
lãnh thổ giữa Ai Cập và Ixaren,…).
+ Căn cứ vào thành phần, cơ quan tài phán quốc tế được chia thành cơ
quan tài phán cá nhân và cơ quan tài phán tập thể (thường chỉ áp dụng với trọng
tài quốc tế - Tòa trọng tài cá nhân chỉ có 1 trọng tài viên và Tịa trọng tài tập thể
có ba trọng tài viên trở lên).
Đề số 09
1. Điều kiện có hiệu lực của ĐƯQT?
- ĐƯQT phải được ký kết trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng;
- Nội dung của ĐƯQT phải phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của
LQT hiện đại;
- ĐƯQT được ký kết phải phù hợp với quy định của pháp luật các bên về

thẩm quyền ký kết.
2. Định nghĩa, đặc điểm, phân loại tranh chấp quốc tế? Cho VD minh họa?
- Định nghĩa: Tranh chấp quốc tế là hồn cảnh thực tế trong đó các chủ
thể của LQT có sự khác nhau về quan điểm và sự xung đột, mâu thuẫn về lợi
ích, địi hỏi phải được giải quyết bằng biện pháp hịa bình và dựa trên các
nguyên tắc, quy phạm của LQT nhằm ổn định các quan hệ quốc tế và duy trì
hịa bình, an ninh quốc tế.
- Đặc điểm:
+ Chủ thể của tranh chấp quốc tế phải là chủ thể của LQT như quốc gia,
tổ chức quốc tế liên chính phủ, dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết,
một số chủ thể đặc biệt khác (Tòa thánh Vaticang, vùng lãnh thổ).
+ Tính chất của tranh chấp quốc tế phải thể hiện rõ sự xung đột, mâu
thuẫn về lợi ích giữa các chủ thể. Trong tranh chấp quốc tế, các bên chủ thể
15


khơng chỉ có những quan điểm khác nhau mà cịn có những u cầu, địi hỏi cụ
thể về quyền lợi trái ngược nhau.
+ Cơ chế giải quyết tranh chấp quốc tế mang nét đặc thù riêng. Trong cơ
chế đó, tranh chấp giữa các chủ thể LQT được giải quyết bằng các biện pháp đa
dạng, phong phú dựa trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của LQT như nguyên tắc
bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia, nguyên tắc không dùng vũ lực và đe
dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế… và đặc biệt là nguyên tắc hịa bình giải
quyết tranh chấp quốc tế.
+ Luật áp dụng trong quá trình giải quyết tranh chấp quốc tế bao gồm cả
luật nội dung và luật hình thức, là các nguyên tắc và quy phạm của LQT. Pháp
luật quốc gia không được áp dụng để giải quyết tranh chấp quốc tế ngoại trừ
một số trường hợp đặc biệt (giải quyết tranh chấp thơng qua trọng tài quốc tế).
và phải có sự thỏa thuận giữa các chủ thể về việc áp dụng pháp luật quốc gia.
- Phân loại tranh chấp quốc tế:

+ Dựa vào số lượng các bên tranh chấp sẽ có tranh chấp song phương và
tranh chấp đa phương (bao gồm cả tranh chấp có tính chất khu vực và tranh
chấp có tính chất tồn cầu).
+ Dựa vào chủ thể tranh chấp sẽ có tranh chấp giữa các quốc gia, tranh
chấp giữa các tổ chức quốc tế, tranh chấp giữa quốc gia với tổ chức quốc tế,…
+ Dựa vào nội dung tranh chấp sẽ có tranh chấp về kinh tế thương mại,
tranh chấp về biên giới lãnh thổ, tranh chấp về thực hiện nghĩa vụ thành viên
ĐƯQT hoặc tổ chức quốc tế, tranh chấp về bảo hộ công dân, tranh chấp về thẩm
quyền tài phán,…
+ Dựa vào tính chất tranh chấp sẽ có tranh chấp chính trị và tranh chấp
pháp lý.
VD minh họa: …
Đề số 10
1. Trình bày các vấn đề pháp lý của bảo lưu ĐƯQT?
- Căn cứ pháp lý: Điều 2 (Khoản 1.d) Công ước Viên 1969.
- Khái niệm: Bảo lưu ĐƯQT là hành động đơn phương bất kể cách viết
hoặc tên gọi như thế nào của một quốc gia đưa ra khi kí, phê chuẩn, phê duyệt,
hoặc gia nhập ĐƯQT đó, nhằm qua đó loại bỏ hoặc sửa đổi hiệu lực pháp lý của
một hoặc một số quy định của ĐƯ trong việc áp dụng chúng với quốc gia đó.
- Điều kiện bảo lưu: ĐƯQT cho phép bảo lưu; Việc bảo lưu không làm
ảnh hưởng đến mục đích, nguyên tắc của ĐƯQT.
- Bảo lưu là quyền của các chủ thể LQT, tuy nhiên bị hạn chế trong các
trường hợp sau:
+ ĐƯQT ngăn cấm bảo lưu;
+ ĐƯ chỉ cho phép bảo lưu những điều khoản nhất định;
+ Bảo lưu khơng phù hợp với đối tượng và mục đích của ĐƯ.
Việc bảo lưu ĐƯQT chỉ được thực hiện đối với ĐƯQT đa phương và chỉ
được tiến hành vào thời điểm quốc gia thực hiện các hành vi nhằm xác nhận sự
16



ràng buộc của một ĐƯ đối với quốc gia đó (thời điểm ký, phê chuẩn, phê duyệt
và gia nhập ĐƯQT).
- Trình tự thực hiện bảo lưu:
+ Nếu ĐƯQT cho phép các thành viên bảo lưu một số điều khoản nhất
định, thì việc bảo lưu đối với điều khoản đó phải tuân theo các quy định của
ĐƯQT về trình tự thủ tục bảo lưu.
+ Đối với các ĐƯQT khơng có điều khoản quy định liên quan đến vấn đề
bảo lưu, trừ khi các bên có thỏa thuận khác, sẽ áp dụng theo quy định về thủ tục
bảo lưu của Công ước Viên 1969.
- Hệ quả pháp lý của bảo lưu:
+ Điều khoản khơng bị bảo lưu vẫn có hiệu lực và các bên phải thực hiện
điều khoản này;
+ Đối với các điều khoản bị bảo lưu:
. Trong quan hệ giữa quốc gia đưa ra bảo lưu và quốc gia chấp thuận bảo
lưu: Điều khoản bảo lưu sẽ thay đổi theo nội dung tuyên bố bảo lưu đã nêu.
. Trong quan hệ giữa quốc gia đưa ra bảo lưu và quốc gia phản đối bảo
lưu: tùy thuộc vào sự bày tỏ của bên phản đối bảo lưu mà quan hệ ĐƯ giữa hai
bên có thể vẫn duy trì nhưng điều khoản bị bảo lưu sẽ không được áp dụng,
hoặc giữa hai bên sẽ khơng cịn tồn tại quan hệ ĐƯ nếu bên phản đối bảo lưu
bày tỏ rõ ý định này.
. Trong quan hệ giữa các quốc gia thành viên khác: Bảo lưu không làm
thay đổi các quy định của ĐƯ đối với các bên khác tham gia trong những quan
hệ giữa họ với nhau.
2. Nêu định nghĩa, đặc điểm, phân loại cơ quan trọng tài quốc tế?
Chưa trả lời
Đề số 11
1. Phân tích các quy phạm luật quốc tế. Cho ví dụ?
Quy phạm pháp luật quốc tế được hiểu là quy tắc xử sự, được tạo bởi sự
thỏa thuận của các chủ thể LQT và có giá trị ràng buộc các chủ thể đó đối với

các quyền, nghĩa vụ hay trách nhiệm pháp lý quốc tế khi tham gia quan hệ pháp
luật quốc tế.
- Căn cứ vào cách thức hình thành và hình thức biểu hiện của quy phạm,
có thể chia thành quy phạm điều ước và quy phạm tập quán.
+ Quy phạm điều ước là quy phạm được ghi nhận trong ĐƯQT do quốc
gia và các chủ thể khác của LQT thỏa thuận xây dựng nên trên cơ sở tự nguyện
và bình đẳng, thơng qua đấu tranh và thương lượng nhằm ấn định, thay đổi hay
chấm dứt quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể trong quan hệ quốc tế.
+ Quy phạm tập quán là quy tắc xử sự chung hình thành trong thực tiễn
sinh hoạt quốc tế được các chủ thể LQT thừa nhận là quy phạm có giá trị pháp
lý bắt buộc.
- Căn cứ vào hiệu lực của quy phạm, có thể chia thành quy phạm mệnh
lệnh và quy phạm tùy nghi:
17


+ Quy phạm mệnh lệnh (quy phạm jus cogens) là quy phạm được toàn
thể cộng đồng các quốc gia chấp nhận và công nhận, là quy phạm không cho
phép bất kỳ sự vi phạm nào. Quy phạm mệnh lệnh có hiệu lực pháp lý rất cao.
Các quy phạm quốc tế trái với quy phạm mệnh lệnh bị coi là vô hiệu. Chủ thể
LQT nếu vi phạm quy phạm mệnh lệnh sẽ phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý
quốc tế. Một quy phạm mệnh lệnh chỉ có thể sửa đổi bằng một quy phạm mệnh
lệnh có sau của pháp luật quốc tế có cùng một tính chất.
+ Quy phạm tùy nghi: là quy phạm cho phép các chủ thể liên quan có
quyền tự xác định phạm vi quyền, nghĩa vụ qua lại giữa các bên phù hợp với
hoàn cảnh thực tế. VD: Theo Công ước luật Biển 1982, các quốc gia có quyền
tự xác định vùng đặc quyền kinh tế của mình nhưng khơng được mở rộng vùng
ĐQKT q 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Đa số các quy phạm PLQT là quy
phạm tùy nghi (do nguyên tắc tôn trọng sự tự thỏa thuận của các chủ thể LQT).
- Căn cứ vào phạm vi tác động của quy phạm, chia thành quy phạm đa

phương phổ cập, quy phạm đa phương khu vực và quy phạm song phương.
+ Quy phạm đa phương phổ cập là quy phạm có giá trị bắt buộc với hầu
hết các chủ thể LQT. Quy phạm này thường được ghi nhận trong các ĐƯQT đa
phương phổ cập hoặc tồn tại dưới dạng quy phạm tập quán. VD: Quy phạm
được ghi nhận trong hiến chương LHQ.
+ Quy phạm đa phương khu vực là quy phạm chỉ có giá trị bắt buộc với
một số quốc gia nhất định là thành viên của ĐƯQT cụ thể, thường đó là ĐƯQT
được ký kết giữa các quốc gia trong cùng khu vực địa lý hoặc cùng xu hướng
chính trị, chung lợi ích. VD: Quy phạm được ghi nhận trong hiến chương
ASEAN.
+ Quy phạm song phương là những quy phạm chỉ có giá trị bắt buộc đối
với hai quốc gia hoặc hai chủ thể của LQT cùng tham gia quan hệ ĐƯQT song
phương. VD: Quy phạm được ghi nhận trong Hiệp định Thương mại VN – Hoa
kỳ.
2. Nêu và phân tích các biện pháp giải quyết tranh chấp quốc tế của LHQ/
LHQ đã sử dụng những biện pháp nào để duy trì hịa bình và an ninh quốc
tế.
Đề số 12
1. Phân tích nội dung và ngoại lệ nguyên tắc cấm đe dọa sử dụng vũ lực và
sử dụng vũ lực?
(*) Các văn kiện pháp lý quốc tế ghi nhận nguyên tắc:
- Tuyên bố của đại hội đồng liên hợp quốc năm 1970 về các nguyên tắc
cơ bản của LQT;
- Tuyên bố của đại hội đồng liên hợp quốc năm 1974 về định nghĩa xâm
lược;
- Định ước Henxinki năm 1975 về an ninh và hợp tác của các nước châu
Âu;
18



- Tuyên bố của liên hợp quốc năm 1987 về "nâng cao hiệu quả của
nguyên tắc khước từ đe dọa bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ
quốc tế".
(*) Khái niệm: "vũ lực" theo luật quốc tế hiện đại khơng chỉ bó hẹp trong
khn khổ là sử dụng hoặc đe dọa sử dụng lực lượng vũ trang để chống lại chủ
quyền, độc lập của quốc gia khác mà còn mở rộng việc nghiêm cấm sử dụng các
sức mạnh hay đe dọa dùng sức mạnh phi vũ trang trong quan hệ quốc tế.
(*) Nội dung của nguyên tắc này như sau:
- Cấm xâm chiếm lãnh thổ quốc gia khác trái với các quy phạm của luật
quốc tế;
- Cấm các hành vi trấn áp bằng vũ lực;
- Không được cho quốc gia khác sử dụng lãnh thổ nước mình để tiến
hành xâm lược chống quốc gia thứ ba;
- Không tổ chức, xúi giục, giúp đỡ hay tham gia vào nội chiến hay các
hành vi khủng bố tại quốc gia khác;
- Khơng tổ chức hoặc khuyến khích việc tổ chức các băng nhóm vũ trang,
lự lượng vũ trang phi chính quy, lính đánh thuê để đột nhập vào lãnh thổ quốc
gia khác.
(*) Ngoại lệ nguyên tắc: LQT không cấm các hành vi sử dụng vũ lực một
cách hợp pháp:
+ Thực hiện quyền tự vệ của quốc gia khi có sự tấn công vũ trang của
quốc gia khác (theo Điều 51 Hiến chương LHQ – Quyền tự vệ phải tương xứng
với các hành vi tấn công).
+ Sử dụng các biện pháp vũ trang và phi vũ trang trên cơ sở nghị quyết
của Hội đồng bảo an LHQ theo quy định tại các điều từ 39 dến 42 Hiến chương
LHQ.
+ Sử dụng các biện pháp vũ trang và phi vũ trang để thực hiện quyền dân
tộc tự quyết.
2. Phân tích các chế độ pháp lý dành cho người nước ngoài?
(*) Khái niệm: Người nước ngoài là người cư trú trên lãnh thổ của một

quốc gia nhưng không mang quốc tịch của quốc gia đó.
(*) Chế độ pháp lý:
- Chế độ đãi ngộ như công dân: Theo chế độ này, quốc gia sở tại dành
cho người nước ngoài được hưởng những quyền và nghĩa vụ ngang với những
quyền và nghĩa vụ mà công dân nước sở tại đang được hưởng và sẽ được hưởng
trong tương lai (trừ những ngoại lệ theo pháp luật quốc gia được quy định trong
các trường hợp cụ thể).
Chế độ đãi ngộ như công dân được quy định trong các văn bản pháp luật
quốc gia và các ĐƯQT song phương và đa phương mà quốc gia ký kết hoặc
tham gia. VD: Khoản 1 Điều 1 Hiệp định tương trợ tư pháp VN-Hungary 1986
quy định: “Công dân nước ký kết này được hưởng trên lãnh thổ nước ký kết kia
sự bảo hộ pháp lý về các quyền nhân thân và tài sản mà nước ký kết kia dành
cho công dân của mình”.
19


Tuy người nước ngoài được hưởng các quyền và nghĩa vụ như công dân
nước sở tại, nhưng sự ngang bằng không phải ở tất cả các lĩnh vực mà bao giờ
cũng có sự hạn chế nhất định: người nước ngồi được hưởng quyền ở các lĩnh
vực dân sự, lao động,.. chứ khơng được hưởng các quyền chính trị như bầu cử,
ứng cử,… Hay người nước ngồi khơng được làm một số nghề trong lĩnh vực
quốc phịng an ninh, bí mật quốc gia (làm công chứng viên).
- Chế độ đãi ngộ tối huệ quốc: quốc gia sở tại dành cho người nước ngoài
được hưởng các quyền và ưu đãi mà người nước ngoài mang quốc tịch của bất
kỳ nước thứ ba nào đang được hưởng hoặc sẽ được hưởng trong tương lai.
Chế độ đãi ngộ tối huệ quốc thường được ghi nhận trong các ĐƯQT song
phương và đa phương về thương mại, hàng hải, thuế quan,…
VD: Điều 4 Hiệp định thương mại và hàng hải giữa VN – Liên bang Nga
1993 quy định: “Nếu như không được quy định khác đi trong hiệp định này, các
bên ký kết sẽ dành cho nhau chế độ tối huệ quốc trong tất cả các vấn đề liên

quan đến vận tải biển thương mại.
- Chế độ đãi ngộ đặc biệt: quốc gia sở tại dành cho người nước ngoài
được hưởng các quyền ưu đãi đặc biệt mà công dân của quốc gia cũng không
được hưởng. VD: quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, lãnh sự.
- Cư trú chính trị: được hiểu là việc một quốc gia cho phép những người
nước ngoài đang bị truy nã do những hoạt động và quan điểm về chính trị, khoa
học và tôn giáo được nhập cảnh và cư trú trên lãnh thổ quốc gia mình. Việc trao
quyền cư trú chính trị cho người nước ngồi là quyền của mỗi quốc gia trên cơ
sở phù hợp với các quy định của LQT. Quốc gia dành cho cá nhân quyền cư trú
chính trị phải có nghĩa vụ đảm bảo an ninh cho họ, không được dẫn độ hoặc trục
xuất họ về quốc gia mà họ bị truy nã.
HỎI THÊM CÔ MAI ANH:
1. Quy phạm pháp luật là gì? Quy phạm pháp luật (QPPL) là những quy tắc,
chuẩn mực chung mang tính bắt buộc phải thi hành đối với tất cả tổ chức, cá
nhân có liên quan, và được ban hành bởi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Quy phạm pháp luật Quốc tế là gì: Quy phạm PL quốc tế là những quy tắc xử
sự được hình thành trên sự thỏa thuận và thống nhất giữa các chủ thể của LQT
(nội dung bao gồm các quyền và nghĩa vụ có giá trị thi hành với các chủ thể
tham gia).
3. Lấy ví dụ về quy phạm tùy nghi về lĩnh vực Luật biển: Vấn để 12 hải lý trong
khoảng cách của lãnh hải, 24 hải lý của tiếp giáp lãnh hải hay 200 hải lý của đặc
quyền kinh tế…..
4. Văn bản PL là văn bản pháp luật chứa đựng các quy phạm pháp luật. Có thể
nói quy phạm là nội dung, văn bản là hình thức.
5. Trong cùng một vấn đề, nếu tồn tại cả ĐƯQT và TQQT thì áp dụng nguồn
nào? Tại sao?
Về nguyên tắc, chọn áp dụng nguồn nào là do sự thỏa thuận của các bên.
Nhưng trong thực tế quan hệ quốc tế, các bên thường sẽ thỏa thuận để áp dụng
quy phạm ĐƯQT vì các quy phạm này thể hiện rõ ràng hơn, minh bạch hơn và
20



mức độ trách nhiệm ràng buộc cao hơn so với TQQT. VD: Theo Điều 38 Quy
chế TA Công lý quốc tế có đưa ra trật tự áp dụng các nguồn của LQT, theo đó
ĐƯQT sẽ được áp dụng trước, sau đó mới đến TQQT. Điều này khơng bất hợp
lý vì thẩm quyền của TA Công lý quốc tế không phải đương nhiên mà là do các
quốc gia thỏa thuận trao quyền.
6. Có khi nào TQQT mất vai trị và bị thay thế hồn tồn bởi ĐƯQT? Khơng, vì
đây là 2 loại nguồn có sự độc lập nhất định và tồn tại trong mối quan hệ tác
động qua lại,
Đề số 13
1. So sánh ĐƯQT và tập quán quốc tế?
(*) Giống: Đều là kết quả của sự thống nhất ý chí của các chủ thể liên
quan; đều được hình thành từ sự thỏa thuận của các bên liên quan; đều là nguồn
chứa đựng quy phạm pháp luật quốc tế, là công cụ pháp lý quan trọng để điều
chỉnh quá trình hợp tác quốc tế.
(*) Khác:
- Về hình thức:
+ ĐƯQT là thỏa thuận cơng khai và được thể hiện dưới hình thức văn
bản;
+ TQQT là những thỏa thuận mang tính chất ngầm định, bất thành văn.
- Về tốc độ hình thành: Tốc độ hình thành ĐƯQT nhanh hơn TQQT vì
TQQT muốn được hình thành phải trải qua q trình lâu dài, thơng qua nhiều sự
kiện liên tiếp, và phải được áp dụng lặp đi lặp lại. Còn ĐƯQT chỉ cần một sự
kiện duy nhất là sự ký kết hay tham gia của các chủ thể theo đúng trình tự, thủ
tục.
- Vấn đề sửa đổi bổ sung: sửa đổi bổ sung trong ĐƯQT đơn giản hơn
nhiều so với TQQT vì ĐƯQT tồn tại dưới dạng văn bản.
2. Sự thay đổi cơ bản của hoàn cảnh ảnh hưởng như thế nào đến hiệu lực
thi hành của Điều ước quốc tế trên phạm vi lãnh thổ các quốc gia thành

viên?
Chưa trả lời.
Đề số 14
1. Định nghĩa, đặc điểm tập quán quốc tế. Trình bày phương thức hình
thành tập qn quốc tế / Khái niệm, ́u tớ cấu thành, con đường hình
thành tập quán quốc tế?
(*) Định nghĩa: TQQT là hình thức pháp lý chứa đựng quy tắc xử sự
chung, hình thành trong thực tiễn quan hệ quốc tế và được các chủ thể LQT
thừa nhận là luật.
(*) Đặc điểm:
- Yếu tố vật chất: Chính là sự tồn tại của quy tắc xử sự được hình thành
trong thực tiễn quan hệ quốc tế và được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần. Nhờ sự
21


áp dụng lặp đi lặp lại mà các quy tắc xử sự này trở thành quy tắc xử sự chung,
thống nhất.
- Yếu tố tâm lý: Quy tắc xử sự phải được các chủ thể LQT thừa nhận là
quy phạm có giá trị pháp lý bắt buộc. Yếu tố “thừa nhận là luật” đã tạo sự khác
biệt giữa tập quán quốc tế với một quy tắc lễ nhượng thông thường.
(*) Con đường hình thành: TQQT có thể hình thành theo nhiều con
đường khác nhau như hình thành từ thực tiễn hoạt động của tổ chức quốc tế liên
chính phủ, thực tiễn giải quyết tranh chấp của cơ quan tài phán quốc tế, thực
tiễn ký kết và thực hiện ĐƯQT, thực tiễn thực hiện hành vi pháp lý của quốc gia
và chủ thể khác của LQT… VD: Thực tiễn hoạt động xác lập chủ quyền lãnh
thổ của các quốc gia thông qua tuyên bố cả các quốc gia về chiều rộng lãnh hải,
về độ cao vùng trời là xuất phát điểm để hình thành nên tập quán quốc tế về độ
cao vùng trời cũng như về chiều rộng lãnh hải trong LQT.
2. Nêu quy chế pháp lý vùng nội thủy.
(*) Khái niệm: Nội thủy là vùng nước nằm phía bên trong đường cơ sở

dùng để tính chiều rộng lãnh hải và giáp với bờ biển.
(*) Quy chế pháp lý:
Theo quy định tại khoản 1, Điều 2, Công ước luật biển 1982, trong vùng
nội thủy, quốc gia thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối như trên lãnh thổ
đất liền. Tuy nhiên đối với tính chất là một vùng biển, việc thực hiện chủ quyền
trong nội thủy vẫn có những đặc điểm khác biệt so với việc thực hiện chủ quyền
trên đất liền, thể hiện thông qua quy chế hoạt động của tàu thuyền nước ngoài
trong nội thủy và vấn đề thực thi quyền tài phán của quốc gia ven biển.
- Quy chế ra vào và họat động của tàu thuyền nước ngoài trong vùng nội
thủy.
Các vùng nước nội thủy là lãnh thổ quốc gia, tại đó quốc gia ven biển
thực hiện chủ quyền hịan tồn và tuyệt đối. Đặc trưng cho tính chất chủ quyền
này là mọi sự ra vào nội thủy của tàu thuyền cũng như phương tiện bay nước
ngoài trên vùng trời nội thủy đều phải xin phép. Tuy nhiên, cũng có ngoại lệ
theo quy định tại khoản 2 Điều 8 công ước Luật biển 1982 quy định, trong
trường hợp việc xác định đường cơ sở thẳng của quốc gia ven biển gộp vào
vùng nội thủy những vùng nước trước đó chưa được coi là nội thủy thì tàu
thuyền nước ngồi được hưởng quyền đi qua khơng gây hại trong vùng nước
này.
- Thẩm quyền tài phán của quốc gia ven biển trong vùng nội thủy:
+ Đối với tàu thương mại nước ngồi, theo quy định tại Điều 27, 28
Cơng ước luật biển 1982 về thẩm quyền tài pháp hình sự và thẩm quyền tài
pháp dân sự đối với tàu vì mục đích thương mại của nước ngồi. Trừ một số
trường hợp ngoại lệ thì quốc gia ven biển khơng có quyền tài phán về dân sự
cũng như hình sự đối với những vụ việc xảy ra trên con tàu.
+ Tàu quân sự và tàu nhà nước sử dụng vào mục đích phi thương mại,
được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ. Quốc gia tàu treo cờ có thẩm quyền tài
phán đối với những việc xảy ra trên con tàu và phải chịu mọ thiệt hại do con tàu
22



gây ra (Điều 31 Công ước luật biển 1982). Trong trường hợp tàu quân sự nước
ngoài vi phạm pháp lụât quốc gia ven biển thì quốc gia này có quyền buộc tàu
đó rời khỏi khu vực nội thủy, đồng thời yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của
quốc gia mà tàu mang cờ trừng trị các hành vi vi phạm.
Đề số 15
1. Trình bày nội dung nguyên tắc bình đẳng chủ quyền và các ngoại lệ của
nguyên tắc đó?
(*) Căn cứ pháp lý: Nguyển tắc được ghi nhận đầu tiên : khoản 1, điều 2
Hiến chương Liên hợp quốc. Ngoài ra còn được ghi nhận trong các tuyên bố,
hay các văn bản hợp tác giữa các quốc gia.
(*) Nội dung nguyên tắc:
a. Tất cả các quốc gia bình đẳng về mặt pháp lý;
b. Mỗi quốc gia có chủ quyền hồn tồn và đầy đủ;
c. Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng quyền năng chủ thể của quốc gia khác;
d. Sự tồn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị là bất khả xâm phạm;
e. Mỗi quốc gia có quyền tự do lựa chọn và phát triển chế độ chính trị, xã hội,
kinh tế và văn hóa của mình;
f. Mỗi quốc gia có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ và tận tâm các nghĩa vụ quốc tế
của mình và chung sống hồ bình cùng các quốc gia khác.
(*) Ngoại lệ của nguyên tắc: Có hai TH ngoại lệ là: tự hạn chế chủ quyền
và bị hạn chế chủ quyền.
- Bị hạn chế chủ quyền: Trường hợp này chỉ đặt ra đối với các chủ thể có
hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật quốc tế, và việc bị hạn chế chủ quyền
là một biện pháp trừng phạt từ phía cộng đồng quốc tế đối với quốc gia họ.
- Tự hạn chế chủ quyền quốc gia: Việc tự hạn chế này thể hiện qua việc,
quốc gia tự lựa chọn cho mình hoặc trao quyền cho chủ thể khác của Luật QT
thực hiện thay mặt mình.(VD: Cơng quốc Mơnacơ cho phép Pháp thay mặt họ
trong mọi quan hệ đối ngoại, dù nó là một quốc gia độc lập, có chủ quyền).
Một quốc gia khi tuyên bố trung lập thì đồng nghĩa với việc họ sẽ không

được tham gia điều ước nào liên quan đến mục đích quân sự, liên minh kinh tế,
chính trị.
2. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa pháp lý của quốc tịch.
(*) Khái niệm: Quốc tịch là mối quan hệ pháp lý 2 chiều, được xác lập
giữa cá nhân với một quốc gia nhất định, có nội dung là tổng thể các quyền và
nghĩa vụ của người đó được pháp luật của quốc gia quy định và bảo đảm thực
hiện.
(*) Đặc điểm:
- Quan hệ quốc tịch có tính bền vững và ổn định, thể hiện ở cả thời gian
và khơng gian. Về thời gian, quốc tịch ln gắn bó với 1 cá nhân trong suốt
cuộc đời và chỉ mất đi khi họ chết (trừ trường hợp xin thôi quốc tịch và tước
quốc tịch). Về không gian, dù công dân cư trú ở bất kỳ đâu, trên lãnh thổ nào thì
họ vẫn mang quốc tịch của quốc gia mà họ là công dân. Nếu cư trú ở nước
23


ngồi thì cơng dân được quốc gia mà họ mang quốc tịch bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp.
- Quan hệ quốc tịch mang tính cá nhân: Quốc tịch là mối quan hệ pháp lý
giữa quốc gia với 1 cá nhân cụ thể.Vì vậy nó chỉ có ý nghĩa đối với chính cá
nhân đó.
- Quan hệ quốc tịch mang tính 2 chiều, thể hiện ở quyền và nghĩa vụ của
quốc gia đối với cơng dân của mình và ngược lại.
- Quan hệ quốc tịch được điều chỉnh bằng cả hai hệ thống pháp luật quốc
gia và pháp luật quốc tế: Pháp luật quốc gia thường quy định các vấn đề về căn
cứ hưởng và mất quốc tịch, thẩm quyền giải quyết các vấn đề quốc tịch,…
Trong khi đó pháp luật quốc tế điều chỉnh quan hệ hợp tác giữa các quốc gia
nhằm giải quyết tình trạng người hai hay nhiều quốc tịch, người không quốc
tịch,…
- Quan hệ quốc tịch là căn cứ để giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan

tới một cá nhân.
(*) Ý nghĩa pháp lý:
- Đối với cơng dân: Căn cứ pháp lí quan trọng nói lên sự phụ thuộc của 1
cá nhân với một nhà nước nhất định, từ đó xác định quyền lợi mà nhà nước và
pháp luật đảm bảo cho họ được hưởng, đồng thời xác định nghĩa vụ của nhà
nước đó đối với việc bảo vệ quyền lợi cho cá nhân.
- Đối với nhà nước: Thực hiện chủ quyền quốc gia đối với dân cư, quốc
tịch là căn cứ xác định giới hạn thẩm quyền của một quốc gia trong các mối
quan hệ quốc tế.
Đề số 16
1. ĐƯQT có làm hạn chế áp dụng tập quán quốc tế cùng nội dung hay
không? Tại sao?
Chưa làm
2. Trình bày nội dung nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực và đe dọa sử dụng vũ
lực trong quan hệ quốc tế. Ngoại lệ của nguyên tắc này?
Câu 1 Đề 12
Đề số 17
1. Phân biệt cơ chế giải quyết tranh chấp trong trọng tài quốc tế và tòa án
quốc tế?
2. Phân biệt cơ quan ngoại giao và cơ quan lãnh sự?
Tiêu chí
Cơ quan ngoại giao
Cơ quan lãnh sự
Trụ
sở, -Trụ sở: Bất khả xâm phạm
-Trụ sở: Bất khả xâm phạm nhưng
tài sản
-Tài sản, phương tiện đi lại: Ko thể ko mang tính tuyệt đối.
bị khám xét, trưng dụng, tịch thu -Trụ sở, đồ đạc, tài sản ko bị trưng
hoặc áp dụng biện pháp đảm bảo thi mua, trưng dụng hoặc tịch thu trừ

hành án.
trường hợp vì lý do cơng ích và an
ninh quốc phịng.
24


Bưu
-Thư tín ngoại giao là bất khả xâm
phẩm,
phạm.
thư
tín -Túi ngoại giao ko thể bị mở hoặc
ngoại
giữ lại.
giao.
-Giao thông viên ngoại giao đc
hưởng quyền bất khả xâm phạm về
thân thể.
Tự
do -Có quyền sử dụng các phương tiện
thông tin hợp pháp kể cả giao thông viên
liên lạc
ngoại giao và điện mật mã.
-Nước tiếp nhận có nghĩa vụ cho
phép và bảo đảm quyền tự do thơng
tin liên lạc phục vụ những mục đích
chính thức.
Thuế, lệ -Đc miễn các loại thuế và lệ phí đối
phí
vs trụ sở của cơ quan trừ các khoản

phải trả về dịch vụ cụ thể.
Quốc kỳ, -Có quyền treo quốc kỳ và quốc huy
Quốc huy của nc cử đại diện tại trụ sở của cơ
quan, tại nhà ở và trên phương tiện
giao thơng của người đứng đầu CQ
đó.

-Thư tín là bất khả xâm phạm.
-Túi lãnh sự ko thể bị mở hoặc giữ
lại.
-Nhà chức trách có thể yêu cầu đại
diện đc uỷ quyền của CQ lãnh sự
mở túi lãnh sự. Nếu từ chối mở thì
túi lãnh sự sẽ phải gửi trả về nơi
xuất phát.
-Có quyền sử dụng các phương tiên
hợp pháp, kể cả giao thông viện
lãnh sự và điện mật mã.
-Chỉ đc đặt và sử dụng đài thu phát
vô tuyến điện khi đc nc tiếp nhận
đồng ý.
-Đc miễn các loại thuế và lệ phí đối
vs trụ sở của cơ quan, trừ các khoản
phải trả về dịch vụ cụ thể.
-Có quyền treo quốc kỳ và quốc huy
của nc cử đại diện tại trụ sở của cơ
quan, tại nhà ở và trên phương tiện
giao thơng của người đứng đầu CQ
đó khi phương tiện này đc ng đó sử
dụng vào cơng việc chính thức.


Đề số 18
1. Phân tích khái niệm, đặc điểm nguyên tắc cơ bản của LQT. Phân biệt với
nguyên tắc pháp luật chung?
(*) Khái niệm: Các nguyên tắc cơ bản của LQT là những tư tưởng chính
trị, pháp lý mang tính chỉ đạo, bao trùm, có giá trị bắt buộc chung đối với mọi
chủ thể LQT.
(*) Đặc điểm:
- Thứ nhất, các nguyên tắc cơ bản của LQT có tính mệnh lệnh bắt buộc
chung, nó được áp dụng cho mọi mối quan hệ quốc tế cũng như đối với mọi chủ
thể LQT. Bất cứ hành vi vi phạm nào đối với các nguyên tắc cơ bản đều là sự vi
phạm nghiêm trọng LQT.
- Thứ hai, Các nguyên tắc cơ bản của LQT được xác định là chuẩn mực
của toàn bộ hệ thống pháp luật quốc tế.
- Thứ ba, Các nguyên tắc cơ bản của LQT không tồn tại một cách đơn lẻ
mà chúng ln thể hiện tính hệ thống và có mối quan hệ biện chứng với nhau
xét trên cả phương diện lý luận và thực tiễn.
- Thứ tư, các nguyên tắc cơ bản của LQT được ghi nhận trong các văn
kiện quốc tế (trong đó đầu tiên và quan trọng nhất là Hiến chương LHQ năm
1945).
25


×