Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

THỰC TRẠNG CHUYỂN GIÁ ở VIỆT NAM và GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.64 KB, 17 trang )

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng HV: Phạm Thanh Tâm
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp bách của đề tài
Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) là sự kiện nổi bật hàng đầu cùng với việc Mỹ thông qua Quy chế thương
mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) với Việt Nam và tổ chức thành công Hội nghị
cấp cao APEC đã tạo nên vị thế mới cho nước ta trong khu vực và trên thế giới.
Bên cạnh là những chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài gần 18 năm qua, giờ
đây làn sóng vốn FDI vào Việt Nam ngày càng cao. Điều này là tin vui cho nước ta mở
đường phát triển kinh tế, tăng nguồn thu ngân sách đồng thời hội nhập vào nền kinh tế
thế giới.
Song đi đôi với vấn đề này, có một điều mà chính phủ đau đầu đó là
chuyển giá. Hầu hết các doanh nghiệp FDI đều khai báo kinh doanh thua lỗ nhưng thực
tế vẫn có khoản lợi nhuận chuyển về công ty mẹ. Tình hình chuyển giá “không kiểm
soát được”, thì việc nghiên cứu để tìm giải pháp kiểm soát hoạt động chuyển giá là cấp
thiết, khi mà luồng vốn FDI đổ vào Việt Nam ngày càng nhiều. Vì vậy, tối đã tiến hành
tìm hiểu và phân tích cơ sở lí thuyết, thực trạng và những giải pháp để góp phần hạn chế
tình hình chuyển giá ở Việt Nam trong giai đoạn mở cửa hội nhập hiện nay
2. Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Vấn đề cơ bản mà đề tài mong muốn giải quyết là nghiên cứu, phân tích
hiện tượng chuyển giá trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Việt Nam trong thời gian qua, qua đó đề ra các giải pháp chống chuyển giá
phù hợp với thông lệ quốc tế và tình hình Việt Nam. Xem xét văn bản thông tư gần đây
của chính phủ về việc chống chuyển giá đã phát huy hết tác dụng và ngăn chặn được
chuyển giá chưa?
3. Nội dung của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài được thể hiện 03
chương:
- Chương 1 : Tổng quan về chuyển giá.
- Chương 2 : Thực trạng chuyển giá ở Việt Nam
- Chương 3 : Giải pháp chống chuyển giá ở Việt Nam


1
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng HV: Phạm Thanh Tâm
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUYỂN GIÁ
1.1 Khái niệm
Chuyển giá được hiểu là việc thực hiện chính sách giá đối với hàng hóa, dịch vụ và
tài sản được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đoàn qua biên giới không theo
giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế của các công ty đa quốc gia (Multi Nations
Company) trên toàn cầu.
1.2 Nguyên nhân
1.2.1 Từ bên trong
Để có một hình ảnh đẹp về tình hình tài chính trước các cổ đông và các bên hữu
quan khác. Trong một số trường hợp khi MNC phạm phải các sai lầm trong kế hoạch
kinh doanh, sai lầm trong việc nghiên cứu và đưa sản phẩm mới vào thị trường, các chi
phí quảng cáo, quảng bá sản phẩm quá cao và hậu quả là tình trạng thua lỗ của MNC tại
chính quốc hay của các công ty thành viên trên các quốc gia khác. Vì thế, để có một
hình ảnh đẹp về tình hình tài chính trước các cổ đông và các bên hữu quan khác, thì
chuyển giá là một giải pháp để có thể thực hiện được ý đồ trên. Chuyển giá giúp các
MNC chia sẻ việc thua lỗ với các thành viên, nhờ vậy các khoản thuế phải nộp giảm
xuống và tình hình kinh doanh trở nên sáng sủa hơn một cách giả tạo vi phạm pháp luật
các quốc gia.
Các MNC còn thực hiện việc chuyển giá nhằm giảm thiểu rủi ro khi giao dịch các
sản phẩm và dịch vụ có tính đặc thù cao, độc quyền và tính bảo mật cao như trong các
ngành công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, dầu khí, y dược …
1.2.2 Từ bên ngoài
1.2.2.1 Thuế
Hiện nay chính sách thuế giữa các quốc gia có sự chênh lệch rất lớn, chính vì điều
đó đã tạo môi trường thuận lợi để MNC thực hiện hành vi chuyển giá. Cụ thể như sau:
Thuế TNDN
Bahamas 0% Trung quốc 25%
2

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng HV: Phạm Thanh Tâm
Bahrain 0% Việt Nam 25%
Bermuda 0% Anh 28%
Macau 12% Ấn Độ 33.99%
Hồng Kông 16.5% Mỹ 40%
(Nguồn: KPMG’s Corporate and Indirect Tax Rate Survey 2009)
Các MNC đã chuyển một phần lợi nhuận từ quốc gia có thuế suất thuế TNDN cao
sang quốc gia có thuế suất thuế TNDN thấp, như thế các MNC đã thực hiện được mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận của mình. Nói tóm lại, sự khác biệt về thuế suất thuế TNDN là
động cơ lớn thúc đẩy chuyển giá.
1.2.2.2 Tỷ giá
Với mục tiêu bảo toàn vốn ban đầu theo nguyên tệ, MNC rút vốn đầu tư ở quốc gia
mà họ kỳ vọng vào việc đồng tiền nước đó sẽ yếu đi trong tương lai. Như vậy lúc này
ngoài lợi nhuận thu được, MNC còn thu được một khoản lợi nhuận chênh lệch do sự
biến động có lợi về tỷ giá.
1.2.2.3 Hoạt động liên doanh liên kết
Nhằm tăng cường tỷ lệ vốn góp trong hoạt động liên doanh liên kết, MNC định giá
thật cao các yếu tố đầu vào từ công ty mẹ đẻ nắm quyền quản lý.
1.2.2.4 Lạm phát
MNC sẽ tiến hành chuyển giá ở các nước có tỷ lệ lạm phát cao để bảo toàn số vốn
đầu tư và lợi nhuận trong điều kiện đồng tiền nước đang đầu tư bị mất giá.
1.2.2.5 Tình hình kinh tế - chính trị
MNC sẽ thực hiện chuyển giá để chống lại các tác động bất lợi của các chính sách
kinh tế ở nước đang đầu tư, mặt khác hoạt động chuyển giá làm giảm các khoản lãi dẫn
đến giảm áp lực đòi tăng lương của lực lượng lao động.
3
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng HV: Phạm Thanh Tâm
1.2.2.6 Ưu đãi của các quốc gia
Lợi dụng sự ưu đãi mà các quốc gia đưa ra trong chính sách kêu gọi đầu tư của
nước mình, MNC xem công ty con đặt tại các quốc gia này như một nơi tập trung toàn

bộ lợi nhuận của MNC, thực hiện hành vi chuyển giá để lại hậu quả xấu cho nước tiếp
nhận đầu tư.
1.3 Các kĩ thuật chuyển giá quốc tế
Tùy vào hoàn cảnh kinh doanh khác nhau mà các MNC sử dụng các biện pháp
khác nhau để thực hiện chuyển giá nhằm tối đa hóa lợi nhuận trên phạm vi toàn cầu.
- Chuyển giá thông qua hình thức nâng cao giá trị tài sản góp vốn
- Chuyển giá bằng cách nâng khống trị giá công nghệ, thương hiệu…(tài sản vô
hình)
- Nhập khẩu nguyên vật liệu từ công ty mẹ ở nước ngoài, hoặc từ công ty đối tác
trong liên doanh với giá cao
- Chuyển giá thông qua hình thức nâng chi phí các đơn vị hành chính và quản lý
- Thực hiện chuyển giá thông qua việc điều tiết giá mua bán hàng hóa
- Chuyển giá thông qua hình thức tài trợ bằng nghiệp vụ vay từ công ty mẹ
- Chuyển giá thông các trung tâm tái tạo hóa đơn
1.4 Trường hợp chuyển giá cụ thể trên Thế giới
Để giảm số thuế phải đóng ở thị trường ngoài Mỹ, Google vận dụng một cơ chế
pháp lý phức tạp. Cách làm này đã giúp công ty tiết kiệm được 3,1 tỷ USD tiền thuế
lẽ ra phải đóng từ năm 2007 tới nay, đồng thời làm gia tăng lợi nhuận gộp của năm
2009 thêm 26%. Từ năm 2007 tới nay, thuế suất thực tế mà Google phải chịu ở thị
trường nước ngoài chỉ là 2,4%. Điều đáng nói là mức thuế suất thực tế của Google
rất thấp. Trong khi đó, Google hoạt động khắp thế giới, mà chủ yếu là những quốc
gia thuế cao, nơi thuế suất doanh nghiệp bình quân trên 20%”. Thuế suất doanh
nghiệp ở Anh - thị trường lớn thứ hai của Google sau Mỹ là 28%, tại Mỹ là 40%.
Nhưng tại Bermuda, thuế thu nhập là thứ không tồn tại. Lợi nhuận của Google được
gửi tới quần đảo này bằng hai “thủ thuật” mà giới luật sư về thuế gọi là “Double
Irish” và “Dutch Sandwich”. Năm 2009, Google nộp hơn 1,5 tỷ USD thuế thu nhập
tại Mỹ. Theo các chuyên gia, bằng cách chuyển giá, Google đã giảm được mức thuế
suất thực tế phải chịu tại Mỹ về 22,2% trong năm 2009.
4
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng HV: Phạm Thanh Tâm

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN GIÁ Ở VIỆT NAM
2.1 Tình hình chung về chuyển giá hiện nay ở Việt Nam
Tinh hình chuyển giá đã và đang là một thực trạng đáng báo động ở Việt Nam
hiện nay, trong khi các quốc gia phát triển đã có nhiều kinh nghiệm trong việc chống
chuyển giá ở các công ty đa quốc gia thì Việt Nam vẫn còn thiếu kinh nghiệm trong vấn
đề này.
Theo Tổng cục Thuế, chỉ một năm cơ quan này tích cực hơn trong việc kiểm tra các
doanh nghiệp vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) nghi ngờ chuyển giá, họ đã phát
hiện số tiền khai lỗ tăng gấp ba lần rưỡi trong năm 2011 so với năm 2010.
Cụ thể, trong năm 2011, ngành thuế đã tổ chức thanh tra, kiểm tra 921 doanh nghiệp
FDI kê khai lỗ, và có dấu hiệu chuyển giá, cơ quan này đã xử lý giảm lỗ 6.617 tỉ đồng,
tăng 3,5 lần so với năm 2010; tiến hành truy thu và phạt vi phạm hành chính thuế 1.669
tỉ đồng, tăng 4 lần so với năm 2010.
Trong năm 2010, thanh tra ở 575 doanh nghiệp, ngành thuế phát hiện 43 doanh nghiệp
có dấu hiệu chuyển giá và đã xử lý 37 doanh nghiệp, truy thu thuế và phạt 27 tỉ đồng.
Ông Tuấn nói: “Chúng ta mới chỉ thực hiện thanh tra, kiểm tra một số ít doanh nghiệp
FDI mà đã có thể truy thu hàng ngàn tỉ đồng tiền thuế. Nếu chúng ta thực hiện thanh tra,
kiểm tra toàn bộ số doanh nghiệp FDI thì số tiền gian lận thuế bằng biện pháp chuyển
giá sẽ lên đến cả chục ngàn tỉ đồng”.
Theo khảo sát các doanh nghiệp FDI ở TPHCM do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện
gần đây, thì số doanh nghiệp FDI khai lỗ chiếm trên 70%; một số ít doanh nghiệp FDI
kê khai có lãi nhưng tỷ suất lợi nhuận/doanh thu không đáng kể.
Theo Cục Thuế TPHCM, số lượng doanh nghiệp FDI chỉ chiếm khoảng 3% tổng số
doanh nghiệp trên địa bàn nhưng số tiền mà khối doanh nghiệp này khai báo lỗ chiếm
đến hơn 20% tổng số tiền mà các doanh nghiệp trên địa bàn khai báo lỗ; số doanh
nghiệp FDI khai báo lỗ trên 4 năm chiếm trên 50%.
Bà Lê Thị Thu Hương, Cục phó Cục Thuế TPHCM nói với TBKTSG Online: “Chúng
tôi biết có những doanh nghiệp thành lập được 10 năm, mà năm nào cũng khai báo lỗ”.
Bà Hương cho biết, các doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực siêu thị, bán lẻ, nước giải khát
đứng đầu danh sách các doanh nghiệp FDI luôn báo lỗ.

5
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng HV: Phạm Thanh Tâm
Các doanh nghiệp FDI kê khai lỗ khá phổ biến, chiếm khoảng 50% tổng số doanh
nghiệp FDI đang hoạt động trên cả nước, trong đó nhiều doanh nghiệp kê khai lỗ liên
tục trong 3 năm.
Ví dụ tại Bình Dương, số doanh nghiệp FDI kê khai lỗ năm 2010 là 754/1.490 doanh
nghiệp (chiếm gần 51%, trong đó có tới 200 doanh nghiệp lỗ quá vốn chủ sở hữu); tại
Đồng Nai tỷ lệ số doanh nghiệp FDI kê khai lỗ là hơn 52%.
Trong năm nay ngành thuế sẽ ưu tiên thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp có mối quan
hệ liên kết để kiểm soát, ngăn chặn việc chuyển giá, giả lỗ.
Gần đây, hiện tượng lỗ giả của các doanh nghiệp FDI đã bắt đầu gây quan ngại cho
Chính phủ. Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải gần đây giao Bộ Tài chính chủ trì xây
dựng một chương trình hành động tổng thể nhằm kiểm soát hiệu quả hơn vấn đề
chuyển giá của các doanh nghiệp FDI hoạt động tại Việt Nam
2.2 Các trường hợp chuyển giá hiện nay ở Việt Nam
2.2.1 Chuyển giá thông qua việc nâng giá trị vốn góp
Các MNC định giá cao máy móc thiết bị đầu tư ban đầu. Với suất đầu tư ban đầu
cao, hoạt động của DN nước ngoài sẽ không có lãi vì chi phí đầu tư cao thì giá thành
cũng cao lên cộng thêm chi phí khấu hao hàng năm; qua đó lợi nhuận thấp xuống và làm
cho nhà nước thất thu thuế.
Tình trạng nâng giá tài sản góp vốn theo loại hình liên doanh mang lại sự thiệt hại
cho cả 3 đối tượng là phía liên doanh góp vốn Việt Nam, chính phủ Việt Nam và cả
người tiêu dùng Việt Nam. Bên liên doanh Việt Nam bị thiệt trong phần vốn góp, làm
cho tỷ lệ góp vốn nhỏ lại; Chính phủ Việt Nam bị thất thu thuế; còn người tiêu dùng
Việt Nam phải tiêu dùng sản phẩm với giá cả đắt hơn giá trị thực tế của sản phẩm.
Do nâng giá trị tài sản góp vốn nên tỷ lệ vốn cao hơn phía Việt Nam, vì vậy bên
đối tác nước ngoài thường sẽ nắm quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp. Đối tác
nước ngoài sẽ điều hành công ty theo mục đích của họ để cho tình hình thua lỗ kéo dài
và bên liên doanh Việt Nam không đủ tiềm lực tài chính để tiếp tục hoạt động đành phải
bán lại phần vốn góp và hàng loạt các công ty liên doanh trở thành công ty 100% vốn

nước ngoài.
2.2.2 Chuyển giá thông qua chuyển giao công nghệ
6
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng HV: Phạm Thanh Tâm
Ngoài việc nâng giá trị tài sản vốn góp khi tiến hành liên doanh thì các MNC còn
thực hiện việc chuyển giá thông qua việc chuyển giao công nghệ và thu phí tiền bản
quyền, đây là một loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn do khấu hao giá trị tài sản cố định vô
hình. Một ví dụ điển hình cho việc chuyển giá thông qua chuyển giao công nghệ đó là
tại Công ty Liên doanh Nhà máy Bia Việt Nam. Khi đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh thì tình trạng kinh doanh của công ty bị thua lỗ kéo dài qua các năm, nguyên nhân
chủ yếu là do phải trả cho chi phí bản quyền quá cao và tăng dần qua các năm. Trong
tình hình công ty liên doanh thường xuyên thua lỗ, phía liên doanh Việt Nam chịu ảnh
hưởng nặng nề nhưng ngược lại phía liên doanh nước ngoài vẫn không hề hấn gì vì họ
vẫn nhận đủ tiền bản quyền từ nhãn hiệu và tiền bản quyền lại có xu hướng ngày càng
tăng.
Trong các dự án đầu tư nước ngoài trực tiếp vào Việt Nam, một số công nghệ đã
rất lỗi thời và bán tự động do không thông qua việc đăng ký với Bộ Khoa Học và Môi
Trường vẫn được xem là chuyển giao công nghệ trong các liên doanh. Điều này đã dẫn
đến tình trạng là chúng ta vẫn đang sử dụng công nghệ cũ, lỗi thời trên thế giới. Hậu quả
là một mặt gây ảnh hưởng môi trường, đồng thời chúng ta phải trả phí bản quyền
chuyển giao công nghệ. Một nguyên nhân khác dẫn đến tình trạng này là do chúng ta
không chuẩn bị tốt trong khâu soạn thảo hợp đồng và đàm phán chi phí bản quyền khi
tham gia liên doanh vì vậy mà chi phí cao hơn mức chi phí chuyển giao công nghệ cho
phép.
2.2.3 Chuyển giá thông qua kê cao giá nguyên vật liệu và khai tăng chi phí đầu
vào
Thủ thuật chuyển giá phổ biến của MNC là việc kê giá nguyên liệu đầu vào rất
cao, đồng thời tìm mọi cách khai tăng chi phí quảng cáo, khuyến mãi nhằm triệt tiêu lợi
nhuận. So với các doanh nghiệp trong nước cùng ngành nghề có thể thấy chi phí sản
xuất của các MNC thường cao bất thường.

Để có thể “phù phép” lãi thành lỗ thông qua hình thức chuyển giá, các MNC không
thể làm riêng lẻ mà hoạt động trong cùng tập đoàn hoặc liên kết thành từng nhóm. Từ
đó các đơn vị này tự dàn xếp giá với nhau thông qua các giao dịch liên kết nhằm tìm
kiếm thêm lợi nhuận mà không phải bỏ thêm vốn hay mở rộng sản xuất. Với phương
thức sử dụng giá giao dịch nội bộ hay còn gọi là giao dịch liên kết, các tập đoàn cũng
giảm đi tổng nghĩa vụ thuế trên phạm vi toàn cầu nhằm tăng lợi nhuận sau thuế.
7
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng HV: Phạm Thanh Tâm
2.2.4 Chuyển giá nhằm mục đích chiếm lĩnh thị trường
Các MNC khi đi vào đầu tư kinh doanh tại một quốc gia thì họ thường sẽ thích liên
doanh với một công ty nội địa hơn là vào đầu tư thẳng là công ty 100% vốn nước ngoài.
Nguyên nhân là các MNC này muốn sử dụng hệ thống phân phối và thị phần có sẵn của
các công ty nội địa. Sau một thời gian liên doanh thì các MNC này sẽ dùng các thủ thuật
khác nhau, trong đó có thủ thuật chuyển giá để đẩy công ty nội địa ra và chuyển công ty
liên doanh thành công ty 100% vốn nước ngoài. Điều này đã xảy ra tại công ty P&G
Việt Nam và công ty liên doanh Coca Cola Chương Dương.
2.2.5 Chuyển giá thông qua chênh lệch thuế suất
Các trường hợp chuyển giá được xem xét ở trên là chuyển giá dựa vào sự chênh
lệch thuế suất thuế thu nhập giữa các quốc gia.
MNC sẽ lập công ty mẹ hoặc công ty con ở các quốc gia có thuế suất thấp, công ty
tại Việt Nam sẽ bán sản phẩm cho công ty tại các quốc gia này với giá bằng giá gốc để
tránh nộp thuế tại Việt Nam. Sau đó bên mua sẽ bán lại cho bên thứ ba thu lãi. Do thuế
thu nhập doanh nghiệp tại những quốc gia nơi công ty trú đóng bằng 0 hoặc ở mức rất
thấp nên MNC không phải đóng thuế hoặc thuế rất thấp.
Ví dụ: Với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, một doanh nghiệp Hoa Kỳ thành lập một
đơn vị kinh doanh ở Singapore do thuế suất thấp, đồng thời xây dựng nhà máy sản
xuất ở Việt Nam do các điều kiện môi trường ít khắt khe và lao động rẻ hơn.
Dựa và hiệp định tránh đánh thuế hai lần nên doanh nghiệp sẽ chọn Singapore để
nộp thuế 17% thay vì 25% ở Việt Nam hay khoảng 30% ở Hoa Kỳ bằng cách khai
khống chi phí đầu vào nhập khẩu và hạ thấp giá bán đầu ra của nhà máy ở Việt

Nam.
Ngoài ra, do thuế suất thuế thu nhập cá nhân ở Singapore thấp hơn nhiều so với
Việt Nam nên những người lao động nước ngoài muốn đăng ký và nhập lương tại
Singapore hơn. Nếu một người Việt và một người nước ngoài yêu cầu một mức
thu nhập ròng như nhau thì doanh nghiệp sẽ tuyển dụng lao động nước ngoài.
Kết quả, Việt Nam không chỉ mất thuế và việc làm có kỹ năng cao mà tình trạng
nhập siêu còn trầm trọng hơn.
Một số quốc gia có mức thuế suất thuế thu nhập DN thấp
Tên quốc gia Thuế suất thuế TNDN
8
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng HV: Phạm Thanh Tâm
Andorra 0%
British Virgin Islands 0%
United Arab Emirates 0%
Montenegro 9%
Albania, Bosnia and Herzegovina, Bulgaria,
Burkina Faso, Cyprus
10%
2.2.6 Chuyển giá ở doanh nghiệp nội địa
Có không ít tập đoàn kinh tế trong nước đã lợi dụng chính sách ưu đãi thuế, thành
lập một số công ty con hoạt động tại nhiều địa bàn khác nhau để chuyển lợi nhuận trước
thuế từ nơi không được ưu đãi thuế sang nơi được ưu đãi thuế hoặc chuyển lợi nhuận
trước thuế từ DN có lãi sang DN bị lỗ thông qua chuyển giao sản phẩm và cung cấp
dịch vụ giữa các bên không theo giá thị trường để giảm thiểu nghĩa vụ thuế của cả tập
đoàn.
Hiện tại, tình trạng chuyển giá xảy ra khá phổ biến ở lĩnh vực khai thác mỏ. Nhiều
đơn vị khai thác mỏ thành lập 2 công ty độc lập, một công ty chuyên khai thác và một
công ty chuyên lưu thông. Công ty khai thác bán sản phẩm cho công ty lưu thông với
giá chỉ bằng một nửa giá thị trường khiến Nhà nước mất một nửa thuế tài nguyên, thuế
thu nhập doanh nghiệp và nhiều loại thuế, phí khác.

Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ. Đặc biệt là kinh doanh khách sạn, lưu trú qua đêm
cung cấp các dịch vụ ăn uống, vui chơi, giải trí. DN hoạt động trong những lĩnh vực này
thường khai giá thuê phòng lưu trú thấp hơn thực tế, phần chênh lệch giữa giá thu thực
tế và giá khai báo được chuyển cho công ty lữ hành. Quảng Ninh hiện có khoảng 80 DN
kinh doanh du lịch với 500 tàu du lịch đưa đón khách tham quan Vịnh Hạ Long, trong
đó có 160 tàu có dịch vụ lưu trú qua đêm trên Vịnh Hạ Long.
9
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng HV: Phạm Thanh Tâm
Cục Thuế Quảng Ninh cho biết, khách lưu trú qua đêm phải mua vé với giá 100-
120 USD nhưng DN chỉ khai giá 40-60 USD, khiến hàng năm ngân sách bị thất thu
không nhỏ từ hoạt động này.
2.3 Lý do hành vi chuyển giá dễ dàng thực hiện ở Việt Nam
Chuyển giá tại Việt Nam hiện được kiểm soát theo các quy định về kiểm tra thuế
chung, tuy nhiên, phương thức kiểm tra chung lại thiếu tính chuyên sâu cần thiết để
nhận diện các hình thức chuyển giá. Hành vi vi phạm chuyển giá thường bị xử phạt theo
các quy định chung của ngành Thuế mà chưa có một quy định riêng. Có lẽ sẽ hiệu quả
hơn nếu có một hệ thống thủ tục kiểm tra và xử phạt riêng biệt và tách rời cho chuyển
giá.
Hiện tại, số lượng cán bộ thuế, cán bộ kiểm toán rất ít, còn số lượng doanh nghiệp
lại rất nhiều. Nhưng có điều là trong phạm vi năm năm, nếu doanh nghiệp lập báo cáo
rồi mà mình kiểm tra kiểm soát phát hiện ra sai phạm thì truy thu tiền phạt trong vòng 5
năm đó, còn người ta không lập báo cáo thì có thể truy thu vĩnh viễn. Nhưng rõ ràng,
chờ đợi để lập lại thì rất khó.
Việc phối hợp giữa cơ quan thanh tra, kiểm tra với các cấp, các ngành trong việc
trao đổi thông tin, hỗ trợ nghiệp vụ, phối hợp liên ngành trong lĩnh vực thanh tra các
doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá, doanh nghiệp lỗ nhiều năm liên tục còn hạn chế.
Doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa tạm nhập tái xuất qua chính sách thương mại
của cư dân biên giới còn nhiều bất cập, sơ hở lớn.
Tình trạng quản lý việc thanh toán qua ngân hàng chưa chặt chẽ, gây khó khăn cho
cơ quan thuế, hải quan trong việc đấu tranh với các hiện tượng gian lận về giá, chuyển

giá.
Các chế tài xử lý đối với các trường hợp gian lận thuế theo đánh giá vẫn còn chưa
đủ mạnh, làm giảm hiệu quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra.
Trên thực tế kiểm toán Việt Nam khác với thế giới nên chỉ để tham khảo. Kiểm
toán Việt Nam là độc lập nên họ chỉ chịu trách nhiệm có tính cách nghiệp vụ trên phần
việc họ làm. Bản chất thực số liệu được kiểm toán là thật hay giả thì họ không chịu
trách nhiệm.
2.4 Hậu quả của tình trạng chuyển giá
Ở góc độ vĩ mô, vấn đề “chuyển giá” của các doanh nghiệp FDI gây thất thoát cho
nguồn thu ngân sách quốc gia và ảnh hưởng đến nền sản xuất hàng hóa nội địa.
10
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng HV: Phạm Thanh Tâm
Doanh nghiệp FDI kê khống giá nhập khẩu nguyên liệu, máy móc thiết bị công
nghệ, bí quyết từ công ty mẹ ở nước ngoài đã làm cho mức nhập siêu tăng lên. Do các
doanh nghiệp FDI hoạt động ở Việt Nam chủ yếu trong những ngành thâm dụng nhiều
lao động. Hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam chủ yếu vẫn là
nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài về thực hiện công đoạn gia công. Một số
doanh nghiệp FDI không sử dụng nguồn nguyên liệu và vật tư có sẵn trong nước, họ chủ
yếu tận dụng đất đai và lao động giá rẻ ở Việt Nam trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Còn xét ở cấp độ vi mô, thủ đoạn này tạo ra bất công trong cạnh tranh giữa doanh
nghiệp FDI với doanh nghiệp nội địa. Chẳng hạn, một doanh nghiệp FDI sử dụng công
cụ “chuyển giá” để tối ưu hóa lợi nhuận về công ty mẹ ở nước ngoài trong khi đó báo
cáo thua lỗ tại quốc gia đang kinh doanh để khỏi đóng thuế và nhiều trường hợp được
hoàn thuế, như vậy công ty FDI đó sẽ có nhiều nguồn lực về tài chính hơn để đầu tư vào
các hoạt động tiếp thị, quảng bá. Trong khi đó, doanh nghiệp nội địa phải thực hiện
nghĩa vụ thuế nghiêm túc hơn nên ít nhiều sẽ thua thiệt với các công ty FDI. Hiện tượng
này đang có xu hướng gia tăng đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, thực
phẩm, chẳng hạn như sữa, cà phê
Ngoài ra, với hiện tượng chuyển giá, trong ngắn hạn, người tiêu dùng được hưởng
lợi khi mua hàng giá rẻ vì các doanh nghiệp FDI trong giai đoạn đầu có thể hạ giá để

giành thị phần và bóp chết các doanh nghiệp nội địa cạnh tranh với mình. Nhưng về lâu
dài, khi họ thành công và chiếm lĩnh thị trường và thị phần, người tiêu dùng sẽ buộc
phải tuân theo luật chơi, mà chính xác hơn là sẽ phụ thuộc vào sản phẩm, vào giá cả mà
các doanh nghiệp FDI này đưa ra.
11
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng HV: Phạm Thanh Tâm
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỐNG CHUYỂN GIÁ
3.1 Chống chuyển giá nhìn từ các nước
Chuyển giá là một vấn đề phức tạp diễn ra trên phạm vi toàn cầu, dù vậy hiện nay
các nước đã đưa ra rất nhiều quy định và có nhiều biện pháp chống chuyển gia, giúp
kiểm soát tình hình một cách hiệu quả.
3.1.1 Luật chống chuyển giá
Chuyển giá là vấn đề phức tạp đối với hầu hết quốc gia trên thế giới, do đó các
nước đều quan sát lẫn nhau để học tập kinh nghiệm, xây dựng hệ thống luật quản lý.
Hiện nay, nhiều nước trên thế giới đã có luật về chống chuyển giá và có hội đồng quốc
gia về quản lý chống chuyển giá để ngăn chặn các hành vi chuyển giá.
Ở khu vực Đông Nam Á, 2 nước Thái Lan và Malaysia đã xây dựng và thực hiện
Luật Chống chuyển giá cách đây 10 năm. Đây cũng là 2 quốc gia nơi hoạt động chuyển
giá diễn ra rất phổ biến và tinh vi.
Những quy định chống chuyển giá ở 2 nước này cũng giống Việt Nam là mô
phỏng lại quy định của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) và áp dụng cho
cả công ty trong nước và nước ngoài. Song song các bộ luật đã được ban hành, gần đây
Malaysia ban hành 2 tờ khai về chuyển giá, 1 tờ khai dành cho các doanh nghiệp (DN)
nước ngoài và 1 tờ khai dành cho các DN trong nước. Hai tờ khai này được phát cho
những đối tượng nộp thuế được chọn, sau khi khai đầy đủ, các DN này sẽ nộp tờ khai
lại cho Cục Thuế Malaysia. Sau đó, cục thuế sẽ xem xét, rà soát liệu có nên thanh tra
DN này hay không.
Điều chủ yếu cục thuế muốn thấy ở tờ khai này là cấu trúc của tập đoàn, những chi
phí mà công ty phải trả như chi phí bản quyền, chi phí quản lý DN, những bằng chứng
chứng minh DN có hưởng những dịch vụ đó và trả đúng với những dịch vụ mà DN đã

hưởng hay không. Cơ quan thuế ở Malaysia sẽ dùng các tờ khai này để thanh tra thuế và
thanh tra chuyển giá đối với các công ty.
Ở Thái Lan, cục thuế thường xem xét những công ty được ưu đãi về thuế và so
sánh lợi nhuận của các công ty này với những công ty không được ưu đãi về thuế xem
lợi nhuận của 2 nhóm công ty này có giống nhau hay không và thực hiện bước thanh tra
tiếp theo.
Vì đã thực hiện Luật Chống chuyển giá 10 năm nay nên cơ quan thuế Thái Lan có
cơ sở dữ liệu riêng và từ đó có thể dễ dàng đối chiếu được DN nào giao dịch theo hoặc
12
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng HV: Phạm Thanh Tâm
không theo giá thị trường. Đặc biệt, cơ quan thuế ở Thái Lan thanh tra rất kỹ, kiểm tra
kỹ các chi phí trong nội bộ tập đoàn chẳng hạn như chi phí quản lý, chi phí bản quyền.
Họ không chỉ xem công ty có hợp đồng nghiêm túc hoặc hóa đơn hợp lệ, mà còn
nhìn vào bản chất giao dịch xem có giao dịch đó diễn ra hay không hoặc đối với chi phí
quản lý chung thì đó là chi phí thật sự hay chi phí chia ra cho những người nắm giữ hợp
đồng đó.
3.1.2 Cơ chế APA
Hiện nay, nhiều quốc gia cũng đã thực hiện cơ chế thỏa thuận trước về phương
pháp xác định giá theo nguyên tắc giá thị trường (APA) để chống chuyển giá, một biện
pháp hiệu quả cho quản lý chống chuyển giá bên cạnh việc thanh tra, kiểm tra vì đây là
một cách thỏa thuận giữa cơ quan thuế và người nộp thuế về phương pháp xác định giá
giao dịch, chỉ cần DN giao dịch dưới giá thỏa thuận, cục thuế sẽ phát hiện ngay.
APA thường được xác định trước khi diễn ra giao dịch giữa các bên liên kết và là
một dạng cam kết từ 3 đến 5 năm của nhà đầu tư về giá để làm cơ sở xác định nghĩa vụ
thuế và cơ quan thuế thực hiện vai trò người giám sát quá trình thực hiện cam kết này.
APA có nhiều lợi ích cho DN vì DN sẽ được bảo đảm hơn về phương pháp xác
định giá theo giá thị trường. Hiện có 2 loại APA thường được áp dụng, là APA đơn
phương và APA song phương. APA đơn phương là thỏa thuận giữa cơ quan thuế và
DN, cung cấp sự bảo đảm cơ quan thuế sẽ không thanh tra các giao dịch áp dụng
phương pháp được quy định trong APA.

APA song phương là thỏa thuận giữa các cơ quan thuế ở các nước khác nhau để
chống chuyển giá vì chuyển giá thực hiện trên toàn cầu chứ không chỉ trong 1 nước.
APA song phương sẽ bảo đảm cho cả 2 bên đối tượng nộp thuế vì cả 2 cơ quan thuế ở 2
nước đều đồng ý với giá đã thỏa thuận trước theo APA.
Song, APA song phương chỉ có thể áp dụng cho các giao dịch giữa các bên có
quan hệ liên kết đối với người nộp thuế, cơ quan thuế các nước, vùng lãnh thổ mà Việt
Nam đã ký kết Hiệp định Tránh đánh thuế 2 lần. Có một loại khác là APA đa phương
giữa các cơ quan thuế và giữa nhiều người nộp thuế.
APA đa phương rất phức tạp nhưng đang ngày càng phổ biến hơn. Nếu thực hiện
APA, cơ quan thuế giảm bớt áp lực thanh tra và đồng thời có thể sử dụng dữ liệu trong
APA để thực hiện các cuộc thanh tra thuế chống chuyển giá.
Hiện nay, Thái Lan đã kết luận được 3 APA song phương với Nhật Bản với thời
gian 2-3 năm. Tuy APA chưa được áp dụng ở Việt Nam nhưng nếu dự thảo luật sửa
13
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng HV: Phạm Thanh Tâm
đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế được thông qua thì APA sẽ được áp dụng từ năm 2014
và ngành thuế sẽ có cơ sở để chống chuyển giá hiệu quả hơn.
3.1.3 Việt Nam nỗ lực chống chuyển giá
Theo Tổng cục Thuế Việt Nam, đến nay ngành thuế đã rà soát, thống kê, quản lý
được 3.144 DN kê khai thông tin giao dịch liên kết theo hướng dẫn tại Thông tư
66/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trong đó, hơn 2.070 DN đã thực hiện nghĩa vụ kê
khai.
Tính hết năm 2011, ngành thuế tổ chức thanh tra tại 921 DN kê khai lỗ và có dấu
hiệu chuyển giá, qua đó đã xử lý giảm lỗ 6.617 tỷ đồng, truy thu và phạt 1.669 tỷ đồng.
Những con số này cho thấy ngành thuế Việt Nam đang rất nỗ lực trong việc đấu tranh
chống chuyển giá.
Chống chuyển giá ở Việt Nam qua Thông tư 66/2010/TT-BTC chủ yếu mô phỏng
lại các luật về chống chuyển giá trên thế giới. Tuy nhiên, khi mô phỏng lại, Việt Nam đã
linh hoạt điều chỉnh một số điều phù hợp với bối cảnh riêng.
Thí dụ, về bên liên kết, Thông tư 66 định nghĩa thêm về 2 bên liên kết rộng hơn là:

nếu cả 2 công ty cùng sở hữu quá 20% vốn của 1 công khác thì trở thành 2 bên liên kết;
hoặc nếu các bên giao dịch với nhau và lượng giao dịch chiếm quá 50% tổng số lượng
hàng bán ra của công ty hoặc tổng chi phí mua vào của công ty thì 2 bên có thể bị xem
là bên liên kết mặc dù không có chung về quan hệ sở hữu.
Chống chuyển giá của Việt Nam không chỉ áp dụng với các DN trong nước mà còn
áp dụng với các DN nước ngoài. Ở Anh, Luật Chống chuyển giá chỉ áp dụng với các
giao dịch giữa công ty trong nước và công ty nước ngoài.
Ngành thuế ở Anh không thanh tra các giao dịch giữa các công ty trong nước vì
nếu công ty này tăng chi phí lên để tăng lỗ thì ngược lại công ty kia phải giảm chi phí để
tăng lợi nhuận của mình, chung quy lại, mức thu nhập về thuế và mức ngân sách nhà
nước vẫn không có gì thay đổi.
3.2 Các biện pháp hành chính và biện pháp phạt
Thực hiện cải cách hành chính trong khâu nhận thủ tục và cấp giấy phép đầu tư.
Khi nhận các dự án đầu từ và cấp phép phải xem xét thật kỹ hiệu quả kinh tế mà dự án
đó mang lại trong ngắn hạn và dài hạn. Chúng ta đang rất cần vốn đầu tư nước ngoài để
phát triển kinh tế nhưng cũng phải lựa chọn công nghệ và dự án kèm theo tiêu chí môi
trường và phát triển bền vững. Không nên lựa chọn các dự án tuy có mức đầu tư lớn
14
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng HV: Phạm Thanh Tâm
nhưng lại là công nghệ cũ và tác hại đến môi trường, dự án phải hài hòa với mục tiêu
quy hoạch phát triển của từng vùng và của cả nước.
Thủ tục đăng ký kinh doanh và cấp phép sau khi đã được chấp thuận thì cần phải
rút ngắn thời gian thực hiện để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, tránh trường
hợp chồng chéo thủ tục giữa các bên làm kéo dài thời gian đang ký và gây phiền hà tốn
kém cho các nhà đầu tư.
Hiện nay, Thông tư 66/2010 hướng dẫn việc xác định giá cho các giao dịch đã ra
đời nhưng văn bản hướng dẫn cụ thể các mức phạt hay các hình thức xử phạt cụ thể vẫn
chưa cụ thể rõ ràng. Thiết nghĩ, chính phủ cần ban hành qui chế xử phạt cụ thể cho các
trường hợp phát hiện hành vi chuyển giá, phổ biến rộng rãi cho mọi thành phần kinh tế
và nhà đầu tư đều biết và chấp hành. Việc cụ thể hóa hình thức phạt và mức phạt sẽ tạo

nên sư công bằng và hiệu quả trong công tác kiểm tra và xử lý các trường hợp vi phạm
đồng thời giảm các tiêu cực có thể xảy ra trong công tác kiểm tra.
Dựa vào kinh nghiệm của các quốc gia khác thì Việt Nam có thể xây dựng cho
mình một tỷ lệ phạt cho các trường hợp thực hiện hành vi chuyển giá. Tương tự như
mức phạt tại Mỹ thì Việt Nam có thể áp dụng như sau: Khi cơ quan thuế xem xét các
nghiệp vụ chuyển giao tại MNC trên cơ sở áp dụng các phương pháp xác định giá thị
trường theo hướng dẫn Thông tư 66/2010, nếu phát hiện có sai biệt giữa giá doanh
nghiệp kê khai với giá thị trường, đồng thời doanh nghiệp không chứng minh được lý
do hợp lý của sự sai biệt này thì cơ quan thuế có thể áp dụng mức phạt từ 20% đến 40%
tùy theo mức độ sai lệch lớn hay nhỏ. Trường hợp cơ quan thuế xem xét sự khác biệt
này dựa vào lợi nhuận sau khi áp dụng các phương pháp căn bản so sánh lợi nhuận của
doanh nghiệp với lợi nhuận bình quân ngành thì có thể đưa ra một tỷ lệ phạt sao cho phù
hợp, đồng thời phải đảm bảo tính răn đe cho các doanh nghiệp khác.
Tuy nhiên, trong những trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp có đầy đủ chứng từ hợp
pháp để chứng minh sự khác biệt về giá cả là hợp lý thì doanh nghiệp sẽ không bị phạt.
15
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng HV: Phạm Thanh Tâm
KẾT LUẬN
Qua bài nghiên cứu “Thực trạng về chuyển giá và giải pháp khắc phục” ta cũng thấy
được tình hình chuyển lãi thành lỗ của các doanh nghiệp FDI và chuyển giá của doanh
nghiệp nội địa ở Việt Nam. Cho thấy chính sách thuế của nước ta vẫn còn nhiều sơ hở
điều này làm thất thu ngân sách nhà nước rất lớn. Mặc dù thông tư 66/2010/TT-BTC
hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các
bên có quan hệ liên kết đã giúp hạn chế một phần việc các doanh nghiệp báo lỗ nhưng
nó vẫn chưa giải quyết được triệt để vấn đề chuyển giá ở Việt Nam. Cụ thể, trong năm
2011, ngành thuế đã tổ chức thanh tra, kiểm tra 921 doanh nghiệp FDI kê khai lỗ, và có
dấu hiệu chuyển giá, cơ quan này đã xử lý giảm lỗ 6.617 tỉ đồng, tăng 3,5 lần so với
năm 2010; tiến hành truy thu và phạt vi phạm hành chính thuế 1.669 tỉ đồng, tăng 4 lần
so với năm 2010.
Vì vậy, để vấn đề chuyển giá không còn là một vấn đề gây đâu đầu các chính trị gia

chúng ta nên học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia trên giới thực hiện cơ chế thỏa thuận
trước về phương pháp xác định giá theo nguyên tắc giá thị trường (APA) để chống
chuyển giá. APA có nghĩa là:
- Là thoả thuận giữa cơ quan thuế và người nộp thuế về phương thức xác định giá
chuyển giao và cách áp dụng phương pháp này cho các giao dịch giữa người nộp thuế
và các bên liên kết của mình.
- Xác định trước một tiêu chuẩn thích hợp để xác định giá chuyển giao nội bộ với các
bên liên kết trong một khoảng thời gian xác định
- Là phương pháp hiệu quả trong việc quản lý những rủi ro về chuyển giá
Bên cạnh đó kết hợp với các biện pháp hành chính và biện pháp phạt đề nhằm tạo ra
một môi trường kinh doanh lành mạnh cho nước ta tránh được những vấn đề chuyển giá
đem lại cho đất nước.
Đây là một số điểm chính trong bài làm, vì thời gian nghiên cứu có giới hạn, nên thiếu
phần khảo xác chạy mô hình thực tế trước và sau khi cơ quan thuế ban hành chính sách
nhằm hạn chế sự chuyển giá ở nước ta. Bài làm không tránh khỏi những thiếu sót kính
mong nhận được sự góp ý của thấy.
16
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng HV: Phạm Thanh Tâm
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. PGS. TS. Sử Đình Thành (2010), Tài chính công và Phân tích chính sách
thuế, Trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh
2.
3.
4. . Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
17

×