Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHCT hoàn kiếm –thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.08 KB, 73 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam cũng như ở các nước trên toàn thế giới, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ đang ngày càng khẳng định vai trị của mình với nền kinh tế- xã hội.
Theo thống kê, các DNNVV chiếm tới 96% tổng số doanh nghiệp trong cả
nước, đóng góp hơn 28% GDP và thu hút được một lực lượng lao động đáng
kể, tạo nhiều việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác những
tiềm năng trong dân cư. Mặc dù vậy, các doanh nghiệp này vẫn phải đối mặt
với nhiều khó khăn, vướng mắc cần giải quyết, mà một vấn đề nổi cộm là
nguồn vốn để các DNNVV phát triển. Khi các doanh nghiệp này cần vốn, họ
thường huy động từ các nguồn như các cá nhân, doanh nghiệp khác, gia đình
bạn bè và một nguồn vốn rất quan trọng là từ các NHTM. Các NHTM đóng
vai trị quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp.
Nhưng bên cạnh đó, việc ngân hàng cho các doanh nghiệp vay vốn ngày càng
tăng cũng cần đòi hỏi nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay để hoạt động
kinh doanh của ngân hàng phát triển bền vững.
Nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động cho vay ngân hàng đối
với các DNNVV cũng như qua khảo sát thực tế về tình hình cho vay tại chi
nhánh NHCT Hồn Kiếm trong thời gian thực tập, em đã mạnh dạn chọn đề
tài cho luận văn tốt nghiệp của mình là: “ Nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm –
Thực trạng và giải pháp”.

1


2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả cho vay DNNVV
của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay DNNVV tại NHCT
Hoàn Kiếm trong thời gian qua.


- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay DNNVV tại
NHCT Hoàn Kiếm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu hiệu quả cho vay DNNVV tại NHCT Hoàn Kiếm trong thời
gian 3 năm từ năm 2005 đến năm 2007.
4. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về hiệu quả cho vay đối với
DNNVV của ngân hàng thương mại, phân tich các nhân tố ảnh hưởng tời hiệu
quả cho vay DNNVV.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay DNNVV tại NHCT Hồn Kiếm,
phân tích các nguyên nhân dẫn đến các hạn chế hiệu quả cho vay.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay DNNVV tai chi
nhánh NHCT Hoàn Kiếm.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện luận văn, các phương pháp thống kê, điều tra
chọn mẫu, tổng hợp, so sánh được sử dụng để nghiên cứu.

2


6. Kết cấu của luận văn:
Tên đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại chi nhánh NHCT Hồn Kiếm”.
Ngồi lời nói đầu và kết luận, luận văn được kết cấu theo ba chương:
Chương 1: DNNVV & Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay đối
với DNNVV
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNNVV tạo
NHCT Hoàn Kiếm.
Chương 3: Một số giảp pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại CH NHCT
Hoàn Kiếm.


3


CHƯƠNG I: DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ & SỰ CẦN
THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI
DNVVN
1.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ và vai trị của nó đối với nền kinh tế.
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hiện nay ở mỗi nước, tuỳ theo đặc điểm và mơ hình phát triển kinh tế
của nước mình mà đưa ra những định nghĩa và các tiêu chí khác nhau để xác
định khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ở Việt Nam, phân loại doanh
nghiệp theo hai tiêu thức phổ biến đó là lao động thường xuyên và vốn sản
xuất. Khái niệm DNVVN lần đầu tiên được đưa ra theo cơng văn số 861/CPKTN ban hành ngày 20/0601998. Theo đó, DNVVN được tạm thời quy định
là “ Những doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và có số lao động
trung bình hàng năm dưới 200 người”. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển
chung của nền kinh tế đất nước, khái niệm này đã tỏ ra khơng cịn phù hợp.
Để đáp ứng đòi hỏi của thực tế, Ngày 23/11/2001, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 90/2001/NĐ_CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ, theo đó đã định nghĩa:
“Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã
đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng kí kinh doanh
không quá 10 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm khơng q 300
người”.
Theo quy định trong nghị định 90/CP thì các DNNVV bao gồm:
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp:
Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,công ty hợp danh và doanh
nghiệp tư nhân.

4



- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà
nước: các doanh nghiệp Nhà nước.
- Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP
ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
Theo định nghĩa và cách đánh giá này thì ở nước ta hiện nay có tới 75%
số doanh nghiệp Nhà nước bao gồm: hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, và hầu hết( trên 90%) số doanh
nghiệp này đều thuộc diện doanh nghiệp vừa và nhỏ.DNVVN đang dần trở
thành bộ phận quan trọng đóng góp đáng kể vào nền kinh tế quốc dân. Trong
thời gian vừa qua, chỉ tính riêng khu vực dân doanh( mà chủ yếu là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ) đã sử dụng gần 3triệu lao động, đóng góp hơn 40% GDP
và 29% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, đóng góp khoảng 14,8% tổng
thu Ngân sách Nhà nước.
Phát triển DNVVN đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước rất coi trọng,
được coi là mottk trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển
kinh tế- xã hội của nước ta.Các DNVVN đang ngày càng có vai trò quan
trọng và trở thành động lực tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế.
1.1.2 Đặc điểm của DNVVN
Đặc điểm đồng thời cũng là đặc trưng của loại hình doanh nghiệp vừa và
nhỏ, nếu đem so sánh với những loại hình doanh nghiệp khác, mang những
đặc điểm riêng biệt;ùng Thêm vào đóNhu cầu vốn kinh doanh cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ bao gồm cả vốn ngắn hạn và dài hạn. Nhu cầu vốn ngắn
hạn xuất hiện do tính chất thời vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ yếu
dựa trên những hợp đồng tiêu thụ có sẵn, hoặc các hợp đồng cung cấp đã ký.
Những khoản vay ngắn hạn này góp phần rất lớn đảm bảo cho quá trình sản

5



xuất kinh doanh được liên tục, hiệu quả, do đó nhu cầu vay vốn thường phát
sinh nhiều lần trong năm với thời hạn ngắn. Vì vậy, tuy quy mơ của khoản
vay khơng lớn nhưng nếu tính doanh số cho vay thì con số này cũng khá cao,
có thể tương đương với một doanh nghiệp lớn. Vốn dài hạn dùng để tài trợ tài
sản cố định và mở rộng sản xuất. Hầu hết các doanh nghiệp đều muốn mở
rộng phạm vi hoạt động, mở rộng quy mơ để có thể trở thành các doanh
nghiệp lớn hơn. Để thực hiện chiến lược đặt ra, các kế hoạch marketting, đổi
mới công nghệ, doanh nghiệp vừa và nhỏ đều cần tới nguồn vốn dài hạn. Với
lực lượng đơng đảo, có thể nói nhu cầu vốn của nhóm doanh nghiệp này rất
lớn. Đây chắc chắn là một thị trường tiềm năng của các ngân hàng thương
mại.
Thứ nhất: Doanh nghiệp vừa và nhỏ được thành lập dễ dàng, nhanh
chóng. Để thành lập một doanh nghiệp với quy mô vừa và nhỏ chỉ cần số vốn
đầu tư ban đầu tương đối ít, mặt bằng sản xuất nhỏ hẹp, quy mơ nhà xưởng
khơng q lớn. Chính vì thế mà số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng rất
nhanh và chiếm tỷ lệ cao trong tổng số các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Thứ hai: Với lợi thế quy mô vừa và nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, cơ sở
vật chất kỹ thuật không quá lớn, dễ dàng chuyển hướng trong kinh doanh, linh
hoạt hơn trong việc cải tiến thay đổi và tạo ra sản phẩm mới, nhanh chóng đáp
ứng nhu cầu thị trường. Và khi thị trường có những thay đổi bất lợi nó dễ
dàng thu hẹp quy mơ sản xuất để thích ứng mà khơng gây ra hậu quả lớn cho
xã hội.
Thứ ba: Các DNNVV hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô nhỏ lẻ
và địa bàn hoạt động phân tán rộng khắp trên các vùng và miêb lãnh thổ của
đất nước. Từ đó có thể tận dụng tối đa các lợi thế về nguồn nguyên liệu và
nhân lực ở từng địa phương.

6



Thứ tư: Đa dạng hố về hình thức sở hữu, lĩnh vực kinh doanh.Nhưng do
tính lịch sử của q trình hình thành và phát triển các thành phần kinh tế ở
nước ta, đại bộ phận các DNNVV theo quy định hiện hành đều thuộc khu vực
ngồi quốc doanh.
Thứ năm: Tính chủ động và trách nhiệm của chủ doanh nghiệp cao: hầu
hết người điều hành doanh nghiệp đông thời là chủ sở hữu. Vì vậy , họ hồn
tồn có quyền chủ động trước mọi quyết định kinh doanh của doanh nghiệp,
đảm bảo tính nhanh nhậy với thị trường.
Thứ sáu: Các DNNVV có quy mơ vốn nhỏ thường khơng đáp ứng đựoc
điều kiện tham gia thị trường chứng khốn. Vì vậy, bên cạnh vốn chủ sở hữu,
nguồn vốn cho hoạtt động sản xuất kinh doanh chủ yếu được huy động từ hai
nguồn: nguồn thứ nhất và chiếm tỷ trọng lớn vẫn từ nguồn vốn vay ngân
hàng, nguồn thứ hai là từ gia đình, bạn bè.
Thứ bảy: Khả năng canh tranh của các doanh nghiệp này còn thấp do
hạn chế về vốn, về trình độ, cơng nghệ, phương thức quản lý, khả năng tiếp
cận thông tin và khả năng tiếp cận thị trường thấp.
Thứ tám: DNNVV khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng vì
bản thân nó thiếu tài sản thế chấp, không xây dựng được phương án sản xuất
kinh doanh hiệu quả. Do đó doanh nghiệp thường huy động với hình thức vay
với lãi suất cao, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.3 Vai trò doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trị rất lớn trong nền kinh tế quốc dân
với nhiều hình thức đa dạng phong phú hoạt động hầu hết ở các lĩnh vực kinh
tế. Cùng với những lợi thế là khơng địi hỏi nhiều vốn đầu tư, quả lý đơn giản,
dễ thay đổi linh hoạt theo thị trường, bộ phận doanh nghiệp đã và đang phát

7



huy những mặt tích cực và khẳng định được vị thế của mình trong nền kinh
tế. Vai trị to lớn của DNNVV được thể hiện ở các mặt sau:
Một là: DNNVV có vai trị rất quan trọng đóng góp vào sự tăng trưởng
của nền kinh tế, tạo thêm nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.
Kể từ khi ban hành Luật doanh nghiệp vào năm 2000 đã tạo điều kiện cho
nhiều nhà doanh nghiệp thành lập công ty mới. Từ năm 2000 đến năm 2006,
Việt Nam co 207.034 doanh nghiệp tư nhân( chủ yếu là các Doanh nghiệp vừa
và nhỏ) đăng kí kinh doanh thành lập mới với tổng số vốn đăng kí kinh doanh
đạt hơn 466 nghìn tỷ đồng. Từ khi ra đời, các DNNVV đã khai thác và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực, từng bước khẳng định vị thế của mình trong nền
kinh tế, đã góp phần không nhỏ váo sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh
tế, tạo thêm nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, từ đó tăng nguồn thu nhập
cho người lao động và cải thiện đời sống dân cư thông qua các chính sách
phúc lợi xã hội. Theo số liệu thống kê của Bộ kế hoạch và đầu tư, mỗi năm
thành phần kinh tế này tạo ra khoảng 40% GDP và 29% tổng kim ngạch xuất
khẩu của cả nước, và đóng góp khoảng 14.8% tổng thu ngân sách Nhà nước
Hai là: DNNVV góp phần thu hút tối đa mọi nguồn nhân lực của đất
nước, giải quyểt nạn thất nghiệp tạo ra sự phát triển cân đối trong nền kinh tế.
Với lợi thế đa dạng về lĩnh vực kinh doanh và địa bàn hoạt động( từ
thành thị đến nông thôn, từ đồng bằng đến miền núi, trong mọi thành phần
kinh tế) DNNVV có thể sử dụng nguồn lao động dồi dào ở mọi nơi, ở mọi
trình độ, vì vậy những người có chun mơn khơng cao vẫn có thể tìm được
việc làm thích hợp với khả năng của mình. Điều này đặc biệt có y nghĩa quan
trọng trong nền kinh tế, bởi DNNVV khơng chỉ giải quyết việc làm cho các
lao động có trình độ mà cịn cả các lao động thủ cơng, có trình độ thấp và
chưa được đào tạo hiện đang chiếm tỷ trọng lớn ở Việt Nam hiện nay. Ngoài

8



ra, khi đổi mới sắp xếp lại DNNN ước đoán sẽ giảm số lượng lao động trong
khu vực này trong tương lai. Do đó, khu vực tư nhân sẽ đóng góp đáng kể vào
việc tạo thêm việc làm cho bộ phận lao động này.
Ba là: DNNVV góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo ngành, khu vực và thành phần kinh tế, tạo một cơ cấu kinh tế hợp
lý.óp
Với tính chất đa ngành nghề, khu vực doanh nghiệp này khu vực doanh
nghiệp này làm cho nền kinh tế trở nên đa dạng và phong phú hơn, các doanh
nghiệp được phân bổ đều hơn giữa các vùng lãnh thổ từ nông thôn đến thành
thị, từ miền núi đến đồng bằng.. làm thay đổi cơ cấu ngành kinh tế. Ngồi ra,
xét trong khu vực kinh tế nơng thơn, các doanh nghiệp này góp phần phát triển
cơng nghiệp và dịch vụ ở nơng thơn, xố dần tình trạng thuần nông và độc
canh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn.
Bốn là: Đây là bộ phận có vai trị quan trọng trong q trình sản xuất,
lưu thơng hàng hố, cung ứng dịch vụ, là các vệ tinh gắn kết, hỗ trợ và thúc
đẩy sự phát triển của các DN lớn trong nền kinh tế.
Có thể nói, Doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng đóng vai trị quan trọng
và trở thành động lực tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế. Phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước rất coi trọng, được
coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội .Đặc biệt là trong điều kiện Việt Nam hội nhấp như hiện nay. Theo
Nghị định số 90/2001/NĐ- CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về việc trợ
giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ có xác định mục tiêu như sau: Phát triển
DNNVV là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nưóc . Đảng và Nhà nước ta
đang khuyến khích và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ phát huy

9



tính chủ động sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát triển khoa học - công
nghệ và nguồn nhân lực, mở rộng các mối liên kết với các loại hình doanh
nghiệp khác, tăng hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường,
phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người
lao động.
Điều này thể hiện qua các quy định, quy chế, nghị quyết mới được ban
hành, sửa đổi đã phù hợp hơnm tạo ra nhiều cơ hội hơn cho các doanh nghiệp
này phat triển cả về vốn và lao động nhằm khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư làm ăn lớn và khuyến khích việc thu hút thêm nhiều lao động đang
thiếu việc làm. Theo định hướng của Chính phủ đến năm 2010, cả nước sẽ có
500.000 DNNVV, tạo việc làm cho khoảng 20 triệu người.
1.2 Hiệu quả hoạt động cho vay và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả
cho vay đối với DNNVV.
1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay và hiệu quả hoạt động cho vay.
1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
Theo quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN: “Cho vay là
một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng
sử dụng một khoản tiền để khách hàng sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất của cho vay.
2. Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
Có thể nói cho vay là hoạt động lớn nhất, chủ yếu nhất của NHTM.
Ngay từ khi mới hình thành các NHTM ln tìm kiếm các cơ hội để thực hiện
cho vay, coi đó như là một chức năng quan trọng nhất của mình. Thơng

10



thường ở các nước nghiệp vụ này mang lại 2/3 thu nhập cho các ngân hàng.
Còn ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, thu nhập từ hoạt động tín dụng mang
lại chiếm tới 90% tổng thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên theo những số liệu
thống kê cho thấy đây là cũng là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong hoạt
động của hệ thống NHTM. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay có ý
nghĩa vơ cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Vậy
làm thế nào để đánh giá được hoạt động cho vay của một ngân hàng là có hiệu
quả hay khơng, để từ đó tìm ra biên pháp nâng cao hiệu quả cho vay. Trước
hết phải hiểu thế nào là hiệu quả hoạt động cho vay:
“Hiệu quả hoạt động cho vay là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (ở
đây nhà nước, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, và đáp ứng
đầy đủ kịp thời vốn cho nhu là các DNNVV) về vốn vay phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế của địa phương cũng như của cầu vay vốn hợp lý
của doanh nghiệp cũng như tạo tâm lý thoải mái cho họ trong và sau khi
giao dịch với ngân hàng.
Một khoản cho vay được coi là có hiệu quả phải đáp ứng được rất nhiều
các tiêu chí của các chủ thể tham gia hoạt động nay. Tham gia vào quan hệ tín
dụng của NHTM có ba chủ thể: bản thân ngân hàng thương mại, doanh
nghiệp và nền kinh tế.
+ Đối với toàn bộ nền kinh tế: hoạt động cho vay có hiệu quả khi nó góp
phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo ra sự ổn định, lưu thơng tiền
tệ. Khoản vay hiệu quả cịn phải xem xét thêm ở những yếu tố như: công ăn
việc làm, lợi ích xã hội…. của chính khoản vay đó đem lại hoặc thực hiện các
chính sách của Nhà nước như thay đổi cơ cấu ngành, vùng…..

11


+ Đối với khách hàng: một khoản vay có hiệu quả là khoản vay đáp ứng
được đầy đủ nhu cầu về vốn, thời gian cho hoạt động sản xuất kinh doanh cảu

khách hàng. Khoản vay đó được trả ngân hàng đầy đủ đúng hạn.
+ Đối với NHTM, một khoản vay có hiệu quả góp phần thực hiện mục
tiêu trong từng thời kì của NHTM đó, có thể là thu lãi, tăng thị phần hoặc cơ
cấu lại cấu trúc khoản tín dụng(cấu trúc thời hạn, cấu trúc ngành…) Tuy
nhiên điều kiện tiên quyết là khảon vay trước mắt phải đảm bảo hồn trả đủ
gốc và lãi đúng hạn, có nghĩa là mức độ an toàn của khoản vay là rất quan
trọng. Như ta đã biết , nguồn vốn của NHTM chủ yếu là nguồn vốn huy động
từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Nguồn vốn tự có chỉ chiếm một tỷ trọng rất
nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Mức độ an toàn của các khoản vay
thể hiện chất lượng khoản vay đó. Một khoản vay khơng trả được nợ hay chứa
đựng nhiều nguy cơ không trả được nợ thì được coi là một khoản vay có chất
lượng kém và đương nhiên là khơng có hiệu quả. Một NHTM có nhiều khoản
vay kém chất lượng dẫn đến tình trạng ngân hàng đó bị mất vốn, lỗ, mất khả
năng thanh tốn thậm chí dẫn đến phá sản.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNVV.
Hiệu quả của hoạt động cho vay ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh
tế xã hội, tới sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, cũng như của khách hàng
vay vốn.
* Đối với nền kinh tế xã hội:
Hoạt động cho vay có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế xã hội.
Thông qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay, tổng sản phẩm của nền
kinh tế sẽ gia tăng do hoạt động sản xuất kinh doanh được thúc đẩy, từ đó vấn
đề cơng ăn việc làm của người lao động được giải quyết, đời sống xã hội của
người dân được cải thiện.

12


Hiệu quả cho vay tốt sẽ giúp ổn định và phát triển cân đối các ngành, các
vùng, đặc biệt giúp phát triển các vùng xa xơi hẻo lánh, qua đó nâng cao hiệu

quả xã hội.
Ngoài ra việc đảm bảo hiệu quả cho vay còn giúp ổn định hoạt động và
nâng cao hiệy quả của thị trường tài chính.
* Đối với khách hàng:
Doanh nghiệp nào trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng cần phải có
vốn. Vốn tự có của doanh nghiệp thường không đủ để tài trợ cho hoạt động
kinh doanh, nên doanh nghiệp thường phải huy động thêm vốn từ các nguồn
khác như là qua thị trường chứng khoán hoặc qua các trung gian tài chính.
Thị trường chứng khốn nước ta vẫn cịn non trẻ, có nhiều biến động bất
thường nên khơng phải là kênh huy động an tồn cho doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, các trung gian tài chính như các cơng ty tài chính, cơng ty bảo hiểm...
chưa phát triển tại nước ta nên kênh huy động vốn thường xuyên hiện nay của
các doanh nghiệp là hệ thống NHTM.
Nhờ có vốn vay từ NHTM mà các doanh nghiệp có thể đổi mới máy móc
thiết bị, mở rộng quy mơ sản xuất, giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và cạnh
tranh trên thị trường. Hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, việc trả nợ các
khoản vay đến hạn được thực hiện nghiêm túc lại nâng cao hiệu quả cho vay
của NHTM.

13


* Đối với ngân hàng:
Cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có của ngân hàng
(thường từ 60%-70%). Hoạt động cho vay cũng là hoạt động mang lại lợi
nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Có thể nói rằng, ngân hàng khó có thể tồn tại
và phát triển nếu khơng có hoạt động cho vay. Chính vì lẽ đó, việc phải nâng
cao hiệu quả cho vay là một tất yếu khách quan mà bất cứ ngân hàng nào
cũng cần phải quan tâm để có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác trên thị
trường.

Nâng cao hiệu quả cho vay với DNNVV đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp
thời vốn cho DNNVV, đồng thời với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn
giản thuận tiện sẽ thu hút được nhiều khách hàng DNNVV. Việc phát triển
khách hàng DNNVV mang lại cho ngân hàng một số lợi ích sau:
+ Do số lượng khách hàng DNNVV lớn, quy mô từng khoản vay nhỏ, lại
đa dạng hoá về lĩnh vực nghành nghề kinh doanh, đa dạng hoá về địa bàn hoạt
động nên việc cho vay các đối tượng khách hàng này sẽ giúp ngân hàng đa
dạng hoá các danh mục cho vay, phân tán rủi ro.
+ Do tổng số giao dịch là lớn nên thu từ dịch vụ của ngân hàng cũng
tăng lên. Ngồi ra, DNNVV thường có xu hướng sử dụng các sản phẩm trọn
gói, tạo cơ hội để ngân hàng nâng cao và thay đổi cơ cấu thu nhập.
+Ngân hàng dễ dàng quản lý do DNNVV thường có quy mô nhỏ, địa
bàn hoạt động hẹp.
+ Cho vay DNNVV giúp ngân hàng tối ưu hoá mạng lưới chi nhánh, địa
bàn hoạt động rộng khắp.
Ngoài ra việc mở rộng cho vay đối với DNVVN hiện nay là cơ hội đối
với các NHTM nói chung và NHCT nói riêng; phù hợp với xu thế phát triển

14


của nền kinh tế, phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng. Bởi trong thời
gian vừa qua bộ phận DNNVV đã và đang khẳng định vai trò quan trọng của
mình trong nền kinh tế. Phát triển DNNVV là một trong những nhiệm vụ
quan trọng của Đảng Nhà nước ta. Nhưng một thực trạng hiện nay là đa phần
các DNNVV có quy mơ sản xuất kinh doanh nhỏ và ln trong tình trạng
thiếu vốn cho mở rộng sản xuất kinh doanh. Nhu cầu vốn kinh doanh của bộ
phận doanh nghiệp này là rất lớn. Nguồn vốn chủ yếu nhất tài trợ cho các hoạt
động này là từ nguồn vốn tín dụng ngân hàng, nhưng việc tiếp cận với nguồn
vốn này cũng không dễ dàng đối với DNNVV. Theo Cục phát triển Doanh

nghiệp nhỏ và vừa- Bộ Kế hoạch và Đầu tu chỉ có 32.28% cac DNNVV có
khả năng tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng.
Mặt khác, việc nâng cao hiệu quả cho vay địi hỏi các ngân hàng phải tự
hồn thiện mình như hiện đại hố cơng nghệ, nâng cao trình độ cán bộ nghiệp
vụ….. qua đó giúp ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, góp
phần làm cho hệ thống ngân hàng nói riêng và hệ thơng tài chính tiền tệ nói
chung ngày càng phát triển.
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay.
Hiệu quả cho vay được phản ánh quá khả năng cho vay và thu hồi vốn
vay của ngân hàng, tới hiệu quả sử dụng vốn và khả năng trả nợ của doanh
nghiệp. Ta có các chỉ tiêu sau.
1.3.1. Các chỉ tiêu định tính
* Về phía ngân hàng:
Thứ nhất, ngân hàng cần phải xây dựng một quy trình cho vay hợp lý và
thực hiện đúng theo quy trình này khơng bỏ qua bất kỳ một bước nào. Các
bước trong quy trình cho vay lần lượt là tiếp xúc khách hàng để thu thập và

15


xử lý thông tin, lập hồ sơ xin vay, thẩm định hồ sơ, thực hiện quyết định cho
vay, ký hợp đồng tín dụng, giải ngân, tổ chức giám sát khách hàng vay, và
cuối cùng là thu nợ (gốc và lãi).
Thứ hai, ngân hàng phải thực hiện phân tán rủi ro thơng qua việc đa dạng
hố các khoản vay bằng cách phân ra làm nhiều loại như khoản vay ngắn hạn,
trung hoặc dài hạn, khoản vay có TSĐB hoặc khơng có TSĐB..., đa dạng hóa
các đối tượng khách hàng vay như cho vay các tổng công ty lớn, cho vay các
DN vừa và nhỏ, cho các cá nhân vay...Như vậy vừa giúp cho ngân hàng giảm
thiểu rủi ro, vừa giúp đa dạng hoá các ngành nghề trong nền kinh tế.
Thứ ba, thủ tục cho vay, thái độ phục vụ khách hàng, trình độ của cán bộ

ngân hàng, khả năng quản lý của cán bộ cấp cao cũng là những chỉ tiêu để
đánh giá hiệu quả cho vay. Ngân hàng nào cũng hướng tới một thủ tục cho
vay đơn giản với thái độ phục vụ khách hàng chu đáo, nhiệt tình của một đội
ngũ cán bộ năng động, trẻ trung và kinh nghiệm.
* Về phía khách hàng:
Để một món vay có chất lượng cao ngồi sự cố gắng từ phía ngân hàng,
cịn cần tới sự hợp tác của khách hàng xin vay. Sự hợp tác này thể hiện ở chỗ,
khách hàng cung cấp đầy đủ và chính xác những thơng tin liên quan cho cán
bộ ngân hàng phân tích như báo cáo tài chính, báo cáo tổng hợp, những thơng
tin về tình hình vay nợ trước đó..., hoặc sau khi nhận được khoản vay thì sử
dụng nó đúng mục đích như đã thoả thuận.
* Về phía nhà nước
Các hợp đồng tín dụng muốn được thành lập nhanh chóng chỉ khi các
giấy tờ, thủ tục của cơ quan có thẩm quyền, uỷ ban các cấp được giải quyết
kip thời. Hiện nay ở nước ta, thủ tục giấy tờ còn rất rườm rà, mất thời gian

16


làm ảnh hưởng đến tốc độ giải ngân, gây thiếu vốn, làm chậm quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.2. Các chỉ tiêu định lượng
1.3.2.1. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ
Doanh số cho vay trong một thời kỳ nhất định (thường tính theo
quý/năm) phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã giải ngân cho doanh nghiệp
là bao nhiêu. Con số và tốc độ của doanh số cho vay qua các năm phản ánh
quy mô và xu hướng của hoạt động tín dụng là mở rộng hay thu hẹp.
Doanh số thu nợ cho biết lượng vốn mà ngân hàng thu hồi được trong
một thời kỳ nhất định (quý, năm), phản ánh tình hình thu nợ khách hàng, so
sánh con số này với doanh số cho vay để xem xem hoạt động thu nợ của ngân

hàng có hiệu quả khơng, từ đó cho thấy chất lượng của khoản vay giúp ta
quan sát được diễn biến hoạt động của ngân hàng.
Dư nợ phản ánh lượng vốn mà khách hàng sử dụng của ngân hàng tại
một thời điểm cụ thể, là con số này mà tăng trưởng đều và ổn định qua các
năm chứng tỏ quy mô hoạt động cho vay tăng lên, điều đó đồng nghĩa với
việc hiệu quả cho vay được nâng cao, tình hình hoạt động của ngân hàng tiến
triển tốt.
1.3.2.2. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn/Tổng dư nợ
Tỷ lệ này đánh giá chất lượng của khoản vay, nếu tỷ lệ này thấp có nghĩa
là chất lượng khoản vay là cao và ngược lại, nếu tỷ lệ này cao thì chất lượng
của khoản vay là thấp.

17


Ngân hàng nào cũng phải duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp.
Chúng ta đều biết ngân hàng là một tổ chức đi vay để cho vay. Nếu ngân hàng
cho vay mà khơng địi được nợ thì sẽ không trả được nợ cho khách hàng gửi
tiền cũng như cho những tổ chức, cá nhân khác mà ngân hàng đã vay tiền.
Điều đó sẽ dẫn tới uy tín của ngân hàng bị giảm sút, việc làm ăn sẽ kém hiệu
quả. Nếu tình trạng này kéo dài có thể sẽ dẫn đến việc ngân hàng bị phá sản.
1.3.2.3. Nợ xấu
Nợ xấu (NPL), theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005
của thông đốc NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD, là các khoản nợ thuộc
các nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (Nợ có
khả năng mất vốn).

Tỷ lệ nợ xấu =
Đây là một tỷ lệ để đánh giá chất lượng cho vay. Cũng giống như Tỷ lệ
nợ quá han, tỷ lệ này càng thấp thì chất lương cho vay của ngân hàng càng
cao và ngược lại.
Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn từ 90 ngày trở lên, bên cạnh đó là
những khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại.
1.3.2.4. Vịng quay vốn tín dụng
Vịng quay vốn tín dụng =
Tỷ lệ này cho ta biết, trong một thời gian nhất định, vốn tín dụng quay
được bao nhiêu vòng. Tỷ lệ này càng lớn càng tốt vì ngân hàng ln mong
muốn tốc độ ln chuyển vốn nhanh vì nó chứng tỏ ngân hàng thu được nợ

18


nhanh và ngân hàng lại có thể sự dụng khoản tiền này để cho doanh nghiệp
khác vay, qua đó thu được nhiều tiền lãi, tức là làm gia tăng lợi nhuận. Mặt
khác, doanh nghiệp trả được nợ trong khoảng thời gian ngắn có nghĩa là
doanh nghiệp đã sử dụng vốn vay có hiệu quả, việc sản xuất kinh doanh tốt.

1.3.2.5. Hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn vay =
Hệ số này cho hay NHTM đã sử dụng bao nhiêu % vốn huy động được
để cho vay. Hiệu suất này cao chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng
đang phát triển nhưng ngân hàng cần phải duy trì tỷ số này ở mức ổn định,
không được quá cao vì như thế sẽ rất nguy hiểm do ngân hàng cần phải để
phịng trường hợp mất khả năng thanh tốn của khách hàng. Nếu quá thấp
cũng sẽ ảnh hưởng đến việc kinh doanh của ngân hàng, lợi nhuận của ngân
hàng bị giảm sút.

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay.
Hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng khơng những bị ảnh hưởng
bới chính bản thân ngân hàng mà còn bị ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố bên
ngoài khác như: sự phát triển của nền kinh tế, chế độ chính trị, văn hố xã hội,
mơi trường pháp lý, các điều kiện tự nhiên, và đặc biệt là khách hàng đi vay.
Sau đây ta sẽ đi vào từng nhân tố cụ thể:
1.4.1. Nhân tố chủ quan:
Nhân tố chủ quan nằm trong nội tại ngân hàng. Đó là các chính sách tín
dụng, cơ cấu tổ chức, cách thức quản lý, chất lượng cán bộ ngân hàng, quy
trình cho vay, công nghệ và thiết bị ngân hàng...Tất cả đều ảnh hưởng đến
chất lượng hoạt động cho vay.

19


1.4.1.1. Chính sách tín dụng của NHTM
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu của NHTM. Chính vì tầm quan
trọng của nó, hoạt động này cần phải được thực hiện theo một chính sách rõ
ràng, đó là chính sách tín dụng. “Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài
trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các
nhân viên ngân hàng, tăng cường chun mơn hố trong phân tích tín dụng,
tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng
cao khả năng sinh lời.”
1.4.1.2. Quy trình cho vay của NHTM
Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc quy định của ngân hàng
trong việc cho vay. Việc xây dựng và thực hiện quy trình cho vay một cách
chặt chẽ, hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng giảm bớt rủi ro đạo đức, quản lý
khoản nợ một cách chặt chẽ, thu hồi được nợ đúng hạn, hạn chế rủi ro về khả
năng mất vốn...Điều đó có nghĩa là chất lượng của khoản vay được nâng cao,
và doanh lợi của ngân hàng cũng được nâng cao.

1.4.1.3. Chất lượng cán bộ NHTM
Con người luôn là một yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển của
nền kinh tế và hoạt động ngân hàng không phải là ngoại lệ. Đặc biệt trong
thời buổi hiện nay, khi hoạt động ngân hàng ngày càng đa dạng, phức tạp,
phương tiện máy móc tiết bị ứng dụng trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng
hiện đại, nó địi hỏi các cán bộ ngân hàng phải có trình độ chun mơn giỏi,
phải có khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại một cách nhanh nhạy,
không những thế cán bộ ngân hàng ngồi lĩnh vực ngân hàng cịn phải am
hiêu những lĩnh vực khác liên quan tới doanh nghiệp cho vay, từ cơng nghiệp,
nơng nghiệp tới dịch vụ. Có như vậy mới có khả năng đánh giá chính xác, đầy

20


đủ về khách hàng xin vay, về phương án, dự án vay vốn cảu khách hàng, từ
đó mới ra quyết định cho vay chính xác, tránh những sai phạm có thể xảy ra.
Trình độ của cán bộ nhân viên ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp tới chất
lượng hoạt động cho vay.
1.4.1.4. Cách thức quản lý của NHTMtừ đó nâng cao hiệu quả cho vay
của ngân hàng

21


1.4.1.5. Thiết bị công nghệ NHTM sử dụng
Nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng liên tục ứng dụng
những thiết bị công nghệ hiện đại tiên tiến để có thể cạnh tranh và tồn tại
trong thị trường khốc liệt. Mọi ngân hàng đều đang cố gắng nỗ lực trong việc
cải tiến cơng nghệ vì cơng nghệ tiên tiến sẽ giúp ngân hàng nắm bắt được tình
hình thị trường cũng như là tình hình khách hàng một cách nhanh nhất để từ

đó có thể đưa ra những chiến lược hợp lý, những chính sách phù hợp và kịp
thời nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đặc biệt, ngân
hàng nào cũng chú trọng phát triển hệ thống thơng tin khách hàng vì thơng
qua hệ thống này, ngân hàng có thể cập nhật liên tục thơng tin liên quan đến
khách hàng từ đó loại bỏ được những thơng tin dư thừa, hạn chế được rủi ro
tín dụng và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.

Mọi ngân hàng đều mong muốn có một chính sách tín dụng hồn thiện
và đúng đắn, qua đó nâng cao chất lượng tín dụng để có thể thu hút được
nhiều khách hàng, và làm cho lợi nhuận của ngân hàng tăng.
Khách hàng đi vay rất đa dạng, đó có thể là các doanh nghiệp, các tổ
chức xã hội, các cơ quan, đoàn thể, hoặc các cá nhân...Với mỗi một bộ phận
khách hàng khác nhau, ngân hàng phải có những chính sách tín dụng riêng
hợp lý. Có như vậy mới đảm bảo được chất lượng cho vay.
1.4.1.6. Cơ cấu tổ chức của NHTM
Tổ chức bộ máy nhằm mục tiêu chủ yếu là tăng hiệu suất công việc, dẫn
đến tăng thu nhập, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Chính vì vậy ngân hàng
cần phải tìm ra một bộ máy thích hợp để tránh sự trùng lặp nhiệm vụ giữa các
phòng ban, làm giảm chi phí vận hành, chi phí quản lý và chi phí nhân cơng,

22


tăng tính chun mơn hóa..., từ đó nâng cao hiệu quả các hoạt động của ngân
hàng, trong đó có hoạt động cho vay.
Bên cạnh đó, mơi trường kinh doanh thay đổi thường xuyên như sự ra
đời của các tổ chức tài chính mới, sự xuất hiện của các sản phẩm mới, hay sự
thay đổi cơng nghệ ngân hàng... cũng địi hỏi ngân hàng phải không ngừng
thay đổi tổ chức bộ máy cho phù hợp.
NHTM quản lý các khoản cho vay đều nhằm mục tiêu đảm bảo an toàn

và tăng khả năng sinh lời cho ngân hàng. Để làm được điều đó ngân hàng cần
phải nghiên cứu và tìm ra biện pháp quản lý các khoản cho vay sao cho có
hiệu quả nhất. Chẳng hạn như ngân hàng phải thường xuyên phân loại rủi ro
các khoản cho vay từ đó đánh giá khách hàng vay, thiết lập các rằng buộc
pháp lý chặt chẽ giữa ngân hàng với khách hàng cũng như với cán bộ tín dụng
ngân hàng, thiết lập các quỹ dự phịng thích hợp để có thể hạn chế tối thiểu
rủi ro phát sinh. Từ đó ta thấy được tầm ảnh hưởng lớn của cách thức quản lý
tới chất lượng cho vay của NHTM.
1.4.2. Nhân tố khách quan
1.4.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng từ phía khách hàng
* Thiện chí của khách hàng trong việc trả nợ cho ngân hàng:
Đây là một nhân tố có ảnh hưởng lớn tới chất lượng của khoản vay.
Khách hàng phải có thiện chí trả nợ thì lúc đó mới cung cấp đầy đủ và trung
thực mọi thơng tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mình, cũng như là sử dụng vốn vay đúng với mục đích như đã thoả
thuận trong hợp đồng. Chỉ khi doanh nghiệp chịu hợp tác với ngân hàng thì
ngân hàng mới đảm bảo chất lượng cho vay, nếu khơng, dù hợp đồng cho vay
có chặt chẽ thế nào thì cũng khơng đảm bảo được an tồn cho khoản vay của
ngân hàng.

23


* Tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng là doanh nghiệp:
Đây là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng của khoản vay. Nếu
như khách hàng làm ăn thuận lợi thì khả năng trả nợ được cho ngân hàng là
rất lớn và ngược lại nếu khách hàng làm ăn thua lỗ, khả năng không trả nợ
được cho ngân hàng là rất lớn, ngân hàng có thể phải gia hạn thêm nợ hoặc
phải đưa vào nợ quá hạn, thậm chí là nợ khó địi. Như vậy, ngân hàng ln
chú trọng xem xét tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

trong một thời kỳ nhất định trước khi đưa ra quyết định cho vay.
* Năng lực và trình độ quản lý của khách hàng:
Nhà quản lý doanh nghiệp đóng vai trị quyết định trong hoạt động kinh
doanh nghiệp, tới sự phát triển của doanh nghiệp. Nhà quản lý tài ba sẽ cho ra
những quyết định chính xác nên quyết định đầu tư vào đâu, từ đó sẽ cho ra
đời những phương án, dự án kinh doanh khả thi với chất lượng tốt. Nếu dùng
vốn vay ngân hàng để đầu tư cho phương án thì tất nhiên chất lượng của
khoản vay sẽ cao. Bên cạnh đó nhà quản lý phải là người có khả năng đưa ra
quyết định nhanh chóng, kịp thời và linh hoạt mới giúp cho hoạt động của
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, tức là doanh nghiệp có khả năng trả nợ ngân
hàng đúng hạn.
1.4.2.2. Nhân tố kinh tế, chính trị, văn hố - xã hội
* Nhân tố kinh tế:
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của ngân hàng.
Nếu nền kinh tế ổn định và phát triển nhanh, bền vững, hoạt động kinh doanh
của ngân hàng sẽ gặp thuận lợi, ngân hàng có thể mở rộng các hoạt động một
cách dễ dàng, đặc biệt là hoạt động cho vay do mọi thành phần kinh tế trong
xã hội đều phát triển, nhu cầu đi vay sẽ lớn và cấp thiết hơn bao giờ hết.
Ngược lại, nếu nền kinh tế gặp khủng hoảng hoặc kém phát triển như lạm

24


phát cao, sự thay đổi thất thường, khó dự đốn của lãi suất, thì doanh nghiệp,
cũng như các tổ chức kinh tế khác hoạt động khơng có hiệu quả, nhiều khi bị
phá sản, nhu cầu đi vay vốn là không có, chính vì thế khả năng cho vay của
ngân hàng bị hạn chế, các khoản đã cho vay đến hạn khó thu hồi lại được,
thậm chí ngân hàng có thể bị mất vốn, dẫn đến chất lượng hoạt động cho vay
bị ảnh hưởng.
* Nhân tố chính trị:

Cũng giống như nhân tố kinh tế, nền chính trị của một quốc gia ổn định,
khơng có đàn áp, đảo chính sẽ tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp ổn định, việc làm ăn thuận lợi sẽ giúp doanh nghiệp trả được nợ
ngân hàng, thơng qua đó nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay.

25


×