Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Thực trạng nghèo đói của người raglay xã khánh nam khánh vĩnh khánh hòa hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.95 KB, 49 trang )

1
BÁO CÁO KHOA HỌC GVHD: PGS.TS.TRẦN THỊ KIM XUYẾN
PHẦN I. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay trong xu thế phát triển của quá trình toàn cầu hóa, nền kinh tế thế giới đã
có bước chuyển biến mạnh mẽ, đời sống của người dân hầu khắp các quốc gia đã được
nâng lên rõ rệt. Nhưng bên cạnh đó đói nghèo vẫn là vấn đề xã hội bức xúc của các quốc
gia trên thế giới hiện nay.
Theo số liệu của Ngân hàng Thế Giới thì trong năm 2001 trên toàn thế giới có 1,1 tỉ
người (tương ứng với 21% dân số thế giới) được xem là rất nghèo. Theo thống kê, trong
năm 2005, toàn nước Mỹ có khoảng 35 triệu người thường xuyên không đủ ăn, phải sống
dựa vào các nguồn từ thiện. Trong 90 tỉ USD chi cho người nghèo hàng năm, tới 66,7 tỉ
USD dành cho y tế và chữa bệnh; 14,5 tỉ USD chi dưới các dạng tem phiếu hoặc các suất
ăn từ thiện hàng ngày; 9,2 tỉ USD bị thiệt hại do năng suất lao động giảm.
Nghèo đói đe dọa đến sự sống của loài người bởi "đói nghèo đã trở thành một vấn
đề toàn cầu có ý nghĩa chính trị đặc biệt quan trọng, nó là nhân tố có khả năng gây bùng nổ
những bất ổn chính trị, xã hội và nếu trầm trọng hơn có thể dẫn tới bạo động và chiến
tranh" không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà là cả thế giới.
Việt Nam là một đất nước đang phát triển, tình trạng nghèo đói hiện nay vẫn đang
diễn ra khá cao ở các tỉnh thành trong cả nước. Theo số liệu của Chương trình Phát triển
Liên Hiệp Quốc ở Việt Nam, vào năm 2004 chỉ số nghèo tổng hợp (tiếng Anh: Human
Poverty Index-HPI) xếp hạng 41 trên 95 nước. Cũng theo số liệu của Chương trình Phát
triển Liên Hiệp Quốc, vào năm 2002 tỷ lệ nghèo theo chuẩn quốc gia của Việt Nam là
12.9%, theo chuẩn thế giới là 29% và tỷ lệ nghèo lương thực là 10.87%. Cho đến năm
2009, theo chuẩn nghèo trên, cả nước Việt Nam hiện có khoảng 2 triệu hộ nghèo, đạt tỷ lệ
11% dân số.
Hiện nay ở Việt Nam mức nghèo vẫn chiếm tỷ lệ cao. Theo báo cáo về tình hình
phát triển quốc tế của ngân hàng thế giới (WB), Việt Nam vẫn đứng thứ 19 kể từ nước
SVTT: TRỊNH THỊ KIM OANH MSSV:08100109
2
BÁO CÁO KHOA HỌC GVHD: PGS.TS.TRẦN THỊ KIM XUYẾN


nghèo nhất (1999). Qua nguồn số liệu điều tra mức sống dân cư ở Việt Nam các năm 1993
và 1998, WB đã xác định ngưỡng nghèo chung theo mức chi tiêu tối thiểu 96.700đ (1993)
và 149.156đ (1998) 1người/tháng. Theo cách tính này thì Việt Nam năm 1993 có58,1% và
1998 vẫn còn 37,4% dân cư nghèo đói. Tỷ lệ này cao hơn nhiều so với một số nước lân cận
như Trung Quốc (10%), Inđônêxia (15%), Philipin (21%), Thái lan (16%).
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong
việc xóa đói giảm nghèo. Trong 10 năm qua, hầu như 1/3 tổng dân số đã thoát khỏi cảnh
nghèo đói. Vậy thì để tiến tới xóa bỏ dần vấn đề này phải cần nhìn nhận thực trạng của nó
đúng về bản chất và xem xét nó trong bối cảnh mới. Như Vivien Wee- Giám đốc chương
trình Engender và Neoleen Heyer. Giám đốc Quỹ phát triển phụ nữ của Liên Hiệp Quốc đã
viết: “Chúng ta không thể giải quyết nạn nghèo đói mà không hiểu các quá trình đã làm
cho người nghèo thành nghèo và người giàu thành giàu”.
Khánh Hoà là một tỉnh thuộc khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ, có diện tích tự
nhiên trên đất liền là 5.205 km2, có vùng biển đảo rộng lớn với hơn 200 hòn đảo lớn nhỏ.
Là một tỉnh có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống, đặc biệt là người Raglay với 35.069
người, chiếm 3,4% số dân toàn tỉnh.
Khánh hòa là một tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển, tuy nhiên vẫn còn nổi cộm
lên vấn đề nghèo đói ở các xã vùng sâu vùng xa. Điển hình là xã Khánh Nam, là một xã tập
trung chủ yếu là người Raglay sinh sống với một điệu kiện sống rất khó khăn, hầu hết các
gia đình đều thuộc hộ nghèo của xã, họ chủ yếu đi làm thuê kiếm sống qua ngày. Mặc dù,
ở địa phương cũng có những chính sách và những giải pháp cụ thể, nhưng vẫn không đẩy
lùi được thực trạng nghèo đói của người dân trong xã.
Từ những vấn đề trên đã gợi lên cho tôi một ý tưởng để nghiên cứu về vấn đề nghèo
đói, với đề tài: “Thực trạng nghèo đói của người Raglay xã Khánh Nam - Khánh Vĩnh -
Khánh Hòa hiện nay”. Nhằm tìm tìm hiểu rõ về thực trạng nghèo đói, những yếu tố tác
động tới vấn đề nghèo đói, từ đó đưa ra những giải pháp cho thực trạng này.
SVTT: TRỊNH THỊ KIM OANH MSSV:08100109
3
BÁO CÁO KHOA HỌC GVHD: PGS.TS.TRẦN THỊ KIM XUYẾN
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn

2.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ làm sáng tỏ và phong phú thêm một số luận điểm
của lý thuyết xã hội học nói chung và của các lý thuyêt được áp dụng trong đề tài nay nói
riêng. Như lý thuyết về sự phân tầng xã hội, lý thuyết tương tác xã hội…cho tới thực trạng
và giải pháp xóa đói giảm nghèo nói riêng.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp ta hiểu rõ thực trạng nghèo đói của một xã thuộc
khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ. Từ đó có cái nhìn toàn diện hơn về thực trạng nghèo
đói chung của cả nước. Đề tài cũng góp phần nhỏ bé trong việc giúp nhà nước ta đưa ra
những chính sách giúp người dân thoát nghèo . Từ đó chính quyền địa phương thực hiện
chính sách xóa đói giảm nghèo của tốt hơn. Đề tài cũng giúp người dân hiểu rõ hơn về
thực trạng của mình để họ có thể phát triển kinh tế gia đình, thoát khỏi cảnh nghèo đói như
ở một số xã thuộc khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ hiện nay.
3. Sơ lược về tình hình nghiên cứu
Vấn đề nghèo đói trước thời kỳ đổi mới không được quan tâm nhiều. Theo cơ chế
tập chung bao cấp, mọi người cùng làm cùng hưởng theo cách “ Bình quân chủ nghĩa” hầu
như các hộ gia đình có điều kiện kinh tế đều như nhau hay nói cách khác là “ Chia đều sự
nghèo đói”. Nhưng từ ngày đổi mới, kinh tế đất nước phát triển nhưng kéo theo đó là hàng
loạt vấn đề xã hội nảy sinh, trong đó sự phân hóa giàu nghèo. Trên thực tế, chỉ đầu thập
niên 90 của thế kỷ 20 vấn đề nghèo đói mới được nghiên cứu 1 cách khoa học. Hiện nay
vấn đề xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam đang được quan tâm chú ý và nghiên cứu nhiều.
Đã có rất nhiều tác giả có những công trình nghiên cứu về vấn đề nghèo đói, trên
thực tế tôi có thể liệt kê một số đề tài và các chương trình xóa đói giảm nghèo, cũng như
các báo cáo đề cập tới vấn đề nghèo đói hiện nay. Đề tài KX 07-05 do PGS. PTS Đỗ
Nguyên Phương làm chủ nhiệm; “Khảo sát XHH về nhà ở của người nghèo ở Hà Nội”
SVTT: TRỊNH THỊ KIM OANH MSSV:08100109
4
BÁO CÁO KHOA HỌC GVHD: PGS.TS.TRẦN THỊ KIM XUYẾN
Viện Xã Hội Học, tháng 12 -1994; “Chương trình xóa đói giảm nghèo ở Hà Nội” Viện Xã
Hội Học, tháng 12 -1994; trên trang web có rất nhiều luận văn

nghiên cứu về vấn đề nghèo đói, như luận văn : “Tìm hiểu thực trạng nghèo đói của người
dân xã Thái Ninh huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ hiện nay”, luận văn : “ Nghiên cứu chính
sách xoá đói giảm nghèo và tác động của chính sách xoá đói giảm nghèo ở vùng đồng bào
dân tộc thiểu số”, luận văn : “Tình trạng đói nghèo và chính sách giảm nghèo ở Việt Nam”
luận văn : “Thực trạng đói nghèo và những giải phấp xóa đói giảm nghèo cho đồng bào
dân tộc Mông- huyện Yên Minh – tỉnh Hà Giang”. Chương trình phát triển nông thôn miền
núi Lào Cai (MRDP): “ Báo cáo đánh giá về nghèo khổ với sự tham gia của cộng đồng
( 1999). “Đánh giá tình hình xóa đói giảm nghèo tại xã Hòa Sơn, huyện Krông Bông, tỉnh
ĐăkLăk”. Sở Nông Nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa có bài viết của tác giả
Đào Công Thiên: “Phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới tình hình nghèo đói của các hộ
ngư dân ven đầm Nha Phu, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa Đào Công Thiên”….
Trên đây là những công trình nghiên cứu về vấn đề nghèo đói ở Việt nam nói
chung, cũng như ở các tỉnh thành trong cả nước, cùng đó là các báo cáo, các chương trình
xóa đói giảm nghèo. Tất cả những công trình nghiên cứu đó, nó là nền móng cho các
nghiên cứu tiếp theo. Dựa trên những nền tảng đó, đề tài này chỉ là một nghiên cứu nhỏ
trên tinh thần học hỏi những nhà nghiên cứu trước, tôi hi vọng góp một phần nhỏ nào đó
vào việc nghiên cứu về vấn đề nghèo đói được hoàn chỉnh hơn.
4. Mục tiêu nghiên cứu
4.1. Mục tiêu chung
Đề tài này sẽ đi tìm hiểu về thực trạng nghèo đói của người Raglay xã Khánh Nam,
huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa. Qua đó tìm hiểu những yếu tố tác động ảnh hưởng
tới vấn đề đói nghèo của xã Khánh Nam. Từ đó nhằm đưa ra những giải pháp nhằm đẩy
lùi thực trạng này.
4.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài này sẽ tìm hiểu sâu về thực trạng nghèo đói của người Raglay xã Khánh
Nam, huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa về các mặt như:
• Về thu nhập của hộ gia đình
• Về vấn đề chi tiêu trong gia đình
SVTT: TRỊNH THỊ KIM OANH MSSV:08100109
5

BÁO CÁO KHOA HỌC GVHD: PGS.TS.TRẦN THỊ KIM XUYẾN
• Về điều kiện sinh hoạt trong gia đình như:
 Điều kiện nhà ở và trang thiết bị trong gia đình
 Thành phần bữa ăn và vệ sinh môi trường.
Qua đó cũng tìm hiểu và phân tích các yếu tố tác động ảnh hưởng tới thực trạng đói
nghèo của Raglay xã Khánh Nam, huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa về các yếu tố như:
• Yếu tố giáo dục: xem xét trình độ học vấn (nhận thức) ảnh hưởng như thế
nào tới thực trạng nghèo đói của người Raglay.
• Yếu tố kinh tế: xem xét về lao động việc làm, vốn và đất sản xuất ảnh hưởng
như thế nào tới thực trạng nghèo đói của người Raglay.
Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm đẩy lùi và hạn chế tối đa thực trạng đói nghèo
của người Raglay xã Khánh Nam nói riêng và của đồng bào trong cả nước nói chung.
5. Nội dung nghiên cứu
Đề tài này tôi tiến hành nghiên cứu với những nội dung sau:
Tìm hiểu về thực trạng nghèo đói của người dân Raglay xã Khánh Nam huyện
Khánh Vĩnh tỉnh Khánh Hòa về các mặt thu nhập, chi tiêu và điều kiện sinh hoạt của
người dân.
Phân tích các yếu tố tác động đến nghèo đói: đó là yếu tố giáo dục (trình độ học
vấn) và yếu tố kinh tế ( nghề nghiệp, vốn và đất sản xuất).
Đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm đẩy lùi thực trạng nghèo đói ở xã Khánh Nam
huyện Khánh Vĩnh tỉnh Khánh Hòa.
6. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
6.1. Đối tượng
Thực trạng nghèo đói của người Raglay xã Khánh Nam huyện Khánh Vĩnh tỉnh
Khánh Hòa.
6.2. Khách thể
Các hộ gia đình ở xã Khánh Nam, huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa.
6.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này được nghiên cứu ở phạm vi xã Khánh Nam, huyên Khánh Vĩnh, tỉnh
Khánh Hòa.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính là một phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô tả và phân
tích đặc điểm văn hóa và điều kiện sống của cộng đồng người Raglay. Nghiên cứu định
tính cung cấp thông tin toàn diện về các đặc điểm của môi trường xã hội nơi nghiên cứu
SVTT: TRỊNH THỊ KIM OANH MSSV:08100109
6
BÁO CÁO KHOA HỌC GVHD: PGS.TS.TRẦN THỊ KIM XUYẾN
được tiến hành. Đời sống xã hội được nhìn nhận như một chuỗi các sự kiện liên kết chặt
chẽ với nhau mà cần được mô tả một cách đầy đủ để phản ánh được cuộc sống thực tế
hàng ngày.
Nghiên cứu định tính dựa trên một chiến lược nghiên cứu linh hoạt và có tính biện
chứng. Phương pháp này cho phép phát hiện những chủ đề quan trọng mà các nhà nghiên
cứu có thể chưa bao quát được trước đó. Trong nghiên cứu định tính, một số câu hỏi
nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin được chuẩn bị trước, nhưng chúng có thể
được điều chỉnh cho phù hợp khi những thông tin mới xuất hiện trong quá trình thu thập.
Đó là một trong những khác biệt cơ bản giữa phương pháp định tính và phương pháp định
lượng.
7.1.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng theo hình thức quy nạp, tạo ra lý thuyết, phương pháp
nghiên cứu định tính còn sử dụng quan điểm diển giải, không chứng minh chỉ có giải thích
và dùng thuyết kiến tạo trong nghiên cứu. Nghiên cứu định lượng chủ yếu là kiểm dịch lý
thuyết, sử dụng mô hình khoa học tự nhiên thực chứng luận, phương pháp nghiên cứu định
lượng có thể chứng minh được trong thực tế và theo chủ nghĩa khách quan.
7.2. Phương pháp thu thập thông tin
Đề tài này nghiên cứu dựa trên nhiều phương pháp khác nhau, trong đó có những
phương pháp pháp nghiên cứu định tính và định lượng, tuy nhiên trong đề tài này tôi sử
dụng phần lớn là phương pháp thu thập thông tin sẵn có và phương pháp phỏng vấn sâu
định tính.

7.2.1. Phương pháp thu thập thông tin sẵn có
Bằng phương pháp này, tôi sẽ thu thập những thông tin sẵn có thông qua các báo
cáo, các dự án Nông Thôn Mới, các nguồn dữ liệu của xã Khánh Nam, của huyện Khánh
Vĩnh tỉnh Khánh Hòa. Đồng thời tôi có sử dụng một số tài liệu trên internet và các đề tài
luận văn liên quan quan đến vấn đề nghèo đói để làm tiền đề cho tôi trong việc thực hiện
đề tài này.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Đề tài này tôi sử dụng phương pháp quan sát với các hình thức quan sát như: quan
sát tham dự đầy đủ và quan sát tham dự công khai. Nhằm mục đích thấy rõ diễn biến của
SVTT: TRỊNH THỊ KIM OANH MSSV:08100109
7
BÁO CÁO KHOA HỌC GVHD: PGS.TS.TRẦN THỊ KIM XUYẾN
tình trạng nghèo đói của người dân. Thông qua cách sống, mức sống của mọi đối tượng
trong đời sống xã hội. Biểu hiện thông qua ăn, mặc, ở, lối sống, phong tục tập quán, thái độ
lao động. Bên cạnh đó thấy được những hành vi của người nghèo, việc làm của những
người tham gia thực hiện các giải pháp về xóa đói giảm nghèo trên địa bàn. Tất cả những
thông tin trên rất có ý nghĩa cho đề tài nghiên cứu.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu định tính
Phỏng vấn sâu là một phương pháp thu thập thông tin định tính cho ta hiểu được
thái đô, kinh nghiệm và nhận thức của người được hỏi đối với vấn đề được nghiên cứu.
Qua đó phương pháp này giúp cho nhà nghiên cứu phát hiện ra nhiều vấn đề mới mẽ trong
quá trình nghiên cứu.
7.2.4. Phương pháp thu thập thông tin định lượng
Là việc thu thập thông tin bằng bảng hỏi, dựa trên những câu hỏi đóng với các
phương án trả lời hoặc những câu hỏi mở (không có đáp án). Qua đó cho thấy được những
con số về thực trạng nghèo đói của xã Khánh Nam huyện Khánh Vĩnh tỉnh Khánh Hòa.
8. Giả thuyết nghiên cứu
Đề tài này tôi đưa ra 3 giả thuyết cho vấn đề nghèo đói:
Người dân Raglay ở xã Khánh Nam có thu nhập rất thấp, chi tiêu không đủ ăn và có
điều kiện sinh hoạt rất khó khăn.

Yếu tố giáo dục (nhận thức) có tác động rất lớn tới thực trạng nghèo đói ở xã Khánh
Nam huyện Khánh Vĩnh tỉnh Khánh Hòa. Người dân Raglay ở đây chủ yếu bỏ học rất sớm,
trình độ học vấn rất thấp cho nên nhận thức của người dân còn rất thấp, họ không biết cách
làm ăn để thoát nghèo.
Yếu tố kinh tế: (nghề nghiệp, vốn và đất sản xuất) cũng tác động rất lớn tới thực
trạng nghèo đói ở xã Khánh Nam huyện Khánh Vĩnh tỉnh Khánh Hòa. Chủ yếu người dân
Raglay ở đây sống bằng nghề làm nông, việc làm không ổn định và đặc biệt là người dân ở
đây thiếu vốn và thiếu đất sản xuất, họ hầu như không có điều kiện để thoát nghèo.
9. Khung lý thuyết
SVTT: TRỊNH THỊ KIM OANH MSSV:08100109
8
BÁO CÁO KHOA HỌC GVHD: PGS.TS.TRẦN THỊ KIM XUYẾN
10.Bố cục của đề tài
Đề tài này tôi tiến hành nghiên cứu với bố cụ như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Phương pháp luận
1.1.2. Lý thuyết áp dụng
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.3. Một số khái niệm liên quan
Chương 2: Kết quả nghiên cứu
2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu
2.2. Thực trạng nghèo đói của người Raglay xã Khánh Nam huyện Khánh Vĩnh tỉnh Khánh
Hòa.
SVTT: TRỊNH THỊ KIM OANH MSSV:08100109
Yếu tố tác động
Giáo dục
(trình độ học
vấn, nhận thức)
Kinh tế

(nghề nghiệp,
vốn đất, đất
sản xuất…)
Thực trạng nghèo đói
(thu nhập, chi tiêu, điều kiện sinh hoạt)
Giải pháp
9
BÁO CÁO KHOA HỌC GVHD: PGS.TS.TRẦN THỊ KIM XUYẾN
2.3. Những yếu tố tác động đến vấn đề đói nghèo của người Raglay xã Khánh Nam
huyện Khánh Vĩnh tỉnh Khánh Hòa.
2.3.1. Yếu tố giáo dục
2.3.2. Yếu tố văn hóa
2.4. Những giải pháp đẩy lùi thực trạng nghèo đói.
PHẦN II. THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI CỦA NGƯỜI RAGLAY XÃ KHÁNH
NAM - KHÁNH VĨNH - KHÁNH HÒA HIỆN NAY
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Phương pháp luận
Đề tài được thực hiện trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác
-Lê nin mà cốt lõi là học thuyết về sự phát triển xã hội, là lý luận chung nhất để nhận thức
thế giới khách quan dựa trên chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng
Đề tài này sẽ lấy chủ nghĩa duy vật lịch sử làm phương pháp luận nhận thức vấn đề
nghiên cứu. Vì vậy khi áp dụng phương pháp này cho đề tài nghiên cứu cần phải tuân thủ
những yêu cầu sau:
• Nhận thức không chỉ bên ngoài sự vật hiện tượng mà phải nhận thức được
bản chất bên trong cũng như vận động và kết quả của nó.
SVTT: TRỊNH THỊ KIM OANH MSSV:08100109
10
BÁO CÁO KHOA HỌC GVHD: PGS.TS.TRẦN THỊ KIM XUYẾN
• Khi xem xét các hiện tượng cần đặt chúng trong mối liên hệ biện chứng với

nhau. Bởi vì mọi sự vật hiện tượng nảy sinh không do một nguyên nhân xảy
ra.
• Cần phải nhìn nhận xem xét đối tượng nghiên cứu trong điều kiện lịch sử
riêng biệt của nó.
Các lý luận và phương pháp này đòi hỏi khi nghiên cứu các sự kiện, các quá trình
xã hội phải đặt trong hoàn cảnh, điều kiện lịch sự cụ thể hay các sự kiện, hiện tượng, quá
trình đó phải đặt trong một phạm vi không gian nhất định, khoảng thời gian cụ thể và trong
một mạng lưới các quan hệ xã hội xác định.
Lý luận và phương pháp luận Mác xít ngoài yêu cầu nghiên cứu các sự vật hiện
tượng trong mối liên hệ biện chứng, còn đòi hỏi xem xét chúng trong sự vận động biến đổi.
Có nghĩa là chúng ta phải nghiên cứu vấn đề từ trong mối liên hệ qua lại đến những biểu
hiện đang diễn ra và xu thế vận động biến đổi của chúng trong tương lai.
Áp dụng vào đề tài này, ta thấy để hiểu rõ được thực trạng nghèo đói thì không thể
xem xét bên ngoài thực trạng mà phải xem xét được bản chất bên trong của hành động đó,
tức là tìm hiểu nguyên nhân, đó là quy luật của cuộc sống. Và khi xem xét thực trạng đó ta
phải đặt chúng trong mối liên hệ biện chứng bởi vì tìm hiểu một vấn đề nhất là thực trạng
nghèo đói không chỉ do một nguyên nhân. Xem xét vấn đề nghèo đói trong quá trình thay
đổi của thời kỳ mới và trong xu thế vận động biến đổi của nó ở tương lai. Và đặt biệt phải
đặt chúng trong bối cảnh lịch sử riêng biệt biệt của tỉnh Khánh Hòa.
Qua đó, cần nhìn nhận quan điểm lịch sử khi tìm hiểu vấn đề nghèo đói ở nông thôn
xã Khánh Nam. Trong bối cảnh Việt Nam thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, toàn cầu hóa thì thực trạng nghèo đói được đặt ra là hết sức bức thiết không chỉ ở
một Quốc gia nào, nhất là Việt Nam- là một nước có nền kinh tế kém phát triển. Vì vậy,
thực trạng nghèo đói cần được quan tâm nhiều hơn nữa.
1.1.2. Lý thuyết áp dụng
SVTT: TRỊNH THỊ KIM OANH MSSV:08100109
11
BÁO CÁO KHOA HỌC GVHD: PGS.TS.TRẦN THỊ KIM XUYẾN
Đề tài này tôi sẽ sử dụng một số lý thuyết xã hội học để tiếp cận vấn đề nghiên cứu,
đó là lý thuyết kinh tế của Marx, lý thuuyết bất bình đẳng xã hội và lý thuyết phân tầng xã

hội.
Lý thuyết kinh tế của Marx: Lý thuyết kinh tế của Marx không tách biệt ra khỏi xã
hội. Trong lý luận của mình, Marx coi kinh tế là nền tảng, là huyết mạch chi phối và làm
biến đổi toàn bộ toàn bộ xã hội. Marx chỉ ra vai trò quyết định của yếu tố vật chất, của lực
lượng sản xuất và phương thức sản xuất đối với hành động và ý thức của cá nhân, nhóm xã
hội. Điều này được phản ánh rõ trong luận điểm của Marx: Tồn tại xã hội quyết định ý
thức xã hội
Khái niệm phân tầng được xã hội học sử dụng thuật ngữ này để nói tới trạng thái
phân chia xã hội ra thành các tầng lớp. Tuy nhiên xét vào bản chất thì khái niệm này nhấn
mạnh yếu tố “tĩnh” trong khi xã hội luôn luôn biến đổi. Hơn nữa, trong xã hội không có sự
phân biệt rạch ròi giữa các tầng lớp mà thường xuyên có sự chuyển hóa lẫn nhau do tính cơ
động tạo nên.
Mặc dù vậy, thuật ngữ phân tầng cũng mô tả được trạng thái nhiều tầng lớp của xã
hội trong điều kiện thời gian và không gian nhất định. Đề tài nghiên cứu về thực trạng
nghèo đói cũng thể hiện rõ sự phân tầng. Trong xã hội, có thể tạm chia tầng lớp giàu và
tầng lớp nghèo. Tuy nhiên khi xem xét tầng lớp nghèo thì không thể xét chúng trong trật tự
“tĩnh”, tức là không có sự biến đổi. Khi xã hội phát triển đến một mức độ nào đó, tầng lớp
nghèo có thể sẽ thay đổi. Họ sẽ không còn ở vị trí nghèo nữa mà có thể di chuyển đến tầng
lớp giàu. Đó là sự thay đổi về thời gian. Sự biến đổi giàu nghèo cũng thể hiện ngay trong
chính không gian vùng địa lý nào đó, vùng này với vùng khác. Hay sự biến đổi đó diễn ra
ngay trong lòng vùng nghèo. Có thể nói phân tầng xã hội dựa vào sự biến đổi, sự vận động
của xã hội.
Nhìn chung nói đến phân tầng xã hội, một số tác giả đề cập đến bất bình đẳng xã
hội. Bất bình đẳng là sự không bình đẳng (không bằng nhau) về cơ hội hoặc lợi ích đối với
những cá nhân khác nhau nằm trong một nhóm hoặc nhiều nhóm xã hội. Phân hóa giàu
SVTT: TRỊNH THỊ KIM OANH MSSV:08100109
12
BÁO CÁO KHOA HỌC GVHD: PGS.TS.TRẦN THỊ KIM XUYẾN
nghèo gắn liền với sự phân hóa xã hội, phân tầng xã hội và bất bình đẳng xã hội. Tất cả các
hiện tượng này với các nguyên nhân, hình thức biểu hiện, hậu quả và xu hướng biến đổi

của chúng đều là những chủ đề trọng tâm của nghiên cứu xã hội nói chung và xã hội học
kinh tế nói riêng. Học thuyết Marx nhấn mạnh các nguyên nhân kinh tế của sự phân chia
giai cấp và sự phân tầng xã hội. Lý thuyết của Weber vạch ra các nhân tố kinh tế, phi kinh
tế và tình huống thị trường của sự phân tầng xã hội. Thuyết chức năng của Davis và Moore
và thuyết hệ thống xã hội của Parsons nhấn mạnh các yếu tố chức năng của sự phân tầng
xã hội và bất bình đẳng xã hội. Thuyết mâu thuẫn của Dahrendorf và Collins tập trung làm
rõ vai trò của mầu thuẫn quyền lực đối với bất bình đẳng xã hội.
Bất bình đẳng xã hội là sự phân hóa xã hội đến mức làm tăng lợi ích của tầng lớp xã
hội này với cái giá của sự phương hại lợi ích của nhóm xã hội khác trong cấu trúc phân
tầng xã hội nhất định. Sự phân hóa xã hội luôn dẫn đến sự khác nhau thậm chí sự phân
tầng xã hội nhưng không phải là phân tầng xã hội nào cũng là bất bình đẳng xã hội. Ví dụ
sự khác nhau về năng lực và trình độ học vấn và tay nghề có thể dẫn đến sự khác nhau về
thu nhập giữa các nhóm người. Nhưng ở đây chưa chắc đã là sự bất bình đẳng xã hội bởi
vấn đề còn nằm ở chỗ xã hội học tập và cơ hội việc làm cũng như nhiều yếu tố khác.
Bất bình đẳng xã hội diễn ra trên cấp độ cá nhân, hộ gia đình, nhóm xã hội, trong
phạm vi một cộng đồng, một vùng, một quốc gia. Đồng thời giữa các quốc gia, giữa các
khu vực trên thế giới cũng xảy ra sự phân tầng xã hội, trong đó một số nước lâm vào cảnh
đói nghèo, lạc hậu và một số nước trở nên phồn vinh.
Nhìn chung quan điểm của các nhà khoa học quanh vấn đề kinh tế, bất bình đẳng và
phân tầng xã hội là khác nhau, thậm chí độc lập nhau. Chẳng hạn như Kuznets với giả
thuyết cho rằng: Trong lịch sử phát triển nhiều nước, sự bất bình đẳng thường tăng dần ở
giai đoạn đầu, đến giai đoạn phát triển kinh tế phát triển đạt trình độ nhất định thì sự bất
bình đẳng sẽ giảm đi. Những phân tích gần đây của Adelman và Moris (1987) ở một số
nước đang phát triển lại cho thấy giả thuyết trên không hoàn toàn đúng. Các ông cho rằng
SVTT: TRỊNH THỊ KIM OANH MSSV:08100109
13
BÁO CÁO KHOA HỌC GVHD: PGS.TS.TRẦN THỊ KIM XUYẾN
phát triển kinh tế và công bằng xã hội là 2 mục tiêu không hoàn toàn mâu thuẫn và có thể
giải quyết được bình đẳng xã hội ngay trong giai đoạn đầu của sự phát triển.
Cách tiếp cận lối sống: Theo quan niệm này, hành vi cá nhân bị tác động bởi nhiều

yếu tố mà cá nhân đó sống trong xã hội. Khi xã hội biến đổi thì nhu cầu của mỗi người sẽ
biến đổi theo từng thời điểm lịch sử cụ thể. Theo cách tiếp cận này thì thực trạng nghèo ở
mỗi vùng, mỗi nơi sẽ không giống nhau. Khi kinh tế của tỉnh nói chung và xã nói riêng
thay đổi sẽ làm cho thực trạng nghèo đói này thay đổi: Số lượng nghèo sẽ ít đi, đời sống
của đại bộ phận dân cư xã Khánh Nam sẽ khá lên.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Thực trạng nghèo đói trên thế giới đang diễn ra theo nhiều chiều hướng rất báo
động. Theo một nhà nghiên cứu của WB thì nguy cơ đối với những người nghèo đang tiếp
tục gia tăng trên quy mô toàn cầu, tốc độ tăng trưởng kinh tế suy giảm trong năm 2009 đã
đẩy thêm 53 triệu người nữa rơi vào tình trạng đói nghèo.
Trên trang web có bài viết bách khoa
tên nghèo, đã nêu lên được thực trạng nghèo đói trên thế giới, cũng như đưa ra những số
liệu để minh chứng cho tình trạng nghèo đói của một số nước như nạn nghèo đói ở Áo,
Đức, Mỹ và ở Việt Nam.
Theo số liệu của Bộ Xã hội ("Báo cáo về tình trạng xã hội 2003–2004") thì trong
năm 2003 có hơn 1 triệu người ở Áo (13,2% dân cư) có nguy cơ nghèo. Trong năm 2002 là
900.000 hay 12%, năm 1999 là 11%. Ranh giới nguy cơ nghèo là 60% của thu nhập trung
bình. Theo đó thì cứ mỗi 8 người thì có 1 người là có thu nhập ít hơn 785 Euro/tháng. Phụ
nữ có tỷ lệ nguy cơ nghèo cao hơn (14%). Theo số liệu từ "Báo cáo giàu và nghèo lần thứ
hai" do chính phủ liên bang Đức đưa ra trong tháng 3 năm 2005 thì trong năm 2003 có
13,5% dân số là nghèo. Năm 2002 cũng theo các số liệu này thì con số đó còn là 12,7%,
năm 1998 là 12,1%. Trẻ em và thanh niên ở Đức có nguy cơ nghèo cao. 15% trẻ em dưới
15 tuổi và 19,1% thanh niên từ 16 đến 24 tuổi thuộc vào diện này. Ngược lại thì nạn nghèo
SVTT: TRỊNH THỊ KIM OANH MSSV:08100109
14
BÁO CÁO KHOA HỌC GVHD: PGS.TS.TRẦN THỊ KIM XUYẾN
ở người già tại Đức giảm đi từ 13,3% năm 1998 xuống 11,4% trong năm 2003. Theo số
liệu của Cục điều tra dân số tháng 8 năm 2005 thì ở Mỹ có số người có thu nhập dưới ranh
giới nghèo đã liên tiếp tăng, và có 12,7% dân số hay 37 triệu người nghèo.
Ở Việt Nam tình trạng nghèo đói đang là vấn đề mà toàn xã hội quan tâm, hiện nay

có rất nhiều công trình nghiên cứu cũng như các báo cáo quan tâm và nghiên cứu phân tích
về vấn đề này. Dưới đây là các đề tài nghiên cứu nói lên thực trạng nghèo đói ở Việt Nam.
Luận văn : "Tìm hiểu thực trạng nghèo đói của người dân xã Thái Ninh huyện
Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ hiện nay" bằng việc kết hợp sử dụng lồng ghép giữa phương pháp
nghiên cứu định tính và định lượng, như phương pháp bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn
sâu, phương pháp quan sát và đề tài này tác giả đã vận dụng lý thuyết kinh tế của Max,
sự phân tầng xã hội, bất bình đẳng xã hội và áp dụng cách tiếp cận cuộc sống. Tác giả đã
tìm hiểu và phân tích về thực trạng nghèo đói : về thu nhập, mức chi tiêu của hộ gia đình
và về điều kiện sinh hoạt của hộ gia đình. Cùng đó phân tích các nhân tố tác động đến vấn
đề nghèo đói, chỉ ra những nguyên nhân chính dẫn đến nghèo đói của hộ gia đình. Qua đó,
nêu lên được cái xu hướng về vấn đề nghèo đói hiện nay như thế nào? Tuy nhiên tác giả
chỉ dừng lại ở việc tổng quan và tìm hiểu rõ về các nhân tố tác động và những nguyên
nhân dẫn đến nghèo đói, nó chỉ được đề cập đến một cách sơ bộ. Về thực trạng nghèo đói
thì tác giả đã khoáy sâu và làm sáng tỏ nhiều vấn đề, giúp cho người đọc đễ ràng nhận thấy
được thực trạng nghèo đói ở xã Thái Ninh, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ đang diễn ra
như thế nào. Trong đề tài nghiên cứu của tôi, tôi sẽ học hỏi tác giả sẽ tìm hiểu về thực
trạng nghèo đói, qua đó sẽ nêu rõ hơn một số yếu tố tác động tới vấn đề nghèo đói mà địa
bàn tôi đang nghiên cứu ở Khánh Hòa.
Nguồn:( />cua-nguoi-dan-xa-thai-ninh-huyen-thanh-ba-tinh-phu-tho-hien-nay-18566/ )
Luận văn: "Nghiên cứu chính sách xoá đói giảm nghèo và tác động của chính sách
xoá đói giảm nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số". Từ những cách tiếp cận hẹp và tiếp
cận rộng đã đưa ra được những kết luận : phân hóa giàu nghèo không những là hệ quả của
các xã hội có giai cấp, mà còn thể hiện bản chất sâu xa của các xung đột xã hội giữa lớp
người giàu với người nghèo. Phân hóc giàu nghèo là hiện tượng phát sinh trong qua trình
SVTT: TRỊNH THỊ KIM OANH MSSV:08100109
15
BÁO CÁO KHOA HỌC GVHD: PGS.TS.TRẦN THỊ KIM XUYẾN
tăng trưởng kinh tế. Trong đề tài này tác giả đã mang đến cho người đọc thấy được thực
trạng nghèo đói của vùng đồng bào dân tộc thiểu số diễn ra như thế nào? Đưa ra những
nguyên dẫn đến nghèo đói của vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nêu lên những rũi ro và

nguồn lực, năng lực của vùng. Đồng thời, đề tài nêu lên những mặt đạt được trong công tác
xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên đề tài này chưa có những dẫn chứng thực tế để minh họa,
mà chủ yếu các phân tích trong đề tài chỉ dựa vào các dữ liệu trên sách bào và các tạp chí.
Tuy vậy, nó vẫn là cơ sở để cho các nghiên cứu sau được tốt hơn.
(Nguồn: />giam-ngheo-va-tac-dong-cua-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-vung-dong-
bao-dan-toc-thieu-so-3754/ )
Đề tài : "Thực trạng đói nghèo và chính sách giảm nghèo ở Việt Nam" bằng việc
so sánh, phân tích các số liệu thu được và tổng hợp đưa ra những kết luận chung nhất về
nghèo đói ở Việt Nam. Tác giả cũng đi tìm hiểu về thực trạng nghèo đói ở Việt Nam, tìm
hiểu về công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. Qua đó nêu lên những thành tích cũng
như những tồn tại trong công tác xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, đề tài này còn nhiều hạn
chế, đề tài chưa nêu rõ phương pháp nghiên cứu, chưa nêu ra lý thuyết và cách tiếp cận cụ
thể lầ gì?. Đề tài chỉ đưa ra những số liệu và phân tích chung nhất về thực trạng nghèo đói,
về công tác xóa đói giảm nghèo, cũng như nêu lên những thành tích cũng như những mặt
hạn chế trong công tác xóa đói nghèo ở Việt Nam. Chưa đi vào nghiên cứu cụ thể ở một
tỉnh hay địa phương nào. Đề tài này nó làm tiền đề cho tôi nghiên cứu sâu và cụ thể hơn
về vấn đề nghèo đói ở xã Khánh Nam, huyện Khánh Vĩnh tỉnh Khánh Hòa.
(Nguồn: />sach-giam-ngheo-o-viet-nam-11653/ )
Đề tài: "Thực trạng và giải pháp Xoá đói giảm nghèo ở huyện Như Thanh – Thanh
Hoá". Tác giả đưa ra các khái niệm cơ bản về nghèo đói, đưa ra các chuẫn nghèo và các
khái niệm liên quan đến vấn đề nghèo đói. Qua đó, tác giả cũng tìm hiểu về các nhân tố
ảnh hưởng khách quan và chủ quan tác động tới nghèo đói, và nêu lên những bài học kinh
nghiệm trong công tác xóa đói giảm nghèo ở huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa. Tuy
nhiên trong đề tài này tác giả chưa nêu lên đucợ phương pháp nghiên cứu , các lý thuyết và
SVTT: TRỊNH THỊ KIM OANH MSSV:08100109
16
BÁO CÁO KHOA HỌC GVHD: PGS.TS.TRẦN THỊ KIM XUYẾN
các cách tiếp cận, đây chỉ là cuộc nghiên cứu nhỏ, tìm hiểu và phân tích các số liệu sẵn có.
Đề tài vẫn chưa làm sáng tỏ được thực trạng nghèo đói ở huyện Như Thanh tỉnh Thanh
Hóa diễn ra như thế nào. Tuy vậy, tôi nhận thấy đề tài có cái hay là nêu ra được các yếu tố

tác động, nó sẽ làm nên tảng cho tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài của mình
tại địa bàn nghiên cứu ở tỉnh Khánh Hòa.
(Nguồn: />giam-ngheo-o-huyen-nhu-thanh-a-thanh-hoa-2200/ )
Luận văn: "Thực trạng đói nghèo và những giải phấp xóa đói giảm nghèo cho đồng
bào dân tộc Mông- huyện Yên Minh – tỉnh Hà Giang". Đề tài này tác giả chỉ áp dụng
phương pháp nghiên cứu định tính, bằng việc phân tích tài liệu sẵn có, phỏng vấn sâu và
quan sát tại thực địa. Qua đó tác giả áp dụng lý thuyết hành động xã hội, lý thuyết tương
tác xã hội và phân tầng xã hội tác giả đã làm rõ một số vấn đề về nghèo đói ở tỉnh Hà
Giang. Với việc thực hiện đề tài này, tác giả đã tìm hiểu và phân tích được thực trạng
nghèo đói ở tỉnh Hà Giang, tìm hiểu hộ nghèo theo tiêu chí nghề nghiệp, tiêu chí học vấn,
tiêu chí tuổi. Qua đó nêu lên cho người đọc thấy rõ được các trạng thái của người nghèo,
tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến nghèo đói và đưa ra được các chính sách xóa đói
giảm nghèo . Tuy nhiên các vấn đề tác giả đưa ra chỉ ở mức độ chung chung, chưa đi vào
phân tích sâu từng vấn đề, đặc biệt phần nguyên nhân tác giả chỉ nêu sơ bộ các nguyên
nhân dẫn đến nghèo đói, chưa đưa ra được nhiều những dẫn chứng cụ thể trong nghiên
cứu. Trong đề tài này tôi sẽ học hỏi tìm hiểu về thực trạng nghèo đói, các yếu tố tác động
đến vấn đề nghèo đói ở xã Khánh Nam huyện Khánh Vĩnh tỉnh Khánh Hòa, tuy nhiên
trong đề tài tôi sẽ đi phân tích một số vấn đề được sâu hơn.
(Nguồn: />giai-phap-xoa-doi-giam-ngheo-cho-dong-bao-dan-toc-mong-huyen-yen-
minh-a-tinh-ha-giang-18576/ )
Báo cáo thực tập: "Đánh giá tình hình xóa đói giảm nghèo tại xã Hòa Sơn, huyện
Krông Bông, tỉnh ĐăkLăk" của tác giả Nguyễn Hoài Đắc. Đề tài này chưa phải là một đề
tài nghiên cứu thực sự, nó chỉ mang tính chất báo cáo sơ bộ về tình trạng nghèo đói ở tỉnh
Đăklăk, tác giả sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu, phương pháp chọn mẫu điều tra,
SVTT: TRỊNH THỊ KIM OANH MSSV:08100109
17
BÁO CÁO KHOA HỌC GVHD: PGS.TS.TRẦN THỊ KIM XUYẾN
phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp, phương pháp tổng hợp và xử lý. Với
những phương pháp đó, tác giả đã mang đến cho người đọc thấy được thực trạng nghèo
đói ở tỉnh Đắklăk, nêu lên được các điều kiện căn bản của hộ nghèo về tình hình sản xuất,

về tình hình nhân khẩu lao động, về phương tiện sinh hoạt. Qua đó tác giả cho chúng ta
thấy được những nguyên nhân cơ bản dẫn đến nghèo đói đó là do trình độ học vấn, do diện
tích đất canh tác , do năng suất cây trồng và tình hình vay vốn đặc biệt nữa, tác giả còn
nêu lên những công tác xóa đói giảm nghèo mà tỉnh ĐăkLăk đã thực hiện, qua đó nêu lên
những mặt còn tồn tại trong công tác xóa đói giảm nghèo. Hạn chế của đề tài này là: đề
tài chỉ sử dụng những số liệu thứ cấp thu thập được trên báo, internet và những dữ liệu
thu thập được qua những số liệu sơ cấp mà tác giả thu thập được ở các cơ quan địa
phương, như các báo cáo, các chuyên đề về địa bàn. Vì vậy, các vấn đề tác giả làm được
chỉ mang hình thcứ chung chung, sơ bộ về tình hình nghèo đói ở địa phương, đưa ra những
nguyên nhân mang tinh chất cơ bản, chưa có những ý kiến cụ thể của các hộ gia đình để
dẫn chứng cho thực trạng nghèo đói. Tuy vậy, báo cáo này cũng làm nền tảng cơ bản, làm
nền móng cho những nghiên cứu tiếp theo được tốt hơn. Tôi cũng học hỏi được ở đề tài ở
chổ, là trong đề tài nghiên cứu tôi sẽ đi sâu và phân tích những thực trạng nghèo đói, tìm ra
những yếu tố tác động đến nghèo đói trên địa bàn nghiên cứu ở tỉnh Khánh Hòa.
(Nguồn: />doi-giam-ngheo-tai-xa-hoa-son-huyen-krong-bong-tinh-daklak-26889/ )
Bài viết: "Phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới tình hình nghèo đói của các hộ
ngư dân ven đầm Nha Phu, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa" của tác giả Đào Công Thiên
- Sở Nông Nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa. Bằng việc sử dụng phương
pháp điều tra thực địa tại các hộ ngư dân ven đầm Nha Phu, mô hình hồi qui đa biến và hồi
quy phi tuyến Binary Logistic được xây dựng để phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới
tình hình nghèo đói của các hộ ngư dân khu vực này. Kết quả nghiên cứu cho thấy những
nguyên nhân ảnh hưởng tới đói nghèo ở khuc vực này bao gồm việc làm, đất đai, vốn, quy
mô hộ và vấn đề giới tính trong đó quan trọng nhất là tình trạng việc làm. Đồng thời kết
quả nghiên cứu cũng cho thấy ảnh hưởng độc lập của từng yếu tố đến xác suất nghèo của
một hộ gia đình . Tuy bài viết chỉ là cuộc điều tra và phân tích nhỏ, nhưng tác giả đã nêu
SVTT: TRỊNH THỊ KIM OANH MSSV:08100109
18
BÁO CÁO KHOA HỌC GVHD: PGS.TS.TRẦN THỊ KIM XUYẾN
lên và phân tích rõ tình hình nghèo nghèo đói rất cụ thể và có số liệu rất rõ ràng, giúp
người đọc đẽ dàng nhận thấy rõ các nhân tố tác động tới vấn đề nghèo đói ở Khánh Hòa.

Nó làm tiền đề, làm nền móng cho tôi trong qua trình tìm hiểu và phân tích vấn đề nghèo
đói ở xã Khánh Nam huyện Khánh Vĩnh tỉnh Khánh Hòa một cách tốt hơn.
(Nguồn: Đào Công Thiên- Sở Nông Nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh
Khánh Hòa)
Với những nghiên cứu trên, nó làm nền tảng và tiền đề cho tôi trong việc nghiên
cứu về tình trạng nghèo đói của người Raglay xã Khánh Nam huyện Khánh Vĩnh tỉnh
Khánh Hòa được tốt hơn.
1.3. Một số khái niệm liên quan
1.3.1. Hộ, gia đình và hộ gia đình
• Khái niệm hộ:
Theo Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO): “Hộ là
những người sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
Hội thảo quốc tế về quản lý nông thôn tại Hà Lan (1980) đã đưa ra định nghĩa Hộ
như sau: “Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất, tái sản xuất đến tiêu
dùng và các hoạt động xã hội khác”.
• Khái niệm gia đình
Gia đình là một cộng đồng người sống chung và gắn bó với nhau bởi các mối quan
hệ tình cảm, quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống,
[1]
quan hệ nuôi dưỡng và hoặc quan
hệ giáo dục. Gia đình có lịch sử từ rất sớm và đã trải qua một quá trình phát triển lâu dài.
Thực tế, gia đình có những ảnh hưởng và những tác động mạnh mẽ đến xã hội.
Ngay từ thời nguyên thủy cho tới hiện nay, không phụ thuộc vào cách kiếm sống,
gia đình luôn tồn tại và là nơi để đáp ứng những nhu cầu cơ bản cho các thành viên trong
gia đình. Song để đưa ra được một cách xác định phù hợp với khái niệm gia đình, một số
nhà nghiên cứu xã hội học đã đưa ra sự so sánh giữa gia đình loài người với cuộc sống lứa
SVTT: TRỊNH THỊ KIM OANH MSSV:08100109
19
BÁO CÁO KHOA HỌC GVHD: PGS.TS.TRẦN THỊ KIM XUYẾN
đôi của động vật, gia đình loài người luôn luôn bị ràng buộc theo các điều kiện văn hóa xã

hội của đời sống gia đình ở con người. Gia đình ở loài người luôn bị ràng buộc bởi các quy
định, các chuẩn mực giá trị, sự kiểm tra và sự tác động của xã hội; vì thế theo các nhà xã
hội học, thuật ngữ gia đình chỉ nên dùng để nói về gia đình loài người.
Thực tế, gia đình là một khái niệm phức hợp bao gồm các yếu tố sinh học, tâm lý,
văn hóa, kinh tế, khiến cho nó không giống với bất kỳ một nhóm xã hội nào. Từ mỗi một
góc độ nghiên cứu hay mỗi một khoa học khi xem xét về gia đình đều có thể đưa ra một
khái niệm gia đình cụ thể, phù hợp với nội dung nghiên cứu phù hợp và chỉ có như vậy
mới có cách tiếp cận phù hợp đến với gia đình.
Đối với xã hội học, gia đình thuộc về phạm trù cộng đồng xã hội. Vì vậy, có thể
xem xét gia đình như một nhóm xã hội nhỏ, đồng thời như một thiết chế xã hội mà có vai
trò đặc biệt quan trọng trong quá trình xã hội hóa con người. “Gia đình là một thiết chế xã
hội đặc thù, một nhóm xã hội nhỏ mà các thành viên của nó gắn bó với nhau bởi quan hệ
hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ con nuôi, bởi tính cộng đồng về sinh hoạt,
trách nhiệm đạo đức với nhau nhằm đáp ứng những nhu cầu riêng của mỗi thành viên
cũng như để thực hiện tính tất yếu của xã hội về tái sản xuất con ngườ”i.
• Khái niệm hộ gia đình
Theo giáo sư Phan Đại Doãn: “Hộ gia đình là khái niệm chỉ một hình thức tồn tại
của một kiểu nhóm xã hội lấy gia đình làm nền tảng. Hộ gia đình trước hết là một tổ chức
kinh tế có tính chất hành chính và địa lý”
1.3.2. Định nghĩa nghèo đói
Hội nghị quốc tế về xóa đói giảm nghèo tổ chức tại Băng Cốc (Thái Lan), tháng
9/1993 đã đưa ra định nghĩa “Nghèo” như sau: “Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân
cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà nhu cầu này
được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán địa
phương”.
SVTT: TRỊNH THỊ KIM OANH MSSV:08100109
20
BÁO CÁO KHOA HỌC GVHD: PGS.TS.TRẦN THỊ KIM XUYẾN
1.3.3. Nghèo tuyệt đối
Theo ngân hàng Châu Á thì nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không

có khả năng thỏa mãn nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nhu cầu tối thiểu là những
đảm bảo ở mức tối thiểu nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc ở và nhu cầu sinh hoạt hàng ngày
gồm văn hóa, y tế, giáo dục, đi lại và giao tiếp.
1.3.4. Nghèo tương đối
Theo ngân hàng Châu Á lại cho rằng: “Nghèo tương đối là tình trạng dân cư có mức sống
dưới trung bình của một cộng đồng trên một địa bàn và trong thời điểm đang xem xét”.
Chương 2: Kết quả nghiên cứu
2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu
Tỉnh Khánh Hòa ở về phía khu vực duyên hải Nam Trung Bộ của Việt Nam, phía
Bắc giáp ba huyện Sông Hinh, Đông Hòa và Tây Hòa của tỉnh Phú Yên, phía Tây giáp hai
huyện M'Drăk và Krông Bông của tỉnh Đắk Lắk, phía Nam giáp huyện Bác Ái và Thuận
Bắc của tỉnh Ninh Thuận, phía Tây Nam giáp huyện Lạc Dương của tỉnh Lâm Đồng, phía
Đông giáp Biển Đông. Tỉnh lỵ của Khánh Hòa là thành phố Nha Trang, cách Thành phố
Hồ Chí Minh 447 km và cách thủ đô Hà Nội 1.278 km đường bộ.
[19]
Khánh Hòa có diện tích tự nhiên là 5.197 km². Phần đất liền của tỉnh nằm kéo dài từ
tọa độ địa lý 12°52’15" đến 11°42’50" vĩ độ Bắc và từ 108°40’33" đến 109°27’55" kinh độ
Đông.
[20]
Điểm cực Đông trên đất liền của Khánh Hòa nằm tại Mũi Đôi trên bán đảo Hòn
Gốm, huyện Vạn Ninh và cũng là điểm cực đông trên đất liền của Việt Nam.
[21]
Chiều dài
vào khoảng 150 km, chiều ngang chỗ rộng nhất vào khoảng 90 km.
Hiện nay có 32 dân tộc đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, trong đó dân
tộc Kinh có 1.095.981 người sống phân bố đều khắp huyện, thị, thành phố, nhưng tập trung
nhiều nhất vẫn là các vùng đồng bằng, thành phố, thị xã, thị trấn. Dân tộc thiểu số lớn nhất
là người Raglai với 45.915 người sống tập trung chủ yếu ở hai huyện Khánh Sơn, Khánh
SVTT: TRỊNH THỊ KIM OANH MSSV:08100109
21

BÁO CÁO KHOA HỌC GVHD: PGS.TS.TRẦN THỊ KIM XUYẾN
Vĩnh và 1 vài xã miền núi các huyện Diên Khánh, Cam Lâm và thành phố Cam Ranh trong
các bản làng (palây).
Khánh Vĩnh là huyện miền núi, tiếp giáp với đồng bằng, Bắc giáp huyện Ninh Hoà
và tỉnh Đắk Lắk, Đông giáp Diên Khánh, Nam giáp Khánh Sơn, Tây giáp Đắk Lắk và Lâm
Đồng, Khánh Vĩnh có 13 xã và 1 thị trấn. Tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện
1.165km
2
, tổng dân số 31.3478 người, mật độ dân cư vào loại thấp nhất toàn tỉnh: 24
người/km
(Nguồn: )
Địa phận huyện nằm ở đầu nguồn của sông Cái Nha Trang với diện tích rừng chiếm
90% diện tích tự nhiên. Dân cư chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp và lâm nghiệp. Đồng
bào các dân tộc thiểu số đã có cuộc sống định canh định cư, đã có tập quán sản xuất lúa
nước tương đối ổn định và đang phát triển trồng mía thành vùng chuyên canh cây nguyên
liệu tập trung theo qui hoạch của tỉnh. Huyện lỵ là thị trấn Khánh Vĩnh nằm trên đường
SVTT: TRỊNH THỊ KIM OANH MSSV:08100109
22
BÁO CÁO KHOA HỌC GVHD: PGS.TS.TRẦN THỊ KIM XUYẾN
tỉnh lộ 2, cách Nha Trang 35km về phía Tây. Một trục giao thông mới mở nối liền Nha
Trang với Đà Lạt qua thị trấn Khánh Vĩnh, sẽ rút ngắn khoảng cách giữa Khánh Hòa-
Lâm Đồng trong tương lai.
Khánh Vĩnh là căn cứ địa cách mạng của quân dân Khánh Hòa trong hai cuộc
trường kỳ kháng chiến với các địa danh hào hùng như sân bay dã chiến Hòn Xã, Hòn
Nhạn, Soi Mít, Hòn Dù, buôn Gia Lê, Hòn Bà và căn cứ lịch sử Hòn Dữ.
Xã Khánh Nam nằm về hướng Bắc huyện Khánh Vĩnh, cách trung tâm huyện
khoảng 2 km. Ranh giới hành chánh được xác định như sau: phía Đông giáp xã Diên Đồng
huyện Diên Khánh, phía Tây giáp xã Cầu Bà và xã Khánh Thượng, phia Nam giáp với
Sông Cái và Sông Cầu, phía Bắc giáp với Khánh Trung.
Khánh Nam là một xã miền núi với tổng diện tích là 4.214,81 ha, trong đó đất sản

xuất nông nghiệp là 1200 ha. Dân cư là 501 hộ/ 1915 khẩu. Toàn xã có 3 thôn, với 4 dân
tộc anh em sinh sống, dân tộc Raglay chiếm 70%, dân tộc kinh chiếm 15%, Tày 10% và
Nùng 5%. Nghề nghiệp chính của người dân là làm nương rẫy và có một số làm ngành
nghề phụ như thợ mộc, thợ hồ, chẻ tăm nhan, buôn bán nhỏ và chăn nuôi. ( Nguồn: theo
báo cáo tình hình hoạt động quý IV năm 2011)
• Vài nét về cộng đồng người Raglay:
Đặc điểm kinh tế: Trước đây đồng bào sống du canh bằng nương rẫy. Trên rẫy
thường trồng lúa ngô Hiện nay đồng bào làm cả ruộng nước. Săn bắn, hái lượm và các
nghề thủ công (chủ yếu là nghề rèn và đan lát) giữ vai trò quan trọng trong mỗi gia đình.
Tổ chức cộng đồng: Người Ra Glai sống thành từng pa-lây (làng) trên khu đất cao,
bằng phẳng và gần nguồn nước. Số thành viên trong nhà thường gồm bố, mẹ và các con
chưa lập gia đình. Đứng đầu pa-lây là pô pa-lây (trưởng làng), thường đó là người có công
khai phá đất đầu tiên. Trưởng làng có trách nhiệm làm lễ cúng trời đất khi bị hạn hán nặng.
Hôn nhân gia đình: Trong xã hội người Ra Glai còn tồn tại chế độ mẫu hệ, còn
tính theo dòng họ mẹ. Mẹ hay vợ là chủ nhà có quyền quyết định trong gia đình. Cô gái
SVTT: TRỊNH THỊ KIM OANH MSSV:08100109
23
BÁO CÁO KHOA HỌC GVHD: PGS.TS.TRẦN THỊ KIM XUYẾN
nếu ưng thuận chàng trai nào thì nói với bố mẹ lo lễ cưới chồng. Trong hôn nhân ngoài
quyền của người mẹ, tiếng nói của ông cậu khá quan trọng. Người Ra Glai có nhiều dòng
họ: Chăm Ma-Léc, Pi Năng, Pu Pươi, Asah, Ka-Tơ trong đó họ Chăm Ma-Léc là đông
hơn cả. Mỗi họ đều có một sự tích, truyền thuyết kể về nguồn gốc của họ mình.
Văn hóa: Người Ra Glai có những trường ca, truyện thần thoại, truyện cổ tích
mang giá trị lịch sử, nghệ thuật và có tính giáo dục sâu sắc. Hình thức hát đối đáp khá phổ
biến trong sinh hoạt văn nghệ. Nhạc cụ của người Ra Glai gồm nhiều loại,
ngoài chiêng, cồng còn có đàn bầu, kèn môi, đàn ống tre Hàng năm sau mùa thu hoạch,
cả làng hội tụ thịt trâu, bò, lợn để tạ ơn Giàng (thần) và ăn mừng lúa mới.
Nhà cửa: Nhà sàn là nhà ở truyền thống của người Ra Glai. Từ nền đất đến nhà sàn
không cao quá một mét.
Trang phục: Không có cá tính tộc người qua trang phục mà chịu ảnh hưởng khá

đậm của các dân tộc trong cùng nhóm ngôn ngữ (như Chăm, Ê Đê ).
(Nguồn: )
2.2. Thực trạng nghèo đói của người Raglay xã Khánh Nam huyện Khánh Vĩnh tỉnh
Khánh Hòa.
Trong quá trình điều tra nghiên cứu và tìm hiểu về địa bàn nghiên cứu, tôi nhận
thấy rằng Khánh Hòa là một tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển về kinh tế, tuy nhiên vấn
đề nghèo đói vẫn đang diễn ra ở một số xã miền núi thuộc vùng sâu vùng xa. Huyện Khánh
Vĩnh là một trong những huyện có số liệu nghèo rất cao trong tỉnh, chiếm 2.766 hộ nghèo,
đặc biệt là xã Khánh Nam chiếm 204 hộ nghèo/478 hộ. Vấn đề này đang được xã hội cũng
như cán bộ địa phương quan tâm. Để thấy rõ được thực trạng nghèo đói đang diễn ra như
thế nào? Tôi sẽ đi sâu vào tìm hiểu và phân tích thực trạng nghèo đói thông qua các tiêu
chí sau:
• Tìm hiểu về thu nhập của hộ gia đình
SVTT: TRỊNH THỊ KIM OANH MSSV:08100109
24
BÁO CÁO KHOA HỌC GVHD: PGS.TS.TRẦN THỊ KIM XUYẾN
• Tìm hiểu về vấn đề chi tiêu trong gia đình
• Tìm hiểu về điều kiện sinh hoạt trong gia đình
2.2.1. Về thu nhập của hộ gia đình.
Theo ủy ban kinh tế và xã hội châu Á Thái Bình Dương của Liên hiệp quốc
(UNESCAP) thì cho rằng thu nhập có thể đo lường để đánh giá sự nghèo đói, cách biệt
giàu nghèo, bất bình đẳng và mức độ thoát nghèo của một quốc gia. (báo: kinh tế sài gòn
online).
Khi xuống địa bàn nghiên cứu, bằng các phương pháp nghiên cứu đã học tôi đã
quan sát và nhận thấy cuộc sống của người dân ở đây rất khó khăn, các hộ dân ở đây chủ
yếu sống bằng nghề nông nghiệp. Theo đề án nông thôn mới, xã Khánh Nam là một xã
nông nghiệp nông nghiệp nông thôn miền núi, nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong cơ
cấu kinh tế, chiếm tỷ trọng 90% tổng giá trị sản xuất, các ngành kinh tế công nghiệp và
thương mại còn rất hạn chế, thu nhập bình quân đầu người là 4,8 triệu đồng/người/năm. ở
đây người dân chủ yếu là trồng các loại cây như lúa nước, mì, bắp, mía…và các loại hoa

màu khác. Thu nhập của người dân còn rất thấp vì trong sản xuất chăn nuôi còn lạc, giá cả
thị trường không ổn định, giá trị chất lượng sản phẩm chưa cao.
( Nguồn: Tư liệu sẳn có: thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất)
Đa số đồng bào người Raglay ở đây sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp trồng lúa,
mía và các loại cây ngắn ngày khác….với mức thu nhập rất thấp, dưới đây là những con số
nói lên mức độ thu nhập của hộ dân Raglay:
Biểu đồ 1: thu nhập bình quân đầu người/ tháng
SVTT: TRỊNH THỊ KIM OANH MSSV:08100109
25
BÁO CÁO KHOA HỌC GVHD: PGS.TS.TRẦN THỊ KIM XUYẾN
(Nguồn: dữ liệu thực thực xã Khánh Nam- Khánh Vĩnh- Khánh Hòa)
Qua biểu đồ ta thấy số người có thu nhập dưới 1 triệu rất cao chiếm tới 88.5% , số
người có thu nhập từ 1- dưới 2 triệu chiếm 9.9% và số người có thu nhập từ 2- 3 triệu chỉ
chiếm 1.6%. Điều đó chứng tỏ rằng mức thu nhập bình quân đầu người/ tháng rất thấp, rất
nhiều số người chỉ có thu nhập dưới 1 triệu/ tháng.
Cuộc sống của người Raglay trong toàn xã hầu như còn rất thấp, thu nhập của bà
con ở địa phương rất thấp, các hộ đồng bào ở đây chủ yếu là thuộc diện hộ nghèo, thu nhập
không đủ ăn mà chỉ đi làm thuê kiếm gạo sống qua ngày. Khi phỏng vấn một số người dân
về thu nhập thì được biết:
“Nhà chị có3 đứa con có mình anh đi làm à chị bị bệnh không làm được, anh đi làm mà
không có đủ ăn đâu em à (buồn, lo lắng) chỉ làm ngày nào ăn ngày nấy à (dạ ) không có
đủ ăn, làm ngày không có đủ 5 ký gạo đó, không có làm miết đâu, có lúc người ta kêu làm
có lúc người ta không kêu (dạ) có lúc người ta kêu làm thì làm kiếm gạo ăn, còn lúc người
ta không kêu thì ở nhà (dạ) có lúc mình đi làm được cơm ăn, có lúc không đi làm thì đói,
đâu có kêu làm miết đâu.
Có xe có lúc bốn chục, có lúc ba chục đó, xe đi bốc mía cho người ta đó, có lúc hai xe, một
buổi làm có hai xe à (dạ) ngày có bốn xe à, rồi chia nhau nữa, có xe hai người có lúc ba
người đó, có lúc bốn người có mười lăm ngàn à (dạ), đâu có đủ ăn đâu. (cảm giác buồn)”
(Nguồn: PVS nữ 32 tuổi, chủ hộ nghèo nhất thôn)
SVTT: TRỊNH THỊ KIM OANH MSSV:08100109

×