Tải bản đầy đủ (.docx) (145 trang)

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TỈNH VĨNH PHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (823.11 KB, 145 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG
ĐẦU TƯ TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Hà Nội, năm 2016


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG
ĐẦU TƯ TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số
: 60340410

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

Hà Nội, tháng năm 2016


1



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong tiến trình đổi mới, phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam, nhu cầu
phát triển kết cấu hạ tầng (KCHT) là một trong những nhân tố mang tính chất
quyết định để cải thiện môi trường đầu tư, môi trường sản xuất kinh doanh nhằm
giải phóng sức sản xuất của mọi thành phần kinh tế, thu hút mạnh các nguồn lực
bên trong và bên ngoài đầu tư cho phát triển.
Trong những năm qua việc đầu tư kết cấu hạ tầng đã được Tỉnh uỷ, Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc hết sức quan tâm và ưu tiên đầu tư
hàng đầu. Sau 19 năm từ khi tái lập tỉnh, hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật của tỉnh
(bao gồm: đường giao thơng, các cơng trình cấp nước, thốt nước, cấp điện, điện
chiếu sáng, thơng tin liên lạc, xử lý chất thải rắn...) đã được đầu tư xây dựng mang
lại những hiệu quả thiết thực, góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh và cải thiện cảnh quan, môi trường sống.
Tại Nghị quyết 01-NQ/ĐH XVI ngày 16 tháng 10 năm 2015 của Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVI nhiệm kỳ 2015-2020 đã đặt ra mục tiêu
(2) Thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch; xây dựng kết cấu hạ tầng theo hướng đồng
bộ, hiện đại Nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác quy hoạch, kế hoạch.
Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển, cơ bản
hoàn thành hệ thống hạ tầng khung đô thị Vĩnh Phúc vào năm 2020.
Tuy nhiên, hiện nay trước yêu cầu của tình hình mới hoạt động quản lý dự án
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật vẫn còn nhiều tồn tại, khó khăn cần được
khắc phục và tiếp tục hoàn thiện. Đơn cử như, trong thời gian qua việc đầu tư xây
dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật vẫn còn chắp vá, chưa đồng bộ; sự


2
phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, chủ đầu tư và các đơn vị quản lý, vận
hành các cơng trình hạ tầng kỹ thuật chưa chặt chẽ; công tác xây dựng, quản lý dự

án và cung cấp thông tin, dữ liệu về hệ thống hạ tầng kỹ thuật chưa tốt; các cơng
trình hạ tầng kỹ thuật thi cơng chồng chéo, lịng đường, vỉa hè đào lên lấp xuống
nhiều lần gây ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình và lãng phí vốn đầu tư, đồng
thời ảnh hưởng xấu tới mỹ quan và đời sống sinh hoạt của nhân dân.
Vì vậy cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình trên địa bàn Tỉnh
Vĩnh Phúc cịn tồn tại một số bất cập cần khắc phục: Hiệu quả đầu tư một số dự án
chưa cao, hệ thống văn bản chế định còn chồng chéo, mâu thuẫn; hệ thống cơ quan
chuyên môn quản lý đầu tư chưa phù hợp với u cầu cơng việc; cịn có q nhiều
thủ tục phải thực hiện trong quá trình đầu tư; năng lực của nhà thầu còn hạn chế.
Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện có 06 Ban Quản lý dự án, nhưng Ban Quản
lý dự án cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc là một đơn vị trọng điểm, thay
mặt Chủ đầu tư (UBND tỉnh Vĩnh Phúc) quản lý các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng
lớn của tỉnh sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản.
Để góp phần nâng cao chất lượng đầu tư công vào các dự án đầu tư xây dựng
nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, hạn chế tối đa thất thốt, lãng phí và góp phần thực
hiện mục tiêu chiến lược của Tỉnh, cần phải đổi mới hơn nữa công tác quản lý dự án
xây dựng kết cấu hạ tầng địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Với lý đó và những định hướng
nghiên cứu đó, tơi quyết định chọn đề tài: "Quản lý Dự án đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng của Ban quản lý Dự án Cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh
Phúc” làm chủ đề nghiên cứu của luận văn thạc sỹ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu


3
Các vấn đề liên quan đến quản lý các DAĐT xây dựng KCHT đã được đề cập
trong một số công trình nghiên cứu và các văn bản pháp luật của nhà nước và văn
bản hướng dẫn các quy định của cơ quan ban ngành liên quan.
TS. Trịnh Công Vấn - TGĐ Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thủy lợi 2
(HEC2) – vấn đề đổi mới trong quản lý đầu tư xây dựng. Bài viết kỳ II trên trang
báo Hội nhập và phát triển nguồn Nước Việt Nam: những vấn đề và giải pháp

nhằm đổi mới thực sự công tác quản lý đầu tư xây dựng các Dự án thủy lợi. Đã chỉ
ra những nguyên nhân khách quan, chủ quan và đưa ra các giải pháp giải quyết vấn
đề.
Lê Thị Mỹ, “Quản lý các dự án xây dựng công trình giao thơng đường bộ tại
Ban quản lý dự án cơng trình giao thơng Nghệ An”, Luận văn Thạc sĩ chuyên
ngành quản lý kinh tế, Hà Nội 2015, đã phân tích những tồn tại, khó khăn, vướng
mắc và đưa ra một số giải pháp trong công tác quản lý dự tại Ban QLDA cơng trình
giao thơng Nghệ An.
Hồng Thọ Vinh- Cục trưởng Cục Quản lý hoạt động xây dựng (Bộ Xây
dựng) Bài viết VietNamnet ngày 18/9/2015 – Siết chặt công tác quản lý dự án, đầu
tư xây dựng. Đã chỉ rõ, Luật Xây dựng 2014 và Nghị định số 59 ra đời thay thế
Luật xây dựng 2003 và NĐ 12/2009 của Chính phủ về cơng tác quản lý dự án đầu
tư xây dựng nhằm phù hợp nhu cầu phát triển chung của xã hội và đảm bảo quản lý
tốt nguồn vốn Nhà nước.
Luận văn Ths. Nguyễn Mạnh Hà, "Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án
đầu tư xây dựng trong Bộ tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng" Ngày 14/01/2014. đã
phân tích một số tồn tại và vướng mắc trong quản lý DAĐT xây dựng cơng trình
thời gian vừa qua của Bộ Quốc phòng và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện quản
lý nhà nước đối với các DAĐT xây dựng cơng trình thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Quốc phòng.


4
Nguyễn Thị Thanh Nhàn, về “ Quản lý đầu tư phát triển ngân sách nhà nước
trên địa bàn thành phố Hải Phòng”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị
hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, cơng trình coi trọng đến đầu tư phát triển từ
nguồn NSNN, coi đó là vai trị rất quan trọng, có tác động lớn đến thành phố Hải
Phòng, tác giả làm rõ được các nội dung cơ bản và đưa ra nội dung quản lý nhà
nước đối với đầu tư phát triển, kết quả nghiên cứu tác giả đã tập chung vào nhưng
nội dung liên quan đến phương hướng và giải pháp chủ yếu đổi mới, hoàn thiện

quản lý đầu tư xây dựng từ NSNN trên địa bàn thành phó Hải Phịng.
Phan Đình Tí (2008), về “Quản lý nhà nước đối với vốn ĐTXDCB từ ngân
sách nhà nước qua KBNN Hà Tĩnh”, luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế, Học viện
chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Cơng trình làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về
quản lý vốn ĐTXD từ nguồn NSNN qua Kho bạc Nhà nước trong điều kiện hiện
nay, phân tích thực trạng quản lý vốn, làm rõ những thành tựu đạt được, phân tích
những hạn chế để đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện gắn với bối cảnh, điều
kiện yà những yêu cầu mới đặt ra.
PGS.TS Thái Bá Cẩn, giáo trình Phân tích và Quản lý dự án đầu tư, của NXB
Giáo dục (2009). Cuốn sách này gồm 10 chương, với đặc điểm hoạt động của đầu
tư là rất rộng và đa dạng, chịu nhiều sự tác động bởi nhiều đặc điểm của ngành,
của sản phẩm xây dựng, liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương. Vì vậy, hoạt
động đầu tư rất phức tạp, dễ gây thất thốt, lãng phí, dẫn đến chất lượng quản lý
đầu tư xây dựng, trước hết và quan trọng nhất là quản lý tốt dự án đầu tư, quá trình
thực hiện đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng.
Tác giả Trung Hiếu, báo đấu thầu, số ra ngày 2/9/2015 (Trang 22, 23) “Vốn
ODA góp phần thay đổi diện mạo kết cấu hạ tầng giao thông Việt Nam”, Nêu bật
lên được hiệu quả, lợi ích nguồn vốn ODA cho phát triển kết cấu hạ tầng ở Việt


5
Nam, kéo theo đó cơng tác quản lý dự án đầu tư kết cấu hạ tầng của Việt Nam cũng
đúc rút được nhiều bài học kinh nghiệm khi sử dụng nguồn vốn ODA.
Tạ Văn Khoái (2009), về “Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng
từ ngân sách nhà nước ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh. Cơng trình chú trọng đến quản lý các hoạt động kinh tế kỹ
thuật tại các dự án đầu tư từ NSNN, trong đó chú trọng chất lượng quản lý dự án
ĐTXD, làm rõ được các nội dung cơ bản và đưa ra nội dung quản lý nhà nước đối
với dự án ĐTXD. Các kết quả nghiên cứu của cơng trình này gợi ý về nội dung và
quy trình quản lý các hoạt động kỹ thuật tại dự án đầu tư từ NSNN. Các phương

hướng và những giải pháp mà tác giả đưa ra được đề xuất ở tầm vĩ mô rất có giá
trị.
Luận văn thạc sĩ Chu Thị Thảo năm 2012, đưa ra giải pháp “Pháp luật về
quản lý sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ”, tác giả đã đặt vấn
đề nghiên cứu về thực trạng pháp luật đồng thời đề xuất định hướng, giải pháp
hoàn thiện pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA là một nội dung thực sự cần
thiết, góp phần bổ sung cho việc nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn áp dụng. Kết
quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho các cơ quan liên quan, những
người hoạch định chính sách, những người đã và đang công tác trong các Ban quản
lý dự án ODA, những người mong muốn tìm hiểu về vốn ODA có nhìn nhận chung
nhất về thực trạng pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và có thể rút ra kinh
nghiệm trong q trình cơng tác.
Các cơng trình và bài viết nêu ở trên mới đề cập đến các việc quản lý đầu tư
xây dựng, quản lý vốn NSNN, quản lý vốn ODA. Nhìn chung các cơng trình
nghiên cứu đã đóng quan trọng trong vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý dự án,
quản lý vốn đầu tư trong những khoảng thời gian nhất định, đây là những tư liệu
quý để tác giả kế thừa trong việc nghiên cứu, góp phần đạt mục tiêu chính của luận


6
văn. Qua việc nghiên cứu và tổng hợp các công trình khoa học đã cơng bố, có thể
khẳng định đến nay chưa có đề tài nào đề cập đến việc quản lý các dự án đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và tại Ban quản lý
dự án cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa một số vấn đề lý luận có liên quan đến quản lý dự án
và vai trò của dự án đối với phát triển kinh tế xã hội; thông qua đánh giá thực trạng
quản lý dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng của Ban quản lý Dự án Cải thiện môi
trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc; từ đó đề xuất các phương hướng và giải pháp hoàn

thiện cho thời gian tới.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn đặt ra nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản quản lý dự án, dự án, kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, nguồn vốn.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý dự án của một số ban quản lý dự án trên
địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận để rút ra những bàn học kinh nghiệm trong quản lý
dự án.
- Thu thập các nguồn tư liệu có liên quan đến thực trạng quản lý Dự án của
Ban quản lý Dự án Cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh năm 2012-2015;
- Phân tích, đánh giá thực trạng trên những kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân trong công tác quản lý Dự án của Ban quản lý Dự án, rút ra những bài
học kinh nghiệm.


7
- Đề xuất định hướng và giải pháp trong công tác quản lý Dự án tại Ban quản
lý Dự án đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng của Ban quản lý Dự án Cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Không gian nghiên cứu của đề tài được giới hạn
trong Ban quản lý Dự án Cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2015 và đề xuất những giải pháp hoàn
thiện đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
- Phạm vi về nội dung: Phạm vi nghiên cứu đề tài là bộ máy và nội dung quản
lý Dự án của Ban quản lý Dự án Cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc gồm
các giác độ: Quản lý thời gian và tiến độ dự án; Quản lý chất lượng dự án; Quản lý

công tác đấu thầu; Quản lý chi phí dự án; Quản lý nguồn vốn.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Việc nghiên cứu luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin. Luận văn cũng
dựa trên những quan điểm, chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước
về công tác quản lý dự án đầu tư.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Luận văn sử dụng phương pháp thống
kê, tổng hợp, so sánh các cơng trình đi trước để rút ra những vấn đề lý luận cơ bản


8
liên quan đến công tác quản lý Dự án của ban quản lý Dự án Cải thiện môi trường
đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: Sử dụng phương pháp phân tích để
phân tích các mặt, các nội dung của việc quản lý dự án một cách riêng biệt, độc lập
để thấy được những thành công và hạn chế trong việc quản lý Dự án của Ban quản
lý Dự án Cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc.
Phương pháp thống kê, so sánh: Sử dụng các số liệu thống kê để phân tích so
sánh đồng thời rút ra những kết luận làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp và
phương hướng hồn thiện cơng tác quản lý Dự án của Ban quản lý Dự án Cải thiện
môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
6.1 Ý nghĩa lý luận
Từ kết quả nghiên cứu của Luận văn nhằm góp phần phân tích, làm rõ hơn về
khái niệm, nội dung, mục đích, yêu cầu của hoạt động quản lý Dự án và là cơ sở
khoa học cho việc định hướng các hoạt động quản lý Dự án.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn được xây dựng trên cơ sở những đánh giá thực tiễn hoạt động quản

lý dự án; đã đánh giá khách quan những số liệu, kết quả đạt được, những tồn tại
hạn chế và những giải pháp trong thời gian tới cho Ban quản lý Dự án Cải thiện
môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về Quản lý dự án đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng của Ban Quản lý dự án


9
Chương 2. Thực trạng Quản lý dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng của Ban
Quản lý dự án cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 3. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện Quản lý dự án đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng của Ban quản lý dự án cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh
Phúc.


10

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
1.1.1. Khái niệm về Dự án
Có rất nhiều cách định nghĩa dự án. Tùy thuộc theo mục đích mà nhấn mạnh
một khía cạnh nào đó.
Trên phương diện phát triển, có hai cách hiểu về dự án: Cách hiểu “tĩnh” và
cách hiểu “động”. Theo cách hiểu “tĩnh” thì dự án là hình tượng về một tình huống
(một trạng thái) mà ta muốn đạt tới. Theo cách hiểu thứ hai: “ Dự án là một lĩnh
vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương pháp

riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể
mới”.
Trên phương diện quản lý: “Dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra
một sản pham hoặc dịch vụ duy nhất”.
Định nghĩa này nhấn mạnh hai đặc tính: (1) Nỗ lực tạm thời, nghĩa là mọi dự
án đầu tư đều có điểm bắt đầu và kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu
của dự án đã đạt được hoặc dự án bị loại bỏ, (2) Sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất.
Sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất là sản phẩm hoặc dịch vụ khác biệt so với những
sản phẩm tương tự đã có hoặc dự án khác.
1.1.2. Dự án đầu tư
1.1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại thì “Dự án đầu tư là một tập


11
hợp các hoạt động đặc thù nhằm tạo nên một thực tế mới có phương pháp trên cơ
sở các nguồn lực nhất định”.
Ở Việt Nam, khái niệm Dự án đầu tư được trình bày trong nghị định 52/1999
NĐ-CP về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản: “ Dự án đầu tư là tập hợp
các đề xuất có liên quan tới việc bỏ vốn để tạo vốn, mở rộng hoặc cải tạo những cơ
sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải
tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thơì gian nhất
định”.
Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những
kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với
nhau nhằm đạt được những mục đích đã đề ra thơng qua nguồn lực đã xác định
như vấn đề thị trường, sản phẩm, công nghệ, kinh tế , tài chính…
Vậy, Dự án đầu tư phải nhằm việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào để

thu được đầu ra phù hợp với những mục tiêu cụ thể. Đầu vào là lao động, nguyên
vật liệu, đất đai, tiền vốn… Đầu ra là các sản phẩm dịch vụ hoặc là sự giảm bớt
đầu vào. Sử dụng đầu vào được hiểu là sử dụng các giải pháp kỹ thuật công nghệ,
biện pháp tổ chức quản trị và các luật lệ…
Dù xem xét dưới bất kỳ góc độ nào thì Dự án đầu tư cũng gồm những thành
phần chính sau:
+ Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án: Khi thực hiện dự án, sẽ
mang lại những lợi ích gì cho đất nước nói chung và cho chủ đầu tư nói riêng.
+ Các kết quả: Đó là những kết quả có định lượng được tạo ra từ các hoạt
động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu của


12
dự án.
+ Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong
dự án để tạo ra các kết quả nhất định, cùng với một lịch biểu và trách nhiệm của
các bộ phận sẽ được tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
+ Các nguồn lực: Hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu thiếu
các nguồn lực về vật chất, tài chính và con người. Giá trị hoặc chi phí của các
nguồn lực này chính là vốn đầu tư cho các dự án.
+ Thời gian: Độ dài thực hiện DAĐT cần được cố định.
Dự án đầu tư được xây dựng phát triển bởi một quá trình gồm nhiều giai
đoạn. Các giai đoạn này vừa có mối quan hệ gắn bó vừa độc lập tương đối với
nhau tạo thành chu trình của dự án. Chu trình của dự án được chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành kết
quả. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề quyết định sự thành công hay thất bại ở
giai đoạn sau, đặc biệt đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư.
Đối với chủ đầu tư và nhà tài trợ, việc xem xét đánh giá các giai đoạn của chu
trình dự án là rất quan trọng. Nhưng đứng ở các góc độ khác nhau, mỗi người có
mối quan tâm và xem xét các giai đoạn và chu trình cũng khác nhau. Chủ đầu tư

phải nắm vững ba giai đoạn, thực hiện đúng trình tự. Đó là điều kiện để đảm bảo
đầu tư đúng cơ hội và có hiệu quả.
1.1.2.2. Đặc điểm của quản lý dự án
Dự án có mục đích, kết quả xác định. Tất cả các dự án đều phải có kết quả
được xác định rõ. Kết quả này có thể là một tòa nhà, một dây chuyền sản xuất hiện
đại hay là chiến thắng của một chiến dịch vận động tranh cử vào một vị trí chính
trị. Mỗi dự án lại bao gồm một tập hợp nhiều nhiệm vụ cần được thực hiện. Mỗi
nhiệm vụ cụ thể lại có một kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ thể của


13
các nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung của dự án. Nói cách khác, dự án là
một hệ thống phức tạp, được phân chia thành nhiều bộ phận, phân hệ khác nhau để
thực hiệnvà quản lý nhưng đều phải thống nhất đảm bảo các mục tiêu chung về
thời gian, chi phí và việc hồn thành với chất lượng cao.
Dự án có chu kì phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn. Dự án là một
sự sáng tạo, giống như các thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn: hình
thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu, kết thúc… Dự án không kéo dài mãi mãi.
Mọi dự án đều có chu kì sống, nó bắt đầu khi một mong muốn hoặc một nhu cầu
của người yêu cầu và nếu mọi việc tốt đẹp nó sẽ được kết thúc sau khi bàn giao
cho người yêu cầu một sản phẩm hoặc dịch vụ như là một sự thỏa mãn cho nhu cầu
của họ.

Hình 1.1. Mơ hình chu kì dự án của một dự án đầu tư
Theo mơ hình này: mức độ sử dụng các nguồn lực (vật tư, máy móc thiết
bị…) tăng dần và đạt cao nhất ở giai đoạn thực hiện dự án, nó tỷ lệ với chi phí của


14
dự án.

Chu kì sống của dự án được coi là biến động vì nó diễn ra theo các giai đoạn
rất khác nhau, chúng được phân biệt bằng bản chất các hoạt động của chúng cũng
như bằng số lượng và loại nguồn lực mà chúng địi hỏi. Ví dụ: với các dự án đầu
tư xây dựng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giai đoạn xác định dự án và chuẩn bị
đầu tư cần các nhà dự báo, lập quy hoạch, họ có các phiếu giao việc hoặc hợp đồng
lập một quy hoạch tổng thể giao thông vận tải vùng hoặc quy hoạch chi tiết giao
thông vận tải chuyên ngành. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: trước hết cần các tư vấn
thiết kế, chuyên gia dự báo, chuyên gia phân tích kinh tế - xã hội… Cịn giai đoạn
thực hiện dự án đòi hỏi các nhà kế hoạch phải xây dựng kế hoạch chi tiết để thực
hiện dự án, các nhà thiết kế kỹ thuật và một số lượng lớn các nguồn lực đặc biệt là
vật tư thiết bị.
Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo (mới lạ). Khác với
quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phẩm
sản xuất hàng loạt, mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại
là duy nhất, hầu như không lặp lại như Kim tự tháp Ai Cập hay đê chắn lũ Sông
Thames ở London. Tuy nhiên, ở nhiều dự án khác, tính duy nhất ít rõ ràng hơn và
dễ bị che đậy bởi tính tương tự giữa chúng. Nhưng điều khẳng định là chúng vẫn
có thiết kế khác nhau, vị trí khác nhau, khách hàng khác… Điều ấy cũng tạo nên
nét duy nhất, độc đáo, mới lạ của dự án.
Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận
quản lý chức năng với quản lý dự án. Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên
hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, các cơ
quan quản lý nhà nước… Tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu của chủ đầu tư
mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau. Giữa các bộ phận quản lý
chức năng và bộ phận quản lý dự án thường xuyên có quan hệ với nhau và cùng


15
phối hợp thực hiện nhiệm vụ nhưng mức độ tham gia của các bộ phận khơng giống
nhau. Tính chất này của dự án dẫn đến hai hậu quả nghiêm trọng: (1) khơng dễ các

bên tham gia có cùng quyền lợi, định hướng và mục tiêu; (2) khó khăn trong việc
quản lý, điều phối nguồn lực… Để thực hiện thành công mục tiêu của dự án, các
nhà quản lý dự án cần duy trì thường xuyên mối liên hệ với các bộ phận quản lý
khác.
Môi trường hoạt động “va chạm”. Quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia
nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và
với các hoạt động tổ chức sản xuất khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị… Trong đó
có “hai thủ trưởng” nên khơng biết phải thực hiện mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp
nào nếu hai lệnh lại mâu thuẫn nhau… Do đó, mơi trường quản lý dự án có nhiều
quan hệ phức tạp nhưng năng động.
Tính bất định và rủi ro cao. Hầu hết các dự án địi hỏi quy mơ tiền vốn, vật tư
và lao động rất lớn để thực hiên trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác,
thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển thường có độ
rủi ro cao. Tuy nhiên các dự án không chịu cùng một mức độ không chắc chắn, nó
phụ thuộc vào: Tầm cỡ của dự án, mức độ hao mịn của dự án, cơng nghệ được sử
dụng, mức độ đòi hỏi của các ràng buộc về chất lượng, thời gian, chi phí, tính phức
tạp và tính khơng thể dự báo được của mơi trường dự án…
Ngồi các đặc trưng cơ bản trên, dự án cịn có một số đặc trưng như:
+ Tính giới hạn về thời gian thực hiện.
+ Bị gị bó trong những ràng buộc nghiêm ngặt: yêu cầu về tính năng của sản
phẩm dịch vụ, u cầu về chức năng của cơng trình, các chỉ tiêu kỹ thuật, các định
mức về chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ, thời hạn bàn giao… Các ràng buộc trên
phụ thuộc vào bối cảnh của dự án.


16

Bối cảnh dự án
Bối cảnh khó khăn
Thỏa mãn kế hoạch đảm bảo sự phát

triển của doanh nghiệp
Yêu cầu khẩn cấp, tầm quan trọng của
cạnh tranh
Tầm quan trọng của an toàn

Ràng buộc ưu tiên
Chi phí dự án
Hiệu suất, chất lượng hoặc dịch vụ
Thời gian
Tiêu chuẩn kỹ thuật

1.1.2.3. Các giai đoạn của dự án đầu tư
Dự án đầu tư gồm có 03 giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư gồm những công việc:
1.

Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư

2.

Nghiên cứu tiền khả thi sơ bộ lựa chọn dự án

3.

Nghiên cứu khả thi.

4.

Đánh giá và quyết định
Nội dung của Giai đoạn chuẩn bị đầu tư chính là Tạo tiền đề và quyết định sự


thành công hay thất bại ở 2 giai đoạn sau, đặc biệt là với giai đoạn vận hành kết
quả đầu tư. Ở giai đoạn này, vấn đề chất lượng, chính xác của kết quả nghiên cứu.
Tổng chi phí giai đoạn chuẩn bị đầu tư chiếm từ 0.5-15% vốn đầu tư chảy vào dự
án. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt phần vốn
còn lại, tạo cơ sở cho quá trình hành động của dự án được thuận lợi, nhanh chóng
thu hồi vốn đầu tư là có lãi, nhanh chóng phát huy hết nguồn lực phục vụ dự kiến.
Giai đoạn thực hiện đầu tư gồm những công việc:
1.

Đàm phán và kí kết các hợp dồng

2.

Thiết kế và lập dự án thi cơng xây lắp cơng trình

3.

Chạy thử và nghiệm thu sử dụng


17
Nội dung của Giai đoạn thực hiện đầu tư chính là Vấn đề thời gian quan trọng
hơn cả, 85-95.5% vốn đầu tư được chia ra và huy động trong suốt những năm thực
hiện đầu tư. Đây là những năm vốn không sinh lời, thời hạn thực hiện đầu tư cũng
kéo dai, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn. Thời gian thực hiện đầu tư phụ
thuộc nhiều vào công tác chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, quản lý q trình
việc thưc hiện những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến các kết quả của quá
trình thực hiện những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến các kết quả của
quá trình thực hiện đầu tư đã được xem xét trong dự án đầu tư.

Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư gồm những công việc:
1.

Sử dụng chưa hết công suất

2.

Sử dụng công suất ở mức cao nhất

3.

Công suất giảm dần và thanh lý
Nội dung của Giai đoạn vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư

nhằm đạt được các giai mục tiêu của dự án, nếu các két quả do giai đoạn thực hiện
đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, tồn tại thấp, chất lượng tốt, đúng tiến độ tại
thời điểm thích hợp, với quy mơ tối ưu thì hiệu quả hoạt động của các kết quả này
và mục tiêu của dự án chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý
hoạt động. Làm tốt công tác của giai đoạn chuẩn bị và thực hiện đầu tư sẽ tạo thuận
lợi cho quá trình tổ chức quản lý phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư. Thời
gian phát huy tác động của các kết quả đầu tư chính là đời của dự án nó gắn với
đời sống của sản phẩm trên thị trưòng.
1.1.3. Quản lý dự án đầu tư
1.1.3.1. Khái niệm Quản lý dự án đầu tư
Quản lý dự án là sự vận dụng lý luận, phương pháp, quan điểm có tính hệ
thống để tiến hành quản lý có hiệu quả tồn bộ cơng việc liên quan tới dự án dưới


18
sự ràng buộc về nguồn lực có hạn. Để thực hiện mục tiêu dự án, các nhà đầu tư

phải lên kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, khống chế và đánh giá
tồn bộ q trình từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc dự án.
Nói cách khác, quản lý dự án đầu tư là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời
gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án
hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các
yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương
pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
1.1.3.2. Đặc điểm của Quản lý dự án
Quản lý dự án bao gồm những đặc điểm cơ bản sau:
- Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án.
- Khách thể của quản lý dự án liên quan đến phạm vi công việc của dự án (tức
là tồn bộ nhiệm vụ cơng việc của dự án). Những cơng việc này tạo thành q trình
vận động của hệ thống dự án. Quá trình vận động này được gọi là chu kỳ tồn tại
của dự án.
- Mục đích của quản lý dự án là để thực hiện mục tiêu của dự án, tức là sản
phẩm cuối cùng phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Bản than việc quản lý
khơng phải là mục đích mà là cách thực hiện mục đích.
- Chức năng của quản lý dự án có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức năng này thì dự
án khơng thể vận hành có hiệu quả, mục tiêu quản lý cũng khơng được thực hiện.
Q trình thực hiện mỗi dự án đều cần có tính sáng tạo, vì thế chúng ta thường coi
việc quản lý dự án là quản lý sáng tạo.
1.1.3.3. Mục tiêu, tác dụng của Quản lý dự án đầu tư


19
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hồn thành các cơng viẹc dự
án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt
và theo tiến độ thời gian cho phép. Về mặt toán học, ba mục tiêu này liên quan chặt
chẽ với nhau và có thể biểu diễn theo cơng thưc sau:

C = f(P, T, S)
Trong đó: C: chi phí
P: mức độ hồn thành cơng việc (kết quả) T: yếu tố thời gian
S: phạm vi dự án
Phương trình trên cho thấy, chi phí là một hàm của các yếu tố: mức độ hồn
thành cơng việc, thời gian thực hiện và phạm vi dự án. Nói chung, chi phí của dự
án tăng lên khi chất lượng hồn thiện cơng việc tốt hơn, thời gian kéo dài thêm và
phạm vi dự án được mở rộng. Nếu thời gian thực hiện dự án bị kéo dài, gặp trường
hợp giá nguyên vật liệu tăng cao sẽ phát sinh tăng chi phí một số khoản mục
nguyên vật liệu. Mặt khác, thời gian kéo dài dẫn đến tình trạng làm việc kém hiệu
quả do cơng nhân mệt mỏi, do chờ đợi và thời gian máy chết tăng theo… làm phát
sinh tăng một số khoản mục chi phí. Thời gian thực hiện dự án kéo dài, chi phí lãi
vay ngân hàng, chi phí gián tiếp cho bộ phận (chi phí hoạt động của văn phịng dự
án) tăng theo thời gian và nhiều trường hợp, phát sinh tăng khoản tiền phạt do
khơng hồn thành đúng tiến độ ghi trong hợp đồng.
Ba yếu tố: thời gian, chi phí và mức độ hồn thiện cơng việc có quan hệ chặt
chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án,
giữa các thời kỳ đối với cùng một dự án, nhưng nói chung, đạt được kết quả tốt
đối với mục tiêu này thường phải “hy sinh” một hoặc hai mục tiêu kia. Trong quá
trình quản lý dự án thường diễn ra hoạt động đánh đổi mục tiêu. Đánh đổi mục
tiêu dự án là việc hy sinh một mục tiêu nào đó để thực hiện tốt hơn mục tiêu kia


20
trong điều kiện thời gian và không gian cho phép, nhằm thực hiện tốt nhất tất cả
các mục tiêu dài hạn của q trình quản lý dự án. Nếu cơng việc dự án diễn ra theo
đúng kế hoạch thì khơng phải đánh đổi mục tiêu. Tuy nhiên, kế hoạch thực thi
cơng việc dự án thường có những thay đổi do nhiều nguyên nhân khách quan và
chủ quan khác nhau nên đánh đổi là một kỹ năng quan trọng của nhà quản lý dự
án. Việc đánh đổi mục tiêu diễn ra trong suốt quá trình quản lý, từ khi bắt đầu đến

khi kết thúc dự án. Ở mỗi giai đoạn của q trình quản lý dự án, có thể một mục
tiêu nào đó trở thành yếu tố quan trọng nhất cần phải tuân thủ, trong khi các mục
tiêu khác có thể thay đổi, do đó, việc đánh đổi mục tiêu đều có ảnh hưởng đến kết
quả thực hiện các mục tiêu khác.
Đánh đổi mục tiêu phải luôn dựa trên các điều kiện hay các ràng buộc nhất
định. Bảng 1 trình bày các tình huống đánh đổi. Tình huống A và B là những tình
huống đánh đổi thường gặp trong quản lý dự án. Theo tình huống A, tại một thời
điểm chỉ có một trong ba mục tiêu cố định, trong tình huống B, có hai mục tiêu cố
định cịn các mục tiêu khác thay đổi. Tình huống C là trường hợp tuyệt đối. Cả ba
mục tiêu đều cố định nên không thể đánh đổi hoặc cả ba mục tiêu cùng thay đổi
nên cũng khơng cần phải đánh đổi.
Loại tình
huống
A
B
C

Ký hiệu

Thời gian

Chi phí

Hồn thiện

A1
A2
A3
B1
B2

B3
C1
C2

Cố định
Thay đổi
Thay đổi
Cố định
Cố định
Thay đổi
Cố định
Thay đổi

Thay đổi
Cố định
Thay đổi
Cố định
Thay đổi
Cố định
Cố định
Thay đổi

Thay đổi
Cố định
Cố định
Thay đổi
Cố định
Cố định
Cố định
Thay đổi


Bảng 1: Các tình huống đánh đổi
Trong quá trình quản lý dự án, các nhà quản lý mong muốn đạt được một cách


21
tốt nhất tất cả các mục tiêu đặt ra. Tuy nhiên, thực tế không đơn giản. Dù phải đánh
đổi hay không đánh đổi mục tiêu, các nhà quản lý hy vọng đạt được sự kết hợp tốt
nhất giữa các mục tiêu của quản lý dự án như thể hiện trong hình 1.2.

Hình 1.2. Mối quan hệ giữa ba mục tiêu: thời gian, chi phí và kết quả
Mặc dù phương pháp quản lý dự án địi hỏi sự nỗ lực, tính tập thể và yêu cầu
hợp tác nhưng tác dụng của nó rất lớn. Phương pháp quản lý dự án có những tác
dụng chủ yếu sau đây:
- Liên kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm
quản lý dự án với khách hàng và nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các
thành viên tham gia dự án.
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều
chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện khơng dự đốn được. Tạo điều
kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất


22
đồng.
- Tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn.
1.1.4. Kết cấu hạ tầng
1.1.4.1. Khái niệm kết cấu hạ tầng
Hiểu một cách khái quát, kết cấu hạ tầng là một bộ phận đặc thù của cơ sở vật

chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân có chức năng, nhiệm vụ cơ bản là đảm
bảo những điều kiện chung cần thiết cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng
được diễn ra bình thường, liên tục. Kết cấu hạ tầng cũng được định nghĩa là tổng
thể các cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiến trúc đóng vai trị nền tảng cho các hoạt động
kinh tế - xã hội được diễn ra một cách bình thường.
Kết cấu hạ tầng ngày càng được sử dụng nhiều với tư cách là thuật ngữ khoa
học trong các cơng trình nghiên cứu và các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Kết cấu hạ tầng được hiểu là tập hợp các ngành phi sản xuất thuộc lĩnh vực
lưu thông, tức là bao gồm các cơng trình vật chất kỹ thuật phi sản xuất và các tổ
chức dịch vụ có chức năng bảo đảm những điều kiện chung cho sản xuất, phục vụ
những nhu cầu phổ biến của sản xuất và đời sống xã hội.
Theo cách này, kết cấu hạ tầng chỉ bao gồm các cơng trình giao thơng, cấp
thốt nước, cung ứng điện, hệ thống thông tin liên lạc… và hệ thống các đơn vị
bảo đảm duy trì các cơng trình này. Cách hiểu này cho phép phân biệt “kết cấu hạ
tầng” với chức năng đảm bảo lưu thông, phục vụ cho sản xuất và các khu vực
khác. Quan niệm về kết cấu hạ tầng theo cách này không cho chúng ta thấy được
mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận.
Theo nghĩa rộng, kết cấu hạ tầng được hiểu là tổng thể các cơng trình và nội
dung hoạt động có chức năng đảm bảo những điều kiện cho khu vực sản xuất và
sinh hoạt của dân cư. Theo cách hiểu này, kết cấu hạ tầng là một phạm trù rất rộng,


23
gần nghĩa với môi trường kinh tế bao gồm các phân hệ: phân hệ kỹ thuật (đường,
cầu cảng, sân bay, năng lượng, bưu chính viễn thơng…), phân hệ tài chính (hệ
thống tài chính – tín dụng), phân hệ xã hội (giáo dục, y tế, khoa học kỹ thuật…).
Như vậy, kết cấu hạ tầng là tổng hợp các cơng trình vật chất kỹ thuật có chức
năng phục vụ trực tiếp cho sản xuất và đời sống của nhân dân, được hỗ trợ trên một
phạm vi lãnh thổ nhất định. Các công trình, kết cấu vật chất kỹ thuật rất đa dạng
như: các cơng trình giao thơng vận tải, các cơng trình bưu chính viễn thơng, hay

các cơng trình của ngành điện…
1.1.4.2. Phân loại kết cấu hạ tầng
Toàn bộ kết cấu hạ tầng có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau dựa
trên các tiêu chí khác nhau. Cụ thể như:
- Nếu căn cứ theo lĩnh vực kinh tế- xã hội, thì kết cấu hạ tầng có thể được
phân chia thành: kết cấu hạ tầng phục vụ kinh tế, kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt
động xã hội, và kết cấu hạ tầng phục vụ an ninh - quốc phòng. Tuy nhiên, trên thực
tế, ít có loại kết cấu hạ tầng nào hồn tồn chỉ phục vụ kinh tế mà khơng phục vụ
hoạt động xã hội và ngược lại.
- Nếu căn cứ theo sự phân ngành của nền kinh tế quốc dân, thì kết cấu hạ tầng
có thể được phân chia thành: kết cấu hạ tầng trong công nghiệp, trong nông nghiệp,
giao thơng vận tải, bưu chính- viễn thơng, xây dựng, hoạt động tài chính, ngân
hàng, y tế, giáo dục, văn hoá- xã hội…
- Nếu căn cứ theo khu vực dân cư, vùng lãnh thổ, thì kết cấu hạ tầng có thể
được phân chia thành: kết cấu hạ tầng đô thị, kết cấu hạ tầng nông thôn; Kết cấu hạ
tầng kinh tế biển(ở những nước có kinh tế biển, và nhất là khi kinh tế biển lớn như
ở nước ta), kết cấu hạ tầng đồng bằng, trung du, miền núi, vùng trọng điểm phát
triển, các thành phố lớn…


×