TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TE
VÀ
KINH
DOANH
QUỐC
TÉ
CHUYÊN NGÀNH
KINH
TẾ ĐỎI
NGOẠI
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẢY HOẠT ĐỘNG
XUẤT
KHẨU THAN CỦA
TẬP ĐOÀN CÔNG
NGHIỆP
THAN
-
KHOÁNG SẢN
VIỆT
NAM
Sinh
viên thực hiện :
DƯƠNG THỊ HẢI
HÀ
Lớp
:
ANH
5
-
K42
B
Giáo viên
hướng dẫn
:
TH.S HOÀNG
THỤY
HƯƠNG
TU
u
••ít
Ni
í
*
"-ị
HGS*>
'''
spwi
HÀ NỘI - 2007
MỤC
LỤC
Trang
LỜI
MỞ
ĐẦU
Ì
CHƯƠNG Ì - NHỮNG VẤN ĐÈ cơ BẢN VÈ HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU THAN 4
/ -
Giới thiệu
về sản
phàm
than
4
Ì.
Đặc
điểm
sản
phẩm
than
4
2.
Tài nguyên
than
Việt
Nam 6
//-
Tống quan
về
hoạt động xuất
khấu
than
8
Ì.
Khái
niệm
về
xuất
khấu
than
8
2.
Lợi
ích
của
xuất
khẩu
than
9
2.
Ì
Đối với
nền
kinh
tế
quốc
dân
9
2.1.1 Xuất khẩu
than tạo
nguồn vốn chủ yếu cho
nhập
khẩu phục
vụ
công
nghiệp
hóa
hiện
đại
hóa
đát
nước
9
2.
Ì
.2
Xuất
khâu
than
đóng góp vào
việc
chuyến dịch
cơ
cấu
kinh tể,
thúc đẩy
sản
xuất
phát
triển
lo
2.
Ì
.3
Xuât khâu
than
có
tác
động
tích
cởc đến
việc
giải
quyết
công ăn
việc
làm và
cải
thiện
đời
sống của người
dân
11
2.
Ì
.4
Xuất khẩu
than
là
cơ
sờ
để
mờ
rộng
và
thúc
đẩy các
quan
hệ
kinh tế
đối ngoại
12
2.2 Đôi
với
doanh
nghiệp
12
2.2.1 Xuất khẩu
than
đem
lại lợi
ích
nhiều
hơn
cho doanh
nghiệp
13
2.2.2 Xuất khấu
than
giúp
doanh
nghiệp tận
dụng
được
khả
năng
dư
thừa
14
2.2.3
Xuất khẩu
than
giúp
doanh
nghiệp
phân tán
rủi
ro
14
2.2.4
Xuất khẩu
than tạo
cơ
hội
cho doanh
nghiệp
nhập
khẩu
máy
móc
thiết
bị
công
nghệ
hiện
đại
đề phát
triển
mở
rộng
sản
xuất
kinh
doanh
15
3.
Lợi thế
so sánh
của
Việt
Nam
trong
xuất
khẩu
than
15
3.1
về
giá
nhân công
15
3.2 về cước phí
vận
tải
16
3.3 Vị
trí
địa
lý
16
3.4
Chất
lượng
sản
phẩm
than
16
HI - Các nhăn
tố
ảnh hưởng
đen
hoạt
động
xuất
khẩu
17
Ì.
Nhóm nhân
tố
bên ngoài
17
Ì.
Ì
Các
chế
độ chính
sách,
pháp
luật
của
nhà nước
17
Ì
.2
Tình hình
kinh tế
chính
trị
xã
hội
của khu vởc
và
thế
giới
20
Ì
.3
Cung
-
cầu
về sàn phẩm
của doanh
nghiệp
21
Ì
.4
Giá
cả của
hàng hóa
liên
quan
22
Ì
.5
Các
yếu
tố
cạnh
tranh
22
2.
Nhóm nhân
tố
bên
trong
23
2.1
Nhân
tố
quản
trị
của doanh
nghiệp
23
2.2
Tiềm
năng
của doanh
nghiệp
25
2.3.
Sản phẩm
của doanh
nghiệp
26
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THAN
CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG
NGHIỆP
THAN-KHOÁNG SẢN
VIỆT
NAM
(TKV)
28
/.
Vài
nét
sơ
lược
về
Tập đoàn
công nghiệp than
- khoáng
sản
Việt
nam
(TKV) 28
ì.
Quá
trình
hình thành và
phát
triển
28
2.
Lĩnh
vực
hoạt
động
29
3.
Cơ
cấu tô chức
bộ máy
quản lý
30
//
-
Thực
trạng hoạt động xuất
khẩu
than
của Tập đoàn công
nghiệp
than-khoáng
sản
Việt
Nam (TKV) 33
Ì.
Khái quát
hoạt
động
kinh
doanh chung của
TKV
(2001-2006)
33
2.
Thực
trạng
hoạt
động
xuất
khẩu
than
của
TKV
(2001-2006)
35
2.
Ì
Sản
lượng
và
kim ngạch
xuất
khâu 36
2.2 Cơ
cấu
thị
trường
xuất
khấu
39
2.2.1 Thị
trường
Trung
Quốc 41
2.2.2
Thị
trường
Nhật
Bàn 42
2.2.3 Một
số
thị
trường
khác 42
2.3 Cơ
cấu
mặt hàng
xuất
khẩu
43
2.4 Giá
than xuất
khẩu
46
2.5 Hình
thức xuất
khấu
49
2.5.1 Xuất khẩu
trực
tiếp
50
2.5.2
Xuất khẩu
ủy thác 50
2.5.3
Xuất khẩu
gián
tiếp
qua
các các công
ty
thương
mại
kinh
doanh
xuất
khâu 51
///
-
Đánh
giá
chung
thực trạng xuất
khẩu
than
của Tập đoàn công
nghiệp than
- khoáng
sản
Việt
Nam
(
TKV)
trong thời gian
gần đây 52
Ì.
Nhồng mặt đã
đạt
được
và
nhồng
kinh
nghiệm
đúc
kết
52
Ì.
Ì
Công
tác
thị
trường
52
Ì
.2
Đầu
tư, đối
mới công
nghệ
53
Ì
.3
Chát luông
sản
phàm 56
Ì
.4 Việc giao than xuất
khẩu
57
Ì
.5
Một
số
kinh
nghiệm
58
2.
Nhồng mặt còn
tồn
tại
và nguyên nhân 60
2.
Ì
Chất
lượng
than xuất
khẩu
60
2.2 Công
tác
thị
trường
61
2.3 Công
tác giao
hàng
xuất
khẩu
61
CHƯƠNG
3 - MỘT SỐ
GIẢI PHÁP
VÀ
KIẾN
NGHỊ
NHẰM
THÚC
ĐẨY
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THAN CỦA TẬP
ĐOÀN CÔNG
NGHIỆP
THAN
KHOÁNG
SẢN
VIỆT
NAM TRONG
THỜI
GIAN
TỚI
'. 64
/.
Triến
vọng
và
phương hướng
đấy
mạnh
hoạt
động
xuất
khâu
than
trong
những
năm
tới
64
Ì.
Những dự báo
về
thị
trường
than thế
giới
64
2.
Những cơ
hội
và thách
thức
chính
đối với
ngành
than
Việt
Nam
thời
gian
tới
66
3.
Định
hướng
phát
triển
ngành
than
Việt
Nam
đến
năm
2025
68
4.
Mục
tiêu
cụ
thể
phát
triển
ngành công
nghiệp
than của
TKV
69
4.1.
Mục
tiêu
tổng
quát
69
4.2
Mục
tiêu
cụ
thể
69
4.2.1
về
phát
triển
than
69
4.2.2 về
phát
triển
hài
hoa
với
cộng
đng
72
4.2.3
Vê
an
toàn
lao
động
và
bảo vệ
môi
trường
72
//
-
Một
số
giải
pháp
và
kiến nghị
nhằm
thúc
đấy
hoạt
động
xuất
khẩu
than
của Tập đoàn
công nghiệp than
-
khoáng
sản
Việt
Nam
(TKV)
73
Ì.
Giải
pháp
về
sản
phẩm
73
2.
Giải
pháp
về
ngun
nhân
lực
78
3.
Giải
pháp
về
công
nghệ
81
4.
Giải
pháp
về
thị
trường
84
5.
Giải
pháp
về
xúc
tiến
thương
mại
86
6.
Một sô
kiến
nghị
với
Nhà
nước
87
KÉT LUẬN 90
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH
MỤC
BẢNG
BIỂU - BIỂU ĐỒ
-
so ĐÒ
Trang
Bảng
ì
-
Thống kê
sản
lượng
và
kim
ngạch
xuất
khấu
than
36
Báng 2
-
Thị
trường
xuất
khẩu của
TKV 40
Bảng ỉ
-
Cơ
cấu
mặt hàng
than xuất
khẩu
45
Bảng 4
-
So sánh
giá
than nội
địa
và
giá
than xuất
khẩu
bình
quân
47
Bàng 5
-
Mục
tiêu
sản
lượng
than
thương
phẩm
đến năm 2025 70
Báng 6
-
Nhu
cầu vốn đầu
tư đen năm
2025
71
Biêu đồ ỉ - Cơ cấu doanh thu năm 2006 34
Biểu đồ 2 - Cơ cấu sản lượng
than
tiêu
thụ nội
địa và
xuất
khâu
(2001-
2006)
35
Biêu
đo 3
-
World
Electricity
Demand
Growth
by
Fuel
Type
66
Sơ đô Ì- Cơ câu tô chức bộ máy quản lý 32
Xuất khẩu
than
LỜI
MỞ ĐÀU
/. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện
nay
tất
cả các
quốc
gia
trên
thế
giới
đều hòa mình vào một nên
kinh
tế
mở toàn
cầu hóa.
Xu
hướng
hội
nhập
kinh tế thế
giới
đã
trở
thành mục
tiêu
chung
cho
nhiều
nước
trong
đó nước nào
nhanh
nhạy,
linh
hoạt,
có khả
năng
học hỏi
nhanh
thì sẽ thu
được
lợi,
còn các nước nào
hướng
nội,
tổ
cô
lập
mình thì sẽ bị đình
trệ
và
tụt
hậu.
Cũng như câu nói
"thật
là vô ích
khi
bảo
dòng sông
ngừng
chảy,
tốt
nhất
hãy
học
cách
bơi theo
dòng
chày".
Vì
thế
Việt
Nam
cũng
đang
từng
bước
tổ
vươn lên và hòa mình vào dòng
chảy
với thế
giới
và
trong
khu
vổc.
Trong
công
cuộc
đổi
mới này, để thích
nghi với
sổ
phát
triển
ngày càng
cao của nền kinh tế thế
giới,
Đảng
và Nhà nước đã đề
ra
chiên lược đây
mạnh
công
nghiệp hóa, hiện đại hóa,
xây
dổng
nền
tảng
để
đến
năm
2020,
nước
ta
cơ bản
trờ
thành một nước công
nghiệp.
Nhiệm
vụ
mới khiến
cho
hoạt
động
xuất
nhập
khẩu
- là
hoạt
động đóng
vai
trò
quan
trọng
vào
việc
thúc đẩy sổ phát
triển
của nền
kinh tế
và nâng cao
đời
sống
nhân dân
- trở
nên
nặng
nề hơn hơn bao
giờ
hết.
Trong
thời
gian qua,
Việt
Nam không
ngừng
đẩy
mạnh
việc
sản
xuất
và
xuất
khẩu
các ngành hàng có
thê
mạnh
của cả
nước,
mà
than
đá
là
một mặt hàng như
vậy.
Ngành
than
nước
ta
đã có bề dày
lịch
sử hơn 100 năm và có
những
đóng góp
to lớn
vào công
cuộc
hiện đại
hóa - công
nghiệp
hóa
đất
nước.
Trong
những
đóng góp
của
ngành
than
không
thể
không nói đến sổ đóng góp
của
Tập đoàn công
nghiệp than
khoáng
sản
Việt
Nam
(TKV) -
doanh
nghiệp
sản xuất than
chính,
chiếm
tới
91% tổng
sản
lượng
than
hàng năm của toàn
ngành.
Hàng
năm, chỉ
riêng
với hoạt
động
xuất
khẩu
than,
TKV đã đóng góp
vào ngân sách Nhà nước hàng nghìn
tỷ
đồng và
giải
quyết
việc
làm cho hơn
12 vạn lao
động.
Tuy
nhiên,
một
thổc
tế
là, hoạt
động
xuất
khẩu
than của
Tập
đoàn
vẫn
còn
rất
nhiều bất cập,
chưa phát
triển
tương
xứng
với tiềm
năng như
Ì
Xuất khẩu than
năng
lực
khai
thác
thấp,
giá
xuất
khẩu
còn
thấp
hơn
nhiều
so
với
mức giá
trung
bình của
thế
giới,
chất
lượng
than
chưa được đảm
bảo,
khâu
dịch
vụ còn
nhiều
thiếu
sót Vì
thế,
việc
nghiên cứu
thực
trạng,
để từ đó, đề
xuất
ra
những
giải
pháp thúc đẩy
xuất
khẩu
than
của TKV
theo
hướng
hợp lý là
điều
vô cùng hữu ích và
thiết
thực,
không chỉ
với
sự phát
triến
của Tộp đoàn mà
còn
với
cả ngành
than
nói
chung,
nhất
là
trong
thời
kỳ
hội
nhộp,
thời
kỳ mà
tình hình
kinh
tế -
xã
hội
trong
nước và
thế
giới
có
nhiều
biến
đổi
sâu
sắc.
Xuất
phát từ
thực
tiễn
đó, tôi đã
lựa
chọn
đề tài nghiên cứu "
Thực
trạng
và
giải
pháp thúc đẩy
hoạt
động
xuất
khẩu
than
của Tộp đoàn công
nghiệp
than
- khoáng sản
Việt
Nam" nhằm đưa
ra
một cái nhìn xác
thực
về
hoạt
động
xuất
khẩu
than
của Tộp đoàn
giai
đoạn
gần đây, và
quan
trọng
hơn,
từ
đó đề
xuất
một số
giải
pháp và
kiến
nghị
nhằm thúc đấy
hoạt
động
xuất
khẩu
than
của Tộp đoàn
theo
hướng
bền
vững,
phù họp
với
đường
lối,
chính
sách của
Đảng
và Nhà
nước.
2.
Đối tượng
và
phạm
vi
nghiên cứu
Đe
tài
được
tộp
trung
vào
giải
quyết
và làm rõ
những
vấn đề sau:
a)
Khái quát về
sản
phẩm
than,
lợi
ích của
xuất
khẩu
than đối với
nền
kinh
tế
quốc
dân nói
chung
và
với
doanh
nghiệp
nói riêng; các nhân
tố
ảnh
hưởng
đến
hoạt
động
xuất
khẩu
than
của
doanh
nghiệp
kinh
doanh
xuất
khâu
than.
b)
Thực
trạng
hoạt
động
xuất
khẩu
than
của TKV
giai
đoạn
2001-2006
c)
Những cơ
hội
và thách
thức
chính
đối với
ngành
than
trong
thời
gian
tới.
d)
Định
hướng
phát
triển
ngành
than
Việt
Nam đến năm
2025
và mục tiêu
phát
triển
xuất
khẩu
than của
TKV
trong
bối
cảnh
mới.
e)
Một số
giải
pháp và
kiến
nghị
nhằm thúc đẩy
hoạt
động
xuất
khẩu
than
của
TKV
thời
gian
tới.
3.
Phương pháp nghiên cứu
2
Xuất khẩu than
Đề
tài
này được nghiên
cứu
dựa
trên
các phương pháp
sau:
- Phương pháp
luận
của chủ nghĩa
duy
vật biện
chứng
và duy
vật lịch
sử
Mác -Lênin
- Phương pháp phân
tích
tổng
hợp
- Phương pháp
thống
kê
- Phương pháp
so
sánh
- Phương pháp
phỏng vấn
4.
Két cấu của đề
tài
Ngoài
phần
mờ
đầu, kết luận,
danh
mục các
bảng
biộu,
phụ
lục
và tài
liệu
tham
khảo,
đề
tài
được
kết
cấu
thành 3 chương:
Chương h Những
vấn
đề cơ
bản về
hoạt
động
xuất
khẩu
than
Chương
2:
Thực
trạng hoạt
động
xuất
khẩu
than
của Tập đoàn công
nghiệp
than
khoáng
sản
Việt
Nam (TKV^Í
Chương
3:
Một
số
giải
pháp và
kiến
nghị
nhằm thúc đây
hoạt
động
xuất
khâu
than
của
Tập đoàn công
nghiệp than
- khoáng
sản
Việt
Nam
trong
thời
gian
tới.
3
Xuất khấu
than
CHƯƠNG
Ì
-
NHỮNG
VẤN ĐÈ cơ BẢN VÈ HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU THAN
ì
-
Giói
thiệu
về sản
phẩm
than
/.
Đặc
điếm
sản
phẩm
than
Mỗi
sản phẩm
có
những
đặc trưng riêng của mình,
và
sản phẩm
than
cũng
có
những
đặc trưng riêng.
Trước
hết, than
là một
nguồn
tài nguyên khoáng sản
quý
giá
mà
không
phải
bất
cứ
quốc gia
nào
cũng
được thiên nhiên
ưu
đãi.
Có
những quốc gia
được
ban
tặng
một
trữ
lượng
khá lem
như
úc,
Nam
Phi,
Trung
Quốc nhưng
có
những quốc gia
lại
hoàn toàn
phải
nhập khẩu
loại
"vàng đen"
này
chẳng
hạn
như
Nhật
Bàn.
Chình vì
than
là một tài nguyên khoáng sản
do
thiên nhiên
ưu
đãi
nên
nó không
phải
là
nguồn
tài nguyên
vô
tận.
Không
như
nhiều
sản phẩm khác,
than
là sàn phẩm không
thằ
tái
tạo được.
Nếu
không
có
chính sách
khai
thác
hợp
lý
thì nguồn tài
nguyên này sẽ dần dần cạn
kiệt.
Than
là
nguồn
tài nguyên
nằm sâu
trong
lòng
đất.
Muốn
sử
dụng
con
người
phải khai
thác. Công
nghệ
khai
thác,
chế
biến,
sàng
tuyằn
ở
mỗi nước
khác
nhau
sẽ cho
ra
sản
lượng
than
khác
nhau
với
chất
lượng
khác
nhau.
Do
vậy
chất
lượng
than
cũng
phụ
thuộc
một
phần lớn
vào
công
nghệ
khai
thác
chế
biến,
sàng
tuyằn.
Những
quốc
gia
có
công
nghệ
khai
thác,
sàng
tuyằn,
chế
biến
tiên
tiến
sẽ
tạo ra
nhũng sản
phẩm
than xuất
khẩu
lớn
về số
lượng,
cao
về
chất
lượng
và đa
dạng
về
chủng
loại.
Hiện
nay trên
thế
giới,
các
loại
than
được sử
dụng
nhiều
nhất
bao
gồm:
•
Steam coaỉ (than nhiệt năng):
Là
loại
than
có
chát
bóc
cao,
chủ yếu dùng
trong
sản
xuất
điện
và
xi
măng.
Các nhà sản
xuất than
nhiệt
năng chính
nằm
tại:
Mỹ,
Colombia,
Vênêzuêla,
Phần
Lan,
Nga,
Đức,
úc,
Nam
Phi,
Inđônêsia.
4
Xuất khẩu than
•
Coking coal (than luyện
cốc):
Là
loại
than
mà mục đích sử
dụng
chính là sàn
xuất than
cốc thông qua
quá trình các bon
hoa.
Những chỉ tiêu
chất
lượng cơ bản cần
phải
quan
tâm
của
loại
than
này
là:
độ
tro,
chất
bốc,
lưu
huỳnh,
phất
pho, chỉ
số nở
của
than,
nhiệt
độ nóng
chảy
và hệ số
phản
xạ để đánh giá sớ ổn định của cốc
trong
quá
trình
sản
xuất
thép.
• Coke
(cốc):
Cốc
Blast
Furnace:
là
loại
cốc lò cao do chủ yếu dùng
trong
các nhà
máy sản
xuất
thép lò
cao,
và có
khối
lượng buôn bán
lớn
nhất
trong
số các
loại
cốc.
Cốc lò cao được
sản
xuất
trong
các lò
luyện
cốc. Trung
quốc
là nước
có số lượng sản
xuất
và
xuất
khẩu
cốc lò cao
lớn
nhất
trên
thế
giới.
Ngoài
ra,
loại
cốc này còn được sàn
xuất
ờ một số nước
tại
châu Âu,
Nhật
Bản và một
số
nước khác.
Cốc
Foundry:
là
loại
cốc có cỡ hạt
lớn
90-200mm,
dùng
trong
công
nghiệp
đúc.
Cốc Nút: là
loại
cốc có cỡ
hạt nhỏ,
được sàng từ cốc lò cao
hoặc
cốc
Foundry
và thường được dùng
trong
công
nghiệp
nấu
chảy
hoặc
sản
xuất
các
loại
hợp kim
sắt.
Cốc
breeze:
là
loại
than
cốc cám, thường được dùng cho thêu
kết
trong
các nhà máy sản
xuất
thép.
•
Peí
coke
(
cốc
dầu)
Là sản phẩm phụ
thu
được sau quá trình
lọc
dầu mỏ. cốc dầu có hàm
lượng
các bon
rất
cao và
nhiệt
lượng
lớn.
Có
hai
loại
sản
phẩm cốc dầu chính:
- Cốc dầu dùng làm nhiên
liệu
-
Green
petcoke:
trong
sản
xuất xi
măng,
nhiệt
điện
chủ yếu
tại
châu Mỹ.
Tại
châu Âu, cốc dầu thường được pha
trộn
5
Xuất khẩu than
với
các
loại
than
khác để sử
dụng
tại
các nhà máy
điện
(do cốc dầu
thường có
hàm
lượng
lưu
huỳnh
cao)
- Cóc dầu có
thể
sản
xuất
cực dương anôt -
calcinable
grade:
loại
cốc
dâu này dùng đe sàn
xuất cực
anôt thường dùng
trong
sản xuất
nhôm.
•
Anthracite (than antraxit):
Là
loại
than
không
khói,
hàm
lượng
cacbon
cố định
cao, chất bốc
tháp.
Antraxit
được dùng
trong
công
nghiệp sản xuất
thép,
xi
măng,
điện,
hợp
kim
sắt,
và mứt số
loại
sản
phẩm các bon cao cấp khác
như: than hoạt
tính,
than
lọc
nước,
than chì,
điện
cực, chất
xúc
tác, chất hấp
thu
Các nhà sản
xuất
và
xuất
khẩu
antraxit
phải
kể đến đó
là:
Việt
Nam,
Trang
Quốc,
Nga, Ukraina,
Nam
Phi,
Đức, Anh,
Tây Ban Nha
•
Filter anthracite (than dùng
đê lọc
nước):
Được
dùng để
lọc
nước
uống
hoặc
nước bể
bơi.
Có
thể sản xuất
được
Filter
anthracite
từ than
Hòn
gai
cỡ
hạt
0-6mm.
Filter
anthracite
có 3
loại
cỡ
hạt
cơ
bản là
0.6
-
1.6mm,
1.4
-
2.5mm,
2.4
-
4.0mm.
Các
loại
cỡ
hạt
khác sẽ
được
sản xuất
khi
có yêu
cầu của
khách hàng.
•
Activated carbon (than hoạt tính):
Than
hoạt
tính
là
mứt
loại
sản
phẩm các bon được
sản xuất từ
các
dạng
các bon tự nhiên gồm:
than, than non, gỗ,
vỏ
dừa,
vỏ cọ dùng đế sử lý
nước,
không
khí,
các
loại
dung
môi, ga,
dùng
trong
công
nghiệp thực
phàm,
thuốc,
thép,
hoa
dầu,
xử
lý
nhiễm
đức
cho đất
2. Tài nguyên than
Việt
Nam
Việt
Nam may mắn được nằm
trong
số các
quốc
gia
có
trữ
lượng
than
khá
lớn,
phân bố
rải
rác ở
khắp
cả
nước.
Chủng
loại
than của
Việt
Nam khá
đa
dạng
nhưng
xuất
khẩu
chủ yếu vẫn là than
Antraxit
với
nhãn
hiệu
nổi
tiếng
trên
thế
giới
trong
nhiều
năm
qua:
Hongai
Antraxĩt Coal.
6
Xuất khẩu than
Trữ
lượng
than
Antraxit
vào
khoảng
6,5 -7
tỷ tấn
ở
độ sâu
-350
m
7
,
hầu
hết tập trung
ở
Quảng
Ninh
(chiếm
90%)
đang được
khai
thác để
phục
vụ nhu
câu
trong
nước
và
xuất
khẩu
vì
hiện
nay
than
là một
trong
những
mặt hàng
xuất
khẩu
chiến
lược
của Việt
Nam
.
Trên lãnh
thằ Việt
Nam,
Than
được phân bố
theo
các
khu vực:
Bể
than Antraxit
Quảng
Ninh
:
Nằm
về phía Đông Bắc
Việt
Nam, kéo
dài
từ
Phả
Lại
qua Đông
Triều
đến
Hòn
Gai -
cẩm
Phả
-
Mông Dương
-
Cái
Bầu -
Vạn
Hoa
dài
khoảng
130
Km,
rộng
từ lo
đến 30
Km,
có
tằng
trữ
lượng
khoáng
10,5
ti
tấn, trong đó:
tính đến
mức
cao
-300m
là
3,5
tỉ tấn
đã được tìm
kiếm
thăm
dò
tương
đối chi
tiết,
là
đối
tượng cho
thiết
kế
và
khai
thác
hiện
nay,
tính
đến
mức
cao
-lOOOm
có
trữ
lượng dự báo
khoảng
7
tỉ tấn
đang được
đầu
tư
tỉm
kiếm
thăm
dò.
Than
Antraxit
Quảng
Ninh
có
chất
lượng
tốt,
phân
bố
gần các
cảng
biển,
đầu mối
giao
thông
rất
thuận
lợi
cho
khai
thác và tiêu
thụ sản
phẩm.
Than
Antraxit
Quảng
Ninh
đã được
triều
đình
nhà
Nguyễn
khai
thác
từ
năm
1820 và
người
Pháp
khai
thác
từ
năm
1888
- 1955.
Từ năm
1955
đến
nay do chính
phủ Việt
Nam
quản
lý
và
khai
thác.
Than
Antraxit Việt
Nam
đã
nối
tiêng
thế
giới
với tên
thương
mại
"Hongai
Antraxit
Coal".
Bê
than
Đồng bằng
sông
Hồng
:
nằm
trọn trong
vùng đồng
bang
châu
thô sông
Hông,
có
đỉnh là
Việt
Trì
và
cạnh
đáy
là đường
bờ
biên
kéo
dài từ
Ninh
Bình đến
Hải
Phòng,
thuộc
các
tỉnh
thành
phố:
Thái
Bình,
Hải
Dương,
Hưng
Yên, Hải
Phòng,
Bắc
Ninh,
Bắc
Giang,
Hà
Nội,
Sơn
Tây,
Hà
Nam,
Phủ
Lý,
Phúc
Yên,
Vĩnh Yên và dự
kiến
còn kéo
dài ra
vùng
thềm
lục địa
cùa
biển
Đông
Việt
Nam
Với diện
tích
khoảng
3500
Km2,
với
tằng
trữ
lượng dự
báo
khoảng
210
tỷ tấn.
Khu
vực Khoái Châu
với diện
tích
80Km2
đã
được
tìm
kiếm
thăm
dò
với trữ
lượng
khoảng
1,5
tỷ tấn, trong
đó
khu vực
Binh
Minh,
với
diện
tích
25Km2 đã
được thăm
dò
sơ
bộ
với trữ
lượng 500
triệu
tấn hiện
đang được
tập trung
nghiên cứu công
nghệ
khai
thác để
mờ mỏ
đầu
tiên.
Các
1
Báo cáo
thăm
dò
mới
nhất
của
TKV-
2006
7
Xuất khẩu than
vỉa than
thường được phân bố ở độ sâu -100 đến -3500m và có
khả
năng còn
sâu hơn
nữa.
Than
thuộc
loại
asbitum
B
(Subbituminous
B),
rất
thích hợp
với
công
nghệ
nhiệt
điện,
xi
măng,
luyện
thép
và
hoa
chất.
Các mỏ
than vùng
Nội
địa:
Có
trữ
lượng
khoảng
400
triệu
tân,
phân bô
ờ
nhiều tỉnh,
gồm
nhiều
chủng
loại
than:
Than
nâu -
lửa
dài (mỏ
than
Na
Dương, mỏ
than
Đồng
Giao); than
bán
Antraxit
(mỏ
than
Núi
Hồng,
mỏ
than
Khánh
Hoa,
mó
than
Nông
Sơn); than
mắ (mỏ
than
Làng cẩm, mỏ
than
Phấn
Me, mỏ
than
Khe
Bố) ,
có
nhiều
mỏ
than
hiện
đang được
khai
thác.
Các mỏ
than
Bùn:
Phân bố ờ hầu
khắp
3
miền:
Bắc,
Trung,
Nam của
Việt
Nam, nhưng chủ
yếu
tập
trung
ờ
miền
Nam
Việt
Nam, đây là
loại
than
có độ
tro
cao,
nhiệt
lượng
thấp,
ờ một số khu vực có
thể
khai
thác làm nhiên
liệu,
còn
lại
chủ yếu sẽ được sử
dụng
làm phân bón
phục
vụ nông
nghiệp.
Tông
trữ
lượng
than
bùn
trong
cả
nước dự
kiên
có
khoảng
7
tỉ
mét
khối.
Như
vậy
than
Việt
Nam đa
dạng
về
chủng
loại,
chất
lượng
than
tốt,
trữ
lượng
lớn.
Đây là một
lợi
thế đối
với
Việt
Nam
trong
việc
đẩy
mạnh
phát
triển
ngành
than,
mờ
rộng
thị
trường
ra nhiều
nước
trên
thế
giới.
li-
Tổng
quan
về
hoạt
động
xuất
khẩu
than
/.
Khái niệm
về
xuất khẩu than
Xuất
khẩu là
một
hoạt
động
của
thương mại
quốc
tế.
Nó
thể
hiện
quan
hệ giao
lưu buôn bán
giữa
một
quốc
gia
và
phần
còn
lại
của
thế
giới.
Có
thể
hiểu
xuất
khâu
là
quá
trình
bán hàng
hoa
và
dịch
vụ
của
một quôc
gia
cho
một
hay nhiều
quốc
gia
khác
trên
thế
giới
với
tiền
thu
được thường
là ngoại
tệ.
Xuất khấu
than
là
một bộ phận hợp
thành
của
lĩnh
vực
thương
mại
quốc tế, trong
đó
sản
phàm được đem ra
trao
đôi
chính
là
than.
Cùng
với
xu
hướng
mở cửa và
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế,
nhiều
ngành
dịch
vụ hỗ
trợ
cho
hoạt
động này
cũng bát
đâu
trờ
nên
quan
trọng
đối với
các
doanh
nghiệp
cũng
như
nền
kinh
tế
của
một quôc
gia.
Xuất khẩu
than
Xuât khâu
than
là sự mở
rộng
quan
hệ buôn bán mặt hàng này không
chỉ
ờ
thị
trường
trong
nước mà còn
với thị
trường
thế
giới.
Hoạt
động này có
thê
mang
lại
hiệu
quả cao hơn
song cũng chứa
đựng
nhiều
rủi
ro
hơn so
với
hoạt
động buôn bán
trong
nước.
2.
Lợi
ích
của
xuất
khẩu
than
2.
Ì
Đối với
nền
kinh tế
quốc
dân
Với
nhiệm
vụ chính
là sản
xuất, kinh
doanh
đáp ứng nhu
cậu
than
tiêu
thụ trong
nước và
xuất
khẩu
đem
lại lợi
nhuận
cho nước
nhà,
tạo
đà cho sự
phát
triển
của ngành công
nghiệp
nói riêng và nền
kinh
tế
nói
chung,
xuất
khẩu
than
được đánh giá
là
có
vai
trò quan
trọng trong việc
phát
triển
kinh tế
xá
hội
của quốc
gia
2.1.1
Xuôi khâu
than
tạo
nguồn vốn chủ yếu cho nhập
khấu
phục vụ công
nghiệp
hóa
hiện
đại
hóa
đất
nước
Công
nghiệp
hóa
đất
nước
theo
những
bước đi thích hợp
là
con
đường
tất
yếu
để
khấc phục
tình
trạng
nghèo và chậm phát
triển
của
một
nước.
Quá
trình
thực
hiện
công
nghiệp
hóa
-
hiện đại
hóa
của
bất
kỳ
quốc
gia
nào
cũng
đòi
hỏi hội
tụ
4 yếu
tố:
vốn,
nguồn
nhân
lực,
tài nguyên thiên
nhiên,
và kỹ
thuật
công
nghệ.
Tuy
nhiên,
hậu
hết
các
quốc
gia
đang phát
triển
trong
đó có
Việt
Nam đều
thiếu
hai
yếu
tố:
vốn và kỹ
thuật
công
nghệ,
trong
đó vốn là
vấn
đề gây
nhức
nhối
hơn
cả.
Nguồn vồn đê
nhập
khâu có thê được hình
thành
từ
các
nguồn
như:
-
Xuất khấu
hàng hóa
- Đậu tư nước ngoài
- Vay nợ
viện trợ
- Thu
từ
hoạt
động du
lịch,
dịch vụ;
-
Xuất khẩu sức
lao
động
Các
nguồn vốn
đậu tư nước
ngoài,
vay
nợ và
viện
trợ
tuy
quan
trọng,
nhưng
rồi
cũng
phải trả
bằng
cách này hay cách khác ờ
thời
kì
sau này.
Với
9
Xuất khẩu than
những
nước đang chậm phát
triển
như
Việt
Nam thì vốn
nguồn
vốn
thu
từ
hoạt
động du
lịch
dịch
vụ tăng cao nhưng con số
tuyệt
đối
còn
thấp.
Xét vê
lâu
dài,
phải
dựa vào tích
lũy nội
bộ nền
kinh
tế
và như
thế,
nguồn
vòn huy
động
quan
trọng
nhất
để
nhập khổu,
công
nghiệp
hóa đất nước chính là từ
xuất
khổu.
Ở
Việt
Nam, ngành
than
là ngành công
nghiệp
khai
thác mỏ
lớn
nhất
trong
đó, TKV là nhà sản
xuất than
chính,
chiếm
trên 91%
tổng
sản
lượng
than
hàng năm của toàn ngành. Chỉ riêng
xuất
khổu
than
hàng năm
cũng
đã
đóng góp vào
NSNN
trung
bình 1000
tỷ
đồng.
Đó còn là chưa kể đến
những
đóng góp cùa các ngành
dịch
vụ có liên
quan
đến
hoạt
động
xuất
khấu
than
như vận
tải,
bảo
hiểm,
thanh
toán,
bao gói hàng
hóa.
Đây chính là
nguồn
vốn
không nhỏ đảm bảo cho quy mô và
tốc
độ tăng trưởng bền
vững
của
nhập
khổu
công
nghệ phục
vụ quá
trinh
công
nghiệp
hóa
-
hiện
đại
hóa
đất
nước.
2.1.2. Xuất khấn than đóng
góp
vào
việc chuyển dịch
cơ
cấu
kinh
tê,
thúc
đây
sán
xuôi phát triền
Hiện
nay
chuyến dịch
cơ cấu
kinh
tế
của nước
ta
theo
xu
hướng
sản
xuất lớn,
tăng dần tỷ
trọng
ngành công
nghiệp
và
dịch vụ, giảm
dần tỷ
trọng
ngành nông
nghiệp.
Than
là một
trong
những
mặt hàng
xuất
khổu
chủ
lực
của
chúng
ta.
Xuất
khâu
than
phát triên sẽ thúc đây sự chuyên
dịch
cơ cấu
kinh
tế
trong
nội
bộ ngành
than
và
trong
toàn bộ nền
kinh
tế.
•
Đối
với
ngành
than
Hoạt
động
xuất
khâu
than
phát
triền
sẽ kéo
theo
sự tăng trường đầu tư
vào ngành, mờ
rộng
quy mô sản
xuất,
tăng đầu tư về máy móc
thiết
bị công
nghệ
hiện
đại.
Các
doanh
nghiệp
sẽ
tập
trung
vào
khai
thác, chế
biến
than
phục
vụ cho
xuất
khổu.
Điều
này dẫn đến sự
chuyển dịch
mạnh
trong
nội
bộ
ngành
theo
hướng
hiện
đại
hóa, tăng dần tỷ
trọng
xuất
khổu
than
trong
tổng
giá
trị
sản
lượng
của ngành.
•
Đối
với
nền
kinh
tế
10
Xuất khẩu than
Thứ
nhất, xuất
khẩu
than
là cơ sờ cho các ngành công
nghiệp
như: sản
xuất
xi
măng, hóa
chất, luyện
kim,
khoáng
sản,
điện
cùng một
loạt
các
ngành
dịch
vụ thương mại
quốc tế
khác
(vận
tải,
thanh
toán,
xúc
tiến
thương
mại ) chuyển
mình
mạnh
mẽ.
Thứ
hai,
xuất
khẩu
than
còn
tạo
điều
kiện
mờ
rộng
thị
trường tiêu
thụ
sản
phẩm. Chẳng
hạn, những
chùng
loại
than trong
nước có khả năng sản
xuất,
khai
thác nhưng nhu cỹu tiêu
thụ
nội
địa là không có
hoặc
không cao,
khi
ấy
xuất
khẩu
sẽ là một
biện
pháp hữu
hiệu
không
những
làm tăng thu
ngoại
tệ,
mà còn mở
rộng
thị
trường tiêu
thụ
góp
phỹn
cho
sản
xuât phát triên
và ôn
định.
Thứ
ba
là,
xuất
khẩu
than
tạo ra những
tiền
đề
kinh
tế
- kỹ
thuật
nhằm
mờ
rộng
khả nâng
cung
cấp đỹu vào và nâng cao năng
lực
sàn xuât
trong
nước.
Thứ
tư
là,
thông qua
xuất
khẩu,
than
Việt
Nam sẽ được
tham gia
vào
cuộc
cạnh
tranh
gay
gắt
trên
thị
trường
thế
giới
về giá
cả,
chất
lượng.
Cuộc
cạnh
tranh
này đòi
hỏi
các
doanh
nghiệp kinh
doanh
xuất
khẩu
than phải
luôn
đổi
mới và hoàn
thiện
công tác
quản
trị,
sản
xuất, kinh
doanh
đê thích
nghi
với
môi trường
quốc
tế.
Đồng
thời,
tăng
cường
vào đỹu tư
đổi
mới công
nghệ,
cải tiến
kỹ
thuật
để có
thể khai
thác,
chế
biến
được
nhiều
chủng
loại
than với
chất
lượng
tốt,
thỏa
mãn nhu cỹu của khách hàng cả
trong
nước và
quốc
tế.
Như
vậy, xuất
khẩu
than
sẽ thúc đây sự chuyên
dịch
cơ câu
kinh
tế,
mờ
rộng
quy mô sản
xuất
của các ngành
nghề
khác,
thúc đay sự phát
triển
của cả
nền kinh tế.
2.1.3.
Xuất
khẩu than
cỏ
tác
động
tích
cực đến
việc giải quyết
công ăn
việc
làm
và
cải
thiện
đời
song
của
người
dân.
Ngành
than
là một ngành đòi
hỏi
một
lực
lượng
lao
động
lớn.
Không
chi
có
vậy,
sự phát
triển
của ngành
than
còn kéo
theo
sự phát triên của các
ngành
dịch
vụ khác có liên
quan.
Chính vì vậy sự phát
triển
của
xuất
khẩu
11
Xuất khẩu than
than
không
những
tạo
công ăn
việc
làm
trực
tiếp
trong
ngành mà còn gián
tiếp
tạo
ra
nhiều
việc
làm
trong
các ngành
khác.
Hiện
nay,
Tập đoàn công
nghiệp
than
- khoáng sản
Việt
Nam đã
giải
quyết
công ăn
việc
làm cho hơn 12 vạn
lao
động
với
thu nhập
trung
bình 3
triệu
đồng/
người/tháng. Đây là một con sô
có ý
nghĩa
không nhỏ
trong
sự phát
triển
của xã
hội,
góp
phần
tăng
thu nhập
và
cải
thiện
dời sống
cho
người
lao
động.
Bên
cạnh
đó,
xuất
khổu
than
phát
triển
đã góp
phần
vào
việc
tạo
mới hay mờ
rộng
khu dân cư, góp
phần
phân
bố
hợp lý dân cư và
lực
lượng
lao
động
theo
vùng.
2.1.4. Xuất khẩu than
là
cơ
sở
để mở
rộng
và
thúc
đầy
các
quan hệ
kinh
tê
đôi
ngoại
Quan hệ
kinh
tế đối ngoại
bao gồm 5 hình
thức:
- Quan hệ
quốc
tế
về
trao
đổi
hàng hóa (mậu
dịch quốc
tế)
- Đầu tư
quốc tế
- Quan hệ
quốc
tế
về
di
chuyển
sức
lao
động
- Quan hệ
quốc
tế
về
khoa
học công
nghệ
- Quan hệ
tiền
tệ
quốc
tế.
Xuất
khổu
phát
triển
thúc đổy các
quan
hệ này phát
triển.
Xuất
khổu
than
phát
triển
tạo
điều
kiện
cho hàng hóa và các
dịch
vụ của
Việt
Nam
tham
gia
vào mậu
dịch quốc
tế.
Các nhà đầu tư tăng
cường
đâu tư vào ngành nào
hứa
hẹn đem
lại
nhiều lợi
nhuận
lớn,
mà
than
là ngành
mang
lại lợi
nhuận
khổng
lồ.
Đồng
thời,
khi xuất
khấu
than
tăng trưởng sẽ
tạo nguồn
vốn
lớn
cho
đầu
tư vào
nhập
khâu máy móc thiêt bị
hiện
đại, hoạt
động hợp tác
chuyến
giao
công
nghệ cũng
được tăng
cường.
Tóm
lại,
xuất
khấu
than
có một vị trí và
vai
trò vô cùng
quan
trọng.
Đây
mạnh
xuất
khấu
than,
một mặt hàng chủ
lực
của một
quốc
gia
được
coi
là
một
vấn đề có ý
nghĩa hết
sức
chiến
lược để phát
triển
kinh
tế
và
thực
hiện
công
nghiệp
hóa
đất
nước.
2.2 Đoi
với
doanh
nghiệp
12
Xuất khẩu than
Trong
nền
kinh
tế thị
trường,
hầu
hết
các
doanh
nghiệp xuất
khẩu
là vì
mục đích
lợi
nhuận. Đối với những doanh
nghiệp
có
tiềm
năng sản xuât
lớn
như TKV,
trong
khi
nhu cầu tiêu dùng
nội
địa
lại
hạn chế thì
việc
xuất
khấu ra
thị
trường bên ngoài có một
vai
trò
hết
sức
quan
trởng
đối với
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
Sau đây chúng
ta
sẽ xem xét
vai
trò của
hoạt
động
xuất
khẩu
than đối với
doanh
nghiệp:
2.2. Ì
Xuất khẩu than
đem
lại
lợi
ích
nhiều
hơn
cho
doanh nghiệp
Như đã nói,
doanh
nghiệp
có thể bán sản phẩm của mình ở cả thị
trường
nội
địa và nước ngoài, nhưng bán sản phẩm
ra
thị
trường nước ngoài
có
thể
đem
lại lợi
nhuận
nhiều
hơn cho
doanh
nghiệp.
Khi
thị
trường
trong
nước
đã bão hòa thì có vẻ như
việc
thực
hiện
xuất
khâu giúp
doanh
nghiệp
giải
quyết
bài toán
lợi
nhuận
và tăng
doanh
sô bán hàng.
Thực
tê
tại Việt
Nam, các
doanh
nghiệp, nhất
là
những doanh
nghiệp
lớn
như Tập đoàn
than
khoáng sản
Việt
Nam (TKV)
thực
hiện kinh
doanh
xuất
khẩu
và cả buôn bán
ờ
thị
trường
nội
địa
trong
đó
doanh thu
từ
xuất
khấu
than
lại
thường
chiếm
phân
lớn.
Lợi nhuận thu
được từ xuât khâu
than
không
những
dùng đế tích
lũy,
tái đầu tư phát
triển
các ngành
kinh
doanh
khác mà còn đùng để bù
lỗ
cho
việc
buôn bán
nội địa.
Sự khác
nhau
về giá bán
than
trong
nước
trong
nước và
xuất
khâu,
chính sách của nhà nước
đối với
mặt hàng
chiến
lược này của
quốc
gia,
cũng
như
chủng
loại
than
tiêu
thụ
trong
nước và nước ngoài khác
nhau
đã
khiến
cho
lợi
nhuận
xuất
khấu
than
thuồng
chiếm
phần
nhiều
so
với
lợi
nhuận
thu
từ
trong
nước và là một bộ
phận quan
trởng trong
tống
lợi
nhuận
của
doanh
nghiệp.
Không chỉ có
vậy, với
việc
thực
hiện kinh
doanh
xuất
khẩu,
doanh
nghiệp xuất
khẩu
than
còn
thu
được các
kinh
nghiệm
kinh
doanh quốc tế
quý
báu.
Hiện
nay,
xuất
khẩu
được xem như là phương
thức
thâm
nhập
thị
trường
ít
rủi
ro
nhất,
ít tốn
kém
nhất,
đặc
biệt
đối với
các
doanh
nghiệp
đang
trong
giai
đoạn
đâu của thâm
nhập
thị
trường quòc
tế.
13
Xuất khẩu than
2.2.2
Xuất khâu than giúp doanh nghiệp
tận
dụng
được
khả
năng dư
thừa
Các
doanh
nghiệp
có
tiềm
lực
mà
chi thực
hiện kinh
doanh
trong
nước
thì không
thế
khai
thác được
tất
cả các
thế
mạnh
của mình
bởi
nhu cầu
trong
nước
là có
hạn.
Trong
khi ấy, với
việc
xuất
khẩu,
doanh
nghiệp
sẽ vươn
ra thị
trường
thế
giới,
nơi mà sức mua của
người
tiêu dùng
lớn
gấp
nhiều lần
trong
nước,
giá
cà,
doanh
số bán hàng
cũng
ở mức
cao.
Có
thể nói, xuất
khẩu
giúp
hoạt
đụng
kinh
doanh doanh
nghiệp
phát
triển
và ôn
dinh.
Thực
tế,
nếu như
không
xuất
khẩu
than,
hoặc
không có chính sách
xuất
khẩu
than
hợp lý thì
hàng năm mụt lượng
lớn than chất
lượng
cao,
công
nghệ
trong
nước chưa
thích hợp để sử
dụng
sẽ bị lãng phí và gây
tổn
thất
nghiêm
trọng
cho
hoạt
đụng
kinh
doanh
của Tập đoàn
than.
Không như các mặt hàng khác có
thể
tái
tạo,
lưu
trữ
trong
mụt
thời
gian dài, than
là
thứ
không
thể
tái
tạo
và
khai
thác
xong
thường
phải
bán
ngay.
Và như
vậy,
lượng
than
trong
nước chưa dùng
này sẽ đi đâu nếu không
phải
là để
xuất
khẩu?
2.2.3
Xuôi khâu than giúp doanh nghiệp phân
tán
rủi
ro
Hoạt
đụng
kinh
doanh
luôn
chứa
đựng
những
rủi
ro như
rủi
ro khách
hàng đã ký hợp đồng
nhung
không
nhận
hàng,
rủi
ro
trong
thanh
toán,
trong
giao
hàng. Bằng cách mờ
rụng
thị
trường ra nước ngoài nhà sản
xuất, xuất
khâu có
thể
phân tán được các
rủi
ro
trong kinh
doanh,
tối thiếu
hóa
những
sự
biến
đụng về nhu cầu, và
trong
nhiều
trường hợp,
xuất
khấu
giúp
doanh
nghiệp
bù
lỗ
cho
kinh
doanh
trong
nước,
giải
quyết
vấn đề tài chính vốn là
mụt
trong
những
vấn đề nan
giải
của
nhiều
doanh
nghiệp.
Theo TKV, hàng
năm sản lượng
than xuất
khâu luôn
vượt
chỉ
tiêu so
với với
kê
hoạch
đã đề
ra,
mụt
phần
bới vi
những
hụ tiêu
thụ than
trong
nước (như
xi
măng, hóa
chất)
không mua
hết
sản lượng
than
đã ký
kết
trong
hợp đồng. Và như
vậy,
lượng
than
dôi
ra
này sẽ được TKV
điều
phối,
thực
hiện
xuất
khẩu.
Xuất
khẩu
than
đã giúp cho TKV phân tán được
rủi
ro
trong việc
thực
hiện
hợp đồng.
14
Xuất khẩu than
2.2.4
Xuất
khấu
than
tạo
cơ
hội
cho doanh
nghiệp
nhập khâu máy móc
thiết
bị
công nghệ hiện
đại đê
phát triển
mở
rộng
sàn
xuất kinh
doanh
Rõ ràng
là, khi hoạt
động
xuất
khẩu
than
được đẩy
mạnh,
lợi
nhuận thu
được
từ
xuất
khẩu
là
nguồn
vốn
quan
trọng
để
doanh
nghiệp
tiếp
tục
tái đầu
tư,
mở
rộng
quy mô sản
xuất,
tăng
cưủng
đôi mới công
nghệ,
trang
thiết
bị.
Đèn
lượt
mình,
việc
đôi mới này
lại
giúp
doanh
nghiệp
tăng năng
suất
lao
động,
đa
dạng
hóa các
chủng
loại
than,
và
than
thương phẩm bán
ra
sẽ có sức
cạnh
tranh
mạnh
mẽ trên cả
thị
trưủng
trong
nước và
quốc
tế.
Hiện
nay,
nhu
câu về
loại
than chất
lượng
cao, ít
gây ô
nhiễm
môi trưủng ngày một
lớn.
Vì
vậy, hoạt
động tái đầu
tư, đối
mới công
nghệ
là một
việc
làm
thiết
yếu nhằm
đáp ứng nhu cầu này
của
thế
giới.
3.
Lợi
thể
so sánh của
Việt
Nam
trong
xuất khẩu than
Trong
cuốn
" Những nguyên lý của
kinh
tế
chính
trị,
1817",
nhà
kinh
tế
học
nổi
tiếng
David
Ricardo
đã đưa
ra
lý
thuyết
về
lợi
thế
so sánh.
Theo
như
lý
thuyết
này,
một
quốc gia
sẽ
xuất
khẩu những
mặt hàng có giá cả
thấp
hơn
một
cách tương
đối
so
với
quốc
gia
kia.
Nói cách khác, một
quốc
gia
sẽ
xuất
khẩu
những
mặt hàng mà
quốc gia
đó có
thể
sàn
xuất với
hiệu
quả cao hơn
một
cách tương
đối
so
với
quốc
gia kia
Và như
vậy,
với
một tài nguyên
than dồi
dào, phân bố
rộng
khắp,
Việt
Nam
cũng
là một nước
xuất
khẩu
có
nhiều
lợi
thế
so sánh so
với
nhiều
nhà
cung
cấp khác trên
thế
giới
về mặt hàng này.
3.1
Vê giá nhân công
Với
một
thị
trưủng
lao
động đầy
tiềm
năng và giá nhân công
rẻ,
Việt
Nam
rất
có
lợi
thế
trong
xuất
khẩu
than
-
một ngành đòi
hỏi
một
lực
lượng
lao
động
rất
lớn.
Giá nhân công của
việt
Nam tháp hơn nhiêu so
với
các nước
trong
khu
vực:
giá nhân công của
Việt
Nam
chỉ bằng
1/3 của Thái
Lan, bằng
1/30 của Đài
Loan, bằng
1/26 của
Singapore.
Giá nhân công rẻ và
lực
lượng
lao
động
dồi
dào đóng một
vai
trò
rất
quan
trọng trong việc
giảm
chi
phí sản
15
Xuất khẩu than
xuất,
nâng cao sức
cạnh
tranh
về giá của sản phẩm
than
trên
thị
trường thê
giới.
3.2.
về cước phí vận
tải
Việt
Nam có
lợi
thế
hơn về mặt vị trí địa lý so
với
một số nước
xuất
khẩu
than lớn
như Nam Phi và úc. So
với
các nước này,
Việt
Nam ờ gần
nhẫng
thị
trường
lớn
như
Trung
Quốc, Hàn Quốc, Ấn
Độ.
Sự
thuận
lợi
về mặt
vị
tri
địa lý đã dẫn đến
nhẫng
thuận
lợi
trong việc
chuyên
chờ,
vận
tải
hàng
hóa, khiến
cước phí vận
tải
thấp
hơn đáng kể so
với
cước phí vận
tải
của
nhũng
đối thủ
cạnh
tranh
lớn.
3.3 Vị
trí địa lý
Vị trí địa lý của
Việt
Nam nằm trên đường hàng không và hàng
hải
quốc
tế
quan
trọng.
Hệ
thống
cảng
biển
là cửa ngõ không
nhẫng
cho nền
kinh
tế
Việt
Nam mà cho cả các
quốc
gia
lân
cận.
Nó
tạo
khả năng cho
Việt
Nam
phát
triển
các
hoạt
động
trung
chuyển,
tái
xuất
khẩu,
và
chuyển
khẩu
hàng
hóa.
Đồng
thời
đây
cũng
là một
lợi
thế lớn
của
Việt
Nam
trong
xuất
khẩu
than.
Khác
với
nhẫng
lợi
thế
hẫu hình kể trên,
lợi
thế
vô hình này
đối với
xuất
khẩu
than
của
Việt
Nam không cân đo đong đếm được. Nhưng nếu
biết
tận
dụng
hợp lý
lợi
thế
này,
hoạt
động
xuất
khẩu
than
sẽ
đạt
được
nhẫng
hiệu
quá
to
lớn.
3.4
Chất
lượng sán phẩm
than
Than
Antraxit Việt
Nam
với chất
lượng
tốt,
ít khói,
nhiệt
lượng cao,
hàm lượng lưu
huỳnh
nitơ
ít,
không gây ô
nhiễm
môi trường đa
nổi
tiếng
trên
thế
giới
2
.
Hơn 30 năm
qua, nhất
là
trong
10 năm
trở
lại
đây
than
Antrxit
của
Việt
Nam đã
xuất
khẩu
sang
nhiều
nước trên
thế
giới
như:
Trung
Quốc, Hàn
quốc,
Anh, Pháp,
Nhật
Bản,
Bungari,
.Chất
lượng
than
càng được
chứng
thực khi
gần đây tổ
chức
Quản lý
chất
lượng
quốc
tế
(International Quality
Management)
cấp
giấy
chứng
nhận
và huy chương bạc cho
than
Antraxit
của
2
Xem
thêm
phụ
lục
]:
Đặc
tính
than
Antraxỉt
Việt
Nam
16
Xuất khẩu than
Việt
Nam.
Hiện
nay,
Việt
Nam
sản xuất
13% sản lượng
than
antraxit
theo
tiêu
chuẩn
ASTM
và YIC toàn
thế
giới.
Những
lợi
thế
về một
nguồn
nhân công
dồi dào,
giá
lao
động
rẻ,
lợi
thê
vê cước phí vận
tải
sang
một số
thị
trường
lớn
đã
khiến
cho giá thành của sản
phàm
than
Việt
Nam
thấp
hơn
nhiều
so
với
giá
than
của
nhiều
nhà xuât khâu
lớn
khác trên
thế
giới.
Trong
đó,
chất
lượng
than
của
Việt
Nam được các
thị
trường
nhập
khẩu
đánh giá
cao.
Rõ ràng
là,
việt
Nam đang có được một
lợi
thế
so sánh
trong
xuất
khẩu
than
mà không
phải
nhà
cung
cấp
than
nào trên
thế
giới
cũng
có
được.
Xuất
khẩu
than
Việt
nam
ra thị
trường
thế
giới
đã có
được
một
nguồn
sức
sống
mới.
Sức
cựnh
tranh
của sản phẩm ngày càng được
tăng
cao.
Năm
2004,
từ vị trí thứ 2,
Việt
Nam đã vươn lên
trở
thành nước
xuất
khâu
than
Antraxit
lớn
nhất
the
giới.
Điều
này là một
minh
chứng
sống
động
cho
khả năng
cựnh
tranh
của than
Việt
Nam trên
thị
trường
thế
giới.
III
- Các nhân
tố
ảnh hưởng đến
hoựt
động
xuất
khấu
Hoựt
động sản
xuất
kinh
doanh
nói
chung,
và
kinh
doanh
xuất
khẩu
than
nói riêng
chịu
sự tác động
mựnh
mẽ
từ
các nhân
tố
tác động bên ngoài và
bên
trong.
Các nhân tố bên ngoài là về môi trường
kinh
tế,
chính
trị,
luật
pháp,
văn
hóa,
các chế độ chính sách của Nhà nước
trong việc
phát
triển
kinh
tế,
văn hóa xã
hội.
Còn nhóm các nhân
tố
bên
trong.thuộe
về bản thân
doanh
• • THU
VI
ẾM
ị
nghiệp
như
lao
động, vòn, sản phàm, trình độ kỹ
thuật
công
nghệ
của
doanh
«2flcad
nghiệp.
1.
Nhóm nhân to bên ngoài
Ì.
Ì
Các chế độ chính
sách,
pháp
luật
của nhà nước
Đây là
những
yếu
tố
tiền
đề mà
những
doanh
nghiệp
kinh
doanh
xuất
khấu
bắt
buộc
phải
nắm rõ và tuân
thủ
một cách vô
điều
kiện,
vì nó
thể
hiện
đường
lối
lãnh đựo của một
quốc
gia.
Những chính sách này có tác động
lớn
đến
hoựt
động
xuất
khẩu,
đặc
biệt
là chính sách
ngoựi
thương. Tùy
thuộc
vào
tình hình và định hướng phát
triển
của
đất
nước
trong
từng
giai
đoựn mà chính
17
Xuất khẩu than
sách phát
triển
kinh
tế
nói
chung
và
chính sách
ngoại
thương
nói
riêng được
thực
hiện
theo
các mức độ
khác
nhau.
Hiện
nay
Việt
Nam
đang
thực
hiện
Chính sách
mở cửa
hội nhập kinh tế
quác tê
và khu
vực.
Đây là một
tất
yếu
khách
quan,
phù hợp
với
xu
hướng
phát triên của nhân
loại.
Việc
mờ
rộng
quan
hệ
quốc
tế với
các
nước,
gia
nhập
các tố
chức
như
APEC,
ASEAN,
và mới đây
nhất
là
gia
nhập
vào Tổ
chức
Thương
mại Thế
giới
WTO, ký
kết
và
thực
hiện
các
Hiệp
định thương
mại
Việt
- Mỹ,
Việt
-
Nhật,
đã
thúc
đừy quá
trình
đầu tư và
xuất
nhập
khấu,
tạo
đà cho
tăng trường công
nghiệp.
Chính sách
mờ
cửa giúp
Việt
Nam
nâng
cao
vị
thế
trên trường
quốc
tế.
Từ
đó,
Việt
Nam có
tiếng
nói
trong
các
cuộc
đàm phán
ký
kết
Hợp
đồng thương
mại,
bảo vệ
quyền
lợi
cho các nhà
xuất
khừu
than
Việt
Nam. Bên
cạnh
đó, với
chính sách
này,
môi
trường
kinh
doanh
của
Việt
Nam
ngày càng
trở
nên
thông thoáng
hơn,
phát
huy
được
tiềm
năng
của
mọi
thành
phần
kinh tế.
Các
doanh
nghiệp
Việt
Nam có
điều
kiện khai
thác
nhiều
tiềm
năng thông
qua
việc
tăng
cường
hợp tác và đầu
tư,
tiếp
cận
chuyên
giao
công
nghệ
trên
diện
rộng, than gia
tích
cực vào
việc
đây mạnh
xuất
khâu
than
Việt
Nam. Tuy
nhiên
doanh
nghiệp
kinh
doanh
xuất
khâu
than
trong
thời
kỳ
hội
nhập
đều
phải
nhận
thức
được
rằng
cơ
hội
là
rất
nhiều
song
sức
ép
cạnh
tranh
cũng
là
rất lớn,
đòi
hỏi
các
doanh
nghiệp phải
không
ngừng
nâng cao sức
cạnh
tranh
của
sản
phàm
về
mọi
mặt.
Ngoài
ra
không
thể
không
nhắc
đến
Chiến lược phát
triền
công nghiệp
của
Đảng
và Nhà
nước
đã đề
ra
trên
cơ sở mục
tiêu
chiến
lược
đấy mạnh
công
nghiệp
hóa -
hiện
đại
hóa
theo
định
hướng
xã
hội
chủ
nghĩa,
xây
dựng
nền
tảng
đế đến năm
2020
nước
ta
về cơ bản
trờ
thành
một
nước công
nghiệp:
"Phát
triển
nhanh
các
ngành công
nghiệp
có khả
năng phát
huy
lợi
thế
cạnh
tranh,
chiếm
lĩnh thị
trường
trong
nước
và đấy mạnh
xuất
khừu".
Cùng
với
sự
hỗ trợ
của
Nhà
nước
trong việc
đấy mạnh
xuất
khấu,
đây
là
một
chính sách
có
ý
nghĩa
tích cực
trong việc việc
thúc
đừy
xuất
khừu
than.
18
Xuất khẩu than
Một
chính sách
rất
quan
trọng,
ảnh hường đến đường
lối
phát
triền
than
Việt
Nam nói riêng và các mặt hàng năng lượng nhiên
liệu
nói
chung
là Chiên
lược phát
triển
bền vững năng lượng quốc
gia.
Đây là một bộ
phận
quan
trong chiến
lược phát
triển
bền
vững
của
quốc
gia.
Đe góp
phần
thực
hiện
thành công mục tiêu
chiến
lược phát
triển
kinh tế
xã
hội
của
Đảng,
mục tiêu
tông quát phát
triển
ngành năng lượng nưồc
ta trong
giai
đoạn
tồi
là:
"Khai
thác và sử
dụng
hợp lý, có
hiệu
quả
nguồn
tài nguyên năng
lượng
trong
nưồc;
Cung cấp đầy đủ năng lượng
vồi
chất
lượng ngày càng cao,
giá cả hợp lý cho phát
triển
kinh tế
xã
hội;
đảm bảo an
ninh
năng lượng
quốc
gia;
Đa
dạng
hoa phương
thức
đầu tư và
kinh
doanh
trong
lĩnh
vực năng
lượng,
từng
bưồc hình thành và phát
triển
thị
trường năng lượng
cạnh
tranh;
Đây
mạnh
phát triên
nguồn
năng lượng mồi và tái
tạo
đê đáp ứng cho nhu
cầu,
nhất
là vùng
sâu,
vùng
xa,
biên
giồi,
hải đảo;
Phát
triển
nhanh,
hiệu
quả
và bên
vững
ngành năng
lượng,
phát
triển
đi đôi bảo vệ môi trường".
Đặc
biệt,
Chiến
lược này
nhấn
mạnh:
- Coi an
ninh
năng lượng là một
trong
những
vấn đề được ưu tiên hàng
đầu trong
chính sách thương mại và chính sách
đối
ngoại
của nhà
nưồc.
Mờ
rộng
đầu tư và
trao
đôi hàng
hoa,
dịch
vụ liên
quan
đến năng lượng.
- Có chính sách ưu đãi về
tài
chính và mở
rộng
hợp tác
quốc
tế
để tăng
cường
công tác tìm
kiếm
thăm dò nhằm nâng cao
trữ
lượng và khả năng
khai
thác
than,
dầu, khí
đốt,
năng lượng mồi và tái
tạo.
Đảm bảo
trữ
lượng về
nhiên
liệu
hoa
thạch
trong
nưồc
(than,
dầu và khí
đốt),
trên
quan
điểm
tối
ưu
hoa
sử
dụng
và kéo dài độ sẵn sàng
trữ
lượng năng lượng.
* Đôi
vồi
ngành
than:
19