Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Tuabin khí và tuabin hơi:khới động tuabin từ trạng thái nguội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.56 KB, 4 trang )

Khởi động từ trạng thái nguội
a. Sấy ống dẫn hơi
Ống được sấy bằng cách từ từ mở van đưa hơi vào. Nếu mở van
nhanh sẽ làm KL ống chuyển đột ngột từ lạnh sang nóng tạo ra ứng
suất do giãn nở nhiệt; nước ngưng tụ bò dòng hơi cuốn đi với vận tốc
lớn gây hiện tượng thuỷ kích (búa nước) làm ống rung động mạnh có
thể dẫn tới hậu quả nghiêm trọng như đứt các mối hàn, bật bích nối.
Tốc độ sấy ống phụ thuộc vào TSH mới và sơ đồ ống hơi chính.
Các van xả trên đoạn ống sấy phải mở để kòp thời xả nước đọng do hơi
ngưng tụ trong ống; ống xả còn làm nhiệm vụ lưu thông hơi sấy.
Trước khi sấy ống cần nhớ quay trục tuabin liên tục để tránh
trường hợp có hơi rò vào làm rotor nóng không đều gây cong trục.
Cũng vì lý do đó phải hé mở van nước tuần hoàn để làm mát ống BN,
phòng khi khởi động T mở nước vào đột ngột gây hỏng ống.
b. Tạo chân không
Cùng với việc sấy ống cần tiến hành tạo chân không trong bình
ngưng nhờ ejector khởi động. Lúc đó phải chạy bơm ngưng để cấp
nước làm mát hơi ejector.
c. Xung động rotor
Là động tác đưa nhanh hơi vào T cho rotor quay ở n qui đònh
(khoảng 300 ÷ 500 v/ph) để sấy T.
Trước khi xung động phải chạy bơm dầu phụ để cấp dầu bôi trơn.
Sau khi xung động cần kiểm tra lượng dầu ra các palie và nghe âm
thanh trong máy.
d. Gia nhiệt tuabin
Tăng dần n theo từng cấp với thời gian qui đònh cho tới khi đạt n
đònh mức để sấy T. Nếu thực hiện quá trình sấy không tốt có thể xảy ra
những hậu quả:
- Xuất hiện ứng suất nhiệt trong thân T và các VĐC.
- Cong vênh do giãn nở của thân trên và thân dưới không đều.
- Rotor bò rung do ứng suất nhiệt.


- Sự thay đổi kích thước dài giữa rotor và stator không tương
ứng có thể dẫn đến va chạm.
- Thay đổi ứng suất ở chỗ lắp ghép các chi tiết trên rotor.
- Đọng nước trong T gây ra thủy kích.
Quá trình sấy T thường được chia thành ba giai đoạn:
- Giai đoạn sấy ở số vòng quay thấp (300 ÷ 500 v/ph).
- sấy ở n trung bình (1000 ÷ 1200 v/ph).
- sấy và nâng n tới đònh mức.
Thời gian duy trì từng mức số vòng phụ thuộc CS tuabin, TSH ban
đầu và tốc độ sấy cho phép của kim loại. Khi nâng n mà xuất hiện rung
quá mức phải giảm n cho đến hết rung và sấy tiếp để chế độ nhiệt
đồng đều hơn. Ở giai đoạn ba cần chú ý vượt nhanh qua n tới hạn, lúc
độ rung của rotor tăng vọt. Khi n gần tới đònh mức (khoảng 2600 ÷
2700 v/ph) cũng nên nâng nhanh để cho bơm dầu chính làm việc hẵn,
sau đó thì ngừng bơm dầu phụ.
e. Kiểm tra và thử nghiệm
Sau khi n đạt giá trò đònh mức cần kiểm tra tình trạng và các thông
số của thiết bò nhằm khẳng đònh rằng tuabin hoạt động bình thường và
có khả năng mang tải. Thử nghiệm tác động của các bộ phận bảo vệ
như: an toàn khi vượt tốc, bảo vệ di trục, …
f. Nhận phụ tải
Lúc này tần số quay của thiết bò tuabin được hoà với tần số lưới
bằng bộ phận đồng bộ, máy phát được kích thích và nối vào lưới điện.
Van hơi chính mở hoàn toàn, các van xả và van nhánh thì đóng. Các
van điều chỉnh tự động mở để từ từ tăng tải.
Ở giai đoạn nhận tải, trạng thái cơ nhiệt của tuabin còn tiếp tục
thay đổi. Vì thế tốc độ nâng tải cũng được xác đònh bởi chế độ sấy
tuabin và các tiêu chuẩn độ tin cậy. Nói chung, tốc độ nâng tải tuabin
thường không quá 1% công suất đònh mức trong một phút.
Trong QT nâng tải nếu phát hiện sự rung động bất thường thì phải

ngừng nâng và duy trì ở phụ tải không đổi cho tới khi hết rung.
Khi T đạt đến công suất nhất đònh thì bắt đầu cho hệ thống GN
nước cấp làm việc.
Hỡnh 9-19: Bieồu ủo khụỷi ủoọng

×