Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:“Thực trạng quản trị vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Côngty Cổ phần Kinh doanh tổng hợp Miền Đông”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.05 KB, 20 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Tài chính

Phần I : ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Học lý thuyết chuyên ngành cốt yếu là để vận dụng một cách có khoa học và sáng
tạo vào thực tiễn cuộc sống, đặc biệt là trong thời đại tri thức như ngày nay. Quản trị

U



tài chính là một trong những đòi hỏi như thế về sự kết hợp biện chứng giữa lý luận và

-H

thực nghiệm. Trong đó, quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp vừa và nhỏ là vấn
đề rất đáng quan tâm.

TẾ

Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự thất bại của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ là hạn chế về năng lực quản trị tài chính, đặc biệt là việc hoạch định nguồn tài

H

trợ và quản trị vốn lưu động, thể hiện qua tình trạng thiếu vốn, mất tính thanh khoản.

IN


Chính sự cần thiết đó mà tầm quan trọng của vốn lưu động được ví như dịng máu tuần

K

hồn trong cơ thể doanh nghiệp. Và, hiệu qủa sử dụng vốn lưu động là điều kiện tiên

C

quyết khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.



Ngày nay, khi tham gia vào nền kinh tế mở cửa hội nhập, mọi nhu cầu về vốn lưu

IH

động cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tự trang trải, các doanh
nghiệp phải tự đối mặt với những sự biến động của thị trường, sự cạnh tranh khốc liệt

Đ



của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, vì thế vấn đề quản trị và sử dụng vốn lưu

G

động càng có ý nghĩa quan trọng và thiết thực.

N


Cơng ty Cổ phần Kinh doanh tổng hợp Miền Đông với đặc điểm ngành nghề kinh

Ư


doanh là mua bán và chế biến các sản phẩm nông sản, sản xuất kinh doanh chủ yếu là
lao động thủ cơng thay vì ứng dụng các thiết bị máy móc hiện đại, bởi vậy, vốn lưu

TR

động chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn. Do đó, cơng tác quản trị vốn
lưu động cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động thực tế tại công ty xứng đáng cho
một sự chú tâm đặc biệt. Ngồi ra, qua tìm hiểu, được biết một vài năm trở lại đây,
hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty gặp nhiều khó khăn, lợi nhuận giảm sút.
Hiểu được tầm quan trọng của công tác quản trị vốn lưu động; với mong muốn mổ
xẻ một trong số những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của
công ty trên cơ sở vấn đề quản trị và sử dụng vốn lưu động; như một tiếng nói khách
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

1


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Tài chính

quan dưới góc nhìn của một sinh viên chun ngành kế tốn để tìm ra những hạn chế
trong hoạt động, cùng đề ra phương hướng giải quyết, tôi lựa chọn và nghiên cứu đề
tài: “Thực trạng quản trị vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công

ty Cổ phần Kinh doanh tổng hợp Miền Đông”.
Lưu ý: Đầu năm 2012, tức là tại thời điểm tôi thực tập tại đơn vị, Cơng ty chuyển

U



đổi loại hình doanh nghiệp sang Công ty TNHH một thành viên Kinh doanh tổng hợp

-H

Miền Đông. Tuy nhiên, trong đề tài này, tôi xin phép được lấy tên là Công ty Cổ phần
Kinh doanh tổng hợp Miền Đông để phù hợp và thống nhất với khoảng thời gian

TẾ

nghiên cứu và toàn bộ tài liệu thu thập được. Hơn nữa, được biết, do vừa mới chuyển
đổi, nên về cơ bản các hoạt động sản xuất kinh doanh chưa có sự thay đổi đáng kể,

H

trong khi đó, cơ cấu tổ chức và nhân sự lại có những thay đổi và chưa ổn định.

IN

I.2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu

K

- Hệ thống lại một phần kiến thức khoa học liên quan đến vấn đề quản trị và hiệu


C

quả sử dụng vốn lưu động.



- Đánh giá thực trạng quản trị vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại

IH

Công ty Cổ phần Kinh doanh tổng hợp Miền Đơng.



- Đóng góp một số giải pháp để hồn thiện cơng tác quản trị vốn lưu động và nâng

Đ

cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Công ty Cổ phần Kinh doanh tổng hợp Miền Đông

N

G

I.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Ư



- Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề nghiên cứu là Công tác quản trị vốn lưu động và
sử dụng vốn lưu động, do đó, đối tượng nghiên cứu cụ thể là các chính sách, thủ tục,

TR

quy trình quản trị vốn lưu động và các chỉ tiêu tài chính về hiệu quả quản trị và sử
dụng vốn lưu động.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Công ty Cổ phần Kinh doanh tổng hợp Miền Đông
+ Thời gian thu thập tài liệu và viết báo cáo: Từ 1/2/2012 đến 5/5/2012
+ Thời gian nghiên cứu: Năm tài chính 2009, 2010 và 2011
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

2


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Tài chính

I.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Quan sát, phỏng vấn để thu thập số liệu thứ cấp
thông qua Báo cáo tài chính năm 2009, 2010, 2011 và các văn bản, quy định liên quan
của công ty.



- Phương pháp xử lý số liệu:

U


+ Phương pháp duy vật lịch sử: Phương pháp này được sử dụng để đưa ra

-H

những nhận xét, đánh giá về công tác quản trị và sử dụng vốn lưu động trên cơ sở

TẾ

tính tốn số liệu trong khoảng thời gian từ quá khứ đến nay, cụ thể là từ năm 2009
đến 2011.

H

+ Phương pháp duy vật biện chứng: Phương pháp này được sử dụng để đưa ra

IN

những nhận xét, đánh giá về công tác quản trị và sử dụng vốn lưu động trên cơ sở

K

xem xét mối quan hệ qua lại với công tác quản trị nói chung của doanh nghiệp và

C

những tác động của môi trường kinh doanh, trong trạng thái động.




+ Phương pháp phân tích theo chiều ngang: Phương pháp này được sử dụng

IH

để so sánh tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối các chỉ tiêu trên



Báo cáo tài chính giữa các năm, hoặc giữa năm báo cáo với kế hoạch.

Đ

+ Phương pháp phân tích theo chiều dọc: Phương pháp này là việc sử dụng

G

các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng Báo cáo tài chính và

N

giữa các Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Phân tích theo chiều dọc thể hiện sự

Ư


biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống Báo

TR

cáo tài chính tại doanh nghiệp.


I.5. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận có kết cấu gồm 3 phần lớn:
Phần 1: Đặt vấn đề
Với tính chất là đặt vấn đề cho đề tài nghiên cứu, phần này đề cập đến sự cần thiết
của đề tài, mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

3


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Tài chính

Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Phần này gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề quản trị và sử dụng vốn lưu động
Các nội dung lý luận khoa học về khái niệm vốn lưu động, quản trị vốn lưu động



và hiệu quả sử dụng vốn lưu động được trình bày trong chương này.

-H

U

Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty Cổ phần Kinh doanh tổng hợp Miền Đông


TẾ

Chương này đưa ra những nét tổng quan về tình hình hoạt động của cơng ty, sau đó
đi vào tìm hiểu cơng tác quản trị vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động biểu

H

hiện bằng quy định, chính sách, số liệu thực tế tại cơng ty.

IN

Chương 3: Đánh giá tổng hợp và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng

C

phần Kinh doanh tổng hợp Miền Đông

K

cao công tác quản trị vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ

IH



Phần 3: Kết luận

Nội dung của phần này là tổng kết lại các ý chính đã trình bày trong đề tài, kết quả


TR

Ư


N

G

Đ



đạt được và một số công việc chưa hoàn thành.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

4


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Tài chính

Phần II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ QUẢN TRỊ




VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG

-H

U

1.1. Vốn lưu động và các nguồn hình thành vốn lưu động
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động

TẾ

Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tư liệu lao động, các DN cịn cần phải
có đối tượng lao động và sức lao động. Đối tượng lao động khi tham gia quá trình sản

H

xuất khơng giữ ngun hình thái vật chất ban đầu, mà bộ phận chủ yếu của đối tượng

IN

lao động sẽ thơng qua q trình chế biến để hợp thành thực thể của sản phẩm, bộ phận

K

khác sẽ mất đi trong quá trình sản xuất. Đối tượng lao động chỉ có thể tham gia một

C

chu kỳ sản xuất, đến chu kỳ sản xuất sau lại phải có loại đối tượng lao động khác.




Đối tượng lao động trong DN được biểu hiện thành hai bộ phận, đó là những vật tư

IH

dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục, và một bộ phận khác là những



vật tư đang trong quá trình chế biến (sản phẩm dở dang). Hình thái hiện vật của hai bộ

Đ

phận này gọi là tài sản lưu động.

N

sản xuất

G

Tài sản lưu động phục vụ trực tiếp trong quá trình sản xuất gọi là tài sản lưu động

Ư


Mặt khác, DN sau khi sản xuất xong, có thể chuyển bán ngay cho đơn vị mua, hoặc


làm một số cơng việc như đóng gói, tích lũy thành lơ hàng, thanh tốn với khách

TR

hàng…dẫn đến việc hình thành nên một số khoản vật tư và tiền tệ (bao gồm thành
phẩm, hàng hóa, vốn bằng tiền, khoản phải thu khách hàng…). Những khoản vật tư và
tiền tệ này phát sinh trong q trình lưu thơng gọi là tài sản lưu động trong lưu thơng.
Do tính chất liên tục của q trình sản xuất nên DN nào cũng có một số vốn thỏa
đáng để mua sắm các tài sản lưu động. Vậy, vốn lưu động của DN là số tiền ứng trước
về những tài sản lưu động hiện có của DN. (TS. Bùi Hữu phước/TCDN/2007)
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

5


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Tài chính

1.1.2. Đặc điểm và vai trò của vốn lưu động
1.1.2.1. Đặc điểm của vốn lưu động
VLĐ của DN không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự
trữ, sản xuất và lưu thơng. Q trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại



theo chu kỳ được gọi là q trình tuần hồn, chu chuyển của VLĐ. Qua mỗi giai đoạn

U


của chu kỳ kinh doanh, VLĐ lại thay đổi hình thái biểu hiện từ hình thái vốn tiền tệ

-H

ban đầu chuyển sang vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng trở về
hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, VLĐ hồn thành một vịng chu chuyển.

TẾ

Trong q trình tham gia vào hoạt động SXKD, VLĐ chuyển tồn bộ giá trị ngay trong

H

một lần và được hoàn lại toàn bộ sau khi DN tiêu thụ sản phẩm thu bằng tiền bán hàng.

IN

1.1.2.2. Vai trò của vốn lưu động

K

Vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng là một bộ phận của SXKD. Nó đóng

C

góp một vai trị rất to lớn trong sự tăng trưởng và phát triển của DN. Cụ thể:



VLĐ là điều kiện tiên quyết để DN đi vào hoạt động. Bởi vì, để tiến hành sản xuất,


IH

ngồi tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng…DN phải ứng trước một số
vốn để hình thành tài sản lưu động như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa…

Đ



phục vụ q trình sản xuất.

G

VLĐ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của DN được tiến hành thường xuyên, liên

N

tục. Trong cùng một lúc VLĐ được phân bổ trên khắp các giai đoạn và tồn tại dưới

Ư


những hình thái khác nhau của chu trình luân chuyển, dẫn đến DN phải có đủ vốn đầu
tư vào các hình thái khác nhau đó. Nếu thiếu VLĐ ở một trong ba khâu dự trữ - sản

TR

xuất - lưu thơng thì đều ảnh hưởng khơng nhỏ đến hoạt động SXKD, làm giảm doanh
thu và lợi nhuận của DN.

VLĐ là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do đặc điểm

chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Trong khi đó, giá thành là một cơng cụ
quan trọng của DN để kiểm sốt hoạt động SXKD. Thế nên, việc quản lý VLĐ giúp
DN có thể xem xét tác động và hiệu quả việc thực hiện các biện pháp tổ chức kỹ thuật
đến sản xuất, phát hiện và tìm ra những tồn tại, yếu kém để tìm cách loại trừ.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

6


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Tài chính

Bên cạnh đó, VLĐ cịn là cơng cụ đánh giá q trình vận động của vật tư. VLĐ
nhiều hay ít, luân chuyển nhanh hay chậm tương ứng phản ánh vật tư hàng hóa nằm
trên các khâu nhiều hay ít, sử dụng tiết kiệm hay lãng phí. Vì vậy, thơng qua tình hình
ln chuyển VLĐ có thể nắm bắt kịp thời việc mua sắm vật tư dự trữ, sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm của DN.

U



1.1.3. Phân loại vốn lưu động

-H

Đê nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng VLĐ, cần thiết phải tiến

hành phân loại VLĐ của DN theo các tiêu thức khác nhau. Thơng thường có những

TẾ

cách phân loại sau:

H

Thứ nhất, căn cứ vào vai trò của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ

IN

được chia thành 3 loại:

K

- VLĐ trong khâu dự trữ: bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, nguyên

C

vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.



- VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán

IH

thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.




- VLĐ trong khâu lưu thơng: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm; vốn bằng tiền

Đ

(kể cả vàng, bạc, đá quý); các khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn,

G

cho vay ngắn hạn…); các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn

N

trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng…).

Ư


 Việc phân loại VLĐ theo tiêu thức này là hữu ích cho việc xem xét tình hình

phân bổ của VLĐ trong từng khâu của quá trình chu chuyển VLĐ. Từ đó, nhà quản trị

TR

sẽ có những biện pháp thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý, tăng tốc độ
luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Thứ hai, căn cứ vào hình thái biểu hiện, VLĐ được chia thành 4 loại:
- Tiền và các khoản tương đương tiền: bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển, các khoản đầu tư ngắn hạn.


SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

7


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Tài chính

- Hàng tồn kho: bao gồm hàng mua đang đi đường, nguyên nhiên vật liệu, cơng cụ
dụng cụ, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành phẩm tồn kho, hàng hóa, hàng
gửi bán…
- Các khoản phải thu: bao gồm khoản phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, thuế



GTGT được khấu trừ, phải thu khác.

U

- Vốn lưu động khác: bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, các khoản cầm

-H

cố, kí quỹ, kí cược ngắn hạn.

 Việc phân loại VLĐ theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính tốn,

TẾ


đánh giá khả năng thanh tốn của doanh nghiệp.

H

Thứ 3, căn cứ vào nguồn hình thành VLĐ, VLĐ được chia thành 2 loại:

IN

- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của DN. DN có đầy đủ

K

các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền chi phối và định đoạt. Tùy theo loại hình

C

DN thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể



riêng: số VLĐ được ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước

IH

(đối với các DN nhà nước); số vốn do các thành viên (đối với loại hình DN công ty)
hoặc do chủ DNTN bỏ ra; số VLĐ tăng thêm từ lợi nhuận bổ sung; số vốn góp từ liên




doanh liên kết; số VLĐ huy động được qua phát hành cổ phiếu.

Đ

- Nợ phải trả: bao gồm một bộ phận từ nguồn vốn đi vay của các ngân hàng thương

G

mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn thơng qua phát hành trái phiếu. Một bộ phận

N

nữa là nguồn vốn trong thanh toán phát sinh từ các khoản nợ khách hàng, DN khác

Ư


trong q trình thanh tốn.

TR

 Việc phân loại này cho thấy kết cấu các nguồn hình thành nên VLĐ của DN. Từ

đó, DN có thể chủ động đưa ra các biện pháp huy động, quản lý và sử dụng VLĐ thực
sự hiệu quả.
1.2. Quản trị vốn lưu động
1.2.1. Tầm quan trọng của quản trị vốn lưu động
Thời gian dành cho quản trị vốn lưu động
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang


8


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Tài chính

Các cuộc khảo sát cho thấy, phần lớn thời gian của người Giám đốc tài chính là
dành cho cơng việc điều hành hằng ngày trong nội bộ DN. Đó chính là việc quản trị
VLĐ. Vì quá nhiều thời gian dành cho các quyết định liên quan đến VLĐ, thiết nghĩ
một sự phân tích thấu đáo điều này sẽ rất cần thiết.



Tài sản lưu động thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của một DN. Vì

U

nó chiếm một phần đầu tư khá lớn nên tài sản lưu động xứng đáng cho một sự chú tâm

-H

đặc biệt của nhà quản trị tài chính.

TẾ

Mối quan hệ giữa doanh thu và tài sản lưu động

Có sự tương quan rất mật thiết và trực tiếp giữa sự gia tăng doanh thu và nhu cầu


H

tài trợ tài sản lưu động. Ví dụ, nếu thời gian thu tiền bình quân của DN là 40 ngày và

IN

số bán chịu mỗi ngày là 1.000 đ, DN phải đầu tư 40.000 đ vào các khoản phải thu. Nếu

K

bán chịu mỗi ngày là 2.000 đ, thì phải đầu tư vào các khoản phải thu là 80.000 đ. Sự

C

gia tăng doanh thu còn làm phát sinh ngay nhu cầu gia tăng tồn kho và cả tiền mặt.



Tầm quan trọng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ

IH

Quản trị VLĐ là quan trọng đối với các DN, đặc biệt là các DN vừa và nhỏ. Một



DN có thể giảm đầu tư vào tài sản cố định bằng cách thuê mướn nhà xưởng và thiết bị,

Đ


nhưng lại khơng có cách nào tránh khỏi đầu tư vào tiền mặt, các khoản phải thu và tồn

G

kho. Ngoài ra, đối với một DN vừa và nhỏ khó với đến thị trường vốn dài hạn, họ phải

N

trơng cậy nhiều vào sự mua chịu và vay ngắn hạn từ ngân hàng. Cả hai yếu tố đó đều

Ư


ảnh hưởng tới VLĐ vì nó làm tăng tài sản lưu động.

TR

1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động
1.2.2.1. Quản trị vốn bằng tiền
Tiền mặt kết nối tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính của DN. Vì thế, nhà
quản lý cần phải tập trung vào quản trị tiền mặt để giảm thiểu rủi ro về khả năng thanh
toán, tăng hiệu quả sử dụng tiền, đồng thời ngăn ngừa các hành vi gian lận về tài chính
trong nội bộ DN hoặc của bên thứ ba.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

9


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế tốn - Tài chính

Quản trị tiền mặt là quá trình bao gồm quản lý lưu lượng tiền mặt tại quỹ và tài
khoản thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của DN, bù
đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt trong ngắn hạn cũng
như dài hạn.



Vì sao phải có một mức dự trữ tiền mặt hợp lý?

U

Các DN hay các cá nhân có ba động lực chính để dự trữ tiền mặt là: nhu cầu cho

-H

hoạt động SXKD, dự phòng những bất trắc có thể xảy ra và đầu cơ vào các cơ hội sinh
lời cao.

TẾ

Dự trữ tiền mặt (tiền tại quỹ và tiền trên tài khoản thanh toán tại ngân hàng) ở 1
mức hợp lý là điều tất yếu của các DN. DN giữ quá nhiều tiền mặt so với nhu cầu sẽ

IN

H


dẫn đến việc ứ đọng vốn, tăng rủi ro về tỷ giá (nếu dự trữ ngoại tệ), tăng chi phí sử
dụng vốn (vì tiền mặt tại quỹ khơng sinh lãi, tiền mặt tại tài khoản thanh tốn ngân

C

tiền có thể giảm sút nhanh do lạm phát.

K

hàng thường có lãi rất thấp so với chi phí lãi vay của DN). Hơn nữa, sức mua của đồng



Nếu DN dự trữ quá ít tiền mặt, khơng đủ tiền để thanh tốn sẽ bị giảm uy tín với

IH

nhà cung cấp, ngân hàng và các bên liên quan. DN sẽ mất cơ hội hưởng các khoản ưu



đãi giành cho giao dịch thanh toán ngay bằng tiền mặt, mất khả năng phản ứng linh

Đ

hoạt với các cơ hội đầu tư phát sinh ngoài dự kiến.

G

Các điểm lợi đặc biệt


N

Ngoài các động lực trên, quản trị lành mạnh vốn lưu động địi hỏi duy trì một mức

Ư


dự trữ tiền mặt khá rộng rãi vì các lý do đặc biệt sau đây:

TR

- Thứ nhất, doanh nghiệp phải có dự trữ tiền mặt vừa đủ để chiết khấu trên hàng

mua trả trước kỳ hạn.
- Thứ hai, vì các tỷ số về khả năng thanh toán là tỷ số căn bản trong lĩnh vực

tín dụng.
- Thứ ba, có tiền mặt rộng rãi, doanh nghiệp có thể lợi dụng ngay các cơ hội kinh
doanh tốt.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

10


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Tài chính

Kiểm sốt tiền mặt

Hoạt động của một DN cho thấy ln có những luồng tiền vào và ra liên tục.
Luồng tiền vào cho thấy những khoản thu từ bán hàng hóa hay những khoản thu khác.
Luồng tiền ra cho thấy những khoản tiền mà DN phải trả do mua vật tư hàng hóa, chi
trả lương, chi mua sắm tài sản, thuê mướn, nộp thuế và các khoản chi khác. Đồng thời

U



những khoản thu chi đó thường khơng thống nhất về thời gian và giá trị, vì vậy ln

-H

tạo ra tình trạng dư thừa hay thiếu hụt tiền mặt tại những thời điểm nhất định trong
một kỳ hoạt động của DN.

TẾ

Để đáp ứng nhu cầu kiểm soát tiền, ngân sách tiền mặt được xem là một công cụ
hữu hiệu và quan trọng nhất của nhà quản trị tài chính, bởi vì, ngân sách tiền mặt đòi

H

hỏi chẳng những phải xác định nhu cầu vốn tổng quát cần được tài trợ mà còn cho biết

IN

trị giá nhu cầu vốn cần cho mỗi tháng.

K


Ngân sách tiền mặt là sự phối hợp có kế hoạch tài nguyên của DN, căn cứ trên các

C

dự toán cho tương lai. Hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thành quả hoạt động của



DN là:

IH

- Thứ nhất: Ảnh hưởng từ bên ngoài, các biến chuyển kinh tế và thay đổi về mơi



trường cạnh tranh trong cùng ngành. DN khó có thể kiểm soát nổi các yếu tố này.

Đ

- Thứ hai: DN có thể kiểm sốt được mức độ hiệu quả ở mỗi mức doanh thu khác nhau.

G

Ảnh hưởng của hai yếu tố trên cần được tách rời ra để có thể thẩm định thành quả

N

hoạt động. Điều cơ bản của ngân sách tiền mặt là phải tính đến sự thay đổi của một số


Ư


chi phí. Do đó, DN có thể đưa ra nhiều mức độ chỉ tiêu tương ứng với khối lượng sản

TR

phẩm tiêu thụ cao - vừa - thấp. Nhà quản trị có trách nhiệm xác định mức độ nào thích
hợp và áp dụng cho thời kỳ hoạch định.
Chính sách nào để giảm thiểu rủi ro và những thất thoát trong hoạt động?
Số lượng tiền mặt tại quỹ chỉ nên được giới hạn ở mức thấp để đáp ứng những nhu
cầu thanh tốn khơng thể chi trả qua ngân hàng. Ưu tiên lựa chọn nhà cung cấp có tài
khoản ngân hàng, bởi vì thanh tốn qua ngân hàng có tính minh bạch cao, giảm thiểu
rủi ro gian lận, đáp ứng yêu cầu pháp luật liên quan.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

11


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Tài chính

Xây dựng quy trình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, bao gồm: danh sách các
mẫu bảng biểu, chứng từ (hợp đồng kinh tế, hóa đơn, phiếu nhập kho, biên bản giao
nhận...). Xác định quyền và hạn mức phê duyệt của các cấp quản lý trên cơ sở quy mô
của từng DN. Đưa ra quy tắc rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận liên
quan đến quá trình thanh tốn để việc thanh tốn diễn ra thuận lợi và chính xác.


U



Tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm, tách bạch vai trị của kế tốn và thủ quỹ. Có

-H

kế hoạch kiểm kê quỹ thường xuyên và đột xuất, đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế, sổ
quỹ với số liệu kế toán. Đối với tiền gửi ngân hàng, định kỳ đối chiếu số dư giữa sổ

TẾ

sách kế toán của doanh nghiệp và số dư của ngân hàng để phát hiện kịp thời và xử lý
các khoản chênh lệch nếu có.

IN

H

Các chỉ tiêu về khả năng thanh tốn của doanh nghiệp
Khả năng TT hiện hành 

Công thức 2:

Khả năng TT nhanh 

Công thức 3:

Khả năng TT tức thời 


IH



C

K

Công thức 1:

TSNH
NNH

TSNH  HTK
NNH
T & TĐĐ
NNH



Ý nghĩa: Các chỉ tiêu trên nói lên mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và nhu cầu

Đ

thanh toán. Khả năng thanh toán bao gồm các tài sản mà DN có khả năng thanh toán
theo giá thực tại thời điểm nghiên cứu. Các tài sản đó có thể được sắp xếp theo trình tự

N


G

tốc độ vòng quay của vốn lớn dần như:

Ư


+ TSNH = T&TĐT + KPT + HTK + ĐTNH là các tài sản có khả năng thu hồi vốn
trong vịng 12 tháng hoặc 1 chu kỳ kinh doanh được sử dụng trong công thức 1. Công

TR

thức này cho biết, 1 đồng NNH được đảm bảo chi trả bằng bao nhiêu đồng TSNH.
+ TSNH - HTK = T&TĐT + KPT + ĐTNH, sau khi loại trừ HTK ra khỏi cơng

thức tính thứ 2 thì những khoản mục cịn lại đều dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt,
công thức này cho biết khả năng thanh toán nhanh của DN là cao hay thấp.
+ T&TĐT là khoản mục có tính thanh khoản cao nhất, nó đảm bảo cho khả năng
chi trả tức thời nợ ngắn hạn được sử dụng trong công thức 3.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

12


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Tài chính

1.2.2.2. Quản trị hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một bộ phận quan trọng của VLĐ, là những bước đệm cần thiết

cho quá trình hoạt động bình thường của DN.
Tác động hai mặt của tồn kho



Tác động tích cực của việc duy trì tồn kho chính là việc giúp cho DN chủ động

-H

U

trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm:

+ Tồn kho nguyên liệu tạo ra sự chủ động trong sản xuất và năng động trong việc

TẾ

mua nguyên liệu dự trữ.

+ Tồn kho sản phẩm dở dang làm cho quá trình sản xuất được linh hoạt và liên tục,

IN

H

giai đoạn sản xuất sau không phải chờ đợi giai đoạn sản xuất trước.
+ Tồn kho thành phẩm giúp chủ động trong hoạch định sản xuất, tiếp thị và tiêu thụ

K


sản phẩm nhằm khai thác và thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trường.



C

Tác động tiêu cực của việc duy trì tồn kho lại là việc làm phát sinh các chi phí liên

IH

quan đến tồn kho như: chi phí kho bãi, bảo quản và cả chi phí cơ hội do vốn kẹt đầu tư

việc duy trì tồn kho.



vào tồn kho. Quản trị tồn kho cần lưu ý xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích và phí tổn của

G

Đ

Mơ hình quyết định lượng đặt hàng kinh tế (EOQ)

N

Lượng đặt hàng kinh tế là một phạm trù quan trọng trong việc quản lý và mua sắm

Ư



vật tư hàng hóa cho SXKD. Nó là lượng đặt hàng mà tại đó chi phí tồn kho thấp nhất.
Mơ hình này quyết định lượng đặt hàng tối ưu cho một loại tồn kho nào đó dựa trên cơ

TR

sở ước lượng mức sử dụng, chi phí đặt hàng và chi phí duy trì tồn kho:
+ Mức sử dụng là số lượng đơn vị cần dùng trong một thời kỳ nhất định
+ Chi phí đặt hàng (O) là chi phí phát sinh liên quan đến việc đặt hàng như chi phí
thủ tục giấy tờ, kiểm nhận hàng hóa. Chi phí này cố định bất chấp quy mơ đặt hàng
nhiều hay ít và chi phí đặt hàng cho một thời kỳ bằng chi phí mỗi lần đặt hàng nhân
với số lần đặt hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

13


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Tài chính

+ Chi phí duy trì tồn kho đơn vị (C) là chi phí phát sinh do lưu kho, bảo quản và
chi phí cơ hội để duy trì tồn kho. Giả sử chi phí duy trì tồn kho đơn vị cố định trong
một thời kỳ thì tổng chi phí duy trì tồn kho trong kỳ bằng chi phí tồn kho đơn vị nhân
với số lượng tồn kho bình qn kỳ đó.
Ngồi ra, giả định rằng nhu cầu tồn kho (S) là chắc chắn và tất cả các đơn đặt hàng

U




đều có thể đáp ứng ngay lập tức, do đó, khơng cần duy trì mức tồn kho an tồn. Lúc

-H

này, lượng tồn kho bình quân là Q/2, trong đó Q là số lượng đặt hàng cố định trong kỳ
hoạch định. Tình hình tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ và bình quân trong kỳ được diễn tả qua

TẾ

hình vẽ bên dưới:

H

Số lượng TK (đơn vị)

K

IN

Q

Thời gian



IH




C

Q/2

Đ

Đồ thị 1.1: Tình hình tồn kho theo thời gian

G

Hình vẽ cho thấy: Số lượng tồn kho Q tồn tại trong khoảng thời gian nào đó, sau đó

N

tồn kho sẽ giảm do được đưa vào sử dụng, cho nên số lượng tồn kho là hàm bậc thang,

Ư


nếu mức độ sử dụng tồn kho thường xun hơn thì có thể xấp xỉ về gần với đường
thẳng. Khi số lượng tồn kho xuống đến mức 0 thì số lượng đặt hàng mới sẽ đến và số

TR

lượng tồn kho sẽ tăng trở lại mức Q. Dễ thấy rằng, mức tồn kho bình quân là Q/2.
Chi phí duy trì tồn kho bình qn bằng chi phí duy trì tồn kho đơn vị nhân với số

lượng tồn kho bình quân, tức là C(Q/2). Tổng số đơn đặt hàng bằng số lượng tồn kho
cần dùng (S) chia cho số lượng đặt hàng (Q), nghĩa là: chi phí đặt hàng bằng O(S/Q).
Tổng chi phí tồn kho (TC) bằng chi phí duy trì tồn kho cộng với chi phí đặt hàng:

TC = C(Q/2) + O(S/Q)
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

14


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Tài chính

Vậy, nếu Q càng lớn thì chi phí duy trì tồn kho càng lớn và chi phí đặt hàng càng
nhỏ. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để xác định số lượng đặt hàng tối ưu mà tại đó tổng
chi phí nhỏ nhất.
Chi phí

-H

U

Chi phí duy trì tồn kho



Tổng chi phí tồn kho

Chi phí đặt hàng

Q*

TẾ


Số lượng đặt hàng

H

Đồ thị 1.2: Tổng chi phí tồn kho

IN

Vậy, số lượng đặt hàng tối ưu là:

2 xOxS
C

C

K

EOQ 

IH



Phương thức EOQ được đặt trên các giả thuyết sau đây:
- Hàng tồn kho được sử dụng đều đặn.

Đ




- Thời gian giao hàng cố định.

Tuy nhiên, trên thực tế, việc sử dụng tồn kho khó đều đặn đối với đa số DN.

G

Mức cầu có thể tăng bất thường vì một lý do nào đó và như thế sẽ làm thiếu hụt

N

nguyên liệu hay sản phẩm dự trữ gây nên đình trệ sản xuất hoặc mất mối tiêu thụ sản

Ư


phẩm. Thời hạn giao hàng cũng thay đổi tùy theo thời tiết, tình hình sản xuất có thể

TR

xảy ra và mức cầu đối với ngành sản xuất của nhà máy cung cấp... Vì các lý do đó, DN
thường thêm một khoản dự trữ an toàn vào tồn kho và mức tồn kho trung bình trên
bảng cân đối kế tốn sẽ là:
Tồn kho TB =

EOQ
 Dự trữ an toàn
2

Mức dự trữ an tồn càng cao nếu khơng có sự ổn định về sử dụng nguyên liệu cũng

như thời hạn giao hàng càng lớn và ngược lại. Mức dự trữ an tồn cũng sẽ cao nếu có
sự thiệt hại lớn do thiếu hụt nguyên liệu dự trữ.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

15


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Tài chính

Những điểm đặc biệt
Mơ hình EOQ cho thấy mức đặt hàng tối ưu cho mỗi lần mua chỉ đề cập đến các
chi phí phát sinh xung quanh tồn kho mà chưa đề cập đến chi phí mua hàng. Do vậy
trong những trường hợp nhất định nào đó thì trị giá đầu tư vào hàng tồn kho theo cách



tính trên chưa hẳn là thấp nhất

U

Mức dự trữ an toàn cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến mức đặt hàng, vì mức đặt

-H

hàng cao thì mức dự trữ an tồn thấp và ngược lại.

TẾ


Xác định điểm đặt hàng

Trong phần trên, giả định rằng hàng có thể đặt và nhận ngay lập tức mà khơng có

H

một sự chậm trễ nào, tuy nhiên, trong thực tế, thường có một khoảng thời gian giữa

IN

thời điểm đặt hàng và thời điểm nhận hàng. Đây là khoảng thời gian cần thiết để nhà
cung cấp chuẩn bị sản xuất và giao hàng. DN vẫn phải tiếp tục sản xuất trong thời gian

K

này, nên cần lưu ý đặt hàng sớm hơn. Điểm đặt hàng trong trường hợp có dự trữ an



C

toàn là:

IH

Điểm đặt hàng (OP) = (Thời gian chờ hàng đặt x Số lượng sử dụng trong ngày) +
Dự trữ an tồn

Vịng quay HTK 


GVHB
HTK BQ

G

Cơng thức 1:

Đ



Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả quản trị hàng tồn kho

GVHB là giá vốn hàng bán trong kỳ
HTK BQ là hàng tồn kho bình quân trong kỳ

( HTK BQ  HTK ĐK  HTK CK )
2

TR

Ư


N

Chú thích:

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích HTK quay được bao nhiêu vòng.


Số vòng quay càng lớn càng chứng tỏ vốn đầu tư HTK vận động khơng ngừng, đây là
nhân tố góp phần làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Công thức 2:

Kỳ dự trữ HTK 

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

N
SVQHTK

16


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Tài chính

Chú thích: N là số ngày quy định trong kỳ (1 năm là 360 ngày, 1 quý là 90 ngày,
1 tháng là 30 ngày)
SVQHTK là số vòng quay hàng tồn kho

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết 1 vòng quay của HTK mất bao nhiêu ngày trong kỳ



phân tích. Thời gian 1 vịng quay HTK càng thấp thì HTK vận động càng nhanh, vốn

U


đầu tư cho HTK càng được sử dụng hiệu quả.

-H

 Như vậy, 2 chỉ tiêu về tốc độ luân chuyển HTK nêu trên là thể hiện hiệu quả công

TẾ

tác quản trị của những người làm quản lý vật tư tài sản. Điều cần thiết là phải tăng
tốc độ luân chuyển HTK, tức là rút ngắn thời gian HTK nằm trong khâu dự trữ, sản

H

xuất và lưu thông của quá trình SXKD. Tăng tốc độ luân chuyển HTK cũng là góp

IN

phần giúp DN giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho DN thỏa mãn
các nhu cầu sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Công việc của người quản lý

K

là làm đẹp các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả việc sử dụng HTK cho DN bằng chính

IH



đánh giá các kỳ trước tại đơn vị.


C

những biện pháp sát thực, hợp lý, dựa trên thực tiễn hoạt động sản xuất và kết quả

1.2.2.3. Quản trị khoản phải thu



Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ công ty do mua chịu hàng hóa hoặc dịch

Đ

vụ. Nhiều SME khơng đầu tư đầy đủ nguồn lực cũng như chính sách trong việc theo

G

dõi và thực hiện việc thu nợ, mặc dù khoản này chiếm phần không nhỏ trong tổng

N

VLĐ. Quản trị khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Để

Ư


kiểm soát được rủi ro và gia tăng lợi nhuận, nhà quản lý SME nên đưa ra một giải
pháp tồn diện từ chính sách, hệ thống, con người, công cụ hỗ trợ đến kỹ năng, quy

TR


trình thu nợ.

Chính sách
Khoản phải thu của cơng ty phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc vào các yếu tố về tình

hình nền kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm và chính sách bán chịu của
cơng ty. Trong đó, chính sách bán chịu ảnh hưởng mạnh nhất đến khoản phải thu.
Người quản lý tài chính có thể thay đổi chính sách bán chịu để kiểm soát khoản phải
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

17


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Tài chính

thu sao cho phù hợp với sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Hạ thấp tiêu chuẩn bán
chịu có thể kích thích được nhu cầu, từ đó làm tăng doanh thu và lợi nhuận; nhưng,
một khoản phải thu bao giờ cũng hình thành một khoản chi phí đi kèm, vậy nên người
quản lý tài chính cần xem xét cẩn thận sự đánh đổi này. Chính sách bán chịu bao gồm
các vấn đề như: tiêu chuẩn bán chịu, điều khoản bán chịu và rủi ro bán chịu:

U



Tiêu chuẩn bán chịu

-H


Tiêu chuẩn bán chịu là tiêu chuẩn tối thiểu về mặt uy tín tín dụng của khách hàng
để được cơng ty chấp nhận bán chịu hàng hóa hoặc dịch vụ (tư cách, vốn, khả năng trả

TẾ

nợ, điều kiện kinh doanh, tài sản đảm bảo). Mỗi công ty đều thiết lập tiêu chuẩn bán
chịu của mình chính thức hoặc khơng chính thức. Về mặt lý thuyết, công ty nên hạ

H

thấp tiêu chuẩn bán chịu đến mức có thể chấp nhận được, sao cho lợi nhuận tạo ra do

IN

gia tăng doanh thu từ việc áp dụng chính sách bán chịu vượt quá mức chi phí phát sinh

K

do bán chịu.

C

Điều khoản bán chịu



Điều khoản bán chịu là điều khoản xác định độ dài thời gian và tỷ lệ chiết khấu áp

IH


dụng nếu khách hàng trả sớm hơn thời gian bán chịu cho phép. Ví dụ: điều khoản bán



chịu “2/10 net 30” có nghĩa là khách hàng được hưởng 2% chiết khấu nếu thanh toán

Đ

trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hóa đơn được phát hành và nếu khách hàng khơng

G

lấy chiết khấu thì khách hàng được trả chậm trong thời gian 30 ngày kể từ ngày phát

N

hành hóa đơn.

Ư


Thay đổi điều khoản bán chịu là thay đổi thời hạn bán chịu và điều khoản chiết

khấu. Thay đổi thời hạn bán chịu phải trên cơ sở tính tốn được sự bù đắp giữa doanh

TR

thu mang lại với chi phí tăng thêm, để mang lại lợi nhuận. Còn, thay đổi điều khoản
chiết khấu liên quan đến thời hạn chiết khấu và tỷ lệ chiết khấu. Thời hạn chiết khấu là

khoảng thời gian mà nếu người mua thanh tốn trước hoặc trong thời hạn đó thì sẽ
được nhận tỷ lệ chiết khấu. Tỷ lệ chiết khấu là tỷ lệ phần trăm của doanh thu hoặc giá
bán được khấu trừ nếu người mua trả tiền trong thời hạn chiết khấu. Thay đổi tỷ lệ
chiết khấu ảnh hưởng đến tốc độ thu tiền đối với các khoản phải thu. Tăng tỷ lệ chiết

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

18


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Tài chính

khấu sẽ kích thích người mua trả tiền sớm hơn, dẫn đến, giảm kỳ thu tiền bình qn,
làm giảm chi phí đầu tư khoản phải thu; tuy nhiên điều này cũng đồng nghĩa với sự sụt
giảm về doanh thu bán hàng. Bởi vậy, phải tính tốn sao cho hợp lý việc giảm chi phí
đầu tư khoản phải thu phải bù đắp được thiệt hại do giảm lợi nhuận.



Ảnh hưởng của rủi ro bán chịu

U

Chính sách bán chịu khơng chỉ ảnh hưởng đến tăng hoặc giảm khoản phải thu mà

-H

còn tác động đến khả năng thu hồi nợ. Liệu rằng sự gia tăng về doanh thu có đủ để bù

đắp tổn thất do nợ khơng thể thu hồi, vì thế, cơng ty cần chú ý đến việc phân tích uy

TẾ

tín khách hàng trước khi quyết định bán chịu. Tức là :Quy định về điều kiện khách
hàng đủ tiêu chuẩn được nợ, hạn mức nợ sau khi đã kiểm tra các thang bậc đánh giá

H

cho từng tiêu chí cụ thể về khả năng thanh toán, doanh thu dự kiến, lịch sử thanh toán,


IH


Đánh giá
uy tín
khách
hàng

Khơng

Có uy
tín?



Quyết
định
bán

chịu

Ư


N

G

Đ

Nguồn thơng tin
khách hàng:
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo xếp hạng
tín dụng
- Kiểm tra của ngân
hàng
- Kiểm tra thương
mại

Từ chối bán chịu

C

K

IN

cơ sở vật chất... của từng khách hàng thơng qua quy trình đánh giá sau đây:


Sơ đồ 1.1: Quy trính đánh giá uy tín khách hàng

TR

Con người
DN nên có một bộ phận chuyên trách về quản lý thu nợ và theo dõi công nợ, chia

theo ngành nghề kinh doanh của khách hàng, vị trí địa lý hoặc giá trị công nợ. Những
nhân viên này được đào tạo về kỹ năng giao tiếp qua điện thoại, khả năng thuyết phục
khách hàng thanh toán hoặc cam kết thanh toán, cách xử lý các tình huống khó, sử
dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ...
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

19


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn - Tài chính

Quy định về người phê chuẩn cho các hạn mức nợ khác nhau trong nội bộ DN, từ
tổng giám đốc, giám đốc bán hàng, trưởng phòng, đến nhân viên bán hàng.
Thưởng hợp lý cho những nhân viên thu nợ đạt được chỉ tiêu đề ra để động viên,
khuyến khích nhân viên làm việc.



Cơng cụ


U

DN nên đầu tư phần mềm kế tốn có phần hành (module) hỗ trợ quản lý công nợ.

-H

Những phần mềm ứng dụng này có thể ra được các báo cáo tổng hợp cũng như báo
cáo công nợ chi tiết đến khách hàng theo các tiêu chí quản trị, giúp tiết kiệm thời gian,

TẾ

nâng cao hiệu quả công việc của nhân viên thu nợ.

H

Quy trình

IN

Trước khi ký hợp đồng cho khách nợ, nhân viên bán hàng nên trực tiếp đến thăm trụ

K

sở công ty khách hàng để trao đổi, thu thập thơng tin, tiến hành đánh giá xem khách hàng

C

có điều kiện được nợ khơng. Sau đó đề xuất hạn mức tín dụng cho khách hàng.




Khi ký hợp đồng phải qua sự kiểm tra của bộ phận quản lý công nợ để chắc chắn

IH

rằng khách hàng khơng có lịch sử về nợ xấu, nợ khó địi đã bị đóng hợp đồng. Mẫu
hợp đồng nên có đầy đủ các điều khoản về hạn mức nợ, thời hạn thanh toán...



Sau khi ký hợp đồng, doanh nghiệp nên gửi invoice (bản liệt kê), hóa đơn cho

Đ

khách đúng kỳ hạn bằng chuyển phát nhanh, thư đảm bảo để chắc chắn rằng khách

G

hàng nhận được giấy tờ trong thời gian ngắn nhất; liên lạc với khách hàng để giải

Ư


N

quyết vướng mắc, đẩy nhanh tiến trình.
Gửi thư nhắc nợ lần 1, 2, 3 với các mốc thời gian cụ thể cho khách hàng có tuổi nợ

TR


cao hơn thời gian cho phép; hẹn gặp và đến thăm khách hàng nếu thấy trao đổi qua
điện thoại không hiệu quả... Nếu khó thu hồi nợ, có thể nhờ cơng ty chuyên thu nợ
hoặc bán nợ.
 Mỗi DN có những đặc thù riêng về lĩnh vực kinh doanh, cơ cấu tài sản, VLĐ và
khoản mục nợ phải thu nhiều hay ít. Nhà quản lý của từng DN nên lựa chọn những
phương thức phù hợp nhất cho DN của mình dựa trên phương châm "lợi ích và chi
phí", nhiều khi phải đánh đổi giữa tính thanh khoản và lợi nhuận.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

20



×