Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SỰ TƯƠNG ĐỒNG và KHÁC BIỆT GIỮA TRIẾT học đạo GIA và TRIẾT học PHÁP GIA ở TRUNG QUỐC THỜI cổ đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.45 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC


ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN:

SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA
TRIẾT HỌC ĐẠO GIA VÀ TRIẾT HỌC PHÁP GIA Ở
TRUNG QUỐC THỜI CỔ ĐẠI

Sinh viên thực hiện: Phạm Văn Bin
STT
Nhóm

: 08
: 04

Lớp

: K22_DEM1

Khóa

: 22

Giáo viên hướng dẫn: TS. Bùi Văn Mưa

TPHCM, tháng 12 năm 2012

1



LỜI MỞ ĐẦU
Nói đến Trung Quốc là người ta thường nói đến một quốc gia rộng lớn, đơng dân,
con người hiếu học, hiền hòa, nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng… Ngồi ra
điều đặc biệt mà ai cũng biết đó là Trung Quốc là một quốc gia có truyền thống
văn hóa, lịch sử lâu đời. Cũng giống như Việt Nam, Trung Quốc cũng đã phải trải
qua nhiều thời kỳ biến động trong lịch sử, cùng với đó là một nền văn hóa được
phát triển mạnh mẽ ảnh hưởng rất lớn và sâu nặng đến đời sống người dân. Trong
bối cảnh xã hội thời bấy giờ, nhiều trường phái triết học đã xuất hiện với nhiệm vụ
là nghiên cứu và giải quyết những vấn đề thời cuộc đặt ra như chính trị, xã hội,
kinh tế … Hai trường phái Đạo gia và Pháp gia của triết học Trung Quốc cổ đại đã
để lại nhiều dấu ấn về tư tưởng chủ đạo, nội dung sâu sắc, để lại nhiều bài học quý
báu mà đến ngày nay vẫn còn nguyên giá trị.
Bài tiểu luận này sẽ đi sâu vào nghiên cứu về những điểm tương đồng và khác biệt
giữa hai trường phái triết học này nhằm mục đích tìm ra ý nghĩa phương pháp luận
và bài học kinh nghiệm, áp dụng trong thực tiễn trong công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước tại Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu, học viên đã sử dụng một số tài liệu như tài liệu giấy in
ấn, sách và tài liệu trên mạng internet nhằm mục đích nghiên cứu, điều đó đã được
học viên ghi lại chi tiết trong phần Tài liệu tham khảo (đính kèm phía sau)
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong q trình thực hiện đề tài, tuy nhiên việc hạn
chế về thời gian nghiên cứu dẫn đến không thể tránh khỏi sai sót trong q trình
làm bài. Mong nhận được sự phản hồi chỉ bảo của thầy, em xin chân thành cảm
ơn.

2


Chương 1: NHỮNG TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC TRƯỜNG PHÁI ĐẠO GIA.
I. Sơ lược sự hình thành và phát triển Đạo gia:

- Đạo gia được Lão Tử (còn gọi là Lão Đam, tên Lý Nhĩ, người nước Sở, có thời
làm quan sử giữ kho sách ở Lạc Ấp, sống khoảng thế kỷ VI TCN) sáng lập ra và
sau đó được Trang Tử (người nước Tống, 369 - 286 TCN) phát triển thêm vào thời
Chiến quốc. Kinh điển của Đạo gia chủ yếu được tập trung lại trong bộ Đạo đức
kinh và bộ Nam hoa kinh. Đạo đức kinh có khoảng 5000 câu do Lão Tử soạn, nó
gồm 2 thiên nói về Đạo và Đức. Nam hoa kinh gồm các bài do Trang Tử và một số
người theo phái Đạo Gia viết. Những tư tưởng triết học cơ bản của trường phái
Đạo gia được thể hiện trong lý luận về đạo và đức. Lý luận này thể hiện quan niệm
biện chứng về thế giới, và là cơ sở để Lão Tử xây dựng thuyết vô vi.
- Đạo gia là tên gọi với tư cách một trường phái triết học lớn, lấy tên của phạm trù
“Đạo”, một phạm trù trung tâm và nền tảng của nó. Nguồn gốc tư tưởng của Đạo
gia xuất phát từ những quan điểm về vũ trụ luận, thiên địa, ngũ hành, âm dương,
Kinh Dịch…
- Đạo gia ra đời và phát triển rực rỡ từ cuối thời Xuân Thu đến cuối thời Chiến
Quốc và sau đó có tác động ảnh hưởng to lớn đến nhiều lĩnh vực như chính trị,
kinh tế, triết học, văn chương, nghệ thuật, âm nhạc, y thuật, sinh học, hố học, vũ
thuật, địa lí… ở Trung Quốc và một số nước châu Á khác.
II. Một số tư tưởng triết học cơ bản của Đạo gia:
1. Tư tưởng triết học trong Đạo đức kinh của Lão Tử:
1.1 Lý luận về đạo và đức:
+ Đạo là phạm trù triết học vừa để chỉ bản ngun vơ hình, phi cảm tính, phi ngơn
từ, sâu kín, huyền diệu của vạn vật, vừa để chỉ con đường, quy luật chung của mọi
sự sinh thành, biến hóa xảy ra trong thế giới.
+ Đạo được tạm hiểu như là cái tự nhiên tĩnh mịch, yên lặng, mộc mạc, hỗn độn,
mập mờ, thấp thống, khơng có đặc tính, khơng có hình thể; là cái mắt không thấy,
tai không nghe, tay không nắm bắt, ngôn ngữ không thể diễn đạt, tư duy không
3


nhận thức được; là cái năng động tự sinh sôi, nảy nở, biến hóa… Theo Lão Tử,

đạo vừa là cái có trước vừa là cái nằm trong bản thân sự vật; nhưng khi có sự can
thiệp của con người thì đạo khơng cịn là đạo nữa.
+ Đức là phạm trù triết học dùng để thể hiện sức mạnh tiềm ẩn của đạo, là cái hình
thức nhờ đó vạn vật được định hình và phân biệt được với nhau, là cái lý sâu sắc
để nhận biết vạn vật. Theo Lão Tử, đạo sinh ra vạn vật, đức nuôi nấng, bảo tồn
vạn vật. Vạn vật nhờ đạo mà được sinh ra, nhờ đức mà thể hiện, và khi mất đi là
lúc vạn vật quay trở về với đạo. Đạo sinh ra Một (khí thống nhất), Một sinh ra Hai
(âm, dương đối lập), Hai sinh ra Ba (trời, đất, người), Ba sinh ra vạn Vật.
- Nói tóm lại, Đạo gia đã đề cập đến Đạo một cách phi thường, siêu việt, không
đứng trên lập trường duy vật hay duy tâm thuần túy, mà ta chỉ nhận biết được điều
đó khi xem xét trong quá trình đề cập đến sự vận hành, tác động của nó.
Khi dùng hai chữ “đạo đức”, tức là vừa nói tới mặt bản thể của “đạo” nói chung
vừa nhấn mạnh thêm mặt Dụng. Khi Đạo ở dạng “thể” thì khơng có tên, nhưng
đến “dụng” (đức) thì có tên. Vạn vật nhờ “đức” mà có tên, phân biệt, lễ nghĩa…
Cho nên: “Mất đạo rồi mới có đức, mất đức rồi sinh nhân, mất nhân sinh nghĩa,
mất nghĩa sinh lễ…” (Đạo đức kinh). Nó ẩn chứa lý lẽ sống chưa hiển lộ.
1.2. Quan niệm niệm biện chứng về thế giới của Lão Tử:
- Trong triết học của Lão Tử, quan niệm biện chứng về thế giới gắn liền với quan
niệm về đạo – đức. Nhờ đức mà đạo nằm trong vạn vật ln biến hóa. Lão Tử cho
rằng bất cứ sự vật nào cũng đều là thể thống nhất của hai mặt đối lập. Chúng ràng
buộc, bao hàm lẫn nhau. Trong vạn vật, các mặt đối lập không chỉ thống nhất mà
chúng cịn xung đột, đấu tranh, chuyển hóa lẫn nhau tạo ra sự thay đổi, biến hố
khơng ngừng của vạn vật trong vũ trụ. Tuy nhiên, theo Lão Tử, sự đấu tranh,
chuyển hóa của các mặt đối lập này khơng làm xuất hiện cái mới, mà là theo vịng
tuần hồn khép kín.
- Lão Tử khẳng định càng tách xa đạo, xã hội càng chứa nhiều mâu thuẫn. Mâu
thuẫn là tai họa của xã hội. Vì vậy, để xố bỏ tai họa cho xã hội, phải thủ tiêu mâu
thuẫn trong xã hội.

4



- Theo Lão Tử, mâu thuẫn trong xã hội được thủ tiêu bằng cách đẩy mạnh một
trong hai mặt đối lập để tạo ra sự chuyển hóa theo quy luật phản phục (quay trở lại
cái ban đầu), hay cắt bỏ một trong hai mặt đối lập để làm cho mặt đối lập kia tự
mất đi theo quy luật quân bình (cân bằng nhau.
- Như vậy, phép biện chứng của Lão Tử mang tính chất máy móc. Vạn vật chỉ vận
động tuần hoàn, lặp đi lặp lại một cách buồn tẻ mà khơng có sự ra đời của cái mới,
nghĩa là khơng có sự phát triển.
1.3. Quan niệm về nhân sinh và chính trị - xã hội
1.3.1 Thuyết vơ vi:
- Khi xuất phát từ nguyên lý Đạo pháp tự nhiên và mở rộng quan niệm về đạo vào
lĩnh vực đời sống xã hội, Lão Tử xây dựng thuyết vô vi để trình bày quan điểm
của mình về các vấn đề nhân sinh và chính trị - xã hội.
- Vơ vi là sống và hành động theo lẽ tự nhiên, thuần phác, khơng giả tạo, khơng gị
ép trái với bản tính của mình và ngược với bản tính của tự nhiên; là từ bỏ tính
tham lam, vị kỷ để khơng làm mất đức. Chỉ khi nào từ bỏ được thói tư lợi thì mới
nhận thấy đạo; và chỉ khi nhận thấy đạo mới có thể vơ vi được.
- Đối lập với vơ vi là hữu vi. Hữu vi là sống và hành động không theo lẽ tự nhiên,
là đem áp đặt ý chí của mình vào sự vật, là can thiệp vào đất trời. Lão Tử phản đối
mọi chủ trương hữu vi, vì ơng cho rằng hữu vi chỉ làm xáo trộn trật tự tự nhiên
vốn mang tính điều hịa, làm mất bản tính tự nhiên của con người, dẫn đến sự xa
lánh và làm mất đạo.
1.3.2 Về đường lối trị nước an dân:
- Về đường lối trị nước an dân, quan điểm của Lão Tử hoàn toàn đối lập với quan
điểm của Khổng Tử. Lão Tử cho rằng hành động hay nhất là đừng can thiệp đến
việc đời; nhưng, nếu đời cần ta phải làm thì ta hãy làm cái khơng làm một cách kín
đáo, khéo léo. Ơng coi đây là giải pháp an bang tế thế. Ơng viết: Chính phủ n
tĩnh vơ vi thì dân sẽ biến thành chất phác, chính phủ tích cực làm việc thì dân đầy
tai họa.


5


- Nếu Khổng Tử địi hỏi người trị vì thiên hạ phải là bậc Thánh nhân với các phẩm
chất đạo đức như nhân, lễ, nghĩa, trí…; thì Lão Tử chủ trương bậc Thánh nhân trị
vì thiên hạ phải bằng lẽ tự nhiên của đạo vô vi. Nếu Khổng Tử chủ trương xây
dựng xã hội đại đồng, thì Lão Tử chủ trương xóa bỏ hết mọi ràng buộc về mặt đạo
đức, pháp luật đối với con người để trả lại cho con người cái bản tính tự nhiên vốn
có của nó
2. Trang Tử và sự phát triển của Đạo gia:
- Trang Tử (369 – 286 TCN), tên thật là Trang Chu, tác giả bộ Nam Hoa kinh, là
một trong hai bộ kinh điển của Đạo gia. Bộ sách gồm ba phần, chứa 33 thiên.
Trong đó, có nhiều điểm lấy từ Đạo Đức kinh làm chủ đề.
- Sang thời chiến quốc, Trang Tử đã biến các yếu tố biện chứng trong triết học Lão
Tử thành chủ nghĩa tương đối và thuyết ngụy biện. Từ đó ơng xây dựng quan niệm
nhân sinh thốt tục – vị ngã – tồn sinh đầy tính duy tâm, tiêu cực trong trường
phái Đạo gia.
- Xuất phát từ quan niệm của Lão Tử coi vận vật đều do đạo sinh ra, Trang Tử cho
rằng, trời đất và ta cùng sinh ra, vạn vật với ta đều là một, mà đã là một thì cần chi
phân biệt cái này cái kia làm gì. Từ đó ơng cho rằng, đúng – sai, trên – dưới, sang
– hèn, bần – tiện … đều như nhau.
- Do thoát tục mà phải sống trong trần tục nên Trang Tử chủ trương, phải toàn sinh
và vị ngã, nghĩa là phải yên theo thời mà ở thuận, vì cái tự nhiên nào cũng hợp lý
cả.
Tóm lại, những tư tưởng sâu sắc và độc đáo về đạo, về đức, về phép biện chứng,
về vô vi trong hệ thống triết học của Lão Tử đã nâng ông lên vị trí những nhà triết
học hàng đầu trong nền triết học Trung Hoa cổ đại. Chúng là mạch suối nguồn làm
phát sinh nhiều tư tưởng triết học đặc sắc của nền triết học phương Đơng nói
chung và triết học Trung Hoa nói riêng. Tuy nhiên cách sống dửng dưng, thoát tục,

vị ngã của trường phái đạo gia là một phản ứng tiêu cực trước sự bế tắc của thời
cuộc nhưng nó phù hợp với quan niệm nhân sinh của nhiều người lúc bấy giờ, nhất

6


là tầng lớp quý tộc sa sút trong cuộc chiến triền miên. Vì vậy, trường phái đạo gia
được nhiều người ủng hộ tin theo.

Chương 2: NHỮNG TƯ TƯỞNG CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC PHÁP GIA
I. Sơ lược sự hình thành và phát triển Pháp gia:
- Vào thời Xuân Thu, Quản Trọng (? - 645 TCN) được coi là người đầu tiên bàn
về pháp luật như một cách trị nước, và chủ trương công bố pháp luật rộng rãi trong
công chúng. Đối với ông, người trị nước phải coi trọng luật, lệnh, hình, chính.
- Sang nửa đầu thời Chiến quốc, tư tưởng pháp trị được tiếp tục phát triển. Để cai
trị đất nước, Thận Đáo (370 - 290 TCN) chủ trương dùng thế, Thân Bất Hại (401 337 TCN) chủ trương dùng thuật, còn Thương Ưởng (390 - 338 TCN) chủ trương
dùng pháp.
- Cuối thời Chiến quốc, Hàn Phi (280 - 233 TCN) không chỉ tổng hợp ba quan
điểm về pháp, thế, thuật của 3 nhà triết học trên thành một học thuyết có tính hệ
thống và trình bày trong sách Hàn Phi mà ơng cịn kết hợp 3 học thuyết Nho, Lão,
Pháp lại với nhau, trong đó, Nho gia được coi là “vật liệu để xây dựng xã hội”,
Đạo gia là “kỹ thuật thi cơng”, cịn Pháp gia là “bản thiết kế”.
II. Một số tư tưởng triết học cơ bản của Pháp gia:
1. Những tư tưởng của Hàn Phi
1.1 Ba cơ sở của thuyết pháp trị Hàn Phi
- Một là, thừa nhận sự tồn tại của lý – tính quy luật hay những lực lượng khách
quan trong xã hội. Lý chi phối mọi sự vận động của tự nhiên và xã hội. Ông yêu
cầu con người phải nắm lấy cái lý của vạn vật ln biến hóa mà hành động cho
phù hợp.
- Hai là, thừa nhận sự biến đổi của đời sống xã hội. Do khơng có chế độ xã hội nào

bất di bất dịch nên khơng có khn mẫu chung cho mọi xã hội. Theo ông, người
thống trị phải căn cứ vào nhu cầu khách quan của lịch sử, dựa vào đặc điểm của
thời thế mà lập ra chế độ, đặt ra chính sách, vạch ra cách trị nước sao cho thích
hợp. Ơng cho rằng, khơng có một thứ pháp luật nào luôn luôn đúng với mọi thời
7


đại. Pháp luật mà biến chuyển được theo thời đại thì thiên hạ trị, cịn thời thế thay
đổi mà phép trị dân khơng thay đổi thì thiên hạ loạn.
- Ba là, thừa nhận bản tính con người là ác: do bản tính con người là ác và do trong
xã hội người tốt cũng có nhưng ít, cịn kẻ xấu thì rất nhiều nên muốn xã hội n
bình, khơng nên trơng chờ vào số ít, mong họ làm việc thiện (thực hành nhân
nghĩa trị) mà phải xuất phát từ số đông, ngăn chặn không cho họ làm điều ác (thực
hiện pháp trị)
1.2 Phép trị quốc của của Hàn Phi là một thuyết có nội dung hồn chỉnh được
tổng hợp từ pháp, thế, thuật; trong đó pháp là nội dung của chính sách cai trị, thế
và thuật là phương tiện để thực hiện chính sách đó. Cả ba pháp, thế, thuật đều là
công cụ trị nước của bậc đế vương.
- Pháp được hiểu là quy định, luật lệ có tính chất khn mẫu mà mọi người trong
xã hội phải tuân theo; là tiêu chẩn khách quan để định rõ danh phận, trách nhiệm
của con người trong xã hội. Ơng địi hỏi, bậc minh chủ sai khiến bề tơi, khơng đặt
ý ngồi pháp, không ban ơn trong pháp, không hành động trái pháp.
- Thế được hiểu là địa vị, thế lực, quyền uy của người cầm đầu chính thể. Địa vị,
thế lực, quyền uy đó của người trị vì phải là độc tơn (Tôn tuân quyền). Theo Hàn
Phi Tử, thế quan trọng đến mức có thể thay thế vai trị của bậc hiền nhân. Muốn
thi hành được pháp thì phải có thế. Pháp và thế không tách rời nhau.
- Thuật được hiểu là phương pháp, thủ thuật, cách thức, mưu lược khiển việc,
khiến người ta triệt để thực hiện mệnh lệnh mà không hiểu người sai dùng họ như
thế nào. Thuật bao gồm ba mặt là bổ nhiệm, khảo hạch và thưởng phạt. Hàn Phi
Tử đòi hỏi vua phài dùng pháp như trời, dùng thuật như quỷ. Và nếu pháp được

công bố rộng rãi trong dân, thì thuật là cơ trí ngầm, là thủ đoạn của vua được giấu
kín. Nhờ thuật mà vua chọn được người tài năng, trao đúng chức vụ quyền hạn, và
loại được kẻ bất tài.
Chương 3: NHỮNG NÉT TƯƠNG ĐỒNG GIỮA ĐẠO GIA VÀ PHÁP GIA

8


• Thời điểm ra đời: Đều xuất hiện trong thời Xuân Thu - Chiến Quốc, là thời
kỳ suy tàn của chế độ chiếm hữu nô lệ và quá độ sang chế độ phong kiến,
trật tự xã hội rối loạn.
• Tư tưởng chủ đạo: đều lấy phạm trù "Đạo" làm phạm trù trung tâm và nền
tảng của nó.
• Sức ảnh hưởng: đều có tác động ảnh hưởng to lớn đến nhiều lĩnh vực
(chính trị, kinh tế, triết học, văn chương...) của Trung Quốc và 1 số nước
Châu Á thời bấy giờ.
• Mục tiêu: hướng tới một xã hội thống nhất, ấm no, n bình
• Quan điểm "vơ vi" về mặt chính trị - xã hội: Cả hai đều cho rằng trong
đường lối trị quốc phải có "vơ vi".
• Tư tưởng biện chứng: đều sử dụng quan điểm biện chứng duy vật để nhìn
nhận nhân sinh quan và vũ trụ quan. Sự tác động giữa các mặt đối lập dẫn
đến sự chuyển hóa, phát triển.
• Cả hai đều chịu ảnh hưởng tư tưởng của Nho Gia.
• Cả đạo gia và pháp gia đều nhấn mạnh tinh thần nhân văn.
• Tập trung vào lĩnh vực luân lý đạo đức, xem việc thực hành đạo đức như là
hoạt động thực tiễn căn bản nhất của một đời người.
• Nhấn mạnh sự hài hồ, thống nhất giữa tự nhiên và xã hội. Các nhà triết
học nhấn mạnh sự hài hoà, thống nhất giữa các mặt đối lập, coi trọng tính
đồng nhất của các mối liên hệ tương hỗ của các khái niệm, coi việc điều
hoà các mâu thuẫn là mục tiêu cuối cùng để giải quyết các vấn đề.

• Tư duy trực giác. Đặc điểm nổi bật của phương thức tư duy triết học cổ đại
Trung Quốc là nhận thức trực giác, tức là có trong sự cảm nhận hay thể
nghiệm. Cảm nhận tức là đặt mình giữa đối tượng, tiến hành giao tiếp lý trí,
ta và vật ăn khớp, khơi vậy linh cảm, quán xuyến nhiều chiều trong chốc
lát, từ đó mà nắm bản thể trừu tượng. Phương thức tư duy trực giác đặc biệt
coi trọng tác dụng của cái tâm, coi tâm là gốc rễ của nhận thức, “lấy tâm để
bao quát vật”.
• Ảnh hưởng rất sâu rộng đến nền văn minh Trung Hoa, và cả Đông Á.
9


• Ảnh hưởng tới các lĩnh vực chính trị, kinh tế, triết học, văn chương, nghệ
thuật, âm nhạc dưỡng sinh, y khoa, hố học, võ thuật và địa lý.
• Đạo gia lấy con người và xã hội làm trung tâm của sự nghiên cứu, và giải
thích những vấn đề về thực tiễn chính trị và đạo đức của xã hội

Chương 4: NHỮNG NÉT KHÁC BIỆT GIỮA ĐẠO GIA VÀ PHÁP GIA
Đạo gia được liệt là tơn giáo đặc hữu chính thống của Trung Quốc là một trong
tam giáo tồn tại từ thời cổ đại, song song với Nho gia ( thường gọi là Nho giáo) và
Phật giáo.Trong khi Pháp gia là một trong sáu học phái lớn của tiết học Trung
Quốc thời cổ đại.
Sau đây là một số nét khác biệt cơ bản của Đạo gia và Pháp gia:
I. Về đại biểu đại diện cho hai trường phái Triết học, nội dung cơ bản, bản
chất con người và quan hệ giữa người – người giữa hai trường phái Triết
học Đạo gia và Pháp gia:
1. Đại biểu:
Đạo Gia: đại diện có Lão Tử, Dương Chu, Trang Tử. Trong đó nổi bật nhất là Lão
Tử.
Pháp Gia: đại diện có Quản Trọng, Thận Đáo, Thân Bất Hại, Hàn Tử. Trong đó
nổi bậc nhất là Hàn Tử.

2. Nội dung cơ bản:
Đạo gia: nội dung cơ bản của Đạo gia là đề cao sự tự do. Vạn vật chỉ vận động
tuần hoàn, lặp đi lặp lại một cách buồn tẻ mà khơng có sự ra đời của cái mới,
nghĩa là khơng có sự phát triển.
Pháp gia: Đề cao vai trò của pháp trị và chủ trương dùng pháp trị hà khắc để trị
nước. Pháp luật mà biến chuyển theo thời đại thì thiên hạn trị, cịn thời thế thay
đổi mà phép trị dân khơng thay đổi thì thiên hạn loạn.
3. Bản chất con người:
10


Đạo gia: Bản chất con người là thiện. Là "vô vi", khơng có ham muốn, dục vọng.
Vì vậy người đứng đầu (nếu có) là do thiên mệnh. Con người là thụ động, thuận
theo tự nhiên. Con người tự ý thức, tự quản lẫn nhau.
Pháp gia: Bản chất của con người là ác. Vì vậy muốn xã hội ổn định thì phải có
người đại diên để cai trị. Xã hội rối ren là do con người tạo ra thì phải do con
người xử lý. Phải có người "chủ động" đứng ra trị những người "thụ động". Pháp
luật dùng để trị những người khơng có ý thức, khơng tự giác.
4. Quan hệ giữa người - người:
Đạo gia: Theo chiều ngang (Ngang hàng, không thứ bậc). Bất cứ sự vật nào cũng
là một thể thống nhất của hai mặt đối lập, chúng rang buộc, bao hàm lẫn nhau.
Pháp gia: Theo chiều dọc (Trên - Dưới, thứ bậc). Vua là người thống trị, có địa vị,
thế lực, quyền uy, quy định luật lệ có tính chất khn mẫu mà mọi người trong xã
hội phải tuân theo. Tập trung quyền hành để trị
II. Nguồn gốc tư tưởng, định hướng phát triển xã hội, quan niệm về người
lãnh đạo, phương châm ứng xử:
1. Nguồn gốc tư tưởng:
Đạo gia: xuất phát từ những quan điệm về vũ trụ như: vũ trụ luận, thiên địa, ngũ
hành, âm dương, Kinh dịch...
Pháp gia:

Một là, mục đích trị quốc là làm cho phú quốc binh .
Hai là, muốn có phú quốc binh cường một mặt phải phát triển nông, công
thương nghiệp, mặt khác phải đặt ra và thực hiện lệ chuộc
Ba là, chủ trương phép trị nước phải đề cao "Luật, hình, lệnh, chính". Luật là để
định danh phận cho mỗi người, Lệnh là để cho dân biết việc mà làm, Hình là để
trừng trị những kẻ làm trái luật và lệnh, Chính là để sửa cho dân theo đường
ngay lẽ phải. Bốn là, trong khi đề cao luật pháp, cần chú trọng đến đạo đức, lễ,
nghĩa, liêm... trong phép trị nước.
2. Định hướng phát triển xã hội:

11


Đạo gia: Nước nhỏ, dân ít. Giữa nước này, nước khác không quan tâm, không qua
lại lẫn nhau. , sự đấu tranh, chuyển hóa của các mặt đối lập này khơng làm xuất
hiện cái mới, mà là theo vịng tuần hồn khép kín.
Pháp gia: Nước lớn dân đơng, nhấn mạnh biện pháp trừng phạt nặng nề, phủ nhận
tình cảm đạo đức, thủ tiêu văn hóa giáo dục .. đi ngược xu thế phát triển văn minh
của nhân loại.
3. Người lãnh đạo:
Đạo Gia: Thuận theo tự nhiên, làm nhiệm vụ động viên tư tưởng.
Pháp Gia: là điều then chốt, bắt buộc phải có. Người lãnh đạo (thống trị) phải căn
cứ vào nhu cầu khách quan của lịch sử, dựa vào đặc điểm của thời thế mà lập ra
chế độ, đặt ra chính sách, vạch ra cách trị nước sao cho thích hợp
4. Phương châm ứng xử:
Đạo gia: Lạt mềm buộc chặt, lấy nhu thắng cương, lấy ít địch nhiều ...
Pháp gia: Dùng quyền lực và vũ lực, lấy mạnh thắng yếu. Tư tưởng Pháp gia còn
coi trọng việc xây dựng quân đội hùng mạnh đủ sức đè bẹp và thơn tính các nước
khác.
III. Quan niệm về bình đẳng, thuật dung người, quan điểm vu vi trong

đường lối trị quốc, quan điểm về sáng tạo:
1. Quan niệm về bình đẳng:
Đạo gia: Bình đẳng tương đối trong cuộc sống, mọi người không tranh giành.
Pháp gia: Có thể có sự khác nhau giữa tầng lớp và giai cấp. Tuy nhiên, tất cả đều
bình đẳng trước Pháp luật, sự trừng phạt (lệ chuộc tội) không phân biệt tước vị.
Thưởng, phạt rõ ràng minh bạch.
2. Thuật dùng người:
Đạo gia: Thuận theo tự nhiên, nhân tài tự phát
Pháp Gia: người đứng đầu phải biết dùng "thuật" để chọn đúng người trao đúng
việc.
3. Quan điểm về "vô vi" trong đường lối trị quốc:

12


Đạo gia: Hồn tồn phải theo đạo "vơ vi". Tức mọi chuẩn mực đạo đức và thể chế
pháp luật đều là sự áp đặt, cưỡng chế, can thiệp vào bản tính tự nhiên của con
người. Giai cấp thống trị là kẻ khởi nguồn ham muốn và dục vọng, là không "vơ
vi"
Pháp gia: Trị quốc là phải cần có Pháp luật. "Vô vi" thể hiện trong Pháp luật. Tức
Pháp luật phải khách quan. loại trừ thiên kiến chủ quan, riêng tư của người cầm
quyền.
4. Quan điểm về sáng tạo:
Đạo gia: Con người khơng cần khơn "Trí tuệ sinh thì có đại ngụy". Cần phải xóa
bỏ tất cả những gì con người sáng tạo ra trái với bản tính tự nhiên, thuần phác.
Pháp gia: trọng trí khơn, trọng nhân tài. Người giỏi đáng được thưởng.
Chương 5: Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM
- Trong hoạt động nhận thức, con người cần tránh lối tư duy gán ghép, máy móc,
siêu hình, áp đặt chủ quan đối với mọi sự vật hiện tượng tự nhiên… Mà phải nhận

thức cái khách quan, cái bản tính tự nhiên thuần phác, vốn có của nó.
Biết rút ra bài học từ những hạt nhân tư tưởng tích cực và tiến bộ, thì nó sẽ cung
cấp cho chúng ta những cơ sở quan trọng để xây dựng và phát triển quan điểm duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử; chống lại chủ nghĩa duy tâm, quan điểm siêu
hình.
- Những quan điểm triết học cơ bản của Đạo gia đã góp phần chỉ ra cho chúng ta,
trong hoạt động thực tiễn, con người cần phải tôn trọng quy luật khách quan, nắm
vững và vận dụng phù hợp các quy luật tự nhiên vào cuộc sống, nếu không sẽ phải
trả giá và chuốc lấy hậu quả khôn lường
- Con người cần phải biết quý trọng mọi sự sống nói chung, gắn với q trọng mơi
trường tự nhiên, khơng được tàn sát sinh vật và hủy hoại môi trường một cách tùy
tiện.

13


- Đạo gia đòi hỏi con người cần tránh mọi cực đoan, thái q, nóng vội, chủ quan
duy ý chí, luôn luôn tạo dựng sự cân bằng, hợp lý, tự nhiên; khách quan nhưng
không ỷ lại, thụ động trước các điều kiện khách quan.
- Dạy con người phải biết sống khiêm tốn, giản dị, không lo sợ, không đau buồn…
trước mọi biến động xảy ra trong đời; không tham lam, vụ lợi, giả dối; không đấu
tranh, giành giật; không đua đòi, bon chen, đố kỵ, sống hòa nhã, trung dung, ngay
thẳng, tự nhiên thuần phác.
- Thông qua hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người, Đạo gia còn cung
cấp cho chúng ta nghệ thuật sống vô cùng phong phú, tinh tế và đáng vận dụng
như: Lấy mềm thắng cứng, lấy tĩnh chế động, lấy mặt đối lập để khống chế mặt
đối lập, tôn trọng sự khác biệt… Đặc biệt là luật bù trừ và luật phản phục. Từ đó,
ơng cha ta đã đúc kết nên những thành ngữ và phương châm ứng xử trong hoạt
động thực tiễn, như: Lạt mềm buộc chặt, lấy nhu thắng cương, lấy ít địch nhiều,
lấy độc trị độc, dĩ bất biến ứng vạn biến, khơng ai giàu ba họ khơng ai khó ba đời,

lá rụng về cội…
- Ngày nay, mặc dù tồn tại xã hội và ý thức xã hội đã thay đổi vượt bậc, song
những tư tưởng triết học của Đạo gia vẫn có sức sống và tác động đáng kể đối với
đời sống con người, đặc biệt ở những nước vốn chịu sự ảnh hưởng truyền thống
của nó.

KẾT LUẬN
Trải qua hàng ngàn năm lịch sử, tuy nhiên giá trị của hai trường phái triết học Đạo

14


gia và Pháp gia của Trung Quốc thời cổ đại vẫn cịn ngun giá trị, đóng góp to
lớn cho sự phát triển của tư tưởng Trung Quốc cổ đại và nhất là cho sự nghiệp
thống nhất đất nước Trung Hoa lúc bấy giờ. Những giá trị ấy đến nay vẫn còn
nguyên giá trị và vẫn đang được áp dụng trong rất nhiều lĩnh vực cuộc sống.
Tại Việt Nam, chúng ta có thể rút ra rất nhiều bài học có giá trị cả trong nhận thức
lẫn trong thực tiễn trước bối cảnh tồn cầu hóa và cách mạng khoa học cơng nghệ
đương đại, xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong đó có các quan điểm về phát triển
bền vững, phát triển hài hịa, bảo vệ mơi trường, cân bằng đời sống vật chất và tinh
thần. Chúng ta cần biết vận dụng nó một cách hợp lý để góp phần đạt được mục
đích của Đảng và Nhà Nước xây dựng một xã hội lành mạnh, và phát triển thịnh
vượng.
Vì vậy việc nghiên cứu lịch sử và tác động của Đạo gia và pháp gia đối với thế
giới quan, nhân sinh quan của con người là hết sức cần thiết. Việc đi sâu nghiên
cứu đánh giá những mặt hạn chế cũng như tiến bộ của Đạo gia và Pháp gia sẽ giúp
ta hiểu rõ được tư tưởng của Đạo qua đó có những hành động đúng đắn, tìm được
cách sống hợp lý và giúp ích cho xã hội.
Và chúng ta nên hiểu theo Đạo để làm điều thiện, tránh cái ác, hình thành nhân
cách con người tốt hơn chứ không trở nên mê tín dị đoan, cúng bái gây ảnh hưởng

tới khơng những bản thân mà còn cả những người khác và xã hội.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Bùi Văn Mưa (Chủ biên); Triết Học – Phần I: Đại cương về lịch sử Triết
học, Tài liệu dùng cho Học viên cao học và nghiên cứu sinh, Lưu hành nội
bộ; Năm 2011;
15


2) Bùi Văn Mưa (Chủ biên); Triết Học – Phần II: Các chuyên đề Triết học
Mac – Lê Nin, Tài liệu dùng cho Học viên cao học và nghiên cứu sinh, Lưu
hành nội bộ; Năm 2011;
3) Hội đồng Trung ương chỉ đạo BSGTQG: Giáo trình Triết học Mác – Lênin,
Nxb Chính trị quốc gia, HN, 1999.
4) Giản Chi – Nguyễn Hiến Lê: Đại cương triết học Trung Quốc, Nxb Thanh
niên, 2004.
5) GS.TS Nguyễn Hùng Hậu (chủ biên): Triết học (phần 1: Lịch sử triết học),
Nxb Lý luận Chính trị, HN, 2008.
6) PGS.TS Dỗn Chính (chủ biên): Đại cương lịch sử triết học Trung Quốc,
NXb Chính trị quốc gia, HN, 2004.
7) Phùng Hữu Lan (Nguyễn Văn Dương dịch): Đại cương triết học sử Trung
Quốc, Nxb Thanh niên, TP.HCM, 1998.
8) (tiếng Việt)
(Chúng ta)
(Tạp chí Triết học)
9)
10)

11)gtiengviet.


MỤC LỤC
Kết cấu bài nghiên cứu gồm những phần như sau:
LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1: NHỮNG TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC TRƯỜNG PHÁI ĐẠO GIA.

16


I. Sơ lược sự hình thành và phát triển Đạo gia:
II. Một số tư tưởng triết học cơ bản của Đạo gia:
1. Tư tưởng triết học trong Đạo đức kinh của Lão Tử:
1.1 Lý luận về đạo và đức:
1.2. Quan niệm niệm biện chứng về thế giới của Lão Tử:
1.3. Quan niệm về nhân sinh và chính trị - xã hội
1.3.1 Thuyết vô vi:
1.3.2 Về đường lối trị nước an dân:
2. Trang Tử và sự phát triển của Đạo gia:
Chương 2: NHỮNG TƯ TƯỞNG CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC PHÁP GIA
I. Sơ lược sự hình thành và phát triển Pháp gia:
II. Một số tư tưởng triết học cơ bản của Pháp gia:
1. Những tư tưởng của Hàn Phi
1.1 Ba cơ sở của thuyết pháp trị Hàn Phi
1.2 Phép trị quốc
Chương 3: NHỮNG NÉT TƯƠNG ĐỒNG GIỮA ĐẠO GIA VÀ PHÁP GIA
Chương 4: NHỮNG NÉT KHÁC BIỆT GIỮA ĐẠO GIA VÀ PHÁP GIA
I. Về đại biểu đại diện cho hai trường phái Triết học, nội dung cơ bản, bản
chất con người và quan hệ giữa người – người giữa hai trường phái Triết
học Đạo gia và Pháp gia:
II. Nguồn gốc tư tưởng, định hướng phát triển xã hội, quan niệm về người
lãnh đạo, phương châm ứng xử:

III. Quan niệm về bình đẳng, thuật dung người, quan điểm vu vi trong
đường lối trị quốc, quan điểm về sáng tạo:
Chương 5: Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM
KẾT LUẬN
17


18


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP Hồ Chí Minh, ngày tháng

năm 2012

BIÊN BẢN HỌP NHĨM MƠN TRIẾT HỌC
Hơm nay, lúc 8g30, ngày 25 tháng 11 năm 2012,
Tại: 19B Phạm Ngọc Thạch, Quận 3, TPHCM
Chúng tôi đã tổ chức họp để: thảo luận nhóm làm đề tài Triết học: Sự
tương đồng và khác biệt giữa Triết học Đạo gia và Pháp gia của Trung Quốc
thời cổ đại.
- Chủ trì cuộc họp: Nhóm trưởng Phạm Văn Bin
- Thành phần tham gia: 10 thành viên của Nhóm 4, bao gồm:
1. Phạm Văn Bin
2. Huỳnh Thị Hoài Diễm
3. Nguyễn Hoàng Phi Diệp
4. Nguyễn Thị Kim Đoan
5. Nguyễn Việt Hà

6. Nguyễn Hoàng Như Khiêm
7. Nguyễn Thị Bích Liên
8. Đặng Đức Minh
9. Vũ Quang Minh
10. Hoa Thị Thương
I. Nội dung cuộc họp
Thảo luận về sự tương đồng và khác biệt giữa triết học Đạo gia và Pháp
gia ở Trung Quốc thời cổ đại.
II. Kết quả cuộc họp hoặc Quyết định của cuộc họp
Các thành viên trong nhóm thống nhất trình bày tiểu luận triết học theo
dàn bài sau:
19


ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC
LỜI MỞ ĐẦU (1 trang)
Chương 1: Trình bày về Đạo gia
1.Sơ lược sự hình thành và phát triển Đạo gia:
2.Một số tư tưởng triết học cơ bản của Đạo gia
2.1 Tư tưởng triết học trong Đạo đức kinh của Lão Tử
2.1.1 Lý luận về đạo và đức:
2.1.2

Quan niệm biện chứng về thế giới của Lão Tử:

2.1.3

Quan niệm nhân sinh và chính trị xã hội :

2.2 Trang Tử và sự phát triển của Đạo gia:

Chương 2: Trình bày về Pháp gia
2.1. Sơ lược sự hình thành và phát triển Pháp gia :
2.2. Một số tư tưởng triết học cơ bản của Hàn Phi
Chương 3: Sự tương đồng giữa 2 trường phái (1 trang)

Thời điểm ra đời: Đều xuất hiện trong thời Xuân Thu - Chiến Quốc,
là thời kỳ suy tàn của chế độ chiếm hữu nô lệ và quá độ sang chế độ phong kiến,
trật tự xã hội rối loạn.

Tư tưởng chủ đạo: đều lấy phạm trù "Đạo" làm phạm trù trung tâm
và nền tảng của nó.

Sức ảnh hưởng: đều có tác động ảnh hưởng to lớn đến nhiều lĩnh
vực (chính trị, kinh tế, triết học, văn chương...) của Trung Quốc và 1 số nước
Châu Á thời bấy giờ.

Quan điểm bình đẳng: Có sự tương đồng về quan điểm bình đẳng
trong 1 số trường hợp.

Mục tiêu: hướng tới một xã hơi ấm no, n bình

Quan điểm "vơ vi" về mặt chính trị - xã hội: Cả hai đều cho rằng
trong đường lối trị quốc phải có "vơ vi".

Đều có chung tư tưởng là làm thế nào thống nhất đất nước.

Đều bàn về những chuẩn mực đạo đức con người phải hướng tới.bản tính của con người ( tuy nhiên trong sự giống nhau này lại chứa sự khác
nhau do nhận thức của mỗi người là khác nhau)

Về nội dung lấy triết học nhân sinh làm hạt nhân ( đạo- cụ thể hơn).


Khơng có sự phân biệt giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâmví dụ: đạo gia: cái vô sinh ra hữu, hữu lại sinh ra vạn vật…..
20



Các nhà triết học đều lấy trực quan, thể nghiệm, lĩnh hội làm
phương pháp.

Cả hai đều chịu ảnh hưởng tư tưởng của Nho Gia
(phần này mọi người cứ viết theo cách diễn đạt của mỗi người nha, cơ
bản là như trên nhưng có những ý có thể gộp chung lại với nhau)
Chương 4: Sự khác biệt giữa 2 trường phái (2 - 4 trang)
Đại biểu
Đạo Gia: Lão Tử
Pháp Gia: Hàn Tử
1.Cơ sở Triết học của Đạo gia từ bỏ pháp luật còn Cơ sở Triết học của
Pháp gia dùng pháp trị:
2. Đạo của đạo gia là bản thể - là cơ sở sinh ra vũ trụ và con người,
Đạo của Pháp gia là: thứ bậc, là quan hệ giữa minh chủ và bề tơi:
Nội dung cơ bản:
Đề cao vai trị của Pháp luật và chủ trương dùng Pháp luật hà khắc để trị
nước. Trị quốc làm cho phú quốc binh cường. Thực hiện lệ chuộc tội.
Đề cao sự tự do
Nền tảng về "Đạo"
Đạo gia: "Đạo" là Đạo đức
Pháp gia: "Đạo" là Đạo lý
3. Bản chất, mối quan hệ giữa người với người và phương thức cai trị
của hai trường phái
Bản chất con người:

Đạo gia: Bản chất con người là thiện. Là "vơ vi", khơng có ham muốn,
dục vọng. Vì vậy người đứng đầu (nếu có) là do thiên mệnh. Con người là thụ
động, thuận theo tự nhiên. Con người tự ý thức, tự quản lẫn nhau.
Pháp gia: Bản chất của con người là ác. Vì vậy muốn xã hội ổn định thì
phải có người đại diên để cai trị. Xã hội rối ren là do con người tạo ra thì phải do
con người xử lý. Phải có người "chủ động" đứng ra trị những người "thụ động".
Pháp luật dùng để trị những người khơng có ý thức, khơng tự giác.
Quan hệ giữa người - người
Đạo gia: Theo chiều ngang (Ngang hàng, không thứ bậc)
Pháp gia: Theo chiều dọc (Trên - Dưới, thứ bậc)
21


Nguồn gốc tư tưởng:
Đạo gia: xuất phát từ những quan điệm về vũ trụ như: vũ trụ luận, thiên
đia, ngũ hành, âm dương, Kinh dịch...
Pháp gia: xuất phát từ binh pháp của các tướng. (????)
Phương thức cai trị:
Đạo gia: Chia nhỏ để trị (Chỉ là ý tưởng chứ không thực hiện được)
Pháp gia: Tập trung quyền hành để trị
Mơ hình xã hội lý tưởng:
Đạo gia: Nước nhỏ, dân ít. Giữa nước này, nước khác không quan tâm,
không qua lại lẫn nhau.
Pháp gia: Nước lớn dân đông. Tất cả là một, phải quan tâm đến tình hình
chung của đất nước.
Người đứng đầu:
Đạo Gia: Thuận theo tự nhiên, làm nhiệm vụ động viên tư tưởng.
Pháp Gia: là điều then chốt, bắt buộc phải có, làm nhiệm vụ lãnh đạo.
Phương châm ứng xử:
Đạo gia: Lạt mềm buộc chặt, lấy nhu thắng cương, lấy ít địch nhiều ...

Pháp gia: Dùng quyền lực và vũ lực. Lấy mạnh thắng yếu.
Quan niệm về bình đẳng:
Đạo gia: Bình đẳng tương đối trong cuộc sống, mọi người khơng tranh
giành.
Pháp gia: Có thể có sự khác nhau giữa tầng lớp và giai cấp. Tuy nhiên, tất
cả đều bình đẳng trước Pháp luật, sự trừng phạt (lệ chuộc tội) không phân biệt
tước vị. Thưởng, phạt rõ ràng minh bạch.
Thuật dùng người:
Đạo gia: Thuận theo tự nhiên, nhân tài tự phát
Pháp Gia: người đứng đầu phải biết dùng "thuật" để chọn đúng người trao
đúng việc.
4.

Quan điểm về “ vô vi” trong đường lối trị quốc.

22


Đạo gia: Hồn tồn phải theo đạo "vơ vi". Tức mọi chuẩn mực đạo đức và
thể chế pháp luật đều là sự áp đặt, cưỡng chế, can thiệp vào bản tính tự nhiên của
con người. Giai cấp thống trị là kẻ khởi nguồn ham muốn và dục vọng, là không
"vô vi"
Pháp gia: Trị quốc là phải cần có Pháp luật. "Vô vi" thể hiện trong Pháp
luật. Tức Pháp luật phải khách quan. loại trừ thiên kiến chủ quan, riêng tư của
người cầm quyền.
Quan điểm về sáng tạo:
Đạo gia: Con người khơng cần khơn "Trí tuệ sinh thì có đại ngụy". Cần
phải xóa bỏ tất cả những gì con người sáng tạo ra trái với bản tính tự nhiên,
thuần phác.
Pháp gia: trọng trí khơn, trọng nhân tài. Người giỏi đáng được thưởng.

KẾT LUẬN: rút ra ý nghĩa (1 trang):
phần này sẽ áp dụng vào thực tiễn và nêu ưu nhược điểm luôn nhưng
không cần nhiều quá, nêu khái quát.
Ý nghĩa phương pháp luận
Ý nghĩa trong thực tiễn:
Đạo gia: có ý nghĩa trong triết học tự nhiên
Pháp gia: có ý nghĩa trong triết học xã hội
Cuộc họp đã kết thúc 11g45 cùng ngày. Các thành viên tham dự đã thống
nhất nội dung biên bản./.
Trưởng nhóm

23



×