Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.39 KB, 25 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GD&ĐT THANH OAI TRƯỜNG MẦM NON TÂN ƯỚC. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Số: 109/KH-MNTƯ. Tân Ước, ngày 13 tháng 9 năm 2016. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. KẾ HOẠCH Thực hiện nhiệm vụ năm học 2016 - 2017 Trường Mầm non Tân Ước Căn cứ Quyết định số 3979/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (UBND) về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2016 - 2017 của giáo dục mầm non (GDMN), giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Hà Nội; Căn cứ Hướng dẫn số 3357/SGDĐT-GDMN ngày 07/9/2016 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2016-2017 của Sở GD&ĐT Hà Nội; Căn cứ Kế hoạch 460/GD&ĐT-GDMN ngày 12/9/2016 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2016 - 2017 cấp học Mầm non huyện Thanh Oai; Căn cứ vào kết quả đạt được năm học 2015 - 2016, trường Mầm non Tân Ước xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2016 - 2017 như sau: A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC NĂM HỌC 2015 - 2016. Năm học 2015 - 2016 nhà trường tiếp tục nhận được sự động viên, giúp đỡ của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo ngành, của ban chất lượng Huyện, các ban ngành đoàn thể địa phương, sự phối hợp quan tâm của PHHS và sự lỗ lực làm việc học tập của cô và trò trường Mầm non Tân Ước nên nhà trường đã thực hiện tốt kế hoạch năm học, nổi bật một số điểm sau: Đánh giá về mặt phát triển số lượng: Tổng số nhóm lớp: 15. Trong đó Nhà trẻ 4 nhóm; Mẫu giáo 11 lớp Số cháu 487 cháu. Trong đó Nhà trẻ 124 cháu; Mẫu giáo 363 cháu (Tăng 26 cháu so với năm học trước). Huy động 2 trẻ khuyết tật được giáo dục hoà nhập. Số trẻ đến trường tăng do cơ sở vật chất của trường từng bước được đầu tư khang trang, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ngày càng nâng cao hơn. Thực hiện mô hình phòng chống SDD nhà trường đã tận dụng khoảng đất trống rộng đổ đất màu và phát động giáo viên nhân viên tích cực làm vườn rau của bé cung cấp nguồn rau sạch vào bữa ăn hàng ngày của trẻ. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng và thấp còi giảm (SDD 2,9%; thấp còi 3,7%).
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Về đội ngũ: Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trường được hưởng chế độ chính sách ưu đãi của nhà nước, nhà trường thực hiện đảm bảo tốt quyền lợi trẻ em. Tập thể cán bộ giáo viên nhân viên thường xuyên được tham dự các lớp học tập bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ do phòng giáo dục tổ chức, trường tổ chức. Số cán bộ, giáo viên, giáo viên đạt chuẩn 100%, trên chuẩn 31 đạt 57,7% 100% giáo viên 5 tuổi có trình độ trên chuẩn Năm học 2015 – 2016 trường thực hiện tốt chương trình giáo dục mầm non do Bộ GD&ĐT ban hành, thực hiện tốt nhiệm vụ năm học và chuyên đề phát triển thể chất cho trẻ. Về cơ sở vật chất: Năm 2015 thực hiện kế hoạch xây dựng nông thôn mới của Huyện ủy, UBND, trước thực trạng khó khăn về cơ sở vật chất của nhà trường, được sự quan tâm của Đảng và các cấp chính quyền, nhà trường đã được UBND huyện đầu tư 5.628.800.000đ (Năm tỷ sáu trăm hai mươi tám triệu tám trăm nghìn đồng chẵn./.) để xây dựng một dãy nhà 3 tầng với 4 phòng học kiên cố, khu hiệu bộ, bếp ăn một chiều, năm 2016 tu sửa dãy nhà cấp 4 kiên cố tại khu trung tâm đồng thời cải tạo, sửa chữa và bổ sung các công trình phụ trợ tại khu lẻ Quế Sơn với tổng giá trị đầu tư trên 1.000.000.000đ (Một tỷ đồng), được Sở GD&ĐT, UBND Huyện bổ sung các thiết bị đồ dùng, đồ chơi theo tiêu chí trường chuẩn. II. THUẬN LỢI. Năm 2016 là năm đầu tiên của việc thực hiện đề án nâng cao chất lượng GD giai đoạn 2016 – 2020 của huyện, Đề án nâng cao chất lượng GDMN giai đoạn 2016 - 2015 của thành phố, Trường luôn nhận được sự quan tâm của UBND huyện, sự chỉ đạo sát sao của phòng GD &ĐT, chính quyền địa phương trong việc thực hiện Đề án, cùng với sự quyết tâm phấn đấu của tập thể trường trong công tác nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục. Đội ngũ CBQL và GVNV được phòng GD&ĐT tổ chức nhiều đợt tập huấn, bồi dưỡng, kiến tập về chuyên môn, công nghệ thông tin và kiến thức quản lý đạt hiệu quả. Đội ngũ giáo viên yêu nghề, mến trẻ làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, giáo viên tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn 100%, nhân viên trong trường được quan tâm ưu đãi hưởng theo quyết định 68 của thành phố, giáo viên đã được biên chế 89% Trường đạt chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi Cơ sở vật chất của nhà trường được đầu tư, tu sửa theo tiêu chí trường chuẩn Quốc gia..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Nhận thức của phụ huynh về vị trí vai trò của GDMN đã được nâng cao, nên nhu cầu gửi con đến trường ngày càng tăng. Công tác xã hội hoá giáo dục được đẩy mạnh. III. KHÓ KHĂN. Đội ngũ GV trẻ còn thiếu kinh nghiệm chăm sóc giáo dục trẻ, một số GV lớn tuổi còn hạn chế về công nghệ thông tin. Phụ huynh học sinh, chủ yếu làm nông nghiệp và nghề phụ, mức thu nhập của nhân dân thấp chưa ổn định nên điều kiện chăm lo cho các con còn hạn chế. B. NỘI DUNG KẾ HOẠCH I. NHIỆM VỤ CHUNG. Tích cực triển khai chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29/NQTW ngày 4 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ VIII Ban Chấp hành Trung ương khóa XI Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Tích cực thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục mầm non theo các Nghị quyết, chương trình, kế hoạch của Thành Uỷ, HĐND, UBND, thành phố và của ngành giáo Dục và Đào tạo Hà Nội. Thực hiện sáng tạo, hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành. Trường Mầm non Tân Ước tập trung triển khai thực hiện một số nhiệm vụ như sau: Huy động mọi nguồn lực tập trung thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục mầm non, đẩy mạnh công tác phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi "Nâng cao chất lượng CSGD trẻ, duy trì kết quả phổ cập, tăng cường cơ sở vật chất, được công nhận là trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia... Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ, giáo dục trẻ phát triển hài hoà về thể chất, tình cảm, trí tuệ và thẩm mĩ, kỹ năng, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, tăng cường hoạt động vui chơi và hoạt động trải nghiệm, khám phá của trẻ, đẩy mạnh tích hợp chú trọng giáo dục hình thành và phát triển kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi của trẻ, hình thành những yếu tố đầu tiên về nhân cách, chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ vào lớp 1. Nâng cao chất lượng tổ chức ăn bán trú cho trẻ. Quan tâm trẻ khuyết tật hòa nhập. Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục mầm non tới công cộng đồng, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng đối với sự phát triển giáo dục mầm non..
<span class='text_page_counter'>(4)</span> Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, huy động mọi nguồn lực tạo điều kiện thực hiện nhiệm vụ CSGD trẻ tốt. II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ. 1. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” nhằm rèn luyện phẩm chất đạo đức tác phong mẫu mực, lối sống lành mạnh tiết kiệm, chống tham ô lãng phí, gắn với phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt” Đưa các nội dung của cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" Cán bộ giáo viên trường thực hiện đúng tác phong nhà giáo, xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp tốt, đoàn kết giữa các thành viên trong nhà trường, lễ phép văn minh trong giao tiếp ứng xử. Thực hiện tốt phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" thể hiện "Cô giáo duyên dáng mẫu mực, bé khoẻ đẹp lễ phép", tạo bầu không khí trong nhà trường "Mỗi ngày đến lớp, là một ngày vui". Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ “chăm sóc, yêu thương các cháu như con em ruột thịt”. Tiếp tục thực hiện xây dựng trường lớp xanh - sạch - đẹp, an toàn lành mạnh, làm tốt công tác quản lí, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường. Xây dựng vườn cây, vườn rau của bé tại khu Bông Hồng, khu Hoa Lan. Tạo mối quan hệ ứng xử đúng mực thân thiện trong đội ngũ CBQL-GVNV và phụ huynh. Đối sử công bằng và đúng mực với trẻ, tăng cường giáo dục lễ giáo cho các cháu, chú trọng các nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ đặc biệt là trẻ 5 tuổi, tổ chức trang trí môi trường trong và ngoài lớp học phù hợp với độ tuổi, nội dung hình ảnh trang trí được thay đổi theo chủ đề. Tăng cường đổi mới phương pháp giáo dục, nhằm phát huy tính tích cực của trẻ, hình thành ở trẻ các phẩm chất mạnh dạn, tự tin trong mọi hoạt động, thân thiện với mọi người xung quanh, lễ phép trong giao tiếp ứng xử. Tăng cường giáo dục lễ giáo cho các cháu, chú trọng các nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, đặc biệt là trẻ 5 tuổi, tổ chức trang trí môi trường trong và ngoài lớp phù hợp với độ tuổi, chú trọng thay đổi theo chủ đề, không rườm rà, đạt hiệu quả tốt. Tổ chức cho trẻ tham quan nghĩa trang liệt sĩ, đình làng các di tích lịch sử quốc gia của địa phương...tổ chức cho trẻ tham gia nhiều hoạt độngtập thể gắn với chuyên đề như: "Hội thi chúng cháu vui khoẻ", "Bé khéo tay", giao lưu văn nghệ giữa các lớp....
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Đưa các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống, các bài hát dân gian, trò chơi dân gian, các bài hát dân ca, câu đố vào hoạt động hàng ngày để giáo dục trẻ, hình thành cho trẻ phẩm chất đạo đức tốt, mạnh dạn tự tin trong mọi hoạt động. Phát động phong trào thi đua làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo, thi xây dựng thực đơn, thi cô nuôi giỏi, giáo viên giỏi. Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo gắn nội dung “Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm" với thực hiện Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, có ý thức tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ về mọi mặt. Cập nhật và triển khai kịp thời thông tin, kiến thức mới và vận dụng linh hoạt vào quá trình quản lý, chỉ đạo, chăm sóc, giáo dục trẻ. Tập thể CB GV - NV tham gia đăng ký và viết sáng kiến kinh nghiệm. Tích cực tuyên truyền nâng cao nhận thức quán triệt trong đội ngũ giáo viên nhân viên về phẩm chất lối sống, lương tâm nghề nghiệp, phấn đấu thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ trong các hoạt động CSGD trẻ, không để ngộ độc thức ăn xảy ra đối với trẻ, tích cực tuyên truyền phòng chống dịch bệnh, phòng chống tai nạn thương tích, nêu cao tinh thần trách nhiệm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ về thể chất và tinh thần trong nhà trường. 2. Phát triển qui mô, mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non Số lượng * Tổng số trẻ điều tra Tổng số điều tra trong độ tuổi. : 558 cháu.. + Nhà trẻ. : 207 cháu. + Mẫu giáo từ 3 đến dưới 6 tuổi. : 351 cháu.. Trong đó trẻ 5 tuổi. : 95 cháu.. - Chỉ tiêu phòng giao: 479 cháu + Nhà trẻ. : 100 cháu. + Mẫu giáo. : 379 cháu. Trong đó trẻ 5 tuổi. : 108 cháu. + Trẻ 4 tuổi. : 146 cháu. + Trẻ 3 tuổi. : 125 cháu. - Chỉ tiêu phấn đấu của nhà trường Tổng số toàn trường. : 467 cháu. + Nhà trẻ. : 111 cháu. + Mẫu giáo. : 356 cháu.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Trong đó trẻ 5 tuổi. : 98 cháu. - Tổng số nhóm lớp + Nhà trẻ:. 3 nhóm. + Mẫu giáo: 12 lớp Số lớp 3 tuổi: 4 lớp: 111 cháu bình quân 28 cháu/lớp Số lớp 4 tuổi: 5 lớp:. 147 cháu bình quân 29 cháu/lớp. Số lớp 5 tuổi: 3 lớp:. 98 cháu bình quân 33 cháu/lớp. - Tỷ lệ chuyên cần đạt từ 90% - 95% + Nhà trẻ. : 90% - 92%. + Mẫu giáo 3, 4 tuổi. : 92% - 95%. + Mẫu giáo 5 tuổi. : 95% - 97%.. * Biện pháp Triển khai tốt công tác điều tra số trẻ trong độ tuổi Cán bộ giáo viên trường làm tốt công tác tuyển sinh, tuyên truyền giáo dục mầm non mới tới cộng đồng Khảo sát nắm vững số trẻ trong độ tuổi từ 0 > 6 tuổi trên địa bàn xã để phối hợp với UBND xã, các ban ngành đoàn thể, tổ trưởng và bí thư các thôn tiếp tục vận động trẻ của các độ tuổi ra lớp, phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc phụ huynh trên loa truyền thanh của thôn, xã. Hướng dẫn miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của Thành phố hà Nội. Tham gia tốt việc giao ban hàng tháng tại PGD, nắm vững tình hình về số lượng, tỷ lệ chuyên cần để có biện pháp huy động trẻ tới trường, nhất là trẻ 5 tuổi. Chỉ đạo các nhóm lớp tổ chức tốt các hoạt động nhằm thu hút trẻ tới trường, để có biện pháp phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường. Tổ chức tố "Lễ khai giảng năm học mới 2016 – 2017 và đón bằng công nhận trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ I", hội nghị đầu năm, kết hợp tốt với PHHS tuyên truyền vận động trẻ tới trường Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, vận động mọi tổ chức cá nhân đóng góp hỗ trợ đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường, tạo điều kiện tốt phục vụ công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> Ưu tiên đầu tư CSVC và trang thiết bị cho trẻ dưới 5 tuổi, thực hiện tốt kế hoạch GDMN, tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ cập giáo dục mầm non. Thực hiện tốt chương trình giáo dục mầm non, tuyệt đối không ép trẻ tập đọc, viết chữ, học trước chương trình lớp 1 Đảm bảo bố trí đủ giáo viên trên lớp theo thông tư 71 và điều lệ trường mầm non Chuẩn bị tốt CSVC trước khi bước vào năm học mới Tham mưu với các cấp lãnh đạo đầu tư xây dựng CSVC nâng cấp các phòng học. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện và chăm sóc giáo dục trẻ. 3. Đẩy mạnh phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi và Đề án phát triển GDMN giai đoạn 2016 - 2020. Năm học 2016-2017, triển khai thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT qui định điều kiện bảo đảm và nội dung, qui trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Tiếp tục duy trì nâng cao chất lượng PCGDMNTENT. Tiếp tục đầu tư nguồn lực nhằm giữ vững chất lượng phổ cập, thực hiện phần mềm phổ cập Tháng 8/2016, trường kịp thời tổng hợp, rà soát thống kê, đề xuất nhu cầu phát triển GDMN giai đoạn 2016-2025 với huyện Tích cực tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương, tuyên truyền tới các tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm, PHHS huy động mọi nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị tạo điều kiện duy trì kết quả phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi, thực hiện nâng cao công tác PCGDMNTE 5T năm 2015. Tích cực tham thưu với cấp ủy, chính quyền địa phương, phối hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể tại các thôn cụm dân cư và các nhà hảo tâm đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường, quan tâm ưu tiên đối với trẻ khuyết tật, con các gia đình chính sách, trẻ em trong các hộ nghèo, trẻ mồ côi cha mẹ, trẻ có cha mẹ đang công tác tại vùng sâu vùng xa, thực hiện miễn giảm học phí cho trẻ thuộc dạng nêu trên tạo điều kiện cho trẻ đến truờng. Phấn đấu tỷ lệ huy động 52% trẻ độ tuổi nhà trẻ đến trường và huy động 100% trẻ 5 tuổi đến trường và được ăn bán trú tại trường, tỷ lệ chuyên cần của trẻ 5 tuổi đạt 92 - 95%. Kết hợp với cha mẹ học sinh chăm sóc giáo dục trẻ khuyết tật giúp các cháu hoà nhập tốt.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Quan tâm chăm sóc trẻ phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng nhẹ cân (cân nặng theo tuổi) xuống dưới 2%, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi (Chiều cao theo tuổi) xuống còn 3%. Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý và giáo viên tham gia các khóa học đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước và lý luận chính trị để nâng cao trình độ QLNN, LLCT của CBQL và trình độ trên chuẩn giáo viên. Bồi dưỡng giáo viên 5 tuổi thực hiện tốt phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi. Phân công giáo viên có năng lực phụ trách lớp 5 tuổi. Tổ chức tốt các cuộc họp toạ đàm đầu năm với lãnh đạo địa phương và cha mẹ các cháu. Thực hiện tốt công tác phối hợp với ban đại diện Cha mẹ học sinh trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, tạo điều kiện tốt nhất cho các cháu. 4. Thực hiện tốt các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ. 4.1. Công tác chăm sóc sức khoẻ và nuôi dưỡng trẻ. Chỉ tiêu: Tiếp tục duy trì kết quả đã đạt được trong công tác phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ trong trường đã đạt được trong năm học 2015 - 2016. Thực hiện nghiêm túc thông tư số 13/2010/TT-BG ban hành các quy định vè xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích tại trường mầm non, thông tư liên tịch số 22/2013/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 18/6/2013 quy định đánh giá công tác y tế tại trường mầm non nhằm tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ trong trường Mầm non. 100% trẻ được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ trong nhà trường. 100% giáo viên nghiêm túc thực hiện tốt quy chế chăm sóc trẻ, được tập huấn kỹ năng, biện pháp, cách sơ cứu ban đầu để đảm bảo an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ như: Hóc, sặc, bỏng, điện giật, đuối nước, ngã ...trong nhà trường. Thường xuyên khảo sát các nguy cơ gây tai nạn thương tích cho trẻ, để có biện pháp phòng tránh hợp lý. Thực hiện tốt kế hoạch liên ngành số 1861/KHLN/YT- GD& ĐT ngày 25/4/2016 của Sở GD & ĐT và Sở Y tế Hà Nội về công tác phối hợp triển khai công tác phòng chống dịch và an toàn thực phẩm trong trường học năm 2016. Thực hiện tốt việc ký hợp đồng cung ứng thực phẩm đảm bảo đúng nguyên tắc pháp lý và nguyên tắc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Nghiêm túc thực hiện chế độ vệ sinh cá nhân trẻ, vệ sinh phòng nhóm và vệ sinh môi trường. 100% các cháu có nền nếp, thói quen rửa tay bằng xà phòng, 95% trẻ mẫu giáo biết xúc miệng nước muối..., giữ gìn khu vệ sinh của trẻ an.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> toàn, sạch sẽ, hợp vệ sinh, thuận tiện cho trẻ sử dụng. Được sơ cứu kịp thời khi có bệnh tật xả ra. Vệ sinh đồ dùng đồ chơi, diệt ruồi muỗi, nghiêm túc thực hiện chế độ cách ly, đề phòng các bệnh lây nhiễm thường gặp đối với trẻ như bệnh: đau mắt, sởi, quai bị, thuỷ đậu..... Phấn đấu tỉ lệ trẻ ăn bán trú: 95% đối với trẻ nhà trẻ, 98% đối với trẻ mẫu giáo, và 100% đối với trẻ mẫu giáo 5 tuổi. Tổng số nhóm lớp được tổ chức ăn: 15 nhóm lớp: Số trẻ ăn bán trú 455 trẻ đạt 97,4% Số lớp mẫu giáo được tổ chức ăn: 12 lớp, số trẻ ăn là 350, tỉ lệ 98,3% Số nhóm trẻ được tổ chức ăn: 3 nhóm, số trẻ ăn 105 trẻ, tỉ lệ 95% 467 trẻ được khám sức khoẻ định kỳ 2 lần/năm vào tháng 9 và tháng 3 , đạt tỉ lệ 100% trẻ đến trường. 100% trẻ được theo dõi trên biểu đồ phát triển trẻ, được tiêm chủng đầy đủ, giảm tỷ lệ SDD nhẹ cân xuống dưới 3,5%, giảm tỷ lệ trẻ SDD thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) dưới 3,7%, không có trẻ béo phì. Đảm bảo định lượng calo theo quy định, cân đối tỷ lệ và các chất trong khẩu phần ăn Nội dung. Nhà trẻ. Mẫu giáo. Calo đạt. 708 - 862 Calo. 735 - 882 Calo. Tỷ lệ các chất P - L - G. 14 - 16; 30 - 35; 50 - 55. 14 - 16; 24 - 26; 60 - 62. Tỷ lệ cân đối calo giữa các (40 - 45) - 10 - 15 - (40 - 45) bữa ăn: Sáng - chiều. (65 - 70) - (30 - 35). * Biện pháp Thường xuyên kiểm tra CSVC, đồ dùng đồ chơi, để phòng chống nguy cơ gây tai nạn thương tích đối với trẻ, giám sát, kiểm tra việc đảm bảo an toàn, thực hiện quy chế nuôi dạy trẻ của giáo viên, thực hiện chăm sóc trẻ mọi lúc, mọi nơi Tạo điều kiện cho giáo viên nhân viên trường tham gia các lớp tập huấn phòng chống tai nạn thương tích...do phòng giáo dục, trung tâm y tế dự phòng tổ chức Tăng cường kiểm tra, giám sát nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ sức khoẻ trẻ trong nhà trường, quản lý tốt việc tổ chức ăn trưa cho trẻ tại trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện tính khẩu phần ăn, đảm bảo các chất dinh dưỡng và định lượng calo cho trẻ.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> Làm tốt công tác y tế học đường, ban giám hiệu lên kế hoạch chỉ đạo vệ sinh môi trường, vệ sinh lớp học, đảm bảo tốt công tác phòng chống dịch bệnh do virút gây ra dễ lây lan và gây nguy hiểm tới tính mạng trẻ, phát hiện kịp thời hiện tượng dịch bệnh nhất là các bệnh mùa hè, bệnh sốt xuất huyết, bệnh tay chân miệng. Xây dựng kế hoạch phòng chống ngộ độc thực phẩm trong trường, xây dựng phương án xử lý khi có ngộ độc thực phẩm xảy ra. Sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh, đảm bảo tốt nguyên tắc hợp đồng thực phẩm - chế biến, thực hiện tốt bảo hộ lao động đối với nhân viên nuôi dưỡng. Thực hiện tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, 10 nguyên tắc vàng Thực hiện lưu mẫu thức ăn đúng qui định. Quản lí tốt không để xảy ra vi phạm khẩu phần ăn của trẻ dưới mọi hình thức. Thực hiện tốt công tác giao nhận thực phẩm tài chính công khai, quản lí chặt chẽ việc chia và vận chuyển thức ăn tới các điểm lẻ. Giữ gìn môi trường sinh hoạt, dụng cụ ăn uống, đồ dùng đồ chơi của trẻ sạch sẽ Cán bộ phụ trách nuôi dưỡng kết hợp với kế toàn và cô nuôi xây dựng thực đơn tính khẩu phần ăn từng tuần, bổ xung chất dinh dưỡng phù hợp với nhu cầu của trẻ giúp trẻ phát triển tốt, chỉ đạo các nhóm lớp bố trí phân chia tổ chức bàn ăn hợp vệ sinh. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của giáo viên, củng cố kiến thức chăm sóc trẻ. Tập thể giáo viên trường tích cực tuyên truyền PHHS cho trẻ ăn tại trường Hợp đồng mua bán thực phẩm tươi ngon đảm bảo hợp vệ sinh Thực hiện tính khẩu phần ăn đúng theo quy định, điều chỉnh thực đơn đảm bảo các chất dinh dưỡng giúp trẻ phát triển tốt. tổ chức bữa ăn tự chọn trong sự kiện lớn ...tạo sự mới lạ, phong phú, hấp dẫn trong bữa ăn của trẻ. Chỉ đạo các nhóm lớp cân đo trẻ đúng định kì, theo dõi trên biểu đồ phát triển trẻ Thông báo tới PHHS tình hình sức khoẻ của trẻ để cùng kết hợp chăm sóc trẻ. Trao đổi các biện pháp can thiệp sớm đối với trẻ thừa cân béo phì và trẻ suy dinh dưỡng. Xây dựng kế hoạch phòng chống SDD, có biện pháp phòng chống béo phì.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> Đối với trẻ thừa cân béo phì: cho trẻ uống sữa có lượng đường ít, khuyến khích trẻ nhai kỹ và ăn chậm, ăn đều đặn, không bỏ bữa, không để trẻ quá đói, trẻ ăn nhiều vào các bữa sau làm mỡ tích luỹ nhanh hơn. Cho trẻ ăn nhiều rau xanh, quả ít ngọt, khẩu phần ăn cân đối hợp lý, phối hợp nhiều loại thức ăn. Tăng cường vận động để phát triển cân đối, không bị thừa cân, béo phì. Tạo niềm hứng thú cho trẻ đối với các hoạt động thể dục thể thao. Chú trọng sở thích của trẻ tham gia các môn thể thao dễ dàng gần gũi với cuộc sống: đi bộ đến trường, đã bóng, leo cầu thang... Đối với trẻ suy dinh dưỡng: trẻ ăn theo các chế độ ăn giống trẻ bình thường, số lượng một bữa có thể ít hơn nhưng số bữa ăn nhiều hơn trẻ bình thường. Bổ sung thức ăn giàu can xi. Cho trẻ tắm nắng vào thời điểm thích hợp của buổi sáng... Tăng cường kiểm tra đột xuất việc thực hiện quy chế chăm sóc trẻ ăn ngủ tại trường Tuyên truyền vận động PHHS cho trẻ ăn bán trú tại trường, đảm bảo tỷ lệ trẻ được ăn bán trú là 95% đối với nhà trẻ, 98% đối với trẻ mẫu giáo, 100% đối với trẻ mẫu giáo 5 tuổi Tuyên truyền tới phụ huynh tích cực đưa con em mình đi tiêm chủng đúng định kì, đồng thời làm tốt công tác vệ sinh phòng bệnh. Phối hợp với Trung tâm Ytế khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ 02 lần/năm vào tháng 9 và tháng 3, quan tâm khám bổ xung cho các cháu để đảm bảo 100% cháu được khám định kỳ đúng kế hoạch đề ra. Thực hiện cân đo trẻ 4 lần/năm vào các tháng 9; 12; 2; 4. Thông báo cho gia đình trẻ và có biện pháp phối hợp điều trị kịp thời đối với những trẻ mắc bệnh, đặc biệt các bệnh như: Tự kỷ, chậm phát triển ngôn ngữ, chậm phát triển trí tuệ... . Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh trong việc kiểm tra đột xuất công tác nuôi dưỡng và các hoạt động của nhà trường. Duy trì tốt chế độ giao nhận thực phẩm theo quy định của PGD, định kỳ tịnh kho vào buổi chiều ngày cuối tháng. Tuyên truyền bậc p/h kết hợp cùng nhà trường rèn thói quen ăn uống, giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh răng miệng, kỹ năng rửa tay bằng xà phòng, giáo dục trẻ lao động tự phục vụ. Chỉ đạo GV cung cấp kỹ năng sống cho trẻ hợp lý với từng độ tuổi, tạo nền nếp thói quen tốt, hành vi văn minh có lợi cho sức khoẻ của trẻ 100% các lớp có góc “Cha mẹ cần biết, nội dung được thay đổi thường xuyên, cập nhập những thông tin mới về tình hình chăm sóc sức khoẻ, phòng chống dịch bệnh. Chỉ đạo trường đẩy mạnh sinh hoạt các tổ chuyên môn, tổ nuôi dưỡng với các nội dung: Phổ biến SKKN, kỹ thuật chế biến món ăn, cách xây dựng thực đơn phù hợp, các kiến thức về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm....
<span class='text_page_counter'>(12)</span> Tổ chức hội thi nhân viên giỏi cấp trường, tham dự hội thi kế toán giỏi cấp huyện... Chỉ đạo nhân viên y tế thường xuyên kiểm tra tủ thuốc của nhà trường để thay thế thuốc đã quá hạn sử dụng và bổ sung đầy đủ dụng cụ, đồ dùng y tế, có đủ cơ số thuốc theo quy định. Các lớp nghiêm túc duy trì việc sử dụng sổ nhật ký trẻ hàng ngày. 4.2. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục; nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non. Chỉ tiêu: Các lớp 5 tuổi thực hiện bộ chuẩn PTTE 5 tuổi 100% các nhóm lớp thực hiện xây dựng kế hoạch giáo dục theo đổi mới và hướng dẫn đánh giá trẻ. 100% các nhóm lớp tiếp tục thực hiện tốt chương trình GDMN 100% số lớp thực hiện giáo dục trẻ theo nguyên tắc "Trẻ là trung tâm - toàn diện - tích hợp - trải nghiệm" Nghiêm túc thực hiện quy chế chuyên môn, chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ Nâng cao chất lượng soạn giáo án trên vi tính bằng nhiều hình thức. Chỉ đạo giáo viên trình bày giáo án theo lối khoa học, sáng tạo, đảm bảo nội dung, rõ phương pháp và dễ hiểu 100% trẻ trong các độ tuổi được đánh giá sự phát triển theo đúng quy định 100% trẻ 5 tuổi được đánh giá theo bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi. 15/15 nhóm lớp được đánh giá theo hướng dẫn của PGD & ĐT Phấn đấu: 12/15 nhóm lớp tốt đạt tỷ lệ 80% 3/15 nhóm, lớp khá đạt tỷ lệ 20% 100% trẻ được đánh giá trong quá trình CSGD theo quy định của sở giáo dục mầm non. Phấn đấu: Mẫu giáo đạt yêu cầu 88% trở lên, nhà trẻ 85% trở lên. 100% nhóm lớp có môi trường cho trẻ hoạt động tốt Phấn đấu có 90 - 100% CBQL và giáo viên có khả năng khai thác, sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục, góp phần đổi mới phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non. Thực hiện tốt các chuyên đề đã được bồi dưỡng và thực hiện trong thời gian qua như chuyên đề Âm nhạc, Tạo Hình. Tiếp tục đi sâu nâng cao chuyên đề “phát triển vận động cho trẻ trong trường Mầm non”, trường làm điểm chuyên đề phát triển vận động cho trẻ. “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”; thực hiện ứng dụng phương pháp giáo dục Montessori trong lĩnh vực thực hành cuộc sống.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Nâng cao chất lượng giáo dục trẻ khuyết tật, đảm bảo công bằng trong giáo dục mầm non Thực hiện đón 70% trẻ khuyết tật thuộc dạng nhẹ vào truờng * Biện pháp Xây dựng lịch trình hoạt động chuyên môn và kế hoạch chuyên đề của năm học phù hợp với đặc thù của nhà trường. Cử CBGV tham gia bồi dưỡng các chuyên đề trọng tâm, tập huấn, kiến tập về chương trình GDMN, chuẩn đánh giá trẻ 5 tuổi do Sở GD&ĐT, Phòng GD huyện tổ chức để nâng cao phương pháp cho đội ngũ giáo viên. + Thi "Xây dựng môi trường học tập trong và ngoài lớp" vào tháng 10/2016 + Thi giáo viên, nhân viên giỏi cấp trường vào tháng 11/2016 + Phát động phong trào thi đua “làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo” 12/2016 + Thi "Liên hoan tiếng hát dân ca và trò chơi dân gian" tháng 2/2017 + Thi "Chúng cháu vui khoẻ" tháng 3/2017 + Thi “Bé khéo tay” khối 4 tuổi, 5 tuổi tháng 4/2016 Thực hiện GD hòa nhập trẻ khuyết tật: Tổ chức bồi dưỡng, sưu tầm tài liệu, phương pháp GD hoà nhập trẻ khuyết tật cho GV các lớp có trẻ khuyết tật. Khảo sát, thống kê số lượng trẻ khuyết tật trên địa bàn xã, thu hút trẻ khuyết tật thể nhẹ ra lớp, có sổ "Theo dõi sự tiến bộ của trẻ học hoà nhập” cho trẻ khuyết tật. Lập hồ sơ trẻ khuyết tật. Làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục Hoà nhập trẻ khuyết tật chống phân biệt đối xử với trẻ khuyết tật, kỳ thị đối với trẻ nhiễm HIV cho giáo viên nhân viên trong nhà trường. Chỉ đạo GV rèn cho trẻ kỹ năng HĐ theo nhóm, kỹ năng giao tiếp, ứng xử văn minh, có thói quen hành vi lễ giáo trong ngày. Rèn trẻ chủ động tích cực, mạnh dạn hồn nhiên khi tham gia vào các HĐ văn nghệ, TDTT …phù hợp lứa tuổi. Tăng cường kiểm tra giám sát, hỗ trợ việc thực hiện chương trình GDMN, đặc biệt đối với các lớp còn yếu: C3, D1, B4, D3 100% số lớp thực hiện theo nguyên tắc “ Trẻ là trung tâm- toàn diện- tích hợp - trải nghiệm”, chú trọng giáo dục hình thành và phát triển kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi của trẻ đảm bảo tính khoa học và sáng tạo, phù hợp với tình hình thực tế của nhóm lớp của trường. Tiếp tục lồng ghép thực hiện có hiệu quả các nội dung tích hợp trong thực hiện chương trình giáo dục mầm non: giáo dục an toàn giao thông, giao dục bảo vệ môi trường, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, giáo dục bảo vệ tài.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> nguyên, môi trường biển đảo, giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thảm hoạ thiên tai đảm bảo phù hợp với vùng miền và đối tượng trẻ.... Phân công giáo viên có trình độ chuyên môn vững dạy lớp 5 tuổi Xây dựng kiến tập theo từng độ tuổi Chỉ đạo tốt các hoạt động chuyên môn của nhà trường, chú trọng xây dựng các lớp điểm nhân rộng ra toàn trường. + Điểm phát triển nhận thức: Lớp MG lớn A1 (GV Nguyễn Hải Hà - Lê Thị Tình – Vũ Thị Huyền ) + Điểm GD phát triển toàn diện: MG lớn A2 (GV Vũ Thị Thu Hà – Lương Thị Ngà – Nguyễn Thị Huyền) + Điểm GD phát triển Thẩm mỹ, Thể chất: MG nhỡ B2 (GV Nguyễn Thị Nhung – Đào Thị Mai Lan) + Điểm GD phát triển Thể chất: MG nhỡ B3 (GV Nguyễn Thị Anh Huyền - Trần Thị Chi); MGN C3 (GV Nguyễn Thị Huyền – Trần Thị Hồng Duyên – Vũ Thị Thu Hằng); Nhà trẻ D3 (GV Nguyễn Thị Hương – Vũ Thị Phương Huyên - Nguyễn Thị Thu Hoàn - Nguyễn Thị Quỳnh) + Điểm phát triển ngôn ngữ: MG lớn A3 (GV Lê Thị Hường – Nguyễn Thị Lệ - Nguyễn Thị Quỳnh); MG nhỡ B1 (GV Nguyễn Thị Hà – Văn Thị Hằng Nguyễn Hồng Xen); MGN C1 (GV Nguyễn Thị Hương – Hoàng Thị Đào – Trần Thị Xuân) Tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn, rút kinh nghiệm 2 lần/tháng Ban giám hiệu thường xuyên kiểm tra thực hiện quy chế chuyên môn. Các nhóm lớp có bảng tuyên truyền chung mời PHHS kết hợp giáo dục trẻ. Động viên khuyến khích cán bộ giáo viên nhân viên trường sáng tác các bài hát có nội dung giáo dục tốt để dạy trẻ. Liên hệ chặt chẽ với PHHS có biện pháp phối hợp giáo dục tốt, giúp trẻ phát triển toàn diện Huy động mọi nguồn lực, đầu tư kinh phí mua sắm trang thiết bị đồ dùng phục vụ công tác Chăm sóc giáo dục trẻ. Đẩy mạnh CNTT trong giáo dục và quản lí, phấn đấu 100% cán bộ quản lí và 90% giáo viên có khả năng sử dụng CNTT trong thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục góp phần đổi mới phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường, không để hiện tượng cóp pi giáo án trong nhà trường Tiếp tục sử dụng hợp lí các phần mềm quản lí, nuôi dưỡng, quản lý thu chi nhằm nâng cao chất lượng quản lý, thu chi trong nhà trường..
<span class='text_page_counter'>(15)</span> Chỉ đạo các nhóm lớp lồng ghép thực hiện hiệu quả các nội dung giáo dục tích hợp trong thực hiện chương trình an toàn giao thông, bảo vệ môi trường, giáo dục kỹ năng sống, vệ sinh cá nhân,lồng ghép vào các hoạt động để giáo dục trẻ. Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả giáo dục tài nguyên môi trường, biển, hải đảo vào chương trình giáo dục trẻ. Cán bộ giáo viên trường làm tốt công tác tuyên truyền vệ sinh môi trường, an toàn giao thông tới cộng đồng, kết hợp với PHHS giáo dục trẻ ở mọi lúc mọi nơi. Xây dựng góc tuyên truyền chung với những hình ảnh đẹp cụ thể, tạo môi trường tốt cho trẻ hoạt động Động viên khuyến khích cán bộ giáo viên sáng tác kịch, thơ, ca. lồng ghép vào các hoạt động để giáo dục trẻ, tập cho trẻ biểu diễn tại các nhóm lớp và ngày hội ngày lễ của quê huơng. 4.3. Kiểm định chất lượng GDMN Tiếp tục triển khai tự đánh giá theo thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07/8/2014 của Bộ GD&ĐT ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non. Trường tự đánh giá ngoài và đạt chuẩn cấp độ 1. 5. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học Đảm bảo đủ tài liệu tham khảo giúp giáo viên thực hiện tốt Chương trình GDMN và nội dung sửa đổi, bổ sung do Bộ GD & ĐT ban hành; Tiến tới trang bị đầy đủ học liệu, đồ dùng, đồ chơi cho trẻ theo quy định tại Thông tư 02/2010/TT-BGD&ĐT quy định danh mục đồ dùng thiết bị tối thiểu cho trường MN. * Biện pháp Đẩy mạnh phong trào thi đua tự làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục huy động mọi nguồn lực, hỗ trợ kinh phí của các tổ chức thôn cụm và các nhà hảo tâm, PHHS mua đồ dùng, đồ chơi phục vụ CSGD trẻ. 6. Phát triển đội ngũ CBQL và GV mầm non Thực hiện thông tư số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/03/2015 quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập, đảm bảo thực hiện đúng, đủ chế độ chính sách đối với giáo viên, nhân viên. Triển khai thực hiện Thông tư số 20/TTLT-BNV&GDĐT Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> Tiếp tục tham dự các lớp học bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, GVMN do phòng GD&ĐT tổ chức. Cử 100% CBQL, GVMN đi học bồi dưỡng Modul ưu tiên của Dự án “Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ”. Triển khai bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên về xây dựng kế hoạch và nâng cao khả năng ứng dụng CNTT theo công văn số 686/NGCBQLGD-NG ngày 28/7/2015 của Cục nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, tập huấn bồi dưỡng thường xuyên CBQL và GVMN qua mạng. Khuyến khích CB, GVNV đăng ký học tập bồi dưỡng về công nghệ thông tin, trình độ ngoại ngữ. Tạo điệu kiện cho đội ngũ cán bộ trong diện quy hoạch nguồn được tham gia học tập bổ sung trình độ lí luận chính trị và quản lí giáo dục. Đẩy mạnh công tác phát triển Đảng viên trong trường từ 16 Đảng viên lên 20 Đảng. Không có giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo, không có Đảng viên vi phạm 19 điều Đảng viên không được làm. Thực hiện đổi mới, nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng thường xuyên, tổ chức sinh hoạt chuyên môn chuyên sâu theo tổ, khối. Đảm bảo về chất lượng, đáp ứng về nhu cầu thực hiện chương trình GDMN và phổ cập GDMNTENT. * Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên nhân viên - Tổng số cán bộ, nhân viên, giáo viên: 62đ/c (Trong đó CB 2 đ/c, GV 45 đ/c, NV 15 đ/c) + Biên chế: 45 đ/c + Hợp đồng 5263: 5 đ/c + Hợp đồng 68: 11 + Hợp đồng trường: 1 * Cán bộ quản lí: 2 đ/c. Trình độ chuyên môn trên chuẩn: 2 đ/c. Tỷ lệ: 100%, Chứng chỉ quản lý giáo dục: 2 đ/c Chứng chỉ quản lý nhà nước: 2 đ/c Trình độ lý luận chính trị: 2 đ/c * Giáo viên: 45 Trong đó:. Đạt chuẩn 19, Tỷ lệ: 32% , Trên chuẩn: 26, Tỷ lệ: 58% Trình độ B tin học: 7, Tỷ lệ: 21%.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> (14 giáo viên nhân viên đang học lớp đại học) Tỷ lệ giáo viên /lớp là: 2,3 gv/lớp * Nhân viên: 15 đ/c: Trong đó: Nhân viên nuôi dưỡng:. 9đ/c Đạt chuẩn 7 đ/c. Trên chuẩn 2 đ/c. Nhân viên y tá:. 1 đ/c. Đạt chuẩn 1 đ/c. Nhân viên kế toán:. 1 đ/c. Trên chuẩn 1 đ/c Tỷ lệ: 100 %. Nhân viên văn thư:. 1 đ/c. Đạt chuẩn 1 đ/c. Nhân viên bảo vệ:. 2 đ/c. Tỷ lệ: 100 % Tỷ lệ: 100 %. Nhân viên bảo vệ hợp đồng trường: 1đ/c Chỉ tiêu phấn đấu: 73% giáo viên, nhân viên có trình độ trên chuẩn, tiếp tục đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp, phấn đấu 30 giáo viên đạt loại xuất sắc đạt 67%, 15 giáo viên đạt loại khá đạt 33%, không có giáo viên trung bình, giáo viên yếu kém. Không có giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo. 100% CBQL biết ứng dụng CNTT trong quản lý và 90% giáo viên ứng dụng CNTT trong dạy học. * Biện pháp Tạo điều kiện để cán bộ quản lí, giáo viên được học các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình GDMN và Phổ cập GDMNTENT Cử giáo viên đi học các lớp đào tạo trên chuẩn, các lớp đào tạo nâng cao Cung cấp tài liệu giáo viên tham khảo Ban giám hiệu thường xuyên dự giờ Nhóm lớp, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên, tổ chức kiến tập theo từng độ tuổi, tổ chức thao giảng, thi giáo viên giỏi cấp trường, tạo điều kiện cho giáo viên được học tin học nâng cao, nâng cao khả năng ứng dụng CNTT trong công tác quản lí và giảng dạy. Tăng cường giao lưu chia sẻ kinh nghiệm với các trường bạn. Thực hiện nhiệm vụ CSGD trẻ. Tham dự các lớp tập huấn bồi dưỡng kỹ năng, phương pháp tổ chức các hoạt động Chăm sóc, giáo dục, phương pháp giáo dục trẻ khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn Triển khai kịp thời các nội dung công văn của ngành của các cấp quản lí nhà nước tới 100% cán bộ giáo viên nhân viên trường.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên thực hiện tốt công tác đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, thực hiện đánh giá hiệu trưởng, phó hiệu trưởng Phối hợp với công đoàn vận động xây dựng khối đoàn kết nhất trí trong tập thể nhà trường. Giúp giáo viên có cuộc sống ổn định, yên tâm công tác, có ý thức tổ chức, sống làm việc, học tập theo pháp luật, có tinh thần trách nhiệm, có sự hợp tác tương trợ lẫn nhau, tạo được niềm tin trong phụ huynh. Xây dựng nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đẩy mạnh công tác phát triển Đảng trong trường; Đẩy mạnh CNTT trong giáo dục và quản lí, phấn đấu 100% cán bộ quản lí và 90% Giáo viên có khả năng sử dụng CNTT trong thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục góp phần đổi mới phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường Tiếp tục sử dụng hợp lí các phần mềm quản lí nuôi dưỡng, quản lý cán bộ…phấn đấu xây dựng bài giảng điện tử cho toàn bộ các nhóm lớp. Thành lập ban chất lượng trường gồm các đồng chí 1. Đ/c Nguyễn Thị Thu. - Hiệu trưởng - trưởng ban. 2. Đ/c Dương Thị Nở. - Phó hiệu trưởng - Phó ban. 3. Đ/c Nguyễn Thị Mai Anh. - Tổ trưởng tổ chuyên môn - Ủy viên. 4. Đ/c Vũ Thị Thu Hà. - Tổ trưởng tổ 5 tuổi - Ủy viên. 5. Đ/c ĐàoThị Mai Lan. - Tổ trưởng tổ 4 tuôỉ - Ủy viên. 6. Đ/c Hoàng Thị Đào. - Tổ trưởng tổ 3 tuôỉ - Ủy viên. 7. Đ/c Nguyễn Thị Hương. - Tổ trưởng tổ nhà trẻ - Ủy viên. * Thi đua Số giáo viên đăng kí tham gia viết SKKN: 45đ/c Số nhân viên tham gia viết SKKN: 11đ/c Số CBQL tham gia viết SKKN: 2 đ/c Nâng số lượng sáng kiến kinh nghiệm đạt loại A: 12 đạt tỷ lệ 20% không có SKKN loại C. Tập thể - Chi bộ trong sạch vững mạnh (trong năm kết nạp từ 2- 4 Đảng viên mới – chuyển Đảng viên chính thức 2 đ/c) - Chi hội phụ nữ đạt chi hội trong sạch vững mạnh - Công đoàn đạt công đoàn vững mạnh..
<span class='text_page_counter'>(19)</span> - 100% CBGV – NV trường không vi phạm đạo đức nhà giáo, thực hiện tốt chính sách của Đảng pháp luật của nhà nước - Trường đạt Tập thể lao động tiên tiến - Trường đạt an toàn phòng chống tai nạn thương tích Cá nhân: Chiến sĩ thi đua 5 đ/c đạt tỷ lệ 0,8% LĐTT 60 đ/c đạt tỷ lệ 98% 7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục Tham gia tập huấn, bồi dưỡng về thực hiện các loại văn bản quy phạm pháp luật về GDMN, văn bản quản lý chỉ đạo của ngành, cập nhật văn bản mới ban hành hoặc thay thế, lưu giữ đầy đủ khoa học tại đơn vị. Thực hiện nghiêm túc các chủ trương của Đảng, các văn bản nhà nước chỉ đạo có liên quan đến giáo dục Mầm non. Các chủ trương về đổi mới căn bản toàn diện GDMN của Bộ GDDT Thực hiện tốt việc quản lý chương trình chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ trong trường học theo đúng pháp luật, Luật giáo dục, Điều lệ trường mầm non, Thực hiện nghiêm quy chế dân chủ, các quy định về thu - chi tài chính, thực hiện tốt 3 công khai trong nhà trường, hướng dẫn thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non tại quyết định số 60/2011/QĐ-TTG Thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN mới được ban hành. Xây dựng nhà trường xanh - sạch - đẹp - văn minh và xây dựng phong cách nhà giáo, văn hoá trường học trong đội ngũ CBQL - GV - NV. Quan tâm ưu tiên đối với trẻ khuyết tật, con các gia đình chính sách, trẻ em trong các hộ nghèo, trẻ em mồ côi cha mẹ, trẻ có bố mẹ đang công tác tại vùng sâu, vùng xa.Thực hiện miễn giảm học phí cho các đối tượng trẻ em thuộc đối tượng nêu trên. Kiểm tra CSGD, kiểm tra thực hiện điều lệ truờng mầm non, thực hiện quy chế CSGD trẻ, chế độ sinh hoạt một ngày, thực hiện các quy định của nhà truờng đối với giáo viên, nhân viên, thuờng xuyên kiểm tra công tác chăm sóc sức khỏe và nuôi duỡng trẻ Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ Kiểm tra toàn diện 6/15 nhóm lớp tỷ lệ 40%, 15/45 giáo viên tỷ lệ 33% Kiểm tra chuyên môn 100% các nhóm lớp, Kiểm tra chuyên đề 2 lần/năm.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> Kiểm tra đột xuất 4 lần/ nhóm lớp/năm Kiểm tra bếp ăn, kiểm tra kho 1 lần/tháng Kiểm tra tài chính 2 lần/năm Thành lập tổ chuyên môn 1. Đ/c Nguyễn Thị Mai Anh – Tổ trưởng TCM 2. Đ/c Vũ Thị Thu Hà – tổ trưởng tổ 5 tuổi - Ủy viên 3. Đào Thị Mai Lan - tổ trưởng tổ 4 tuổi - Ủy viên 4. Đ/c Hoàng Thị Đào – Tổ trưởng tổ 3 tuổi - Ủy viên 5. Đ/c Nguyễn Thị Hương – Tổ trưởng tổ nhà trẻ - Ủy viên 6. Đ/c Nguyễn Thị Huệ Trang – Tổ trưởng tổ nuôi - Ủy viên Thường xuyên kiểm tra vệ sinh các nhóm lớp, các khu, bếp ăn, vệ sinh an toàn thực phẩm Thực hiện cải cách hành chính Thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính, các quy định tại Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ GD&ĐT về Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. Quyết định số 51/2013/QĐ-UBND ngày 22/11/2013 ban hành Qui định về thu, sử dụng các khoản thu khác trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập của thành phố Hà Nội Thực hiện nghiêm túc công văn số ..../GD&ĐT ngày .....về việc hướng dẫn thực hiện các khoản thu chi học phí và các khoản thu khác năm học 2016 2017; Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 về ban hành Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. - Kế hoạch thu các khoản học phí và ngoài học phí như sau: + Tiền học phí: 40.000đ/trẻ/tháng + Tiền học phẩm: + Tiền đồ dùng bán trú:. Nhà trẻ:. 130.000đ/trẻ/năm. Mẫu giáo:. 150.000đ/trẻ/năm;. Trẻ nhà trẻ: 150.000đ/trẻ/năm Trẻ mẫu giáo:130.000đ/trẻ/năm. + Tiền chăm sóc bán trú: 120.000đ/trẻ/tháng + Tiền nước uống: 10.000đ/trẻ/tháng - Thực hiện công khai minh bạch các khoản thu - chi, thu đủ chi theo quy định của UBND thành phố Hà Nội. Nghiêm túc thực hiện quy chế phối kết hợp giữa chính quyền và công đoàn..
<span class='text_page_counter'>(21)</span> Phối hợp với công đoàn xây dựng và thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách hợp pháp, chính đáng đối với các đoàn viên Công đoàn. - Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục mầm non. Phối hợp với Công đoàn thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng trong nhà trường. - Tăng cường hiệu lực quản lý, nền nếp, kỷ cương, khắc phục bệnh thành tích trong công tác thi đua khen thưởng. Thực hiện phương châm “Kỷ cương trong quản lý; Thực chất trong đánh giá; Hiệu quả trong công tác” Phân công trách nhiệm trong BGH đảm bảo rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm. Thực hiện nghiêm túc công tác dự giờ, thăm lớp theo quy định. Duy trì việc họp giao ban BGH vào chiều thứ sáu hàng tuần. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, thực hiện tốt chế độ thông tin báo cáo định kỳ, đảm bảo đúng thời gian quy định. Thực hiện công tác lưu trữ văn bản công văn chỉ thị hồ sơ sổ sách khoa học - đảm bảo chất luợng tốt Thành lập tổ văn phòng 1. Đ/c Nguyễn Thị Huệ: kế toán – tổ trưởng 2. Đ/c Nguyễn Hồng Gấm: Văn thư – tổ phó 3. Đ/c Nguyễn Thị Huệ Trang: tổ trưởng tổ nuôi - UV 4. Đ/c Trần Thị Huệ: y tá - UV 8. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Bộ GD & ĐT và Thành phố về đổi mới và phát triển GDMN, đặc biệt Đề án” Phát triển GDMN thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2025” được HĐND thành phố phê duyệt. Tuyên truyền tới cộng đồng chuơng trình giáo dục mầm non mới - kết hợp với phụ huynh học sinh giáo dục trẻ 100% các nhóm lớp có góc tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ. Lập bảng tuyên truyền trung tại các điểm truờng về mức độ dinh duỡng cần đạt đối với trẻ, tuyên truyền tới phụ huynh học sinh, cộng đồng vệ sinh phònh chống dịch bệnh, vệ sinh ATTP từ đó kết hợp giữa nhà truờng và gia đình, giáo dục trẻ giữ vệ sinh phòng chống dịch bệnh Bồi duỡng cho cán bộ giáo viên kiến thức tuyên truyền, phối hợp với các bậc cha mẹ CSGD trẻ.
<span class='text_page_counter'>(22)</span> Động viên khuyến khích cán bộ giáo viên nhân viên viết bài tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ và vệ sinh phòng chống dịch bệnh, liên hệ với ban văn hoá xã phát thanh trên loa đài phổ biến rộng rãi tới cộng đồng. Phối hợp với UBND và các ban ngành đoàn thể thôn, xã tuyên truyền về nội dung của Luật giáo dục, Điều lệ trường mầm non; Chuẩn giáo viên mầm non; Kế hoạch 107/KH-UBND của UBND thành phố Hà Nội về thực hiện Phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi; Thông tư số 23/2010-TT-BGD&ĐT ngày 22/7/2010 của Bộ GD& ĐT về ban hành Quy định về Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi; Các văn bản pháp quy về GDMN, những thành tích nhà trường đã đạt được và các hoạt động chuyên môn của trường dưới nhiều hình thức Tổ chức họp phụ huynh 3lần/năm học để tuyên truyền về chương trình dạy trẻ các độ tuổi; Đề án giáo dục mầm non; Phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi và các biện pháp nuôi dạy con khoa học, phương pháp giáo dục trẻ khuyết tật cho các bậc cha mẹ trẻ … III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Đ/c Nguyễn Thị Thu – Hiệu trưởng - Phụ trách chung, quản lý tài sản, tài chính, xây dựng kế hoạch năm, lên lịch trình hoạt động chuyên môn của trường, quản lý nhân sự - Chỉ đạo công tác thu – chi tài chính, công tác thi đua trong nhà trường. - Theo dõi thực hiện quy chế dân chủ, quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế khen thưởng, đánh giá giáo viên, nhân viên cuối năm học, kiểm tra giao nhận thực phẩm tổ nuôi 1lần/tuần, dự 60 hoạt động/năm 2. Phó hiệu trưởng 1 Phụ trách chuyên môn giáo dục Chịu trách nhiệm về chuyên môn giáo dục trong nhà trường, phụ trách sinh hoạt chuyên môn các tổ nhóm, kiểm tra và hướng dẫn giáo viên soạn bài và các hoạt động chuyên môn, theo dõi duyệt sổ chất lượng và đánh giá về chuyên môn, nhận xét đánh giá cuối chủ điểm, duyệt kế hoạch tháng của các nhóm lớp, làm sổ chất lượng, sổ kế hoạch tháng – lên phiên chế lịch học, lập hồ sơ thi đua - Phụ trách phổ cập giáo dục mầm non - Xây dựng kiến tập trong nhà trường, bồi dưỡng giáo viên giỏi, kiểm tra thực hiện quy chế chuyên môn, quy chế CSGD trẻ của giáo viên, nhân viên - Lên kế hoạch mua sắm học phẩm, đồ dung học tập của cô và trẻ, Chỉ đạo công tác tổ chức ngày hội, ngày lễ, đôn đốc giáo viên nhân viên thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường, kiểm tra giao nhận thực phảm 1l/tuần - Kiểm tra giáo viên 2 tiết/tuần - Dự 120 hoạt động/năm.
<span class='text_page_counter'>(23)</span> - Kiểm tra giao nhận thực phẩm 1lần/tuần - Chỉ đạo các khối trưởng xây dựng mục tiêu kế hoạch từng khối. Phối hợp với hiệu phó nuôi dưỡng quản lý việc nuôi dưỡng trong nhà trường - Quản lý đội ngũ giáo viên, giải quyết các vấn đề có liên quan đến giáo dục, nhận cấp phát đồ dùng liên quan đến giáo dục, làm sổ nhận và cấp phát đồ dùng. - Làm kế hoạch tháng, bảng thi đua văn phòng. 3. Đ/c Dương Thị Nở – Phó hiệu trưởng 2 - Phụ trách nuôi dưỡng - Chịu trách nhiệm quản lý bếp ăn, xây dựng giây truyền làm việc của tổ nuôi, quản lý sổ sách nuôi dưỡng, nhập xuất thực phẩm, phối hợp với kế toán thay đổi thực đơn theo mùa phù hợp với đặc điểm của trường. - Kiểm tra giao nhận thực phẩm 3lần/tuần, dự 70 hoạt động/năm. - Kiểm tra giáo viên nhân viên thực hiện quy chế CSND trẻ, bồi dưỡng cho nhân viên nuôi dưỡng thi nhân viên giỏi, Phụ trách vệ sinh bếp ăn, an toàn thực phẩm, Chỉ đạo và chịu trách nhiệm toàn bộ đến CSND trẻ Kết hợp với y tá học đường chỉ đạo vệ sinh môi trường, vệ sinh đồ dùng dụng cụ cá nhân liên quan đến CSNDChỉ đạo y tá học đường cập nhật các thông tin theo dõi trẻ, theo dõi biểu đồ, làm các loại bảng biểu liên quan đến chăm sóc sức khỏe trẻ, làm các loại sổ sách liên quan đến y tế học đường. Kiểm tra sổ tính khẩu phần ăn, hóa đơn chứng từ mảng nuôi, Làm các loại bảng biểu bếp ăn, bảng phân công BGH Làm phụ trách kiểm tra cơ sở vật chất Làm báo cáo thống kê, làm sổ danh bộ học sinh Làm bảng theo dõi trẻ văn phòng *Ngoài ra có các công việc đột xuất các đồng chí hiệu phó thực hiện theo sự chỉ đạo của đồng chí iệu trưởng. 4. Đ/c Nguyễn Thị Mai Anh tổ trưởng tổ chuyên môn, khối trưởng các khối: Kết hợp với đ/c Dương Thị Nở - đ/c Nguyễn Thị Thu hướng dẫn giáo viên các khối sinh hoạt chuyên môn 2 lần/tháng, soạn bài hướng dẫn giáo viên xây dựng bài giảng điện tử, xây dựng kiến tập, xây dựng mục tiêu, kế hoạch khối nhà trẻ, mẫu giáo, bồi dưỡng giáo viên giỏi. Kết hợp với BGH dự giờ, dự các hoạt động đôn đốc giáo viên thực hiện QCDC, QCCM..
<span class='text_page_counter'>(24)</span> 5. Đ/c Nguyễn Thị Huệ Trang – Tổ trưởng Tổ nuôi Kết hợp đ/c Dương Thị Nở chỉ đạo dây truyền tổ nuôi Kiểm tra đôn đốc tổ nuôi thực hiện các quy định của bếp ăn, thực hiện tốt 10 nguyên tắc vàng, vệ sinh môi trường trong và ngoài bếp ăn, vệ sinh đồ dùng dụng cụ liên quan đến bán trú, đôn đốc tổ nuôi thực hiện quy chế CSND trẻ, quy chế dân chủ, thực hiện và sử dụng bảo quản tài sản chung đúng theo quy định 6. Đ/c Nguyễn Thị Huệ - Tổ trưởng Tổ văn phòng - Chịu trách nhiệm với BGH tuyên truyền vận động các thành viên trong tổ thực hiện QCDC tham gia các phong trào chung của nhà trường, đôn đốc các thành viên thực hiện các công việc của tố văn phòng đúng tiến độ đạt hiệu quả cao, bảo quản tốt trang thiết bị cho nhà trường, thực hiện giải quyết các công việc liên quan đến tài chính đúng thời hạn đạt kết quả tốt 7. Phân công giáo viên dạy các nhóm lớp - Khối 5 tuổi: 3 lớp: 98 trẻ: 9 giáo viên Lớp A1: 3 giáo viên: Nguyễn Hải Hà - Lê Thị Tình - Vũ Thị Huyền Lớp A2: 3 giáo viên: Vũ Thị Thu Hà - Nguyễn Thị Huyền - Lương Thị Ngà Lớp A3: 3 giáo viên: Nguyễn Thị Lệ - Nguyễn Thị Quỳnh - Lê Thị Hường - Khối 4 tuổi: 5 lớp: 147 trẻ: 11 giáo viên Lớp B1: 3 giáo viên: Nguyễn Thị Hà - Văn Thị Hằng - Nguyễn Hồng Xen Lớp B2: 2 giáo viên: Đào Thị Mai Lan - Nguyễn Thị Nhung Lớp B3: 2 giáo viên: Nguyễn Thị Anh Huyền - Trần Thị Chi Lớp B4: 2 giáo viên: Trịnh Thị Duyên - Nguyễn Thị Anh Lớp B5: 2 giáo viên: Nguyễn Thị Lai - Đặng Thị Điệp - Khối 3 tuổi: 4 lớp: 111 trẻ: 12 giáo viên Lớp C1: 3 giáo viên: Hoàng Thị Đào - Nguyễn Thị Hương - Trần Thị Xuân Lớp C2: 3 giáo viên: Nguyễn Thị Lương - Phạm Lệ Quyên - Dương Thị Quỳnh Lớp C3: 3 giáo viên: Nguyễn Thị Huyền - Trần Thị Hồng Duyên – Vũ Thị Thu Hằng Lớp C4: 3 giáo viên: Nguyễn Thị Ngọc Lan – Lưu Thị Duyên – Ngô Thị Thìn - Nhà trẻ: 4 nhóm: 111 trẻ: 12 giáo viên Lớp D1: 4 giáo viên: Trần Thị Hằng - Nguyễn Thị Huyền Anh - Đỗ Thị Thơm - Nguyễn Thị Hằng.
<span class='text_page_counter'>(25)</span> Lớp D2: 4 giáo viên: Nguyễn Thị Hiền - Nguyễn Thị Nhật - Nguyễn Thị Hằng - Nguyễn Thị Thủy Lớp D3: 4 giáo viên: Nguyễn Thị Hương - Vũ Thị Phương Huyên Nguyễn Thị Thu Hoàn - Nguyễn Thị Quỳnh Giáo viên Nguyễn Thị Mai Anh giúp việc ban giám hiệu Trên đây là kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2016 - 2017 của truờng Mầm non Tân Ước, trường rất mong được sự giúp đỡ của các cấp lãnh đạo tham gia ý kiến để dự thảo kế hoạch của trường được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cản ơn ! Nơi nhận: - Phòng GD&ĐT H. Thanh oai (để B/c); - CBGV - NV trường (để thực hiện); - Lưu: VT.. PHÒNG GD&ĐT. HIỆU TRƯỞNG.
<span class='text_page_counter'>(26)</span>