VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
–––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ ÚT SÁU
THÍCH ỨNG VỚI HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Tâm lý học chuyên ngành
Mã số: 62 31 80 05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU THỤ
HÀ NỘI - 2013
2
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa ai cơng bố trong bất kì cơng trình
nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Út Sáu
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Học viện Khoa học Xã hội - Viện Hàn
lâm Khoa học Xã hội Việt Nam; Phòng Đào tạo; Khoa Tâm lý học - Học viện Khoa
học Xã hội - Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam; Viện Tâm lý học - Viện Hàn
lâm Khoa học Xã hội Việt Nam và các nhà khoa học đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
để tơi hồn thành cơng trình nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Nguyễn Hữu Thụ,
người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực
hiện luận án.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm Khoa Tâm lý Giáo dục, Phòng Đào tạo, Phòng Thanh tra - Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo
dục, Phịng Cơng tác học sinh - sinh viên, các giảng viên và các em sinh viên Trường
Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã động viên, tạo điều kiện để tôi hồn thành
luận án. Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo,
Phòng Thanh tra - Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục, Phịng Cơng tác học sinh
- sinh viên; giảng viên và sinh viên Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên;
Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông - Đại học Thái Nguyên đã tạo
điều kiện giúp đỡ để tôi tổ chức nghiên cứu thực tiễn của luận án.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, các bạn đồng
nghiệp, những người ln động viên, khuyến khích và giúp đỡ về mọi mặt để tơi có
thể hồn thành cơng việc nghiên cứu của mình.
Hà Nội, tháng 10 năm 2013
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Út Sáu
ii
MỤC LỤC
Thích ứng và thích ứng với HĐHT là một trong những vấn đề hết sức quan
trọng trong Tâm lý học vì thế đã thu hút được sự quan tâm của các nhà
Tâm lý học trong và ngoài nước. Đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu
thích ứng, thích ứng với HĐHT nhưng khái quát lại có các hướng:........................
Có rất nhiều quan điểm của các nhà Tâm lý học nghiên cứu thích ứng: quan điểm của
các nhà tâm lý học chức năng, quan điểm của các nhà tâm lý học hành vi,
quan điểm của các nhà phân tâm học, quan điểm của các nhà tâm lý học
quan hệ, quan điểm của các nhà tâm lý học nhân văn, quan điểm của các
nhà tâm lý học nhận thức, quan điểm của các nhà tâm lý học duy vật biện
chứng. Mỗi quan điểm có cách tiếp cận riêng. Tuy nhiên có thể nói có hai
hướng tiếp cận cơ bản khi nghiên cứu thích ứng:.....................................................
1.1.1.1. Quan điểm tiếp cận sự thích ứng của con người dưới góc độ sinh học.......................
1.1.2. Nghiên cứu thích ứng với hoạt động học tập...................................................................
1.1.2.1. Nghiên cứu thích ứng với hoạt động học tập ở nước ngồi.........................................
a. Các cơng trình nghiên cứu về thích ứng học tập của học sinh Tiểu học.............................
b. Các cơng trình nghiên cứu về thích ứng học tập của học sinh SV Đại học........................
1.2.1.1. Khái niệm thích ứng..................................................................................................
1.3.1.1. Mặt nhận thức.............................................................................................................
Mặt nhận thức có thể thay đổi qua các giai đoạn khác nhau trong quá trình học tập
theo HCTC. Có thể nhận thức lúc đầu còn lệch lạc, chưa rõ hoặc chưa
đúng, nhưng trong quá trình hoạt động, trong q trình thể hiện hành vi
thích ứng, nhận thức có thể ngày càng rõ hơn, càng đúng hơn..............................
Về khó khăn: Những năm đầu chuyển đổi mơ hình đào tạo, các trường
Đại học thuộc ĐHTN đã gặp rất nhiều khó khăn và hạn chế:
.............................................................................................................
Thứ nhất: xuất phát từ nhận thức: Nhiều GV chưa hiểu rõ về mô hình
đào tạo theo tín chỉ nên khi thực hiện rất khó khăn. Theo
qn tính, cách dạy và cách học vẫn chậm thay đổi. Đây là
trở ngại lớn nhất trong việc chuyển đổi mơ hình đào tạo................
iii
Thứ hai: chương trình đào tạo: Trong đào tạo theo tín chỉ, chương trình
đóng vài trị quan trọng bậc nhất trong các yếu tố cấu thành
nên quá trình đào tạo. Vì vậy, việc hồn chỉnh chương trình
phải đi trước một bước, tuy nhiên ban đầu các trường chưa
thực hiện được điều đó. Ở mỗi trường đào tạo đều có các
ngành và chương trình đào tạo. Tuy nhiên hầu như mỗi
chương trình đều được thiết kế riêng rẽ nên tính liên thơng
khơng cao, do đó tổ chức đào tạo gặp nhiều khó khăn. Khi
xây dựng chương trình, các đơn vị chưa làm cẩn thận nên có
nhiều sai sót. Đặc biệt có những sai sót như trùng lặp mã
mơn học, sai loại giờ tín chỉ...đều gây khó khăn cho bộ phận
lập kế hoạch và xử lý học vụ..............................................................
Thứ ba: Phần mềm quản lý đào tạo khơng ổn định. Đào tạo theo tín chỉ
bắt buộc phải sử dụng phần mềm, nhưng phần mềm hiện
nay ĐHTN sử dụng chưa đáp ứng được sự đa dạng của công
tác đào tạo. Nhà cung cấp phần mềm chưa đóng gói được
phần mềm để chuyển giao cho trường, vừa triển khai, vừa
hoàn thiện phần mềm nên chưa ổn định. Cho đến nay, việc
sử dụng phần mềm vẫn lệ thuộc vào nhà cung cấp. Nhiều
chức năng không thể thực hiện được như việc quản lý SV
học chương trình 2...Đồng thời, nhà cung cấp phần mềm hiện
nay vẫn có quyền truy cập vào hệ thống như vậy khơng có gì
đảm bảo được tính bảo mật của các dữ liệu đang được xử lý,
nhất là điểm số của SV.......................................................................
Thứ tư: Về phương pháp giảng dạy: Nhiều GV có ý kiến số giờ dạy theo
tín chỉ giảm đi nhiều so với niên chế nên không đủ thời gian
để truyền đạt hết kiến thức cho SV. Thực ra trong đào tạo
theo tín chỉ, SV phải tự học là chính. Trong giờ lên lớp GV
phải xác định được các nội dung cốt lõi SV phải biết để GV
iv
giảng trên lớp; nội dung SV nên biết để GV hướng dẫn SV tự
học; nội dung SV có thể biết để GV giao cho SV...Tuy nhiên,
hiện nay một số GV chưa đổi mới cách dạy, vẫn trình bày
đầy đủ các nội dung như trong đề cương mơn học của
chương trình. Theo phong trào ứng dụng CNTT trong dạy
học, nhiều GV đã lạm dụng trình chiếu, hạn chế khả năng
sáng tạo của thầy và trò.....................................................................
Thứ năm: Về cách học: SV chưa biết cách học theo tín chỉ, khả năng tự
học của SV hiện nay rất yếu, dĩ nhiên một phần là do cách
dạy, cách đánh giá của GV. SV không chủ động để tích lũy
kiến thức, nhiều SV học theo kiểu đối phó chủ yếu để lấy
điểm là chính, kiểu này cần được ngăn chặn để tránh hiện
tượng bằng khá, giỏi nhiều nhưng kiến thức thực tế không
phải như vậy.......................................................................................
Thứ sáu: Về tài liệu học tập: Một trong những yêu cầu của đào tạo theo
tín chỉ là phải đủ tài liệu để SV nghiên cứu. Tuy nhiên qua
thống kê của các trường cho thấy nhiều mơn học vẫn chưa có
giáo trình, đề cương bài giảng, một số giáo trình xuất bản
quá cũ, khơng có tính thời sự. Một số GV khơng thông báo
cho SV tài liệu học tập, tài liệu tham khảo, làm hạn chế chất
lượng học tập của SV.........................................................................
Thứ bảy: Về quản lý dạy và học: Nhìn chung các phịng chức năng, các
Khoa chun mơn chưa có những biện pháp cụ thể để quản
lý bài giảng của GV đặc biệt là quản lý chất lượng bài giảng.
Đồng thời hoạt động của cố vấn học tập chưa phát huy được
tác dụng tư vấn hoạt động của SV....................................................
Thứ tám: Cách đánh giá: Kết quả đánh giá môn học của một số trường,
một số khoa chưa đạt yêu cầu. Ngân hàng đề thi của nhiều
mơn học vẫn chủ yếu là đề thi địi hỏi SV học thuộc lịng, vì
v
vậy mới có hiện tượng SV quay cóp và vi phạm quy chế thi.
.............................................................................................................
Thứ chín: Tồn Đại học chưa có sự thử nghiệm để chuẩn bị cho bước
chuyển từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo tín chỉ;
lãnh đạo Đại học, lãnh đạo các đơn vị và hầu hết cán bộ GV
chưa có điều kiện tiếp cận nhiều với đào tạo theo tín chỉ
trước khi thực hiện; Mức kinh phí đào tạo cho mỗi SV cịn
thấp, Đại học có nhiều SV trong diện chính sách nên tổng
mức thu học phí bị ảnh hưởng. Hơn nữa, nhà nước chỉ đảm
bảo 60 - 70% lương cho cán bộ giáo viên trong biên chế, vì
vậy các đơn vị đào tạo đều có xu hướng mở rộng quy mơ đào
tạo trong các hệ, tuy nhiên việc xây dựng và mua sắm trang
thiết bị phục vụ cho công tác đào tạo vẫn bị hạn chế. Đồng
thời chất lượng đầu vào của SV ĐHTN thấp. Đây có thể nói
là một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên khó khăn
trong việc chuyển đổi sang phương thức đào tạo theo tín chỉ
của ĐHTN...........................................................................................
2.1.2. Vài nét về khách thể nghiên cứu.................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ĐHTN
ĐHSP
ĐHNL
ĐHCNTT&TT
ĐH
HĐHT
HCTC
SV
GV
Xin đọc là
Đại học Thái Nguyên
Đại học Sư phạm
Đại học Nông Lâm
Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông
Đại học
Hoạt động học tập
Học chế tín chỉ
Sinh viên
Giảng viên
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Thích ứng và thích ứng với HĐHT là một trong những vấn đề hết sức quan
trọng trong Tâm lý học vì thế đã thu hút được sự quan tâm của các nhà
Tâm lý học trong và ngoài nước. Đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu
thích ứng, thích ứng với HĐHT nhưng khái qt lại có các hướng:........................
Thích ứng và thích ứng với HĐHT là một trong những vấn đề hết sức quan
trọng trong Tâm lý học vì thế đã thu hút được sự quan tâm của các nhà
Tâm lý học trong và ngồi nước. Đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu
thích ứng, thích ứng với HĐHT nhưng khái quát lại có các hướng:........................
Có rất nhiều quan điểm của các nhà Tâm lý học nghiên cứu thích ứng: quan điểm của
các nhà tâm lý học chức năng, quan điểm của các nhà tâm lý học hành vi,
quan điểm của các nhà phân tâm học, quan điểm của các nhà tâm lý học
quan hệ, quan điểm của các nhà tâm lý học nhân văn, quan điểm của các
nhà tâm lý học nhận thức, quan điểm của các nhà tâm lý học duy vật biện
chứng. Mỗi quan điểm có cách tiếp cận riêng. Tuy nhiên có thể nói có hai
hướng tiếp cận cơ bản khi nghiên cứu thích ứng:.....................................................
Có rất nhiều quan điểm của các nhà Tâm lý học nghiên cứu thích ứng: quan điểm của
các nhà tâm lý học chức năng, quan điểm của các nhà tâm lý học hành vi,
quan điểm của các nhà phân tâm học, quan điểm của các nhà tâm lý học
quan hệ, quan điểm của các nhà tâm lý học nhân văn, quan điểm của các
nhà tâm lý học nhận thức, quan điểm của các nhà tâm lý học duy vật biện
chứng. Mỗi quan điểm có cách tiếp cận riêng. Tuy nhiên có thể nói có hai
hướng tiếp cận cơ bản khi nghiên cứu thích ứng:.....................................................
1.1.1.1. Quan điểm tiếp cận sự thích ứng của con người dưới góc độ sinh học.......................
1.1.1.1. Quan điểm tiếp cận sự thích ứng của con người dưới góc độ sinh học.......................
1.1.2. Nghiên cứu thích ứng với hoạt động học tập...................................................................
1.1.2. Nghiên cứu thích ứng với hoạt động học tập...................................................................
1.1.2.1. Nghiên cứu thích ứng với hoạt động học tập ở nước ngồi.........................................
1.1.2.1. Nghiên cứu thích ứng với hoạt động học tập ở nước ngồi.........................................
a. Các cơng trình nghiên cứu về thích ứng học tập của học sinh Tiểu học.............................
a. Các cơng trình nghiên cứu về thích ứng học tập của học sinh Tiểu học.............................
viii
b. Các cơng trình nghiên cứu về thích ứng học tập của học sinh SV Đại học........................
b. Các cơng trình nghiên cứu về thích ứng học tập của học sinh SV Đại học........................
1.2.1.1. Khái niệm thích ứng..................................................................................................
1.2.1.1. Khái niệm thích ứng..................................................................................................
1.3.1.1. Mặt nhận thức.............................................................................................................
1.3.1.1. Mặt nhận thức.............................................................................................................
Mặt nhận thức có thể thay đổi qua các giai đoạn khác nhau trong q trình học tập
theo HCTC. Có thể nhận thức lúc đầu còn lệch lạc, chưa rõ hoặc chưa
đúng, nhưng trong quá trình hoạt động, trong quá trình thể hiện hành vi
thích ứng, nhận thức có thể ngày càng rõ hơn, càng đúng hơn..............................
Mặt nhận thức có thể thay đổi qua các giai đoạn khác nhau trong quá trình học tập
theo HCTC. Có thể nhận thức lúc đầu cịn lệch lạc, chưa rõ hoặc chưa
đúng, nhưng trong quá trình hoạt động, trong q trình thể hiện hành vi
thích ứng, nhận thức có thể ngày càng rõ hơn, càng đúng hơn..............................
Về khó khăn: Những năm đầu chuyển đổi mơ hình đào tạo, các trường
Đại học thuộc ĐHTN đã gặp rất nhiều khó khăn và hạn chế:
.............................................................................................................
Về khó khăn: Những năm đầu chuyển đổi mơ hình đào tạo, các trường
Đại học thuộc ĐHTN đã gặp rất nhiều khó khăn và hạn chế:
.............................................................................................................
Thứ nhất: xuất phát từ nhận thức: Nhiều GV chưa hiểu rõ về mơ hình
đào tạo theo tín chỉ nên khi thực hiện rất khó khăn. Theo
qn tính, cách dạy và cách học vẫn chậm thay đổi. Đây là
trở ngại lớn nhất trong việc chuyển đổi mơ hình đào tạo................
Thứ nhất: xuất phát từ nhận thức: Nhiều GV chưa hiểu rõ về mơ hình
đào tạo theo tín chỉ nên khi thực hiện rất khó khăn. Theo
qn tính, cách dạy và cách học vẫn chậm thay đổi. Đây là
trở ngại lớn nhất trong việc chuyển đổi mơ hình đào tạo................
Thứ hai: chương trình đào tạo: Trong đào tạo theo tín chỉ, chương trình
đóng vài trò quan trọng bậc nhất trong các yếu tố cấu thành
ix
nên q trình đào tạo. Vì vậy, việc hồn chỉnh chương trình
phải đi trước một bước, tuy nhiên ban đầu các trường chưa
thực hiện được điều đó. Ở mỗi trường đào tạo đều có các
ngành và chương trình đào tạo. Tuy nhiên hầu như mỗi
chương trình đều được thiết kế riêng rẽ nên tính liên thơng
khơng cao, do đó tổ chức đào tạo gặp nhiều khó khăn. Khi
xây dựng chương trình, các đơn vị chưa làm cẩn thận nên có
nhiều sai sót. Đặc biệt có những sai sót như trùng lặp mã
mơn học, sai loại giờ tín chỉ...đều gây khó khăn cho bộ phận
lập kế hoạch và xử lý học vụ..............................................................
Thứ hai: chương trình đào tạo: Trong đào tạo theo tín chỉ, chương trình
đóng vài trị quan trọng bậc nhất trong các yếu tố cấu thành
nên quá trình đào tạo. Vì vậy, việc hồn chỉnh chương trình
phải đi trước một bước, tuy nhiên ban đầu các trường chưa
thực hiện được điều đó. Ở mỗi trường đào tạo đều có các
ngành và chương trình đào tạo. Tuy nhiên hầu như mỗi
chương trình đều được thiết kế riêng rẽ nên tính liên thơng
khơng cao, do đó tổ chức đào tạo gặp nhiều khó khăn. Khi
xây dựng chương trình, các đơn vị chưa làm cẩn thận nên có
nhiều sai sót. Đặc biệt có những sai sót như trùng lặp mã
mơn học, sai loại giờ tín chỉ...đều gây khó khăn cho bộ phận
lập kế hoạch và xử lý học vụ..............................................................
Thứ ba: Phần mềm quản lý đào tạo khơng ổn định. Đào tạo theo tín chỉ
bắt buộc phải sử dụng phần mềm, nhưng phần mềm hiện
nay ĐHTN sử dụng chưa đáp ứng được sự đa dạng của công
tác đào tạo. Nhà cung cấp phần mềm chưa đóng gói được
phần mềm để chuyển giao cho trường, vừa triển khai, vừa
hoàn thiện phần mềm nên chưa ổn định. Cho đến nay, việc
sử dụng phần mềm vẫn lệ thuộc vào nhà cung cấp. Nhiều
x
chức năng không thể thực hiện được như việc quản lý SV
học chương trình 2...Đồng thời, nhà cung cấp phần mềm hiện
nay vẫn có quyền truy cập vào hệ thống như vậy khơng có gì
đảm bảo được tính bảo mật của các dữ liệu đang được xử lý,
nhất là điểm số của SV.......................................................................
Thứ ba: Phần mềm quản lý đào tạo khơng ổn định. Đào tạo theo tín chỉ
bắt buộc phải sử dụng phần mềm, nhưng phần mềm hiện
nay ĐHTN sử dụng chưa đáp ứng được sự đa dạng của công
tác đào tạo. Nhà cung cấp phần mềm chưa đóng gói được
phần mềm để chuyển giao cho trường, vừa triển khai, vừa
hoàn thiện phần mềm nên chưa ổn định. Cho đến nay, việc
sử dụng phần mềm vẫn lệ thuộc vào nhà cung cấp. Nhiều
chức năng không thể thực hiện được như việc quản lý SV
học chương trình 2...Đồng thời, nhà cung cấp phần mềm hiện
nay vẫn có quyền truy cập vào hệ thống như vậy khơng có gì
đảm bảo được tính bảo mật của các dữ liệu đang được xử lý,
nhất là điểm số của SV.......................................................................
Thứ tư: Về phương pháp giảng dạy: Nhiều GV có ý kiến số giờ dạy theo
tín chỉ giảm đi nhiều so với niên chế nên không đủ thời gian
để truyền đạt hết kiến thức cho SV. Thực ra trong đào tạo
theo tín chỉ, SV phải tự học là chính. Trong giờ lên lớp GV
phải xác định được các nội dung cốt lõi SV phải biết để GV
giảng trên lớp; nội dung SV nên biết để GV hướng dẫn SV tự
học; nội dung SV có thể biết để GV giao cho SV...Tuy nhiên,
hiện nay một số GV chưa đổi mới cách dạy, vẫn trình bày
đầy đủ các nội dung như trong đề cương mơn học của
chương trình. Theo phong trào ứng dụng CNTT trong dạy
học, nhiều GV đã lạm dụng trình chiếu, hạn chế khả năng
sáng tạo của thầy và trò.....................................................................
xi
Thứ tư: Về phương pháp giảng dạy: Nhiều GV có ý kiến số giờ dạy theo
tín chỉ giảm đi nhiều so với niên chế nên không đủ thời gian
để truyền đạt hết kiến thức cho SV. Thực ra trong đào tạo
theo tín chỉ, SV phải tự học là chính. Trong giờ lên lớp GV
phải xác định được các nội dung cốt lõi SV phải biết để GV
giảng trên lớp; nội dung SV nên biết để GV hướng dẫn SV tự
học; nội dung SV có thể biết để GV giao cho SV...Tuy nhiên,
hiện nay một số GV chưa đổi mới cách dạy, vẫn trình bày
đầy đủ các nội dung như trong đề cương mơn học của
chương trình. Theo phong trào ứng dụng CNTT trong dạy
học, nhiều GV đã lạm dụng trình chiếu, hạn chế khả năng
sáng tạo của thầy và trò.....................................................................
Thứ năm: Về cách học: SV chưa biết cách học theo tín chỉ, khả năng tự
học của SV hiện nay rất yếu, dĩ nhiên một phần là do cách
dạy, cách đánh giá của GV. SV khơng chủ động để tích lũy
kiến thức, nhiều SV học theo kiểu đối phó chủ yếu để lấy
điểm là chính, kiểu này cần được ngăn chặn để tránh hiện
tượng bằng khá, giỏi nhiều nhưng kiến thức thực tế không
phải như vậy.......................................................................................
Thứ năm: Về cách học: SV chưa biết cách học theo tín chỉ, khả năng tự
học của SV hiện nay rất yếu, dĩ nhiên một phần là do cách
dạy, cách đánh giá của GV. SV không chủ động để tích lũy
kiến thức, nhiều SV học theo kiểu đối phó chủ yếu để lấy
điểm là chính, kiểu này cần được ngăn chặn để tránh hiện
tượng bằng khá, giỏi nhiều nhưng kiến thức thực tế không
phải như vậy.......................................................................................
Thứ sáu: Về tài liệu học tập: Một trong những yêu cầu của đào tạo theo
tín chỉ là phải đủ tài liệu để SV nghiên cứu. Tuy nhiên qua
thống kê của các trường cho thấy nhiều mơn học vẫn chưa có
xii
giáo trình, đề cương bài giảng, một số giáo trình xuất bản
q cũ, khơng có tính thời sự. Một số GV không thông báo
cho SV tài liệu học tập, tài liệu tham khảo, làm hạn chế chất
lượng học tập của SV.........................................................................
Thứ sáu: Về tài liệu học tập: Một trong những yêu cầu của đào tạo theo
tín chỉ là phải đủ tài liệu để SV nghiên cứu. Tuy nhiên qua
thống kê của các trường cho thấy nhiều môn học vẫn chưa có
giáo trình, đề cương bài giảng, một số giáo trình xuất bản
q cũ, khơng có tính thời sự. Một số GV không thông báo
cho SV tài liệu học tập, tài liệu tham khảo, làm hạn chế chất
lượng học tập của SV.........................................................................
Thứ bảy: Về quản lý dạy và học: Nhìn chung các phịng chức năng, các
Khoa chun mơn chưa có những biện pháp cụ thể để quản
lý bài giảng của GV đặc biệt là quản lý chất lượng bài giảng.
Đồng thời hoạt động của cố vấn học tập chưa phát huy được
tác dụng tư vấn hoạt động của SV....................................................
Thứ bảy: Về quản lý dạy và học: Nhìn chung các phịng chức năng, các
Khoa chun mơn chưa có những biện pháp cụ thể để quản
lý bài giảng của GV đặc biệt là quản lý chất lượng bài giảng.
Đồng thời hoạt động của cố vấn học tập chưa phát huy được
tác dụng tư vấn hoạt động của SV....................................................
Thứ tám: Cách đánh giá: Kết quả đánh giá môn học của một số trường,
một số khoa chưa đạt yêu cầu. Ngân hàng đề thi của nhiều
mơn học vẫn chủ yếu là đề thi địi hỏi SV học thuộc lịng, vì
vậy mới có hiện tượng SV quay cóp và vi phạm quy chế thi.
.............................................................................................................
Thứ tám: Cách đánh giá: Kết quả đánh giá môn học của một số trường,
một số khoa chưa đạt yêu cầu. Ngân hàng đề thi của nhiều
môn học vẫn chủ yếu là đề thi địi hỏi SV học thuộc lịng, vì
xiii
vậy mới có hiện tượng SV quay cóp và vi phạm quy chế thi.
.............................................................................................................
Thứ chín: Tồn Đại học chưa có sự thử nghiệm để chuẩn bị cho bước
chuyển từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo tín chỉ;
lãnh đạo Đại học, lãnh đạo các đơn vị và hầu hết cán bộ GV
chưa có điều kiện tiếp cận nhiều với đào tạo theo tín chỉ
trước khi thực hiện; Mức kinh phí đào tạo cho mỗi SV cịn
thấp, Đại học có nhiều SV trong diện chính sách nên tổng
mức thu học phí bị ảnh hưởng. Hơn nữa, nhà nước chỉ đảm
bảo 60 - 70% lương cho cán bộ giáo viên trong biên chế, vì
vậy các đơn vị đào tạo đều có xu hướng mở rộng quy mơ đào
tạo trong các hệ, tuy nhiên việc xây dựng và mua sắm trang
thiết bị phục vụ cho công tác đào tạo vẫn bị hạn chế. Đồng
thời chất lượng đầu vào của SV ĐHTN thấp. Đây có thể nói
là một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên khó khăn
trong việc chuyển đổi sang phương thức đào tạo theo tín chỉ
của ĐHTN...........................................................................................
Thứ chín: Tồn Đại học chưa có sự thử nghiệm để chuẩn bị cho bước
chuyển từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo tín chỉ;
lãnh đạo Đại học, lãnh đạo các đơn vị và hầu hết cán bộ GV
chưa có điều kiện tiếp cận nhiều với đào tạo theo tín chỉ
trước khi thực hiện; Mức kinh phí đào tạo cho mỗi SV cịn
thấp, Đại học có nhiều SV trong diện chính sách nên tổng
mức thu học phí bị ảnh hưởng. Hơn nữa, nhà nước chỉ đảm
bảo 60 - 70% lương cho cán bộ giáo viên trong biên chế, vì
vậy các đơn vị đào tạo đều có xu hướng mở rộng quy mô đào
tạo trong các hệ, tuy nhiên việc xây dựng và mua sắm trang
thiết bị phục vụ cho công tác đào tạo vẫn bị hạn chế. Đồng
thời chất lượng đầu vào của SV ĐHTN thấp. Đây có thể nói
xiv
là một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên khó khăn
trong việc chuyển đổi sang phương thức đào tạo theo tín chỉ
của ĐHTN...........................................................................................
2.1.2. Vài nét về khách thể nghiên cứu.................................................................
2.1.2. Vài nét về khách thể nghiên cứu.................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................
xv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Thích ứng và thích ứng với HĐHT là một trong những vấn đề hết sức quan
trọng trong Tâm lý học vì thế đã thu hút được sự quan tâm của các nhà
Tâm lý học trong và ngồi nước. Đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu
thích ứng, thích ứng với HĐHT nhưng khái quát lại có các hướng:........................
Thích ứng và thích ứng với HĐHT là một trong những vấn đề hết sức quan
trọng trong Tâm lý học vì thế đã thu hút được sự quan tâm của các nhà
Tâm lý học trong và ngoài nước. Đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu
thích ứng, thích ứng với HĐHT nhưng khái quát lại có các hướng:........................
Có rất nhiều quan điểm của các nhà Tâm lý học nghiên cứu thích ứng: quan điểm của
các nhà tâm lý học chức năng, quan điểm của các nhà tâm lý học hành vi,
quan điểm của các nhà phân tâm học, quan điểm của các nhà tâm lý học
quan hệ, quan điểm của các nhà tâm lý học nhân văn, quan điểm của các
nhà tâm lý học nhận thức, quan điểm của các nhà tâm lý học duy vật biện
chứng. Mỗi quan điểm có cách tiếp cận riêng. Tuy nhiên có thể nói có hai
hướng tiếp cận cơ bản khi nghiên cứu thích ứng:.....................................................
Có rất nhiều quan điểm của các nhà Tâm lý học nghiên cứu thích ứng: quan điểm của
các nhà tâm lý học chức năng, quan điểm của các nhà tâm lý học hành vi,
quan điểm của các nhà phân tâm học, quan điểm của các nhà tâm lý học
quan hệ, quan điểm của các nhà tâm lý học nhân văn, quan điểm của các
nhà tâm lý học nhận thức, quan điểm của các nhà tâm lý học duy vật biện
chứng. Mỗi quan điểm có cách tiếp cận riêng. Tuy nhiên có thể nói có hai
hướng tiếp cận cơ bản khi nghiên cứu thích ứng:.....................................................
1.1.1.1. Quan điểm tiếp cận sự thích ứng của con người dưới góc độ sinh học.......................
1.1.1.1. Quan điểm tiếp cận sự thích ứng của con người dưới góc độ sinh học.......................
1.1.2. Nghiên cứu thích ứng với hoạt động học tập...................................................................
1.1.2. Nghiên cứu thích ứng với hoạt động học tập...................................................................
1.1.2.1. Nghiên cứu thích ứng với hoạt động học tập ở nước ngồi.........................................
1.1.2.1. Nghiên cứu thích ứng với hoạt động học tập ở nước ngồi.........................................
a. Các cơng trình nghiên cứu về thích ứng học tập của học sinh Tiểu học.............................
a. Các cơng trình nghiên cứu về thích ứng học tập của học sinh Tiểu học.............................
b. Các công trình nghiên cứu về thích ứng học tập của học sinh SV Đại học........................
xvi
b. Các cơng trình nghiên cứu về thích ứng học tập của học sinh SV Đại học........................
1.2.1.1. Khái niệm thích ứng..................................................................................................
1.2.1.1. Khái niệm thích ứng..................................................................................................
1.3.1.1. Mặt nhận thức.............................................................................................................
1.3.1.1. Mặt nhận thức.............................................................................................................
Mặt nhận thức có thể thay đổi qua các giai đoạn khác nhau trong q trình học tập
theo HCTC. Có thể nhận thức lúc đầu còn lệch lạc, chưa rõ hoặc chưa
đúng, nhưng trong quá trình hoạt động, trong quá trình thể hiện hành vi
thích ứng, nhận thức có thể ngày càng rõ hơn, càng đúng hơn..............................
Mặt nhận thức có thể thay đổi qua các giai đoạn khác nhau trong q trình học tập
theo HCTC. Có thể nhận thức lúc đầu còn lệch lạc, chưa rõ hoặc chưa
đúng, nhưng trong quá trình hoạt động, trong quá trình thể hiện hành vi
thích ứng, nhận thức có thể ngày càng rõ hơn, càng đúng hơn..............................
Về khó khăn: Những năm đầu chuyển đổi mơ hình đào tạo, các trường
Đại học thuộc ĐHTN đã gặp rất nhiều khó khăn và hạn chế:
.............................................................................................................
Về khó khăn: Những năm đầu chuyển đổi mơ hình đào tạo, các trường
Đại học thuộc ĐHTN đã gặp rất nhiều khó khăn và hạn chế:
.............................................................................................................
Thứ nhất: xuất phát từ nhận thức: Nhiều GV chưa hiểu rõ về mơ hình
đào tạo theo tín chỉ nên khi thực hiện rất khó khăn. Theo
qn tính, cách dạy và cách học vẫn chậm thay đổi. Đây là
trở ngại lớn nhất trong việc chuyển đổi mơ hình đào tạo................
Thứ nhất: xuất phát từ nhận thức: Nhiều GV chưa hiểu rõ về mơ hình
đào tạo theo tín chỉ nên khi thực hiện rất khó khăn. Theo
qn tính, cách dạy và cách học vẫn chậm thay đổi. Đây là
trở ngại lớn nhất trong việc chuyển đổi mơ hình đào tạo................
Thứ hai: chương trình đào tạo: Trong đào tạo theo tín chỉ, chương trình
đóng vài trị quan trọng bậc nhất trong các yếu tố cấu thành
nên quá trình đào tạo. Vì vậy, việc hồn chỉnh chương trình
xvii
phải đi trước một bước, tuy nhiên ban đầu các trường chưa
thực hiện được điều đó. Ở mỗi trường đào tạo đều có các
ngành và chương trình đào tạo. Tuy nhiên hầu như mỗi
chương trình đều được thiết kế riêng rẽ nên tính liên thơng
khơng cao, do đó tổ chức đào tạo gặp nhiều khó khăn. Khi
xây dựng chương trình, các đơn vị chưa làm cẩn thận nên có
nhiều sai sót. Đặc biệt có những sai sót như trùng lặp mã
mơn học, sai loại giờ tín chỉ...đều gây khó khăn cho bộ phận
lập kế hoạch và xử lý học vụ..............................................................
Thứ hai: chương trình đào tạo: Trong đào tạo theo tín chỉ, chương trình
đóng vài trị quan trọng bậc nhất trong các yếu tố cấu thành
nên quá trình đào tạo. Vì vậy, việc hồn chỉnh chương trình
phải đi trước một bước, tuy nhiên ban đầu các trường chưa
thực hiện được điều đó. Ở mỗi trường đào tạo đều có các
ngành và chương trình đào tạo. Tuy nhiên hầu như mỗi
chương trình đều được thiết kế riêng rẽ nên tính liên thơng
khơng cao, do đó tổ chức đào tạo gặp nhiều khó khăn. Khi
xây dựng chương trình, các đơn vị chưa làm cẩn thận nên có
nhiều sai sót. Đặc biệt có những sai sót như trùng lặp mã
mơn học, sai loại giờ tín chỉ...đều gây khó khăn cho bộ phận
lập kế hoạch và xử lý học vụ..............................................................
Thứ ba: Phần mềm quản lý đào tạo khơng ổn định. Đào tạo theo tín chỉ
bắt buộc phải sử dụng phần mềm, nhưng phần mềm hiện
nay ĐHTN sử dụng chưa đáp ứng được sự đa dạng của công
tác đào tạo. Nhà cung cấp phần mềm chưa đóng gói được
phần mềm để chuyển giao cho trường, vừa triển khai, vừa
hoàn thiện phần mềm nên chưa ổn định. Cho đến nay, việc
sử dụng phần mềm vẫn lệ thuộc vào nhà cung cấp. Nhiều
chức năng không thể thực hiện được như việc quản lý SV
xviii
học chương trình 2...Đồng thời, nhà cung cấp phần mềm hiện
nay vẫn có quyền truy cập vào hệ thống như vậy khơng có gì
đảm bảo được tính bảo mật của các dữ liệu đang được xử lý,
nhất là điểm số của SV.......................................................................
Thứ ba: Phần mềm quản lý đào tạo không ổn định. Đào tạo theo tín chỉ
bắt buộc phải sử dụng phần mềm, nhưng phần mềm hiện
nay ĐHTN sử dụng chưa đáp ứng được sự đa dạng của công
tác đào tạo. Nhà cung cấp phần mềm chưa đóng gói được
phần mềm để chuyển giao cho trường, vừa triển khai, vừa
hoàn thiện phần mềm nên chưa ổn định. Cho đến nay, việc
sử dụng phần mềm vẫn lệ thuộc vào nhà cung cấp. Nhiều
chức năng không thể thực hiện được như việc quản lý SV
học chương trình 2...Đồng thời, nhà cung cấp phần mềm hiện
nay vẫn có quyền truy cập vào hệ thống như vậy khơng có gì
đảm bảo được tính bảo mật của các dữ liệu đang được xử lý,
nhất là điểm số của SV.......................................................................
Thứ tư: Về phương pháp giảng dạy: Nhiều GV có ý kiến số giờ dạy theo
tín chỉ giảm đi nhiều so với niên chế nên không đủ thời gian
để truyền đạt hết kiến thức cho SV. Thực ra trong đào tạo
theo tín chỉ, SV phải tự học là chính. Trong giờ lên lớp GV
phải xác định được các nội dung cốt lõi SV phải biết để GV
giảng trên lớp; nội dung SV nên biết để GV hướng dẫn SV tự
học; nội dung SV có thể biết để GV giao cho SV...Tuy nhiên,
hiện nay một số GV chưa đổi mới cách dạy, vẫn trình bày
đầy đủ các nội dung như trong đề cương mơn học của
chương trình. Theo phong trào ứng dụng CNTT trong dạy
học, nhiều GV đã lạm dụng trình chiếu, hạn chế khả năng
sáng tạo của thầy và trò.....................................................................
xix
Thứ tư: Về phương pháp giảng dạy: Nhiều GV có ý kiến số giờ dạy theo
tín chỉ giảm đi nhiều so với niên chế nên không đủ thời gian
để truyền đạt hết kiến thức cho SV. Thực ra trong đào tạo
theo tín chỉ, SV phải tự học là chính. Trong giờ lên lớp GV
phải xác định được các nội dung cốt lõi SV phải biết để GV
giảng trên lớp; nội dung SV nên biết để GV hướng dẫn SV tự
học; nội dung SV có thể biết để GV giao cho SV...Tuy nhiên,
hiện nay một số GV chưa đổi mới cách dạy, vẫn trình bày
đầy đủ các nội dung như trong đề cương mơn học của
chương trình. Theo phong trào ứng dụng CNTT trong dạy
học, nhiều GV đã lạm dụng trình chiếu, hạn chế khả năng
sáng tạo của thầy và trò.....................................................................
Thứ năm: Về cách học: SV chưa biết cách học theo tín chỉ, khả năng tự
học của SV hiện nay rất yếu, dĩ nhiên một phần là do cách
dạy, cách đánh giá của GV. SV khơng chủ động để tích lũy
kiến thức, nhiều SV học theo kiểu đối phó chủ yếu để lấy
điểm là chính, kiểu này cần được ngăn chặn để tránh hiện
tượng bằng khá, giỏi nhiều nhưng kiến thức thực tế không
phải như vậy.......................................................................................
Thứ năm: Về cách học: SV chưa biết cách học theo tín chỉ, khả năng tự
học của SV hiện nay rất yếu, dĩ nhiên một phần là do cách
dạy, cách đánh giá của GV. SV không chủ động để tích lũy
kiến thức, nhiều SV học theo kiểu đối phó chủ yếu để lấy
điểm là chính, kiểu này cần được ngăn chặn để tránh hiện
tượng bằng khá, giỏi nhiều nhưng kiến thức thực tế không
phải như vậy.......................................................................................
Thứ sáu: Về tài liệu học tập: Một trong những yêu cầu của đào tạo theo
tín chỉ là phải đủ tài liệu để SV nghiên cứu. Tuy nhiên qua
thống kê của các trường cho thấy nhiều mơn học vẫn chưa có
xx
giáo trình, đề cương bài giảng, một số giáo trình xuất bản
q cũ, khơng có tính thời sự. Một số GV không thông báo
cho SV tài liệu học tập, tài liệu tham khảo, làm hạn chế chất
lượng học tập của SV.........................................................................
Thứ sáu: Về tài liệu học tập: Một trong những yêu cầu của đào tạo theo
tín chỉ là phải đủ tài liệu để SV nghiên cứu. Tuy nhiên qua
thống kê của các trường cho thấy nhiều môn học vẫn chưa có
giáo trình, đề cương bài giảng, một số giáo trình xuất bản
q cũ, khơng có tính thời sự. Một số GV không thông báo
cho SV tài liệu học tập, tài liệu tham khảo, làm hạn chế chất
lượng học tập của SV.........................................................................
Thứ bảy: Về quản lý dạy và học: Nhìn chung các phịng chức năng, các
Khoa chun mơn chưa có những biện pháp cụ thể để quản
lý bài giảng của GV đặc biệt là quản lý chất lượng bài giảng.
Đồng thời hoạt động của cố vấn học tập chưa phát huy được
tác dụng tư vấn hoạt động của SV....................................................
Thứ bảy: Về quản lý dạy và học: Nhìn chung các phịng chức năng, các
Khoa chun mơn chưa có những biện pháp cụ thể để quản
lý bài giảng của GV đặc biệt là quản lý chất lượng bài giảng.
Đồng thời hoạt động của cố vấn học tập chưa phát huy được
tác dụng tư vấn hoạt động của SV....................................................
Thứ tám: Cách đánh giá: Kết quả đánh giá môn học của một số trường,
một số khoa chưa đạt yêu cầu. Ngân hàng đề thi của nhiều
mơn học vẫn chủ yếu là đề thi địi hỏi SV học thuộc lịng, vì
vậy mới có hiện tượng SV quay cóp và vi phạm quy chế thi.
.............................................................................................................
Thứ tám: Cách đánh giá: Kết quả đánh giá môn học của một số trường,
một số khoa chưa đạt yêu cầu. Ngân hàng đề thi của nhiều
môn học vẫn chủ yếu là đề thi địi hỏi SV học thuộc lịng, vì
xxi
vậy mới có hiện tượng SV quay cóp và vi phạm quy chế thi.
.............................................................................................................
Thứ chín: Tồn Đại học chưa có sự thử nghiệm để chuẩn bị cho bước
chuyển từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo tín chỉ;
lãnh đạo Đại học, lãnh đạo các đơn vị và hầu hết cán bộ GV
chưa có điều kiện tiếp cận nhiều với đào tạo theo tín chỉ
trước khi thực hiện; Mức kinh phí đào tạo cho mỗi SV cịn
thấp, Đại học có nhiều SV trong diện chính sách nên tổng
mức thu học phí bị ảnh hưởng. Hơn nữa, nhà nước chỉ đảm
bảo 60 - 70% lương cho cán bộ giáo viên trong biên chế, vì
vậy các đơn vị đào tạo đều có xu hướng mở rộng quy mơ đào
tạo trong các hệ, tuy nhiên việc xây dựng và mua sắm trang
thiết bị phục vụ cho công tác đào tạo vẫn bị hạn chế. Đồng
thời chất lượng đầu vào của SV ĐHTN thấp. Đây có thể nói
là một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên khó khăn
trong việc chuyển đổi sang phương thức đào tạo theo tín chỉ
của ĐHTN...........................................................................................
Thứ chín: Tồn Đại học chưa có sự thử nghiệm để chuẩn bị cho bước
chuyển từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo tín chỉ;
lãnh đạo Đại học, lãnh đạo các đơn vị và hầu hết cán bộ GV
chưa có điều kiện tiếp cận nhiều với đào tạo theo tín chỉ
trước khi thực hiện; Mức kinh phí đào tạo cho mỗi SV cịn
thấp, Đại học có nhiều SV trong diện chính sách nên tổng
mức thu học phí bị ảnh hưởng. Hơn nữa, nhà nước chỉ đảm
bảo 60 - 70% lương cho cán bộ giáo viên trong biên chế, vì
vậy các đơn vị đào tạo đều có xu hướng mở rộng quy mô đào
tạo trong các hệ, tuy nhiên việc xây dựng và mua sắm trang
thiết bị phục vụ cho công tác đào tạo vẫn bị hạn chế. Đồng
thời chất lượng đầu vào của SV ĐHTN thấp. Đây có thể nói
xxii
là một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên khó khăn
trong việc chuyển đổi sang phương thức đào tạo theo tín chỉ
của ĐHTN...........................................................................................
2.1.2. Vài nét về khách thể nghiên cứu.................................................................
2.1.2. Vài nét về khách thể nghiên cứu.................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................
xxiii