Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Ứng dụng nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro (hedging) 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 107 trang )

tai lieu, document1 of 66.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------------------

BÙI HẢI NHƯ

ỨNG DỤNG NGHIỆP VỤ PHÒNG NGỪA RỦI RO
(HEDGING) BẰNG CÁC HỢP ĐỒNG GIAO SAU
TRÊN SÀN GIAO DỊCH KIM LOẠI LUÂN ĐÔN (LME)
TRONG KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIA KIM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2008

luan van, khoa luan 1 of 66.


tai lieu, document2 of 66.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------------------

BÙI HẢI NHƯ
ỨNG DỤNG NGHIỆP VỤ PHÒNG NGỪA RỦI RO
(HEDGING) BẰNG CÁC HỢP ĐỒNG GIAO SAU
TRÊN SÀN GIAO DỊCH KIM LOẠI LUÂN ĐÔN (LME)
TRONG KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIA KIM



Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NHDKH: T.S NGUYỄN THẮNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2008

luan van, khoa luan 2 of 66.


tai lieu, document3 of 66.

Mục lục

Trang

MỞ ĐẦU

1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:

1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

2

3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU


2

4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2

5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3

CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN

4

1.1. GIỚI THIỆU VỀ SÀN GIAO DỊCH KIM LOẠI LONDON
(LONDON METAL EXCHANG – LME)

4

1.2. HỢP ĐỒNG GIAO SAU (FUTURES CONTRACT)

5

1.2.1 Định nghĩa hợp đồng giao sau

5

1.2.2 Vị thế mua và vị thế bán trên thị trường giao sau


6

1.2.3 Basic

8

1.2.4 Đóng vị thế một hợp đồng giao sau

8

1.2.5 Cơ chế của phòng ngừa rủi ro về giá

9

1.2.6 Đặc tính của hợp đồng giao sau

10

1.3 PHỊNG NGỪA RỦI RO (HEDGING)

10

1.3.1 Phịng ngừa rủi ro (Hedging)

10

1.3.2 Các loại phòng ngừa rủi ro (hedging) bằng hợp đồng giao sau

11


1.3.3 Rủi ro Basic ảnh hưởng đến kết quả của phòng ngừa rủi ro

14

(hedging)
1.3.4 Một số vấn đề của phòng ngừa rủi ro (hedging) qua sàn LME

18

1.3.5 Sự cần thiết của phòng ngừa rủi ro

19

1.4. THỊ TRƯỜNG KIM LOẠI THẾ GIỚI NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

20

1.4.1 Tình hình thị trường kim loại cơ bản thế giới

20

1.4.2 Những yếu tố cơ bản tác động đến giá kim loại thế giới

22

1.4.3 Tác động của dòng tiền đầu tư chảy vào thị trường hàng hóa

25

1.4.4 Tác động của mơi trường kinh doanh quốc tế đến giá cả các mặt


26

luan van, khoa luan 3 of 66.


tai lieu, document4 of 66.

hàng kim loại cơ bản:
1.4.5 Tình hình thị trường kim loại cơ bản của Việt Nam:

27

CHƯƠNG 2: RTHỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ
NHỮNG RỦI RO VỀ BIẾN ĐỘNG GIÁ CỦA MẶT HÀNG KIM
LOẠI CƠ BẢN TẠi CÔNG TY GIA KIM

29

2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY GIA KIM

29

2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH MẶT HÀNG KIM
LOẠI TẠI CÔNG TY GIA KIM

32

2.2.1 Ngành hàng Nickel


34

2.2.2 Ngành hàng Kẽm thỏi

40

2.2.3/ Ngành hàng khác

47

2.3. PHÂN TÍCH RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ MẶT HÀNG KIM
LOẠI.

47

2.3.1 Chiến lược đảm bảo lợi nhuận mong đợi.

48

2.3.2 Rủi ro từ việc sử dụng Hợp đồng kỳ hạn.

51

2.3.3 Đội ngũ nhân sự.

51

CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG NGHIỆP VỤ PHÒNG NGỪA RỦI RO
(HEDGING) BẰNG HỢP ĐỒNG GIAO SAU QUA SÀN LME ĐỂ
HẠN CHẾ RỦI RO TRONG KINH DOANH MẶT HÀNG KIM

LOẠI CƠ BẢN CỦA CÔNG TY GIA KIM

52

3.1 ĐIỀU KIỆN CẦN VÀ ĐỦ ĐỂ ÁP DỤNG NGHIỆP VỤ PHỊNG
NGỪA RỦI RO TẠI CƠNG TY GIA KIM

52

3.1.1 Điều kiện vĩ mơ

52

3.1.2 Điều kiện vi mơ

53

3.2. CÁC MƠ HÌNH PHỊNG NGỪA RỦI RO:

54

3.2.1 Mơ hình: phịng ngừa rủi ro biến động giá cho lượng hàng sẽ
nhập khẩu

54

3.2.2 Mô hình: Phịng ngừa rủi ro biến động giá cho hàng tồn kho

61


3.2.3 Chi phí và nguồn vốn cần thiết để thực hiện việc hedging

66

3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
NGHIỆP VỤ PHÒNG NGỪA RỦI RO TẠI CÔNG TY GIA KIM

67

3.3.1 Đào tạo nguồn nhân lực

67

luan van, khoa luan 4 of 66.


tai lieu, document5 of 66.

3.3.2 Nguồn kinh doanh dành cho phòng ngừa rủi ro (hedging)

68

KIẾN NGHỊ

69

KẾT LUẬN

70


TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1 CÁC SẢN PHẨM GIAO DỊCH TRÊN LME
PHỤ LỤC 2 HỢP ĐỒNG GIAO SAU (FUTURES CONTRACT)
PHỤ LỤC 3 RỦI RO BASIC
PHỤ LỤC 4 CÁC NHÀ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
PHỤ LỤC 5 MỨC KÝ QUỸ BAN ĐẦU SÀN LME

luan van, khoa luan 5 of 66.


tai lieu, document6 of 66.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
3M

3 tháng (3 months)

Net-off

Lệnh đóng trạng thái giao sau

LME

Sàn giao dịch kim loại màu London

L/C

Tín dụng thư (letter of credit)

$


USD

@

Mỗi tấn

CIF

Cost Insurance & Freight

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ, BẢNG BIỂU
Trang
1/ DANH MỤC HÌNH VẼ:
Hình 1.1: Đường biểu diễn vị thế mua trên thị trường giao sau
Hình 1.2 Đường biểu diễn vị thế bán trên thị trường giao sau
Hình 1.3 Phòng ngừa vị thế bán – giá giao sau tăng $20
Hình 1.4: Lỗ vị thế bán giao sau bù trừ bằng khoản lãi giao ngay- Giá giao
ngay tăng
Hình 1.5: Lãi vị thế bán giao sau bù trừ bằng khoản lỗ giao ngay -Giá giao
ngay giảm $20
Hình 1.6 Basic âm
Hình 1.7 Basis dương
2/ DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Biểu đồ giá kẽm, đồng, nickel LME từ 2002 đến 2008
Biểu đồ: 2.1: Biểu đồ so sánh giá nhập khẩu và giá bán nickel 2007 – 2008
của công ty Gia Kim
Biểu đồ: 2.2: Biểu đồ doanh thu - lợi nhuận của mặt hàng nickel 2007 – 2008
của công ty Gia Kim
Biểu đồ: 2.3: Biểu đồ so sánh giá nhập khẩu và giá bán kẽm 2007 – 2008 của

công ty Gia Kim
Biểu đồ: 2.4: Biểu đồ doanh thu và lợi nhuận mặt hàng kẽm 2007 – 2008 của
công ty Gia Kim
Biểu đồ: 2.5 Biểu đồ lợi nhuận mặt hàng nickel 2007–2008 Công ty Gia Kim
Biểu đồ: 2.6 Biểu đồ lợi nhuận mặt hàng nickel 2007–2008 Cơng ty Gia Kim
3/ DANH MỤC MƠ HÌNH
Mơ hình 3.1: Phịng ngừa vị thế mua:
Mơ hình 3.2: Phịng ngừa vị thế mua – trường hợp giá tăng

luan van, khoa luan 6 of 66.

7
7
11
12
13
16
16
21
38
39
46
46
49
50
54
59


tai lieu, document7 of 66.


Mơ hình 3.3: Phịng ngừa vị thế mua – trường hợp giá giảm
Mơ hình 3.4: Phịng ngừa vị thế bán
Mơ hình 3.5: Phịng ngừa vị thế bán – Trường hợp giá tăng
Mơ hình 3.6: Phịng ngừa vị thế bán – Trường hợp giá giảm
4/ DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 01: Cơ cấu tổ chức đề xuất

60
62
64
65
68

5/ DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Các kết quả phòng ngừa vị thế bán và vị thế mua giao sau :
Bảng 1.2 Mối quan hệ giữa mức độ sinh lợi của phịng ngừa rủi ro và basic
Bảng 1.3 Tóm lược tổng thể của basic cho các kịch bản
Bảng 1.4: Bảng thống kê sản lượng sản xuất và tiêu thụ nickel toàn thế giới
Bảng 1.5: Bảng thống kê sản lượng sản xuất và tiêu thụ đồng toàn thế giới
Bảng 1.6: Bảng thống kê sản lượng sản xuất và tiêu thụ kẽm toàn thế giới
Bảng 1.7: Giá thành năm 2008 tham khảo của một số kim loại cơ bản.
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Gia
Kim
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh mặt hàng nickel 2007 – 2008
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh mặt hàng kẽm 2007 – 2008
Bảng 2.4: Tổn thất từ Nickel 2007 - 2008 của công ty Gia Kim
Bảng 2.5: Tổn thất từ kẽm 2007 của cơng ty Gia Kim
Bảng 3.1: Chi phí giao dịch và ký quỹ ban đầu sàn LME


luan van, khoa luan 7 of 66.

14
15
17
22
23
23
24
33
37
45
48
50
66


tai lieu, document8 of 66.

-1-

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Kim loại cơ bản ( đồng, kẽm, chì, nickel..) là nguyên liệu quan trọng phục
vụ cho ngành công nghiệp của Việt Nam. Nguồn nguyên liệu quan trọng này
phần lớn được nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam. Đặc tính thị trường kim
loại cơ bản là qui cách, chất lượng sản phẩm, giá cả giao dịch phụ thuộc hoàn
toàn vào thị trường kim loại thế giới, đại diện là sàn giao dịch kim loại London –
LME, sàn giao dịch chuẩn của ngành kim loại cơ bản trên thế giới.

Giá kim loại trên thị trường kim loại thế giới trong những năm gần đây
biến động mạnh. Sau giai đoạn giá kim loại bùng nổ trong những năm 2005 2006, nay là giai đoạn suy giảm nghiêm trọng. Đến cuối quý 3 năm 2008, giá
một số kim loại cơ bản như kẽm, nickel đã mất từ 50% đến 70% giá trị so với
mức giá kỷ lục đạt được vào 2006 và nửa đầu 2007. Một trong những yếu tố tác
động đến giá kim loại thế giới là cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đang diễn ra
và sự bất ổn của thị trường tài chính thế giới.
Sử dụng các hợp đồng phái sinh để phòng ngừa rủi ro ngày càng được áp
dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới từ thị trường cổ phiếu, trái phiếu, tiền
tệ, kim loại, đến nông sản v.v
Đối với thị trường kim loại cơ bản, phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng giao
sau (futures contract) được nhiều nhà sản xuất, kinh doanh lựa chọn. Phương
thức này giúp các nhà sản xuất, kinh doanh hạn chế hoặc loại trừ rủi ro về giá
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh từ đó ổn định được lợi nhuận mục tiêu.
Hoạt động chính trong ngành kim loại cơ bản, Cơng ty Gia Kim đang đối
mặt với khơng ít những khó khăn do những rủi ro từ giá kim loại biến động
không như dự kiến. Để giảm thiểu rủi ro này, ứng dụng nghiệp vụ phòng ngừa
rủi ro (hedging) bằng hợp đồng giao sau (futures contract) qua sàn LME là một
nhu cầu rất cấp thiết đối với công ty Gia Kim.

luan van, khoa luan 8 of 66.


tai lieu, document9 of 66.

-2-

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Š Nghiên cứu tính năng phịng ngừa rủi ro về giá của hợp đồng giao sau, đặc
biệt của hợp đồng giao sau trên sàn giao dịch kim loại London-LME.
Š Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và những rủi ro về biến động

giá của mặt hàng kim loại tại công ty Gia Kim.
Š Đề xuất những phương án phòng ngừa rủi ro (hedging) bằng hợp đồng
giao sau (futures contract) qua sàn giao dịch kim loại London – LME để hạn chế
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty Gia Kim.
3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Š

Phạm vi nghiên cứu
Không gian: tại công ty Gia Kim
Thời gian: từ 2006 đến 2008

Š

Đối tượng nghiên cứu: phòng ngừa rủi ro (hedging) bằng hợp đồng giao

sau qua sàn giao dịch kim loại London –LME
4 PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN.
™ Phân tích định lượng:
Số liệu thống kê dùng cho mục đích phân tích bao gồm:
-

Nguồn số liệu kinh doanh thực tế tại công ty Gia Kim,

-

Số liệu tổng hợp, biểu đồ phân tích về giá cả kim loại thế giới trong
những năm qua từ nguồn Reuters, Bloomberg.

™ Phương pháp thống kê, phân tích mơ tả


luan van, khoa luan 9 of 66.


tai lieu, document10 of 66.

-3-

5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về hợp đồng sau giao và phòng ngừa rủi ro.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và những rủi ro về biến động
giá của mặt hàng kim loại cơ bản tại công ty Gia Kim.
Chương 3: Ứng dụng nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro (hedging) bằng hợp
đồng giao sau qua sàn kim loại London- LME để hạn chế rủi ro trong hoạt động
kinh doanh mặt hàng kim loại cơ bản của Công ty Gia Kim
Kiến nghị
Kết luận

luan van, khoa luan 10 of 66.


tai lieu, document11 of 66.

-4-

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG GIAO SAU
VÀ PHÒNG NGỪA RỦI RO (HEDGING)
1.1. GIỚI THIỆU VỀ SÀN GIAO DỊCH KIM LOẠI LONDON (LONDON
METAL EXCHANG – LME).

Sàn giao dịch kim loại London (London Metal exchange -LME), được thành lập
từ 1877, là sàn giao dịch kim loại màu lớn nhất thế giới với 90% thị phần giao
dịch kim loại toàn cầu. Doanh số của LME tăng 9% trong năm 2007 đạt kỷ lục 93
triệu lô, tương đương 9.500 tỷ USD năm và từ 35-45 tỷ USD ngày (theo số liệu
được công bố trên website của LME www.lme.com).
LME đưa ra hợp đồng giao sau và hợp đồng quyền chọn cho 6 kim loại cơ bản:
nhôm, đồng, nickel, thiếc, chì, kẽm và 2 hợp đồng nhơm hợp kim, cũng như
chứng chỉ của những kim loại này. [Phụ lục 1]
Người tiêu dùng cũng như nhà sản xuất sử dụng giá chính thức của LME để định
giá cho các hợp đồng mua bán hàng thực tế của họ.
• Mục đích thành lập LME:
™ Đáp ứng nhu cầu tiêu thụ kim loại ở mức cao.
™ Phòng ngừa rủi ro về giá (hedging)
™ Do đó cần một thị trường giao dịch chính thức để:
¾

Cố định thời gian giao dịch

¾

Hợp đồng chuẩn

¾

Cung cấp giá và các thơng tin tham chiếu cho thị trường.

• Phương thức giao dịch của sàn LME:
-

Đấu thầu trực tiếp- Ring trading


-

Giao dịch giữa các thành viên qua điện thoại- Inter Office trading

-

Giao dịch điện tử - LME select

luan van, khoa luan 11 of 66.


tai lieu, document12 of 66.

-5-

• Thời gian giao dịch (Theo giờ London)
Ring Trading
11.45 - 17.00

Inter Office
24/24

LME select
1.00-19.00

1.2. HỢP ĐỒNG GIAO SAU (FUTURES CONTRACT).
1.2.1 Định nghĩa hợp đồng giao sau.
Hợp đồng giao sau là một hợp đồng mua hoặc bán hàng hóa với một ngày cụ thể
trong tương lai với mức giá được thỏa thuận hôm nay. Các hợp đồng này được

tiêu chuẩn hóa, chúng được giao dịch trên một sàn giao dịch và được điều chỉnh
theo thị trường hàng ngày trong đó khoản lỗ của một bên được chỉ trả cho bên
còn lại. [7, trang 33 và 109]
Các hợp đồng được tiêu chuẩn hóa: sàn giao dịch qui định cụ thể nội dung hợp
đồng được giao dịch. Hợp đồng qui định chi tiết về quy mơ hợp đồng, đơn vị
tính, giao động giá tối thiểu, cấp độ và giờ giao dịch, điều kiện giao hàng và giới
hạn giá hằng ngày.
Mỗi sàn giao dịch giao sau đều phát hành những hợp đồng giao sau (futures
contract) theo qui định riêng của mình.
Hợp đồng giao sau (futures contract) của sàn giao dịch LME:
Không giống các sàn giao dịch hàng hoá khác, LME thường giao dịch
theo các ngày xác định, hợp đồng giao sau đáo hạn 3 tháng (futures contract – 3
months) được giao dịch hàng ngày. Ngày đáo hạn (prompt date) liên tục hàng
ngày là điểm khác biệt quan trọng giữa LME và các sở giao dịch kỳ hạn khác.
Giao dịch giao sau 3 tháng diễn ra hàng ngày, giao dịch kỳ hạn giao dịch
hàng tuần, kế đến giao dịch hàng tháng cho các hợp đồng giao sau 15,27,63
tháng.

luan van, khoa luan 12 of 66.


tai lieu, document13 of 66.

-6-

Giao dịch được tiến hành theo lơ (lot) chứ khơng theo tấn, mỗi lơ Nhơm,
đồng, chì, kẽm là 25 tấn, Nickel là 6 tấn, thiếc 5 tấn, hợp kim nhôm và
NASAAC: 20 tấn, PP và LL là 24.75 tấn.
Hợp đồng chuẩn của tất cả các kim loại được giao dịch trên sàn LME
đều có qui định rõ về đặc điểm tính chất của kim loại như hình dáng, trọng

lượng, cách đóng gói, bao bì. Khi tiến hành giao dịch, người giao dịch thường
quan tâm nhiều nhất đến tiêu chuẩn về chất lượng và hình dáng kim loại.
Các sàn giao dịch kim loại: LME, COMEX, TOKYO, CHICAGO BOARD
Sàn giao dịch yêu cầu tất cả các thành viên tham gia thị trường thực hiện ký quỹ.
Nếu hợp đồng giao sau tăng giá trị trong ngày giao dịch, mức tăng này được
cộng vào tài khoản ký quỹ và ngược lại nếu giảm giá trị, khoản lỗ sẽ được trừ ra.
Nếu tài khoản ký quỹ giảm dưới một mức tối thiểu sẽ bị yêu cầu ký quỹ bổ sung.
Điều chỉnh theo thị trường hàng ngày: Thay vì giao nhận giá trị hợp đồng thơng
qua việc thanh tốn đơn nhất vào ngày đáo hạn, thay đổi trong giá trị của các
hợp đồng giao sau được thực hiện vào cuối ngày chúng được giao dịch. Vì thế
hợp đồng giao sau có tính chất tiền mặt, hoặc điều chỉnh theo thị trường hàng
ngày.
Các khoản lãi và thua lỗ trên thị trường giao sau phản chiếu tương tự những gì
xảy ra trên thị trường giao ngay. Bằng việc thực hiện vị thế ngược lại trên thị
trường giao ngay, những người phịng ngừa có thể giảm thiểu được rủi ro về giá .
Những thua lỗ trên thị trường giao ngay được bù đắp bằng lợi nhuận trên thị
trường giao sau và ngược lại .
1.2.2 Vị thế mua và vị thế bán trên thị trường giao sau.
1.2.2.1 Vị thế mua.
Định nghĩa: vị thế mua dùng để chỉ trạng thái nắm giữ hợp đồng mua giao sau
của người tham gia thị trường giao sau. Quá trình mua giao sau được gọi là thực
hiện vị thế mua. [7, trang 463]

luan van, khoa luan 13 of 66.


tai lieu, document14 of 66.

-7-


Bán

Lợi nhuận

$
Mua

Thời gian

Hình 1.1: Đường biểu diễn vị thế mua trên thị trường giao sau
Hình 1.1 mô tả việc nhà giao dịch mua hợp đồng giao sau có thể kiếm lời nếu
hợp đồng này được bán với giá cao hơn.
1.2.2.2 Vị thế bán.
Định nghĩa: vị thế bán dùng để chỉ trạng thái nắm giữ hợp đồng bán giao sau
của người tham gia thị trường giao sau. Quá trình bán giao sau được gọi là thực
hiện vị thế bán. [7, trang 463]
Bán

Lợi nhuận

$

Mua
Thời gian

Hình 1.2 Đường biểu diễn vị thế bán trên thị trường giao sau
Hình 1.2 mô tả việc nhà giao dịch bán hợp đồng giao sau có thể kiếm lời nếu
hợp đồng này được mua lại với giá thấp hơn.

luan van, khoa luan 14 of 66.



tai lieu, document15 of 66.

-8-

1.2.3 Basic.
Định nghĩa: Basic thường được định nghĩa là mức chênh lệch của giá giao ngay
trừ đi giá giao sau. [7, trang 470]
Ví dụ: Vào 16/07/2008, giá kẽm 3 tháng (giá kẽm giao sau 3 tháng) LME là
1812 USD/ tấn, giá giao ngay là 1775 USD/ tấn. Basic ngày 16/07/2008 là -37
USD/ tấn.
Liên kết giữa thị trường giao ngay và thị trường giao sau cho phép những người
phòng ngừa rủi ro sử dụng thị trường giao sau để bù đắp rủi ro về giá trên thị
trường giao ngay. Giá hàng hóa trên thị trường giao ngay và thị trường giao sau
chuyển động cùng chiều do đó nếu người phòng ngừa rủi ro trên thị trường giao
sau thực hiện một vị thế trái ngược với vị thế đang nắm giữ trên thị trường giao
ngay thì khi giá trên thị trường giao ngay bất lợi cho người phòng ngừa, giá trên
thị trường giao sau sẽ thuận lợi và bù đắp cho khoản thiệt hại trên thị trường giao
ngay.
Mối quan hệ giữa thị trường giao ngay và giao sau được đo lường bằng basic.
Basic thường không phải là một hằng số bất biến. Người giao dịch rất cần một
basic tương đối ổn định hoặc là có thể dự đốn được để đoán chắc rằng lợi nhuận
(hoặc thua lỗ) trên thị trường giao sau và thị trường giao ngay có thể bù đắp lẫn
nhau được
Ví dụ: basic kẽm ngày 16/07/2008 là -37USD/ tấn nhưng basic ngày 21/07/2008,
basic kẽm là - 24USD/ tấn (1845 USD – 1869 USD= -24 USD)
1.2.4 Đóng vị thế một hợp đồng giao sau.
Nghĩa vụ của một hợp đồng giao sau có thể được thực hiện thơng qua q trình
giao hàng hoặc là thơng qua bù trừ. Trong trường hợp thanh tóan bù trừ người

nắm giữ hợp đồng giao sau sẽ thực hiện một vị thế bằng nhau nhưng trái ngược
với vị thế giao sau hiện tại.

luan van, khoa luan 15 of 66.


tai lieu, document16 of 66.

-9-

Đối với hợp đồng giao sau qua sàn LME, cần lưu ý đến ngày đáo hạn hợp đồng.
Để đóng một hợp đồng giao sau bằng một hợp đồng giao sau khác trái ngược thì
hai ngày đáo hạn phải trùng nhau, do đó cịn phải thực hiện một lệnh đóng trạng
thái (net-off) để chuyển ngày đáo hạn của hai vị thế về trùng nhau. Tùy từng
trường hợp net-off sẽ phát sinh chi phí hoặc sinh thêm lợi nhuận.
Š Thị trường tiến (contango), phòng ngừa vị thế mua, net-off phát sinh chi phí
Š Thị trường tiến (contango), phịng ngừa vị thế bán, net-off sinh lợi nhuận.
Š Thị trường lùi (backwardation), phòng ngừa vị thế mua, net-off sinh lợi nhuận
Š Thị trường lùi (backwardation), phòng ngừa vị thế bán, net-off sinh chi phí
1.2.5 Cơ chế của phịng ngừa rủi ro về giá.
Phịng ngừa thơng qua hợp đồng giao sau cho phép các nhà sản xuất thiết lập
một mức giá cố định. Do bản chất bù trừ của hợp đồng giao sau và hợp đồng
giao ngay nên bất kỳ khoản lỗ (hoặc lãi) nào trong một thị trường này sẽ được bù
trừ bằng một khoản lãi (hoặc lỗ) trong thị trường khác. Vấn đề quan trọng và
cũng là kết quả cuối cùng của việc tham gia vào hợp đồng giao sau là nhà sản
xuất sẽ có khả năng chốt lại mức giá cố định cho mình và hiệu ứng cuối cùng đối
với nhà sản xuất là như thế nào sẽ phụ thuộc vào basic. Khi basic khơng thay đổi
thì nhà sản xuất hiệu quả đạt được là bù đắp 100% rủi ro nhưng nếu basic tăng
hoặc giảm thì tùy vào vị thế đang nắm giữ mà hiệu quả có thể thấp hoặc cao hơn
mong đợi.

Hợp đồng giao sau là một trong bốn cơng cụ phái sinh được sử dụng trong
phịng ngừa rủi ro: hợp đồng kỳ hạn (forwards), hợp đồng giao sau (futures),
hợp đồng quyền chọn (options), hợp đồng hoán đổi (swap).
Mỗi cơng cụ thích nghi với 1 loại thị trường
Đối với giao dịch kim loại cơ bản, LME giới thiệu sử dụng hợp đồng giao sau
trên sàn LME kết hợp với kế hoạch mua bán hàng thực tế là một cơng cụ hữu
hiệu để phịng ngừa rủi ro về giá.

luan van, khoa luan 16 of 66.


tai lieu, document17 of 66.

-10-

1.2.6 Đặc tính của hợp đồng giao sau.
Quản lý rủi ro biến động giá: khả năng bù trừ của hợp đồng giao sau cho phép
những người phịng ngừa rủi ro hịa vốn.
Giá thị trường hình thành cơng khai và minh bạch. Giá được hình thành thơng
qua hệ thống đấu giá cơng khai như thế chính là một biểu hiện cụ thể của cơ chế
giá được hình thành do các tác động của lực cung và cầu
Tính thanh khoản: đây là chìa khóa cho bất cứ thành công nào của hợp đồng giao
sau. Tất cả những thành viên tham gia thị trường đều kỳ vọng các biến động giá
cả là nhẹ nhàng hoặc có thể dự báo được. Số lượng các giao dịch càng lớn nhưng
không gây tác động đến giá thì thị trường càng được gọi là “có tính thanh khoản”
Tính hiệu quả: thị trường giao sau tạo khả năng cho tất cả những người tham gia
giao dịch với khối lượng lớn hay với khối lượng giao dịch tương đối thấp.
Tổng lợi nhuận bằng zero: Giao dịch giao sau thường có tổng lợi nhuận bằng 0,
bất cứ khoản lợi nhuận nào của người này là khoản lỗ của người khác trong thị
trường. Đối với những người phòng ngừa rủi ro, lợi nhuận hoặc thua lỗ của họ

được bù trừ bằng lỗ, lợi nhuận trên thị trường giao ngay.
1.3 PHỊNG NGỪA RỦI RO (HEDGING).
1.3.1 Khái niệm.
Phịng ngừa rủi ro (Hedging) hàm ý chỉ một giao dịch được thiết kế sao cho
làm giảm hoặc trong một vài trường hợp loại trừ được rủi ro.
Có một số giao dịch thích hợp với phịng ngừa rủi ro trên hợp đồng kỳ hạn
nhưng lại có một số rủi ro thích hợp hơn nếu như sử dụng hợp đồng giao sau, và
trong một số trường hợp hợp đồng quyền chọn lại thích hợp hơn. Trong việc lựa
chọn một cơng cụ nào đó, thường là sự đánh đổi giữa thuận lợi và bất lợi của
chúng do đó đơi khi phụ thuộc vào người phịng ngừa rủi ro. Ví dụ thói quen sử
dụng cơng cụ nào đó, hoặc đối thủ cạnh tranh sử dụng v.v

luan van, khoa luan 17 of 66.


tai lieu, document18 of 66.

-11-

1.3.2 Các loại phòng ngừa rủi ro (hedging) bằng hợp đồng giao sau.
1.3.2.1 Phòng ngừa vị thế bán.
Phòng ngừa vị thế bán nghĩa là phòng ngừa bằng cách bán trên thị trường giao
sau. Người phòng ngừa rủi ro đang nắm giữ một tài sản và đang sợ một sự sụt
giá của tài sản và xem xét phịng ngừa bằng việc bán trên thị trường giao sau.
Ví dụ phòng ngừa vị thế bán:
Giả dụ hiện giờ đang là thời điểm ở tháng sáu:
Nhà sản xuất có thơng tin cho biết giá kẽm giao ngay dự kiến vào tháng
10/2008 có khả năng là $1.850/ tấn. Ở thời điểm 03/06/08, giá kẽm LME giao
ngay là $1.911. Do có thơng tin về giá giao ngay kỳ vọng tháng 9 là $1.850, nên
nhà sản xuất đi đến quyết định chốt bán một phần sản lượng sẽ bán vào cuối

tháng 9 ở mức $ 1.850 (đúng như mức giá kỳ vọng) trên thị trường giao sau bằng
hợp đồng 3 tháng. Khi ra quyết định này nhà sản xuất có niềm tin rằng mức giá
$1.850 sẽ tạo ra một tỉ suất sinh lợi hợp lý cho mình, phịng ngừa rủi ro sẽ hạn
chế bất kỳ khoản lỗ tiềm ẩn nào, nếu có, do giá thị trường có khả năng sụt giảm
vào tháng 10/2008.
Trường hợp 1: Vào tháng 9, giá giao sau 3 tháng LME tăng lên là $1.870,
kết quả là người bán giao sau lỗ $20 ( Bán $1.850 vào tháng 6 và mua lại $1.870
vào tháng 9)
1870
Vị thế bán lỗ
$20

1850

Tháng 02

Tháng 09

Hình 1.3 Phòng ngừa vị thế bán – giá giao sau tăng $20
Hình 1.3 cho thấy trường hợp lỗ từ vị thế bán, do giá giao sau tăng lên $20 .
Giả định basic (chênh lệch giữa giá giao sau và giá giao ngay) là một hằng số.

luan van, khoa luan 18 of 66.


tai lieu, document19 of 66.

-12-

Trong trường hợp này, do basic được giả định là một hằng số khơng đổi

vì thế giá giao ngay tháng 9 cũng tăng $20, từ $1.850 lên $1.870. Lúc bấy giờ
nhà sản xuất sẽ bán hàng hóa trên thị trường giao ngay và thu về $20 lợi nhuận.
Kết cuộc này bù đắp lại vào $20 khoản lỗ trên thị trường giao sau. Hình 1.4 cho
chúng ta nhận diện được cơ chế này .

1870

Giao sau

Giao ngay

Vị thế bán lỗ
$20

Vị thế mua lãi
$20

1850
Tháng 06

Tháng 09

Hình 1.4: Lỗ vị thế bán giao sau bù trừ bằng khoản lãi giao ngayGiá giao ngay tăng $20
Đây là tổng số lợi nhuận ròng cả giao dịch giao ngay và giao dịch giao
sau, chúng sẽ xác định hiệu quả của phòng ngừa trong khi chốt các mức giá.
Việc các giao dịch có được bù trừ hồn tồn hay khơng sẽ phụ thuộc vào basic.
Phịng ngừa rủi ro thơng qua hợp đồng giao sau không đặt thành vấn đề quan
trọng đối với các biến động tăng lên hay giảm xuống của giá giao sau miễn là giá
giao ngay thay đổi theo cùng một chiều hướng và cùng với một mức độ giống
như giá giao sau. Giả định Basic là một hằng số nên giá xem như đã được cố

định là $1850, chính vì thế các khoản lãi và lỗ được bù đắp cho nhau.
Trong ví dụ trên, vào tháng 6 nhà sản xuất khơng biết liệu rằng giá giao
ngay vào cuối tháng 9 sẽ cao hơn hay thấp hơn, chính vì thế phịng ngừa rủi ro
cho phép họ giảm thiểu được rủi ro do giá cả hàng hóa giảm thấp hơn.

luan van, khoa luan 19 of 66.


tai lieu, document20 of 66.

-13-

Trường hợp 2: Vào tháng 9, giá giao sau tháng 10 giảm 20$ còn 1830$,
kết quả là người bán giao sau lãi $20 ( Bán $1850 vào tháng 6 và mua lại $1830
vào tháng 9). Giá trên thị trường giao ngay tháng 9 giảm 20$. Nhà sản xuất bán
trên thị trường giao ngay lỗ 20$, khoản lỗ này được bù đắp bằng khoản lãi trên
thị trường giao ngay. Hình 1.5 cho chúng ta thấy trường hợp lãi từ vị thế bán
giao sau bù đắp cho khoản lỗ từ thị trường giao ngay khi giá sau giảm $20 .

1850

Giao sau
Vị thế bán lãi
$20

1830

Vị thế bán lỗ
$20
Giao ngay

Tháng 06

Tháng 09

Hình 1.5: Lãi vị thế bán giao sau bù trừ bằng khoản lỗ giao ngay Giá giao ngay giảm $20
1.3.2.2 Phòng ngừa vị thế mua:
Phòng ngừa vị thế mua nghĩa là phòng ngừa bằng cách mua trên thị trường giao
sau
Phòng ngừa vị thế mua trái ngược với phòng ngừa vị thế bán. Các kết quả này
được thể hiện ở cột thứ ba trên bảng 1.1
Basic - mức chênh lệch của giá giao ngay trừ đi giá giao sau - không phải là một
hằng số nên việc thay đổi của basic được xem như là rủi ro basic vì lãi từ
hedging thay đổi theo basic. [Phụ lục 3]

luan van, khoa luan 20 of 66.


tai lieu, document21 of 66.

-14-

Bảng 1.1 Các kết quả phòng ngừa vị thế bán và vị thế mua giao sau.
Phòng ngừa vị thế bán Phòng ngừa vị thế mua
Mở cửa giao dịch giao sau

Bán giao sau

Mua giao sau

Đóng cửa giao dịch giao sau


Mua giao sau

Bán giao sau

Giao ngay

Bán

Mua

Sụt giảm trong giá giao sau

Lãi

Lỗ

Gia tăng trong giá giao sau

Lỗ

Lãi

Sụt giảm trong giá giao giao ngay

Lỗ

Lãi

Gia tăng trong giá giao ngay


Lãi

Lỗ

1.3.3 Rủi ro Basic ảnh hưởng đến kết quả của phòng ngừa rủi ro (hedging).
Tiếp theo ví dụ basic kẽm ngày 16/07/08 và 21/07/08.
Giả dụ nếu ngày 16/07/08 nhà kinh doanh mua kẽm trên thị trường giao sau với
giá 1812 USD/ tấn, basic -37USD. Đến ngày 21/07/08 ông ta bán giao sau với
giá 1869 USD tấn và mua hàng thật với giá 1845 USD, basic bây giờ chỉ còn –
24 USD. Như vậy nhà kinh doanh này đã bị lỗ mất 13 USD/ tấn bởi vì nếu basic
cố định ơng ta đã bán được hợp đồng giao sau với giá 1845 + 37 = 1882 USD/
tấn vào ngày 21/07/08.
Nếu giá giao ngay tăng nhiều hơn giá giao sau, basic sẽ tăng lên. Đây được gọi
là basic mở rộng và chúng làm cải thiện thành quả của phòng ngừa vị thế bán.
Nếu giá giao sau tăng nhiều hơn giá giao ngay, basic sẽ giảm đi và làm giảm đi
thành quả của phòng ngừa rủi ro vị thế bán. Đây là basic thu hẹp.
Đối với phịng ngừa vị thế mua thì ngược lại, Basic thu hẹp lại làm cho phòng
ngừa vị thế mua tốt hơn và ngược lại basic mở rộng làm cho kết quả lại giảm đi.
Mối quan hệ giữa mức độ sinh lợi của phịng ngừa rủi ro và basic được tóm lược
trong bảng 1.2 dưới đây.

luan van, khoa luan 21 of 66.


tai lieu, document22 of 66.

-15-

Bảng 1.2 Mối quan hệ giữa mức độ sinh lợi của phòng ngừa rủi ro và basic

Loại phịng ngừa

Lợi ích từ

Sẽ xảy ra nếu

Phịng ngừa vị thế Basic mở rộng Giá giao ngay tăng nhanh hơn giá giao sau
bán
hoặc
Giá giao ngay giảm chậm hơn sụt giảm giá
giao sau hoặc:
Giá giao ngay tăng và giá giao sau giảm
Phòng ngừa vị thế Basic thu hẹp
mua

Giá giao ngay tăng chậm hơn giá giao sau
hoặc
Giá giao ngay giảm nhiều hơn sụt giảm
giá giao sau hoặc:
Giá giao ngay giảm và giá giao sau tăng

Rủi ro Basic
Basic là thước đo nói lên mối quan hệ giữa hợp đồng giao sau và hợp đồng giao
ngay, basic thể hiện chênh lệch giữa giá giao ngay và giá giao sau.
Basic âm: Nếu giá mua giao ngay thấp hơn giá giao sau tại thời điểm giao hàng.
Thị trường có Basic âm cịn được gọi là thị trường tiến (contango)
Trong trường hợp Basic âm, nhà sản xuất sẽ nắm giữ hàng tồn kho và tiến hành
bán giao sau. Nếu có nhiều người làm như thế sẽ tạo nên sức ép làm giảm giá
giao sau. Trong khi đó, việc thiếu vắng những người bán hàng trên thị trường
giao ngay làm cho người mua tăng đẩy giá mua lên. Giá giao ngay và giá giao

sau sẽ di chuyển cùng như nhau trong hình 1.6

luan van, khoa luan 22 of 66.


tai lieu, document23 of 66.

-16-

Bán giaosau
Nhiều người bán làm
giảm giá bán giao sau

GIAO NGAY

Kết quả giá giao
ngay và giá giao
sau tiến lại gần
nhau hơn
Ít người bán làm tăng
giá mua giao ngay
GIAO SAU

Lưu giữ hàng hóa trên thị trường

Hình 1.6 Basic âm
Basic dương: Nếu giá giao ngay cao hơn giá giao sau tại thời điểm bán hàng. Thị
trường có basic dương được gọi là thị trường lùi (backwardation).
Trong trường hợp basic dương nhà sản xuất sẽ bán giao ngay hàng hóa của mình
và tiến hành mua giao sau. Nếu có nhiều người làm như thế, sẽ tạo nên sức ép

làm giảm giá giao ngay. Trong khi đó, do có nhiều người mua, nên sẽ làm cho
giá giao sau tăng lên. Giá giao ngay và giá giao sau sẽ di chuyển cùng nhau như
trong hinh 1.7
Bán giao ngay
Nhiều người bán làm
giảm giá bán giao ngay

GIAO SAU

Kết quả giá giao
ngay và giá giao
sau tiến lại gần
nhau hơn
Ít người bán làm
tăng giá mua giao
sau
GIAO NGAY

Lưu giữ hàng hóa trên thị trường

Hình 1.7 Basis dương

luan van, khoa luan 23 of 66.


tai lieu, document24 of 66.

-17-

Biến động của basic:

Basic sẽ xác định phòng ngừa rủi ro hiệu quả như thế nào trên thị trường giao
sau đối với nhà sản xuất. Tùy vào phòng ngừa rủi ro là bán giao sau (mua giao
ngay) hay mua giao sau (bán giao ngay) mà các tác động lên basic thay đổi khác
nhau. Điều này càng trở nên quan trọng hơn nếu những nhà kinh doanh muốn
thoát khỏi vị thế trước ngày đáo hạn của hợp đồng giao sau, hoặc là họ đang rơi
vào tình thế khả năng giao nhận hàng trên hợp đồng giao sau là khơng thể thực
hiện được hoặc khơng khả thi.
Tóm tắt lại các trường hợp tác động của basic, Bảng 1.3 dưới đây cho thấy các
trường hợp xảy ra
Bảng 1.3 Tóm lược tổng thể của basic cho các kịch bản
Phòng ngừa vị thế bán
Basic kỳ vọng Basic mở rộng
Âm
Dương

Lỗ
Lãi

Phòng ngừa vị thế mua

Basic thu hẹp Basic mở rộng Basic thu hẹp
Lãi
Lỗ

Lãi
Lỗ

Lỗ
Lãi


Tính tốn basic:
Thường thì việc tính tốn basic sẽ do các tổ chức tư vấn, các công ty môi giới
(broker) cung cấp. Các tổ chức này sẽ cung cấp những thông tin về basic trong
quá khứ và hiện tại cho những người tham gia thị trường muốn phòng ngừa rủi
ro. Tuy nhiên việc có những hiểu biết nhất định trong tính tốn basic cũng rất
cần thiết. Việc tính tóan basic chỉ phức tạp khi phải chuyển đổi tiền tệ và đơn vị
tính tốn từ một đơn vị đo lường trong nước sang một đơn vị đo lường qui ước
trên thị trường quốc tế

luan van, khoa luan 24 of 66.


tai lieu, document25 of 66.

-18-

1.3.4 Một số vấn đề của phòng ngừa rủi ro (hedging) qua sàn LME:
Yêu cầu ký quỹ và điều chỉnh theo thị trường:
Yêu cầu ký quỹ: tỷ lệ ký quỹ thường thấp so với giá trị cần phịng ngừa, ví
dụ u cầu ký quỹ sàn LME của đồng kẽm nickel khoảng 10-15% so với trị giá
thực. Yêu cầu này không phải là quá lớn đối với phòng ngừa rủi ro.
Điều chỉnh theo thị trường: điều quan trọng nhất là hiệu ứng của điều
chỉnh theo thị trường và tác động tiềm ẩn của yêu cầu ký quỹ. Khoản lãi trên thị
trường giao sau bù cho khoản lỗ trên thị trường giao ngay, nhưng cũng có lúc lỗ
giao sau, lãi giao ngay. Khi hợp đồng giao sau lỗ, phải đặt cọc thêm tiền ký quỹ
để bù khoản lỗ này, thậm chí nếu như vị thế giao ngay đã tạo ra một khoản lãi
vượt mức khoản lỗ trên hợp đồng giao sau thì cũng khơng thể nào rút ra khoản
lãi trên vị thế giao ngay để bù vào khoản lỗ của vị thế giao sau. Đây là trở ngại
chính hạn chế người tham gia việc mở rộng hơn nữa giao dịch giao sau vì lãi và
lỗ trên thị trường giao sau được điều chỉnh ngay lập tức còn khoản lãi, lỗ của thị

trường giao ngay vẫn chưa xảy ra cho đến khi việc phòng ngừa rủi ro kết thúc
nên những người phịng ngừa rủi ro có khuynh hướng đặt nặng vào các khoản lỗ
trên thị trường giao sau hơn là khoản lãi trên thị trường giao ngay, họ cũng có
khuynh hướng nghĩ rằng mình thiệt hại nhiều hơn trong cuộc chơi này. Nếu như
khi khoản lỗ khá lớn, để khơng ký quỹ bổ sung thì phải kết thúc hợp đồng giao
sau, như vậy phịng ngừa rủi ro sẽ khơng cịn tồn tại, và cơng ty sẽ gặp phải độ
nhạy cảm với rủi ro trên thị trường giao ngay và chúng còn lớn hơn cả rủi ro
phòng ngừa.
Hợp đồng kỳ hạn không phải yêu cầu ký quỹ và điều chỉnh theo thị
trường nhưng lại gặp rủi ro tín dụng.
Quy mơ của giao dịch phòng ngừa rủi ro cần được xác định thích hợp.
Xác định tỷ số phịng ngừa:
Tỷ lệ phịng ngừa là số lượng hợp đồng giao sau mà một người cần sử
dụng để phòng ngừa độ nhạy cảm cụ thể nào đó trên thị trường giao ngay. Tỷ số

luan van, khoa luan 25 of 66.


×