Tải bản đầy đủ (.pptx) (27 trang)

Bản đồ giáo khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.27 KB, 27 trang )

Sử dụng bản đồ giáo khoa
treo tường
Nhóm: 3
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Diệu
Bản đồ giáo khoa được xác định là “cuốn sách giáo khoa thứ hai”. BĐGK
treo tường là một bộ phận rất quan trọng của hệ thống BĐGK. Vì vậy,
BĐGK treo tường cần được nghiên cứu và sắp xếp một cách có hệ thống
để việc sản xuất, lưu thông và sử dụng chúng trong dạy học bộ môn Địa lí
ở nhà trường phổ thông có hiệu quả, đặc biệt là đối với chương trình Địa lí
THPT. Bản đồ là nguồn tri thức, đồng thời là phương tiện dạy học không
thể thiếu của bộ môn Địa lí trong trường phổ thông. BĐGK treo tường
trong nhà trường THPT hiện nay được trang bị khá phong phú và đa dạng
để đáp ứng nhu cầu dạy học ngày càng cao của nền giáo dục quốc dân.
Tuy nhiên việc sử dụng BĐGK treo tường một cách hiệu quả thì không
phải tất cả mọi người đều làm tốt
Mở đầu
1.Khái niệm

Bản đồ giáo khoa treo tường là loại bản đồ
dùng để dạy và học ở trên lớp. Nó được dùng
để nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong
nhiều lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực dạy địa lý
và lịch sử.

Bản đồ giáo khoa treo tường thể hiện được nội
dung địa lý trong các mối quan hệ và cấu trúc
không gian, đảm bảo được tính logic, khoa học
của vấn đề mà giáo viên trình bày.
1. Đọc và chỉ bản đồ
a. Đọc bản đồ


“Đọc” BĐ là một KN đặc biệt trong học tập Địa lí, nó không giống
như cách đọc chữ thông thường. “Đọc” BĐ nghĩa là giải mã thành công
ngôn ngữ bản đồ thành ngôn ngữ bình thường để HS có thể hiểu được
những thông tin mà nhà thành lập bản đồ muốn truyền tải tới người sử
dụng trên bề mặt bản đồ. KN đọc BĐ bao gồm những KN nhỏ sau:
+ Đo tính khoảng cách, độ dài trên BĐ; Xác định phương hướng trên
BĐ; Xác định toạ độ địa lí trên BĐ; Xác định độ cao, độ sâu của đối
tượng; Xác định ví trí địa lí trên BĐ; Xác định, chỉ và mô tả một đối
tượng trên BĐ; Mô tả tổng hợp trên BĐ.

Đọc bản đồ là cơ sở của các phương pháp khai thác thông tin địa lí
phục vụ dạy học trong nhà trường phổ thông. Đọc bản đồ là phương
pháp tổng quát, phương pháp chung cho mỗi học sinh phổ thông. Nó
giải quyết trên phạm vi rộng lớn của những nhiệm vụ học tập.

Nguyên tắc đọc tên bản đồ và làm rõ tỉ lệ bản đồ:

Đọc tên bản đồ nhằm hiểu rõ hai nội dung : không gian bao quát và nội
dung địa lí biểu hiện trên nội dung bản đồ, giúp học sinh lựa chọn bản
đồ có nội dung phù hợp với nội dung bài học địa lí.

Làm rõ tỉ lệ bản đồ nhằm giúp học sinh hiểu
rõ kích thước lớn bé của đối tượng địa lí và
phạm vi quan hệ giữa chúng

Nghiên cứu bảng chú giải, đặc biệt chú ý đến
việc nắm vững hệ thống kí hiệu bản đồ và
phương pháp biểu hiện tương ứng, để hiểu
được đầy đủ ý nghĩa địa lí và thông tin về đối
tượng, hiện tượng được biểu hiện trên bản đồ.

b. Chỉ bản đồ

Đối tượng điểm: chỉ tâm đối tượng

Đối tượng đường: bắt đầu từ nơi xuất phát đến
nơi kết thúc

Đối tượng phân bố theo diện tích: chỉ theo
đường cong tua(đường biên)

Khi chỉ bản đồ điều tối kị là không nên chỉ bản
đồ bằng tay
c. Cách tiến hành

Đầu tiên giáo viên phải cho học sinh biết tên bản đồ
mà mình sử dụng để biết nội dung thể hiện trên bản
đồ.

Cho học sinh nghiên cứu bảng chú giải: Giáo viên
hướng dẫn học sinh nhận biết hệ thống các kí hiệu
trên bảng chú giải, những kí hiệu đó có thể kí hiệu
bằng gam màu, hay kí hiệu hình học,… Từ đó học
sinh có thể biết được những kí hiệu đó thể hiện những
đối tượng nào trên bản đồ.

Cho học sinh đối chiếu bảng chú giải với các
đối tượng trên bản đồ. Nhìn vào hệ thống kí
hiệu giáo viên vừa hướng dẫn thì học sinh có
thể dễ dàng nhận ra các đối tượng trên bản đồ.


Sau đã nhận biết được đối tượng: Giáo viên
gợi ý đối tượng đó nằm ở đâu, châu lục nào,
quốc gia nào,… để học sinh có thể chính xác
các đối tượng trên bản đồ.

Ngoài ra để giúp cho học sinh nhận biết và tìm ra
được dễ dàng các đối tượng địa lí trên bản bản đồ,
nhiều giáo viên có kinh nghiệm thường lưu ý học
sinh chú ý đến đặc điểm hình thù hoặc kích thước
của đối tượng và đặt câu hỏi: Giống cái gì? Chẳng
hạn, bán đảo Xcandinavi có hình thù như máy con
hổ, bán đảo Apenin cùng với bán đảo Xixin giống
như một chiếc ủng…Tuy nhiên, không phải các đối
tượng địa lí đều có những hình thù dễ nhận như vậy,
vì thế biện pháp trên đây cũng rất hạn chế.
d. Ý nghĩa

Các đối tượng địa lí được biểu hiện trên bản đồ rất
đa dạng: các đối tượng địa lí tự nhiên, kinh tế, xã
hội. Trong đó các đối tượng địa lí tự nhiên ít
thayđổi hay nối chính xác hơn chúng biến đổi rất
chậm không đáng kể, qua hàng trăm năm, thậm chí
hàng chục triệu năm. Các đối tượng kinh tế- xã hội
luôn luôn biến đổi. Chính vì vậy mà rèn luyện cho
học sinh kĩ năng nhận biết, chỉ và đọc các đối tượng
địa lí tự nhiên trên bản đồ là cở để rèn luyện kĩ
năng, xác định trên các nền tự nhiên đó các đối
tượng địa lý thuộc những loại khác nhau.

Kĩ năng nhận biết, chỉ và đọc các đối tượng

địa lí tự nhiên trên bản đồ nhưng rất cơ bản.
Chính trên cơ sở nắm chắc kĩ năng này mà học
sinh sẽ rèn luyện các kĩ năng khác một cách
thuận lợi hơn. Nói như vậy không có nghĩa là
phải đợi hoàn chỉnh kĩ năng này rồi mới
chuyển sang kĩ năng khác, mà chỉ có nghĩa là
cần bắt đầu rèn luyện kĩ năng này trước tiên.
2. So sánh bản đồ

So sánh trên bản đồ :So sánh tên bản đồ nhằm
nghiên cứu đặc điểm của các đối tượng và tìm
ra mối liên hệ và quy định lẫn nhau của các
đối tượng, mối liên hệ giữa cái đã biết và cái
chưa biết, củng cố kiến thức,…

Phương pháp so sánh giúp HS tìm ra sự tương
đồng và khác biệt giữa các đối tượng từ đó tìm
ra bản chất đặc trưng của chúng. Với PTDH là
BĐ, GV có thể dễ dàng hướng dẫn HS tiến
hành so sánh theo không gian.

So sánh bản đồ là phương pháp nghiên cứu có
khả năng gây hứng thú cho học sinh, kích thích
tích cực học tập dành cho học sinh. Phương
pháp này sử dụng rất có hiệu quả trong việc
dạy học và kiểm tra bài cũ.

Kết quả so sánh là tìm ra nguyên nhân , tìm
mối quan hệ nhân quả, sự giống và khác nhau,
do đó cần phát hiện ra các điều kiện cần và đủ

để so sánh.
2.1. So sánh các BĐGK treo tường ĐLTN Đông
Nam Á, châu Á, châu Mĩ
a. Giống nhau
- Nội dung: đều thể hiện các đối tượng địa lí tự
nhiên trong một khu vực hay châu lục.
-
Phương pháp thể hiện:

Phương pháp phân tầng màu

Phương pháp tuyến tính

Phương pháp kí hiệu (dạng tuyến, dạng
chữ,…)

Phương pháp đường chuyển động
Kí hiệu
Châu Phi
Châu Mĩ
Thực vật Rừng rậm nhiệt đới,
rừng lá cứng ĐTH,
xavan.
Rừng rậm nhiệt đới.
Rừng lá kim, Rừng lá
rộng, rừng cận nhiệt,
thảo nguyên, đài
nguyên.
Khoáng sản
Dầu mỏ, đồng, khí đốt, sắt, Mangan, Vàng.

Crôm, Uranium,
bôxít, ,niken, Kim
cương, Phốt Phát…
b. Khác nhau
Nhìn chung, các BĐGK treo tường ĐLTN châu Mĩ, châu
Phi đều có sự khác nhau về số lượng đối tượng. Ví dụ cụ thể:
2. So sánh với các BĐGK ĐLTN khác
2. So sánh với các BĐGK ĐLTN khác
2.2. So sánh BĐGK treo tường ĐLTN với tập Atlat
ĐLTN, và trong SGK
BĐGK treo tường BĐ trong tập Atlat BĐ trong SGK
Giống
nhau
-
Nội dung: đều thể hiện các đối tượng địa lí tự nhiên của khu vực
Đông Nam Á.
-
Phương pháp thể hiện: phương pháp phân tầng màu, phương pháp
tuyến tính, pương pháp kí hiệu (dạng tuyến, dạng chữ,…), phương
pháp đường chuyển động.
Khác
nhau
Kích cỡ bản đồ và
các đối tượng được
thể hiện trên bản đồ
to hơn, rõ ràng và
trực quan hơn.
Kích cỡ bản đồ và các đối tượng trên bản đồ
nhỏ, dễ sử dụng, phù hợp cho từng cá nhân
HS.

Có thêm nhiều bản đồ phụ,
tranh ảnh, biểu đồ và số
liệu tra cứu.
BĐGK treo tường BĐ trong tập Atlat BĐ trong SGK
Khác
nhau
Hệ thống kí hiệu có sự khác nhau giữa các bản đồ
Hình dạng các kí hiệu trên bản đồ treo tường có nhiều điểm khác so
với các kí hiệu trong Atlat và SGK  Chưa có sự thống nhất trong
việc kí hiệu các đối tượng trên các bản đồ, khó khăn cho việc theo
dõi.
Các đối tượng đều
được thể hiện trực
tiếp trên bản đồ rõ
ràng, trực quan.
-
Chỉ kí hiệu một số đối
tượng tự nhiên trên những
địa điểm tiêu biểu, đặc
trưng.
-
Bản chú giải hệ thống kí
hiệu được tập hợp thóng
kê trong trang “kí hiệu
chung”  gây khó khăn
cho GV và HS trong việc
theo dõi, tra cứu các đối
tượng.
- Hệ thống kí hiệu
ít, đơn giản.

-
Chỉ có một số đối
tượng điển hình
được kí hiệu trên
bản đồ (khoáng
sản, sinh vật, sông
ngòi,…)
3. Mô tả và nêu đặc điểm

Nội dung của mô tả và nêu đặc điểm hiện
tượng là quan sát, mô tả hoặc nêu đặc điểm
hiện tương, do đó phải hiểu ngôn ngữ bản đồ.
Đây là phương pháp làm việc tích cực trong
dạy học địa lí, do đó cần được áp dụng rộng rãi
trong các khâu dạy học.

Kĩ năng mô tả và nêu đặc điểm hiện tượng địa
lí sẽ được hoàn thiện dần trong hệ thống công
việc tiếp theo.
b. Cách mô tả đối tượng địa lí trên bản đồ

Để chuẩn bị và hỗ trợ cho HS đọc bản đồ, GV
có thể dạy HS cách mô tả các đối tượng địa lí
theo bản đồ.

GV trước tiên có thể mô tả mẫu một dãy núi
nào đó trên bản đồ, sau đó đưa ra trình tự
những vấn đề cần mô tả hoặc ngược lại đưa ra
trình tự trước rồi sau đó sử dụng trình tự đó để
mô tả mẫu theo bản đồ.


* Để mô tả "núi" và thứ tự của bước làm, HS có thể ghi vào vở
quy trình sau đây:

- Dựa vào kí hiệu và cách biểu hiện, tìm vị trí của núi trên bản
đồ.

- Xác định vị trí của nó trên lãnh thổ (ở phần nào của lục địa,
quốc gia, khu vực )

- Xác định hình dạng và hướng của núi dựa vào lưới tọa độ địa lí

- Nếu núi nằm trong một dải núi thì chiều dài của dải núi trên
bản đồ là bao nhiêu? Dựa vào thước tỉ lệ của bản đồ để tính.

- Dựa vào đường bình độ hoặc thang phân tầng màu về độ cao,
xác định độ cao trung bình của núi hoặc của cả dãy núi.

- Tìm số ghi độ cao lớn nhất của núi.

Việc dạy thực nghiệm đã chỉ ra rằng, sự hiểu
biết trình tự các bước làm đã giúp HS mô tả
"núi" theo bản đồ được thuận lợi.

* Cũng như cách mô tả núi, cách mô tả đồng
bằng có thể theo quy trình sau:

- Vị trí địa lí của đồng bằng

- Kích thước ngang dọc của đồng bằng


- Độ cao của nó so với mặt biển

- Những đặc điểm trên bề mặt của đồng bằng

* Cách mô tả một đại dương có thể theo trình tự sau:

- Đại dương nằm ở bán cầu nào?

- Đại dương bao quanh các bờ đại lục nào?

- Đại dương này thông với các đại dương và eo biển nào?

- Kích thước ngang dọc gần đúng của đại dương (dựa vào
tỉ lệ của bản đồ hoặc so sánh nó với các đại dương khác).

- Đặc điểm của địa hình đáy đại dương và độ sâu trung
bình, độ sâu lớn nhất của đại dương (dựa vào thang mầu
biểu hiện độ sâu hoặc các đường đẳng sâu).
3. Ưu, nhược điểm của BĐGK treo tường
-
Ưu điểm
-
Đối với học sinh:
+ Dựa trên BĐ treo tường , HS có thể tự tìm ra tri thức
về ĐL từ việc quan sát, nhận biết các kí hiệu, phát
hiện ra các đặc điểm tự nhiên và mối liên hệ địa lí.
+ HS được củng cố kiến thức về ĐL vững chắc, rèn
luyện kĩ năng bản đồ, phát triển các thao tác tư duy,
rèn cho HS cách làm việc khoa học, nghiêm túc,…

+ Với sự phối hợp màu sắc hài hòa, kí hiệu được dùng
hợp lí trên bản đồ giúp HS phát triển óc thẩm mĩ, gây
hứng thú trong quá trình học và lĩnh hội tri thức,…

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×