Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong hệ thống chỉ tiêu kế tốn doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá
thành là hai chỉ tiêu cơ bản, có mối quan hệ khăng khít với nhau và có ý
nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc xác định kết quả sản xuất và kinh
doanh mà cụ thể là lợi nhuận thu được từ sản xuất kinh doanh đó. Trong cơ
chế thị trường, các doanh nghiệp chỉ tồn tại khi hoạt động sản xuất kinh
doanh đem lại lợi nhuận nhiều hay ít cũng phải bù đắp được chi phí bỏ ra.
Xuất phát từ tầm quan trọng trong chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm đề ra những giải pháp có hiệu quả, có tính thực thi nhất và phù
hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Đồng thời với những biện pháp
cụ thể phải tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực
tế của các loại sản phẩm sản xuất ra một cách chính xác, kịp thời, đúng đối
tượng, đúng chế độ quy định và đúng theo phương pháp.
Đối với ngành xây dựng, nhìn một cách tổng thể các doanh nghiệp
xây dựng cơ bản chủ yếu hoạt động trên số vốn do ngân sách Nhà nước
cấp. Xuất phát từ điểm đó, các doanh nghiệp tự trang trải trong sản xuất
kinh doanh có lãi. Để đạt được điều này vấn đề trước mắt tự hạch tốn
chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do đặc thù của
ngành xây dựng khác với các ngành khác như: Chi phí sản xuất ra không
giống nhau, chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài từ chu kỳ này sang chu kỳ
sau nên việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hết sức
phức tạp.
Những nhận thức có được từ cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế và qui hoạch
xây dựng Quảng Ninh là nhờ có sự chỉ bảo, hướng dẫn, sự giúp đỡ của thầy
cô và ban lãnh đạo công ty nhất là cán bộ phịng kế tốn kết hợp với sự lỗ
lực của bản thân, em đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu cơng tác kế tốn của
cơng ty và đã hồn thiện đề tài báo cáo với đề tài: “Hạch toán chi phí sản
Đào Thị Hà
Lớp Kế tốn 44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế
và qui hoạch xây dựng Quảng Ninh.”
Mặc dù em rất cố gắng tìm hiểu, song do thời gian có hạn và trình dộ
hạn chế nên chun đề cịn có những sai sót khiếm khuyết về nội dung
cũng như hình thức. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ
giáo, của cán bộ nhân viên phịng kế tốn của cơng ty để bài viết của em
hồn thiện hơn.
Chuyên đề thực tập gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề cơ bản về kế tốn tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm sản xuất trong các doanh nghiệp Tư vấn thiết kế và quy
hoạch xây dựng
Phần II: Thực trạng cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm sản xuất ở Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế và quy
hoạch xây dựng Quảng Ninh.
Phần III: Một số nhận xét và đánh giá về cơng tác kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất và những kiến nghị nhằm
hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản
xuất tại Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế và quy hoạch xây dựng Quảng
Ninh.
Đào Thị Hà
Lớp Kế toán 44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
a. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của tồn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp
đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất trong một kỳ nhất định.
Chi phí trong một kỳ nhất định bao gồm tồn bộ phần tài sản hao
mịn hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ và số
dư tiêu dùng cho quá trình sản xuất tính nhập hoặc phân bổ vào chi phí
trong kỳ. Ngồi ra cịn một số các khoản chi phí phải trả khơng phải là chi
phí trong kỳ nhưng chưa được tính vào chi phí trong kỳ. Thực chất chi phí
ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng
tính giá nhất định, nó là vốn của các doanh nghiệp bỏ ra sản xuất kinh
doanh.
b. Phân loại chi phí sản xuất trong kinh doanh
Trong doanh nghiệp sản xuất có hai loại chi phí sản xuất tham gia
vào quá trình sản xuất sản phẩm. Tác dụng của nó là chế tạo ra các sản
phẩm khác nhau. Để quản lý chi phí được chặt chẽ, hạch tốn chi phí sản
xuất có hệ thống, nâng cao chất lượng cơng tác kiểm tra và phân tích các
tình hình trong doanh nghiệp thì phải phân chia, sắp xếp chi phí sản xuất
theo các nhóm sau:
Đào Thị Hà
Lớp Kế tốn 44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi
phí:
+ Chi phí ngun vật liệu: Bao gồm tồn bộ nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế...dùng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
+ Chi phí nhân cơng: Bao gồm tồn bộ số tiền cơng phải trả, các
khoản phải trích như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn
của cơng nhân viên hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm tồn bộ số tiền trích
khấu hao tài sản sử dụng cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh
nghiệp đã chi trả về các dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, điện thoại...
+ Chi phí bằng tiền mặt khác: Bao gồm toàn bộ số chi khác ngoài
các yếu tố nói trên.
* Phân loại chi phí theo mục đích cơng dụng của sản phẩm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng cho mục đích trực tiếp sản xuất
sản phẩm ( khơng tính vào khoản mục này những chi phí về nguyên vật
liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung và những hoạt động ngồi sản
xuất kinh doanh ).
+ Chi phí sản xuất chung: là những chi phí sử dụng cho hoạt động
sản xuất chung, bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí dụng cụ
sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bằng tiền khác...
Đào Thị Hà
Lớp Kế tốn 44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
a. Khái niệm
+ Giá thành sản phẩm là những giai đoạn tiếp theo trên cơ sở số liệu
của hạch toán chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng định hướng và số lượng
sản phẩm đã hoàn thành. Trên cơ sở đó kiểm tra đánh giá tình hình thực
hiện mức hạ giá thành theo từng sản phẩm và toàn bộ sản phẩm của doanh
nghiệp.
+ Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất
lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý kinh tế, tài chính
của doanh nghiệp.
Như vậy, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho một khối lượng hoặc một
đơn vị sản phẩm lao vụ, dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
b. Phân loại giá thành trong doanh nghiệp sản xuất
Để giúp cho việc quản lý tốt tình hình giá thành sản phẩm, kế tốn
cần phải phân biệt các loại giá thành. Có 2 loại chủ yếu để phân loại giá
thành:
* Phân loại theo thời điểm, cơ sơ số liệu tính giá thành sản phẩm sản
xuất chia làm 3 loại:
+ Giá thành kế hoạch: Được xác định trước khi tiến hành sản xuất
kinh doanh dựa vào giá thành kỳ trước và các định mức dự tốn chi phí của
kế hoạch.
+ Giá thành định mức: Là giá thành được tính trên cơ sở định mức
chi phí hiện hành. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước
khi tiến hành chế tạo sản phẩm.
Đào Thị Hà
Lớp Kế toán 44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Giá thành thực tế: Được xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất kinh doanh dựa vào chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp được
trong kỳ và số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ.
* Phân loại theo phạm vi phát sinh, giá thành sản phẩm sản xuất
chia làm 2 loại:
+ Giá thành sản xuất: Là tồn bộ hao phí của các yếu tố dùng để tạo
ra sản phẩm dịch vụ trong đó bao gồm các chi phí sản xuất:
Giá thành sản
xuất thực tế
Chi phí sản
=
Chi phí sản
phẩm dở dang +
Chi phí sản
xuất phát sinh - phẩm dở
dang
của sản phẩm
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
+ Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng
thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho sản phẩm đó.
Giá thành
Giá thành sản
=
Tồn bộ
xuất sản phẩm
+
Chi phí
+
bán hàng
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
c. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
Tổng giá thành
Sản xuất
Sản phẩm
=
Chi phí sản
Chi phí sản
Chi phí sản
phẩm dở dang + xuất phát sinh - phẩm dở dang
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
Từ công thức trên ta thấy chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành
sản phẩm, nhưng khơng phải là tồn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
đều được tính vào giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất, là hai khái niệm khác
nhau nhưng chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, giống nhau về chất
vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
Đào Thị Hà
Lớp Kế toán 44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp đã sử dụng trong q trình sản xuất sản phẩm, tuy nhiên chúng cũng
có những mặt khác nhau:
+ Chi phí sản xuất ln gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí,
cịn giá thành lại gắn liền với khối lượng sản phẩm công việc lao vụ đã
hồn thành.
+ Chi phí sản xuất trong kỳ khơng chỉ liên quan tới những sản phẩm
đã hồn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản
phẩm hỏng. Giá thành sản phẩm khơng liên quan đến chi phí sản xuất của
sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi
phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ trước chuyển sang.
+ Tuy khác nhau nhưng nội dung cơ bản của chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất trong
kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, cơng việc, lao vụ đã hoàn thành.
d. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và nhiệm vụ của
kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất
* Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm, kế toán cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
+ Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
+ Tổ chức kế tốn tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng xác
định và phát triển kế tốn tập hợp chi phí thích hợp.
+ Xác định chính xác chi phí và sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng
đối tượng và phương pháp tính giá thành hợp lý.
+ Phân tích tình hình thực hiện định mức, dự tốn chi phí sản xuất,
tình hình thực hiện giá thành sản phẩm để có kiến nghị đề xuất cho lãnh
Đào Thị Hà
Lớp Kế toán 44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đạo doanh nghiệp đề ra các quyết định thích hợp trước mắt cũng như lâu
dài đối với sự phát triển.
Đào Thị Hà
Lớp Kế toán 44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ NGUYÊN TẮC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1. Đối tượng và nguyên tắc tập hợp chi phí sản xuất
a. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
- Để hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được xác
định chính xác kịp thời địi hỏi cơng việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm
là xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
sản phẩm. Vấn đề này có tầm quan trọng đặc biệt cả trong lý luận cũng như
trong thực tiễn hạch toán là nội dung cơ bản nhất của tổ chức hạch toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khoản đầu tiên
của cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp.
- Việc xác định đối tượng kế tốn tập hợp kế tốn tập chi phí sản
xuất phải dựa trên cơ sở sau đây:
+ Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất.
+ Loại hình sản xuất.
+ u cầu và trình độ quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh.
Như vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nơi phát sinh và chịu
chi phí. Tuỳ theo yêu cầu tính giá thành mà đối tượng tập hợp chi phí có
thể xác định từng sản phẩm, từng nhóm sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng
phân xưởng sản xuất hay từng giai đoạn công nghệ.
b. Nguyên tắc tập hợp chi phí
- Các chi phí liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt
thì hạch tốn trực tiếp cho từng đối tượng đó.
Đào Thị Hà
Lớp Kế tốn 44D
Chun đề thực tập tốt nghiệp
- Chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì tập
hợp chung cuối kỳ áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp cho các đối
tượng liên quan theo các tiêu thức thích hợp.
- Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí vật liệu, chi phí nhân
cơng trực tiếp tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh
nghiệp.
Việc phân bổ được tiến hành theo công thức sau:
Chi phí phân bổ
cho từng đối tượng
Tổng chi phí
=
cần phân bổ
Hệ số
x
phân bổ
Trong đó:
Hệ số
phân bổ
Tổng các tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng
=
Tổng các tiêu thức phân bổ cho tất cả các đối tượng
2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
a. Kế tốn chi phí ngun vật liệu
Khi tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán căn cứ vào các
phiếu nhập kho, xuất kho và các hố đơn chứng từ có liên quan đến nguyên
vật liệu để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
* Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế tốn sử
dụng TK: 621 “ Chi phí ngun vật liệu trực tiếp”.
- Kết cấu:
Bên nợ: + Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng để trực tiếp chế
tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có: + Giá trị thực tế của nguyên vật liệu khơng hết nhập lại kho.
+ Kết chuyển chi phí ngun vật liệu trực tiếp cuối kỳ sang
tài khoản tính giá thành.
Đào Thị Hà
Lớp Kế toán 44D
Chun đề thực tập tốt nghiệp
TK: 621 khơng có số dư.
* Phương pháp kế toán:
- Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK:151,152
TK:621
(1)
TK:152
(3)
TK:111,112
TK:133
(2)
(1) Xuất nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm
thực hiện lao vụ, dịch vụ, kế tốn ghi:
Nợ TK621:
Có TK152: - Giá trị thực tế xuất dùng.
(2) Mua nguyên vật liệu xuất thẳng cho sản xuất khơng qua kho, kế
tốn ghi:
Nợ TK621: - Giá trị thực tế xuất cho sản xuất.
Nợ TK133: - VAT đầu vào.
Có TK111, 112, 141, 331... – Tổng giá trị thanh toán.
(3) Vật liệu xuất cho sản xuất dùng khơng hết nhập lại kho, kế tốn
ghi:
Nợ TK152, 153
Có TK621 - Giá trị thực tế nhập kho.
Đào Thị Hà
Lớp Kế toán 44D
Chun đề thực tập tốt nghiệp
b. Chi phí nhân cơng trực tiếp
Kế tốn căn cứ vào các khoản lương chính, lương phụ của từng cơng
nhân và các khoản phải trích theo lương( bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ).
Để tính lương cho cơng nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm trong tháng.
Đào Thị Hà
Lớp Kế toán 44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Tài khoản sử dụng.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân cơng trực tiếp kế tốn sử dụng
tài khoản 622 “ Chi phí nhân cơng trực tiếp”.
- Kết cấu:
Bên nợ: + Chi phí nhân cơng trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Bên có: + Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp sang tài khoản tính
giá thành.
TK: 622 khơng có số dư.
* Phương pháp kế tốn:
- Sơ đồ kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp.
TK: 334
TK:622
(1)
TK:335
(2)
TK:338
(3)
(1) Tiền lương phải trả và các khoản phụ cấp cho cơng nhân trực tiếp
sản xuất, kế tốn ghi:
Nợ TK622:
Có TK334: - Số phát sinh trong tháng.
(2) Trích trước tiền lương của công nhân nghỉ phép trực tiếp sản xuất
sản phẩm, kế tốn ghi:
Nợ TK622:
Có TK335 - Số phát sinh trong tháng.
Đào Thị Hà
Lớp Kế toán 44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(3) Các khoản kinh phí cơng đồn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
phải trích theo lương của cơng nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm tính vào
chi phí sản xuất trong tháng, kế tốn ghi:
Nợ TK622
Có TK338(3382, 3383, 3384) - Số thực tế phát sinh.
c. Chi phí sản xuất chung
Kế tốn căn cứ vào các hoá đơn chứng từ của các phân xưởng sản
xuất về chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nhân viên phân xưởng, chi
phí dịch vụ mua ngồi phục vụ cho q trình sản xuất để xác định chi phí
sản xuất chung.
* Tài khoản sử dụng.
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế tốn sử dụng tài khoản:
627 “ Chi phí sản xuất chung”
- Kết cấu:
Bên nợ: + Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: + Các khoản phát sinh giảm chi phí trong kỳ.
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các
đối tượng chịu chi phí.
TK: 627 Khơng có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng
theo các yếu tố chi phí và phản ánh trên các tiểu khoản.
TK6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK6272: Chi phí vật liệu.
TK6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngồi.
TK6278: Chi phí bằng tiền khác
Đào Thị Hà
Lớp Kế toán 44D
Chun đề thực tập tốt nghiệp
* Phương pháp kế tốn.
Tính tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, và các khoản
phải trích (Kinh phí cơng đồn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ) trích theo
lương tính vào chi phí trong tháng của nhân viên phân xưởng, kế tốn ghi:
Nợ TK627: - Tổng số tiền tính vào chi phí .
Có TK334: - Tiền lương phải trả.
Có TK338: - Các khoản phải trích.
(2) Nguyên vật liệu xuất dùng cho bộ phận quản lý phân xưởng:
Nợ TK627:
Có TK152: - Giá trị thực tế xuất dùng .
(3) Xuất công cụ dụng cụ loại phân bổ 1 lần cho phân xưởng sản
xuất, kế tốn ghi:
Nợ TK627:
Có TK153: - Giá trị thực tế xuất dùng.
(4) Các chi phí dịch vụ mua ngồi sử dụng cho sản xuất và quản lý
phân xưởng, kế toán ghi:
Nợ TK627: - Giá trị thanh toán thực tế.
Nợ TK133 - VAT đầu vào.
Có TK111, 112, 331 - Tổng chi phí phát sinh.
(5) Các chi phí khác bằng tiền căn cứ vào chứng từ nghiệp vụ phát
sinh, kế toán ghi:
Nợ TK627:
Có TK111, 112, 141 - Số tiền chi phí thực tế.
(6) Số khấu hao tài sản cố định sử dụng ở phân xưởng sản xuất phải
trích trong tháng, kế tốn ghi:
Nợ TK627:
Đào Thị Hà
Lớp Kế toán 44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có TK214: - Số khấu hao phải trích.
d. Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất dở dang
Kế toán căn cứ vào các sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ và các
sản phẩm nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung để
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK: 154 “ Chi phí sản xuất dở dang” để tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất.
- Kết cấu:
Bên nợ: + Tập hợp các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
+ Giá trị vật liệu và chi phí th ngồi chế biến .
Bên có: + Các khoản giảm giá thành.
+ Trị giá phế liệu thu hồi.
+ Trị giá thực tế sản phẩm hồn thành trong kỳ.
Dư nợ: + Chi phí sản xuất dở dang.
+ Chi phí th ngồi gia cơng chế biến chưa hồn thành.
* Phương pháp kế tốn:
- Sơ đồ kế tốn chi phí sản xuất dở dang:
TK: 621
TK: 154
(1)
TK: 155
(4)
TK: 622
TK: 157
(2)
(5)
TK: 627
TK:632
(3)
Đào Thị Hà
(6)
Lớp Kế toán 44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(1) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản
phẩm, kế tốn ghi:
Nợ TK154:
Có TK621: - Tồn bộ chi phí phát sinh.
(2) Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp để tính giá thành sản
phẩm, kế tốn ghi:
Nợ TK154:
Có TK622: - Tồn bộ chi phí phát sinh.
(3) Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm, kế
tốn ghi:
Nợ TK154:
Có TK627: - Tồn bộ chi phí phát sinh.
(4) Nhập kho thành phẩm xuất bán, kế toán ghi:
Nợ TK155:
Có TK154: - Giá thành sản xuất.
(5) Thành phẩm gửi đi bán khơng qua kho, kế tốn ghi:
Nợ TK157:
Có TK154: - Giá thành sản xuất.
(6) Nếu thành phẩm tiêu thụ khơng qua kho, kế tốn ghi:
Nợ TK632:
Có TK154: - Giá thành sản xuất.
Đào Thị Hà
Lớp Kế toán 44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế
biến, cịn đang nằm trong q trình sản xuất kinh doanh. Để tính giá thành
sản phẩm doanh nghiệp cần phải tiến hành kiểm kê đánh giá sản phẩm dở
dang.
a. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo phương pháp này tồn bộ chi phí sản xuất chế biến được tính
vào trong thành phẩm dở dang chỉ bao gồm Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp.
Số lượng chi phí nguyên
vật liệu dở dang cuối kỳ
Chi phí NVLTT
nằm trong SPDD
=
Tồn bộ
chi phí
Số lượng
Số lượng SP
x
+
ngun vật
thành phẩm
dở dang
liệu TT
Trong đó:
Tồn bộ chi
phí NVLTT
Chi phí NVLTT nằm
=
trong sản phẩm DDĐK
Chi phí NVLTT
+
phát sinh trong kỳ
b. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương
Phương pháp này dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng của sản
phẩm dở dang để quy đổi thành sản phẩm hồn thành. Tiêu chuẩn có thể
quy đổi là giờ cơng định mức.
Đào Thị Hà
Lớp Kế tốn 44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để đảm bảo tính chính xác khi đánh giá chỉ nên áp dụng phương
pháp này là để tính các chi phí chế biến, chi phí về vật liệu xác định theo số
thực tế đã dùng.
2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Đối tượng tính giá thành sản phẩm sản xuất là những sản phẩm, công
việc lao vụ nhất định phải được tính giá thành cho một đơn vị.
Đối tượng tính giá thành có thể là một sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã
hồn thành ở giai đoạn của q trình sản xuất hoặc có thể là chỉ những bán
thành phẩm ở giai đoạn cuối của một công đoạn nhất định trong q trình
sản xuất.
Bộ phận kế tốn khi tính giá thành phải xác định được đối tượng căn
cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm quy trình
cơng nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tính chất của từng sản phẩm, u
cầu trình độ hạch toán kế toán và quản lý của doanh nghiệp. Cụ thể:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm:
Với sản phẩm giản đơn thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối
cùng.
Với sản phẩm phức tạp thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm ở
bước chế tạo cuối cùng hay bán thành phẩm ở bước chế tạo.
- Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp:
Dựa trên cơ sở trình độ, yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối
tượng tính giá thành với trình độ cao có thể chi tiết đối tượng hạch tốn chi
phí sản xuất và giá thành ở góc độ khác nhau hoặc ngược lại với trình độ
thấp thì đối tượng đó có thể bị hạn chế và thu hẹp lại.
Đào Thị Hà
Lớp Kế toán 44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3. Phương pháp tính giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất
a. Phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính trực tiếp theo
công thức:
Giá thành đơn
Giá trị SPDDĐK – Chi phí SXPSTK – Giá trị
=
SPDDCK
vị SP sản xuất
Số lượng sản phẩm hồn thành
b. Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong
quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, ở
nhiều giai đoạn công nghệ.
Giá thành sản phẩm là tổng chi phí sản xuất ở nhiều giai đoạn sản
xuất:
Giá thành SP = Z1 + Z2 + ...+ Zn
c. Phương pháp hệ số
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất mà sử
dụng trong cùng một loại nguyên liệu, cùng quá trình sản xuất nhưng tạo ra
nhiều loại sản phẩm khác nhau và không tập hợp chi phí riêng cho từng
loại sản phẩm mà được tập hợp chung cho q trình sản xuất.
Kế tốn căn cứ vào các hệ số quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm
gốc và căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được để tính sản phẩm gốc:
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc
Đào Thị Hà
Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
=
Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi
Lớp Kế toán 44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổng giá của
Giá trị sản
tất cả các loại =
phẩm dở dang + sản xuất phát -
sản phẩm
Tổng chi phí
cuối kỳ
Giá trị sản
phẩm
sinh trong kỳ
dở
dang
cuối kỳ
Tổng sản phẩm gốc (quy đổi)
Giá thành đơn vị
sản phẩm từng loại
Giá thành đơn vị
=
Hệ số quy đổi
x
sản phẩm gốc
sản phẩm từng loại
d. Phương pháp tỉ lệ
+ Đối tượng áp dụng: Các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản
phẩm có quy các và phẩm chất khác nhau nhưng được tập hợp chi phí theo
nhóm sản phẩm.
+ Căn cứ tính giá thành: Là tỉ lệ giữa chi phí thực tế và chi phí định
mức ( hoặc chi phí kế hoạch).
Giá trị thực tế đơn vị
sản phẩm từng loại
Giá trị kế hoạch (định mức)
=
đơn vị sản phẩm từng loại
Tỉ lệ
x
chi phí
Trong đó:
Tỉ lệ
Tổng GT thực tế của các loại sản phẩm
Chi phí
=
Tổng GT kế hoạch (định mức) của các loại SP
x
100
e. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ
+ Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp trong cùng q trình sản
xuất ngồi sản phẩm chính cịn có sản phẩm phụ thu hồi
Tổng GT
SP chính
GTSP chính
=
SP chính
Tổng CPSX
-
+
DD đầu kỳ
PS trong kỳ
GT SP phụ
GT
-
thu hồi ước tính DD
cuối
kỳ
Đào Thị Hà
Lớp Kế tốn 44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
f. Phương pháp liên hợp
Là phương pháp áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có tổ chức
sản xuất, quy trình cơng nghệ và tính chất của sản phẩm địi hỏi việc tính
giá thành phải kết hợp các phương pháp trên.
IV. HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN SỬ DỤNG TRONG KẾ TỐN CHI
PHÍ SẢN XUẤT (THEO CÁC HÌNH THỨC KẾ TỐN)
Q trình hạch tốn nghiệp vụ bao giờ cũng xuất phát từ chứng từ
gốc và kết thúc bằng báo cáo kế tốn thơng qua việc ghi chép theo dõi, định
khoản, tính tốn và xử lý số liệu trên các sổ sách kế toán. Từ các bảng phân
bổ, các báo biểu liên quan kế toán lập lên các sổ kế tốn tổng hợp để tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tuỳ thuộc vào hình thức kế tốn mà
doanh nghiệp đang áp dụng. Hiện nay có 4 hình thức sổ kế tốn mà các
doanh nghiệp có thể lựa chọn là:
+ Hình thức nhật ký sổ cái.
+ Hình thức chứng từ ghi sổ.
+ Hình thức nhật ký chứng từ.
+ Hình thức nhật ký chung.
a. Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ
- Kế toán tổng hợp về các khoản chi phí được thực hiện trên nhiều sổ
sách kế toán gồm: Nhật ký chứng từ, bảng phân bổ, sổ cái, sổ kế toán chi
tiết.
- Nhật ký chứng từ số 7 để tập hợp các khoản chi phí của toàn bộ
doanh nghiệp kiểm kê phát sinh liên quan đến bên có các TK: 142, 152,
153, 154, 611, 622, 627 từ đó ghi vào Bảng kê số 4, bảng kê số 5 và bảng
kê số 6.
Đào Thị Hà
Lớp Kế toán 44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
b. Hình thức sổ kế tốn nhật ký chung
Hàng ngày có tất cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh kế toán ghi sổ
nhật ký chung theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện phản ánh theo
quan hệ đơn vị tài khoản để phục vụ việc ghi sổ cái.
c. Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái
Từ chứng từ gốc kế toán lập bảng tổng hợp về các khoản chi phí căn
cứ vào bảng tổng hợp để ghi vào nhật ký sổ cái. Chứng từ gốc và bảng
tổng hợp sau khi ghi nhật ký sổ cái được ghi sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
liên quan hàng ngày và căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi vào các sổ hoặc
thẻ chi tiết. Cuối tháng hoặc cuối quý phải tổng hợp số liệu và khoá các sổ,
thẻ kế toán chi tiết và lập các bảng tổng hợp chi tiết. Bảng tổng hợp chi tiết
được dùng để đối chiếu số liệu với sổ nhật ký sổ cái vào cuối tháng.
d. Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán phân loại và tổng hợp
để lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào số liệu chứng từ ghi đã lập kế toán tiến
hành ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi sổ cái các tài khoản liên
quan. Cuối tháng căn cứ số liệu ở các sổ kế toán chi tiết lập bảng chi tiết số
phát sinh, căn cứ vào số liệu ở Sổ cái tài khoản kế toán lập bảng cân đối
chi phí.
Đào Thị Hà
Lớp Kế tốn 44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ QUY HOẠCH
XÂY DỰNG QUẢNG NINH
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN QUI HOẠCH VÀ
THIẾT KẾ XÂY DỰNG QUẢNG NINH
1. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty
Cơng ty cổ phần tư vấn qui hoạch và thiết kế xây dựng Quảng Ninh
được tách ra từ sở xây dựng Quảng Ninh năm 1999. Cơng ty tiến hành cổ
phần hố theo quyết định số 1775/2003/QĐ _UB, ngày 10/06/2003. Công
ty hoạt động theo luật doanh nghiệp, theo các qui định của UBND tỉnh
Quảng Ninh và luật xây dựng.
Cơ cấu vốn của công ty được chia theo tỉ lệ 51% vốn của nhà nước,
cịn lại là vốn của cán bộ trong và ngồi cơng ty góp. Cơng ty hoạt động
trong lĩnh vực qui hoạch và thiết kế các cơng trình cơng nghiệp và dân
dụng trong và ngoài tỉnh.
Lúc đầu là cong ti của nhà nước, hoạt động theo đường lối chủ
trương của nhà nước qui định. Từ sau khi cổ phần hố, cơng ty phải tự
đứng vững bằng chính năng lực của mình để tồn tại và phát triển. Nhất là
trong nền kinh tế thị trường có rất nhiều thuận lợi song cũng có rất nhều
khó khăn, cạnh tranh ngày càng mạnh, cho nên kể từ khi cổ phần hố cơng
ty đã có những thay đổi rất lớn về quản lí về tổ chức, về lĩnh vực kinh
doanh. Để đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh và phát triển bền
vững của cơng ty trong thời kì mới, chủ trương của cơng t là đa dạng hoá
ngành nghề đồng thời phát huy tiềm năng thế mạnh sẵn có đảm bảo cơng
Đào Thị Hà
Lớp Kế toán 44D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
an việc làm thường xuyên cho cán bộ công nhân viên, từng bước tăng cổ
tức cho cổ đông.
Căn cứ vào chủ trương trên công ty dự kiến:
Tăng cường dầu tư chiều sâu cho các lĩnh vực thế mạnh như tư vấn
qui hoạch khảo sát,và xây dựng nhằm mở rộng và chiếm lĩnh thị trường.
Mở thêm một số lĩnh vực kinh doanh mới cụ thể là: Thành lập xí
nghiệp dịch vụ kinh doanh thương mại, mở văn phịng đại diện cơng ty tại
một số huyện như đơng triều, móng cái
2. Đặc điểm kinh doanh
Cơng ty hoạt động kinh doanh ở lĩnh vực tư vấn qui hoạch thiết kế,
vàCông ty hoạt động kinh doanh ở lĩnh vực tư vấn qui hoạch thiết kế, và y
dựng, cụ thể có các ngành nghề sau:
Lập dự án đầu tư xây dựng các cơng trình xây dựng dân dụng cơng
nghiệp giao thông thuỷ lợi, hạ tầng kĩ thuật và môi trường.
Khảo sát đo đạc các cơng trình xây dựng.
Thiết kế qui hoạch chi tíêt các khu dân cư.
Nhận xây dung các cơng trình dân dụng và cơng nghiệp.
Lập hồ sơ mời thầu và phân tích đánh giá hồ sơ mời thầu .
Kiểm định chất lượng thi cơng các cơng trình.
3. Bộ máy quản lí
Giám đốc là người đứng đầu lãnh đạo sản xuất chịu trách nhiệm về
kết quả phương hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do hội đồng
quản trị bổ nhiệm.
Xí nghiệp thiết kế, và xây dựng :Có chức năng lập dự án khả thi thiết
kế, xây dựng nội ngoại thất các cơng trình dân dụng và cơng nghiệp, lập hồ
sơ mời thầu và phân tích đánh giá hồ sơ mời thầu.
Trung tâm qui hoạch: Có chức năng nghiên cứu thiết kế qui hoạch
lập dự án tiền khả thi, và khả thi.
Đào Thị Hà
Lớp Kế toán 44D