Tải bản đầy đủ (.pdf) (181 trang)

phap luat dai cuong cho k39

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 181 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>MỤC LỤC Phần thứ nhất đại cương về nhà nước và pháp luật ...................................... 3 Chương I: Những khái niệm chung vê nhà nước ................................................. 3 Chương II: Những khái niệm chung về pháp luật.............................................. 23 Phân thứ hai Đa ̣i cương về các ngành luâ ̣t .................................................. .44 Chương III: Pháp luật dân sự và tố tụng dân sự việt nam.................................. 44 Chương IV: Pháp luật lao động.......................................................................... 61 Chương V: Pháp luâ ̣t hin ̀ h sự và tố tu ̣ng hiǹ h sự............................................... 73 Chương VI: Pháp luật hành chính và tồ tụng hành chính .................................. 81 Chương VII: Pháp luật kinh doanh .................................................................... 88 Chương VIII: Pháp luật đắt đai, môi trường ...................................................... 94 Phân thứ ba Luâ ̣t quố c tế ............................................................................... 97 Chương IX: Công pháp quốc tê ......................................................................... 97 Chương X: Tư pháp quốc tế ............................................................................. 102 Chương XI: Luật thương mại quốc tế .............................................................. 105 Chương XII: Đào tạo luật và nghề luật ở việt nam .......................................... 109 Phu ̣ lu ̣c ............................................................................................................ 111. Trường CĐSP Long An. Page 1 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> LỜI NÓI ĐẦU Pháp luật đại cương là môn khoa học pháp lý cơ bản giới thiệu những vấn đề chung nhất về Nhà nước và pháp luật như nguồn gốc ra đời của Nhà nước và pháp luật, bản chất, vai trò, các kiểu và hình thức Nhà nước và pháp luật; đồng thời giới thiệu tổng quan về hệ thống chính trị, tìm hiểu những vấn đề cơ bản về các hệ thống cơ quan trong bộ máy Nhà nước ta hiện nay, và tìm hiểu những nội dung cơ bản của những ngành luật chủ yếu trong hệ thống pháp luật nước ta, về vi phạm pháp luật, trách nhiệm pháp lý, về pháp chế xã hội chủ nghĩa v.v. . . . Hiê ̣n nay, với mu ̣c tiêu xây dựng mô ̣t Nhà nước pháp quyề n, mô ̣t xã hô ̣i biế t số ng và làm viê ̣c theo pháp luâ ̣t, môn pháp luâ ̣t đa ̣i cương chiế m mô ̣t ví trí hế t sức quan trong. Viê ̣c phổ biế n pháp luâ ̣t trong các trường đa ̣i ho ̣c, cao đẳ ng đang rấ t đươ ̣c quan tâm. Các giáo trin ̀ h của nhiề u tác giả đã đươ ̣c phổ biế n. Tuy nhiên, với mỗi đố i tươ ̣ng khác nhau về nhiề u mă ̣t, như triǹ h đô ̣, đă ̣c thù điạ phương… cầ n phải đươ ̣c biên soa ̣n sao cho thât phù hơ ̣p với đố i tươ ̣ng thì viê ̣c phổ biế n pháp luâ ̣t mới có hiêụ quả cao. Trên tinh thầ n đó, chúng tôi ma ̣nh da ̣n biên soa ̣n Giáo trin ̀ h “Pháp luâ ̣t đa ̣i cương”. Giáo trình “Pháp luật đại cương” được chúng tôi biên soạn nhằm mục đích phục vụ cho việc giảng dạy và học tập đối với sinh viên hê ̣ chiń h quy không chuyên ngành luật của Trường Cao đẳ ng Sư pha ̣m Long An. Trên cơ sở nghiên cứu Hiến pháp 1992 và Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của Quốc hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, cùng với việc tham khảo các tài liệu của các tác giả khác, chúng tôi xin trân trọng giới thiệu Giáo trình “Pháp luật đại cương”. Trong quá trình biên soạn chắ c chắ n còn nhiều khiếm khuyết nhất định, rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của các bạn đồng nghiệp và các em sinh viên. Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về địa chỉ TS. Nguyễn Văn Việt, Trường CĐSP Long An hoặc Email: Tác giả xin chân trọng cảm ơn!. Trường CĐSP Long An. Page 2 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ PHẦN THỨ NHẤT ĐẠI CƯƠNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT CHƯƠNG I NHỮNG KHÁI NIỆM CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC I. Khái niệm và đặc trưng của nhà nước 1.Các dấu hiệu đặc trưng của nhà nước So với các tổ chức khác trong một quốc gia, nhà nước có những dấu hiệu đặc trưng sau đây: a. Sự tồn tại của nhà nước về không gian được xác định bởi yếu tố lãnh thổ Nếu trong xã hội cộng sản nguyên thủy, tổ chức thị tộc tập hợp các thành viên của mình theo dấu hiệu huyết thống thì nhà nước lại phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính, lãnh thổ không phụ thuộc vào huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính. Lãnh thổ là một trong 3 yếu tố tạo thành một quốc gia (lãnh thổ, dân cư, chính quyền). Lãnh thổ của quốc gia gồm đất đai nằm trong biên giới, hải phận, không phận theo qui định của luật pháp quốc tế. b.Nhà nước có quyền lực1 chính trị đặc biệt Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt. Quyền lực công cộng là quyền lực để quản lý tất cả các cơ quan trong toàn xã hội (chủ thể của quyền lực này là giai cấp thống trị về kinh tế và chính trị). Biểu hiện quyền lực chính trị của nhà nước là: Nhà nước thiết lập hệ thống các cơ quan nhà nước như nghị viện (quốc hội) chính phủ, tòa án, quân đội, cảnh sát, nhà tù được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương. Quyền lực chính trị của nhà nước cũng có thể hiểu là khả năng sử dụng vũ lực một cách độc quyền. c. Nhà nước có chủ quyền quốc gia Khi nhà nước ra đời,phân chia dân cư theo lãnh thổ, hình thành các quốc gia riêng biệt thì nhà nước có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia là một thuộc tính chính trị pháp lý và thuộc về nhân dân sinh sống trên lãnh thồ của quốc gia đó. Nhân dân uỷ quyền cho nhà nước thực hiện quyền lực của mình theo Hiến pháp và pháp luật. Do đó, trong một quốc gia chỉ nhà nước mới có khả năng và đủ tư cách đại diện cho nhân dân thực hiện chủ quyền quốc gia. Trong quan hệ đối nội, chủ quyền quốc gia được khẳng định bằng việc nhà Năng lực của một chủ thể buộc chủ thể khác phải tuân theo ý chí của mình. - Quyền lực công: quyền lực chung của cộng đồng, xã hội - Quyền lực chính trị: là năng lực của một chủ thể chính trị (một công dân, một chính khách, một nhóm lợi ích, một đảng hoặc chính phủ ...) tác động nhằm thay đổi hành vi của các chủ thể chính trị khác. - Quyền lực nhà nước: là quyền lực công được tổ chức thành nhà nước, nằm trong tay một một giai cấp, lực lượng nhất định trong xã hội. QLNN có tính độc quyền cưỡng chế hợp pháp, được xã hội thừa nhận (bộ máy quân đội và an ninh). 1. Trường CĐSP Long An. Page 3 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ nước có quyền tối cao trong hoạch định chính sách, tổ chức thực thi chính sách trên mọi mặt của đời sống xã hội. Trong quan hệ đối ngoại, Nhà nước có quyền độc lập tự quyết trong quan hệ đối ngoại mà các quốc gia khác, các tổ chức khác không được can thiệp. d.Nhà nước đặt ra và thu thuế một cách bắt buộc Thuế là những khoản thu do nhà nước đặt ra. Sở dĩ cần phải có khoản thu này vì nhà nước là một tổ chức không trực tiếp làm ra của cải vật chất cho xã hội nhưng phải thực hiện rất nhiều những hoạt động khác nhau để quản lý, điều hành xã hội. Trong xã hội có nhà nước không một thiết chế chính trị nào ngoài nhà nước có quyền quy định về thuế và thu các loại thuế e.Nhà nước ban hành pháp luật và xác lập trật tự pháp luật đối với toàn xã hội Nhà nước là người đại diện chính thống cho mọi thành viên trong xã hội, để thực hiện được sự quản lý đối với các thành viên, nhà nước ban hành pháp luật và bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế. Tất cả các quy định của nhà nước đối với mọi công dân được thể hiện trong pháp luật do nhà nước ban hành. Nhà nước và pháp luật có mối liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại và phụ thuộc lẫn nhau; nhà nước không thể thực hiện được vai trò là người quản lý xã hội nếu không có pháp luật, ngược lại pháp luật phải thông qua nhà nước để ra đời. Trong xã hội có nhà nước chỉ có nhà nước mới có quyền ban hành pháp luật. Mọi cá nhân, mọi tổ chức và chính nhà nước phải thực hiện theo đúng qui định của pháp luật. Pháp luật được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng biện pháp giáo dục, thuyết phục hoặc các biện pháp cưỡng chế nhà nước khi cần thiết với công cụ bạo lực như: cảnh sát, tòa án để bảo vệ trật tự pháp luật. 2. Khái niệm nhà nước Nhà nước là một tổ chức có quyền lực chính trị đặc biệt, có quyền quyết định cao nhất trong phạm vi lãnh thổ, thực hiện sự quản lý xã hội bằng pháp luật và bộ máy được duy trì bằng nguồn thuế đóng góp từ xã hội. Thông qua bô ̣ máy của mình, nhà nước chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt, nhằm duy trì trật tự xã hội và bảo vệ địa vị thống trị của giai cấp cầm quyền. II.Chức năng nhà nước 1.Khái niệm chức năng nhà nước Chức năng nhà nước là phương diện hoạt động cơ bản, có tính định hướng lâu dài trong nội bộ quốc gia và trong quan hệ quốc tế, thể hiện vai trò của nhà nước, nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước. Chức năng của nhà nước phụ thuộc vào bản chất của nhà nước. Chức năng của nhà nước do các cơ quan nhà nước bộ phận hợp thành của bộ máy nhà nước thực hiện. Ví dụ, chức năng bảo đảm pháp chế và trật tự pháp luật được giao cho rất nhiều cơ quan nhà nước ở các cấp khác nhau như Quốc hội, Chính phủ, Toà án, Viện kiểm sát, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp, v.v., nhưng mỗi cơ quan nhà nước có chức năng đặc thù riêng để thực hiện chức Trường CĐSP Long An. Page 4 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ năng chung đó. Các chức năng của nhà nước được quy định một cách khách quan bởi cơ sở kinh tế và xã hội của nhà nước, vì vậy các chức năng của nhà nước có quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau tạo thành một thể thống nhất. Tùy theo căn cứ khác nhau mà có thể phân chia chức năng nhà nước theo cách khác nhau. 2.Phân loại chức năng nhà nước Chức năng của nhà nước có nhiều cách phân loại khác nhau. Có thể phân loại chức năng của nhà nước thành: các chức năng đối nội và các chức năng đối ngoại, chức năng cơ bản và các chức năng không cơ bản, chức năng lâu dài và chức năng tạm thời, chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp … Mỗi cách phân loại chức năng có một ý nghĩa lý luận và thực tiễn khác nhau, tuy nhiên trong số các cách phân loại đã nêu ở trên thì thông dụng nhất vẫn là cách phân chức năng nhà nước thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại căn cứ trên cơ sở đối tượng tác động của chức năng. - Chức năng đối nội: là những phương diện hoạt động chủ yếu của nhà nước trong nội bộ của đất nước như: đảm bảo trật tự xã hội, trấn áp những phần tử chống đối chế độ, bảo vệ và phát triển chế độ kinh tế, văn hoá,… - Chức năng đối ngoại: thể hiện vai trò của nhà nước trong quan hệ với các nhà nước và dân tộc khác như: phòng thủ đất nước, chống xâm lược từ bên ngoài, thiết lập mối quan hệ với các quốc gia khác,… Hai nhóm chức năng này có quan hệ mật thiết với nhau. Nếu thực hiện tốt các chức năng đối nội sẽ có thuận lợi cho việc thực hiện tốt chức năng đối ngoại, và ngược lại, thực hiện thành công hay thất bại chức năng đối ngoại sẽ ảnh hưởng tốt hoặc cản trở việc thực hiện chức năng đối nội. Ví dụ, để thực hiện tốt chức năng đảm bảo ổn định an ninh-chính trị, bảo vệ các quyền tự do, bảo vệ trật tự an toàn xã hội, thì Nhà nước ta phải phối hợp với các quốc gia khác trong đấu tranh phòng, chống tội phạm quốc tế. Để thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại, nhà nước áp dụng nhiều hình thức và phương pháp hoạt động khác nhau. Các hình thức chủ yếu áp dụng là các hình thức pháp lý như hoạt động xây dựng pháp luật, hoạt động chấp hành pháp luật và hoạt động bảo vệ pháp luật. Các phương pháp chủ yếu sử dụng là thuyết phục và cưỡng chế. Với các nhà nước bóc lột, biện pháp cưỡng chế là chủ yếu, với nhà nước xã hội chủ nghĩa thì biện pháp thuyết phục là chủ yếu, biện pháp cưỡng chế cũng được áp dụng khi việc thuyết phục không đạt hiệu quả. III.Hình thức và bộ máy nhà nước 1.Hình thức nhà nước a. Khái niệm hình thức nhà nước Hình thức nhà nước được hiểu là những cách thức tổ chức và phương pháp để thực hiện quyền lực nhà nước. Khái niệm hình thức nhà nước có hai vấn đề cơ bản: Thứ nhất, hình thức, cách thức tổ chức quyền lực nhà nước, trong đó được chia thành hai nội dung: cách thức tổ chức quyền lực tối cao ở trung ương (được gọi là hình thức chính thể) và tổ chức quyền lực theo đơn vị hành chính Trường CĐSP Long An. Page 5 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ lãnh thổ (còn gọi là hình thức cấu trúc) Thứ hai, phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước (được gọi là chế độ chính trị). b. Hình thức chính thể - Khái niệm chính thể Tổ chức và vận hành quyền lực nhà nước ở trung ương hay còn gọi là hình thức chính thể có ba nội dung cơ bản: (1) cách thức, trình tự tổ chức quyền lực nhà nước trung ương; (2) mối quan hệ giữa các cơ quan quyền lực nhà nước ở trung ương; (3) sự tham gia của nhân dân vào việc tổ chức quyền lực nhà nước ở trung ương. - Phân loại chính thể Cách phân loại hình thức chính thể phổ biến hiện nay dựa trên nguồn gốc quyền lực nhà nước và sự tham gia của nhân dân vào quyền lực nhà nước. Theo cách này, chính thể chia thành hình thức chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa. Hình thức chính thể quân chủ cũng có nhiều loại như; hình thức quân chủ tuyệt đối và hình thức quân chủ lập hiến (còn gọi là quân chủ hạn chế). Hình thức quân chủ tuyệt đối là hình thức chính thể mà trong đó toàn bộ quyền lực thuộc về nhà vua, không có hiến pháp. Các nhà nước phong kiến đều có hình thức chính thể này. Hình thức quân chủ lập hiến là chính thể mà trong đó vẫn tồn tại ngôi vua, nhưng đồng thời có hiến pháp do nghị viện lập ra nhằm hạn chế quyền lực của nhà vua. Tuỳ thuộc vào mức độ hạn chế quyền lực của nhà vua và sự phân quyền cho nghị viện mà có thể chia chính thể này thành hai loại: chính thể quân chủ nhị nguyên, và chính thể quân chủ đại nghị. Chính thể quân chủ nhị nguyên là chính thể phân chia song phương quyền lực giữa nhà vua và nghị viện. Trong đó, nghị viện nắm quyền lập pháp, nhà vua nắm quyền hành pháp. Chính thể này đã từng xuất hiện ở Nhật và Đức vào cuối thế kỷ 19. Hiện nay chính thể này không còn tồn tại nữa. Chính thể quân chủ đại nghị là chính thể trong đó quyền lực thực tế của nhà vua không tác động tới hoạt động lập pháp, và rất hạn chế trong lĩnh vực hành pháp và tư pháp. Chính thể này hiện nay vẫn còn tồn tại ở một số nước như: Nhật Bản, Hà Lan, Anh, Bỉ, Thuỵ Điển, Campuchia, v.v. . . Trong chính thể cộng hoà, quyền lực tối cao của nhà nước do cơ quan đại diện của nhân dân bầu ra theo nhiệm kỳ, hoạt động mang tính tập thể. Chính thể cộng hoà cũng có hai hình thức chính là cộng hoà dân chủ và cộng hoà quý tộc. Trong chính thể cộng hoà dân chủ, pháp luật quy định cho các tầng lớp nhân dân lao động được tham gia bầu cử để lập ra cơ quan đại diện của nhân dân (Quốc hội, Nghị viện) Riêng đối với nhà nước tư sản, chính thể cộng hoà còn có hai dạng là: cộng hoà tổng thống, và cộng hoà đại nghị (còn gọi là cộng hoà nghị viện). Nói chung, trong chính thể cộng hoà đại nghị, nghị viên là thiết chế có Trường CĐSP Long An. Page 6 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ quyền lực trung tâm, có vị trí vai trò rất lớn trong bộ máy nhà nước. Ngược lại, trong chính thể cộng hoà tổng thống, vai trò của nguyên thủ quốc gia là rất quan trọng. Trong chính thể cộng hoà quý tộc, pháp luật chỉ ghi nhận quyền bầu cử ra các cơ quan tối cao của nhà nước là của riêng tầng lớp quý tộc giàu có. Chính thể này chỉ phổ biến trong kiểu Nhà nước chủ nô, kiểu Nhà nước phong kiến xưa kia, chính thể này hiện nay không còn tồn tại nữa. c. Hình thức cấu trúc - Khái niệm hình thức cấu trúc Hình thức cấu trúc là việc nhà nước được cấu thành từ những đơn vị hành chính lãnh thổ như tiểu bang, tỉnh, thành phố...hay chia thành các cấp với trật tự thứ bậc như thế nào và các bộ phận lãnh thổ đó quan hệ với nhau ra sao. Có 2 dạng cơ bản: NN đơn nhất: Hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất là hình thức trong đó lãnh thổ của nhà nước là toàn vẹn, thống nhất, nhà nước được chia thành các đơn vị hành chính - lãnh thổ không có chủ quyền quốc gia, có hệ thống các cơ quan nhà nước thống nhất từ trung ương xuống đến địa phương. Ví dụ: Trung Quốc, Việt Nam, Campuchia, Lào, Pháp,... là những nhà nước đơn nhất. NN liên bang: Nhà nước liên bang: là nhà nước có từ hai hay nhiều nước thành viên hợp lại. Loại nhà nước này có hai hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý; một hệ thống chung cho toàn liên bang và một hệ thống trong mỗi nước thành viên; có chủ quyền quốc gia chung của nhà nước liên bang và đồng thời mỗi nước thành viên cũng có chủ quyền riêng d. Chế độ chinh trị - Khái niệm chế độ chính trị Chế độ chính trị được hiểu là những cách thức, phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước. Có 2 dạng cơ bản: Chế độ dân chủ: Trong chế độ chính trị dân chủ, giai cấp thống trị thường sử dụng chủ yếu phương pháp giáo dục - thuyết phục. Tuy nhiên, phương pháp dân chủ có nhiều dạng khác nhau, phụ thuộc vào bản chất của từng nhà nước cụ thể, như: dân chủ hình thức, dân chủ thực sự, dân chủ giả hiệu, dân chủ rộng rãi,... Ví dụ như chế độ dân chủ trong nhà nước tư sản là biểu hiện cao độ của chế độ dân chủ hình thức, còn chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa là dân chủ thực sự và rộng rãi. Chế độ phản (phi) dân chủ: Trong chế độ chính trị phản dân chủ, giai cấp thống trị thường sử dụng các hình thức, phương pháp mang nặng tính cưỡng chế, đỉnh cao của chế độ này là chế độ độc tài, phát xít. 2.Bộ máy nhà nước a.Khái niệm bộ máy nhà nước Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương xuống địa phương được tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành cơ chế đồng bộ để thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của nhà nước. Trường CĐSP Long An. Page 7 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ Mỗi kiểu nhà nước có cách thức tổ chức bộ máy nhà nước riêng tuỳ thuộc vào bản chất giai cấp, nhiệm vụ, chức năng và mục tiêu hoạt động của nhà nước, cũng như các điều kiện, hoàn cảnh khác về lịch sử, văn hoá, truyền thống dân tộc, mức độ đấu tranh giai cấp, tương quan các lực lượng chính trị... Trong lịch sử đã tồn tại bốn kiểu nhà nước, do đó cũng tồn tại bốn kiểu tổ chức bộ máy nhà nước-bộ máy nhà nước chủ nô, bộ máy nhà nước phong kiến, bộ máy nhà nước tư sản và bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa. Bộ máy nhà nước không phải là tập hợp giản đơn các cơ quan nhà nước mà là một hệ thống thống nhất các cơ quan nhà nước có sự liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại nhau, hỗ trợ nhau cùng thực hiện những mục tiêu chung. Bộ máy nhà nước có nhiệm vụ, chức năng, mục tiêu chung và mỗi cơ quan nhà nước cũng có nhiệm vụ, chức năng riêng nhằm tham gia thực hiện nhiệm vụ, chức năng, mục tiêu chung của bộ máy nhà nước. b.Cơ quan nhà nước - bộ phận cấu thành của bộ mảy nhà nước Cơ quan nhà nước là một tổ chức mang quyền lực nhà nước, được thành lập trên cơ sở pháp luật và được giao những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong phạm vi luật định Cơ quan nhà nước là bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước, có tính độc lập tương đối về cơ cấu tổ chức bao gồm một nhóm công chức được nhà nước giao cho những quyền hạn và nhiệm vụ nhất định. Đặc điểm cơ bản nhất của cơ quan nhà nước là tính quyền lực nhà nước, thể hiện ở thẩm quyền được nhà nước trao, mà tiêu biểu nhất là quyền ban hành những văn bản pháp luật (văn bản chủ đạo, văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản áp dụng pháp luật mang tính chất cá biệt) có tính chất bắt buộc phải thi hành đối với cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước có liên quan. c. Các thiết chế cơ bản trong bộ máy nhà nước của các quốc gia trên thế giới ngày nay Nguyên thủ quố c gia Hâu hết các quốc gia, hiến pháp quy định nguyên thủ quốc gia là người đứng đầu nhà nước, có quyền thay mặt nhà nước về mặt đối nội và đối ngoại. Về nguyên tắc, nguyên thủ quốc gia là đại diện tượng trưng cho sự bền vững và tập trung của nhà nước. Nguyên thủ quốc gia ở các quốc gia khác nhau có thể có tên gọi khác nhau như Tổng thống, Chú tịch nước, Quốc vương... Thông thường, nguyên thủ quốc gia là một cá nhân đứng đầu nhà nước. Tuy nhiên, ở các nước xã hội chủ nghĩa trước đây có thòi kì nguyên thủ quốc gia là một tập thể. Ví dụ: Đoàn Chủ tịch Xô viết tối cao là nguyên thủ theo quy định của Hiến pháp Liên bang Xồ viết năm 1977, hoặc thiết chế Hội đồng Nhà nước cũng là nguyên thủ theo quy định Hiến pháp năm 1980 của Việt Nam. Mức độ thực quyền của nguyên thủ quốc gia phụ thuộc vào mô hình chính thể của nhà nước. Nhìn chung, thẩm quyền của nguyên thủ quốc gia được thể hiện trong lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp và đối ngoại, về hành pháp, nguyên thủ quốc gia thể hiện có quyền bổ nhiệm các quan chức cấp cao của hành pháp. Nguyên thủ là người đứng đầu nhà nước nên cũng được giao quyền thống lĩnh lực lượng vũ Trường CĐSP Long An. Page 8 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ trang, về đối ngoại, nguyên thủ quốc gia có quyền thay mặt cho nhà nước, có quyền bổ nhiệm các đại sứ, các đại diện ngoại giao; triệu hồi các đại sứ; tiếp nhận uỷ nhiệm thư các đại diện ngoại giao nước ngoài; quyết định phong hàm cấp ngoại giao2, về lập pháp, thông thường nguyên thủ quốc gia có quyền công bố các đạo luật và phủ quyết lập pháp. Nguyên thủ gia thực hiện quyền này là nhằm kiểm soát quyền lập pháp của Nghị viện, về tư pháp, nguyên thủ có quyền bổ nhiệm các thẩm phán Toà án cấp cao, tổng công tố, người đứng đầu ngành tư phápẼ Nguyên thủ cũng có quyền ân xá và đặc xá Nghị viện Ớ các nhà nước tư sản ngày nay, quyền lập pháp được trao cho Nghị viện nên Nghị viện còn được gọi là cơ quan lập phápề Tuy nhiên, ngoài chức năng lập pháp Nghị viện còn thực hiộn các chức năng quan trọng khác như giám sát Chính phủ, chức năng tài chính (quyết định các vấn đề về ngân sách nhà nước), chức năng đại diện (đại diện cho nhân dân cả nước, có trách nhiệm bảo vệ lợi ích của toàn dân, kể cả những nhóm người thuộc về thiểu số). Do đó, có thể nói Nghị viện chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình thực hiện quyền lực nhà nước, vì thiếu nó hai nhánh quyền lực kia không thể hoạt động được. Có thể khái quát thẩm quyền của Nghị viện trong những lĩnh vực cơ bản như sau: về lập pháp, Nghị viện là cơ quan có quyền thảo luận và thông qua các dự luật. Quyền này được xem là quyền quan trọng nhất của quy trình lập pháp. Về tài chính, Nghị viện có quyền phê chuẩn sử dụng ngân sách, phân bổ ngân quyết toán ngân sách. Các quyền này được xem là những quyền khá quan tro ̣ng của Nghị viện trong việc kiểm soát chi tiêu của Chính phủ và thông qua ghị viện có thể kiềm chế, giám sát bộ máy hành pháp. Về quốc phòng an và đối ngoại, Nghị viện có quyền quyết định chiến tranh hay hoà bình, có quyề n ban hành luật hay phê chuẩn ban bố tình trạng khẩn cấp hay thiết quân về đối ngoại, Nghị viện có quyền phê chuẩn các hiêp̣ ước giữa Chính phủ với Chính phủ của các nước khác hay tố chức quốc tế; về hành pháp, các nước lính thể đại nghị thì Nghị viện có quyền hạn rộng lón như thành lập Chính phủ, giám sát Chính phủ, có quyền bất tín nhiệm đối vởi Chính phủ. Ngược lại, các nước có chính thể cộng hoà tổng thống và cộng hoà hỗn hợp, quyền can thiệp Nghị viện đối với hành pháp có phần hạn chế và chủ yếu có quyền kiểm Chính phủ. Về tư pháp, một số quốc gia quy định Nghị viện có quyền luận tô ̣i các quan chức cấp cao của hành pháp, kể cả nguyên thủ quốc gia. Thủ tục còn gọi là thủ tục đàn hạch và được quy định hết sức chặt chẽ nhằm tránh sử đụng tuỳ tiện gây mất ổn định chính trị của quốc gia. Chính phủ Ở các quốc gia ngày nay, thông thường Chính phủ được gọi là cơ quan hành pháp. Vì vậy, theo nghĩa đơn giản nhất, Chính phủ là cơ quan thi hành pháp luật. Vì thế ,chức năng chủ yếu của Chính phủ là quản lí xã hội trên cơ sở luật của Nghị viên. ̣ Tuy nhiên khi thực hiện hoạt động quản lí của mình, Chính phủ có thể ban h các văn bản pháp luật gọi là hoạt động lập quy. Bên cạnh đó, thông thường chính phủ cũng được trao quyền thi hành các phán quyết của Toà án. Trên thực tế, trong bất kì chính thể nào thì Chính phủ vẫn là thiết chế có vị trí trung tâm trong bộ máy Trường CĐSP Long An. Page 9 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ nhà nước, có quyền hạn rất lớn và có thể lấn át các thiết chê quyền lực khác Nghị viện, Toà án. Vì vậy, mục tiêu tham gia bầu cử của các đảng chính trị ở nước tư sản chủ yếu là nhằm nắm quyền kiểm soát Chính phủ. Nhìn chung, thẩm quyền của Chính phủ thể hiện trong các lĩnh vực sau: Về hoạch định chính sách, Chính phủ có thẩm quyền khởi xướng và hoạch đinh ̣ các chính sách đối ngoại và đối nội của nhà nước. Thực chất, thẩm quyề n này nhằm giúp Chính phủ hạn chế quyền lực của lập pháp. Về quản lí nhà nước, Chính phủ là cơ quan có thẩm quyền quản lí cao nhất của nhà nước các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội như kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hô ̣i ... Đây chính là thẩm quyền quan trọng và thường xuyên của Chính phủ. Về quốc phòng, an ninh, Chính phủ vừa là cơ quan có quyền soạn thảo các nh sách liên quan đến quốc phòng, an ninh và đối ngoại, vừa là cơ quan có quyề n chỉ đạo thực hiện các chính sách này. Về ngoại giao, Chính phủ có quyền đệ trình hoặc tự mình đàm phán kí kết các hiệp ước quốc tế. Ngoài ra, Chính phủ cũng có quyền đệ trình nguyên thủ quốc gia bổ nhiệm các đại sứ, đại diện ngoại giao tại nước ngoài; về lập pháp và lập quy, Chính phủ có quyền trình các dự án luật tói Nghị viện, có quyền đề nghị nguyên thủ phủ quyết các dự luật của Nghị viện và có quyền ban hành văn bản pháp quy để cụ thể hoá các quy định của luật hoặc để bổ khuyết cho sự thiếu hụt của luật được áp dụng vào cuộc sống; về tư pháp, Chính phủ có quyền đệ trình nguyên thủ quốc gia hay Nghị viện bổ nhiệm thẩm phánề Phần lớn Chính phủ của các nhà nước tư sản nằm giữ quyền thi hành án. Toà án Ngày nay, hiến pháp của các nước đều quy định Toà án có chức năng xét xử (nắm giữ quyền tư pháp) nhằm đảm bảo quyền tự do, công bằng của công dân. So vói các thiết chế quyền lực khác, Toà án là cơ quan ít mang màu sắc chính trị và ít có khả năng lạm dụng quyền lực nhất. Toà án thực hiện chức năng xét xử dựa trên cơ sở quy định của pháp luật và được xem là cơ quan có vai trò bảo vệ công lí cho xã hội. Cho nên yêu cầu quan trọng nhất trong tổ chức và hoạt động của cơ quan này là phải đảm bảo sự độc lập. Vì vậy, hầu hết các nước đều ghi nhận nguyên tắc Toà án xét xử độc lập tuân theo pháp luật trong Hiến pháp của mình. Để bảo đảm cho thẩm phán độc lập khi thực hiện nhiệm vụ của mình, pháp luật các nước tư sản thường đưa ra các quy định mang tính nguyên tắc như: Thẩm phán không thể là người thuộc các tổ chức chính trị (các đảng phái chính trị), tổ chức kinh tế hay thuộc bất kì cơ quan nhà nước nào khác. Thẩm phán thường có nhiệm kì lâu dài hoặc suốt đòi. Thẩm phán được bổ nhiệm chứ không bầu cử. Thẩm phán được hưởng thu nhập cao. Theo xu hướng chung, vai trò của Toà án ngày càng được tăng cường nhằm mục tiêu xây dựng pháp quyền mà cụ thể hơn là bảo đảm các quyẻn con người. IV.Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam a.Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhấtt có sự phân công, phối Trường CĐSP Long An. Page 10 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp Cơ sở của nguyên tắ c: Điều 2 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp". Nô ̣i dungcúa nguyên tắc: Bản chất của nhà nước ta là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì dân “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”. Do đó, lực nhà nước phải tập trung thống nhất thì mới đảm bảo tất cả quyền lực trước hế t thuộc về nhân dân. Để thực hiện quyền lực nhà nước một cách hiệu quả, quyền lực nhà nước được phân công cho các cơ quan nhà nước thực hiện, không thể có một cá nhân hay cơ quan nhà nước nào thâu tóm trong tay toàn bộ quyền lực nhà nước. Các cơ quan nhà nước phải phối hợp với nhau trong quá trình hoạt động phải đảm bảo tính thống nhất của bộ máy nhà nước cũng như thực hiện có hiệu quả chức năng chung của bộ máy nhà nước. Phải có cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước để tránh tình trạng lạm và sai quyền b. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo Cơ sở của nguyên tắ c: Điều 4 Hiến pháp năm 2013 quy định: Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân ỉao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, Nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chu nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Nô ̣i dung của nguyên tắ c: dung của nguyên tắc: Đảng vạch ra cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách lớn làm cơ sở chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong quản lí nhà nước, tổ chức bô ̣ máy nhà nước và chính sách cán bộ... Đảng đào tạo, bồi dưỡng, giói thiệu những cán bộ có phẩm chất và năng đảm nhận những cương vị chủ chốt trong bộ máy nhà nước. Đảng lãnh đạo nhà nước bằng công tác kiểm tra, giám sát. Đảng lãnh đạo nhà nước bằng phương pháp dân chủ, giáo dục, thuyết và bằng vai trò tiên phong gương mẫu của đảng viên là các cán bộ, công vầ các tổ chức Đảng hoạt động trong các cơ quan nhà nước. c. Nguyên tắc Nhà nuớc đuợc tổ chức và hoại động theo Hiến pháp và pltáp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật Cơ sở của nguyên tắ c: Điều 8 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bàng Hiến pháp và pháp luật". Nô ̣i dung của nguyên tắc: - Tất cả các cơ quan nhà nước phải được Hiến pháp và pháp luật xác định rõ ràng về cách thành lập, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phải Trường CĐSP Long An. Page 11 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ thực hiện đầy đủ các yêu cầu, đòi hỏi của pháp luật. - Các cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước khi thực thi công quyền phải nghiêm chỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật, không được lạm quyền, lợi dụng quyền hạn và càng không thể lộng quyền. - Mọi vi phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước đều phải bị xử lí nghiêm minh bất kể họ là ai, giữ cương vị gì trong bộ máy nhà nước. d.Nguyên tắc tập trung dân chủ Cơ sở của nguyên tắ c: Điều 8 Hiến pháp năm 2013 quy định: Nhà nước thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Nô ̣i dung của nguyên tắ c: - Các cơ quan đại diện quyền lực nhà nước ở nước ta (Quốc hội, Hội đồng Nhân dân các cấp) đều do nhân dân trực tiếp bầu ra; các cơ quan nhà nước khác đều được thành lập trên cơ sở của các cơ quan đại diên quyền lực nhà nước của nhân dân. - Quyết định của các cơ quan nhà nước ở trung ương có tính bắt buộc thực hiện đối với các cơ quan nhà nước ở địa phương; quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên có tính bắt buộc thực hiện đối với cơ quan nhà nước cấp dưới. - Cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ tập thể thì thiểu số phải phục tùng đa số; cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ thủ trưởng thì nhân viên phải phục tùng thủ trưởng... - Tuy nhiên, việc tập trung trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước không mang tính quan liêu mà phải mang tính dân chủ, đòi hỏi các cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan nhà nước cấp trên trước khi ra quyết định phải điều tra, khảo sát thực tế, phải tiếp thu các ý kiến, kiến nghị họp lí của địa phương, của cấp dưới và ý kiến, kiến nghị của nhân dân; cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ tập thể trước khi biểu quyết phải thảo luận dân chủ... e. Nguyên tắc bình đẳng và đoàn kết dân tộc Cơ sở của nguyên tắ c: Điều 5 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc...” Nô ̣i dung của nguyên tắc: Các cơ quan dân cử như Quốc hội và Hội đồng Nhân dân các cấp, thành phầ n dân tộc thiểu số phải có tỉ lệ đại biểu thích đáng Trong tổ chức bộ máy nhà nước, các tổ chức thích hợp được thành lập để bảo đảm lơ ̣i ích dân tộc và tham gia quyết định các chính sách dân tộc như Hội đồ ng dân tô ̣c thuộc Quốc hội, Ủy ban Dân tộc thuộc Chính phủ, các Ban dân tô ̣c thuô ̣c Hô ̣i đồng Nhân dân cấp tỉnh... Nhà nước thực hiện chính sách bồi dưỡng, đào tạo nguồn cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số. Trong hoạt động của mình, nhà nước thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hô ̣i đặc biệt đối vói những địa bàn có đông đồng bào dân tộc thiểu Trường CĐSP Long An. Page 12 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ 2. Tổ chức và hoạt động của các cơ quan then chốt trong Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam a. Quốc hội Vi ̣trí, tính chất pháp lí của Quốc hội: Điều 69 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Quốc hội có tính pháp lí sau: -Là đại biểu cao nhất của nhân dân được thể hiện: Quốc hội do tập thể cử tri toàn quố c trực tiếp bầu ra; Quốc hội đại diện cho ý chí, nguyện vọng của cử tri cả nước. Quốc hội, thông qua các đại biểu Quốc hội, phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyê ̣n vo ̣ng của cử tri; biến ý chí, nguyện vọng chính đáng của cử tri thành những quyế t sách của Quốc hội. - Tính quyề n lực nhà nước cao nhất được thể hiện thông qua chức năng và thẩ m quyề n của Quốc hội được quy định trong Hiến pháp và pháp luật. Chức năng của Quốc hội: Quố c hội có ba chức năng sau: Chưc năng lập hiến, lập pháp: Quốc hội là cơ quan có quyền thông qua, sửa đổ i, bổ sung Hiến pháp; thông qua, sửa đổi, bổ sung các đạo luật khác Chức năng quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước: Quốc hội quyế t đinh ̣ những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại; nhiệm vụ kinh tế- xã hô ̣i, quố c phòng - an ninh của đất nước; xây dựng, củng cố và phát triển bộ máy nhà nước; quyết định chính sách tài chính tiền tệ quốc gia, quyết toán ngân sách nhà nước ở trung ương, quy định vấn đề thuế khoá; quyết định việc trưng cầ u ý dân; quyết định đại xá; quyêt định hàm, cấ p trong các lực lượng vũ trang nhân dân; hàm cấp ngoại giao; quy định các loại huân chương, huy chương và các danh hiệu cao quý của nhà nước Chức năng giám sát tối cao: Quốc hội là cơ quan duy nhất thực hiện quyền giám sát tối cao đối vói toàn bộ hoạt động của nhà nước, giám sát việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội Cơ cấu tổ chức của Quốc hội: - Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Ủy ban Thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội, do Quốc hội bầu ra trong sô các đại biểu Quốc hội. Thành phần của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội bao gồm: + Chủ tịch Quốc hội đồng thời là Chủ tịch Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; + Các Phó Chủ tịch Quốc hội đồng thòi là các Phó Chủ tịch Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; + Các uỷ viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội Thành viên của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phải hoạt động chuyên trách và không thể đồng thời là thành viên của Chính phủ - Hội đồng Dân tộc và các uỷ ban của Quốc hội: Hội đồng Dân tộc và các uỷ ban của Quốc hội là các cơ quan chuyên môn của Quốc hội, được thành lập để giúp Quốc hội hoạt động trong từng lĩnh vực cụ thểẵ Trường CĐSP Long An. Page 13 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ Hội đồng dân tộc gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các uỷ viên do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội. Các uỷ ban của Quốc hội bao gồm hai loại: + Ủy ban lâm thòi: là những uỷ ban được lập ra khi xét thấy cần thiết để nghiên cứu, thẩm tra một dự án hoặc điều tra về một vấn đề nhất định. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, uỷ ban này sẽ tự động giải tán. + Ủy ban thường trực: Là những uỷ ban được Quốc hội thành lập theo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội, là bộ phận cấu thành của cơ cấu tổ chức của Quốc hội trong suốt nhiệm kì. Thành phần của mỗi uỷ ban gồm có Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các uỷ viên do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội. Kì họp Quốc hội: Kì họp Quốc hội là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của Quốc hội. Quốc hội họp mỗi năm hai kì, được gọi là những kì họp thường lê ̣. Ngoài ra, Quốc hội có thể họp bất thường. Tại kì họp, Quốc hội có quyền ban hành các loại văn bản là Hiến pháp, luật và nghị quyết. b. Chủ tịch nước Điều 86 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại”. Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội theo sự giới thiệu của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. Nhiê ̣m kì của Chủ tịch nước theo nhiệm kì của Quốc hội. Chủ tịch nước chịu nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. Về đối nội, Chủ tịch nước là người có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp thành lập các chức vụ cao cấp trong bộ máy nhà nước cũng như đóng vai trò điề u phối hoạt động giữa các cơ quan nhà nước then chốt. Bên cạnh đó, Chủ tịch còn là người thống lĩnh các lực lượng vũ trang và giữ chức vụ Chủ tịch Hô ̣i đồ ng Quốc phòng và An ninh, căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc hội công bố quyết định tuyên bố tình trạng chiế n tranh. Ngoài ra, Chủ tịch nước còn căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố tiǹ h trạng khẩn cấp; trong trường hợp Ủy ban Thường vụ Quốc hội không thể hop được, Chủ tịch nước có quyền ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương. Về đối ngoại, Chủ tịch nước là đại diện cao nhất và chính thức của nước Cô ̣ng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các quan hệ quốc tế, chính thức hóa quyết định về đối ngoại của nhà nước và là biểu tượng cho chủ quyền gia. Để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chủ tịch nước được quyền ban hành hai loại văn bản là lệnh và quyết định. c. Chính phủ Vi ̣ trí, tính chất pháp lí của Chính phủ Điều 94 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Trường CĐSP Long An. Page 14 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ Quốc hội”. Chính phủ có hai tính chất sau đây: Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp: phủ đứng đầu hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới điạ phương; Chính phủ lãnh đạo hoạt động quản lí nhà nước trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Cơ quan chấp hành của Quốc hội: Chính phủ do Quốc hội thành lập. Nhiê ̣m kì của Chính phủ theo nhiệm kì của Quốc hội; Chính phủ phải báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước Quốc hội; Chính phủ chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết do Quốc hội ban hành. Chức năng của Chính phủ: Hoạt động quản lí nhà nước là hoạt động chủ yếu và là chức năng của Chính phủ. Chức năng quản lí nhà nước của Chính phủ có hai đặc điểm: Chính phủ quản lí tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; hoạt động quản lí của Chính phú có hiệu lực trên phạm vi cả nước. Chức năng nói trên được cụ thể hoá bằng Điều 96 của Hiến pháp hiện hành (quy định Chính phủ có 8 loại nhiệm vụ, quyền hạn). Chính phủ có quyền ban hành hai loại văn bản là nghị định và nghị quyết. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ. Thành viên Chính phủ bao gồm: - Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước. Thủ tướng phải là đại biểu Quốc hội. Thủ tướng có quyền ban hành quyết định và chỉ thị. - Các Phó Thủ tướng do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê chuẩn về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Căn cứ vào nghị quyết phê chuẩn của Quốc hội, Chủ tịch nưóx: ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Các Phó Thủ tướng không nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội. - Các Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê chuẩn về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Căn cứ vào nghị quyết phê chuẩn của Quốc hội, Chủ tịch nước ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ không nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ được quyền ban hành ba loại văn bản là quyết định, chỉ thị và thông tư. Bộ và cơ quan ngang bộ: là cơ quan chuyên môn của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lí nhà nước đối vói ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước d. Tòa án nhân dân Vị trí pháp lí của Toà án Nhân dân: Toà án Nhân dân là một trong bốn hệ thống cơ quan cấu thành bộ máy nhà nước, là trung tâm trong hệ thống các cơ quan tư pháp ở nước ta. Toà án Nhân dân có vị trí tương đối độc lập trong bộ máy nhà nước, nhất là trong hoạt động xét xử, Toà án độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Chức năng của Toà án Nhân dân: Trong bộ máy nhà nước, Toà án Nhân dân là cơ quan duy nhất có chức năng xét xử. Toà án Nhân dân xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia Trường CĐSP Long An. Page 15 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật. Chức năng xét xử của Toà án Nhân dân được cụ thể hoá thành nhiệm vụ, quyền hạn của Toà án Nhân dân các cấp và được quy định trong Luật Tổ chức Toà án Nhân dân. Hệ thống và cơ cấu tố chức của Toà án Nhân dân: - Hệ thống của Toà án Nhân dân gồm: + Toà án Nhân dân tối cao + Toà án Nhân dân cấp tỉnh + Toà án Nhân dân cấp huyện + Các Toà án Quân sự + Các Toà án khác do luật định. Cơ cấu tổ chức của Toà án Nhân dân: Cơ cấu tổ chức của Toà án Nhân dân tối cao: Toà án Nhân dân tối cao có chức danh Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Thư kí Toà án; Toà án dân tối cao bao gồm các cơ quan cấu thành: Hội đồng Thẩm phán Toà án dân tối cao, Toà án Quân sự trung ương, các toà chuyên trách, các toà thẩm và bộ máy giúp việc. Cơ cấu tổ chức của Toà án Nhân dân cấp tỉnh: Toà án Nhân dân cấp tỉnh có chức danh Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm Nhân dân thư kí Toà án. Toà án Nhân dân cấp tỉnh bao gồm các cơ quan cấu thành: Ủy ban Thẩm phán, các toà chuyên trách và bộ máy giúp việc. Cơ cấu tổ chức của Toà án Nhân dân cấp huyện: Toà án Nhân dân cấp huyê ̣n có các chức danh Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm Nhân dân, Thư kí Toà án, Toà án Nhân dân cấp huyện có bộ máy giúp việc. Các Toà án Quân sự được tổ chức trong Quân đội Nhân dân Việt Nam bao: Toà án Quân sự trung ương, các Toà án Quân sự quân khu và tương đương, các Toà án Quân sự khu vực. Viện Kiểm sát Nhân dân các cấp Vị trí pháp lí của Viện Kiểm sát Nhân dân: Viện Kiểm sát Nhân dân là cơ quan tư pháp, có vị trí tương đối độc lập trong bô ̣ máy nhà nước. Chức năng của Viện Kiểm sát Nhân dân: Viện Kiểm sát Nhân dân có hai chức năng: Chức năng thực hành quyền công tố: nhân danh quyền lực nhà nước để cứu trách nhiệm hình sự đối với những người thực hiện hành vi phạm tội trong các giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử. Viện Kiểm sát Nhân dân là cơ duy nhất có chức năng thực hành quyền công tố. Chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp: kiểm tra, giám sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tư pháp (kiểm sát hoạt động điều tra; kiểm sát động xét xử của Toà án Nhân dân; kiểm sát hoạt động thi hành án; kiểm sát động tạm giữ, tạm giam người). Chức năng của Viện Kiểm sát Nhân dân được cụ thể hoá thành nhiệm vụ, quyề n hạn của Viện Kiểm sát Nhân dân các cấp và được quy định trong Luật tổ chức Viện Kiểm sát Nhân dân. Hệ thố ng và cơ cấ u tô chức cùa Viện Kiêm sát Nhân dân: Trường CĐSP Long An. Page 16 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ - Hệ thống Viện Kiểm sát Nhân dân gồm: + Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao + Viện Kiểm sát Nhân dân cấp tỉnh + Viện Kiểm sát Nhân dân cấp huyện + Các Viện kiểm sát Quân sự - Cơ cấu tổ chức của Viện Kiểm sát Nhân dân: + Cơ cấu tổ chức của Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao: Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao có các chức danh Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên và Điều tra viên. Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao bao gồm các cơ quan cấu thành: Ủy ban Kiểm sát, các cục, vụ, viện, văn phòng, trường đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát và Viện Kiểm sát Quân sự trung ương. + Cơ cấu tổ chức của Viện Kiểm sát Nhân dân cấp tỉnh: Viện Kiểm sát Nhân dân cấp tỉnh có các chức danh Viện trưởng, các Phó Viện trưởng và Kiểm sát viên. Viện Kiểm sát Nhân dân cấp tỉnh bao gồm các cơ quan cấu thành: Ủy ban Kiểm sát, các phòng và văn phòngắ + Cơ cấu tổ chức của Viện Kiểm sát Nhân dân cấp huyện: Viện Kiểm sát Nhân dân cấp huyện có các chức danh Viện trưởng, các Phó Viện trưởng và Kiểm sát viên. Viện Kiểm sát Nhân dân cấp huyện có các bộ phận công tác và bộ máy giúp việc do Viện trưởng, các Phó Viện trưởng phụ trách. + Các Viện Kiểm sát Quân sự được tổ chức trong Quân đội Nhân dân Việt Nam bao gồm: Viện Kiểm sát Quân sự trung ương, các Viện Kiểm sát Quân sự quân khu và tương đương, các Viện Kiểm sát Quân sự khu vực. g. Hội đồ ng Nhân dân các cấp Vi ̣ trí, tính chất pháp lí của Hội đồng Nhân dân: Điều 113 Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2013) quy định: “Hội đồng Nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phưong bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”. Xét về mặt tính chất, Hội đồng Nhân dân có hai tính chất: - Tính đại diện cho nhân dân địa phương thể hiện ở chỗ: Hội đồng Nhân dân là cơ quan duy nhất ở địa phương do cử tri ở địa phương trực tiếp bầu ra. Hội đồng Nhân dân là đại diện tiêu biểu nhất cho tiếng nói và trí tuệ tập thể của nhân dân địa phương. - Tính quyền lực nhà nước ở địa phương thể hiện ở chỗ: Hội đồng Nhân dân là cơ quan được nhân dân trực tiếp giao quyền để thay mặt nhân dân thực hiện quyề n lực nhà nước ở địa phương. Hội đồng Nhân dân quyết định các vấn đề quan tro ̣ng của địa phương; Hội đồng Nhân dân thể chế hoá ý chí, nguyện vọng nhân dân địa phương thành những chủ trương, biện pháp có tính bắt buộc thi hàng ở địa phương. Chức năng của Hội đồng Nhân dân: Hô ̣i ồng Nhân dân có hai chức năng cơ bản sau đây: Chức năng quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định trên tất cả các liñ h của đòi sống xã hội ở địa phương trong phạm vi thẩm quyền Trường CĐSP Long An. Page 17 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ Chức năng giám sát việc chấp hành pháp luật đối với các cơ quan nhà nước ở địa phương. Các chức năng cơ bản của Hội đồng Nhân dân được cụ thể hoá thành nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Nhân dân và được quy định trong Luâ ̣t tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng Nhân dân: Hô ̣i đồng Nhân dân được thành lập ở ba cấp: Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh, Hô ̣i đồ ng Nhân dân cấp huyện và Hội đồng Nhân dân cấp xã. Số lượng đại biểu Hội đồng Nhân dân: Hội đồng Nhân cấp tỉnh có từ 50 đến 85 đa ̣i biểu (thành phố Hà Nội và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trên 3 triệu người được bầu không quá 95 đại biểu). Hội đồng Nhân dân huyện có từ 30 đến 40 đại biểu. Hội đồng Nhân dân cấp xã có từ 25 đến 35 đa ̣i biể u. Các cơ quan của Hội đồng Nhân dân: Thường trực Hội đồng Nhân dân bao gồm Chủ tịch, Phó Chú tịch Hội đồng nhân dân và Uỷ viên thường trực (riêng Thường trực Hội đồng Nhân dân cấp xã chỉ gồm Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân) do Hội đồng Nhân cùng cấp bầu ra trong số các đại biểu Hội đồng Nhân dân. Thường trực Hội Nhân dân là cơ quan đảm bảo việc tổ chức các hoạt động của Hội đồng dân. Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện còn thành lập các ban (cơ quan chuyên môn của Hội đồng Nhân dân), cụ thể như sau: Hội đồng Nhân dân tinh thành lập ba ban: Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân sách và Ban văn xã hội. Những địa phương có nhiều dân tộc ít người sinh sống có thể lập thêm Ban dân tộc; Hội đồng Nhân dân cấp huyện thành lập hai ban: Pháp chế và Ban kinh tế - xã hội. Kì họp Hội đồng Nhân dân: Kì họp là hình thức hoạt động quan trọng nhất của Hội đồng Nhân dân. Hô ̣i đồng Nhân dân họp mỗi năm hai kì, được gọi là những kì họp thường lệ. Ngoai ra, Hô ̣i đồ ng Nhân dân có thể ho ̣p bấ t thường. Ta ̣i kỳ ho ̣p, Hô ̣i đồ ng Nhân dân có quyền ban hành nghị quyết. h. Uỷ ban Nhân dân các cấp Vị trí, tính chất pháp lí của ưỷ ban Nhân dân: Điều 114 Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2013) quy định: “Ủy ban Nhân dân ở cấp chính quyền địa phưong do Hội đồng Nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng Nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng Nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên". Ủy ban Nhân dân có hai tính chất sau: Cơ quan chấp hành của Hội đồng Nhân dân cùng cấp: Ủy ban Nhân dân do Hội đồng Nhân dân cùng cấp bầu ra; Uỷ ban Nhân dân chịu trách nhiệm thi hành các nghị quyết của Hội đồng Nhân dân cùng cấp; Ủy ban Nhân dân phải báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước Hội đồng Nhân dân cùng cấp. Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: Ủy ban Nhân dân là cơ quan hành chính nằm trong hệ thống thống nhất các cơ quan hành chính từ trung ương đến cơ sở mà đứng đầu là Chính phủ; quản lí hành chính nhà nước là hoạt động chủ yếu, quan trọng nhất, được coi là chức năng của Ủy ban Nhân dân; Uỷ ban Nhân Trường CĐSP Long An. Page 18 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ dân trực tiếp tổ chức chỉ đạo các cơ quan, ban ngành thuộc quyền thực hiện hoạt động quản lí hành chính nhà nước đối với tất cả các ngành, các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh - quốc phòng... ở địa phương; Uỷ ban Nhân dân có quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có tính chất bắt buộc thực hiện đối vói các cơ quan, tổ chức và mọi cá nhân có liên quan ở địa phương; trực tiếp hoặc thông qua các cơ quan ban ngành thuộc quyền ban hành các văn bản cá biệt nhằm giải quyết các quyền, nghĩa vụ hoặc xử lí các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lí nhà nước ở địa phương; Ưỷ ban Nhân dân phải chấp hành các mệnh lệnh, báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên, trước hết là các cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Chức năng của Ủy ban Nhân dân: Hoạt động quản lí nhà nước của Ủy ban Nhân dân là hoạt động chủ yếu và là chức năng của Ủy ban Nhân dân. Chức năng quản lí nhà nước của Ủy ban Nhân dân có hai đặc điểm: Ủy ban Nhân dân quản lí tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; Hoạt động quản lí của Uỷ ban Nhân dân bị giới hạn bởi đơn vị hành chính lãnh thổ thuộc quyền. Chức năng của ủy ban Nhân dân được cụ thể hoá thành những nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Nhân dân và được quy định trong Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân. Uỷ ban Nhân dân được quyền ban hành hai loại văn bản là quyết định và chỉ thị. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban Nhân dân: Số lượng thành viên Uỷ ban Nhân dân: Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh có từ 9 đến 11 thành viên (riêng Ủy ban Nhân dân phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có không quá 13 thành viên), Ủy ban nhân dân cấp huyện có từ 7 đến 9 thành viên, ưỷ ban Nhân dân cấp xã có 3 đế n 5 thành viên. Thành viên Ủy ban Nhân dân: Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân do Hội đồng Nhân dân cùng cấp bầu, miễn nhiệm, nhiệm. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân có quyền ban hành quyết định và chỉ thị. Cảc Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân đề nghị, Hô ̣i đồ ng Nhân dân cùng cập bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm. Các ủy viên Ủy ban Nhân dân do Chủ tịch ủy ban Nhân dân đề nghị,Hô ̣i đồ ng Nhân dân cùng cấp bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Kế t quả bầu Uỷ ban Nhân dân phải được Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp trực tiếp phê chuẩn (đối với cấp tỉnh thì Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn). Cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân gồm: Các sở và tương đương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấ p tin̉ h Ví du ̣ : Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh... Các phòng và tương đương là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân huyện. Ví dụ: Phòng Tư pháp, Thanh tra huyện D. CÂU HỎI ÔN TẬP Câu hỏi tự luận Trường CĐSP Long An. Page 19 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ 1. Phân tích khái niệm và đặc điểm của nhà nước. 2.Phân tích khái niệm chức năng của nhà nước, phân loại chức năng nhà nước. 3.Phân tích khái niệm đặc điểm của hình thức chính thể, hình thức cấu trúc và chế độ chính trị. 4.Phân tích khái niệm bộ máy nhà nước và cơ quan nhà nước. 5.Nêu nội dung, yêu cầu của các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 6.Vị trí, tính của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân các cập, Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Hội đồng nhân dân các cấp, ủy ban nhân dân các cấp? Câu hỏi nhận định Hãy cho biết những ý kiến sau đúng hay sai, giải thích ngắn gọn 3-5 dòng 1. Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia thành các giai cấp có lợi ích mâu thuẫn gay gắt đến mức không thể điều hòa được. 2. Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, nhà nước ra đời không phải từ một bản khế ước xã hội 3. Xã hội có giai cấp là xã hội có nhà nước. 4. Nhà nước là một hiện tượng bất biến của xã hội. 5. Ba lần phân công lao động diễn ra vào thời kỳ cuối của chế độ công xã nguyên thủy là nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện nhà nước. 6. Nhà nước là một sản phẩm của xã hội vì khi xã hội phát triển đến một trình độ nhất định thì nhà nước sẽ hình thành. 7. Đặc trưng duy nhất của Nhà Nước, đó là Nhà nước phân chia và quản lý dân cư theo các đơn vị hành chính, lãnh thổ. 8. Không nhất thiết cơ quan Nhà nước nào cũng mang tính chất quyền lực nhà nước 9. Quan điểm chủ nghĩa Mác-LêNin cho rằng nhà nước không phải là hiện tượng bất biến vì nhà nước sẽ bị tiêu vong. 10.Nhà nước là một hiện tượng có tính giai cấp có nghĩa là nhà nước chỉ thuộc về một giai cấp hoặc một liên minh giai cấp nhất định trong xã hội. 11.Quyền lực tư tưởng của một nhà nước là sự thống trị và sự cho phép tồn tại duy nhất một hệ tư tưởng trong toàn xã hội. 12.Quan điểm của chủ nghĩa Mác-LêNin cho rằng mọi nhà nước đều phải mang tính giai cấp nhưng không phải nhà nước nào cũng mang tính xã hội. 13.Mối quan hệ giữa tính giai cấp và xã hội của nhà nước luôn luôn mâu thuẫn với nhau. 14.Trong trường hợp tồn tại mâu thuẫn giữa lợi ích của giai cấp thống trị và giai cấp khác trong xã hội, nhà nước luôn phải lựa chọn theo hướng bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. 15.Mức độ thể hiện tính giai cấp và tính xã hội của Nhà nước luôn lệ thuộc vào ý chí của giai cấp thống trị, của đảng cầm quyền. 16.Không thể tồn tại trường hợp thống nhất giữa tính giai cấp và tính xã hội của nhà nước. Trường CĐSP Long An. Page 20 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ 17.Mức độ tương quan giữa tính giai cấp và tính xã hội của nhà nước sẽ phản ánh mức độ dân chủ và tiến bộ của một nhà nước. 18.Không chỉ có nhà nước mới có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế, điều đó đã tồn tại ngay từ xã hội công xã nguyên thủy. 19.Sự cưỡng chế của Đảng chính là biểu hiện của quyền lực công cộng đặc biệt. 20.Mọi quy tắc xử sự tồn tại trong xã hội có nhà nước đều được xem là pháp luật. 21.Thuế là biểu hiện của sự bóc lột giai cấp. 22.Nhà nước là một trong các tổ chức được quy định các loai thuế và tổ chức thu thuế bắt buộc 23.Lịch sử xã hội loài người trải qua 5 hình thái kinh tế- xã hội do đó tương ứng sẽ có 5 kiểu Nhà Nước 24.Thuế là công cụ giúp nhà nước quản lý xã hội và điều hòa lợi ích giai cấp. 25.Bộ máy Nhà Nước Việt Nam hiện nay gồm bốn hệ thống cơ quan Nhà Nước và một chế định độc lập 26.Chức danh Chủ tịch nước thuộc loại cơ quan quyền lực Nhà Nước 27.Nhà nước luôn đóng vai trò tác động tích cực đối với xã hội. 28.Một chính sách đúng đắn, phù hợp của nhà nước là đủ để tác động tích cực đến sự phát triển của xã hội. 29.Nhà nước luôn bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị vì vậy nhà nước không thể đóng vai trò tác động tích cực đối với sự phát triển của nền kinh tế. 30.Bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và sẵn sàng đàn áp đối với giai cấp bị trị luôn là chức năng cơ bản của các nhà nước bóc lột (chủ nô, phong kiến và tư bản chủ nghĩa). 31.Cưỡng chế là phương pháp duy nhất được sử dụng trong các nhà nước bóc lột. 32.Các nhà nước xã hội chủ nghĩa chỉ áp dụng phương pháp thuyết phục – giáo dục, mà 33.Quyền lực của nhà Vua trong hình thức chính thể quân chủ luôn là vô hạn. 34.Hình thức chính thể quân chủ hạn chế còn có tên gọi khác là hình thức chính thể quân chủ lập hiến. 35.Tất cả các Nhà Nước xã hội chủ nghĩa đều có hình thức cấu trúc Nhà Nước là đơn nhất 36.Đối với các nhà nước liên bang mặc dù tồn tại hai hệ thống cơ quan nhà nước (một của nhà nước liên bang, một của mỗi nhà nước thành viên), nhưng chỉ có một hệ thống pháp luật duy nhất áp dụng chung trên toàn lãnh thổ. 37.Đối với các nhà nước liên bang mặc dù tồn tại hai hệ thống cơ quan nhà nước (một của nhà nước liên bang, một của mỗi nhà nước thành viên), nhưng chỉ tồn tại một chủ quyền chung, có lãnh thổ toàn vẹn, thống nhất. 38.Mọi cơ quan Nhà nước đều có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật 39.Tập quán và những tín điều tôn giáo trong thời kỳ cộng sản nguyên thuỷ là những quy tắc xử sự hình thành trật tự của xã hội, đó chính là pháp luật. 40.Pháp luật chỉ có thể được hình thành bằng con đường ban hành của nhà nước. 41.Nền chính trị của giai cấp cầm quyền quy định bản chất, nội dung của pháp luật. Trường CĐSP Long An. Page 21 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ 42.Pháp luật là phương tiện mô hình hóa cách thức xử sự của con người. 43.Sự mâu thuẫn giữa tính giai cấp và tính xã hội của pháp luật sẽ làm kìm hãm sự phát triển của xã hội. 44.Lợi ích giai cấp thống trị luôn là sự ưu tiên và luôn là được lựa chọn có tính quyết định khi hình thành các qui định pháp luật.. Trường CĐSP Long An. Page 22 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ Chương II NHỮNG KHÁI NIỆM CHUNG VỀ PHÁP LUẬT I. Khái niệm, thuộc tính, hình thức pháp luật 1.Khái niệm, đặc điểm của pháp luật a.Khái niệm Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội, được nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội. Pháp luật là công cụ để thực hiện quyền lực nhà nước và là cơ sở pháp lý cho đời sống xã hội có nhà nước b.Đặc điểm cơ bản của pháp luật: - Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự chung. - Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội. - Pháp luật là công cụ để điều chỉnh các quan hệ xã hội, điều chỉnh hành vi con người. 2.Thuộc tính cơ bản của pháp luật a. Tinh quy phạm phố biến Pháp luật là các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, đó là các khuôn mẫu, chuẩn mực cho hành vi của con người. Pháp luật được tạo bởi hệ thống các quy phạm pháp luật, quy phạm là tế bào của pháp luật, là khuôn mẫu, là mô hình xử sự chung. Trong xã hội các hành vi xử sự của con người rất khác nhau, tuy nhiên trong nhưng hoàn cảnh điều kiện nhất định vẫn đưa ra được cách xử sự chung phù hợp với đa số. Cũng như quy phạm pháp luật, các quy phạm xã hội khác đều có những quy tắc xử sự chung, nhưng khác với các quy phạm xã hội, pháp luật có tính quy phạm phổ biến. Các quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần trên lãnh thổ, việc áp dụng các quy phạm này chỉ bị đình chỉ khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền bãi bỏ, bổ sung, sửa đổi bằng những quy định khác hoặc thời hiệu áp dụng các quy phạm đã hết. Tính quy phạm phổ biến của pháp luật dựa trên ý chí của nhà nước “được đề lên thành luật”. Tuỳ theo từng nhà nước khác nhau mà ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội mang tính chất chủ quan của một nhóm người hay đáp ứng được nguyện vọng, mong muốn của đa số nhân dân trong quốc gia đó b. Tinh xác định chặt chẽ về mặt hình thức Nội dung của pháp luật đựơc xác định rõ ràng, chặt chẽ khái quát trong các điều, khoản của các điều luật trong một văn bản quy phạm pháp luật cũng như toàn bộ hệ thống pháp luật do nhà nước ban hành. Ngôn ngữ sử dụng trong pháp luật là ngôn ngữ pháp luật, lời văn trong sáng, đơn nghĩa. Trong pháp luật không sử dụng những từ “vân vân” và các dấu (...), “có thể” và một quy phạm pháp luật không cho phép hiểu theo nhiều cách khác nhau. c.Tính được bảo đảm bằng nhà nước Trường CĐSP Long An. Page 23 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ Khác với các quy phạm xã hội khác pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và được nhà nước bảo đảm thực hiện. Sự bảo đảm bằng nhà nước là thuộc tính của pháp luật. Pháp luật không chỉ do nhà nước ban hành mà nhà nước còn bảo đảm cho pháp luật được thực hiện, có nghĩa là nhà nước trao cho các quy phạm pháp luật có tính quyền lực bắt buộc đối với mọi cơ quan, tổ chức và cá nhân. Pháp luật trở thành quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung nhờ vào sức mạnh quyền lực của nhà nước. Tuỳ theo mức độ khác nhau mà nhà nước áp dụng các biện pháp về tư tưởng, tổ chức, khuyến khích,... kể cả biện pháp cưỡng chế cần thiết để đảm bảo cho pháp luật được thực hiện. Như vậy, tính được bảo đảm bằng nhà nước của pháp luật được hiểu dưới hai khía cạnh. Một mặt nhà nước tổ chức thực hiện pháp luật bằng cả hai phương pháp thuyết phục và cưỡng chế, mặt khác nhà nước là người bảo đảm tính hợp lý và uy tín của pháp luật, nhờ đó pháp luật được thực hiện thuận lợi trong đời sống xã hội. 3.Hình thức pháp luật Khái niệm: Hình thức pháp luật là phương thức tồn tại của pháp luật. Có ba hình thức pháp luật cơ bản trên thế giới là tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn bản quy phạm pháp luật. a.Luật tập quán Luật tập quán là thói quen hình thành từ đời sống hay từ truyền thống văn hóa xã hội trong một thời gian dài, được thiết lập bởi cộng đồng và trở thành khuôn mẫu của hành vi mà trong đó, quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong cộng đồng được chấp nhận và tuân thủ một cách tự giác. b. Tiền lệ pháp Là hình thức NN thừa nhận một số quyết định của cơ quan hành chính và cơ quan xet xử trong khi giải quyết các vụ việc xảy ra, rồi lấy đó làm mẫu cho cách giải quyết đối với các vụ việc khác tương tự xảy ra sau đó c. Văn bản quy phạm pháp luật Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có quy tắc xử sự chung, được nhà nước bản đảm thực hiện, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội và được áp dụng nhiều lần trong thực tế đời sống. II. Quy phạm pháp luật và văn bản quy phạm pháp luật 1.Quy phạm pháp luật a. Khái niệm và đặc điểm quy phạm pháp luật Khải niệm: Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện thể hiện ý chí và lợi ích của giai cấp thống trị nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản theo định hướng của nhà nước. Đặc điểm của quy phạm pháp luật. Trường CĐSP Long An. Page 24 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ - Một là, quy phạm pháp luật luôn gắn liền với nhà nước vì do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, thừa nhận hoặc phê chuẩn được nhà nước đảm bảo thực hiện. - Hai là, quy phạm pháp luật thể hiện ý chí nhà nước. Nhà nước thể hiện ý chí của mình bằng cách xác định những đối tượng nào trong những điều kiện, hoàn cảnh nào thì phải xử sự theo pháp luật, những quyền và nghĩa vụ pháp lý mà họ có và cả những biện pháp cưỡng chế mà họ buộc phải gánh chịu nếu họ không thực hiện đúng những nghĩa vụ đó. - Ba là, quy phạm pháp luật là các quy tắc hành vi có tính bắt buộc chung. Tính bắt buộc chung của quy phạm pháp luật được hiểu là bắt buộc tất cả những ai nằm trong điều kiện mà quy phạm pháp luật đã quy định. - Bốn là, chỉ ra các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan hệ mà nó điều chỉnh - Năm là, quy phạm pháp luật được thể hiện dưới hình thức xác định. Tính hình thức ở đây thể hiện trong việc biểu thị, diễn đạt chính thức nội dung của các văn bản quy phạm pháp luật. Còn tính xác định thể hiện trong việc biểu thị rõ nội dung các quy phạm pháp luật quy định các quy tắc hành vi và được diễn đạt rõ ràng, chính xác. Nhờ được biểu thị dưới hình thức nhất định, các quy phạm pháp luật trở nên dễ hiểu và áp dụng được trong đời sống xã hội Phân biệt với những quy phạm khác - Các quy phạm của các tổ chức xã hội là các quy phạm do các tổ chức xã hội đặt ra có tác động trong tổ chức xã hội đó - Các quy phạm đạo đức là các quy tắc đạo đức hình thành trong điều kiện xã hội nhất định - Các phong tục được hình thành trong lịch sử - Sự khác nhau căn bản giữa quy phạm pháp luật và các quy phạm khác là chỉ có quy phạm pháp luật mới do nhà nước ban hành và bảo vệ còn những quy phạm khác không do nhà nước ban hành mà nó hình thành do các tổ chức xã hội quy định hoặc hình thành tự phát trong xã hội b. Cơ cấu của quy phạm pháp luật Bộ phận giả định - Là bộ phận nêu lên tình huống (điều kiện, hoàn cảnh) có thể xảy ra trong thực tế, khi chủ thể nào ở vào tình huống đó thì phải thể hiện cách xử sự phù hợp với quy định của PL - Giả định thường nói về thời gian, địa điểm, các chủ thể và hoàn cảnh thực tế mà các mệnh lệnh căn cứ vào để thực hiện. Nó thường trả lời cho câu hỏi: Tổ chức, cá nhân nào? Khi nào? Trong những hoàn cảnh, điều kiện nào? Ví dụ 1: K1-Đ102- BLHS 1999: Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm Trường CĐSP Long An. Page 25 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ Ví dụ 2: “người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gật thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm” (khoản 1, Điều 202 Bộ luật hình sự 1999 Ví dụ 3: Trường hợp khác, “con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ đó là con chung của vợ chồng. Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận cũng là con chung của vợ chồng” (khoản 1, Điều 63 Luật hôn nhân gia đình 2000). - Có thể phân loại giả định như sau:  Căn cứ vào môi trường của sự tác động giả định phân loại thành giả định xác định (là sự liệt kê một cách chính xác các hoàn cảnh cụ thể trong đó các mệnh lệnh của quy phạm sẽ được thực hiện) và giả định xác định tương đối (đề ra điều kiện môi trường tác động của quy phạm những chỉ hướng cho chủ thể áp dụng pháp luật, khả năng giải quyết các vấn đề trong mỗi trường hợp cụ thể khi có mặt hay không có mặt một điều kiện nào đó).  Căn cứ vào khối lượng, giả định chia thành giả định đơn giản (gồm một điều kiện tác động vào quy phạm pháp luật) và giả định phức tạp (gồm nhiều điều kiện tác động đến quy phạm pháp luật).  Căn cứ vào tiêu chuẩn, khả năng thể hiện, giả định phân thành giả định cụ thể (điều kiện tác động của quy phạm có dấu hiệu cụ thể) và giả định trừu tượng (điều kiện tác động của quy phạm có dấu hiệu chung, cùng loại). Bộ phận quy định - Là bộ phận trung tâm của quy phạm pháp luật, trong đó nêu lên cách xử sự buộc chủ thể phải tuân theo khi ở vào tình huống đã nêu trong phần giả định của QPPL - Được xây dựng theo mô hình: cấm làm gì, phải làm gì, được làm gì, làm như thế nào Ví dụ: “Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật” (Điều 57 Hiến pháp 1992) - Có thể phân chia quy định như sau: Tùy theo mức độ xác định của quy định có thể phân chia thành:  Quy định dứt khoát (chỉ ra một cách chính xác, đầy đủ quyền và nghĩa vụ của chủ thể). Ví dụ: Khoản 1, Điều 17 Luật hôn nhân và gia đình 2000 quy định: “Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên nam nữ phải chấm dứt quan hệ vợ chồng”.  Quy định tùy nghi (nêu lên một phạm vi mà chủ thể có thể lựa chọn các phương án khác nhau của hành vi). Ví dụ: “Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên kết hôn là cơ quan đăng ký kết hôn. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước Trường CĐSP Long An. Page 26 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ ngoài là cơ quan đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở nước ngoài”.  Quy định mẫu (những quy định đã được thiết lập như quy tắc chung nhất do một văn bản khác đã quy định). - Căn cứ vào khả năng thể hiện có thể chia thành quy định đơn giản (không chi tiết) và quy định chi tiết. - Căn cứ vào tính chất, phương pháp tác động có thể phân chia thành quy định cấm đoán, bắt buộc hay trao quyền, … Bộ phận chế tài - Là bộ phận nêu lên các biện pháp tác động của NN, dự kiến sẽ áp dụng đối với chủ thể nào không thực hiện đúng theo hướng dẫn ở phần quy định của QPPL, nên đã vi phạm PL. - Bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật trả lời cho câu hỏi: Hậu quả sẽ như thế nào nếu vi phạm pháp luật, không thực hiện đúng mệnh lệnh của nhà nước đã nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật. Ví dụ: “Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm” (khoản 1, Điều 121 Bộ luật hình sự 1999, bộ phận chế tài của quy phạm là: thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm). - Các biện pháp tác động  Thứ nhất, những biện pháp cưỡng chế nhà nước mang tính trừng phạt có liên quan tới trách nhiệm pháp lý. Loại chế tài này gồm có:  Chế tài hình sự: Áp dụng các hình phạt (tù có thời hạn, tử hình,…)  Chế tài hành chính: Phạt vi phạm (tước giấy phép lái xe, phạt tiền,..)  Chế tài dân sự: Phạt hợp đồng, bồi thường thiệt hại,…  Chế tài kỷ luật: khiển trách, buộc thôi việc,…  Thứ hai, chế tài có thể chỉ là những biện pháp chỉ gây ra cho chủ thể những hậu quả bất lợi như đình chỉ, bãi bỏ các văn bản sai trái của cơ quan cấp dưới, tuyên bố hợp đồng vô hiệu và các biện pháp khác (tuyên bố hợp đồng mua bán đất vô hiệu buộc các bên phải trả cho nhau tình trạng ban đầu, tuyên bố văn bản dưới luật trái với luật,…) - Các loại chế tài:  Chế tài xác định (là những biện pháp cố định không thay đổi nhằm tránh sự áp dụng tùy tiện) và chế tài xác định tương đối (nó cho phép thay đổi từ mức thấp đến mức cao tùy theo các đối tượng và hoàn cảnh cụ thể). Ví du ̣: “Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên hoặc dẫn đến chết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm” (khoản 1, Điều 106 Bộ luật hình sự 1999). Việc áp dụng Trường CĐSP Long An. Page 27 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ biện pháp nào? mức độ bao nhiêu là do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng lựa chọn cho phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của vụ việc cần áp dụng.  Theo tính chất của sự phản ứng đối với hành vi chống đối có thể phân thành chế tài hình phạt, chế tài khôi phục pháp luật, chế tài phủ định pháp luật (ví dụ, hủy hôn nhân trái pháp luật).  ngoài những biện pháp tác động gây hậu quả bất lợi cho chủ thể, nhà nước xã hội chủ nghĩa còn dự kiến cả các biện pháp tác động khác mang tính khuyến khích để các chủ thể tự giác thực hiện pháp luật (biện pháp khen thưởng cho chủ thể có thành tích trong việc thực hiện pháp luật). Ví dụ: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, người tố cáo có công trong việc ngăn ngừa thiệt hại cho nhà nước, tổ chức, cá nhân thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật ” (Điều 95 Luật khiếu nại tố cáo 1998), biện pháp tác động ở đây là: “thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật ”. 2.Văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam a.Khái niệm Văn bản QPPL: - Văn bản QPPL là nguồn cơ bản của pháp luật làm cơ sở cho việc ban hành luật - Do cơ quan NN có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục luật định - Trong đó có các quy tắc xử sự chung - Được NN bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các QHXH theo định hướng nhất định. Phân biệt văn bản quy phạm pháp luật với các văn bản khác là ở chỗ các văn bản khác có thể là: - Văn bản do cơ quan nhà nước ban hành nhằm thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ chính trị của quốc gia, địa phương (ví dụ lời tuyên bố, hiệu triệu, … ). - Văn bản cá biệt do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dựa theo các quy phạm pháp luật nhằm giải quyết các việc cụ thể, hiệu lực chỉ một lần và chỉ đối với cá nhân tổ chức được văn bản đề cập. Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật - Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Pháp luật quy định cụ thể loại văn bản mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành: Quốc hội ban hành luật, Hội đồng nhân dân ban hành nghị quyết. - Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa đựng các quy tắc xử sự chung (các quy phạm pháp luật). Điều này để phân biệt với những văn bản mặc dù có ý nghĩa pháp lý nhưng không chứa đựng các quy tắc xử sự chung thì cùng không phải là văn bản quy phạm pháp luật. Ví dụ: Lời kêu gọi, lời hiệu triệu, thông báo, tuyên bố của nhà nước xã hội chủ nghĩa,... mặc dù có ý nghĩa pháp lý nhưng không phải là văn bản quy phạm pháp luật. Trường CĐSP Long An. Page 28 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ - Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần trong đời sống, trong mọi trường hợp. Ví dụ quy định tội trộm cắp trong luật hình sự được áp dụng cho tất cả những trường hợp có hành vi lén lút, bí mật chiếm đoạt tài sản thuộc sở hữu của người khác và đủ yếu tố cấu thành tội phạm. - Tên gọi, nội dung và trình tự ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luật được quy định cụ thể trong pháp luật. Các văn bản có tên gọi cụ thể luật, pháp lệnh, nghị định, thông tư,… b. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở nước ta hiện nay2 Văn bản luật - Văn bản luật là văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, cơ quan cao nhất của quyền lực nhà nước ban hành. Trình tự, thủ tục và hình thức của văn bản luật được quy định tại các Điều 84, 88 và 147 của Hiến pháp 1992. Các văn bản này có giá trị pháp lý cao nhất, mọi văn bản khác khi ban hành đều phải dựa trên cơ sở của văn bản luật và không được trái với các quy định trong văn bản đó. - Văn bản luật có các hình thức là Hiến pháp và luật.  Hiến pháp (bao gồm Hiến pháp và các Đạo luật về bổ sung hay sửa đổi Hiến pháp). Hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản nhất của nhà nước như: Hình thức và bản chất của nhà nước, chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hoá, xã hội, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, hệ thống tổ chức, nguyên tắc hoạt động và thẩm quyền của các cơ quan nhà nước. Trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, Hiến pháp là luật cơ bản của nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác đều phải phù hợp với các quy định của Hiến pháp.  Luật (Bộ luật, Luật), Nghị quyết của Quốc hội có chứa đựng các quy phạm pháp luật là những văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội cơ Điều 2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật 1. Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. 2. Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. 3. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. 4. Nghị định của Chính phủ. 5. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 6. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao. 7. Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 8. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. 9. Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước. 10. Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội. 11. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. 12. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân. 2. Trường CĐSP Long An. Page 29 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ quan quyền lực nhà nước cao nhất ban hành để cụ thể hoá Hiến pháp, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội trong các lĩnh vực hoạt động của nhà nước. Các Luật và Nghị quyết của Quốc hội có giá trị pháp lý cao (chỉ sau Hiến pháp), vì vậy khi xây dựng các văn bản dưới luật phải dựa trên cơ sở các quy định thể hiện trong văn bản luật, không được trái với các quy định đó. Văn bản dưới luật - Văn bản có giá trị pháp lý thấp hơn luật là những văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức được pháp luật quy định. - Những văn bản này có giá trị pháp lý thấp hơn các văn bản luật, vì vậy khi ban hành phải chú ý sao cho những quy định của chúng phải phù hợp với những quy định của Hiến pháp và Luật. - Giá trị pháp lý của từng loại văn bản này cũng khác nhau, tuỳ thuộc vào thẩm quyền của các cơ quan ban hành chúng. Các loại văn bản dưới luật: - Pháp lệnh do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành quy định những vấn đề được Quốc hội giao. Thẩm quyền ban hành Pháp lệnh của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội được quy định trong Điều 91 và Điều 93 của Hiến pháp 1992. Ví dụ Pháp lệnh ngoại hối năm 2005, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002. - Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội được ban hành để giải thích Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh, giám sát việc thi hành Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội và giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước khác. Ví dụ Nghị quyết 388/NQ-QH của Quốc hội về bồi thường thiệt hại cho người bị oan trong tố tụng hình sự, Nghị quyết 58/1998/QH của Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở xác lập trước ngày 07 thán 7 năm 1991. - Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước được ban hành để thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước do Hiến pháp, Luật quy định. Ví dụ Lệnh của chủ tịch nước về việc công bố Luật (số 23/2004/L-CTN ngày 14 tháng 2 năm 2004 công bố Luật cạnh tranh) - Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ. Ví dụ: nghị định 30/CP ngày 4/4/1994 về việc thành lập Đại học Huế, Nghị định số 85/2003?NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Quyết định, Chỉ thị, Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Chính phủ. Ví dụ: Chỉ thị số 52/2007/CT-BGDĐT ngày 31 tháng 8 năm 2007 về tăng cường công tác gaío dục an toàn giao thông trong các cơ sở giáo dục. Trường CĐSP Long An. Page 30 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Quyết định, Chỉ thị, Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. - Thông tư liên tịch. - Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp. - Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân các cấp. c. Mối liên hệ giữa các văn bản quy phạm pháp luật - Mối liên hệ về hiệu lực pháp lý: Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật luôn tồn tại trong trật tự thứ bậc về hiệu lực pháp lý từ cao xuống thấp, trong đó hiệu lực pháp lý cao nhất là Hiến pháp, dưới Hiến pháp là các bộ luật, đạo luật, rồi tiếp đến là các văn bản có giá trị pháp lý thấp hơn. Mọi văn bản pháp luật trái với nội dung Hiến pháp đều bị coi là vi hiến và phải bị loại bỏ ra khỏi cơ chế điều chỉnh pháp luật. - Mối liên hệ về nội dung: Các văn bản trong hệ thống pháp luật phải thống nhất với nhau về nội dung, nghĩa là có sự phù hợp giữa các ngành luật, chế định luật và quy phạm pháp luật trong hệ thống cấu trúc bên trong của pháp luật, đảm bảo tính toàn diện, đồng bộ về đối tượng điều chỉnh, không mâu thuẫn, không chồng chéo về nội dung quy định, các quan hệ xã hội thuộc các lĩnh vực khác nhau đều có các văn bản quy phạm pháp luật tương ứng điều chỉnh. d. Hiệu lực của văn bản QPPL Hiệu lực về thời gian - Là giá trị thi hành của văn bản QPPL trong một thời hạn nhất định - Thời hạn đó được tính từ thời điểm phát sinh hiệu lực, cho đến khi chấm dứt sự tác động của văn bản đó - Cách xác định thời điểm có hiệu lực : từ thời điểm công bố, sau thời điểm công bố một thời gia nhất định, thời điểm được chỉ ra trong văn bản, văn bản của Chủ tịch nước có hiệu lực từ khi đăng công báo trừ khi văn bản có quy định khác về ngày có hiệu lực. - Cách xác định hiệu lực trở về trước: Về nguyên tắc văn bản pháp luật không được xác định hiệu lực trở về trước thời điểm ban hành, nó chỉ được quy định trong một số trường hợp đặc biệt cần thiết song tránh các trường hợp sau:  Quy định trách nhiệm pháp lý đối với hành vi mà vào thời điểm hành vi sảy ra không được quy định trách nhiệm pháp lý  Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn - Cách xác định thời điểm ngưng hiệu lực và hết hiệu lực toàn bộ hay một phần  Nếu văn bản không bị hủy bỏ thì vẫn tiếp tục có hiệu lực  Nếu bị hủy bỏ thì văn bản hết hiệu lực  Hết hiệu lực khi hết thời gian quy định trong văn bản  Hết hiệu lực khi được thay bằng văn bản mới của chính cơ quan ban hành  Bị hủy bỏ bới cơ quan có thẩm quyền -. Trường CĐSP Long An. Page 31 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ Hiệu lực về không gian - Là giá trị thi hành của văn bản QPPL trong một phạm vi lãnh thổ quốc gia, hay một vùng, một địa phương nhất định Hiệu lực về đối tượng tác động - Đối tượng tác động của một văn bản QPPL bao gồm các cơ quan, tổ chức, cá nhân và những QHXH mà văn bản đó điều chỉnh Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật - Áp dụng từ thời điểm có hiệu lực. Trong trường hợp có quy định có hiệu lực trở về trước thì cũng được áp dung theo quy định. - Nếu có những quy định khác về cùng một vấn đề và do cùng một cơ quan ban hành thì áp dung văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn, văn bản sau - Trường hợp có quy định văn bản mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới III.Quan hệ pháp luật 1.Khái niệm, đặc điểm quan hệ pháp luật a. Khái niệm quan hệ pháp luật Con người để sinh tồn và phát triển buộc phải liên kết với nhau thành những cộng đồng, giữa các thành viên trong cộng đồng luôn nảy sinh những sự liên hệ về vật chất, về tinh thần với nhau, những mối liên hệ này được gọi là các “quan hệ”. Trong đời sống, con người tham gia các quan hệ xã hội khác nhau: quan hệ chính trị, pháp luật, kinh tế, gia đình,... Quan hệ xã hội rất đa dạng và phong phú, có thể là quan hệ gia đình, quan hệ lao động, quan hệ tài sản, quan hệ chính trị,... Tính đa dạng của quan hệ xã hội dẫn đến sự phong phú của các hình thức tác động đến chúng. Trong lịch sử, người ta đã dùng rất nhiều loại quy tắc xử sự khác nhau (quy phạm xã hội) để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Chúng có thể là quy phạm đạo đức, quy phạm tôn giáo, phong tục, tập quán, quy phạm pháp luật,... tuy nhiên, hiệu quả tác động của mỗi loại quy phạm xã hội có sự khác nhau rất lớn. Chính vì vậy, việc lựa chọn loại quy phạm xã hội nào cần áp dụng có ý nghĩa rất lớn đối với việc đạt mục đích mà con người đặt ra khi tác động vào quan hệ xã hội. Trong hệ thống các quy phạm xã hội, quy phạm pháp luật có vị trí đặc biệt quan trọng. Chúng là loại quy phạm có hiệu quả nhất. - Là những quan hệ nảy sinh trong đời sống xã hội - Trong đó các chủ thể tham gia có những quyền và nghĩa vụ được pháp luật quy định và đảm bảo thực hiện b. Đặc điếm của quan hệ pháp luật - Quan hệ pháp luật là quan hệ có tính ý chí. Phát sinh trên cơ sở quy phạm pháp luật (ý chí của nhà nước), phát sinh, thay đổi và chấm dứt do các bên tham gia quan hệ pháp luật. Chẳng hạn, quan hệ hợp đồng hình thành đòi hỏi cả hai bên chủ thể đều phải thể hiện ý chí. Trường CĐSP Long An. Page 32 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ Thông qua ý chí, quan hệ xã hội từ trạng thái vô định (không có cơ cấu chủ thể nhất định) đã chuyển sang trạng thái cụ thể (có cơ cấu chủ thể nhất định). - Là quan hệ mà các bên tham gia (chủ thể) có những quyền và nghĩa vụ pháp lý. Đây là đặc trưng cơ bản của quan hệ pháp luật. Trong quan hệ pháp luật, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia gắn bó chặt chẽ với nhau về mặt pháp luật. - Quan hệ pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp tổ chức, cưỡng chế nhà nước. - Quan hệ pháp luật có cơ cấu chủ thể nhất định Các bên tham gia quan hệ có quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý theo quy định của quy phạm pháp luật 2.Phân loại quan hệ pháp luật - Phân loại theo ngành luật: quan hệ pháp luật nhà nước, hành chính, hình sự... - Căn cứ vào xác định quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham gia thì ta có quan hệ pháp luật phức tạp (mỗi bên tham gia đều có quyền và nghĩa vụ) và quan hệ pháp luật giản đơn (một bên thuần túy có quyền hoặc nghĩa vụ) - Theo đặc trưng tác động có thể chia thành quan hệ pháp luật điều chỉnh và bảo vệ - Theo tính chất của những nghĩa vụ được trao cho các bên tham gia có thể chia thành quan hệ pháp luật tích cực (thực hiện nghĩa vụ bằng cách hoạt động) và quan hệ pháp luật thụ động (thực hiện nghĩa vụ bằng cách không hành động). 3.Chủ thể quan hệ pháp luật a. Khái niệm chủ thể quan hệ pháp luật - Chủ thể quan hệ pháp luật là những cá nhân, tổ chức đáp ứng được những điều kiện mà pháp luật qui định cho mỗi lọai quan hệ pháp luật và tham gia vào quí hệ pháp luật đó. - Năng lực của chủ thể Năng lực pháp luật - Là khả năng của chủ thể có những quyền và nghĩa vụ pháp lý mà NN quy định. Như vậy, khả năng trở thành chủ thể quan hệ pháp luật là thuộc tính không tách rời của mỗi cá nhân nhưng không phải là thuộc tính tự nhiên và sẵn có khi người đó sinh ra, mà do nhà nước thừa nhận cho mỗi tổ chức hoặc cá nhân. - Năng lực pháp luật của cá nhân bắt đầu kể từ khi cá nhân đó sinh ra. Có những trường hợp con chưa sinh ra nhưng đã được quyền thừa kế. Năng lực pháp luật của cá nhân chấm dứt khi cá nhân chết. Năng lực hành vi pháp lý - Là khả năng của chủ thể ( được nhà nước thừa nhận) thực hiện được hành vi, nhận thức được hậu quả từ hành vi đó và chịu trách nhiệm về hậu quả từ hành vi đó. Năng lực hành vi của cá nhân chỉ xuất hiện khi Trường CĐSP Long An Page 33 of 181 TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ cá nhân đã có đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe, trí tuệ, và ngoài ra có thể còn bao gồm các yếu tố khác như tài sản, chuyên môn ... Mối quan hệ giữa năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp lý của chủ thể - Năng lực pháp luật là điều kiện cần và năng lực hành vi là điều kiện đủ để chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật - Nếu chủ thể chỉ có năng lực pháp luật thì không thể tham gia chủ động vào quan hệ pháp luật. Trong một số trường hợp chủ thể đó phải cần người thứ 3 đại diện do luật định b. Các loại chủ thể quan hệ pháp luật - Cá nhân: công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch; - Tổ chức: pháp nhân, tồ hợp tác, hộ gia đình ... 4.Sự kiện pháp lý - Sự kiện pháp lý là những điều kiện, hoàn cảnh, tình huống được dự kiến trong qui phạm pháp luật gắn với việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật cụ thể khi chúng diễn ra trong thực tế đời sống. Dưa vào mối quan hệ với những sự kiện xảy ra đối với ý chí của các chủ thể tham gia QHPL, có 2 loại: - Hành vi: là những sự việc xảy ra theo ý chí của con người. Hành vi có thể là hợp pháp hay hành vi bất hợp pháp o VD: Hành vi phạm tội giết người - Sự biến: là những sự kiện pháp lý xảy ra trong tự nhiên, không phụ thuộc vào ý chí của con người, nhưng cũng làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt QHPL VD: Động đất, hỏa hoạn, vv … Căn cứ vào hậu quả pháp lý, có 3 loại: - Sự kiện pháp lý làm phát sinh QHPL - Sự kiện pháp lý làm thay đổi QHPL - Sự kiện pháp lý làm chấm dứt QHPL Căn cứ vào biểu hiện khách quan có thể chia thành hành động và không hành động - Hành động: Chủ động hành động (VD: Giết người, đốt nhà, … ) - Không hành động: Thụ động trong xử sự (VD:Thấy người gặp nạn không giúp) IV.Thực hiện pháp luật, vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý 1.Thực hiện pháp luật a. Khái niệm thực hiện pháp luật Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những qui định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật. b. Đặc điểm của thực hiện pháp luật - Thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp của các chủ thể pháp luật. - Thực hiện pháp luật là hoạt động đưa các quy phạm pháp luật được thực Trường CĐSP Long An Page 34 of 181 TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ hiện trên thực tế. - Thực hiện pháp luật do nhiều chủ thể khác nhau tiến hành với nhiều cách thức khác nhau. c. Các hình thức thực hiện pháp luật Tuân thủ PL - Chủ thể phải tự kiềm chế, không được thực hiện những hành vi mà PL cấm. (QPPL cấm đoán) Thi hành PL - Là hình thức chủ thể phải thực hiện những hành vi nhất định nhăm thi hành các nghĩa vụ mà PL yêu cầu phải làm (QPPL bắt buộc). Chẳng hạn các đối tượng nộp thuế cho nhà nước đầy đủ, đúng hạn. Sử dụng PL - Là hình thức chủ thể dùng PL như môt công cụ để hiện thực hoá các quyền và lợi ích của mình (QPPL cho phép). Chẳng hạn ký kết hợp đồng, thực hiện các quyền khởi kiện, khiếu nại trong khuôn khổ pháp luật quy định Áp dụng PL - Áp dụng pháp luật: Là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những quy định của pháp luật, hoặc tự mình căn cứ vào những quy định của pháp luật để tạo ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể. - Hoạt động áp dụng pháp luật được tiến hành trong các trường hợp sau:  Trường hợp thứ nhất, khi những quan hệ pháp luật với những quyền và nghĩa vụ cụ thể không mặc nhiên phát sinh nếu thiếu sự can thiệp của nhà nước. Ví dụ: phát hiện một xác chết trên sông có dấu hiệu bị giết, cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố vụ án, trưng cầu giám định pháp y.  Trường hợp thứ hai, khi xảy ra tranh chấp về quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên tham gia vào quan hệ pháp luật mà các bên đó không tự giải quyết được. Ví dụ tranh chấp hợp đồng hoặc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.  Trường hợp thứ ba, khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước do các chế tài pháp luật quy định đối với những chủ thể có hành vi vi phạm. Những người có hành vi vi phạm bị xử phạt làm hàng giả, hàng nhái,…  Trường hợp thứ tư, trong một số quan hệ pháp luật mà nhà nước thấy cần thiết phải tham gia để kiểm tra, giám sát hoạt động của các bên tham gia quan hệ đó hoặc nhà nước xác nhận tồn tại hay không tồn tại một số vụ việc, sự kiện thực tế. Chẳng hạn toà án tuyên bố mất tích, tuyên dố chết đối với một người; tuyên bố không công nhận vợ chồng đối với nam nữ sống chung với nhau không có đăng ký kết hôn hoặc đăng ký kết hôn tại cơ quan không có thẩm quyền. - Áp dụng pháp luật có các đặc điểm sau: Trường CĐSP Long An Page 35 of 181 TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ  Áp dụng pháp luật mang tính tổ chức, quyền lực nhà nước, cụ thể, hoạt động này chỉ do những cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền tiến hành. Tuỳ theo từng loại quan hệ phát sinh được pháp luật quy định thẩm quyền của cơ quan nhà nước nào.  Áp dụng pháp luật là hoạt động được thực hiện theo thủ tục do pháp luật quy định chặt chẽ. Để đảm bảo tính khách quan trong hoạt động áp dụng pháp luật các thủ tục được pháp luật quy định cụ thể và chặt chẽ, nếu cơ quan có thẩm quyền thực hiện sai, tuỳ tiện bị xác định vi phạm thủ tục (thủ tục giải quyết vụ án dân sự trong Bộ luật tố tụng dân sự, thủ tục giải quyết vụ án hình sự trong Bộ luật tố tụng hình sự).  Áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối với các quan hệ xã hội. Áp dụng pháp luật áp dụng không phải cho những chủ thể trừu tượng, chung chung mà cho các chủ thể cụ thể thông qua các quyết định của cơ quan có thẩm quyền, như bản án của toà án buộc A phải bồi thường cho B 5.000.000 đồng hoặc tuyên án A phải chịu hìmh phạt 5 năm tù.  Áp dụng pháp luật là hoạt động có tính sáng tạo. Pháp luật là những quy tắc xử sự chung không thể chỉ ra từng trường hợp cụ thể, do vậy khi áp dụng pháp luật, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền phải nghiên cứu kỹ lưỡng vụ việc, làm sáng tỏ cấu thành pháp lý của nó để từ đó lựa chọn quy phạm, ra văn bản áp dụng pháp luật và tổ chức thi hành. Chẳng hạn: A cho B mượn 30 triệu đồng (viết giấy mượn tiền không có lãi). Trong thực tế quan niệm của người dân nếu không có lãi được hiểu là cho mượn tiền, nhưng khi tranh chấp xảy ra Toà án phải xem xét xác định đó là hợp đồng vay tài sản (có thể có lãi hoặc không) từ đó mới áp dụng pháp luật để tính lãi suất nợ quá hạn đối với bên vay.  Từ sự phân tích trên cho thấy, áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực nhà nước, được thực hiện thông qua những cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách, hoặc các tổ chức xã hội khi được nhà nước trao quyền, nhằm cá biệt hoá những quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể. 2.Vi phạm pháp luật a.Khái niệm vi phạm pháp luật, các dấu hiệu của vi phạm pháp luật - Khái niệm vi phạm pháp luật: Vi phạm pháp luật là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật, do người có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến các quan hệ xã hội được nhà nước xác lập và bảo vệ. - Các dấu hiệu của vì phạm pháp luật • Hành vi xác định của chủ thể; • Là hành vi trái pháp luật; • Có lỗi; • Do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện Trường CĐSP Long An. Page 36 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ - Cấu thành VPPL Mặt chủ thể - Chủ thể vi phạm pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. - Khi truy cứu trách nhiệm pháp lý nếu chủ thể hành vi trái pháp luật là cá nhân phải xác định người đó có năng lực trách nhiệm pháp lý ttrong trường hợp đó hay không, muốn vậy phải xem họ đã đủ độ tuổi theo quy định của pháp luật phải chịu trách nhiệm pháp lý trong trường hợp đó hay chưa? Khả năng nhận thức và điều khiển hành vi trong trường hợp đó như thế nào? Còn đối với chủ thể là tổ chức phải chú ý tới tư cách pháp nhân hoặc địa vị pháp lý của tổ chức đó. Mặt khách thể - Là những QHXH được PL bảo vệ, nhưng đã bị hành vi VPPL xâm hại tới - Đó là: tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của cá nhân, quyền sở hữu tài sản của NN, của công dân, trật tự an toàn xã hội… Mặt chủ quan - Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật là toàn bộ các dấu hiệu bên trong của nó, bao gồm yếu tố lỗi và các yếu tố có liên quan đến lỗi là động cơ, mục đích của chủ thể thực hiện vi phạm pháp luật. - Lỗi là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật của mình, cũng như đối với hậu quả của hành vi đó.  Lỗi được thể hiện dưới 2 hình thức: lỗi cố ý và lỗi vô ý. Lỗi cố ý có thể là cố ý trực tiếp có thể là cố ý gián tiếp. Lỗi vô ý có thể là vô ý vì quá tự tin cũng có thể là vô ý do cẩu thả.  Lỗi cố ý trực tiếp: chủ thể vi phạm pháp luật nhìn thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra, mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.  Lỗi cố ý gián tiếp: Chủ thể vi phạm pháp luật nhận thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra, tuy không mong muốn những để mặc cho hậu quả xảy ra.  Lỗi vô ý vì quá tự tin: Chủ thể vi phạm nhìn thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra, nhưng hy vọng, tin tưởng điều đó không xảy ra hoặc nếu xảy ra có thể ngăn chặn được.  Lỗi vô ý do cẩu thả: Chủ thể vi phạm không nhận thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra, mặc dù có thể thấy hoặc cần phải nhận thấy trước. - Động cơ là lý do thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. - Mục đích là kết quả mà chủ thể muốn đạt được khi thực hiện hành vi vi phạm. - Trong mặt chủ quan, lỗi là dấu hiệu bắt buộc, còn động cơ và mục đích không phải là dấu hiệu bắt buộc, trong thực tế, nhiều trường hợp vi phạm pháp luật chủ thể thực hiện hành vi không có mục đích và động cơ. Mặt khách quan Trường CĐSP Long An. Page 37 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ - Là những biểu hiện ra bên ngoài thực tế khách quan của hành vi VPPL - Gồm các yếu tố:  Hành vi trái PL: Vi phạm pháp luật trước hết phải là hành vi thể hiện bằng hành động hoặc không hành động. Không thể coi ý nghĩ, tư tưởng, ý chí của con người là vi phạm pháp luật nếu nó không được thể hiện thành những hành vi cụ thể  Hậu quả nguy hiểm từ hành vi trái PL: Hậu quả thiệt hại cho xã hội là những tổn thất về vật chất hoặc tinh thần mà xã hội phải gánh chịu. Xác định sự thiệt hại của xã hội chính là xác định mức độ nguy hiểm của hành vi trái pháp luật.  Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: sự thiệt hại cho xã hội phải do chính hành vi trái pháp luật nói trên trực tiếp gây ra. Trong trường hợp giữa hành vi trái pháp luật và hậu quả thiệt hại cho xã hội không có mối quan hệ nhân quả thì sự thiệt hại của xã hội không phải do hành vi trái pháp luật trên gây ra mà có thể do những nguyên nhân khác, trường hợp này không thể bắt chủ thể của hành vi trái pháp luật phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại mà hành vi trái pháp luật của họ không trực tiếp gây ra.  Thời gia, địa điểm, công cụ, phương tiện, cách thức thực hiện hành vi trái PL b. Phân loại vi phạm pháp luật Trong đời sống xã hội tồn tại nhiều những vi phạm, theo tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội có 4 loại vi phạm pháp luật sau: - Tội phạm (vi phạm hình sự): là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. Chủ thể vi phạm hình sự chỉ là cá nhân. - Vi phạm hành chính: là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính. Chủ thể vi phạm hành chính có thể là cá nhân và cũng có thể là tổ chức. - Vi phạm dân sự: là những hành vi trái pháp luật, có lỗi của các cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm dân sự, xâm hại tới các quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân được pháp luật bảo vệ. Chủ thể vi phạm dân sự có thể là cá nhân cũng có thể là tổ chức. - Vi phạm kỷ luật nhà nước: là những hành vi có lỗi, trái với những quy chế, quy tắc xác lập trật tự trong nội bộ cơ quan, xí nghiệp, trường học,... hay Trường CĐSP Long An. Page 38 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ nói cách khác là không thực hiện đúng kỷ luật lao động, học tập, phục vụ được đề ra trong cơ quan, xí nghiệp, trường học đó. Chủ thể vi phạm kỷ luật có thể là cá nhân, cũng có thể là tập thể và họ phải có quan hệ ràng buộc với cơ quan, đơn vị, trường học,... nào đó. 3. Trách nhiệm pháp lý a. Khái niệm, đặc điểm TNPL Khái niệm: - Là một loại QHPL đặc biệt giữa NN với chủ thể VPPL - Trong đó chủ thể VPPL phải gánh chịu những hậu quả bất lợi và những biện pháp cưỡng chế của NN Đặc điểm - Thứ nhất, cơ sở của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật. Trách nhiệm pháp lý chỉ áp dụng đối với chủ thể có năng lực chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật trong trạng thái có lý trí và tự do về ý chí. Nói cách khác, chủ thể trách nhiệm pháp lý chỉ có thể là cá nhân hoặc tổ chức có lỗi khi vi phạm các quy định của pháp luật. - Thứ hai, trách nhiệm pháp lý chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục luật định. Mỗi loại cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước chỉ có quyền truy cứu một hoặc một số loại trách nhiệm pháp lý theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật đã quy định. - Thứ ba, trách nhiệm pháp lý liên quan mật thiết tới cưỡng chế nhà nước. Khi vi phạm pháp luật xảy ra, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp có tính cưỡng chế khác nhau, nhưng không phải bất cứ biện pháp tác động nào cũng là trách nhiệm pháp lý. Biện pháp trách nhiệm pháp lý chỉ là những biện pháp có tính chất trừng phạt, làm thiệt hại hoặc tước đoạt ở một phạm vi nào đó các quyền tự do, lợi ích hợp pháp mà chủ thể vi phạm pháp luật trong điều kiện bình thường đáng ra được hưởng. - Thứ tư, cơ sở pháp lý của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý là quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Thứ năm, trách nhiệm pháp lý là sự lên án của nhà nước và xã hội đối với chủ thể vi phạm pháp luật, là sự phản ứng của nhà nước đối với hành vi vi phạm pháp luật. Tóm lại, trách nhiệm pháp lý là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa nhà nước (thông qua cơ quan nhà nước có thẩm quyền) và chủ thể vi phạm pháp luật, trong đó nhà nước (thông qua cơ quan có thẩm quyền) có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế có tính chất trừng phạt được quy định ở chế tài quy phạm pháp luật đối với chủ thể vi phạm pháp luật và chủ thể đó phải gánh chịu hậu quả bất lợi về vật chất, tinh thần do hành vi của mình gây ra. b Căn cứ để truy cứu TNPL - Vi phạm PL. Trường CĐSP Long An. Page 39 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ - Thời hiệu truy cứu TNPL (Mỗi loại trách nhiệm pháp lý có thời hiệu truy cứu khác nhau, nếu quá thời hiệu truy cứu thì người vi phạm không bị truy cứu nữa) c. Phân loại TNPL - Trách nhiệm hình sự: là loại trách nhiệm pháp lýnghiêm khắc nhất do Tòa án áp dụng đối với những chủ thể có hành vi phạm tội. - Trách nhiệm hành chính: là loại trách nhiệm pháp lý do cơ quan nhà nước hay tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền áp dụng đối với người hay tổ chức có hành vi vi phạm hành chính. - Trách nhiệm dân sự: là loại trách nhiệm pháp lý do Tòa án hoặc các chủ thể khác được phép áp dụng đối với các chủ thể vi phạm dân sự. - Trách nhiệm vật chất: là loại trách nhiệm pháp lý do các cơ quan, xí nghiệp,… áp dụng đối với cán bộ, công chức, công nhân,… của cơ quan, xí nghiệp trong trường hợp họ gây thiệt hại về tài sản cho cơ quan, xí nghiệp.. 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7.. 8. 9.. D. CÂU HỎI ÔN TẬP Câu hỏi tự luận Phân tích khái niệm và các thuộc tính cơ bản của pháp luật. Phân tích các hình thức của pháp luật. Phân tích khái niệm vi phạm pháp luật, các dấu hiệu vi phạm pháp luật và các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật. Phân tích khái niệm trách nhiệm pháp lý, các loại trách nhiệm pháp lý. Phân tích khái niệm và đặc điểm quan hệ pháp luật. Phân tích khái niệm năng lực chủ thể. Sự kiện pháp lý là gì? Phân loại sự kiện pháp lý. Câu hỏi nhận định Pháp luật luôn chỉ tác động tích cực đối với kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển. Pháp luật là tiêu chuẩn duy nhất đánh giá hành vi của con người. Chỉ có pháp luật mới mang tính chuẩn mực hành vi xử sự của con người. Ngôn ngữ pháp lý rõ ràng, chính xác thể hiện tính quy phạm phổ biến của pháp luật. Chức năng bảo vệ của pháp luật thể hiện ở việc pháp luật ghi nhận các quan hệ chủ yếu trong xã hội. Việc pháp luật đưa ra khuôn mẫu, chuẩn mực cho hành vi xử sự của con người thể hiện tính xác định chặt chẽ về hình thức của pháp luật. Chức năng điều chỉnh của pháp luật chính là việc pháp luật tác động vào ý thức con người, từ đó con người lựa chọn cách xử sự phù hợp với quy định của pháp luật. Tiền lệ pháp là hình thức pháp luật lạc hậu, thể hiện trình độ pháp lý thấp. Một quan hệ xã hội không thể cùng bị điều chỉnh bởi pháp luật và quy phạm tập quán.. Trường CĐSP Long An. Page 40 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ 10.Hệ thống pháp luật là tập hợp có tính hệ thống của các văn bản quy phạm pháp luật. 11.Hệ thống pháp luật (về cơ bản) chính là hệ thống các ngành luật và các văn bản quy phạm pháp luật của một quốc gia. 12.Văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước, các cá nhân, tổ chức ban hành. 13.Ở Việt Nam, chỉ có Quốc Hội và Uỷ ban thường vụ Quốc Hội mới có quyền ban hành Nghị quyết là văn bản quy phạm pháp luật. 14.Bộ giáo dục có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật có tên là Thông tư 15.Thủ tướng Chính Phủ có quyền ban hành văn bản có tên là Quyết định và chỉ thị 16.Tổ chức chính trị xã hội có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật một cách độc lập 17.Tính xác định chặt chẽ của văn bản quy phạm pháp luật đòi hỏi mọi văn bản quy phạm pháp luật đều phải quy định cụ thể ngày phát sinh hiệu lực ngay trong văn bản đó. 18.Văn bản quy phạm pháp luật không thể điều chỉnh những quan hệ xã hội xuất hiện trước khi văn bản đó được ban hành. 19.Tính giai cấp chỉ có ở quy phạm pháp luật, không có ở các quy phạm xã hội khác. 20.Chỉ quy phạm pháp luật mới có tính bắt buộc 21.Chỉ có quy phạm pháp luật mới có tính quy phạm. 22.Quy phạm pháp luật chỉ có thể là quy phạm xã hội do nhà nước cho phép tồn tại. 23.Chỉ có quy phạm pháp luật mới có đặc điểm được áp dụng nhiều lần trong một hiệu lực xác định. 24.Chỉ có quy phạm pháp luật mới thể hiện tính giai cấp. 25.Chế tài của quy phạm pháp luật chính là biện pháp trách nhiệm pháp lý mà nhà nước áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức không thực hiện đúng mệnh lệnh được nêu ở bộ phận quy định. 26.Giả định của quy phạm pháp luật nêu lên hoàn cảnh, điều kiện xảy ra trong thực tế đời sống, xác định phạm vi tác động của pháp luật. 27.Sự cưỡng chế Nhà nước là chế tài và ngược lại. 28.Quy phạm pháp luật luôn phải hội đủ 3 bộ phận: giả định, quy định và chế tài. 29.Chỉ quy phạm pháp luật mới có tính bắt buộc chung 30.Một điều luật có thể gồm nhiều quy phạm pháp luật, nhưng một quy phạm pháp luật chỉ có thể thể hiện trong một điều luật. 31.Một quy phạm pháp luật buộc phải thể hiện theo trật tự lần lượt là giả định, quy định và chế tài 32.Chủ thể pháp luật chính là chủ thể quan hệ pháp luật và ngược lại. 33.Những quan hệ pháp luật mà nhà nước tham gia thì luôn chỉ thể hiện ý chí của nhà nước. Trường CĐSP Long An. Page 41 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ 34.Quan hệ pháp luật luôn phản ánh ý chí của các bên tham gia vào quan hệ. 35.Cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật sẽ trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật. 36.Năng lực pháp luật của mọi cá nhân là như nhau. 37.Năng lực pháp luật của mọi pháp nhân là như nhau. 38.Năng lực pháp luật của chủ thể là khả năng thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý do chủ thể đó tự quy định. 39.Chủ thể không có năng lực hành vi thì không thể tham gia vào quan hệ pháp luật. 40.Năng lực pháp luật của cá nhân phát sinh kể từ khi cá nhân được sinh ra. 41.Năng lực pháp luật của nhà nước là không thể bị hạn chế 42.Năng lực hành vi của mọi cá nhân là như nhau. 43.Đối với cá nhân, năng lực hành vi gắn với sự phát triển của mỗi người và do cá nhân đó tự quy định. 44.Người bị hạn chế năng lực hành vi thì không bị hạn chế năng lực pháp luật. 45.Người bị kết án tù có thời hạn chỉ bị hạn chế năng lực hành vi mà không bị hạn chế năng lực pháp luật. 46.Người say rượu là người có năng lực hành vi hạn chế. 47.Năng lực pháp luật có tính giai cấp, còn năng lực hành vi thì không mang tính giai cấp. 48.Người từ đủ 18 tuổi trở lên là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật. 49.Nhà nước là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật. 50.Chủ thể hành vi pháp luật (lý) luôn là chủ thể của quan hệ pháp luật và ngược lại. 51.Năng lực pháp luật của người đã thành niên thì rộng hơn so với người chưa thành niên. 52.Năng lực pháp luật của cá nhân chỉ được quy định trong các văn bản luật. 53.Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều là hành vi trái pháp luật. 54.Mọi biện pháp cưỡng chế Nhà nước đều là biện pháp trách nhiệm pháp lý. 55.Mọi hành vi trái pháp luật đều là hành vi vi phạm pháp luật. 56.Những quan điểm tiêu cực của chủ thể vi phạm pháp luật được xem là biểu hiện bên ngoài (mặt khách quan) của vi phạm pháp luật. 57.Hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra đều phải là sự thiệt hại về vật chất. 58.Sự thiệt hại về vật chất là dấu hiệu bắt buộc của vi phạm pháp luật. 59.Chủ thể vi phạm pháp luật có thể đồng thời chịu nhiều loại trách nhiệm pháp lý. 60.Không thấy trước hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội thì không bị xem là có lỗi. 61.Hành vi chưa gây thiệt hại cho xã hội thì chưa bị xem là vi phạm pháp luật. 62.Phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên mới có thể là chủ thể của vi phạm pháp luật. 63.Sự thiệt hại thực tế xảy ra cho xã hội là dấu hiệu bắt buộc trong mặt khách quan của vi phạm pháp luật. Trường CĐSP Long An. Page 42 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ 64. Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trường CĐSP Long An. Page 43 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ PHẦN THỨ HAI ĐẠI CƯƠNG VỀ CÁC NGÀNH LUẬT Chương III PHÁP LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM Pháp luật dân sự là tổng thể các quy phạm pháp luật quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác. Ví dụ, chủ sở hữu có thể từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản của mình như vứt bỏ tài sản và ứng xử này được ghi nhận tại Điều 195 BLDS. Các quy định của pháp luật dân sự còn điều chỉnh “quyền, nghĩa vụ của các chủ thể về nhân thân và tài sản trong các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động” (Điều 1 BLDS). Ví dụ: Trong trường họp A thoả thuận bán cho B một tài sản thì pháp luật dân sự cho biết quyền và nghĩa vụ của A đối với B (như nghĩa vụ giao tài sản, quyền được nhận tiền bán tài sản) cũng như quyền và nghĩa vụ của B đối vói A (như quyền được nhận tài sản, nghĩa vụ thanh toán tiền mua bán). Pháp luật dân sự có phạm vi và đối tượng được điều chỉnh rất rộng nên có rất nhiều quy định. Các quy định này có thể chia thành hai nhóm: (i) Các quy định chung của pháp luật dân sự (áp dụng chung cho tất cả hay hầu hết các vấn đề phát sinh trong đời sống dân sự) và (ii) Các quy định (chế định) cụ íhể của pháp luật dân sự (áp dụng cho một số vấn đề cụ thể phát sinh trong đời sống dân sự) I. Những quy định chung của pháp luật dân sự 1.Những nguyên tắc cơ bản a. Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận (Điều 4 BLDS) Đây là nguyên tẳc ghi nhận sự tự chủ, sự tự định đoạt của các chủ thể trong đời sống dân sự. b. Nguyên tắc bình đẳng (Điều 5 BLDS) Trong quan hệ dân sự, các bên đều bình đẳng, không được iấy lý do khác biệt về dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, hoàn cảnh kinh tế, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp để đối xử không đẳng với nhau. c. Nguyên tắc thiện chí trung thực (Điều 6 BLDS) Trong quan hệ dân sự, các bên phải thiện chí, trung thực trong việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự, không bên nào được lừa dối bên nào. Nguyên tắc này áp dụng cho tất cả quan hệ dân sự và thường được vận dụng trong quan hệ hợp đồng. d. Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự (Điều 7 BLDS) Các bên phải nghiêm chỉnh thực hiện nghĩa vụ dân sự của mình và tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, nếu không tự nguyện thực hiện thì có thể bị cưỡng chế thực hiện theo quy định của pháp luật. Ngoài những nguyên tắc trên, pháp luật dân sự còn có những nguyên tẳc cơ bản khác được qui định từ điều 8 đến điều 12 BLDS (mục này yêu cầu sinh Trường CĐSP Long An Page 44 of 181 TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ viên tự nghiên cứu) 2.Chủ thể a. Cá nhân Cá nhân là chủ thể truyền thống, đương nhiên của pháp luật dân sự. BLDS ghi nhận cá nhân có khả năng có quyền và nghĩa vụ dân sự từ khi sinh ra đến khi chết và, trong một số trường hợp, cá nhân có khả năng có quyền, nghĩa vụ dân sự từ khi thành thai. Vi dụ, nếu B trong tình huống trên là cá nhân và B chết khi vợ B đang có thai thì, khi sinh ra, người con của B được hưởng di sản do B để lại cho dù ở thời điểm B chết người con chưa sinh ra. Tình huống :Ông A thoả thuận bán cho ông B một tài sản có hợp đồng trong đó ghi rõ ông A có nghĩa vụ giao tài sản cho ông B và ông B có nghĩa vụ trả đúng số tiền thỏa thuận cho ông A. Sau khi giao tiền cho ông A như hợp đồng ông B đột ngột qua đời chưa kip nhận tài sản từ ông A. Tuy nhiên vợ ông B đã có thai và sau khi ông B mất mới sinh. Vậy đứa con ông B có quyền được thừa hưởng phần tài sản mà ông A còn thiếu của ông B không? BLDS cũng có quy định cho biết ở những độ tuổi nào cá nhân được tham gia vào các giao dịch dân sự và ở trường hợp nào cá nhân không tự tham gia vào các giao dịch dân sự hay cần có người giám hộ. Bên cạnh đó, đôi khi do hoàn cảnh một cá nhân không đê lại thông tin cho người thân và chính quyên nên, đê bảo vệ cá nhân và chủ thể liên quan, pháp luật dân sự còn có quy định về tìm kiếm cá nhân vắng mặt, tuyên bố cá nhân mất tích, tuyên bố cá nhân chết b. Pháp nhân pháp nhân cũng là chủ thể của pháp luật dân sự như Trường Cao đẳng Sư phạm Long An, Ngân hàng ACB . Đây là những tổ chức có cơ cấu chặt chẽ, được thành lập theo quy định của pháp luật, có tài sản riêng, tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình và nhân danh mình tham gia vào các quan hệ dân sự. Thực tế, pháp nhân là chủ thể hư cấu, nên có những đặc trưng riêng so với cá nhân. Cụ thể, nếu cá nhân có thể tự tham gia xác lập hay thực hiện các giao dịch dân sự thì pháp nhân không tự mình ỉàm việc này mà luôn phải thông qua trung gian của người đại diện (theo pháp luật hay theo ủy quyền). Ở Việt Nam, ngoài hai chủ thể trên, pháp luật dân sự còn ghi nhận sự tồn tại của hai chủ thể khác là hộ gia đình và tổ hợp tác. Điểm chung giữa hai chủ thể này so với pháp nhân là luôn cần có người đại diện (theo pháp luật hay theo ủy quyền) để tham gia vào các quan hệ dân sự. 3.Tài sản Pháp luật dân sự không có định nghĩa về tài sản mà chỉ liệt kê những gì được coi là tài sản tại Điều 163 theo đó tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá (như sổ tiết kiệm, công trái) và các quyền tài sản (như quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ). Như vậy, những gì không được liệt kê tại Điều 163 sẽ không được coi là tài sản nên các quy định về tài sản và quyền sở hữu tài sản không được áp dụng. Ví dụ: Tháng 7/2005, bà Thành cầm cố giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Trường CĐSP Long An. Page 45 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ của bà Thành cho bà Tòng để vay một triệu nhung bà Tòng chưa đưa tiền và không trả giấy chứng nhận nên bà Thành khởi kiện yêu cầu trả giấy chứng nhận. Trong Quyết định số 534/2011/DS-GĐT ngày 22/7/2011, Toà dân sự Toà án Nhân dân tối cao đã xét rằng “pháp luật cũng không xác định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là loại giấy tờ có giá nên theo quy định tại Điều 163 BLDS thì các loại giấy tờ trên không phải là tài sản để giao dịch trao đổi. Do đó, Toà án Cấp sơ thẩm đã căn cứ vào điểm e, khoản 1, Điều 168 Bộ luật Tố tụng dân sự để đình chỉ giải quyết vụ án là đúng”. Tùy từng trường hợp mà tài sản được phân thành những loại khác nhau, trong đó việc phân loại thành động sản, bất động sản có vai trò rất quan trọng, về phân loại động sản với bất động sản, pháp luật dân sự Việt Nam theo phương pháp loại trừ: tất cả những tài sản không là bất động sản sẽ là động sản (khoản 2 Điều 174 BLDS). Về bất động sản, pháp luật dân sự Việt Nam cũng không có định nghĩa mà đưa ra một danh sách những tài sản được coi là bất động sản tại khoản 1 Điều 174 BLDS theo đó “bất động sản là các tài sản bao gồm: a) Đất đai; b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; c) Các tài sản khác gắn liền với đất đai; d) Các tài sản khác do pháp luật quy định”. Ngoài ra, nếu có văn bản khác quy định một tài sản là bất động sản thì tài sản này cũng là bất động sản như trường hợp quyền sử dụng đất (đã được Luật Kinh doanh bất động sản coi là bất động sản). 4. Giao dịch dân sự Chủ thể của pháp luật dân sự chủ yếu tham gia vào đời sống dân sự thông qua giao dịch dân sự. Thông thường giao dịch dân sự là sự thống nhất ý chí của ít nhất hai chù thể nhưng cũng có thể chỉ do một chủ thể xác lập và lúc này là hành vi pháp lý đơn phương. Người tham gia giao dịch phải hoàn toàn tự nguyện (Điều122), mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp không trái đạo đức xã hội (Điều 122 BLDS). Ví dụ: Nếu A dùng bạo lực ép B mua tài sản thì thoả thuận giữa A và B không có giá trị pháp lí vì B không tự nguyện. Người tham gia vào giao dịch còn phải có năng lực hành vi dân sự nên nếu một người xác lập giao dịch nhưng không có năng lực hành vi dân sự thì giao dịch độ không có giá trị pháp lí. Tình huống: Cháu An là học sinh lớp 3 trường An Thới. Do muốn có tiền mua đồ chơi nên đã đến tiệm xe đạp của ông Hiệp bán xe đang đi lấy 100 ngàn. Mẹ cháu An biết chuyện liền tới tiệm xe yêu cầu ông Hiệp trả lại xe và lấy lại tiền. Ông hiệp không chịu trả xe và nói rằng xe đã bán cho người khác. Việc làm của ông Hiệp là đúng hay sai, tại sao? Về nguyên tắc, chủ thể tham gia giao dịch được tự do lựa chọn hình thức thể hiện ý chí cho giao dịch của mình. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, pháp luật dân sự yêu cầu chủ thể phải hiện ý chí của mình theo một hình thức nhất định khi tham gia vào giao (khoản 2 Điều 122 BLDS) Vỉ dụ, nếu A và B đểu là cá nhân và tài sản A bán cho B là nhà ở thì, theo Điều 93 Luật Nhà ở, hợp đòng mua bán giữa A và B phải phải có chứng nhận của Trường CĐSP Long An. Page 46 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ công chứng hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân. Khi giao dịch dân sự không thỏa mãn một trong các điều kiện nêu trên như có nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa. vi phạm điều cấm... thì vô hiệu (Điều 127 BLDS) và trong trường hợp này, giao dịch dân sự không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập. Giao dịch dân sự là hành vi thể hiện ý chí của các chủ thể nên ý chí của các chủ thể cần được thể hiện ra bên ngoài 5.Đại diện Trong nhiều trường hợp một chủ thể muốn tham gia vào giao dịch dân sự nhưng không tự mình tham gia xác lập, thực hiện giao dịch mà thông qua người đại diên. Ờ đây một người (gọi là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của người (gọi là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện (khoản 1 Điều 139 BLDS). Về nguyên tắc, cá nhân, pháp nhân, chủ thể có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Tuy nhiên với một số hoàn cảnh, cá nhân không thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua cơ chế đại diện. Cụ thể, theo khoản 2 Điều 139 BLDS, cá nhân không đươc người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác thực hiện giao dịch đó. Tình huống :Ông B mua của ông A một số tài sản và sau đó ông B giao quyền cho vợ lập di chúc để định đoạt số tài sản đó. Vợ ông B đã quyết định giao số tài sản này cho người em của mình. Người em của ông B không đồng ý và kiện bà vợ ông B ra tòa. Tòa sẽ giải quyết ra sao? Có hai loại đại diện, đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền người đại diện và người được đại diện. Lưu ý là người đại diện chỉ được xác thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện. Nhằm bảo vệ người đượi diện, pháp luật dân sự quy định người đại diện không được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là ngưòi diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác (Điều 144 BLDS) Tình huống :Sau khi mua tài sản của ông A, ông B giao quyền cho vợ mình định đoạt. Vợ ông B có một người em còn nhỏ và bà là người nuôi dưỡng, đại diện duy nhất vì gia đình không còn ai. Bà B vì lo cho em nên đã làm hợp đồng tặng số tài sản này cho em mình. Người em của ông B không đồng ý và kiện bà vợ ông B ra tòa. Tòa sẽ giải quyết ra sao? Khi người đại diện xác lập, thực hiện giao dịch dân sự một cách hợp pháp thì dịch dân sự ràng buộc người được đại diện, “người được đại diện có quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự do người đại diện xác lập” (Điều 139 BLDS). Lưu ý là người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện 6.Thời hạn, thời hiệu Trong đòi sống dân sự, nhiều khi một chủ thể phải thể hiện ứng xử trong một thời hạn nhất định. Bên cạnh quy định về thòi hạn nêu trên, pháp luật dân sự còn có các quy Trường CĐSP Long An. Page 47 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(48)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ định về thời hiệu. Đây là thời hạn do pháp luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự hoặc mất quyền khỏi kiện vụ án dân sự. Như vậy, thòi hiệu vẫn là một khoảng thòi gian nhưng khoảng thòi gian này không do các bên thoả thuận mà là “do pháp luật quy định" Thứ nhất, BLDS ghi nhận thời hiệu hưởng quyền dân sự. Đây là thời hạn mà kết thúc thì chủ thể được hưởng quyền dân sự. Ví dụ: Tài sản mà B mua của A là chiếc đồng hồ có giá trị 3.000.000đ. Sau khi mua, B đánh rơi và c nhặt được. c đã thực hiện việc thông báo theo quy định của pháp luật nhưng không ai đến nhận nôn một năm sau c trở thành sở hữu chiếc đồng hồ (Điều 241 BLDS). Thứ hai, BLDS ghi nhận thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự. Đây là thời hạn khi kết thúc thì người có nghĩa vụ dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ Chẳng hạn, theo Điều 74 Luật Nhà ở, tổ chức, cá nhân thi công xây dựng nhà ở trách nhiệm bảo hành nhà ở; tổ chức, cá nhân cung ứng thiết bị nhà ở có trách nhiệm bảo hành thiết bị do mình cung ứng. Thòi gian bảo hành nhà tính từ ngày chủ đầu tư kí biên bản nghiệm thu nhà ở để đưa vào sử dụng được quy định như sau: Không ít hơn 60 tháng đối với nhà chung cư từ 9 tâng trở lên và các loại nhà ở khác được đầu tư xây dựng bằng ngân sách nhà nước. Nếu tài sản A bán cho B là nhà ở thuộc quy định trên thì A có nghĩa vụ bảo hành một thời gian và, khi kết thúc thời hạn bảo hành, A không phải thực hiện nghĩa vụ bảo hành nữa (A được miễn trừ nghĩa vụ dân sự theo thòi hiệu). Thứ ba, BLDS còn ghi nhận thòi hiệu khỏi kiện và thòi hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự. Đó là thòi hạn mà chủ thể được quyền khỏi kiện. Ví dụ: Nếu B cho rằng A lừa dối mình trong họp đồng mua bán thì B phải yêu cầu foà án tuyên bố họp đồng vô hiệu trong khoảng thời gian là 2 năm kể từ ngày xác lập hợp đồng mua bán và, nếu B không yêu cầu Toà án trong khoảng thời gian trên, B mất quyền yêu cầu Toà án tuyên bố họp đồng vô hiệu. Trong một số trường họp, pháp luật dân sự cho phép bắt đầu lại thời hiệu khi thoả mãn một số điều kiện. Ví dụ: Giả sử A và B thoả thuận giao tài sản trước, trả tiền sau và thòi điểm trả tiền được ấn định chậm nhất ngày 01/10/2009 nhưng B không trả tiền. Theo BLDS (Điều 427), A được khởi kiện B trong thời hạn 2 năm kể từ ngày quyền lợi của A bị xâm phạm, tức là 2 năm kể từ ngày 01/10/2009ề ở đây, thòi hiệu khởi kiện của A đối vói B thông thường chấm dứt vào ngày 01/10/2011. Tuy nhiên, vào ngày 01/9/2011 B đã viết giấy nhận nợ và đề nghị A cho nợ thêm một khoảng thời gian. Hành vi của B vào ngày 01/9/2011 được coi B đã thừa nhận nghĩa vụ của mình đối với A nên, theo Điều 162 BLDS, thời hiệu khỏi kiện 2 năm của A đối với B bắt đầu lại từ ngày 01/9/2011 nên sẽ chỉ chấm dứt vào ngày 01/9/2013. Pháp luật dân sự còn cho phép không tính một khoảng thòi gian vào thời hiệu như khoảng thời gian có cản trở khách quan, sự kiện bất khả kháng. Khi có cản trở khách quan như trường họp người khởi kiện bị giam thì khoảng thời gian có cản trở không được tính vào thời hiệu nên thời hiệu sẽ kết thúc muộn hơn. Trường CĐSP Long An. Page 48 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ Ví dụ: Năm 1994, ông Nghinh vay tiền ngân hàng và dùng tài sản của mình để thế chấp. Đến năm 1998, ngân hàng tổ chức bán đấu giá tài sản thố chấp trên. Sau đó, ông Nghinh khởi kiện cho rằng ngân hàng đã tự ý phát mãi căn nhà của ông mà không thông báo cho ông biết theo quy định của pháp luật và yêu cầu ngân hàng trả cho ông giá trị nhà đất là 200.000.000đ. Trong Quyết định số 451/2011/DS-GĐT ngày 20/6/2011, Toà dân sự Toà án Nhân dân tối cao xét rằ ng “căn cứ vào điểm a, khoản 3, Điều 159 Bộ luật Tố tụng dân sự thì thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án giai quyết vụ án dân sự là 2 năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của nhà nước bị xâm phạm. Trong trường hợp này, ông Nghinh bị bắt ngày 15/02/2001 và bị xử phạt 10 năm tù giam; đến ngày 5/8/2005, ỏng Nghinh mới được đặc xá ra tù, cho nên khoảng thời gian từ ngày 15/2/2001 đến ngày 31/8/2005 là trở ngại khách quan làm cho ông Nghinh không thực hiện được quyền khởi kiện của mình; khoảng thời gian ông Nghinh ở tù không tính vào thời hiệu khởi kiện. Ngày 16/4/2004, ông Nghinh khởi kiện vẫn nằm trong lhời hạn khởi kiện”. Tình huống: Ngày 4-8-2014, khi đang làm việc tại Nhà máy xử lý rác thải TP Cà Mau bà Mai phát hiện được bóp da bên trong có nhiều tài sản là nữ trang vàng với trọng lượng gần 5 lượng. Sau khi nhặt được số vàng trên, bà Mai giao nộp tài sản cho công an địa phương, để thông báo tìm chủ sở hữu. Sau một năm kể từ ngày Công an TP. Cà Mau đăng thông báo, không có ai tìm đến nhận. Trong quá trình công an lập thủ tục cho bà Mai nhận vàng, thì bất ngờ ngày 31/8/2015, bà Ngân bất ngờ tìm đến Công an TP. Cà Mau trình báo về việc mình là chủ sở hữu của số vàng bị mất. Qua điều tra xác minh, Công an TP. Cà Mau xác định số vàng mà bà Mai nhặt được là của bà Ngân. Đến ngày 16/9/2015, Công an TP. Cà Mau mời bà Mai và bà Ngân đến để thương lượng cùng nhau giải quyết. Trong quá trình thương lượng, bà Ngân đưa ra phương án “hỗ trợ” bà Mai 10 triệu đồng, nhưng bà Mai không chấp nhận. Bà mai không đồng ý và làm đơn khởi kiện bà Ngân ra tòa. Tòa se xét xử thế nào? II.Những chế định cụ thể của pháp luật dân sự 1.Quyền đối vói tài sản a. Các căn cứ xác lập quyển sở hữu đối với tài sản ("xem Điều 170 BLDS). - Quyền sở hữu đối với tài sản được xác lập trên cơ sở ý chí của các chủ thể. Pháp luật dân sự không chỉ dừng ở việc xác định những gì là tài sản mà còn quy định về các quyền đối với tài sản trong đó có nhiều quy định liên quan quyền sở hữu đối với tài sản. Ví dụ: A thoả thuận bán tài sản cho B là trường hợp B xác lập quyền sở hữu với tài sản thông qua ý chí của A và B. - Quyền sở hữu được xác lập đối với một tài sản trên cơ sở quy định của pháp luật Cũng có trường họp quyền sở hữu được xác lập đối vói một tài sản trên cơ sở quy định của pháp luật Chẳng hạn, sau khi mua tài sản của A, B chết mà không để lại di chúc thì tài Trường CĐSP Long An. Page 49 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ sản của B được chuyển cho những người thừa kế của B. Trong trường hợp này, người thừa kế của B có quyền sở hữu đối với tài sản do để lại và điều này là theo quy định của pháp luật về thừa kế. b.Nội dung của quyền sở hữu Theo pháp luật dân sự Việt Nam, chủ sở hữu tài sản có 03 quyền năng đối với tài sản: quyền chiếm hữu (quyền nắm giữ, quản lý tài sản); quyền sử dụng (quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản); quyền định đoạt (quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó). Ba quyền năng trên thuộc chủ sở hữu tài sản và thông thường do chủ sở hữu thực hiện. Trong một số trường hợp, các quyền năng trên của chủ sở hữu có thể do người khác thực hiện. Trong trường hợp quyền sở hữu tài sản của một chủ thể không được vẹn toàn vì bị người khác xâm phạm, pháp luật dân sự đưa ra các biện pháp nhằm bảo vệ quyền của chủ sở hữu như đòi lại tài sản, đòi bồi thường thiệt hại ... Tuy nhiên, trong một số trường hợp chủ sở hữu không thể đòi được tài sản của mình do người khác chiếm giữ. Tình huống: Ồng Ngọc và bà Dung được hưởng di sản do cha mẹ để lại là căn nhà ba gian trên diện tích đất 120,8m2. Năm 2000, một bản án phúc thẩm đã giao di sản này cho ông Ngọc sở hữu tài sản trên nhưng sau đó bản án này bị hủy. Tuy nhiên ông Ngọc đã bán tài sản trên cho bà Liên, vợ chồng bà Thuỷ. Bà Dung yêu cầu bà Liên, vợ chồng bà Thuỷ trả lại. Tòa sẽ xét xử thế nào? 2. Nghĩa vụ dân sự Trong đời sống dân sự có những ràng buộc mang tính pháp lý như khi A gây thiệt hại cho B thì A phải bồi thường cho B. Việc bồi thường này được gọi là “nghĩa vụ dân sự”. Nếu người có nghĩa vụ không thực hiện thì phải gánh chịu một số hệ quả pháp lý nhất định. Chẳng hạn, kê biên tài sản của bên vi phạm... Nghĩa vụ dân sự được hình thành từ nhiều căn cứ khác nhau. Có thể được hình thành từ hợp đồng hay từ việc gây thiệt hại phải bồi thường, từ hành vi pháp lý đơn phương, thực hiện công việc không có ủy quyền, chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật. Trong đời sống dân sự thường xảy ra trường hợp, bên có nghĩa vụ không thực hiện hay thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự nên phải chịu trách nhiệm dân sự đổi với bên có quyền. Trách nhiệm dân sự này có thể là bên có nghĩa vụ bị buộc tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ dân sự. Xem xét trách nhiệm dân sự, chúng ta còn phải xem xét tới nguyên nhân việc vi phạm. Nếu việc vi phạm nghĩa vụ dân sự là do sự kiện bất khả kháng người có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm trừ trường họp các thuận khác. Tình huống : Anh Hùng nhận hợp đồng vận chuyển bột mì cho cơ sở sản xuất bánh Lam Sơn. Trên đường vận chuyển, tàu anh Hùng bất ngờ bị lốc xoáy và chìm . Số hàng hoá bị hư hỏng hoàn toàn nên cơ sở sản xuất yêu cầu anh Hùng bồi thường. Yêu cầu đó có đúng luật không? Vì sao? 3.Đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự Việc xác lập và thực hiện nghĩa vụ dân sự trước hết là dựa vào sự tự giác của cá bên, nhưng trong thực tế, không phải nghĩa vụ nào cũng được thực hiện Trường CĐSP Long An. Page 50 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ đầy đi Chính vì vậy những biện pháp nhàm bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự cần thiết. Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được quy định trong Bộ lui Dân sự năm 2005 gồm: thế chấp, cầm cố, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh, tí chấp, đăng ký giao dịch bảo đảm. 4. Hợp đồng dân sự Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự Về trình tự, hợp đồng được hình thành trên cơ sở lời đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Để làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự, hợp đồng cần đáp ứng các điều kiện có hiệu lực về nội dung, về hình thức như “trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặ xin phép thì phải tuân theo các quy định đó” (khoản 2 Điều 401 BLDS). Khi hợp đồng không đáp ứng điều kiện có hiệu lực thì vô hiệu. Trong trường hợp có vi phạm hợp đồng, bên vi phạm còn có thể phải gánh chịu những hệ quả pháp lý theo thỏa thuận hay theo luật định. Tình huống: Ngày 24/8/2007, giữa bà Quý và bà Tươm có lập “Giấy sang nhượng nhà đất”. Sau đó hai bên có tranh chấp và, trong Quyết định số 505/2010/DS-GĐT ngày 18/8/2010, Toà dân sự Toà án Nhân dân tối cao đã xét rằng “theo thoả thuận trong họp đồng thì đến ngày 20/9/2007, bà Tươm phải thanh toán cho bà Quý 350.000.000đ, nhưng cho đến ngày 24/4/2008 là ngày Uỷ ban Nhân dân xã lập biên bản giải quyết tranh chấp giữa bà Tươm và bà Quý, thì bà Tươm mới thanh toán cho bà Quý 264.800.000đ. Bà Quý quyết định yêu cầu tòa huỷ bỏ họp đồng do bà Tươm không thanh toán đủ tiền và đúng thời hạn như đã thoả thuận. Tòa sẽ giải quyết thế nào? 5.Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Đối với thiệt hại do con người gây ra, trách nhiệm bồi thường về nguyên tắc thuộc người gây ra thiệt hại. Nếu thiệt hại do con chưa thành niên dưới mười lăm tuổi gây ra thì cha mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại và khi tài sản của cha mẹ không đủ mà con có tài sản thì lấy tài sản của con để bồi thường. Ngược lại, nếu thiệt hại do con đủ mười lăm tuổi nhưng chưa đủ tuổi thành niên gây ra thì con phải bồi thường và khi tài sản của con không đủ thì lấy tài sản của cha mẹ để bồi thường. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm bồi thường do người của pháp nhân gây ra. Tương tự như vậy đối với người sử dụng người làm công hay người dạy nghề trong trường hợp thiệt hại do người làm công hay người học nghề gây ra. Cũng tương tự như vậy đối với cơ quan tiến hành tố tụng trong trường hợp thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tố tụng gây ra. Tình huống: P và Q (12 tuổi) là học sinh lớp 6 cùng đi học về bằng chiếc xe đạp nam gióng ngang. P ngồi trên yên và đạp pê-đan; Q ngồi trên gióng ngang điều chỉnh tay lái. Khi đang ngênh ngang phóng xe đạp trên vỉa hè, do mải cười đùa, họ đã đâm xe vào cụ T – 79 tuổi đang đi bách bộ, làm cụ ngã, gẫy cột sống. Mặc dù đã được điều trị nhưng kết quả cụ T do bị trấn thương nặng nên phải nằm liệt, không đi lại được. Trong trường hợp này ai sẽ phải bồi thường? Trường CĐSP Long An. Page 51 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ Đối với thiệt hại do tài sản gây ra, trách nhiệm bồi thường thông thường thuộc chủ sở hữu. Tuy nhiên, nếu tài sản đã được giao cho người khác quản lý (sử dụng) người được giao tài sản phải bồi thường như trường hợp thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra, do nhà cửa hay công trình xây dựng khác gây ra. Tình huống: A là lái xe làm hợp đồng cho Công ty vận tải Z. Một lần khi đang lái xe chở hàng xuống cầu, xe của A đột ngột hỏng phanh. A đã cố gắng để kìm tốc độ của xe nhưng kết quả xe của A đâm liên tiếp theo phản ứng dây chuyền 4 chiếc xe đi trước, khiến các xe này bị hư hỏng. Anh A có phải chịu trách nhiệm bồi thường hay không? Nếu không thì ai sẽ phải chiu trach nhiệm? Về thiệt hại được bồi thường, pháp luật không chỉ ghi nhận bôi thường thiệt hại về vật chất mà còn ghi nhận cả bồi thường tổn thất về tinh thần trong trường hợp sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín bị hay thi thể bị xâm phạm. 6.Thừa kế di sản Khi một cá nhân chết và để lại tài sản thì việc chuyển dịch tài sản này cho chủ thể khác được đặt ra và đây chính là vấn đề thừa kế di sản Người để lại di sản thừa kế là cá nhân có tài sản để lại thừa kế sau khi chết và chỉ những chủ thể tồn tại ở thời điểm người để lại di sản chết mới có thể được hưởng di sản (nên người chết trước người để lại di sản sẽ không được hưởng thừa kế). Việc chuyển dịch tài sản từ người chết sang chủ thể khác có thể do chính người có tài sản định đoạt thông qua di chúc. Trong trường hợp này, người được hưởng di sản theo di chúc có thể là bất kỳ ai mà người để lại di sản muốn. Đó có thể là cá nhân, pháp nhân, tổ chức. Khi định đoạt tài sản thông qua di chúc, người có tài sản còn phải để lại một số tài sản cho người thân của mình là vợ/chồng, cha mẹ, con chưa thành niên hay con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động. Khi người để lại di sản không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì di sản của họ được chuyển dịch sang người khác theo quy định của pháp luật (thừa kế theo pháp luật). Theo đó, người được hưởng di sản là người có quan hệ với người để lại di sản như có quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân hay quan hệ nuôi dưỡng và được pháp luật xếp vào một trong ba hàng thừa kế. Những người được xếp vào hàng thừa kế thứ nhất có quan hệ mật thiết nhất với người để lại di sản như vợ chồng được pháp luật ghi nhận, cha mẹ (đẻ và nuôi) và con (đẻ, nuôi) và được ưu tiên hơn những người thuộc hàng thừa kế còn lại (những người của hàng thừa kế tiếp theo chỉ được hưởng di sản nếu không có người của hàng thừa kế trước). Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau. Dù là thừa kế theo di chúc hay thừa kế theo pháp luật, chúng ta cần lưu ý một số điểm sau:  Thứ nhất, cần phải xác định di sản của người chết. Đó là những tài sản của người chết có tại thời điểm người đó chết. Do đó, những tài sản mà người chết đã định đoạt trước khi chết (như tặng cho, chuyển nhượng cho người Trường CĐSP Long An. Page 52 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ khác) không là di sản nên sẽ không được chia cho những người thừa kế.  Thử hai, phải xác định được người để lại di sản còn có nghĩa vụ về tài sản nào với chủ thể khác như tiền vay chưa trả, tiền bồi thường thiệt hại chưa thanh toán cho người khác... Đồng thời cũng phải xác định được chi phí liên quan đến thừa kế như chi phí mai táng người để lại di sán, chi phí quản lý di sản. Trước khi chia di sản thì phải thanh toán các khoản vừa nêu (nếu chia di sản rồi mới thấy các khoản trên thi những người thừa kế phải thanh toán tương ứng với phần mà mình đã nhận).  Thứ ba, phải xác định được ai là người được hưởng di sản theo di chúc hay theo pháp luật (về việc xác định người được hưởng thừa kế theo pháp luật, xem vụ ví dụ dưới đây). Sau khi biết di sản còn lại để chia và người được hưởng di sản, chúng ta chia đều cho những người thừa kế nếu di chúc không có cách phân chia khác. Tình huống: Ông Cấu chung sống với bà Điệu từ năm 1947 có con chung là chị Dung, đồng thòi chung sống với bà Tư từ nam 1960 có con chung là chị Lệ. Trước khi chung sống với ông Cấu, bà Điệu và bà Tư đã có con riêng với người khác là Toản và Hai. Cả hai người con riêng ấy hiện vẫn còn nhỏ chưa trưởng thành. Khi ông Điệu qua đời không để lại di chúc nên tòa án đã xác định cả hai người vợ của ông cấu, hai người con của ông cấu là chị Dung, chị Lệ là người thừa kế hàng thứ nhất của ông Cấu còn hai người con riêng của hai người vợ ông Cấu không thuộc hàng thừa kế này. Toà án quyết đinh như vây là đúng hay sai, vì sao? 7.Vấn đề khác Ngoài các chủ đề trên, pháp luật dân sự còn quy định vấn đề hôn nhân và gia đình (một bộ phận khá quan trọng của pháp luật dân sự), như Quyền kết hôn, Quyền bình đẳng của vợ chồng, Quyề n được hưởng sự chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình, Quyền kế t hôn, Quyền nhận, không nhận cha, mẹ, con hay Quyền được nuôi con nuôi, quyền được nhận làm con nuôi cũng như quy định về tài sản chung của vợ chồng. Bên cạnh các quy định trong BLDS như đã nêu trên, Quốc hội đã ban hành một đạo luật riêng về hôn nhân và gia đình (Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2010) và các quy định trong Luật này thường xuyên được vận dụng bên cạnh các quy định của BLDS như quy định về trách nhiệm chung (liên đới) tại Điều 25 theo đó “vợ hoặc chổng phải chịu trách nhiệm liên đới đối vói giao dịch dân sự hơ ̣p pháp do một trong hai người thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình”. Ví dụ: Theo quyết định số 169/2012/DS-GĐT ngày 29/3/2012 của Toà dân sự Toà án Nhân dân tối cao, “về khoản nợ bà Bình 3.000.000đ, bà Bình khai: cuối năm 2006 bà vay của Ngân hàng 10.000.000đ thông qua Hội Phụ nử xã và cho chị Thuỷ vay lại 3.000.ooođ vào ngày 01/01/2007, hàng tháng chị Thuỷ vẫn trả lãi cho khoản vay này. Bà Thanh, tổ trưởng tổ vay vốn của Hội Phụ nữ xã củng xác nhận: hàng tháng khi bà đến thu tiền lãi của bà Bình thì bà Bình đều gọi chị Thuỷ sang để trả phần lãi suất đối với khoản vay 3.000.000đ. Mặc dù anh Thành cho ràng anh không biết gì về việc vay nợ này, nhưng anh thừa nhận trong gia Trường CĐSP Long An. Page 53 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ đình chị Thuỷ là người quản lí kinh tế, chị Thuỷ buôn bán lời lãi như thế nào anh cũng không rõ. Chị Thuỷ cho rằng, chị vay các khoản nợ này là để buôn bán, chi phí ăn học cho các con. Do đó có cơ sở xác định khoản nợ mà chị Thuỷ vay của bà Bình là khoản nợ chung của vợ chồng anh Thành, chị Thuỷ”. Trong pháp luật dân sự còn có các quy định về Quyền sở hữu trí tuệ và chuyến giao công nghệ. Trong BLDS hiện hành, có nhiều điều luật về chủ đê này (từ Điều 726 và tiếp theo) như quy định về quyền tác giả, về quyền liên quan đến quyền tác giả, về quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng và chuyển giao công nghệ. Để bổ sung, Quốc hội cũng đã han hành Luật Sở hữu trí tuệ và Luật Chuyển giao công nghệ và trong các luật này có một số quy định đặc thù như quy định tại Điều 205 Luật Sở hữu trí tuệ về bol thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ (chi phí thuê luật sư được coi là một loại thiệt hại được bồi thường): “Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây thiệt hại về vật chất cho mình thì có quyền yêu cầu Toà án quyết định mức bôì thường” và “chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu Toà án buộc tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải thanh toán chi phí hợp lí để thuê luật sư”. III. Những quy đinh ̣ chung về Pháp luật Tố tụng dân sự Ngành luật tố tụng dân sự thông qua hệ thống các văn bản pháp luật tố tụng dân sự mà quan trọng nhất là Bộ luật Tố tụng dân sự quy định các vấn đề cơ bản sau đây: - Các nguyên tắc cơ bản phải áp dụng trong quá trình tố tụng tại tòa án nhân dân. - Cách thức, trình tự, thủ tục khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết các tranh chấp phát sinh từ các quan hệ pháp luật dân sự, quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình, quan hệ pháp luật kinh doanh thương mai và quan hệ pháp luật lao động (sau đây gọi là vụ án dân sự). - Cách thửc, trình tự, thủ tục gởi đơn đến Tòa án để yêu cầu giải quyết các việc không có tranh chấp phát sinh từ các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động ( sau đây gọi là việc dân sự.). - Trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự, việc dân sự tại Tòa án. - Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, của cá nhân, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có liên quan trong các vụ việc dân sự được tòa án giải quyết. - Luật Tố tụng dân sự phân biệt vụ án dân sự và việc dân sự trong quá trình giải quyết tại tòa án nhân dân. Theo đó: • Vụ án dân sự phát sinh tại Tòa án nhân dân trong trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện yêu cầu giải quyết các tranh chấp về dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động. Vỉ dụ: Ông A cho bà B vay số tiền 50.000.000 đồng khi hết hạn bà B không Trường CĐSP Long An Page 54 of 181 TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ trả tiền cho ông A nên ông A đã gửi đơn khởi kiện đến tòa án nhân dân yêu cầu tòa án buộc bà B trả tiền cho mình. Hành vi gửi đơn của ông A trong trường hợp này được gọi là khởi kiện vì ông và bà B tranh chấp với nhau trong quan hệ hợp đồng vay tiền không tự giải quyết được phải cần tòa án giải quyết. Nếu đơn khởi kiện của ông Á được tòa án thụ lý để giảiquyêt thì đó là giải quyêt vụ án dân sự (giải quyêt các ván đê các bên có tranh chấp đê xác định rõ quyên lợi nghĩa vụ của họ trong moi quan hệ đó) Trường hợp các bên tranh chấp trong quan hệ hôn nhân gia đình như xin ly hôn hay tranh chấp hợp đồng lao động hoặc tranh chấp trong hợp đồng thương mại, tranh chấp quyền sử dụng đất, tranh chấp thừa kế, tranh chấp đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.... nếu đơn khởi kiện được tòa án thụ lý giải quyết thì đều được gọi là giải quyết vụ án dân sự. • Việc dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức không có tranh chấp nhưng có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý làm căn cứ phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cá nhân, cơ quan, tồ chức khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. Dấu hiệu không có tranh chấp là dấu hiệu đặc trưng của vỉẹc dân sự. Vỉ dụ: Ông A trong chuyến đi ra biển đánh cá năm 2000 gặp cơn bão và mất tích, từ đó đến nay không có tin tức. Vì vậy năm 2012, vợ ông A là bà B gửi đơn yêu cầu tòa án tuyên bo ông A đã chết Đơn của bà B gửi đến tòa án trong trường hợp này không được gọi là đơn khởi kiện mà là đơn yêu cầu. Vì bà B không tranh chắp qưyền lợi nghĩa vụ với ông A mà chỉ yêu cầu tòa án xác nhận ông Ả đã chết. Vì vậy nếu đơn của bà B được tòa án thụ lý giải quyết thì gọi là việc dân sự. Trường hợp các bên gửi đơn yêu cầu tòa án giải quyết thuận tình ly hôn; công nhận thỏa thuận nuôi con sau khi ly hôn, tuyên bố một người mất tích, yêu cầu hủy bỏ hiệu iực quyết định của trọng tài thương mại hoặc yêu cầu công nhận và cho thi hành các bản án, quyết định của tòa án nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam nếu được tòa án thụ lý giải quyết đều gọi là việc dân sự. 1.Nguyên tắc đặc trưng của luật tố tụng dân sự Thứ nhất: Nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của các đương sụ. Theo nguyên tắc này Toà án chỉ được phép giải quyết vụ việc dân sự trên cơ sở có đơn khởi kiện hoặc đơn yêu cầu của các đương sự và chỉ được phép giải quyết trong phạm vi các yêu cầu của đương sự. Thứ hai: Nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự. Theo đó, đương sự phải chủ động tìm kiếm chứng cứ cung cấp cho Toà án để làm cơ sở giải quyết các yêu cầu, đương sự phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho tính họp pháp và tính có căn cứ của các yêu cầu họ cần Toà án giải quyết hoặc đưa ra chứng cứ để phản đối yêu cầu của các đương sự khác. Nếu đương sự không cung cấp chứng cứ thì họ phải chịu hậu quả bất lọi trong quá trình giải quyết vụ án. Trường CĐSP Long An. Page 55 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(56)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ Thứ ba: Nguyên tắc hoà giải quy định Toà án có nghĩa vụ hoà giải giữa các bên tranh chấp trước khi đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm trừ trường họp tranh chấp liên quan đến vấn đề đòi bồi thường thiệt hại cho tài sản của nhà nước và những vụ tranh chấp phát sinh từ các giao dịch trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. Ngoài các nguyên tắc đặc trưng nêu trên, Bộ luật Tố tụng còn quy định các nguyên tắc cơ bản khác, như: Nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng dân sự (Điều 3); Nguyên tắc quyền yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lọi ích họp pháp (Điều 4); Nguyên tắc trách nhiệm cung cấp chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền (Điều 7) … 2.Chủ thể tham gia tố tụng a. Nhóm các cơ quan tiến hành tố tụng Nhóm chủ thể này nhân danh quyền lực nhà nước để tiến hành các hoạt động tố tụng. Theo Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định: Cơ quan tiến hành tố tụng dân sự gồm có Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân. b. Đương sự: Khái niệm đương sự trong tố tụng dân sự bao gồm đương sự trong vụ án dân sự và đương sự trong việc dân sự. Đương sự trong vụ án có nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Đặc trưng pháp lý của nhóm chủ thể đương sự là họ có quyền tự định đoạt và quyền , lợi ích của họ là đối tượng tòa án xem xét giải quyết trong vụ việc dân sự. c. Những người tham gia tố tụng khác Nhóm chủ thể tham gia tố tụng khác gồm có: • Người bảo vệ quyền và lợi ích họp pháp của đương sự: là người được đương X nhờ và được Toà án chấp nhận tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích ọp pháp của đương sự. • Người làm chứng: là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ, được Toà án triệu tập tham gia tố tụng. Người mất năng lực hành vi dân sự lông thể là người làm chứng. • Người giám định: là người có kiến thức, kinh nghiệm cần thiết theo quy đnh của pháp luật về lĩnh vực có đối tượng cần giám định được các bên thoả thuận lựa chọn hoặc được Toà án trưng cầu để giám định đối tượng đó leo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự. • Người phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt. • Người đại diện: người đại diện trong tố tụng dân sự bao gồm người diện theo pháp luật và người đại diện theo uỷ quyền. Những chủ thể này tham gia tố tụng không vì lợi ích của họ mà nhằm tương trợ đương sự và giúp Toà án giải quyết vụ việc dân sự một cách có căn cứ hợp pháp. 3.Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp dân sự của tòa án nhân dân a. Các tranh chấp về lĩnh vực dân sự -Tranh chấp giữa cá nhân vói cá nhân về quốc tịch Việt Nam Trường CĐSP Long An. Page 56 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ -Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản. - Tranh chấp về họp đồng dân sự. -Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường họp các bên chủ thể trong quan hệ tranh chấp đều có mục đích thu lợi nhuận - Tranh chấp về thùa kế tài sản. -Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài họp đồng. - Tranh chấp về quyền sử dụng đất, về tài sản gắn liền với đất theo quy của pháp luật về đất đai. -Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy địnl pháp luật. - Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu - Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưởng chế để thi hành án thec định của pháp luật về thỉ hành án dân sựề -Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng kí tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. - Các tranh chấp khác về dân sự mà pháp luật có quy định. Khi có tranh chấp về quan hệ dân sự các bên có quyền hoà giải, thương lượng để giải quyết hoặc có thể gửi đưn khởi kiện đến Toà án yêu cầu giải quyết. Tuy nhiên riêng trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất, các bên khi tranh chấp bắt buộc phải gửi đon đến Ưỷ ban Nhân dân phường, xã, thị trấi có đất tranh chấp yêu cầu hoà giải. Nếu hoà giải không đạt kết quả mới có quyền gửi đơn khỏi kiện đến Toà án có thẩm quyền. Trường hợp chưa thông qua thủ tục hoà giải tại Uỷ ban Nhân dân thì đơn kiện sẽ bị Toà án trả không thụ lí giải quyết. b. Các tranh chấp về lĩnh vực hôn nhân và gia đình - Li hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản sau khi li hôn. - Tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân. -Tranh chấp về thay đổi người nuôi con sau khi li hôn. -Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha mẹ. - Tranh chấp về cấp dưỡng. - Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định. c. Các tranh chấp về kinh doanh, thưong mại - Tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng kí kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận phát sinh từ các giao dịch - Tranh chấp về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lọi nhuận. - Tranh chấp giữa công ty vói các thành viên công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, họp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty. - Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định. d. Các tranh chấp về lao động - Tranh chấp lao động cá nhân giữa ngưòi lao động vói người sử dụng lao động mà Hội đồng hoà giải không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hoà giải Trường CĐSP Long An. Page 57 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(58)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ không thành hoặc không hoà giải trong thời hạn do pháp luật quy định. - -Tranh chấp lao động tập thể về quyền giữa tập thể lao động vói người sử d lao động theo quy định của pháp luật về lao động đã được Chủ tịch Ưỷ ban Nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết mà tập thể lao động và ngưòi sử dụng lao động không đồng ý vói quyết định của Chủ tịch Ưỷ ban Nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc quá thòi hạn mà Chủ tịch ưỷ ban Nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khồng giải quyết. 4.Thấm quyền giải quyết các yêu cầu dân sự của tòa án nhân dân a. Nhữmg yêu cầu phát sinh từ quan hệ dân sự Bao gồm: - Yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị chế năng lực hành vi dân sự, huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự - Yêu thông báo tìm kiếm người vắng mặt noi cư trú - Yêu cầu tuyên bố một người tích, huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích - Yêu cầu tuyên bố một người đã chết, huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người đã chết - Yêu cầu công nhận và thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong án, quyết định hình sự, hành chính của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong các bản án, quyết địr hành chính, hình sự của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành án Việt Nam - Các yêu cầu về dân sự khác mà pháp luật có quy định b. Những yêu cầu về hôn nhân gia đình Bao gồm: - Yêu cầu về huỷ kết hôn trái pháp luật - Yêu cầu công nhận ứ tình li hôn, nuôi con, chia tài sản khi li hôn - Yêu cầu công nhận thoả thuậ thay đổi người nuôi con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau ỉ hôn - Yêu cầu hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên quyền thăm nom con sau khi li hôn - Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con - Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về hôn nhân, gia đình của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành án tại Việt Nam - Các yêu cầu khác về hôn nhân gia đình mà pháp luật có quy định. c. Những yêu cầu về kinh doanh thưong mại Bao gồm: - Yêu cầu liên quan đến việc trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại Trường CĐSP Long An. Page 58 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ - Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh thương mại của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành án tại Việt Nam - Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định kinh doanh, thưong mại của trọng tài nước ngoài - Các yêu cầu khác về kinh doanh thương mại mà pháp luật có quy định. d. Nhữngyêu cầu về lao động Bao gồm: - Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định lao động của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định ao động của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành án tại Việt Nam - Yèu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định lao động của trọng tài nước ngoài. IV.Phần các thủ tục tố tụng 1.Thủ tục sơ thẩm vụ việc dân sự a. Thủ tục sơ thẩm vụ án: Thủ tục sơ thẩm vụ án dân sự bắt đầu từ khi tòa án thụ lý đơn khởi kiện của cá nhân, cơ quan tổ chức. Nếu người khởi kiện không đươc miễn nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm thì tòa án thụ lý khi đương sự xuất trình biên lai đóng tiền tạm ứng án phí sơ thẩm. Nếu người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm thì tòa án thụ lý khi họ nộp đom và nộp đầy đủ các giấy tờ kèm theo đơn khởi kiện. b. Thủ tục sơ thẩm việc dân sự (yêu cầu sinh viên tự nghiên cứu) Thủ tục sơ thẩm việc dân sự bắt đầu từ khi tòa án thụ lý đơn yêu cầu của cá nhân, cơ quan tổ chức. Nếu người gửi đơn yêu cầu không đươc miễn nộp tiền tạm ứng lệ phí sơ thẩm thì tòa án thụ lý khi đương sự xuất trình biên lai đóng tiền tạm ứng lệ phí sơ thẩm. Nếu người gửi đơn yêu cầu được miễn nộp tiền tạm ứng lệ phí sơ thẩm thì tòa án thụ lý khi họ nộp đơn và nộp đầy đủ các giấy tờ kèm theo đơn yêu cầu. 2.Thủ tục phúc thẩm vụ việc dân sự a.Thủ tục phúc thẩm vụ án dân sự Thủ tục phúc thẩm vụ án được thực hiện do có kháng cáo hoặc kháng nghị theo quy định của pháp luật. Đương sự, người đại diện của đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện có quyền làm đơn kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. b.Thủ tục phúc thẩm việc dân sự Thủ tục phúc thấm việc dân sự được thực hiện do có kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật. Tòa án cấp trên trực tiếp tiến hành mở phiên họp Ị3húc thẩm để xem xét yêu cầu của người kháng cáo kháng nghị. Kết quả phiên họp phúc thẩm thể hiện bàng một quyết định. Quyết định phúc thấm giải quyết việc dân sự có hiệu lực thi hành ngay. Trường CĐSP Long An Page 59 of 181 TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(60)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ 3.Thủ tục tố tụng đặc biệt Thủ tục tố tụng đặc biệt trong pháp luật tố tụng dân sự chỉ áp dụng để xem xét lại các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luât nhằm sửa chữa sai lầm, vi phạm của tòa án cấp dưới để bảo đảm tính hợp pháp và tính có căn cứ cho các bản án, quyết định giải quyết vụ việc dân sự. Trong tố tụng dân sự có ba thủ tục tố tụng đặc biệt như sau: a. Thủ tục giám đốc thẩm Giám đốc thẩm là việc Tòa án cấp trên xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọngírong việc giải quyết vụ án. b. Thủ tục tái thẩm Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Toà án, các đương sự không biết được khi Toà án ra bản án, quyết định đó. c. Thủ tục xét lại quyết định của hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao Khi có căn cứ xác định quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án Nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết quan trọng có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định. D. CÂU HỎI ỒN TẬP Câu hỏi tự luận 1. Phân biệt vụ án dân sự với việc dân sự trong tố tụng dân sự. 2.Xác định các nguyên tắc cơ bản không được áp dụng cho quá trình giải quyết các việc dân sự tại tòa án nhân dân. 3. Phân biệt thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm vụ án với thủ tục sơ thẩm phúc thẩm việc dân sự trong tố tụng dân sự. 4. Phân biệt sự khác nhau của các thủ tục tố tụng đặc biệt trong tố tụng dân sự. 5. Cho biết tại sao thực tiễn xét xử có vai trò quan trọng trong pháp luật dân sự? 6.Trong pháp luật dân sự Việt Nam có những chủ thể nào? 7.Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có là tài sản không? Vì sao? 8.Nêu các điều kiện để một giao dịch dân sự có hiệu lực pháp luật. 9.Cho biết căn cứ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng? 10.Khi con riêng của vợ và bố dượng có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau thì được hưởng thừa kế ở hàng thừa kế thứ mấy? Câu hỏi nhận định 1 Trong quan hệ hôn nhân và gia đình giữa người Việt Nam và người nước ngoài tiến hành trên lãnh thổ Việt Nam thì: Người nước ngoài còn phải tuân theo quy định của luật hôn nhân Việt Nam 2 Trong quan hệ thừa kế của người nước ngoài về tài sản trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo pháp luật của Việt Nam. Trường CĐSP Long An. Page 60 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ Chương IV PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG I. Những vấn đề chung 1. Những vấn đề được quy định trong pháp luật lao động a. Tiêu chuẩn lao động; b. Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong quan hệ lao động; c. Các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động. 2. Các nguyên tắc cơ bản của Luật lao động Pháp luật lao động Việt Nam có các nguyên tắc sau: Bảo vệ NLĐ; Bảo vệ quyề n và lợi ích hợp pháp của NSDLĐ; Kết họp hài hoà giữa chính sách kinh tế chính sách xã hội; Tôn trọng và nghiêm chỉnh tuân thủ những quy phạm luật lao động quốc tế đã phê chuẩn. II.Những vấn đề cơ bản của pháp luật lao động 1. Học nghề, đào tạo, bồi dưõng nâng cao kỹ năng nghề a. Khái niệm họp đồng đào tạo Họp đồng đào tạo là sự thoả thuận về quyền và nghĩa vụ giữa NLĐ với NSDLĐ trong trường họp NLĐ được đào tạo, nâng cao trình độ, kĩ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của NSDLĐ. b.Nội dung họp đồng đào tạo Hơ ̣p đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây: nghề đào tạo; địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo; chi phí đào tạo; thời hạn NLD cam kết phải làm việc cho NSDLĐ sau khi được đào tạo; trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo; trách nhiệm của NSDLĐ (khoản 2, Điều 62 BLLĐ). Tình huống: Ông A kí HDLĐ có thời hạn 36 tháng với doanh nghiệp X. Sau 1 năm làm việc ôngA được doanh nghiệp X hỗ trợ 50 triệu đồng để đi học nâng cao trình độ chuyên ngành quản trị nhân sự. Để nhận được chi phí đó, trước khi đi học, trong họp đồng đào tạo, ông A đã cam kết làm việc cho doanh nghiệp X ít nhất 3 năm kể từ khi hoàn thành khoá học. Sau khi hoàn thành khoá học được 2 năm, ông A đã đơn phương chấm dứt HĐLĐ vói doanh nghiệp X. Giám đốc doanh nghiệp X yêu cầu ông A phải hoàn trả số tiền 50 triệu đồng cho doanh nghiệp X. Ông A không đồng ý với yêu cầu đó. Theo luât lao động phải giải quyết như thế nào? 2. Hơ ̣p đồng lao động a.Khái niệm HĐLĐ là sự thoả thuận giữa NLĐ và NSDLĐ về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong QHLĐ (Điều 15 BLLĐ); b. Hình thức của HĐLĐ HĐLĐ phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 2 bản (NLĐ giữ 1 bản, NSDLĐ giữ 1 bản). Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 3 tháng, Trường CĐSP Long An. Page 61 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(62)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ các bên có thể giao kết HĐLĐ bàng lời nói; c. Phân loại HĐLĐ HĐLĐ không xác định thời hạn; HĐLĐ xác định thời hạn; HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. Tình huống : Ngày 01/8/2013, ông B có kí HDLĐ với doanh nghiệp Y, trong đó chỉ quy định thời điếm ông B bắt đầu làm việc là ngày 02/8/2013, mà không quy định thời hạn có hiệu lực của họp đồng (tức không ghi rõ ngày ông B chấm dứt làm việc tại doanh nghiệp). VậyHĐLĐ đó thuộc loại HĐLĐ gì? d. Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động Tên và địa chỉ NSDLĐ hoặc của người đại diện họp pháp; họ tên, ngày tháng năm sinh, giói tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ họp pháp khác của NLĐ; công việc và địa điểm làm việc; thời hạn của HĐLĐ; mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; chế độ nâng bậc, nâng lương; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; trang bị bảo hộ lao độnị NLĐ; BHXH và bảo hiếm y tế; đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kĩ nghề (Điều 23 BLLĐ). e. Thử việc NSDLĐ có quyền yêu cầu NLĐ thử việc trước khi giao kết HĐLĐ. Thời thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt cầu mà hai bên đã thoả thuận. Kết thúc thòi gian thử việc, nếu việc làm thử yêu cầu thì NSDLĐ phải giao kết HĐLĐ với NLĐ. Tinh huống: Bà C được nhận vào làm nhân viên kiểm định chất lượng sản phẩm tại doanh nghiệp X khi chưa kí HĐLĐ. Sau 15 ngày làm việc, bà C nhận lưong với mức 70% so với mức lương của công việc đó. Bà C yêu cầu do nghiệp phải trả cho bà 100% tiền lưong với lí do bà đã hoàn thành công được giao. Giám đốc doanh nghiệp không đáp ứng yêu cầu này. Theo luật lao động, bà C yêu cầu như vây đúng hay sai? g.Tạm hoãn HĐLĐ Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động: NLĐ đi làm nghĩa vụ quân sự; NLĐ bị tạm giữ, tạm giam, NLĐ phải chấp hành quyết định dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; cơ sở giáo dục bắt buộc; lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 BLLĐ; các trường họp khác do hai bên thoả thuận. h. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng Trong quá trình thực hiện HĐLĐ, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung văn bản này thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung. Tình huống: Ông E bắt đầu làm việc tại Cồng ty Y từ ngày 01/6/2013 với mức lương 2,8 triêu đồng/tháng. Ngày 01/8/2013, ông E bất ngờ đề nghị Công ty Y tâng 500.000đ tiền lương hàng tháng. Công ty Y không đồng ý. Theo luât lao động việc làm của Công ty Y có đúng luật không? Trường CĐSP Long An. Page 62 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ Chấm dứt hợp đồng - Do ý chí của cả hai bên: Điều kiện:  Hết hạn HĐLĐ, trừ trường họp quy định tại khoản 6, Điều 192 BLLD 2014.  Đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ.  Hai bên thoả thuận chấm dứt HĐLĐ. Về thủ tục chấm dứt hợp đồng Khi chấm dứt HĐLĐ trong các trường hợp trên, các bên không cần phải báo trước cho bên còn lại như trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Tuy nhiên, theo Điều 47 BLLĐ, ít nhất 15 ngày trước ngày HĐLĐ xác định thời hạn hết hạn, NSDLĐ phải thông báo bằng văn bản cho NLĐ biết thời điểm chấm dứt HĐLĐ. Tình huống: Ví dụ: Bà G được nhận vào Công ty X làm việc theo HĐLĐ có hiệu lực từ ngày 01/6/2013 và chấm dứt hiệu lực vào ngày 31/12/2014. Hết ngày 31/12/2014 Công ty X yêu cầu bà nghỉ do chấm dứt hợp đồng. Bà G không đồng ý. Vây bà G đúng hay sai? Về chế độ trợ cấp cho NLĐ Nếu NLĐ có đủ các điều kiện quy định tại Điều 48 BLLĐ, thì NLĐ sẽ được NSDLĐ trả trợ cấp thôi việc. i.. - Do ý chí của một bên: Đối với NLĐ Về căn cứ để NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ:  Đối vói HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công vi nhất định có thòi hạn dưới 12 tháng, NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐ trước thời hạn trong những trường họp: (i) Không được bố trí theo đúng việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thoả thu trong HĐLĐ; (ii) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thòi han đã thoả thuận trong HĐLĐ; (iii) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động; (iv) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục th hiện HĐLĐ; (v) Dược bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước; (vi) Lao động nữ mang thai pỉ nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chửa bệnh có thẩm quyền; (vii) bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo họp đồ lao động xác định thòi hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người lc việc theo HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn đủ 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục  Đối với HĐLĐ không xác định thời hạn, NLĐ có quyền đơn phương dứt HĐLĐ mà không cần phải có những căn cứ như đối với NLĐ làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng vừa được nêu trên. Về thủ tục chấm dứt hợp đồng đối với NLĐ - Đối vói HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng, tuỳ thuộc vào lí do dẫn đến việc Trường CĐSP Long An Page 63 of 181 TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(64)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ NLĐ dứt HĐLĐ, NLĐ phải báo cho NSDLĐ biết trước một khoảng thời gian khác nhau. Tình huống: Ông K làm việc tại Công ty X theo HĐLĐ không xác định thời hạn. Do hoàn cảnh gia đình ông không thể tiếp tục làm việc cho công ty X được nữa nên ông xin chấm dứt hợp đồng với công ty. Vây ông K có cần phải báo trước cho công ty về việc chấm dứt hợp đồng không, nêu cần thì phải báo trước bao nhiêu ngày? Về chế độ trợ cấp cho NLĐ: - Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng quy định tại Điều 37 BLLĐ, NLĐ sẽ được NSDLĐ trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 BLLĐ. Đối với NSDLĐ - Cơ sở cho NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng: Theo luật định ( VD: (i) NLĐ bị xử lí kỉ luật sa thải(ii) NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ; (iii) … ) Tình huống :T làm việc tại 1 Công ty xây dựng X vào tháng 11/2007 và được ký Hợp đồng không xác định thời hạn. Trong thời gian làm việc T thường xuyên không hoàn thành công việc. Đến tháng 6/2011 T bị chấm dứt quan hệ lao động bằng hình thức sa thải mà không báo trước với lý do T thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng. T không đồng ý vì cho rằng Công ty xây dựng X đã sai. Theo luật lao động T đúng hay sai? - Về thủ tục chấm dứt họp đồng: Nếu NSDLĐ sa thải NLĐ thì phải tuân thủ luật (VD: phải báo cho NLĐ biết trước: ít nhất 45 ngày đối với HĐLĐ không xác định thòi hạn; ít nhất 30 ngày đối vói HĐLĐ xác định thời hạn…) - Về chế độ trợ cấp cho NLĐ: Trong những trường họp khác nhau, khi NSDLĐ đơn phương chấm dứt ĐLĐ, NLĐ có thể được nhận hoặc không được nhận trợ cấp thôi việc hoặc mất việc làm theo luật định k. Họp đồng lao động vô hiệu Các trường hợp vô hiêu: - HĐLĐ vô hiệu toàn bộ khi thuộc một trong các trường họp sau đây: toàn bộ nội dung của HĐLĐ trái pháp luật; người kí kết họp đồng không đúng thẩm quyền, công việc mà hai bên đã giao kết trong hợp đồng là công việc bị pháp lật cấm; nội dung của họp đồng hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập, gia thành lập và hoạt động Cồng đoàn của NLĐ (khoản 1, Điều 50 BLLĐ). - HĐLĐ vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của họp đồng. Xử lí HĐLĐ: - Khi HĐLĐ bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ vì lí do HĐLĐ được kí kết sai thẩm quyền thì cơ quan quản lí nhà nước về lao động hướg dẫn các bên kí lại, quyền, nghĩa vụ và lợi ích của NLĐ tược giải quyết theo quy định của pháp luật. Trường CĐSP Long An. Page 64 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(65)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ - Khi HĐLĐ bị tuyên bố vô hiệu từng phần thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên được giải quyết theo thoả ước lao động tập thể hoặc theo quy định của pháp luột, đồng thòi các bên phải tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu để phù họp vói thoả ước lao động tập thể hoặc pháp luật về lao động. 3. Đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể và thỏa ước lao động tập thể a. Đố i thoa ̣i nơi làm viê ̣c - Đối thoại tại nơi làm việc là hoạt động nhằm chia sẻ thông tin, tăng cường sự tiểu biết lẫn nhau giữa NSDLĐ và NLĐ để xây dựng QHLĐ hài hoà, ổn định và phát triển tại nơi làm việc. - Nội dung đối thoại bao gồm: tình hình sản xuất, kinh doanh của NSDLĐ; việc thực hiện HĐLĐ, thoả ước lao động tập thể, nội quy, quy chế và cam kết, thoả thuận khác tại noi làm việc; điều kiện làm việc; yêu cầu của NLĐ, tập thể lao động đối với NSDLĐ; yêu cầu của NSDLĐ với NLĐ, tập thể lao động; nội dung khác mà hai bên quan tâm (Điều 64 BLLĐ). b. Thương lượng tập thể • Quyền yêu cầu thương lượng tập thể: Mỗi bên đều có quyền yêu cầu thương lượng tập thể, bên nhận được yê cầu không được từ chối việc thương lượng. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể t ngày nhận được yêu cầu thương lượng, các bên thoả thuận thời gian bắt đầ phiên họp thương lượng Trường họp một bôn từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thưon lượng trong thời hạn quy định thì bôn kia có quyền tiến hành các thủ tục yê cầu giải quyết TCLĐ theo quy định của pháp luật (Diều 68 BLLĐ). • Đại diện thương lượng tập thể: Theo quy định tại Điều 69 BLLĐ, bên tập thể lao động trong thương lượn tập thể phạm vi doanh nghiệp là tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở thương lượng tập thể phạm vi ngành là đại diện Ban Chấp hành Công đoà ngành; bên NSDLD trong thương lượng tập thể phạm vi doanh nghiệp NSDLĐ hoặc người đại diện cho NSDLĐ; thương lượng tập thể phạm vi ngàn là đại diện của tổ chức đại diện NSDLĐ. • Nội dung thương lượng tập thể: Nội dung thương lưựng tập thể bao gồm: tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp nâng lương; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngoi, làm thêm giờ, nghỉ giữa ca; bảo đảm việc làm đối với NLĐ; bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động; thực hiện nội quy lao động (NQLĐ); nội dung khác mà hai bên quan tâm (Điều 7 BLLĐ). c. Thoả ước lao động tập thê Thoả ước lao động tập thể là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động NSDLD về các điều kiện lao động mà hai bôn đã đạt được thông qua thưor lượng tập thể. Thoả ước lao động tập thể gồm thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp thoả ước lao động tập thể ngành và hình thức thoả ước lao động tập thể khc (Điều 73 BLLĐ). Trường CĐSP Long An. Page 65 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ Thoả ước lao động tập thế doanh nghiệp:  Chủ thể kí kết: Theo quy định tại Điều 83 BLLĐ, chủ thể kí kết thoả ưc' này bao gồm: bên tập thể lao động là đại diện tập thể lao động tại cơ sở; bê NSDLĐ là NSDLĐ hoặc người đại diện của NSDLĐ.  -Thời hạn của thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp: Từ 1 năm đến năm (đối với doanh nghiệp lần đầu tiên kí kết thoả ước lao động tập thể thì c thể kí kết với thời hạn dưới 1 năm). • Thoả ước lao động tập thể ngành:  Chủ thể kí kết: Theo quy định tại Điều 87 BLLĐ, chủ thể kí kết thoả ước ly bao gồm: bên tập thể lao động là Chủ tịch Công đoàn ngành; bên NSDLĐ là li diện của tổ chức đại diện NSDLĐ đã tham gia thương lượng tập thể ngành.  Thời hạn của thoả ước: Từ 1 năm đến 3 năm (Điều 89 BLLĐ). 4. Tiền lưong, Tiền thưởng a. Tiền lương - Khái niệm: Tiền lương là khoản tiền mà NSDLĐ trả cho NLĐ để thực hiện cồng việc theo thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc theo chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương của NLĐ không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định. - Cách tính tiền lương làm thêm giờ; Cách tính tiền lương làm việc vào ban đêm và vấn đề tạm ửng tiền lương. • Mức lưong tối thiểu: Mức lương tối thiểu là mức thấp nhất, trả cho NLĐ làm công việc giản đơn nhất, trong điều kiện lao động bình thường và phải bảo đảm nhu cầu sống tối thiểu của NLĐ và gia đình họ. Mức lương tối thiểu được xác định theo tháng, ngày, giờ và được xác lập theo vùng, ngành (khoản 1, Điều 91 BLLĐ). • Tiền lương làm thêm giờ; làm việc vào ban đêm: NLĐ làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền Iơng theo công việc đang làm, với các mức lương như sau: vào ngày thường - ít hất bằng 150%; vào ngày nghỉ hằng tuần - ít nhất bằng 200%; vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương - ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối vói NLĐ hưởng lương ngày. NLĐ làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường. Nếu NLĐ làm thêm giờ vào ban đêm thì còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày Điều 97 BLLĐ). • Tạm ứng tiền lưong: NLĐ được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thoả thuậnễ NSDLĐ phải tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày NLĐ tạm thòi nghỉ việc để thực liên nghĩa vụ công dân từ 1 tuần trở lên nhưng tối đa không •. Trường CĐSP Long An. Page 66 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ quá 1 tháng lương và được NLĐ hoàn lại số tiền đã tạm ứng trừ trường họp thực hiện nghĩa vụ quân sự (Điều 100 BLLĐ). • Khấu trừ tiền lưong: NSDLĐ chỉ được khấu trừ tiền lương của NLĐ để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của NSDLĐ. Mức khấu trừ tiền lương hằng thán không được quá 30% tiền lương hằng tháng của NLĐ sau khi trích nộp cá khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế th nhập (Điều 101 BLLĐ). • Chế độ phụ cấp, trợ cấp, nâng bậc, nâng lương: Các chế độ phụ cấp, trợ cấp, nâng bậc, nâng lương và các chế độ khuyế khích đối với NLĐ được thoả thuận trong HĐLĐ, thoả ước lao động tập th hoặc quy định trong quy chế của NSDLĐ (Điều 102 BLLĐ). Tình huống : Tiền lương của ông M tại Công ty X là 10.000 đ/giờ trong ngày thường. Do yêu cầu cần phải hoàn thành gấp công việc nên trong tháng 9 công ty yêu cầu ông M làm thêm vào 2 ngày chủ nhật và ngày lễ 2/9 và 3 đêm thứ 2,3,4 (không phải ngày nghỉ). Hãy tính giúp số tiền lương mà ông M được nhận trong tháng 9. (59000) b.Tiền thưởng: - Quy chế thưởng do NSDLĐ quyết định và cồng bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tồ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở (Điều 103 BLLĐ). - Mức thưởng: Căn cử vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của NLĐ. 5. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi a.Thời giờ làm việc - Thời giờ làm việc bình thường. Không quá 8 giờ trong 1 ngày và 48 giờ trong 1 tuần. Đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì thời giờ làm việc không quá 6 giờ trong 1 ngày. - Giờ làm việc ban đêm: Được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau. b. Thời giờ nghỉ ngơi - Nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca - Nghỉ hằng tuần - Nghỉ hằng năm - Nghỉ lễ, tết - Nghỉ về việc riêng Tình huống: Do yêu cầu hoàn thành công việc gấp trước năm học mới, hiệu trưởng trường X yêu cầu một số nhân viên hành chính ngoài giờ làm việc bình thường (8 giờ/ ngày từ thứ 2 đến thứ 7) phải làm thêm 4 ngày chủ nhật (mỗi ngày 4 giờ) và trả thêm mỗi ngày gấp 3 tiền lương mỗi ngày làm việc trong tuần. Vây Hiêu trường trường X làm đúng hay sai? (sai) 6. Kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất a. Kỷ luật lao động - Khái niệm: Kỷ luật lao động (KLLĐ) là những quy định về việc tuân theo Trường CĐSP Long An. Page 67 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(68)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ thời gian, cồng nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh thể hiện trong nội quy lao động. - Các yêu cầu khi xử lý kỷ luật  NSDLĐ phải chứng minh được lỗi của NLĐ;  Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;  NLĐ phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác; trường họp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;  Việc xử lí KLLĐ phải được lập thành biên bản. - Nguyên tắc xứ lí KLLĐ:  Không được áp dụng nhiều hình thức xử lí KLLĐ đối với một hành vi vi phạm KLLĐ. Khi một NLĐ đồng thời có nhiều hành vi vi phạm KLLĐ thì chỉ áp dụng hình thức kỉ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất. Tình huống: Bà N vi phạm NQLĐ đã được đăng kí của Công ty Y. Công ty Y đã ra quyết định khiển trách bà N và kéo dài thời gian nâng lương thêm 6 tháng. Công ty Y đúng hay sai?  Không được xử lí KLLĐ đối vói NLĐ đang trong thời gian sau đây: nghỉ ốrn đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của NSDLĐ; đang bị tạm giữ, tạm giam; đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1, Điều 126 của BLLĐ; lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; NLĐ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.  Không xử lí KLLĐ đối vói NLĐ vi phạm KLLĐ trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình. Tình huống : Cô T là giảng viên trường X ngày 6/8/2012 sinh con thứ 3. Cô đã vi phạm chính sách kế hoach hóa gia đình nên ngày 10/8/2012 Hiêu trưởng ra quyết định kỷ luật cô ngày 15 tháng 8 năm 2012. Quyết định như vây có đúng luật lao động không? Vì sao?(sai) - Hình thức xử lí KLLĐ:  Theo Điều 125 BLLĐ, tuỳ vào mức độ vi phạm, NLĐ có thể bị áp dụng một trong các hình thức kỉ luật: khiển trách; kéo dài thòi hạn nâng lương không quá 5 tháng; cách chức; sa thải. b.Trách nhiệm vật chất - Khái niệm: Trách nhiệm vật chất là một loại trách nhiệm pháp lý do NSDLĐ áp dụng đối với NLĐ bàng cách buộc NLĐ phải bồi thường những thiệt hại về tài sản do NLĐ gây ra cho NSDLĐ trong khi thực hiện nghĩa vụ làm việc theo HĐLĐ. - Điều kiện áp dụng trách nhiệm vật chất: NLD làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của NSDLĐ thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. g vào lương. - Mức bồi thường vật chất: Trường họp NLĐ gây thiệt hại không nghiêm Trường CĐSP Long An. Page 68 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng, thì NLĐ phải bồi thường nhiều nhất là 3 tháng tiền lương và bị khấu trừ hàng tháng; NLĐ làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của NSDLĐ hoặc tài sản khác do NSDLĐ giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường; trường họp có họp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo họp đồng trách nhiệm; trường họp do thiên tai, hoả hoạn, địch hoạ, dịch bệnh, thảm hoạ, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường (Điều 130BLLĐ). Tình huống : Ông Q là nhân viên bảo vệ phòng máy của trường L. Ngày 3/5/2015 một cơn lốc bất ngờ cuốn tung nóc nhà của phòng máy và làm hư hại một số máy tính. Trường yêu cầu ông Q phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm. Theo anh ( chị) ông Q có phải bồi thường không? - Bên cạnh đó, khi xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại, ngoài việc căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế như đã nêu trên, NSDLĐ phải xem xét đến hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tải sản của NLĐ (Điều 131 BLLĐ). 7.Bảo hiểm xã hội a. Bảo hiểm xã hội bắt buộc - Đối tượng tham gia gồm: (i) NLĐ là công dân Việt Nam, làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên; (ii) NSDLĐ. - Mức đóng BHXH và chế độ được hưởng khi đủ điều kiện theo quy định của luật BHXH. Tình huống : Ông O có quốc tịch Việt Nam, được Công ty Y (trụ sở tại Tp. Hồ Chí Minh kí HĐLĐ có thời hạn 36 tháng từ ngày 01/5/2013. Công ty Y trích tiền lương trả cho ông O để đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp. Ông O phản đối vì cho rằng mình là công dân nước ngoài không cần phải có trách nhiệm đóng bảo hiểm nếu không muốn. Ông O đúng hay sai? b. Bảo hiểm xã hội tự nguyện - Đối tượng tham gia là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động, không thuộc những trường hợp tham gia BHXH bắt buộc. - Mức đóng hàng tháng: bàng 16% mức thu nhập NLĐ lựa chọn đóng BHXH và từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 2% cho đến khi mức này đạt 22%. - Các chế độ được hưởng: chế độ hưu trí và chế độ tử tuất. c. Bảo hiểm thất nghiệp - Đối tượng tham gia là công dân Việt Nam làm việc theo HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng với NSDLĐ và NSDLĐ có sử dụng từ 10 lao động trở lên. - Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ được hưởng theo quy định 8. Tranh chấp và giải quyết tranh chấp lao động (Yêu cầu sình viên tự Trường CĐSP Long An. Page 69 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(70)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ nghiên cứu) a. Tranh chấp lao động cá nhân Trình tự giải quyết: - Bước 1: TCLĐ phải được thông qua thủ tục hoà giải của Hoà giải viên lao động trước khi một trong các bên yêu cầu Toà án giải quyết. - Bước 2: Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thoả thuận trong biên bản hoà giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định mà Hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bôn tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết (Điều 201 BLLĐ). b.Đôi vói tranh chấp lao động tập thế Thẩm quyền giải quyết: - Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết TCLĐ tập thể bao gồm: Hoà giải viên lao động; Chủ tịch ƯBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chủ tịch UBND cấp huyện); Toà án Nhân dân. - Theo quy định tại Điều 203 BLLĐ, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết TCLĐ tập thể về lọi ích bao gồm: Hoà giải viên lao động; Hội đồng trọng tài lao động. Trình tự giải qụyết: - Bước 1: TCLĐ tập thể phải được giải quyết tại cơ sở theo các quy định tại Điều 201, 204 BLLĐ. - Bước 2. Trong trường họp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thoả thuận trong biên bản hoà giải thành thì các bên có quyền yêu cầu Chủ tịch ƯBND cấp huyện giải quyết đối với TCLĐ tập thể về quyền hoặc yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết đối vói TCLĐ tập thể về lợi ích (Điều 204 BLLĐ). Tinh huống : Sau khi làm việc được 2 tháng tại doanh nghiệp X, bà P vi phạm một số quy định cấm của doanh nghiệp, nên Giám đốc doanh nghiệp X ra quyết định sa thải bà P. Bà P không đồng ý vói quyết định đó vì cho rằng Giám đốc doanh nghiệp thực hiện hành vi trái pháp luật và nộp đơn khỏi kiện tại Toà án Nhân dân quận 1 - Tp. Hồ Chí Minh yêu cầu giải quyết. Toà án từ chối thụ lí đơn kiện và giải thích với bà P rằng trước khi nộp đơn kiện tại Toà án bà P phải yêu cầu Hoà giải viên lao động giải quyết, và chỉ khi nào tại phiên họp hoà giải hai bên không thương lượng được thì Toà án mói thụ lí đon kiện của bà. Theo anh ( chị) bên nào đúng, sai, vì sao? c.Đình công Đình công là sự ngừng việc tạm thòi, tự nguyện và có tổ chức của tập thể động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết TCLĐ. Trình tự đình công Tinh huống : Doanh nghiệp X, hoạt động tại huyện Bình Chánh, Tp. Hồ Chí Minh do khó khăn về tài chính nên không trả lương đầy đủ cho tất cả NLĐ (trễ hạn 40 ngày). Sau khi đại diện tổ chức Công đoàn gặp gỡ với Giám đốc doanh nghiệp yêu cầu trả lương ngay cho NLĐ không đạt kết quả, ngay ngày hôm sau, tập lao động của doanh nghiệp X tiến hành đình công. Chủ tịch Trường CĐSP Long An. Page 70 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ. -. -. -. -. UBND Tp. Hồ Chí Minh ra quyết định tuyên bố cuộc đình công vi phạm trình tự, thủ tục và thông báo ngay cho c tịch UBND huyện Bình Chánh. Vậy quyết định của Chủ tịch UBND TP. Hồ Chí Minh là đúng hay sai, vì sao? Bước 1: Lấy ý kiến tập thể lao động. Đối vói tập thể lao động có tổ chức Công đoàn cơ sở thì lấy ý kiến của thành viên Ban Chấp hành Công đoàn co và tổ trưởng các tổ sản xuất. Nơi chưa có tổ chức Công đoàn cơ sở thì lấy ý kiến của tổ trưởng các tổ sản xuất hoặc của người lao động Việc tổ chức lấy ý kiến thể thực hiện bằng phiếu hoặc chữ kí. Bước 2: Ra quyết định đình công. Khi có trên 50% số người được lấy ý k đồng ý với phương án của Ban Chấp hành Công đoàn đưa ra thì Ban Chấp hà Công đoàn ra quyết định đình công bằng văn bản. Bước 3: Tiến hành đình công. Đến thời điểm bắt đầu đình công, nếu ngươi sử dụng lao động không chấp nhận giải quyết yêu cầu của tập thể lao động Ban Chấp hành Công đoàn tổ chức và lãnh đạo đình công. Mặc dù đình công là quyền của tập thể lao động, nhưng không phải NLĐ làm việc ở bất kì doanh nghiệp nào cũng được sử dụng quyền đó. Cụ thể, NLĐ làm việc ở đơn vị sử dụng lao động hoạt động thiết yếu cho nền kinh tế quốc dân mà đinh công đe doa an ninh quốc gia, sức khỏe, trật tự công cộng theo danh mua thì không được đình công.. D. CÂU HỎI ÔN TẬP Câu hỏi tự luận 1.Trình bày những trường hợp người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. 2.Trình bày căn cứ và thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động. 3. Khi nghỉ việc, NLĐ được hưởng chế độ gì, với mức hưởng là bao nhiêu? 4. Khi đến tuổi nghỉ hưu, NLĐ được hưởng chế độ gì, với mức hưởng là bao nhiêu? 5. Khi làm việc thêm giờ, NLĐ được hưởng chế độ gì, với mức hưởng là bao nhiêu? 6. Nếu có tranh chấp giữa NLĐ và NSDLĐ, cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết? 7. Nhưng thủ tục trước khi tổ chức đình công của tập thể lao động? Câu hỏi nhận định 1 Nhận định sau đây đúng hay saỉ và giải thích tại sao? a)HĐLĐ là sự thê hiện ý chí của người sử dụng lao động. b)Người lao động ký HĐLĐ mùa vụ hoặc làm công việc dưới 12 thảng thì khi nghỉ việc không cần phải bảo trước cho người sử dụng lao động. c)HĐLĐ không xảc định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, HĐLĐ có thời hạn từ 3 thảng đến dưới 12 thảng có thể được ký kết bằng văn bản hoặc bằng lời nói. Bài tập nhóm Trường CĐSP Long An. Page 71 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ 1. Tháng 3/2011, Nguyễn Văn Đ ký hợp đồng lao động với Công ty Hải Anh trong thời hạn 03 năm với mức lương 6.000.000 đ/tháng. Tháng 12/2013, vì lý do gia đình, Đ xin nghỉ việc. Hỏi: a) Đ chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp này có đủng pháp luật không? Khi nghỉ việc, Đ cỏ phải báo trước cho công ty Minh Anh không\ Nếu có thì phải báo trước bao nhiêu ngày? b) Theo quy định của pháp luật lao động hiện hành, quyền lợi và nghĩa vụ của Đ được giải quyết như thế nào? 2. Soạn thảo một hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động và người lao động . Hãy xác định và nêu cơ sở pháp lý: a)Nguyên tắc giao kết hợp đòng lao động được thể hiện như thế nào ? b)Những thông tin nào các bên phải cung cấp cho nhau trong trường hợị này? c)Nếu người sử dụng lao động cần chuyển người lao động làm công việc khái so với hợp đòng lao động đã ký thì cần thực hiện như thế nào ?. Trường CĐSP Long An. Page 72 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ Chương V PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ I. Những vấn đề chung về tộì phạm và cấu thành tội phạm 1. Khái niệm và đặc điếm cùa tội phạm a. Khái niệm: Điều 8 Bộ luật Hình sự (BLHS): Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích họp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích họp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa b.Đặc điểm của tội phạm như sau: - Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội - Tội phạm phải được quy định trong BLHS - Người thực hiện hành vi phạm tội phải có năng lực trách nhiệm hình sự và các lỗi cố ý hoặc vô ý. 2. Cấu thành tội phạm Bất kỳ một tội phạm nào cũng được tạo bởi bốn yếu tố cấu thành tội phạm sau: - Khách thể của tội phạm: là các quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ bị tội phạm xâm hại. - Mặt khách quan của tội phạm: là những biểu hiện của tội phạm diễn ra và tại bên ngoài thế giới khách quan. Các dấu hiệu quả mặt khách quan của tội tm gồm: hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả, không gian, thời gian, hoàn cảnh phạm tội, công cụ, phương tiện phạm tội. - Mặt chủ quan của tội phạm: là trạng thái tâm lí của người phạm tội đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội do họ thực hiện và đối với hậu quả do hành vi đó ra. Các dấu hiệu thuộc mặt chủ quan của tội phạm gồm: lỗi, động cơ phạm và mục đích phạm tội. - Chủ thể của tội phạm: là người có năng lực trách nhiệm hình sự, đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và đã thực hiện hành vi phạm tội. 3. Các chế định liên quan đến việc thực hiện tội phạm Trong Luật Hình sự hiện nay có ba chế định liên quan đến việc thực hiện tội phạm gồm: các giai đoạn thực hiện tội phạm, đồng phạm và các tình tiết loại trừ tính chất nguy hiêm cho xã hội của hành vi. a. Các giai đoạn thực hiện tội phạm Có ba giai đoạn phạm tội là chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt và tội phạm hoàn thành: - Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm. Người chuẩn bị phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc một tội đặc biệt nghiêm trọng, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội định thực hiện (Điều 17 BLI IS). Trường CĐSP Long An Page 73 of 181 TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ - Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội. Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt (Điều 18 BLHS). - Tội phạm hoàn thành là trường họp hành vi phạm tội đã thoả mãn các dấu hiệu của cấu thành tội phạm. - Một vấn đề liên quan đến các giai đoạn thực hiện tội phạm là trường họp tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội. Theo quy định tại Điều 18 BLHS, tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy không có gì ngăn cản. Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. b. Đồng phạm (Điều 20 BLHS) - Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm. Trong đồng phạm có bốn loại người thực hiện tội phạm gồm: người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức. c. Các tình tiết loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi - Phòng vệ chính đáng (Điều 15 BLHS) và Tình thế cấp thiết (Điều 16 BLHS). 4. Trách nhiệm hình sự và hình phạt - Trách nhiệm hình sự là một dạng của trách nhiệm pháp lí, thể hiện ở việc nhà nước buộc người phạm tội phải chịu những tác động pháp lí bất lợi trước nhà nước về việc thực hiện hành vi phạm tội của mình. - Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội. - Trong Luật Hình sự Việt Nam hiện nay, hệ thống hình phạt được chia thành hình phạt chính và hình phạt bổ sung. Hiện nay, BLHS quy định bảy loại hình phạt chính sau: cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, trục xuất, tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình. - Hiện nay, BLHS quy định 7 loại hình phạt bổ sung, gồm: cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế; tước một số quyền công dân; tịch thu tài sản; phạt tiền và trục xuất (nếu không được áp đụng là hình phạt chính 5. Các biện pháp miễn, giảm trách nhiệm hình sự và hình phạt; xóa án tích a. Miễn trách nhiệm hình sự - Là việc cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền không buộc người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về tội mà họ đã phạm. Người được miễn trách nhiệm hình sự sẽ không phải chịu hình phạt, biện pháp tư pháp và án tích về tội mà họ đã phạm. b. Miễn hình phạt - Là việc tòa án không buộc người phạm tội phải chịu hình phạt về tội mà họ đã phạm. Người được miễn hình phạt sẽ không phải chịu hình phạt chính và hình phạt bổ sung. Trường CĐSP Long An. Page 74 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ c. Á n treo - Là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được áp dụng đối với người bị xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm. Trong thời gian thử thách, toà án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát và giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó. Đối với người được hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách, thì toà án quyết định buộc phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định của BLHS. d. Miễn chấp hành hình phạt - Là việc các cơ quan có thẩm quyền không buộc người người bị kết án chấp hành một phần hoặc toàn bộ hình phạt đã tuyên trong bản án. e. Giảm thời hạn chấp hành hình phạt - Là việc tòa án quyết định cho người bị kết án được rút ngắn thời hạn chấp hành hình phạt đã tuyên trong bản án. f. Hoãn chấp hành hình phạt tù - Là việc tòa án quyết định chuyển thời điểm bất chấp hành hình phạt sang một thời điểm khác muộn hơn. g.Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù - Là việc tòa án quyết định cho một người đang chấp hành hình phạt tù được tạm ngừng việc chấp hành hình phạt trong một khoảng thời gian nhất định. h. Xóa án tích - Là việc công nhận một người sau khi đã chấp hành xong bản án một khoảng thời gian nhất định và không phạm tội mới thì được coi như người chưa từng bị kết án. II. Một số tội phạm trong BLHS 1.Tội giết ngưòi (Điều 93 BLHS) Giết người là hành vi cố ỷ tước bỏ tính mạng cua người khác trái pháp luật. - Tội giết người có lỗi cố ý. - Chủ thể của tội giết người là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự - Người phạm tội giết người có thể bị xử phạt tù từ 7 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. 2. Tội cố ý gây thưong tích hoặc gây tốn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 104BLHS) - Tội ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người xâm phạm sức khỏe của người khác. Đối tượng tác động là cơ thể của người khác từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp như: Dùng hung nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người; Gây cố tật nhẹ Trường CĐSP Long An. Page 75 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(76)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ c nạn nhân; Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người. - Người phạm tội có lỗi cố ý, khi thực hiện hành vi cố ý gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của người khác, họ mong muốn nạn nhân bị thương hoặc ý thức để mặc cho nạn nhân bị thương. - Chủ thể của tội phạm người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. - Người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngi khác có thể bị phạt cải tạo không giam giữ từ 6 tháng đến 3 năm hoặc phạt tù ti tháng đến 20 năm hoặc tù chung thân. 3. Tội cướp tài sản (Điều 133 BLHS) - Tội cướp tài sản xâm phạm quyền sở hữu và quyền được bảo vệ về tính mạng, sức khỏe của con người. - Hành vi khách quan của tội cướp tài sản là hành vi làm cho người bị tấn công vào tình trạng không thể chống cự được. - Tội phạm hoàn thành khi người phạm tội thực hiện một trong các hành vi nêu và thể hiện mục đích nhằm chiếm đoạt tài sản. Việc người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản hay chưa, tài sản trị giá bao nhiêu không có ý nghĩa trong việc định tội. - Người phạm tội có lỗi cố ý trực tiếp, mục đích nhằm chiếm đoạt tài sản. - Chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự, từ đủ 14 tuổi lên. - Hình phạt đối với người phạm tội cướp tài sản là phạt tù từ ba năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. 4. Tội trộm cắp tài sản (Điều 138 BLHS) - Hành vi trộm cắp tài sản được thực hiện một cách lén lút, bí mật đối với người quản lý tài sản. Trong ý thức chủ quan của người phạm tội, họ mong muôn che giấu hành vi phạm tội của mình, họ sợ người quản lý tài sản phát hiện ra hành vi chiếm đoạt tài sản của họ. - Người phạm tội cố lỗi cố ý trực tiếp, mong muốn chiếm đoạt được tài sản. - Chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. - Người phạm tội trộm cắp tài sản có thể bị phạt cải tạo không giam giữ từ 6 tháng đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 20 năm hoặc tù chung thân. 5. Tội tham ô tài sản (Điều 278 BLHS) - Hành vi khách quan của tội tham ô tài sản là lợi dụng chức vụ quyền hạn trong việc quản lý tài sản của nhà nước và chiếm đoạt tài sản mình có trách nhiệm quản lý- Người phạm tội có lỗi cố ý trực tiếp, họ mong muốn chiếm đoạt được tài sản của nhà nước do mình có trách nhiệm quản lý. - Chủ thể của tội tham ô tài sản là người có chức vụ quyền hạn trong quản lý tài sản của nhà nước, tổ chức và chiếm đoạt tài sản do mình có trách nhiệm quản lý. Trường CĐSP Long An. Page 76 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ 6. Tội nhận hối lộ (Điều 279 BLHS) - Hành vi nhận hối lộ là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ. - Tội nhận hối lộ có lỗi cố ý trực tiếp, họ mong muốn nhận được tài sản của ngường đưa hối lộ. - Người phạm tội là người có chức vụ quyền hạn liên quan trực tiếp đến việc giải quyết một công việc theo yêu cầu của người đưa hối lộ - Tội nhận hối lộ quy định khung hình phạt tù từ hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình. 7.Tội đưa hối lộ (Điều 289 BLHS) - Hành vi phạm tội đưa hối iộ xâm phạm hoạt động bình thường, đúng đắn của cơ quan, tổ chức do người đưa hối iộ đã tác động lên người có chức vụ, quyền hạn để người này làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của mình. - Người phạm tội đưa hối lộ thực hiện các hành vi sau đây:  Đã đưa hoặc thỏa thuận sẽ đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất có giá trị 1 triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm t hoặc vi phạm nhiều ỉần cho người có chức vụ, quyền hạn. Việc đưa của h có thể trực tiếp hoặc qua trung gian.  Yêu cầu người có chức vụ lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm hoặc không một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của mình. - Người phạm tội có lỗi cố ý. Họ mong muốn đưa tiền cho người có chức vụ quyền hạn để người này làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu họ. - Chủ thể của tội phạm là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. - Người phạm tội đưa hối lộ có thể bị phạt tù từ 1 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. III.. Khái niệm luật tố tụng hình sự (TTHS). - Luật tố tụng hình sự quy định trình tự, thủ tục giải quyết vụ án hình sự gồm giai đoạn: khởi tố vụ án, điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm, giam đốc thẩm và tái thẩm. - Cơ quan tiến hành tố tụng (THTT) bao gồm: Cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát, tòa án. Ngoài ba cơ quan này, còn có một số cơ quan khác không phải là cơ quan THTT nhưng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự (VAHS) trong một phạr thẩm quyền nhất định, bao gồm: bộ đội biên phòng, hải quan, kiểm lâm, cảnh biển. - Người THTT: là những con người đại diện cho các cơ quan THTT được p công giải quyết VAHS, bao gồm: Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan Điều Điều tra viên; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên; Ch án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Thư ký tòa án, Hội thầm. Trường CĐSP Long An Page 77 of 181 TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(78)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ IV.. Thủ tục giải quyết vụ án hình sự. 1. Khởi tố vụ án hình sự a. Khái niệm - Khởi tố vụ án hình sự là cơ quan có thẩm quyền xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án. b. Nhiệm vụ - Xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để khởi tố hoặc không khởi tố vụ hình sự. c. Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự - Thẩm quyền thuộc về Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án 2. Điều tra vụ án hình sự a. Khái niệm - Điều tra vụ án hình sự là giai đoạn của tố tụng hình sự, trong đó cơ quan có thấm quyền tiến hành các hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự để xác định tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội làm cơ sở cho việc truy tố của Viện kiểm sát và xét xử của Tòa án. b. Nhiệm vụ - Thu thập chứng cứ để xác định tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội làm cơ sở cho việc truy tố; góp phần đảm bảo cho việc xét xử đúng người, đúng tội và đúng pháp luật. - Xác định chính xác tính chất, mức độ thiệt hại do tội phạm gây ra tạo cơ sở cho Tòa án xét xử và quyết định mức bồi thường thiệt hại được chính xác. - Phát hiện những nguyên nhân và điều kiện phát sinh tội phạm để từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa thích hợp. 3. Truy tố vụ án hình sự a. Khái niệm - Truy tố là giai đoạn của tố tụng hình sự do Viện kiểm sát có thẩm quyền tiến hành các hoạt động tố tụng cần thiết nhàm buộc tội bị can trước Tòa án có thẩm quyền bằng bản cáo trạng hoặc quyết định truy tố b. Chức năng và nhiệm vụ: - Giám sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan có thẩm quyền điều tra vụ án và cơ quan tòa án. Đảm bảo việc điều tra tuân thủ đầy đủ quy định pháp luật, khách quan, toàn diện và đầy đù. - Thực hành quyền công tố tại phiên tòa. Đảm bảo việc ra quyết định truy tố cũng như các quyết định tố tụng khác có căn cứ và hợp pháp, góp phần thực hiện tốt chức năng buộc tội nhân danh Nhà nước một cách thuyết phục. 4. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự - Khái niệm: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là xét xử ở cấp thứ nhất do Tòa án có thẩm quyền thực hiện trẽn cơ sở truy tố của Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. - Bản án sơ thẩm của tòa án không có hiệu lực thi hành ngay và có thể bị kháng cáo hoặc kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. 5. Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự Trường CĐSP Long An. Page 78 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(79)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ - Thủ tục phúc thẩm không phải là thù tục đương nhiên, bắt buộc trong quá trình giải quyết vụ án hình sự mà chỉ phát sinh khi bản án hoặc quyết định sơ thấm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị. - Chủ thế có quyền kháng cáo bao gồm: bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sụ đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. - Chủ thề có quyền kháng nghị bản án và quyết định sơ thầm là Viện kiểm sát cùng cấp. Phạm vi kháng nghị là một phần hoặc toàn bộ bản án hoặc quyết định thẩm. - Tòa án cấp trên trực tiếp của tòa án đã xét xử sơ thẩm sẽ có quyền xét xử phúc thẩm. Bản án phúc thẩm có hiệu lực thi hành ngay sau khi tuyên án; quyết định phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày ra quyết định theo quy định 6. Giám đốc thẩm và tái thẩm a. Giám đốc thầm - Là thủ tục xét lại bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị khỉ nghị vì phát hiện có sự vi phạm pháp ỉuật nghiêm trọng trong quá trình xử lý án. b. Tải thẩm - Là việc tòa án có thẩm quyền xét lại bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị vì phát hiện có tình tiết mới làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án hoặc quyết định mà khi ra bản án và quyết định, thẩm phán không thể biết được. 7. Thủ tục tố tụng đặc biệt a. Thủ tục đối vởi người chưa thành niên phạm tội - Là thủ tục dành cho người chưa thành niên khi họ tham gia tố tụng với tư cách người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo. - Người chưa thành niên khi tham gia tố tụng phải là người trong độ tuổi đủ nă lực chịu trách nhiệm hình sự. Họ phải là người từ đủ 14 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi b.Thủ tục rút gọn - Chỉ áp dụng giới hạn trong giai đọan điều tra, truy tố và xét xử sơ thẩm. Trong trường hợp vụ án phải giải quyết theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm sẽ áp dụng theo thủ tục chung. D. CÂU HỎI ÔN TẬP Câu hỏi tự luận Nội dung 1: Pháp luật hình sự 1.Nêu định nghĩa và phân tích các đặc điểm của tội phạm. 2. Nêu và phân tích các yếu tố cấu thành tội phạm. Cho ví dụ về cấu thành tội phạm của một tội danh cụ thế trong BLHS. 3.Nêu định nghĩa và cho ví dụ về các giai đoạn chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt, tội phạm hoàn thành, tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội; đồng phạm, phòng vệ chính đáng và tình thế cấp thiết. 4. Nêu định nghĩa về hình phạt và mục đích của hình phạt. BLHS Việt Nam quy Trường CĐSP Long An. Page 79 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(80)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ định các loại hình phạt nào? 5. Phân tích các yếu tố cấu thành tội phạm của các tội sau đây và cho ví dụ minh họa: a. Tội giết người (Điều 93 BLHS); b.Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 104 BLHS); c. Tội cướp tài sản (Điều 133 BLHS); d.Tội trộm cắp tài sản (Điều 138 BLHS); e.Tội tham ô tài sản (Điều 278 BLHS); f.Tội nhận hối lộ (Điều 279 BLHS); g.Tội đưa hối lộ (Điều 289 BLHS). Nội dung 2: Luật Tố tụng hình sự 1. Chủ thể có quyền giải quyết vụ án hình sự bao gồm những cơ quan nào? 2.Quá trình giải quyết vụ án hình sự bao gồm mấy giai đoạn? 3. Phân biệt thủ tục xét xử sơ thẩm và thủ tục xét xử phúc thẩm vụ án hình sự. 4. Nêu điêm khác biệt cơ bản giữa thủ tục xét xử sơ thẩm (hay phúc thẩm) với thủ thủ tục giám đốc thẩm (hay tái thẩm) Câu hỏi nhận định 1. Cơ quan tiến hành tố tụng là cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật chỉ có Toà án Nhân dân 2. Theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam 1999, độ tuổi nhỏ nhất phải chịu trách nhiệm hình sự là từ đủ 16 tuổi 3. Luật Hình sự quy định đồng phạm là trường hợp một người có năng lực TNHS và một người không có năng lực TNHS cố ý cùng thực hiện tội phạm 4. Trong Luật Hình sự người nêu sau đây là người xúi giục: A hứa trước với B là nếu B trộm cắp được tài sản thì A sẽ tiêu thụ giúp B số tài sản đó. A là người xúi giục 5. Trong Luật Hình sự trường hợp tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là khi lấy được tài sản, nhưng đem trả lại cho chủ sở hữu vì sợ bị truy cứu TNHS 6. Dấu hiệu khác biệt nhất để phân biệt tội phạm với các vi phạm pháp luật khác là: Tính có lỗi của người thực hiện hành vi. Trường CĐSP Long An. Page 80 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(81)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ Chương VI PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH VÀ TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH I. Các vấn đề chung về luật hành chính 1. Khái niệm Luật hành chính - Luật hành chính là ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, gồm tổng thể các quy phạm pháp luật được nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước. 2. Quan hệ xã hội thuộc luật hành chính điều chỉnh: a.Các quan hệ chấp hành - điểu hành phải sinh trong hoại động của cơ quan hành chính nhà nước. b.Các quan hệ chấp hành - điều hành phát sinh trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước khác. c.Các quan hệ chấp hành - điều hành phái sinh trong hoạt động của cơ quan nhà nước khác hoặc cá nhăn, tổ chức được trao quyền quản lý hành chính nhà nước. II.Nội dung cơ bản của luật hành chính 1.Cơ quan hành chính nhà nước: a. Chính phủ - Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý chung trên tất cả các ngành, lĩnh vực ở phạm vi cả nước. b. Bộ, cơ quan ngang Bộ - Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn quản lý về ngành, lĩnh vực cụ thể. c. Ủy ban nhân dân các cấp - ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, thực hiện chức năng quản lý chung trên tất cả các ngành, lĩnh vực ở phạm vi địa phương, ủy ban nhân dân được thành lập ở 3 cấp: tỉnh, huyện, xã. d.Cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhãn dăn các cấp - Cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan hành chính có thẩm quyền chuyên môn, tham mưu cho UBND các cấp về ngành lĩnh vực ở phạm vi địa phương; bao gồm: các Sở, cơ quan ngang Sở (ở cấp tỉnh) và các phòng, ngang phòng (ở cấp huyện).. 2. Cán bộ, công chức, viên chức a.Cán bộ - Là công dân Việt Nam - Được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh - Làm việc trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ cấp huyện trở lên - Trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. - Cán bộ vi phạm kỷ luật thì phải gánh chịu trách nhiệm kỷ luật với một trong các hình thức sau: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm. Ngoài ra, nếu gây thiệt hại trong quá trình thực thi công vụ thì phải gánh chịu trách Trường CĐSP Long An. Page 81 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(82)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ nhiệm vật chất. b. Công chức: - Là công dân Việt Nam - Được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh - Làm việc trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, tổ chính trị - xã hội từ cấp huyện trở lên; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội. - Trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. - Công chức vi phạm kỷ luật thì gánh chịu một trong các hình thức kỷ luậi khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giảng chức, cách chức, buộc thôi việc, thời, khi gây thiệt hại về tài sản cho cơ quan, đơn vị thì phải gánh chịu trách nhiệm vật chất. c. Cán bộ, công chức cấp xã - Cán bộ xã, phường, thị trấn là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên mồn, nghiệp vụ thuộc ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nươc - Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và h lương từ ngân sách nhà nước. d. Viên chức: - Là công dân Việt Nam - Được tuyển dụng theo vị trí việc làm - Làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc - Hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập. Viên chức vi phạm luật thì phải gánh chịu một trong các hình thức kỷ luật sau: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc. Ngoài ra, nếu gây thiệt hại về vật chất cho đơn nghiệp công lập thì phải gánh chịu trách nhiệm vật chất. 3. Cưỡng chế hành chính Căn cứ vào mục đích của cưỡng chế hành chính và quy định của pháp luật, cưỡng chế hành chính được chia thành các nhóm sau đây: a. Nhóm các biện pháp phòng ngừa hành chính - Được áp dụng nhăm ngăn ngừa những vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước, đảm bảo an toàn xã hội trong những trường hợp khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh. Bao gồm các biện pháp phòng ngừa mang tính chất hạn chế quyền (ví dụ: cấm đi vào khu vực sụt lún, cấm đi vào đoạn đường đang thi Trường CĐSP Long An. Page 82 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(83)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ công..) và các biện pháp phòng ngừa mang tính chất bắt buộc trực tiếp (ví dụ: buộc tiêu hủy gia cầm trong khu vực dịch bệnh, kiểm tra chứng minh nhân dân, trưng mua, trưng dụng; buộc cách ly chữa bệnh bắt buộc ...). b. Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử ỉỷ vi phạm hành chính - Bao gồm 9 biện pháp: tạm giữ người; áp giải người vi phạm; tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề; khám người; khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất; giao cho gia đình, tổ chức quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính; truy tìm đối tượng phải chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; đưa vào cơ sở cai nghiện bát buộc trong trường hợp bỏ trốn. c. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính - Bao gồm 5 hình thức: cảnh cáo; phạt tiền; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; trục xuất d. Các biện pháp khắc phục hậu quả - Bao gồm: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép; buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; .. e. Các biện pháp xử lý hành chính - Bao gồm: giáo dục tại xã, phường, thị trấn (áp dụng đối với cả người chưa thành niên từ đủ 12 tuổi trở lên và người đã thành niên vi phạm pháp luật); đưa vào trường giáo dưỡng (chỉ áp dụng đối với người chưa thành niên từ đủ 12 tuổi trở lên thực hiện hành vi vi phạm pháp luật); đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc (chỉ áp dụng cho người đã thành niên); đưa vào cơ sở cai nghiện bất buộc (chỉ áp dụng đối với người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên). 4. Thủ tục hành chính - Thủ tục hành chính là cách thức, trình tự thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước hoặc khi giải quyết các yêu cầu của cá nhân, tổ chức. Thủ tục hành chính gồm ba loại: a) Thủ tục nội bộ; b) Thủ tục liên hệ c) Thủ tục văn thư - Thủ tục hành chính thường được pháp luật quy định với các nội dung bộ phận) chính sau đây: 1) Tên thủ tục 2) Cơ quan tiếp nhận. 3) Dối tượng giải quyết. 4) Hồ sơ cần có. 5) Nơi nộp và trả hồ sơ. 6) Thòi hạn giải quyết.. Trường CĐSP Long An. Page 83 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(84)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ 7) Cơ quan 8) Lệ phí.. thực hiện thủ tục.. Ví dụ: Thủ tục đăng kí kết hôn có các nội dung sau:  Tên thủ tục hành chính: Đăng kí kết hôn (trong nước, không có yếu tố nước ngoài)  Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ: Ủy ban Nhân dân phường, xã, thị trấn.  Đối tượng giải quyết: gồm: 1) Điều kiện kết hôn và 2) Thẩm quyền giải quyết.  Thành phần hồ sơ: 1) Các loại giấy tờ phải nộp và 2) Các loại giấy tờ phải xuất trình  Thời hạn giải quyết: 5 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban Nhân dân cấp xã nhận hồ sơ họp lệ. Trường họp cần xác minh thì thời gian giải quyết là 10 ngày làm việc.  Lệ phí: 20.000đ.  Thông tin lưu ý: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Tờ khai đăng kí kết hôn  Biểu mẫu: Tờ khai đăng kí kết hôn. Để tiết kiệm thòi gian, chi phí và thuận lợi cho người dân cũng như cho cơ quan, tổ chức thì các thủ tục hành chính phải đơn giản. Cải cách thủ tục hành chính là một trong những nội dung quan trọng và cấp bách của chương trình cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay. III. Các vấn đề chung về Luật Tố tụng hành chính 1. Khái niệm Luật Tố tụng hành chính - Là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng thể các phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án hành chính tại Toà án nhân dân nhằm đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hành chính được nhanh chóng, khách quan, đúng pháp luật; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức; bảo đảm pháp chế trong hoạt động quản lý nhà nước. 2. Thẩm quyền xét xử hành chính của Tòa án nhân dân a.Thẩm quyền theo loại việc - Các khiếu kiện sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân theo tục tố tụng hành chính: Quyết định hành chính; Hành vi hành chính; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân; Quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh b.Thẩm quyền theo cấp Tòa án và thẩm quyền theo lãnh thổ (Điều 29, 30 LTTHC) IV.Thủ tục giải quyết vụ án hành chính 1. Khởi kiện - Là hành vi tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu Tòa án bảo vệ quyềi Trường CĐSP Long An Page 84 of 181 TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(85)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ lợi ích hợp pháp của mình khi có căn cứ cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp đó bị xâm phạm bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính, danh sách cử tri, qui định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh Khi khởi kiện vụ án hành chính, cá nhân, cơ quan, tổ chức phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Thứ nhất, điều kiện về chủ thể: Chủ thể khởi kiện phải có quyền khỏi kiện và phải có năng lực hành vi tố tụng hành chính. - Thứ hai, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án: Vụ việc khởi kiện phải thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án theo loại việc, theo cấp Toà án và theo lãnh thổề - Thứ ba, điều kiện về thời hiệu khỏi kiện: Cá nhân, cơ quan, tổ chức phải khởi kiện trong thời hạn được quy định tại khoản 2, Điều 104 Luật TTHC. Cụ thể là:  Quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỉ luật buộc thôi việc thì thời hiệu khởi kiện là 1 năm, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỉ luật buộc thôi việc;  Quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lí vụ việc cạnh tranh thì thời hiệu khởi kiện là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lí vụ việc cạnh tranh;  Danh sách cử tri thì thời hiệu khỏi kiện là từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 5 ngày. - Thứ tư, vụ việc chưa được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án. - Thứ năm, điều kiện về thủ tục khiếu nại hành chính. Đối với khiếu kiện danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng Nhân dân, khiếu nại là thủ tục bắt buộc. Đối với khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kí luật buộc thôi việc, cá nhân, cơ quan, tố chức có quyền khỏi kiện vụ án hành chính trong trường họp không đồng ý vói quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, nhưng hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý vói việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó 2. Thụ lý - Là hành vi tố tụng của Tòa án chấp nhận việc giải quyết vụ án hành chính. 3. Chuẩn bị xét xử - Là giai đoạn tố tụng hành chính từ khi thụ lý vụ án hành chính đến khi Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án ra một trong các quyết định: đưa vụ án ra xét tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án, đình chỉ việc giải quyết vụ án 4. Xét xử sơ thẩm Trường CĐSP Long An. Page 85 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(86)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ - Phiên toà sơ thẩm vụ án hành chính là phiên toà xét xử vụ án hành c lần đầu. - Phiên toà sơ thẩm vụ án hành chính phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy mở lại phiên toà trong trường họp phải hoãn phiên toà. Bên cạnh tuân thi nguyên tắc chung của tố tụng hành chính, phiên toà sơ thẩm vụ án hành chính phải xét xử trực tiếp, bằng lòi nói và liên tục. - Phiên toà sơ thẩm vụ án hành chính trải qua các thủ tục: Khai mạc phiên toà, thủ tục hỏi, thủ tục tranh luận, nghị án và tuyên án được quy định từ Điều 142 đến Điều 165 Luật TTHC. 5.Thủ tục phúc thẩm - Phúc thẩm vụ án hành chính là việc Toà án cấp trên trực tiếp xét xử lại đối vói vụ án mà bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị. - Trong thòi hạn luật định (quy định tại Điều 176, 183 Luật TTHC), đương sự hoặc ngưòi đại diện của đương sự có quyền kháng cáo, Viện trưởng Viện Kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. - Phiên toà phúc thẩm được tiến hành theo các thủ tục như phiên toà sơ thẩm. Khi xét xử phúc thẩm vụ án hành chính, Hội đồng xét xử phúc thẩm có các thẩm quyền được quy định tại Điều 205 Luật TTHC. 6.Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm - Giám đốc thấm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án - Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Toà án, đương sự không biết được khi Toà án ra bản án, quyết định đó 7.Thi hành án hành chính - Là một giai đoạn tố tụng độc lập, kết thúc quá trình tố tụng hành chính, trong đó các chủ thể có liên quan sẽ tiến hành các hoạt động nhằm thực hiện các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.. 1. 2. 3. 4. 5.. D. CÂU HỎI ÔN TẬP Câu hỏi tự luận Xác định nội dung và quan hệ xã hội do Luật hành chính điều chỉnh Nêu những cơ quan nhà nước thực hiện hoạt động hành chính nhà nước, quyền hạn của các cơ quan đó Phân biệt viên chức với công chức Nêu các hình thức xử phạt vi phạm hành chính? Hãy cho ví dụ cụ thể về một vụ án hành chính và phân tích các thành phần của thủ tục hành chính đó. Trường CĐSP Long An. Page 86 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(87)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ 6. Bài tập: Ngày 20/10/2014, A có hành vi lấn chiếm đất công để xây dựng nhà, ngày 25/10/2014 UBND huyện X lập biên bản vi phạm và yêu cầu A đình chỉ việc xây dựng, sau một thời gian thấy UBND không cưỡng chế tháo dỡ, ngày 05/11/2014, A tiếp tục xây dựng thêm nhà bếp và công trình phụ, ngày 10/11/2014, UBND huyện X lại iập biên bản về hành vi vi phạm của A đến ngày 15/11/2014, ƯBND huyện X ra quyết định xử phạt A 500.000 đồng và áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ toàn bộ công trình xây dựng trái phép. A không đồng ý với quyết định trên nên ngày 20/11/2014, đã có đơn khiếu nại gửi ƯBND huyện X, nhưng ƯBND huyện X không giải quyết đơn khiếu nại của A, ngày 22/11/2014, do A không tự nguyện thi hành quyết định, ƯBND huyện X ra quyết định cưỡng chế tháo dỡ toàn bộ công trình xây dựng trái phép của A. 7. Trình bày quyền giải quyết khiếu kiện hành chính của Tòa án nhân dân 8. Chi ví dụ về một vụ án hành chính và xác định tư cách của những người tham gia tố tụng trong vụ án đó 9. Trình bày điều kiện khởi kiện vụ án hành chính 10. Trình bày thủ tục giải quyết vụ án hành chính ở cấp sơ thẩm Câu hỏi nhận định Công chức làm việc trong cơ quan của bộ máy của Đảng, bộ máy nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội, còn viên chức chỉ làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập. Trường CĐSP Long An. Page 87 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(88)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ Chương VII PHÁP LUẬT KINH DOANH I. Pháp luật doanh nghiệp 1.Khái quái chung về pháp luật doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp - Giới thiệu chung về Luật doanh nghiệp: Pháp luật doanh nghiệp bao gồm hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, mà xương sống là Luật Doanh nghiệp 2005 (LDN 2005) với vai trò là đạo luật cơ bản nhất qui định chung về các công ty và doanh nghiệp tư nhân. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực đặc thù (như ngân hàng, chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm..ễ) thì còn chịu sự điều chỉnh bởi các đạo luật chuyên ngành khác chẳng hạn như Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Dầu khí, Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, Luật Chửng kho Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Luật sư, Luật Công chứng, .... - Khái niệm: doanh nghiệp (DN) là tố chức kinh tế có tên riêng, có tài sản. có trụ giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nh mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. 2. Các loại hình doanh nghiệp - Doanh nghiệp tư nhân (DNTN): là DN do một cá nhân làm chủ và tự chịu tri nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của DN; DNTN khc được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Chủ DNTN có toàn quyền qu định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của DN. Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH): • Công ty TNHH hai thành viên trở lên là DN có tư cách pháp nhân, có không quá 50 thành viên công ty là tổ chức hoặc cá nhân, các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn cam kết góp vào công ty, phần vốn góp của thành viên có thể được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và công ty không được quyền phát hành phần. • Công ty TNHH một thành viên là DN có tư cách pháp nhân, không có quyền phát hành cổ phần, do một tổ chức hay một cá nhân làm chủ sở hữu và chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ, nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm số vốn điều lệ của công ty. - Công ty cồ phần (CTCP): Là DN có tư cách pháp nhân; có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; cổ đông là tổ chức hoặc cá nhân, lượng tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; công ty được phép phát hành các loại chứng khoán để huy động vốn theo qui định của pháp luật. - Công ty hợp danh: là loại hình DN có tư cách pháp nhân, không được phát hành chứng khoán, có ít nhất 2 thành viên hợp danh và có thể có thành viên góp vốn. Các thành viên hợp danh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty, thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Trường CĐSP Long An Page 88 of 181 TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(89)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ 3. Thành lập doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp và chấm dửt doanh nghiệp - Thành lập doanh nghiệp tư nhân và công ty: Tất cả cá nhân, pháp nhân không phân biệt quốc tịch, nếu không thuộc trường hợp bị cấm theo Điều 13 LDN 201 có quyền thành lập DNTN, công ty TNHH, CTCP, công ty hợp danh. Người thành lập DN phải lập hồ sơ đăng ký DN với các loại giấy tờ được qui định cụ thể Chương IV của Nghị định 43/2010/NĐ-CP và Thông tư số 14/2010/TT-BKH ( Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Tổ chức lại DN: tổ chức lại DN là chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi DN. - Chấm dứt DN: DNTN và công ty có thể chấm dứt hoạt động kinh doanh và sự tồn tại khi giải thể hoặc bị tòa án tuyên bố phá sản II.Pháp luật thương mại 1. Các vấn để chung về luật thương mại - Khái niệm vê thương nhân và hoạt động thương mại: thương nhân bao gồm tô chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. Hoạt động thương mại là khái niệm chỉ hoạt động của thương nhân nhàm thực hành các nghề thương mại của họ - Các nguyên tắc hoạt động của luật thương mại.  Nguyên tắc áp dụng pháp luật: Tất cả các hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam thì phải tuân theo pháp luật Việt Nam.  Các nguyên tắc cơ bản khác: Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật,; Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận; Nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được giữa các bên; Nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại; Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng; Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lí của thông điệp dử liệu trong hoạt động thương mại 2. Các hoại động thương mại chủ yếu - Hoạt động mua bản hàng hóa: là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận. - Hoạt động cung ứng dịch vụ (CƯDV): là hoạt động thương mại, theo đó một bên (bên CƯDV) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác (bên sử dụng dịch vụ) và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ thanh toán cho bên CƯDV và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận. - Hoạt động trung gian thương mại: là hoạt động của thương nhân để thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một số thương nhân được xác định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa và đại lý thương mạiẵ - Hoạt động xúc tiến thương mại: Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, bao gồm (i) khuyến Trường CĐSP Long An Page 89 of 181 TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(90)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ mại, (ii) quảng cáo thương mại, (iii) trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ và (iv) hội chợ, triển iãm thương mại. 3. Chế tài trong thương mại - Khái niệm: Chế tài trong thương mại là các biện pháp pháp lý mà LTM 2005 cho phép một bên hợp đồng áp dụng đối với bên kia của hợp đồng nhằm yêu cầu bên đó chịu trách nhiệm pháp lý cho hành vi vi phạm hợp đồng của mình. - Các loại chế tài trong hoạt động thương mại - Thời hạn khiếu nại và thời hiệu khởi kiện. III.Pháp luật cạnh tranh 1. Những vẩn đề chung về pháp luật cạnh tranh - Vai trò: Pháp luật cạnh tranh bảo hộ cạnh tranh, đảm bảo hoạt động cạnh tranh diễn ra một cách trung thực, không xâm phạm đến lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng, lợi ích họp pháp của doanh nghiệp cũng như của người tiêu dùng - Nguyên tắc  Thứ nhất, pháp luật cạnh tranh được thiết lập nhằm tạo công cụ nhà nước thực hiện nhiệm vụ bảo hộ cạnh tranhẳ Pháp luật cạnh tra cạnh tranh bằng phương pháp cấm đoán các hành vi hạn chế cạnh t cạnh tranh không lành mạnh.  Thứ hai, pháp luật cạnh tranh đảm bảo nhà nước, thông qua cơ chế cạnh tranh, chủ động kiểm soát, điều tra các hành vi cạnh tranh không vi phạm pháp luật cạnh tranh.  Thứ ba, bên cạnh đó, pháp luật cạnh tranh đảm bảo rằng, khi doanh nghiệp hay người tiêu dùng cho rằng quyền và lợi ích họp pháp của mình bị vi phạm quy định của Luật Cạnh tranh thì có quyền khiếu nại cơ quan quản lí cạnh tranh.  Thứ tư, pháp luạt cạnn tranh đảm bảo hành vi vi phạm được điều tra, xử lí thông qua một thủ tục tố tụng cạnh tranh đáp ứng đầy đủ các nguyên tắc nhà nước pháp quyền  Thứ năm, các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh đều phải được xử lí nghiêm minh, đảm bảo khôi phục được quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng bị xâm phạm và khôi phục môi I trường cạnh tranh công bằng, lành mạnh. 2. Chống cạnh tranh không lành mạnn - Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh: là hành vi cạnh tranh của DN trong quá trình kinh doanh trái với các chuấn mực thông thường về đạo đức kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thế gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của DN khác hoặc cùa nguời tiêu dùng. - Xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh: DN có hành vi cạnh tranh không lành mạnh phải bị xử phạt và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy đinh tại Nghị định quy định về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh (hiện nay là Nghị định số 120/2006/NĐ-CP). 3.Kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh Trường CĐSP Long An. Page 90 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(91)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ - Khái quát về hành vi hạn chế cạnh tranh: Hành vi hạn chế cạnh tranh là hành của doanh nghiệp làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trường, bao gồm hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền và tập trung kinh tế (khoản 3 Điều 3 LCT). - Các loại hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm: Luật Cạnh tranh quy định 3 loại hành vi hạn chế cạnh tranh, bao gồm: (i) Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh; (ii) Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền; (iii) Tập trung kinh tế. - Xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh: Hành vi hạn chế cạnh tranh cũng bị xử phạt áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả. Các hình thức xử phạt hành vi hạn ( cạnh tranh cũng tương tự như đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh. IV.. Pháp luật ngân sách. 1. Khái quát về pháp luật ngân sách - Ngân sách nhà nước (NSNN) là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã đi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. - Pháp luật NSNN là tập hợp các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ NSNN. 2. Nội dung cơ bản của pháp luật ngăn sách - Các quy định pháp luật về phân cấp quản lý nhà nước về NSNN - Các quy định pháp luật về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN - Pháp luật về thu NSNN - Pháp luật về chi NSNN V. Pháp luật thuế 1. Khái niệm và nguyên tắc cơ bản của pháp luật thuế - Thuế là nghĩa vụ tài chính bắt buộc mà mọi cá nhân, tổ chức phải nộp vào NS theo quy định pháp luật. - Pháp luậl thuế là tổng hợp các qui phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thấm quyền ban hành hoặc thừa nhận điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu nộp thuế giữa nhà nước và các tổ chức, cá nhân nộp thuế. 2. Nội dung cơ bán của pháp luật thuế (yêu cầu sinh viên tự nghiên cứu) - Quyền và nghĩa vụ các chủ thề tham gia quan hệ thu nộp thuế - Đối tượng chịu thuế - Cơ sở xác định nghĩa vụ thuế (căn cứ tính thuế) - Các quy định pháp luật về miễn thuế, giảm thuế - Quy trình thủ tục kê khai, nộp thuế, hoàn thuế và quyết toán thuế - Các hành vi vi phạm pháp luật thuế và chế tài áp dụng VI.Pháp luật về ngân hàng Trường CĐSP Long An. Page 91 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(92)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ 1. Khái quát về hoạt động ngăn hàng và pháp luật ngân hàng - Khái niệm hoạt động ngân hàng: hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh có đối tượng kinh doanh là tiền tệ và các dịch vụ trong lĩnh vực tài chính tiền tệ - Pháp luật ngân hàng là tổng hợp các qui phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc được thừa nhận, điều chỉnh các nhóm quan hệ xã hội sau đây: • Nhóm quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình nhà nước tổ chức quản lý hệ thống ngân hàng và lưu thông tiền tệ; • Nhóm các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động thành lập, tổ chức lại, chấm dứt hoạt động của các tổ chức tín dụng và hoạt động quản trị, điều hành nội bộ trong các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác; • Nhóm các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động kinh doanh tiền tệ và cung ứng dịch vụ ngân hàng của hệ thống ngân hàng cho các chủ thể khác trong nền kinh tế 2. Các nội dung cơ bản của pháp luật ngân hàng - Địa vị pháp lý của Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Cơ cấu tổ chức nội bộ NHNNVN - Hoạt động của NHNNVN 3. Địa vị pháp lý của các tồ chức tin dụng - Khái niệm và các loại hình tổ chức tín dụng - Cơ cấu tổ chức nội bộ của tồ chức tín dụng - Quy trình cấp giấy phép thành lập 4. Nội dung pháp ỉỷ về các hoạt động cấp tín dụng và dịch vụ thanh toán qua tài khoản của các tổ chức tín dụng - Hoạt động huy động vốn - Hoạt động cấp tín dụng - Hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản - Các quy định bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng. 1. 2. 3. 4.. 5. 6.. D. CÂU HỎI ÔN TẬP Hãy cho biết sự khác nhau giữa doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên. Hãy cho biết sự khác nhau giữa doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH hai thành viên trở lên. Hãy cho biết sự khác nhau giữa công ty TNHH hai thành viên trở lên và CTCP. Trình bày và nêu ví dụ về mối quan hệ giữa Luật Thương mại, các luật quy định về hoạt động thương mại đặc thù và Bộ luật Dân sự trong điều chỉnh hoạt động thương mại. Trình bày các đặc điểm chung của các hoạt động cung ứng dịch vụ và các đặc điểm chung của các hoạt động trung gian thương mại Công dân có nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước không? Khi nào và loại thuế cụ thể nào?. Trường CĐSP Long An. Page 92 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(93)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ 7. So sánh giữa nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước và nghĩa vụ nộp đoàn phí của Đoàn viên TNCS HCM.. Trường CĐSP Long An. Page 93 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(94)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ. Chương VIII PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI, MÔI TRƯỜNG I. Pháp luật về đất đai 1.Tổng quan về Luật đất đai a.Khái niệm: Luật đất đai bao gồm toàn bộ những quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trực tiếp trong sở hữu, quản lý và sử dụng đất đai. Những quy phạm pháp luật này bao gồm những quy phạm trong Luật Đất đai và trong các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan như Bộ luật Dân sự, Luật Nhà ở, Luật Xây dựng... b.Các nguyên tắc của Luật Đất đai: - Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dãn do nhà nước đại diện chủ sở hữu - Nguyên tắc nhà nước thống nhất quản lí đất đai theo quy hoạch và pháp luật - Nguyên tắc ưu tiên, bảo vệ quỹ đất nông nghiệp - Nguyên tắc sử dụng đất hợp lí, tiết kiệm, khuyên khích người sử dụng đầu tư làm tăng khả năng sinh lợi của đất 2. Những nội dung cơ bản của Luật đất đai - Cơ quan quản lý : Việc quản lý nhà nước về đất đai được thực hiện chủ yếu bởi cơ quan hành chính thẩm quyền chung (gồm chính phủ và ủy ban nhân dân các cấp) và cơ quan quản lý đất đai chuyên ngành trực thuộc cơ quan hành chính thẩm quyền chung (hệ thống cơ quan tài nguyên và môi trường). - Nội dung quản lý  Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất  Giao đất, cho thuê đất  Chuyển mục đích sử dụng đất  Thu hồi đất  Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là giấy chửng nhận - GCN)  Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện hành chính về đất đai. 3.Quyề n và nghĩa vụ của người sử dụng đất a.Quyền của người sử dụng đất: - Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất. - Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp. - Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp. - Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. - Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật. Trường CĐSP Long An. Page 94 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(95)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. b.Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất: - Sử dụng đất đúng mục đích, ranh giới về thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật. - Đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất. - Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan. - Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất. - Giao lại đất khi nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết thời hạn sử dụng đất. II.Pháp luật về môi trường 1. Tổng quan về Luậí Môi trường - Khải niệm: Luật Môi trường chính là toàn bộ các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trực tiếp trong họat động khai thác, quản lý và bảo vệ các yếu tố môi trường nhàm thực hiện mục tiêu phát triển bền vững - Những nguyên tắc của Luật Môi trường:  Bảo vệ quyền con người được sống trong môi trường trong lành  Nguyên tẳc phát triển bền vững  Nguyên tắc phòng ngừa  Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền  Nguyên tắc môi trường là một thể thống nhất 2. Những nội dung cơ bản của Luật môi trường Việt Nam - Pháp luật về đánh giá môi trường - Pháp luật về công khai thông tin, dữ liệu môi trường, thực hiện dân chủ cơ sở về môi trường - Pháp luật về quản lí chất thải, phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường: D. CÂU HỎI ÔN TẬP Câu hỏi tự luận 1. Luật đât đai của VN điều chỉnh quan hệ nào? 2. Hê thống cơ quan quản lý đất đai của VN 3.Nêu hình thức giao dịch quyền sử dụng đất 4. Nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải nộp 5. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai thuộc cơ quan nhà nước nào? 5.Tại sao chúng ta phải bảo vệ môi trường bàng pháp luật? Trường CĐSP Long An. Page 95 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(96)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ 6. Tại sao phải phát triển bền vững? Cho ví vụ về phát triển không bền vững. 7. Cho ví dụ về hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý chất thải, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên 9. Giả sử có một nhà máy gây ô nhiễm nguồn nước mà cộng đồng dân cư đang sử dụng làm nguồn nước sinh hoạt. Hãy cho biết những hành động pháp lí mà cộng đồng có thể sử dụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp đã bị xâm hại bởi hành vi gây ô nhiễm nguồn nước của nhà máy. Câu hỏi nhận định 1. Luật đất đai 2013 quy định về: Chế độ sở hữu đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai. 2. Theo Luật đất đai 2013 thì người sử dụng đất đai có quyền sở hữu 3. Nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đât là nộp tiền sử dụng đất, thuê đất, thuế sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính, đóng tiền công ích cho địa phương. Trường CĐSP Long An. Page 96 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(97)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ. PHẦN THỨ BA LUẬT QUỐC TẾ Chương IX CÔNG PHÁP QUỐC TẾ I. Khái quát về công pháp quốc tế 1. Khái niệm công pháp quốc tế - Luật quốc tế hiện đại là hệ thống pháp luật độc lập, bao gồm tổng thể các nguyên tác, qui phạm pháp lý, được các quốc gia và các chủ thể khác của Luật quốc tế thỏa thuận xây dựng nên, nhàm điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa họ với nhau trong mọi lĩnh vực của đời sống quốc tế. 2. Đặc điểm của công pháp quốc tế a.Xây dựng Luật quốc tế - Ký kết hoặc gia nhập các điều ước quốc tế song phương hoặc đa phương; - Thừa nhận các qui phạm tập quán quốc tế. b. Biện pháp bảo đảm thi hành công pháp quốc tế - Các biện pháp chính trị như lên án, phê phán, trục xuất đại sứ, cắt đứt quan hệ ngoại giao, khai trừ hoặc tạm đình chỉ qui chế thành viên tại các tổ chức quốc tế liên chính phủ - Các biện pháp kinh tế như phong tỏa kinh tế, cấm vận đường sắt, đường biển, đường hàng không. - Các biện pháp quân sự như giáng trả quân sự nhằm thực hiện quyền tự vệ hợp pháp khi bị tấn công vũ trang. Chủ thể bị hại có thể thực hiện bằng hành động riêng lẻ hoặc tập thể trên cơ sở cam kết quốc tế phù hợp. c. Các quan hệ do công pháp quốc tế điều chỉnh - Là các quan hệ xã hội phát sinh trong đời sống quốc tế giữa các chủ thể của Luật quốc tế. d. Chủ thể của công pháp quốc tế - Chủ thể của Luật quốc tế bao gồm quốc gia, tổ chức quốc tế liên chỉnh phủ, các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết. 3. Nguồn của công pháp quốc tế a. Khái niệm nguồn của Luật quốc tế - Hiểu theo nghĩa pháp lý, nguồn của Luật quốc tế là những hình thức chứa đựng các nguyên tắc, qui phạm pháp Luật quốc tế do các quốc gia và các chủ thể khác của Luật quốc tế thỏa thuận xây dựng nên. b. Các loại nguồn của công pháp quốc tế - Điều ước quốc tế - Tập quản quốc tế c.Các nguyên tắc pháp luật chung - Các nguyên tắc pháp luật chung được hiểu là các nguyên tắc pháp luật được tất cả các hệ thống pháp luật cùng thừa nhận và áp dụng chúng để điều chỉnh các mối quan hệ pháp lý tương ứng. Trường CĐSP Long An Page 97 of 181 TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(98)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ 4. Mối quan hệ giữa công pháp quốc tế và luật quốc gia a.Cơ sở của mối quan hệ giữa công pháp quốc tế và luật quốc gia: - Hai hệ thống pháp luật này được coi là hai phương tiện chủ yếu mà mọi quốc gia đều phải sử dụng để thực hiện các chức năng đối nội và chức năng đối ngoại của mình. - Quốc gia vùa là chủ thể xây dựng và thực thi của Luật quốc tế và luật quốc gia trong quá trình thực hiện chính sách đối nội và đối ngoại. - Nguyên tắc tự nguyện thực hiện các cam kết quốc tế - một trong những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế , cũng là cơ sở cho việc tồn tại mối quan hệ giữa Luật quốc tế và luật quốc gia. b. Nội dung của mối quan hệ biện chừng giữa công pháp quốc tế và luật quốc gia. - Luật quốc gia ảnh hưởng quyết định đến sự hình thành và phát triển của Luật quốc tế. - Luật quốc tế cũng tác động và ảnh hưởng trở lại đến luật quốc gia, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật quốc gia theo chiều hướng văn minh, nhân đạo. c.Giải quyết xung đột giữa công pháp quốc tế và luật quốc gia - Về nguyên tắc, trong trường hợp có sự khác nhau giữa qui phạm pháp Luật quốc tế và qui phạm pháp luật quốc gia về cùng một vấn đề diễn ra trên phạm vi lãnh thổ quốc gia thì qui phạm pháp Luật quốc tế sẽ được ưu tiên thi hành. 5. Vai trò của công pháp quốc tế - Luật quốc tế là công cụ điều chỉnh các quan hệ quốc tế nhàm bảo vệ lợi ích của mỗi chủ thể của Luật quốc tế trong quan hệ quốc tế. - Luật quốc tế là nhân tố, là công cụ quan trọng để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế. - Luật quốc tế là phương tiện để thúc đẩy các quan hệ hợp tác quốc tế trên hầu khắp lĩnh vực của đời sống quốc tế, đặc biệt là quan hệ kinh tế quốc tế trong bối cảnh hiện nay. - Luật quốc tế bảo đảm cho sự phát triển của cộng đồng quốc tế theo hướng ngày càng văn minh, nhân đạo góp phần bảo đảm các quyền cơ bản của con người. 6. Các nguyên tắc cơ bản của công pháp quốc tế - Nguyên tắc cấm dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực - Nguyên tắc giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế. - Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác - Nguyên tẳc bình đẳng pháp lý và quyền tự quyết của các dân tộc - Nguyên tắc bình đảng chủ quyền quốc gia - Nguyên tắc tận tâm thực hiện các cam kết quốc tế II. Một số lĩnh vực hợp tác chủ yếu của cộng đồng quốc tế 1. Dân cư trong công pháp quốc tế a. Khái niệm dân cư Trường CĐSP Long An Page 98 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(99)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ - Dân cư được hiểu là toàn bộ những người cư trú trong phạm vi lãnh thố của một quốc gia và công dân của quốc gia cư trú ở nước ngoài phải tuân thủ pháp luật quốc gia. - Căn cứ theo tiêu chuẩn quốc tịch, dân cư của một quốc gia được chia thành các công dân và người nước ngoài. b. Các căn cứ hưởng quốc tịch - Do được sinh ra - Do sự gia nhập quốc tịch - Do được phục hồi quốc tịch - Do sự trở lại quốc tịch - Do được thưởng quốc tịch c. Các cân cứ chấm dứt quốc tịch - Do xin thôi quốc tịch - Bị tước quốc tịch - Đương nhiên mất quốc tịch d. Người hai quốc tịch và không quốc tịch - Hai quốc tịch: Hai quốc tịch là tình trạng pháp lý của một người cùng một lúc là công dân của cả hai quốc gia Hiện tượng hai hay nhiều quốc tịch phát sinh chủ yếu là do có sự xung đột pháp luật giữa các quốc gia về cách thức hưởng và mất quốc tịch - Người không quốc tịch: Không quốc tịch là tình trạng pháp lý của một người không có quốc tịch của một quốc gia nào. Hiện tượng không quốc tịch phát sinh chủ yếu là do xung đột pháp luật của các nước về vấn đề quốc tịch: • Do mất quốc tịch cũ, nhưng chưa có quốc tịch mới. • Trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ của quốc gia áp dụng nguyên tác quyền huyết thống để xác định quốc tịch cho trẻ em nhưng cha mẹ là người không có quốc tịch. e. Bảo hộ công dân - Khái niệm:Bảo hộ công dân được biểu hiện là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ịch của công dân nước mình ở nước ngoài, khi các quyền và lợi ích của họ bị xâm hại (bảo vệ công dân theo nghĩa hẹp hay còn gọi là bảo hộ ngoại giao), đồng thời bao gồm cả sự giúp đỡ về mọi mặt của quốc gia đi với công dân nước mình ở nước ngoài kể cả khi không có hành vi vi phạm nào tới công dân nước mình (bảo hộ công dân theo nghĩa rộng hay còn gọi là bảo hộ lãnh sự). - Thấm quyền bảo hộ công dân:  Các cơ quan trong nước: thường các quốc gia Irao tất cả các hoạt động bảo hộ công dân cho Bộ ngoại giao.  Các cơ quan ở nước ngoài, đó là các cơ quan đại diện của quốc gia tại nước tiếp nhận như: đại sứ quán, tổng lãnh sự quán... 2. Lãnh thổ và biên giới quốc gia trong công pháp quốc tế a. Lãnh thồ Trường CĐSP Long An. Page 99 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(100)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ - Lãnh thổ quốc gia: là toàn bộ vùng đất, vùng nước, vùng trời và vùng lòng đất hoàn toàn thuộc chủ quyền của một quốc gia. - Lãnh thô quốc tế: là toàn bộ các vùng lãnh thổ không thuộc chủ quyền của bất cứ quốc gia nào như biển quốc tế, Nam Cực, vùng trời quốc tế, khoảng không vũ trụ. Cộng đồng quốc tế đã thỏa thuận ký kết các điều ước quốc tế qui định chế độ pháp lý cho các vùng lãnh thổ quốc tế - Lãnh thỏ có qui chế pháp lý hỗn hợp: Đó là những vùng lãnh thổ không thuộc chủ quyền quốc gia nhưng cũng không phải là lãnh thổ quốc tế, như vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. - Các bộ phận lãnh thổ quốc gia và tính chất chủ quyền quốc gia trên từng vùng lãnh thô  Vùng đất  Vùng nước  Vùng trời  Vùng lòng đất - Chủ quyền quốc gia đối với lãnh thổ: Chủ quyền quốc gia đối với lãnh thồ được thể hiện trên hai phương diện: phương diện quyền iực bao gồm quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp và quyền sở hữu của quốc gia bao gồm quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với mọi bộ phận lãnh thổ quốc gia. b. Biên giới quốc gia Khải niệm: Biên giới quốc gia là đường và mặt thẳng đứng theo đường đó xác định giới hạn lãnh thả quốc gia. Căn cứ vào cấu trúc lãnh thổ, quốc gia có các bộ phận biên giới trên bộ, biên giới trên biển, biên giới vùng trời, biên giới lòng đất. 3. Các vừng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền của quốc gia a. Cảc vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia - Nội thủy: Là vùng nước phía bên trong đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải và giáp với bờ biển. - Lãnh hải: Là vùng nước biển nằm phía ngoài và tiếp liền nội thủy có chiều rộng tối đa là 12 hải lý tính từ đường cơ sở. b. Các vùng biển thuộc quyền chủ quyền của quốc gia - Vùng tiêp giáp lãnh hải: Vùng tiêp giáp lãnh hải là một vùng biên tiêp liên với lãnh hải có chiều rộng không quá 24 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng của lãnh hải. - Vùng đặc quyền kinh tế: Vùng đặc quyền kinh tế là một vùng biển nằm phía ngoài lãnh hải và tiếp liền với lãnh hải, có chiều rộng không quá 200 hải lý kế từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng của lãnh hải. Vùng đặc quyền kinh tế như vậy, bao gồm trong nó vùng tiếp giáp lãnh hải. - Thềm lục địa: Thềm lục địa của quốc gia ven biển bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải của quốc gia đó, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền của quốc gia đó cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, hoặc đến cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải 200 hải lý khi bờ ngoài của rìa lục địa của quốc gia đó ở khoảng cách gần hơn. Trường CĐSP Long An. Page 100 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(101)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ. D. CÂU HỎI ÔN TẬP Câu hỏi tự luận 1Trình bày các đặc điểm của công pháp quốc tế. 2.Phân tích mối quan hệ giữa công pháp quốc tế và luật quốc gia. 3.Phân tích các đặc điểm của quốc tịch. 4.Nêu các bộ phận lãnh thổ quốc gia và chỉ rõ tính chất chủ quyền quốc gia trên từng vùng lãnh thổ. 5.Trình bày khái niệm và các bộ phận cấu thành biên giới quốc gia. 6. Phân tích những điểm giống nhau và khác nhau cơ bản giữa nội thủy và lãnh hải. Câu hỏi nhận định 1. Luật quốc tế hiện đại là hệ thống pháp luật được các quốc gia và các chủ thể khác của luật quốc tế thoả thuận xây dựng nên 2. Nguồn của luật quốc tế là điều ước quốc tế 3. Biện pháp bảo đảm thi hành công pháp quốc tế là giáo dục 4. Trường họp có sự khác nhau giữa quy phạm pháp luật quốc tế và quốc gia về cùng một vấn đề diễn ra trên phạm vi lãnh thổ quốc gia thì quy phạm pháp luật được ưu tiên thi hành là luật quốc gia 5. Bảo hộ công dân là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩr quyền bảo vệ quyền và lọi ích của công dân nước mình ở trong nước 6. Lãnh thổ quốc gia: Toàn bộ vùng đất, vùng nước và vùng lòng đất hoàn toàn thuộc chủ quyền của một quốc gia 7. Vùng đất của một quốc gia bao gồm: Đất lục địa, các đảo, quần đảo gần bờ 8. Theo Luật biển năm 1982 vùng nước của một quốc gia bao gồm: Vùng vùng nước nội địa, vùng nước nội thuỷ và vùng nước lãnh hải 9. Theo Luật biển năm 1982 vùng trời của một quốc gia bao gồm: Toàn bộ khoảng không gian bao trùm lên vùng đất của quốc gia 10. Đường cơ sở trên biển là: Đường ranh giới phía phía ngoài của lãnh hải 11. Nội thủy là: Vùng nước phía bên ngoài đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải 12. Vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển nằm phía ngoài lãnh hải và tiếp liền với lãnh hải, có chiều rộng không quá 300 hải lí kể từ đường cơ sở 131 Trong quan hệ hôn nhân và gia đình giữa người Việt Nam và người nước ngoài tiến hành trên lãnh thổ Việt Nam thì: Người nước ngoài còn phải tuân theo quy định của luật hôn nhân Việt Nam 132. Trong quan hệ thừa kế của người nước ngoài về tài sản trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo pháp luật của Việt Nam 133. Tổ chức Thương mại thế giới – WTO – có nguyên tắc cơ bản là: Ưu tiên nước nhỏ. Trường CĐSP Long An. Page 101 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(102)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ Chương X TƯ PHÁP QUỐC TẾ I.Những quy định chung về tư pháp quốc tế 1.Khái niệm - Tư pháp quốc tế là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ dân sự, thương mại, hôn nhân và gia đình, lao động và tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài. 2. Đặc điểm: - Có ít nhất một trong các bên tham gia quan hệ là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. - Yếu tố nước ngoài cũng được xác định khi căn cứ đế xác lập, thay đốỉ, châm dứl quan hệ dân sự phát sinh tại nước ngoài. - yếu tố nước ngoài còn được thể hiện qua tài sản, đó là, tài sản liên quan đến quan hệ dân sự tọa lạc ở nước ngoài. 3. Nguồn của Tư pháp quốc tế a. Luật pháp của các quốc gia b. Điều ước quốc tế c.Tập quán quốc tế II. Thẩm quyền của tòa án Việt Nam đối với vụ việc dân sự có yêu tố nưóc ngoài 1. Thẩm quyền chung Điều 410 BLTTDS đã liệt kê các trường hợp toà án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài, bao gồm: a. Bị đơn là cơ quan, tổ chức nước ngoài có trụ sở chính tại Việt Nam hoặc bị đơn có cơ quan quản lý, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam; b. Bị đơn là công dân nước ngoài, người không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam hoặc có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam; c. Nguyên đơn là công dân nước ngoài, người không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam đối với vụ việc dân sự về yêu càu đòi tiền cấp dưỡng, xác định cha, mẹ; d. Vụ việc dân sự về quan hệ dân sự mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật Vỉệt Nam hoặc xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam, nhưng có ít nhất một trong các đương sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài; đ. Vụ việc dân sự về quan hệ dân sự mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài hoặc xảy ra ở nước ngoài, nhưng các đương sự đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam và nguyên đơn hoặc bị đơn cư trú tại Vỉệt Nam; e. Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mà việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần hợp đồng xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam; g. Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam. 2. Thẩm quyền riêng biệt Theo Điều 411 BLTTDS, những vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài sau đây Trường CĐSP Long An. Page 102 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(103)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Toà án Việt Nam: a.Vụ án dân sự có liên quan đến quyền đối với bất động sản có trên lãnh thổ Việt Nam; b. Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng vận chuyển mà người vận chuyển có trụ sở chính hoặc chi nhánh tại Việt Nam; c. Vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài, nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống ở Việt Nam. Đối với các vụ án trên, nếu tòa án nước ngoài thụ lý giải quyết thì bản án, quyết định của tòa án nước ngoài về vụ án đó sẽ không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam. Ngoài ra, Điều 411(2) BLTTDS còn quy định những việc dân sự có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Toà án Việt Nam. III. Pháp luật áp dụng trong điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam (Giải quyết xung đột pháp luật) - Về nguyên tắc, khi giải quyết các vụ việc mang bản chất dân sự dù có hay không có yếu tố nước ngoài thì Tòa án luôn áp dụng pháp luật tố tụng của nước mình. Còn đối với pháp luật nội dung, tòa án có thể áp dụng pháp luật nước mình hoặc pháp luật nước ngoài hoặc điều ước quốc tế, tập quán quốc tế phụ thuộc vào sự chỉ dẫn của quy phạm xung đột hoặc sự thỏa thuận của các bên. IV. Áp dụng pháp luật nước ngoài trong điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài (yêu cầu sinh viên tự nghiên cứu) - Xuất phát từ chủ quyền quốc gia, việc thừa nhận khả năng áp dụng pháp luật nước ngoài hay không, áp dụng pháp luật nước ngoài nhàm điều chỉnh các quan hệ xã hội cụ thể nào hoàn toàn thuộc chủ quyền của các quốc gia. Các quốc gia đã thừa nhận khả năng có thể áp dụng pháp luật nước ngoài nhằm điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. V. Công nhận và cho thi hành các bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài tại Việt Nam (yêu cầu sinh viên tự nghiên cứu) - Theo quy định của pháp luật Việt Nam, việc xem xét vấn đề công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài do tòa án Việt Nam thực hiện. Tuy nhiên, các bản án của tòa án nước ngoài nếu muốn được công nhận và cho thi hành trên lãnh thổ của Việt Nam một mặt phải đáp ứng các điều kiện về công nhận và cho thi hành theo Điều 353 Bộ luật Tố tụng dân sự Việt Nam, một mặt không thuộc một trong những trường hợp không được công nhận và cho thi hành được đề cập tại Điều 356 Bộ luật Tố tụng dân sự Việt Nam. D. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Trình bày về những vấn đề tư pháp quốc tế điều chỉnh. 2.So với các ngành luật khác như ngành luật dân sự, ngành luật hình sự, ngành luật lao động.. nguồn của tư pháp quốc tế có nét khác biệt gì? 3. Khái niệm xung đột pháp luật và ý nghĩa của việc giải quyết hiện tượng xung đột pháp luật. Trường CĐSP Long An. Page 103 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(104)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ 4. Xác định pháp luật áp dụng trong điều chỉnh quan hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam 5. Xác định pháp luật áp dụng trong điều chỉnh quan hệ ly hôn có yếu tố nuớc ngoài theo pháp luật Việt Nam 6. Xác định pháp luật áp dụng trong điều chỉnh quan hệ hợp đồng có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam 7. Xác định pháp luật áp dụng trong điều chỉnh quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam 8. Nhận định sau đây đúng hay sai và giải thích tại sao? - Các bản án được tuyên hợp pháp bởi tòa án nước ngoài thì đương nhiên được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.. Trường CĐSP Long An. Page 104 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(105)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ Chương XI LUẬT THƯƠNG MẠI QUÓC TẾ I. Khái quát về Luật Thưong mại quốc tế 1. Khái niệm - Theo nghĩa chung nhất, Luật Thương mại quốc tế được hiểu bao gồm tổng hợp các quy tắc, quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ thương mại phát sinh giữa các chủ thể trong hoạt động thương mại quốc tế. Để hiểu rồ khái niệm trên, cần làm sáng tỏ hai vấn đề liên quan đến chủ thế và nguồn của luật thương mại quốc tế. 2. Chủ thể - Chủ thể của quan hệ pháp luật nói chung và của quan hệ pháp luật thương mại quốc tế nói riêng là những thể nhân và pháp nhân được pháp luật thừa nhận có quyền năng chủ thể pháp luật a. Thương nhân - Thương nhân với tư cách là chủ thể của quan hệ pháp luật thương mại quốc tế được xem là một con người cụ thể, đáp ứng đầy đủ các điều kiện pháp luật quy định để tham gia quan hệ pháp luật thương mại quốc tế. b. Quốc gia - Quốc gia mang tư cách chủ thể của Luật Thương mại quốc tế chủ yếu thông qua hai hoạt động chính sau: (i) Khi quốc gia kí kết các hợp đồng thương mại quốc tế, nó trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật thương mại quốc tế, (ii) Khi quốc gia tham gia điều phối hoạt động thương mại quốc tế (có thể bằng cách đàm phán, ký kết, gia nhập các hiệp định thương mại...) 3. Nguồn của Luật Thương mại quốc tế a. Điều ước quốc tế về 1 hương mại - Điều ước quốc tế về thương mại là văn bản pháp lí được các quốc gia kí kết hoặc tham gia nhằm điều chỉnh quan hệ trong hoạt động thương mại quốc tế và có thể thể hiện dưới bất kỳ tên gọi nào. Liên quan đến hoạt động kinh doanh của Thương nhân, thông thường có những trường hợp áp dụng Điều ước quốc tế trong thương mại quốc tế sau: (i) Trường hợp thứ nhất: Điều ước đương nhiên có giá trị bắt buộc áp dụng đối với các bên - nếu các bên chủ thể của giao dịch thương mại quốc tế có trụ sở Thương mại tại các quốc gia thành viên của Điều ước quốc tế về thương mại đó. (ii) Trường hợp thứ hai: Tuy các bên chủ thể trong giao dịch thương mại quốc tế không mang quốc tịch các nước thành viên của Điều ước quốc tế về thương mại, nhưng nếu các bên có thỏa thuận áp dụng Điều ước quốc tế đó, thì các quy định trong Điều ước này vẫn được áp dụng để điều chỉnh quyền và nghĩa vụ giữa các bên. b. Phảp luật thương mại quốc gia - Pháp luật quốc gia với tư cách là nguồn của Luật Thương mại quốc tế là hình thức chứa đựng quy phạm pháp ỉuật do quốc gia ban hành điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế. Liên quan đến hoạt động kinh doanh của Thương nhân, những trường hợp pháp luật của quốc gia thường được áp dụng trong hợp đồng thương mại quốc tế bao gồm: (i) Thứ nhất, luật quốc gia được Trường CĐSP Long An Page 105 of 181 TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(106)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ áp dụng theo thỏa Trong trường hợp này, cần lưu ý đến quyền miễn trừ cùa quốc gia được áp dụng theo thỏa thuận giữa các chủ thể. (ii) Thú hai, luật quốc gia sẽ được áp dụng nếu có quy phạm xung đột dẫn chiếu đến c. Các tập quán thương mại quốc tế - Tập quán thương mại quốc tế là những thói quen xử sự hình thành lâu đời, được áp dụng liên tục trong thực tiễn thương mại, có nội dung cụ thể, rõ ràng và được các chủ thể trong thương mại quốc tế chấp nhận một cách phổ biến. Tập quán thương mại quốc tế thường được áp dụng trong những trường hợp sau: (i) Khi được các bên thỏa thuận ghi nhận trong hợp đồng, (ii) Khi được các nguồn luật liên quan quy định áp dụng, (iii) Khi cơ quan tài phán áp dụng quy định của các tập quán thương mại quốc tế. d. Các án lệ - Các án lệ với tư cách là một nguồn luật trong thương mại quốc tế được sử dụng phổ biến nhất tại các nước theo hệ thống luật Anh - Mỹ, nơi mà truyền thống án lệ có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống pháp luật quốc gia. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, án lệ cũng trở thành nguồn luật của Luật Thương mại quốc tế - chủ yếu đó phải là các phán quyết của các cơ quan Trọng tài quôc tê của các tổ chức như ICC (Phòng Thương mại Quốc tế), ICSID (Trung tâm Quốc Tế về xử lý tranh chấp Đầu tư )... II. Những nội dung cơ bản của Luật Thương mại quốc tế 1. Tổ chức Thưong mại thế giới - WTO (World Trade Organization) Tiền thân của WTO là Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch (GATT 1947). Chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1/1/1995, những nguyên tắc cơ bản của WTO bao gồm: a. Giảm thiểu các rào cản thương mại - Quy định của WTO cấm mọi thành viên đặt ra hoặc duy trì những rào cản thương mại phi thuế quan (Theo quy định Điều XIẵl GATT). Nói một cách khác, trên nguyên tác, các rào cản phi thuế quan bị cấm. Hơn nữa, ngay cả các hàng rào thuế quan cũng phải bị giảm thiểu và việc giảm thuế phải được thể hiện bàng các cam kết về mức thuế trần. •Giảm hàng rào thuế quan •Xỏa bỏ hàng rào phi thuế quan. b. Không phân biệt đối xử - Không phân biệt đối xử trong thương mại được coi là nguyên tắc cơ bản và nền tảng nhất của Tổ chửc thương mại thế giới - WTO và thương mại quốc tế hiện đại. Nguyên tắc này được hiểu một cách cơ bản là: “không một quốc gia nào được có sự phân biệt đối xử giữa các đối tác thương mại của mình cũng như không được phân biệt đối xử giữa hàng hóa, dịch vụ và người nước mình với hàng hóa, dịch vụ và người nước ngoài”. Nội dung của nguyên tắc không phân biệt đối xử trong thương mại được cấu thành bởi hai chế độ pháp lý: Chế độ đãi ngộ tối huệ quốc và Chế độ đãi ngộ quốc gia c. Những ngoại lệ chủ yếu của hai nguyên tắc trên Hai nguyên tắc pháp lý trên có một số ngoại lệ như sau: Trường CĐSP Long An Page 106 of 181 TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(107)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ - Ngoại lệ liên quan đến các hiệp định khu vực, quy định tại Điều XXIV của GATT và Bản ghi nhớ về việc giải thích Điều XXIV (xem Điều XXIV.5). Khi hai hay nhiều thành viên của WTO ký một hiệp định thương mại khu vực với nhau, các quốc gia này có thể dành cho nhau những điều kiện thương mại ưu đãi hơn so với các điều kiện dành cho những thành viên còn lại của WTO. - Ngoại lệ liên quan đến các nước đang phát triển. Trong khuôn khổ WTO, ở một chừng mực nhất định, các nước đang phát triển được hưởng chế độ đối xử ưu đãi hơn so với các nước phát triển.. - Ngoại lệ liên quan đến các biện pháp chống hành vi thương mại không lành mạnh (Điều VI - GATT 1994). Điều VI của hiệp định GATT ghi nhận việc các quốc gia thành viên có thể áp thuế chống bán phá giá hay thuế đối kháng khi có hành vi cạnh tranh không lành mạnh (bán phá giá, trợ cấp) nhàm hạn chế, khắc phục thiệt hại gây ra từ các hành vi cạnh tranh không lành mạnh. 2. Họp đồng thương mại quốc tế Hợp đồng thương mại quốc tế là sự thỏa thuận giữa các chủ thể làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong hoạt động thương mại quốc tế. Các Hợp đồng thương mại quốc tế có thể bao gồm: Hợp đồng mua bán hàng hóa, Hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế, Hợp đồng bảo hiểm, Hợp đồng nhượng quyền Thương mạiề.. a. Tính quốc tế của hợp đằng thương mại quốc tế - Khi được xem là một hợp đồng thương mại quốc tế, hợp đồng có thể chịu sự điều chỉnh của nhiều hệ thống pháp luật khác nhau. Cơ sở để xem xét một hợp đồng thương mại là một hợp đồng thương mại quốc tế là khi hợp đồng thương mại đó đáp ứng một trong 3 tiêu chí sau đây: (i) Có ít nhất một bên trong hợp đồng đó là thể nhân hoặc pháp nhân nước ngoài (ii) Đối tượng của hợp đồng là hàng hóa ở nước ngoài; dịch vụ được cung ứng từ hoặc do thương nhân nước ngoài cung ứng; và (iii) Hành vi ký kết hợp đồng xảy ra ở nước ngoài. b. Kỷ kết hợp đồng thương mại quốc tế: - Chủ thể của hợp đồng Là các bên tham gia ký kết hợp đồng. - Đỗi tượng của hợp đòng: Là hàng hóa hay dịch vụ - Hình thức của hợp đồng: Là văn bản và các hình thức lương dương văn bản, lò nói và hành vi của con người. - Nội dung của hợp đảng: Nội dung của hợp đồng cỏ thể phải có các điều khoản CI thể theo quy định của pháp luật mỗi nước. c. Soạn thảo nội dung hợp đồng thương mại quốc tế - Phần mở đầu thông thường cỏ những nội dung sau: Tiêu đề; số và ký hiệu củ hợp đồng; Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng; Các bên ký kết hợp đồng Những giải thích/ định nghĩa dùng trong hợp đòng; Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng - Phần nội dung: thường bao gồm 4 loại điều khoản: Loại điều khoản về hàng ho (thường bao gồm điều khoản tên hàng; số lượng; chất lượng...); Loại điều khoải tài chính (thường bao gồm điều khoản giá cả và phương thức Trường CĐSP Long An. Page 107 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(108)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ thanh toán); Loạ điều khoản vận tải, giao nhận và bảo hiểm (thường bao gồm điều khoản giao nhậ] hàng, bảo hiểmẳ..); Loại điều khoản pháp lý (thường bao gồm điều khoản miễi trách nhiệm, luật áp dụng, cơ quan giải quyết tranh chấp, sửa đổi, hủy bỏ hợp đồng...) - Phần kết của hợp đồng: thường bao gồm cảc nội dung: số bản hợp đồng và Si lượng hợp đồng giữ lại của mỗi bên; Ngôn ngữ của hợp đồng; Thời hạn hiệu lực của hợp đồng; Những quy định liên quan đến bổ sung, sửa đổi hợp đồng; Chữ ký có thẩm quyền của đại diện các bên ký kết. Hợp đồng thương mại quốc tế là một phương tiện pháp lý rất quan trọn thực hiện giao lưu thương mại quốc tế, nhờ đó các thương nhân có thể mua bán hàng hóa cung ứng dịch vụ... với thương nhân nước ngoài nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Hợp đồnj cũng là một công cụ quan trọng và hiệu quả để các thương nhân có thể bảo vệ đượ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh quố tế. D. CÂU HỎI ỎN TẬP 1. Tính hai mặt của tự do hóa thương mại (có liên hệ tới Việt Nam). 2. Phân tích án lệ với tư cách là nguồn của pháp luật các quốc gia Anh - Mỹ và án với tư cách là nguồn của Luật Thương mại quốc tế. 3. Với tư cách là thành viên WTO, Việt Nam sẽ gặp những thử thách gì khi thực hiệi các nguyên tắc mà WTO đề ra cho các quốc gia thành viên ? 4. Phân tích những vụ việc có liên quan đến chế độ pháp lý tối huệ quốc và chế dộ pháp lý đối xử quốc gia theo quy định của WTO. 5. Phân tích những đặc điểm của hợp đồng thương mại quốc tế.. Trường CĐSP Long An. Page 108 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(109)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ Chương XII ĐÀO TẠO LUẬT VÀ NGHÈ LUẬT Ở VIỆT NAM I.Đào tạo luật 1. Về cấp độ đào tạo - Trung cấp pháp lý, cử nhân luật, thạc sĩ luật, tiến sĩ luật. 2. Các loại hình đào tạo - Chính qui tập trung, Vừa làm vưa học (hệ tại chức cũ), Đào tạo từ xa, và Văn bằng thứ hai. 3. Các cơ sở đào tạo luật tại Việt Nam hiện nay - Trường Đại học Luật Hà Nội, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Ngoài ra, những cơ sở đào tạo có liên quan đến luật học như: Học viện An ninh nhân dân, Học viện ngoại giao, Trường Đại học Công đoàn, Trường Đại học kinh tế quốc dân, Viện Đại học mở Hà Nội, Trường Đại học Ngoại thương, Trường Đại học Thương mại, Trường Đại học Vinh và nhiều trường đại học khácẽ II. Các nghề luật cơ bản ỏ’ Việt Nam 1. Luật sư - Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bàng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì cc thể trở thành luật sư. - Phạm vi hành nghề luật sư bao gồm:  Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự; Tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong c vụ án về tranh chấp dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, 1 động, hành chính, việc về yêu cầu dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doar thương mại, lao động và các vụ, việc khác theo quy định của pháp luật;  Thực hiện tư vấn pháp luật;  Đại diện ngòai tố tụng cho khách hàng để thực hiện các công việc có liên qu đến pháp luật và;  Thực hiện dịch vụ pháp iý khác theo quy định của Luật về Luật sư. 2. Luật gia - Cồng dân Việt Nam có phẩm chất đạo đức, đã hoặc đang làm công tác pháp lu trong các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã hội trong lực lượng vũ trang nhân dân, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện và tích cực tham gia hoạt động cho Hội đều có thể xin vào Hội. Người muốn vào Hội phải làm đơn và được Chi hội luật gia cơ sở đề nghị, Ban thường vụ cấp Tỉnh của Hội xét, quyết định. Đơn xin vào Hội đối với luật gia công tác Trường CĐSP Long An Page 109 of 181 TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(110)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ trong các cơ quan n\ nước, các đoàn thể nhân dân trực thuộc Trung ương và những tỉnh, thành pt chưa cỏ tổ chức Hội luật gia do Ban thường vụ Trung ương Hội xét, quyết định Hội viên được công nhận từ ngày ký quyết định kết nạp. Hội viên muốn ra Hội gửi đom cho Chi hội nơi hội viên sinh hoạt, Chi hội xét và đề nghị kèm theo đơ gửi đến cấp Hội có thẩm quyền kết nạp hội viên xét, quyết định. Luật gia thai gia các hoạt động phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật 3.Thẩm phán - Thẩm phán là người được bồ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm nhiệm V xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa ár Thẩm phán trong hệ thống toà án Việt Nam bao gồm Thẩm phán tòa án nhân dâ; cấp huyện và tòa án quân sư khu vực, Thẩm phán tòa án nhân dân cấp tỉnh và tòa án quân sự cấp quân khu, Thẩm phán tòa án nhân dân tối cao, tòa án quân sự trung uơng 4. Kiểm sát viên - Kiểm sát viên là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp. - Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát các hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền Viện kiểm sát cấp mình theo phân công của Viện trưởng và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp do pháp luật quy định. 5. Điều tra viên - Điều tra viên là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ điều tra vụ án hình sự. Điều tra viên có ba bậc là Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp và Điều tra viên cao cấp. 6.Chấp hành viên - Chấp hành viên là người được nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự. Chấp hành viên có ba ngạch là Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp. Chấp hành viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm. 7. Công chứng viên - Công chứng viên là công chức do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, thực hiện hoạt động chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch) bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng, việc công chứng hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. D. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Nêu cấp độ và loại hình đào tạo luật ở Việt Nam hiện nay. 2.Trình bày tính chất, hình thức hoạt động và hình thức tổ chức công chứng. 3. Nghề luật sư ở Việt Nam và vai trò của luật sư? Trường CĐSP Long An. Page 110 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(111)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ PHỤ LỤC MỘT SỐ BÀ I TẬP MẪU I.Phân tich cơ cấ u của quy pha ̣m pháp luâ ̣t Có bao nhiêu quy phạm pháp luật và cơ cấu của các quy phạm pháp luật đó trong phần trích điều luật dưới đây: Điều 43 (Luật Giáo dục): 1. Sinh viên học hết chương trình cao đẳng, có đủ điều kiện thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Hiệu trưởng trường cao đẳng hoặc trường đại học cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng. 2. Sinh viên học hết chương trình đại học, có đủ điều kiện thì được dự thi hoặc bảo vệ đồ án, khóa luận tốt nghiệp và nếu đạt yêu cầu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được Hiệu trưởng trường đại học cấp bằng tốt nghiệp đại học. K1-Đ102- BLHS 1999 Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện /mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết/, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm Điều 395 Luâ ̣t Hồ ng Đức quy đinh: ̣ “Cha mẹ sinh được hai con trai, người con trai trưởng chỉ sinh con gái, con thứ lại có con trai thì phần hương hỏa giao cho con trai người con thứ; nhưng con trai người con thứ chỉ sinh cháu gái thì phần hương hỏa trước kia lại phải giao trả cho con gái người con trưởng II. Xác đinh ̣ các dấ u hiêụ của hành vi vi pha ̣m pháp luâ ̣t Phân tích các dấ u hiêụ của hành vi vi pha ̣m luâ ̣t sau: Do mâu thuẫn nên anh K bỏ thuốc trừ sâu vào bể nước nhà anh B nhằm đầu độc cả gia đình anh B . Kết quả là cả gia đình anh B bị ngộ độc , anh B qua đời. Trong khi Hòa và Bình chơi với nhau , bé Hòa ( đang học lớp 3) đã đánh nhau với bè Bình ( học lớp 5 ). Do hòa yếu hơn nên đã bị Bình vật ngã . Do bực tức , Hòa đã dùng dao chém vào đầu Bình làm Bình bị thương nặng. Chị Thùy kể: “Ngày 30-11, nghe tiếng kêu của các cô bảo mẫu: “Bé Trân đã ngưng thở”, tôi vội vàng chạy lên bồng cháu và nghe cô Lê Thị Lê Vy, người trực tiếp đứng lớp cháu Bảo Trân, phân trần với một người: “Nó khóc quá, phải dán băng keo cho nó ngủ”. Đồng thời, cô Hằng ở lớp bên cạnh chạy qua vẫn còn thấy trên má cháu có miếng băng keo. Sau đó, tôi cùng cô Phan Thị Xuân Thu đưa cháu đến bệnh viện cấp cứu. Tại bệnh viện, cháu đã ngưng thở, tim ngưng đập, huyết áp bằng 0. Các bác sĩ đã làm hết cách giúp bé thở lại nhưng vẫn hôn mê” III. Phân tich yế u tố lỗi của hành vi vi pha ̣m luâ ̣t Trường CĐSP Long An Page 111 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(112)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ Xác đinh ̣ lỗi của hành vi ̣vi pha ̣m luâ ̣t sau: Bác sĩ Thành sau khi khám bệnh cho chị Lan, vì quá chủ quan và tự tin về chuyên môn nên đã kê toa và bốc thuốc nhầm nhưng không hề hay biết. Sau khi uống thuốc nói trên, chị Lan đã tử vong ( cái chết được xác định từ nguyên nhân uống nhầm thuốc). Nguyễn Văn A và Trần Văn B là bạn của nhau, trong một lần nhậu đã tranh cãi dẫn đến đánh nhau, sẵn có chai rượu trong tay, A đã đập thật mạnh, nhiều lần vào đầu của B, máu chảy rất nhiều và A đi về bỏ mặc cho B nằm ở đó. B đã tử vong trên đường đi cấp cứu (xác định nguyên nhân cái chết là do bị chấn thương sọ não và mất máu quá nhiều). IV. Phân tích cấ u thành của vi pha ̣m luâ ̣t Xác đinh ̣ các yế u tố cấ u thành của hành vi vi pha ̣m luâ ̣t sau: A sinh ngày 15.09.1970, nhận thức bình thường. Do mâu thuẫn cá nhân, vào lúc 22 giờ ngày 15.09.2007 trên đường đi làm về, anh B đã bị anh A dùng gậy đánh thương tích với tỉ lệ thương tích sức khỏe là 15%. Hành vi của anh A đã bị bắt giữ và xử lý trước pháp luật. Phân tích cấu thành của vi phạm pháp luật trên ? Tối 5-5-2009, đi chợ về Bờ lại bị bà Lũy mắng chửi. Bực tức, Bờ nảy sinh ý định giết bà Lũy để kết thúc mọi chuyện nợ nần. Bờ đến nơi bán hủ tiếu lấy con dao về giấu ở hông nhà, đợi lúc bà Lũy say giấc mò đến lạnh lùng xuống tay. Khi nạn nhân đã chết, Bờ lột hết tài sản trên người gồm ba chiếc nhẫn, một sợi dây chuyền, một vòng vàng, 120 ngàn đồng... Gây án xong, Bờ đi chợ mua đồ về bán hủ tiếu như bình thường. Số tiền cướp được Bờ đem đến phòng trọ của con cất giấu rồi chạy về phòng trọ chủ động tri hô cho mọi người xung quanh biết bà Lũy đã bị giết, làm như mình vô can. Tuy nhiên lực lượng công an đã phanh phui màn kịch vụng về của kẻ thủ ác 12h30 ngày 08/10, tại đường Đoàn Công Hớn, phường Trường Thọ, quận Thủ Đức (TP. Hồ Chí Minh), Nguyễn Tấn Đạt (16 tuổi) phát hiện thấy nhóm thanh niên trước đó đã đánh Đạt tại sân patin nên đã đuổi theo để “rửa hận”. Khi vừa gặp đối thủ Đạt liền lao vào đánh, liền bị Nguyễn Thiên Khánh (15 tuổi) cầm dao chém vào tay, Đạt dùng dao Thái Lan thủ trong người đâm 1 nhát mạnh vào ngực trái Khánh. Mọi người đưa Khánh đi bệnh viện nhưng do viết thương quá sâu nên Khánh đã chết trên đường đi cấp cứu. V. Vâ ̣n du ̣ng luâ ̣t xử lý các tin ̀ h huố ng Luật dân sự Tình huống 1: Ông A thoả thuận bán cho ông B một tài sản có hợp đồng trong đó ghi rõ ông A có nghĩa vụ giao tài sản cho ông B và ông B có nghĩa vụ trả đúng số tiền thỏa thuận cho ông A. Sau khi giao tiền cho ông A như hợp đồng ông B đột ngột qua đời chưa kip nhận tài sản từ ông A. Tuy nhiên vợ ông B đã có thai và sau khi ông B mất mới sinh. Vậy đứa con ông B có quyền được thừa hưởng phần tài sản mà ông A còn thiếu của ông B không? Giải thích vì sao? Trường CĐSP Long An. Page 112 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(113)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ Tình huống 2: Cháu An là học sinh lớp 3 trường An Thới. Do muốn có tiền mua đồ chơi nên đã đến tiệm xe đạp của ông Hiệp bán xe đang đi lấy 100 ngàn. Mẹ cháu An biết chuyện liền tới tiệm xe yêu cầu ông Hiệp trả lại xe và lấy lại tiền. Ông hiệp không chịu trả xe và nói rằng xe đã bán cho người khác. Việc làm của ông Hiệp là đúng hay sai? Tình huống 3: Tình huống 3:Ông B mua của ông A một số tài sản và sau đó ông B giao quyền cho vợ lập di chúc để định đoạt số tài sản đó. Vợ ông B đã quyết định lập di chúc giao số tài sản này cho người em của mình. Người em của ông B không đồng ý và kiện bà vợ ông B ra tòa. Theo anh (chị) tòa sẽ giải quyết ra sao? Tình huống 4: Ngày 4-8-2014, khi đang làm việc tại Nhà máy xử lý rác thải TP Cà Mau bà Mai phát hiện được bóp da bên trong có nhiều tài sản là nữ trang vàng với trọng lượng gần 5 lượng. Sau khi nhặt được số vàng trên, bà Mai giao nộp tài sản cho công an địa phương, để thông báo tìm chủ sở hữu. Sau một năm kể từ ngày Công an TP. Cà Mau đăng thông báo, không có ai tìm đến nhận. Trong quá trình công an lập thủ tục cho bà Mai nhận vàng, thì bất ngờ ngày 31/8/2015, bà Ngân bất ngờ tìm đến Công an TP. Cà Mau trình báo về việc mình là chủ sở hữu của số vàng bị mất. Qua điều tra xác minh, Công an TP. Cà Mau xác định số vàng mà bà Mai nhặt được là của bà Ngân. Đến ngày 16/9/2015, Công an TP. Cà Mau mời bà Mai và bà Ngân đến để thương lượng cùng nhau giải quyết. Trong quá trình thương lượng, bà Ngân đưa ra phương án “hỗ trợ” bà Mai 10 triệu đồng, nhưng bà Mai không chấp nhận. Bà Mai không đồng ý và làm đơn khởi kiện bà Ngân ra tòa. Tòa sẽ xét xử thế nào? nếu Công an Thành phố Cà Mau đồng ý với bà Ngân thì đúng hay sai? Tình huống 5: Ồng Ngọc và bà Dung được hưởng di sản do cha mẹ để lại là căn nhà ba gian trên diện tích đất 120,8m2. Năm 2000, một bản án phúc thẩm đã giao di sản này cho ông Ngọc sở hữu tài sản trên nhưng sau đó bản án này bị hủy. Tuy nhiên ông Ngọc đã bán tài sản trên cho bà Liên, vợ chồng bà Thuỷ. Bà Dung yêu cầu bà Liên, vợ chồng bà Thuỷ trả lại. Tòa sẽ xét xử thế nào? nếu tòa đồng ý với bà Dung thì đúng hay sai, vì sao? cơ sở nào để xác định việc bà Liên có phải trả hay không trả căn nhà? Tình huống 6: Anh Hùng nhận hợp đồng vận chuyển bột mì cho cơ sở sản xuất bánh Lam Sơn. Trên đường vận chuyển, tàu anh Hùng bất ngờ bị lốc xoáy và chìm . Số hàng hoá bị hư hỏng hoàn toàn nên cơ sở sản xuất yêu cầu anh Hùng bồi thường. Theo anh (Chị) yêu cầu đó có đúng luật không? cơ sở nào để xác định anh Hùng có phải bồi thường hay không? Tình huống 7: Ngày 24/8/2007, giữa bà Quý và bà Tươm có lập “Giấy sang nhượng nhà đất”. Sau đó hai bên có tranh chấp và, trong Quyết định số 505/2010/DS-GĐT ngày 18/8/2010, Toà dân sự Toà án Nhân dân tối cao đã xét rằng “theo thoả thuận trong họp đồng thì đến ngày 20/9/2007, bà Tươm phải thanh Trường CĐSP Long An Page 113 of 181 TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(114)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ toán cho bà Quý 350.000.000đ, nhưng cho đến ngày 24/4/2008 là ngày Uỷ ban Nhân dân xã lập biên bản giải quyết tranh chấp giữa bà Tươm và bà Quý, thì bà Tươm mới thanh toán cho bà Quý 264.800.000đ. Bà Quý quyết định yêu cầu tòa huỷ bỏ họp đồng do bà Tươm không thanh toán đủ tiền và đúng thời hạn như đã thoả thuận. Tòa chấp nhận yêu cầu của bà Quý. Tòa đúng hay sai? bà quý hay bà Tươm sai, và sai ở chỗ nào? cơ sở cho việc giải quyết là dựa trên quy định nào của luật dân sự? Tình huống 8: P và Q (12 tuổi) là học sinh lớp 6 cùng đi học về bằng chiếc xe đạp nam gióng ngang. P ngồi trên yên và đạp pê-đan; Q ngồi trên gióng ngang điều chỉnh tay lái. Khi đang ngênh ngang phóng xe đạp trên vỉa hè, do mải cười đùa, họ đã đâm xe vào cụ T – 79 tuổi đang đi bách bộ, làm cụ ngã, gẫy cột sống. Mặc dù đã được điều trị nhưng kết quả cụ T do bị trấn thương nặng nên phải nằm liệt, không đi lại được. Trong trường hợp này ai sẽ phải bồi thường? cơ sở nào để xác định việc ai phải bồi thường? nếu P,Q mượn xe của tiệm cho mướn thì tiệm cho mướn có phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bà T không? Tình huống 9: A là lái xe làm hợp đồng cho Công ty vận tải Z. Một lần khi đang lái xe chở hàng xuống cầu, xe của A đột ngột hỏng phanh. A đã cố gắng để kìm tốc độ của xe nhưng kết quả xe của A đâm liên tiếp theo phản ứng dây chuyền 4 chiếc xe đi trước, khiến các xe này bị hư hỏng. Anh A có phải chịu trách nhiệm bồi thường hay không? Nếu không thì ai sẽ phải chiu trach nhiệm, vì sao? Tình huống 10: Ông Cấu chung sống với bà Điệu từ năm 1947 có con chung là chị Dung, đồng thòi chung sống với bà Tư từ nam 1960 có con chung là chị Lệ. Trước khi chung sống với ông Cấu, bà Điệu và bà Tư đã có con riêng với người khác là Toản và Hai. Cả hai người con riêng ấy hiện vẫn còn nhỏ chưa trưởng thành. Khi ông Điệu qua đời không để lại di chúc nên theo luật dân sự thì người thừa kế hàng thứ nhất của ông Cấu là ai? Luật lao động Tình huống 11: Ông A kí HDLĐ có thời hạn 36 tháng với doanh nghiệp X. Sau 1 năm làm việc ôngA được doanh nghiệp X hỗ trợ 50 triệu đồng để đi học nâng cao trình độ chuyên ngành quản trị nhân sự. Để nhận được chi phí đó, trước khi đi học, trong họp đồng đào tạo, ông A đã cam kết làm việc cho doanh nghiệp X ít nhất 3 năm kể từ khi hoàn thành khoá học. Sau khi hoàn thành khoá học được 2 năm, ông A đã đơn phương chấm dứt HĐLĐ vói doanh nghiệp X. Ông A phải hoàn trả số tiền 50 triệu đồng cho doanh nghiệp X không? Vì sao? Tình huống 12: Ngày 01/8/2013, ông B có kí HDLĐ với doanh nghiệp Y, trong đó chỉ quy định thời điếm ông B bắt đầu làm việc là ngày 02/8/2013, mà không quy định thời hạn có hiệu lực của họp đồng (tức không ghi rõ ngày ông B Trường CĐSP Long An. Page 114 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(115)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ chấm dứt làm việc tại doanh nghiệp). Đây là loại hợp đồng nào? (Có thời han, Không xác định thời hạn, Mùa vụ) Tình huống 13: Bà C được nhận vào làm nhân viên kiểm định chất lượng sản phẩm tại doanh nghiệp X khi chưa kí HĐLĐ. Sau 15 ngày làm việc, bà C nhận lưong với mức 70% so với mức lương của công việc đó. Bà C yêu cầu do nghiệp phải trả cho bà 100% tiền lưong với lí do bà đã hoàn thành công được giao. Theo luật lao động thì ai sai? vì sao? Tình huống 14: Ông E bắt đầu làm việc tại Công ty Y từ ngày 01/6/2013 với mức lương 2,8 triêu đồng/tháng. Ngày 01/8/2013, ông E bất ngờ đề nghị Công ty Y tâng 500.000đ tiền lương hàng tháng. Theo luât lao động việc làm của Công ty Y và ông E có đúng luật không?Vì sao? Tình huống 15: Bà G được nhận vào Công ty X làm việc theo HĐLĐ có hiệu lực từ ngày 01/6/2013 và chấm dứt hiệu lực vào ngày 31/12/2014. Hết ngày 31/12/2014 Công ty X yêu cầu bà nghỉ do chấm dứt hợp đồng. Bà G không đồng ý. Vây bên nào đúng/ sai? Vì sao? Tình huống 16: Ông K làm việc tại Công ty X theo HĐLĐ không xác định thời hạn. Do hoàn cảnh gia đình ông không thể tiếp tục làm việc cho công ty X được nữa nên ông xin chấm dứt hợp đồng với công ty. Vây ông K có cần phải báo trước cho công ty về việc chấm dứt hợp đồng không, nêu cần thì phải báo trước bao nhiêu ngày? Tình huống 17: T làm việc tại 1 Công ty xây dựng X vào tháng 11/2007 và được ký Hợp đồng không xác định thời hạn. Trong thời gian làm việc T thường xuyên không hoàn thành công việc. Đến tháng 6/2011 T bị chấm dứt quan hệ lao động bằng hình thức sa thải mà không báo trước với lý do T thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng. Theo luật lao động T hay công ty X đúng/ sai? Vì sao? Tình huống 18: Tiền lương của ông M tại Công ty X là 10.000 đ/giờ trong ngày thường. Do yêu cầu cần phải hoàn thành gấp công việc nên trong tháng 9 công ty yêu cầu ông M làm thêm vào 2 ngày chủ nhật và ngày lễ 2/9 và 3 đêm thứ 2,3,4 (không phải ngày nghỉ). Hãy tính giúp số tiền lương mà ông M được nhận thêm trong tháng 9. Tình huống 19: Do yêu cầu hoàn thành công việc gấp trước năm học mới, hiệu trưởng trường X yêu cầu một số nhân viên hành chính ngoài giờ làm việc bình thường (8 giờ/ ngày từ thứ 2 đến thứ 7) phải làm thêm 4 ngày chủ nhật (mỗi ngày 4 giờ) và trả thêm mỗi ngày gấp 3 tiền lương mỗi ngày làm việc trong tuần. Vây Hiêu trường trường X làm đúng hay sai? Vì sao? Tình huống 20: Bà N vi phạm NQLĐ đã được đăng kí của Công ty Y. Công Trường CĐSP Long An. Page 115 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(116)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ ty Y đã ra quyết định khiển trách bà N và kéo dài thời gian nâng lương thêm 6 tháng. Công ty Y đúng hay sai? Vì sao? Tình huống 21: Cô T là giảng viên trường X ngày 6/8/2012 sinh con thứ 3. Cô đã vi phạm chính sách kế hoach hóa gia đình nên ngày 10/8/2012 Hiêu trưởng ra quyết định kỷ luật cô ngày 15 tháng 8 năm 2012. Quyết định như vây có đúng luật lao động không? Vì sao? Tình huống 22: Ông Q là nhân viên bảo vệ phòng máy của trường L. Ngày 3/5/2015 một cơn lốc bất ngờ cuốn tung nóc nhà của phòng máy và làm hư hại một số máy tính. Trường yêu cầu ông Q phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm. Trường yêu cầu đúng hay sai? Vì sao? Tình huống 23: Ông O có quốc tịch Việt Nam, được Công ty Y (trụ sở tại Tp. Hồ Chí Minh kí HĐLĐ có thời hạn 36 tháng từ ngày 01/5/2013. Công ty Y trích tiền lương trả cho ông O để đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp. Ông O phản đối vì cho rằng mình là công dân nước ngoài không cần phải có trách nhiệm đóng bảo hiểm nếu không muốn. Ông O đúng hay sai? Vì sao? Tình huống 24: Sau khi làm việc được 2 tháng tại doanh nghiệp X, bà P vi phạm một số quy định cấm của doanh nghiệp, nên Giám đốc doanh nghiệp X ra quyết định sa thải bà P. Bà P không đồng ý vói quyết định đó vì cho rằng Giám đốc doanh nghiệp thực hiện hành vi trái pháp luật và nộp đơn khỏi kiện tại Toà án Nhân dân quận 1 - Tp. Hồ Chí Minh yêu cầu giải quyết. Toà án từ chối thụ lí đơn kiện và giải thích với bà P rằng trước khi nộp đơn kiện tại Toà án bà P phải yêu cầu Hoà giải viên lao động giải quyết, và chỉ khi nào tại phiên họp hoà giải hai bên không thương lượng được thì Toà án mói thụ lí đơn kiện của bà. Theo anh ( chị) bên nào đúng, sai, vì sao? Tình huống 25: Doanh nghiệp X, hoạt động tại huyện Bình Chánh, Tp. Hồ Chí Minh do khó khăn về tài chính nên không trả lương đầy đủ cho tất cả NLĐ (trễ hạn 40 ngày). Sau khi đại diện tổ chức Công đoàn gặp gỡ với Giám đốc doanh nghiệp yêu cầu trả lương ngay cho NLĐ không đạt kết quả, ngay ngày hôm sau, tập lao động của doanh nghiệp X tiến hành đình công. Chủ tịch UBND Tp. Hồ Chí Minh ra quyết định tuyên bố cuộc đình công vi phạm trình tự, thủ tục và thông báo ngay cho chủ tịch UBND huyện Bình Chánh. Vậy quyết định của Chủ tịch UBND TP. Hồ Chí Minh là đúng hay sai, vì sao? Luật đất đai Tình huống 26: Ông Trung đã làm thủ tục chuyển quyền sở hữu đất và tài sản gắn liền với đất ở Tập thể Cơ khí Trần Hưng Đạo, Hai Bà Trưng, Hà Nội cho cô Giang và cô Hà vì đây là Tài sản được thừa kế riêng, được tặng riêng của ông Trung – đã được pháp luật công nhận. Hiện tại, cô Giang và cô Hà là đồng chủ sở hữu giấy chứng nhận đất và tài sản gắn liền với đất tại địa điểm trên. Bây giờ, cô Trường CĐSP Long An Page 116 of 181 TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(117)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ Giang và cô Hà muốn về sinh sống tại địa điểm trên, họ yêu cầu ông Trung, bà Minh và con trai phải ra khỏi nhà và đất có hợp lý không? Tình huống 27: Nguyên trước đây ông bà tôi có để lại cho mẹ tôi 1 mẫu đất. Có văn tự phân chia đất để làm chứng, và sau trước khi qua đời mẹ tôi cung nhường quyền thừa kế đó cho tôi. Sau đó tôi đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thời gian lúc mẹ tôi còn sống có 1 người hàng xóm xin mẹ tôi được trồng trọt cây ngắn ngày trên mảnh đất ấy, và mẹ tôi đồng ý. Nhưng thời gian gần đây người hàng xóm ấy có dấu hiệu xâm chiếm trái phép đất của tôi. bằng cách trồng cây lâu năm, và khi tôi đòi lại mảnh đất ấy thì ông ta không chịu trả. Xin hỏi tôi phải cần nhưng thủ tục gì để đòi lại đất? Tình huống 28: Tháng 8 năm 1997, Ông A tự bỏ tiền ra nhận chuyển nhượng 120m2 đất. Tháng 10/1997, vợ chồng ông A bà B có quyết định của Toà án về việc ly hôn. Nay ông A muốn lập thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cho một mình ông. Tòa sẽ giải quyết thế nào? Tình huống 29: Do bị thu hồi 3000 m2 đất nông nghiệp để giao cho công ty trách nhiệm hữu hạn Bình Minh xây dựng nhà máy xử lý chất thải, nên ông H (người đang được nhà Nước giao quyền sử dụng phần diện tích đất nông nghiệp từ chối việc trả lại đất cho Nhà nước với lý do việc xây dựng nhà máy xử lý chất thải có khả năng gõy ảnh hưởng xấu đến môi trường. Theo anh (chị) việc làm của ông H đúng hay sai? Vì sao? Luật quốc tế Tình huống 30: Tháng 5/2014, Trung Quốc hạ đặt trái phép giàn khoan Hải Dương 981 tại vùng biển gần đảo Tri Tôn, quần đảo Hoàng Sa của Việt Nam. Vị trí Trung Quốc đặt giàn khoan Hải Dương 981, cách đảo Lý Sơn 120 hải lý, cách đảo Tri Tôn thuộc quần đảo Hoàng Sa của Việt Nam mà Trung Quốc đã chiếm đóng trái phép 17 hải lý. Anh ( chị) chỉ ra những sai trái của Trung Quốc theo luật biểm 1982. Tình huống 31 Trung Quốc là một trong các thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO. Để bảo vệ các nhà sản xuất trong nước, Trung Quốc đã hạn chế xuất khẩu chín loại nguyên liệu thô. Việc làm đó của Trung Quốc có đúng luật của WTO không?. Trường CĐSP Long An. Page 117 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(118)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ. QUỐC HỘI -------Luật số: 91/2015/QH13. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2015 BỘ LUẬT DÂN SỰ. Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Bộ luật dân sự. Chương XXII THỪA KẾ THEO DI CHÚC Điều 624. Di chúc Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Điều 625. Người lập di chúc 1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. 2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Điều 626. Quyền của người lập di chúc Người lập di chúc có quyền sau đây: 1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. 2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế. 3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng. 4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế. 5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. Điều 627. Hình thức của di chúc Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Điều 628. Di chúc bằng văn bản Di chúc bằng văn bản bao gồm: 1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. 2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng. 3. Di chúc bằng văn bản có công chứng. 4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.. Trường CĐSP Long An. Page 118 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(119)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ Điều 629. Di chúc miệng 1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. 2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Điều 630. Di chúc hợp pháp 1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. 2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này. 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Điều 631. Nội dung của di chúc 1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau: a) Ngày, tháng, năm lập di chúc; b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; d) Di sản để lại và nơi có di sản. 2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác. 3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy. Trường CĐSP Long An. Page 119 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(120)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ xóa, sửa chữa. Điều 632. Người làm chứng cho việc lập di chúc Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: 1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. 2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. 3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Điều 633. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này. Điều 634. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này. Điều 635. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc. Điều 636. Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây: 1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc. 2. Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực. Trường CĐSP Long An. Page 120 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(121)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng. Điều 637. Người không được công chứng, chứng thực di chúc Công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. 2. Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. 3. Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc. Điều 638. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực 1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực. 2. Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó. 3. Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó. 4. Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị. 5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó. 6. Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó. Điều 639. Di chúc do công chứng viên lập tại chỗ ở 1. Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc. 2. Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở được tiến hành như thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 636 của Bộ luật này. Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc 1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. 2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.. Trường CĐSP Long An. Page 121 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(122)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ 3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ. Điều 641. Gửi giữ di chúc 1. Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc. 2. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về công chứng. 3. Người giữ bản di chúc có nghĩa vụ sau đây: a) Giữ bí mật nội dung di chúc; b) Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập di chúc; c) Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất hai người làm chứng. Điều 642. Di chúc bị thất lạc, hư hại 1. Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh đích thực của người lập di chúc thì coi như không áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.. thất lạc hoặc của người lập được ý nguyện có di chúc và. 2. Trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc. 3. Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu. Điều 643. Hiệu lực của di chúc 1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. 2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây: a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực. 3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho. Trường CĐSP Long An. Page 122 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(123)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực. 4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực. 5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực. Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc 1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; b) Con thành niên mà không có khả năng lao động. 2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này. Điều 645. Di sản dùng vào việc thờ cúng 1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng. Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng. Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật. 2. Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng. Điều 646. Di tặng 1. Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc. 2. Người được di tặng là cá nhân phải còn thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời đã thành thai trước khi người để lại di người được di tặng không phải là cá nhân thời điểm mở thừa kế.. Trường CĐSP Long An. Page 123 of 181. sống vào thời điểm mở điểm mở thừa kế nhưng sản chết. Trường hợp thì phải tồn tại vào. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(124)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ 3. Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này. Điều 647. Công bố di chúc 1. Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc. 2. Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc. 3. Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc. 4. Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc. 5. Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực. Điều 648. Giải thích nội dung di chúc Trường hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì những người thừa kế theo di chúc phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa trên ý nguyện đích thực trước đây của người chết, có xem xét đến mối quan hệ của người chết với người thừa kế theo di chúc. Khi những người này không nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Trường hợp có một phần nội dung di chúc không giải thích được nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của di chúc thì chỉ phần không giải thích được không có hiệu lực. Chương XXIII THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT Điều 649. Thừa kế theo pháp luật Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật 1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: a) Không có di chúc; b) Di chúc không hợp pháp; c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;. Trường CĐSP Long An. Page 124 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(125)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. 2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây: a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Điều 652. Thừa kế thế vị Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Điều 653. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này. Điều 654. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế. Trường CĐSP Long An. Page 125 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(126)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này. Điều 655. Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác 1. Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản. 2. Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản. 3. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản. Chương XXIV THANH TOÁN VÀ PHÂN CHIA DI SẢN Điều 656. Họp mặt những người thừa kế 1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây: a) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc; b) Cách thức phân chia di sản. 2. Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản. Điều 657. Người phân chia di sản 1. Người phân chia di sản có thể đồng thời là người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc được những người thừa kế thỏa thuận cử ra. 2. Người phân chia di sản phải chia di sản theo đúng di chúc hoặc đúng thỏa thuận của những người thừa kế theo pháp luật. 3. Người phân chia di sản được hưởng thù lao, nếu người để lại di sản cho phép trong di chúc hoặc những người thừa kế có thỏa thuận. Điều 658. Thứ tự ưu tiên thanh toán Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây: 1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng. 2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu.. Trường CĐSP Long An. Page 126 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(127)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ 3. Chi phí cho việc bảo quản di sản. 4. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ. 5. Tiền công lao động. 6. Tiền bồi thường thiệt hại. 7. Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước. 8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân. 9. Tiền phạt. 10. Các chi phí khác. Điều 659. Phân chia di sản theo di chúc 1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 2. Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. 3. Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản. Điều 660. Phân chia di sản theo pháp luật 1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng. 2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia. Điều 661. Hạn chế phân chia di sản Trường hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thỏa thuận của tất cả những người thừa kế, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia. Trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định. Thời hạn này không quá 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn 03 năm mà bên. Trường CĐSP Long An. Page 127 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(128)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ còn sống chứng minh được việc chia di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình họ thì có quyền yêu cầu Tòa án gia hạn một lần nhưng không quá 03 năm. Điều 662. Phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế 1. Trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 2. Trường hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người đó phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng tại thời điểm chia thừa kế cho những người thừa kế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Phần thứ năm PHÁP LUẬT ÁP DỤNG ĐỐI VỚI QUAN HỆ DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI Chương XXV QUY ĐỊNH CHUNG Điều 663. Phạm vi áp dụng 1. Phần này quy định về pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Trường hợp luật khác có quy định về pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài không trái với quy định từ Điều 664 đến Điều 671 của Bộ luật này thì luật đó được áp dụng, nếu trái thì quy định có liên quan của Phần thứ năm của Bộ luật này được áp dụng. 2. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài; b) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài; c) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài. Điều 664. Xác định pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài 1. Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam. 2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam có quy định các bên có quyền. Trường CĐSP Long An. Page 128 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(129)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ lựa chọn thì pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo lựa chọn của các bên. 3. Trường hợp không xác định được pháp luật áp dụng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài đó. Điều 665. Áp dụng điều ước quốc tế đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài 1. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thì quy định của điều ước quốc tế đó được áp dụng. 2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Phần này và luật khác về pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thì quy định của điều ước quốc tế đó được áp dụng. Điều 666. Áp dụng tập quán quốc tế Các bên được lựa chọn tập quán quốc tế trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 664 của Bộ luật này. Nếu hậu quả của việc áp dụng tập quán quốc tế đó trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam thì pháp luật Việt Nam được áp dụng. Điều 667. Áp dụng pháp luật nước ngoài Trường hợp pháp luật nước ngoài được áp dụng nhưng có cách hiểu khác nhau thì việc áp dụng phải theo sự giải thích của cơ quan có thẩm quyền tại nước đó. Điều 668. Phạm vi pháp luật được dẫn chiếu đến 1. Pháp luật được dẫn chiếu đến bao gồm quy định về xác định pháp luật áp dụng và quy định về quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. 2. Trường hợp dẫn chiếu đến pháp luật Việt Nam thì quy định của pháp luật Việt Nam về quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự được áp dụng. 3. Trường hợp dẫn chiếu đến pháp luật của nước thứ ba thì quy định của pháp luật nước thứ ba về quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự được áp dụng. 4. Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 664 của Bộ luật này thì pháp luật mà các bên lựa chọn là quy định về quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự, không bao gồm quy định về xác định pháp luật áp dụng. Điều 669. Áp dụng pháp luật của nước có nhiều hệ thống pháp luật Trường hợp pháp luật của nước có nhiều hệ thống pháp luật được dẫn chiếu đến thì pháp luật áp dụng được xác định theo nguyên tắc do pháp luật nước đó quy định.. Trường CĐSP Long An. Page 129 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(130)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ Điều 670. Trường hợp không áp dụng pháp luật nước ngoài 1. Pháp luật nước ngoài được dẫn chiếu đến không được áp dụng trong trường hợp sau đây: a) Hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam; b) Nội dung của pháp luật nước ngoài không xác định được mặc dù đã áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật tố tụng. 2. Trường hợp pháp luật nước ngoài không được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này thì pháp luật Việt Nam được áp dụng. Điều 671. Thời hiệu Thời hiệu đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự đó. Chương XXVI PHÁP LUẬT ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁ NHÂN, PHÁP NHÂN Điều 672. Căn cứ xác định pháp luật áp dụng đối với người không quốc tịch, người có nhiều quốc tịch 1. Trường hợp pháp luật được dẫn chiếu đến là pháp luật của nước mà cá nhân có quốc tịch nhưng cá nhân đó là người không quốc tịch thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước nơi người đó cư trú vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Nếu người đó có nhiều nơi cư trú hoặc không xác định được nơi cư trú vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước nơi người đó có mối liên hệ gắn bó nhất. 2. Trường hợp pháp luật được dẫn chiếu đến là pháp luật của nước mà cá nhân có quốc tịch nhưng cá nhân đó là người có nhiều quốc tịch thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước nơi người đó có quốc tịch và cư trú vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Nếu người đó có nhiều nơi cư trú hoặc không xác định được nơi cư trú hoặc nơi cư trú và nơi có quốc tịch khác nhau vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch và có mối liên hệ gắn bó nhất. Trường hợp pháp luật được dẫn chiếu đến là pháp luật của nước mà cá nhân có quốc tịch nhưng cá nhân đó là người có nhiều quốc tịch, trong đó có quốc tịch Việt Nam thì pháp luật áp dụng là pháp luật Việt Nam. Điều 673. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân 1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch. 2. Người nước ngoài tại Việt Nam có năng lực pháp luật dân sự như công dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác.. Trường CĐSP Long An. Page 130 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(131)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ Điều 674. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân 1. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam, năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài đó được xác định theo pháp luật Việt Nam. 3. Việc xác định cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự tại Việt Nam theo pháp luật Việt Nam. Điều 675. Xác định cá nhân mất tích hoặc chết 1. Việc xác định một cá nhân mất tích hoặc chết tuân theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch vào thời điểm trước khi có tin tức cuối cùng về người đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Việc xác định tại Việt Nam một cá nhân mất tích hoặc chết theo pháp luật Việt Nam. Điều 676. Pháp nhân 1. Quốc tịch của pháp nhân được xác định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân thành lập. 2. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân; tên gọi của pháp nhân; đại diện theo pháp luật của pháp nhân; việc tổ chức, tổ chức lại, giải thể pháp nhân; quan hệ giữa pháp nhân với thành viên của pháp nhân; trách nhiệm của pháp nhân và thành viên của pháp nhân đối với các nghĩa vụ của pháp nhân được xác định theo pháp luật của nước mà pháp nhân có quốc tịch, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. 3. Trường hợp pháp nhân nước ngoài xác lập, thực hiện giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài đó được xác định theo pháp luật Việt Nam. Chương XXVII PHÁP LUẬT ÁP DỤNG ĐỐI VỚI QUAN HỆ TÀI SẢN, QUAN HỆ NHÂN THÂN Điều 677. Phân loại tài sản Việc phân loại tài sản là động sản, bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản. Điều 678. Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản 1. Việc xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là động sản trên đường vận chuyển được xác định theo pháp luật của nước nơi động sản được chuyển đến, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Điều 679. Quyền sở hữu trí tuệ. Trường CĐSP Long An. Page 131 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(132)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ Quyền sở hữu trí tuệ được xác định theo pháp luật của nước nơi đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được yêu cầu bảo hộ. Điều 680. Thừa kế 1. Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết. 2. Việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó. Điều 681. Di chúc 1. Năng lực lập di chúc, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc được xác định theo pháp luật của nước mà người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc. 2. Hình thức của di chúc được xác định theo pháp luật của nước nơi di chúc được lập. Hình thức của di chúc cũng được công nhận tại Việt Nam nếu phù hợp với pháp luật của một trong các nước sau đây: a) Nước nơi người lập di chúc cư trú tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết; b) Nước nơi người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết; c) Nước nơi có bất động sản nếu di sản thừa kế là bất động sản. Điều 682. Giám hộ Giám hộ được xác định theo pháp luật của nước nơi người được giám hộ cư trú. Điều 683. Hợp đồng 1. Các bên trong quan hệ hợp đồng được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng đối với hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này. Trường hợp các bên không có thỏa thuận về pháp luật áp dụng thì pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng đó được áp dụng. 2. Pháp luật của nước sau đây được coi là pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng: a) Pháp luật của nước nơi người bán cư trú nếu là cá nhân hoặc nơi thành lập nếu là pháp nhân đối với hợp đồng mua bán hàng hóa; b) Pháp luật của nước nơi người cung cấp dịch vụ cư trú nếu là cá nhân hoặc nơi thành lập nếu là pháp nhân đối với hợp đồng dịch vụ; c) Pháp luật của nước nơi người nhận quyền cư trú nếu là cá nhân hoặc nơi thành lập nếu là pháp nhân đối với hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ; d) Pháp luật của nước nơi người lao động thường xuyên thực hiện công việc đối với hợp đồng lao động. Nếu người lao động thường xuyên thực hiện công việc tại nhiều nước khác nhau hoặc không xác định được nơi người lao động thường xuyên thực hiện công. Trường CĐSP Long An. Page 132 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(133)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ việc thì pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng lao động là pháp luật của nước nơi người sử dụng lao động cư trú đối với cá nhân hoặc thành lập đối với pháp nhân; đ) Pháp luật của nước nơi người tiêu dùng cư trú đối với hợp đồng tiêu dùng. 3. Trường hợp chứng minh được pháp luật của nước khác với pháp luật được nêu tại khoản 2 Điều này có mối liên hệ gắn bó hơn với hợp đồng thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước đó. 4. Trường hợp hợp đồng có đối tượng là bất động sản thì pháp luật áp dụng đối với việc chuyển giao quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là bất động sản, thuê bất động sản hoặc việc sử dụng bất động sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là pháp luật của nước nơi có bất động sản. 5. Trường hợp pháp luật do các bên lựa chọn trong hợp đồng lao động, hợp đồng tiêu dùng có ảnh hưởng đến quyền lợi tối thiểu của người lao động, người tiêu dùng theo quy định của pháp luật Việt Nam thì pháp luật Việt Nam được áp dụng. 6. Các bên có thể thỏa thuận thay đổi pháp luật áp dụng đối với hợp đồng nhưng việc thay đổi đó không được ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba được hưởng trước khi thay đổi pháp luật áp dụng, trừ trường hợp người thứ ba đồng ý. 7. Hình thức của hợp đồng được xác định theo pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó. Trường hợp hình thức của hợp đồng không phù hợp với hình thức hợp đồng theo pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó, nhưng phù hợp với hình thức hợp đồng theo pháp luật của nước nơi giao kết hợp đồng hoặc pháp luật Việt Nam thì hình thức hợp đồng đó được công nhận tại Việt Nam. Điều 684. Hành vi pháp lý đơn phương Pháp luật áp dụng đối với hành vi pháp lý đơn phương là pháp luật của nước nơi cá nhân xác lập hành vi đó cư trú hoặc nơi pháp nhân xác lập hành vi đó được thành lập. Điều 685. Nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật Nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật được xác định theo pháp luật của nước nơi thực hiện việc chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc nơi phát sinh lợi ích được hưởng mà không có căn cứ pháp luật. Điều 686. Thực hiện công việc không có ủy quyền Các bên được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng cho việc thực hiện công việc không có ủy quyền. Trường hợp không có thỏa thuận thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước nơi thực hiện công việc không có ủy quyền. Điều 687. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng 1. Các bên được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng cho việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại. Trường CĐSP Long An. Page 133 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(134)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ khoản 2 Điều này. Trường hợp không có thỏa thuận thì pháp luật của nước nơi phát sinh hậu quả của sự kiện gây thiệt hại được áp dụng. 2. Trường hợp bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại có nơi cư trú, đối với cá nhân hoặc nơi thành lập, đối với pháp nhân tại cùng một nước thì pháp luật của nước đó được áp dụng.. Trường CĐSP Long An. Page 134 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(135)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ QUỐC HỘI -------Luật số: 10/2012/QH13. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2012. BỘ LUẬT LAO ĐỘNG Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10; Quốc hội ban hành Bộ luật lao động. Chương II VIỆC LÀM Điều 9. Việc làm, giải quyết việc làm 1. Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm. 2. Nhà nước, người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm. Điều 10. Quyền làm việc của người lao động 1. Được làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm. 2. Trực tiếp liên hệ với người sử dụng lao động hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm để tìm việc làm theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề nghiệp và sức khoẻ của mình. Điều 11. Quyền tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao động, có quyền tăng, giảm lao động phù hợp với nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Điều 12. Chính sách của Nhà nước hỗ trợ phát triển việc làm 1. Nhà nước xác định chỉ tiêu tạo việc làm tăng thêm trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, hằng năm. Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, Chính phủ trình Quốc hội quyết định chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề. 2. Có chính sách bảo hiểm thất nghiệp, các chính sách khuyến khích để người lao động tự tạo việc làm; hỗ trợ người sử dụng lao động sử dụng nhiều lao động nữ, lao động là người khuyết tật, lao động là người dân tộc ít người để giải quyết việc làm. 3. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh để tạo việc làm cho người lao Trường CĐSP Long An Page 135 of 181 TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(136)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ động. 4. Hỗ trợ người sử dụng lao động, người lao động tìm kiếm và mở rộng thị trường lao động ở nước ngoài. 5. Thành lập Quỹ quốc gia về việc làm để hỗ trợ cho vay ưu đãi tạo việc làm và thực hiện các hoạt động khác theo quy định của pháp luật. Điều 13. Chương trình việc làm 1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) xây dựng chương trình việc làm của địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. 2. Cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và người sử dụng lao động khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tham gia thực hiện chương trình việc làm. Điều 14. Tổ chức dịch vụ việc làm 1. Tổ chức dịch vụ việc làm có chức năng tư vấn, giới thiệu việc làm và dạy nghề cho người lao động; cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động; thu thập, cung cấp thông tin về thị trường lao động và thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. 2. Tổ chức dịch vụ việc làm bao gồm trung tâm dịch vụ việc làm và doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm. Trung tâm dịch vụ việc làm được thành lập, hoạt động theo quy định của Chính phủ. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp và phải có giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh cấp. 3. Tổ chức dịch vụ việc làm được thu phí, miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật về phí, pháp luật về thuế. Chương III HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG Mục 1. GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG Điều 15. Hợp đồng lao động Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động 1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Trường CĐSP Long An Page 136 of 181 TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(137)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ 2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói. Điều 17. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động 1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực. 2. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội. Điều 18. Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động 1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động. Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động. 2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng người. Hợp đồng lao động do người được ủy quyền giao kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ ký của từng người lao động. Điều 19. Nghĩa vụ cung cấp thông tin trước khi giao kết hợp đồng lao động 1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn lao động, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu. 2. Người lao động phải cung cấp thông tin cho người sử dụng lao động về họ tên, tuổi, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, tình trạng sức khoẻ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu. Điều 20. Những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động 1. Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động. 2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động. Điều 21. Giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động Người lao động có thể giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao Trường CĐSP Long An. Page 137 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(138)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ động, nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết. Trong trường hợp giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động, việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người lao động được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Điều 22. Loại hợp đồng lao động 1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây: a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn; Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn; Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. 2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng. Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn. 3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác. Điều 23. Nội dung hợp đồng lao động 1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp; b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động; c) Công việc và địa điểm làm việc; d) Thời hạn của hợp đồng lao động; Trường CĐSP Long An. Page 138 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(139)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ đ) Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; e) Chế độ nâng bậc, nâng lương; g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động; i) Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế; k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề. 2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật, thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp người lao động vi phạm. 3. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hoả hoạn, thời tiết. 4. Nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước do Chính phủ quy định. Điều 24. Phụ lục hợp đồng lao động 1. Phụ lục hợp đồng lao động là một bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động. 2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều khoản hoặc để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động. Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động. Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động dùng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung những điều khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực. Điều 25. Hiệu lực của hợp đồng lao động Hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày các bên giao kết trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Điều 26. Thử việc 1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc. Trường CĐSP Long An. Page 139 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(140)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 23 của Bộ luật này. 2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc. Điều 27. Thời gian thử việc Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây: 1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; 2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ. 3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác. Điều 28. Tiền lương trong thời gian thử việc Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. Điều 29. Kết thúc thời gian thử việc 1. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. 2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận. Mục 2. THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG Điều 30. Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động Công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động hoặc theo thỏa thuận khác giữa hai bên. Điều 31. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động 1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động. 2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với Trường CĐSP Long An. Page 140 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(141)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ sức khoẻ, giới tính của người lao động. 3. Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. Điều 32. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động 1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự. 2. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. 3. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc. 4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này. 5. Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận. Điều 33. Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. Điều 34. Người lao động làm việc không trọn thời gian 1. Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc quy định của người sử dụng lao động. 2. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động. 3. Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương, các quyền và nghĩa vụ như người lao động làm việc trọn thời gian, quyền bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động. Mục 3. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG Điều 35. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động 1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 3 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung. 2. Trong trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng Trường CĐSP Long An. Page 141 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(142)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới. 3. Trong trường hợp hai bên không thoả thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết. Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động 1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này. 2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. 3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động. 4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này. 5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án. 6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết. 7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động. 8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này. 9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này. 10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã. Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động 1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây: a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động; d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp Trường CĐSP Long An Page 142 of 181 TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(143)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ đồng lao động; đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước; e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục. 2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước: a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này; b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này; c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này. 3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này. Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động 1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây: a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động; Trường CĐSP Long An Page 143 of 181 TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(144)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc; d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này. 2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước: a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn; c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. Điều 39. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động 1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này. 2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý. 3. Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này. 4. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Điều 40. Huỷ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động Mỗi bên đều có quyền huỷ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý. Điều 41. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật này. Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật 1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. 2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền Trường CĐSP Long An. Page 144 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(145)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này. 3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động. 4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động. 5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước. Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật 1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. 2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước. 3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này. Điều 44. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế 1. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này. 2. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc, thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này. 3. Việc cho thôi việc đối với nhiều người lao động theo quy định tại Điều này chỉ Trường CĐSP Long An Page 145 of 181 TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(146)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ được tiến hành sau khi đã trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh. Điều 45. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã 1. Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã thì người sử dụng lao động kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp tục sử dụng số lao động hiện có và tiến hành việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động. Trong trường hợp không sử dụng hết số lao động hiện có, thì người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này. 2. Trong trường hợp chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, thì người sử dụng lao động trước đó phải lập phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này. 3. Trong trường hợp người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều này, thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này. Điều 46. Phương án sử dụng lao động 1. Phương án sử dụng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây: a) Danh sách và số lượng người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao động đưa đi đào tạo lại để tiếp tục sử dụng; b) Danh sách và số lượng người lao động nghỉ hưu; c) Danh sách và số lượng người lao động được chuyển sang làm việc không trọn thời gian; người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động; d) Biện pháp và nguồn tài chính bảo đảm thực hiện phương án. 2. Khi xây dựng phương án sử dụng lao động phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở. Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động 1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động. 2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. 3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động. Trường CĐSP Long An. Page 146 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(147)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ 4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán. Điều 48. Trợ cấp thôi việc 1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. 2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. 3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc. Điều 49. Trợ cấp mất việc làm 1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương. 2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. 3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm. Mục 4. HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÔ HIỆU Điều 50. Hợp đồng lao động vô hiệu 1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động trái pháp luật; b) Người ký kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền; c) Công việc mà hai bên đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc bị pháp luật cấm; d) Nội dung của hợp đồng lao động hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động. 2. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp Trường CĐSP Long An. Page 147 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(148)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng. 3. Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn quy định trong pháp luật về lao động, nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể đang áp dụng hoặc nội dung của hợp đồng lao động hạn chế các quyền khác của người lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội dung đó bị vô hiệu. Điều 51. Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu 1. Thanh tra lao động, Toà án nhân dân có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu. 2. Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thanh tra lao động tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu. Điều 52. Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu 1. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần thì xử lý như sau: a) Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể hoặc theo quy định của pháp luật; b) Các bên tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để phù hợp với thỏa ước lao động tập thể hoặc pháp luật về lao động. 2. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì xử lý như sau: a) Trong trường hợp do ký sai thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều 50 của Bộ luật này thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động hướng dẫn các bên ký lại; b) Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động được giải quyết theo quy định của pháp luật. 3. Chính phủ quy định cụ thể Điều này. Mục 5. CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG Điều 53. Cho thuê lại lao động 1. Cho thuê lại lao động là việc người lao động đã được tuyển dụng bởi doanh nghiệp được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động khác, chịu sự điều hành của người sử dụng lao động sau và vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động. 2. Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành nghề kinh doanh có điều kiện và chỉ được thực hiện đối với một số công việc nhất định. Điều 54. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động 1. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải ký quỹ và được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động. 2. Thời hạn cho thuê lại lao động tối đa không quá 12 tháng. Trường CĐSP Long An. Page 148 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(149)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ 3. Chính phủ quy định việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động. Điều 55. Hợp đồng cho thuê lại lao động 1. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động phải ký kết hợp đồng cho thuê lại lao động bằng văn bản, lập thành 02 bản, mỗi bên giữ một bản. 2. Hợp đồng cho thuê lại lao động gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Nơi làm việc, vị trí việc làm cần sử dụng lao động thuê lại, nội dung cụ thể của công việc, yêu cầu cụ thể đối với người lao động thuê lại; b) Thời hạn thuê lại lao động; thời gian bắt đầu làm việc của người lao động; c) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; d) Nghĩa vụ của mỗi bên đối với người lao động. 3. Hợp đồng cho thuê lại lao động không được có những thỏa thuận về quyền, lợi ích của người lao động thấp hơn so với hợp đồng lao động mà doanh nghiệp cho thuê lại đã ký với người lao động Điều 56. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động 1. Bảo đảm đưa người lao động có trình độ phù hợp với những yêu cầu của bên thuê lại lao động và nội dung của hợp đồng lao động đã ký với người lao động. 2. Thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động. 3. Ký kết hợp đồng lao động với người lao động theo quy định của Bộ luật này. 4. Thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu lý lịch của người lao động, yêu cầu của người lao động. 5. Thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật này; trả tiền lương, tiền lương của ngày nghỉ lễ, nghỉ hằng năm, tiền lương ngừng việc, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm; đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật. Bảo đảm trả lương cho người lao động thuê lại không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau. 6. Lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động, phí cho thuê lại lao động và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh. 7. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động khi bên thuê lại lao động trả lại người lao động do vi phạm kỷ luật lao động. Điều 57. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê lại lao động 1. Thông báo, hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết nội quy lao động và các Trường CĐSP Long An. Page 149 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(150)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ quy chế khác của mình. 2. Không được phân biệt đối xử về điều kiện lao động đối với người lao động thuê lại so với người lao động của mình. 3. Thỏa thuận với người lao động thuê lại nếu huy động họ làm đêm, làm thêm giờ ngoài nội dung hợp đồng cho thuê lại lao động. 4. Không được chuyển người lao động đã thuê lại cho người sử dụng lao động khác. 5. Thỏa thuận với người lao động thuê lại và doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tuyển dụng chính thức người lao động thuê lại làm việc cho mình trong trường hợp hợp đồng lao động của người lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động chưa chấm dứt. 6. Trả lại doanh nghiệp cho thuê lại lao động người lao động không đáp ứng yêu cầu như đã thỏa thuận hoặc vi phạm kỷ luật lao động. 7. Cung cấp cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động chứng cứ về hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động thuê lại để xem xét xử lý kỷ luật lao động. Điều 58. Quyền và nghĩa vụ của người lao động thuê lại 1. Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động đã ký với doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động. 2. Chấp hành nội quy lao động, kỷ luật lao động, sự điều hành hợp pháp và tuân thủ thỏa ước lao động tập thể của bên thuê lại lao động. 3. Được trả lương không thấp hơn tiền lương của những người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau. 4. Khiếu nại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong trường hợp bị bên thuê lại lao động vi phạm các thoả thuận trong hợp đồng cho thuê lại lao động. 5. Thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này. 6. Thỏa thuận để giao kết hợp đồng lao động với bên thuê lại lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động. Chương IV HỌC NGHỀ, ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ KỸ NĂNG NGHỀ Điều 59. Học nghề và dạy nghề 1. Người lao động được lựa chọn nghề, học nghề tại nơi làm việc phù hợp với nhu cầu việc làm của mình. 2. Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động có đủ điều kiện thành lập cơ sở dạy nghề hoặc mở lớp dạy nghề tại nơi làm việc để đào tạo, đào tạo lại, bồi Trường CĐSP Long An Page 150 of 181 TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(151)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động đang làm việc cho mình và đào tạo nghề cho người học nghề khác theo quy định của pháp luật dạy nghề. Điều 60. Trách nhiệm của người sử dụng lao động về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề 1. Người sử dụng lao động xây dựng kế hoạch hằng năm và dành kinh phí cho việc đào tạo và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động đang làm việc cho mình; đào tạo cho người lao động trước khi chuyển làm nghề khác cho mình. 2. Người sử dụng lao động phải báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh trong báo cáo hằng năm về lao động. Điều 61. Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động 1. Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình, thì không phải đăng ký hoạt động dạy nghề và không được thu học phí. Người học nghề, tập nghề trong trường hợp này phải đủ 14 tuổi và phải có đủ sức khoẻ phù hợp với yêu cầu của nghề, trừ một số nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề. Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản. 2. Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách, thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thoả thuận. 3. Hết thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động khi đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật này. 4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm tạo điều kiện để người lao động tham gia đánh giá kỹ năng nghề để được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia. Điều 62. Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề 1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động. Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản. 2. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây: a) Nghề đào tạo; b) Địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo; Trường CĐSP Long An. Page 151 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(152)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ c) Chi phí đào tạo; d) Thời hạn người lao động cam kết phải làm việc cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo; đ) Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo; e) Trách nhiệm của người sử dụng lao động. 3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài. Chương V ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC, THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ, THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ Mục 1. ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC Điều 63. Mục đích, hình thức đối thoại tại nơi làm việc 1. Đối thoại tại nơi làm việc nhằm chia sẻ thông tin, tăng cường sự hiểu biết giữa người sử dụng lao động và người lao động để xây dựng quan hệ lao động tại nơi làm việc. 2. Đối thoại tại nơi làm việc được thực hiện thông qua việc trao đổi trực tiếp giữa người lao động và người sử dụng lao động hoặc giữa đại diện tập thể lao động với người sử dụng lao động, bảo đảm việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. 3. Người sử dụng lao động, người lao động có nghĩa vụ thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định của Chính phủ. Điều 64. Nội dung đối thoại tại nơi làm việc 1. Tình hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động. 2. Việc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế và cam kết, thỏa thuận khác tại nơi làm việc. 3. Điều kiện làm việc. 4. Yêu cầu của người lao động, tập thể lao động đối với người sử dụng lao động. 5. Yêu cầu của người sử dụng lao động với người lao động, tập thể lao động. 6. Nội dung khác mà hai bên quan tâm. Điều 65. Tiến hành đối thoại tại nơi làm việc 1. Đối thoại tại nơi làm việc được tiến hành định kỳ 03 tháng một lần hoặc theo yêu cầu của một bên. 2. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ bố trí địa điểm và các điều kiện vật chất Trường CĐSP Long An Page 152 of 181 TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(153)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ khác bảo đảm cho việc đối thoại tại nơi làm việc. Mục 2. THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ Điều 66. Mục đích của thương lượng tập thể Thương lượng tập thể là việc tập thể lao động thảo luận, đàm phán với người sử dụng lao động nhằm mục đích sau đây: 1. Xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ; 2. Xác lập các điều kiện lao động mới làm căn cứ để tiến hành ký kết thoả ước lao động tập thể; 3. Giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Điều 67. Nguyên tắc thương lượng tập thể 1. Thương lượng tập thể được tiến hành theo nguyên tắc thiện chí, bình đẳng, hợp tác, công khai và minh bạch. 2. Thương lượng tập thể được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất. 3. Thương lượng tập thể được thực hiện tại địa điểm do hai bên thỏa thuận. Điều 68. Quyền yêu cầu thương lượng tập thể 1. Mỗi bên đều có quyền yêu cầu thương lượng tập thể, bên nhận được yêu cầu không được từ chối việc thương lượng. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng, các bên thoả thuận thời gian bắt đầu phiên họp thương lượng. 2. Trường hợp một bên không thể tham gia phiên họp thương lượng đúng thời điểm bắt đầu thương lượng theo thỏa thuận, thì có quyền đề nghị hoãn, nhưng thời điểm bắt đầu thương lượng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng tập thể. 3. Trường hợp một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong thời hạn quy định tại Điều này thì bên kia có quyền tiến hành các thủ tục yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật. Điều 69. Đại diện thương lượng tập thể 1. Đại diện thương lượng tập thể được quy định như sau: a) Bên tập thể lao động trong thương lượng tập thể phạm vi doanh nghiệp là tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở; thương lượng tập thể phạm vi ngành là đại diện Ban chấp hành công đoàn ngành; b) Bên người sử dụng lao động trong thương lượng tập thể phạm vi doanh nghiệp là người sử dụng lao động hoặc người đại diện cho người sử dụng lao động; thương lượng tập thể phạm vi ngành là đại diện của tổ chức đại diện người sử dụng lao động ngành. Trường CĐSP Long An. Page 153 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(154)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ 2. Số lượng người tham dự phiên họp thương lượng của mỗi bên do hai bên thoả thuận. Điều 70. Nội dung thương lượng tập thể 1. Tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp và nâng lương. 2. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ giữa ca. 3. Bảo đảm việc làm đối với người lao động. 4. Bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động; thực hiện nội quy lao động. 5. Nội dung khác mà hai bên quan tâm. Điều 71. Quy trình thương lượng tập thể 1. Quy trình chuẩn bị thương lượng tập thể được quy định như sau: a) Trước khi bắt đầu phiên họp thương lượng tập thể ít nhất 10 ngày, người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, khi tập thể lao động yêu cầu trừ những bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của người sử dụng lao động; b) Lấy ý kiến của tập thể lao động. Đại diện thương lượng của bên tập thể lao động lấy ý kiến trực tiếp của tập thể lao động hoặc gián tiếp thông qua hội nghị đại biểu của người lao động về đề xuất của người lao động với người sử dụng lao động và các đề xuất của người sử dụng lao động với tập thể lao động; c) Thông báo nội dung thương lượng tập thể. Chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi bắt đầu phiên họp thương lượng tập thể, bên đề xuất yêu cầu thương lượng tập thể phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết về những nội dung dự kiến tiến hành thương lượng tập thể. 2. Quy trình tiến hành thương lượng tập thể được quy định như sau: a) Tổ chức phiên họp thương lượng tập thể. Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm tổ chức phiên họp thương lượng tập thể theo thời gian, địa điểm do hai bên đã thỏa thuận. Việc thương lượng tập thể phải được lập biên bản, trong đó phải có những nội dung đã được hai bên thống nhất, thời gian dự kiến ký kết về các nội dung đã đạt được thoả thuận; những nội dung còn ý kiến khác nhau; b) Biên bản phiên họp thương lượng tập thể phải có chữ ký của đại diện tập thể lao động, của người sử dụng lao động và của người ghi biên bản. 3. Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp thương lượng tập thể, đại diện thương lượng của bên tập thể lao động phải phổ biến rộng rãi, công khai biên bản phiên họp thương lượng tập thể cho tập thể lao động biết và lấy ý kiến biểu quyết của tập thể lao động về các nội dung đã thoả thuận. Trường CĐSP Long An. Page 154 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(155)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ 4. Trường hợp thương lượng không thành một trong hai bên có quyền tiếp tục đề nghị thương lượng hoặc tiến hành các thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của Bộ luật này. Điều 72. Trách nhiệm của tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và cơ quan quản lý nhà nước về lao động trong thương lượng tập thể 1. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng thương lượng tập thể cho người tham gia thương lượng tập thể. 2. Tham dự phiên họp thương lượng tập thể nếu có đề nghị của một trong hai bên thương lượng tập thể. 3. Cung cấp, trao đổi các thông tin liên quan đến thương lượng tập thể. Mục 3. THOẢ ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ Điều 73. Thỏa ước lao động tập thể 1. Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể. Thỏa ước lao động tập thể gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành và hình thức thỏa ước lao động tập thể khác do Chính phủ quy định. 2. Nội dung thoả ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật và phải có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật. Điều 74. Ký kết thỏa ước lao động tập thể 1. Thỏa ước lao động tập thể được ký kết giữa đại diện tập thể lao động với người sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động. 2. Thỏa ước lao động tập thể chỉ được ký kết khi các bên đã đạt được thỏa thuận tại phiên họp thương lượng tập thể và: a) Có trên 50% số người của tập thể lao động biểu quyết tán thành nội dung thương lượng tập thể đã đạt được trong trường hợp ký thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp; b) Có trên 50% số đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên cơ sở biểu quyết tán thành nội dung thương lượng tập thể đã đạt được trong trường hợp ký thỏa ước lao động tập thể ngành; c) Đối với hình thức thỏa ước lao động tập thể khác theo quy định của Chính phủ. 3. Khi thoả ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động phải công bố cho mọi người lao động của mình biết. Điều 75. Gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan quản lý nhà nước Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký kết, người sử dụng lao động hoặc đại diện Trường CĐSP Long An Page 155 of 181 TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(156)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ người sử dụng lao động phải gửi một bản thỏa ước lao động tập thể đến: 1. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh đối với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp. 2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với thỏa ước lao động tập thể ngành và thỏa ước lao động tập thể khác. Điều 76. Ngày có hiệu lực của thoả ước lao động tập thể Ngày có hiệu lực của thoả ước lao động tập thể được ghi trong thoả ước. Trường hợp thoả ước lao động tập thể không ghi ngày có hiệu lực thì có hiệu lực kể từ ngày các bên ký kết. Điều 77. Sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể 1. Các bên có quyền yêu cầu sửa đổi, bổ sung thoả ước lao động tập thể trong thời hạn sau đây: a) Sau 03 tháng thực hiện đối với thoả ước lao động tập thể có thời hạn dưới 01 năm; b) Sau 06 tháng thực hiện đối với thoả ước lao động tập thể có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm. 2. Trong trường hợp quy định của pháp luật thay đổi mà dẫn đến thỏa ước lao động tập thể không còn phù hợp với quy định của pháp luật, thì hai bên phải tiến hành sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể trong vòng 15 ngày, kể từ ngày quy định của pháp luật có hiệu lực. Trong thời gian tiến hành sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể thì quyền lợi của người lao động được thực hiện theo quy định của pháp luật. 3. Việc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể được tiến hành như việc ký kết thoả ước lao động tập thể. Điều 78. Thoả ước lao động tập thể vô hiệu 1. Thoả ước lao động tập thể vô hiệu từng phần khi một hoặc một số nội dung trong thoả ước trái pháp luật. 2. Thoả ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Có toàn bộ nội dung trái pháp luật; b) Người ký kết không đúng thẩm quyền; c) Việc ký kết không đúng quy trình thương lượng tập thể. Điều 79. Thẩm quyền tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu. Điều 80. Xử lý thoả ước lao động tập thể vô hiệu Khi thoả ước lao động tập thể bị tuyên bố vô hiệu thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích Trường CĐSP Long An Page 156 of 181 TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(157)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ của các bên ghi trong thoả ước tương ứng với toàn bộ hoặc phần bị tuyên bố vô hiệu được giải quyết theo quy định của pháp luật và các thoả thuận hợp pháp trong hợp đồng lao động. Điều 81. Thoả ước lao động tập thể hết hạn Trong thời hạn 03 tháng trước ngày thoả ước lao động tập thể hết hạn, hai bên có thể thương lượng để kéo dài thời hạn của thoả ước lao động tập thể hoặc ký kết thoả ước lao động tập thể mới. Khi thoả ước lao động tập thể hết hạn mà hai bên vẫn tiếp tục thương lượng, thì thoả ước lao động tập thể cũ vẫn được tiếp tục thực hiện trong thời gian không quá 60 ngày. Điều 82. Chi phí thương lượng tập thể, ký kết thoả ước lao động tập thể Mọi chi phí cho việc thương lượng, ký kết, sửa đổi, bổ sung, gửi và công bố thoả ước lao động tập thể do người sử dụng lao động chi trả. Mục 4. THOẢ ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ DOANH NGHIỆP Điều 83. Ký kết thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp 1. Người ký kết thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp được quy định như sau: a) Bên tập thể lao động là đại diện tập thể lao động tại cơ sở; b) Bên người sử dụng lao động là người sử dụng lao động hoặc người đại diện của người sử dụng lao động. 2. Thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp phải làm thành 05 bản, trong đó: a) Mỗi bên ký kết giữ 01 bản; b) 01 bản gửi cơ quan nhà nước theo quy định tại Điều 75 của Bộ luật này; c) 01 bản gửi công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và 01 bản gửi tổ chức đại diện người sử dụng lao động mà người sử dụng lao động là thành viên. Điều 84. Thực hiện thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp 1. Người sử dụng lao động, người lao động, kể cả người lao động vào làm việc sau ngày thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực có trách nhiệm thực hiện đầy đủ thoả ước lao động tập thể. 2. Trong trường hợp quyền, nghĩa vụ, lợi ích của các bên trong hợp đồng lao động đã giao kết trước ngày thoả ước lao động tập thể có hiệu lực thấp hơn các quy định tương ứng của thỏa ước lao động tập thể, thì phải thực hiện những quy định tương ứng của thoả ước lao động tập thể. Các quy định của người sử dụng lao động về lao động chưa phù hợp với thỏa ước lao động tập thể, thì phải được sửa đổi cho phù hợp với thoả ước lao động tập thể trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực. 3. Khi một bên cho rằng bên kia thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm thoả ước lao động tập thể, thì có quyền yêu cầu thi hành đúng thoả ước và hai bên phải Trường CĐSP Long An Page 157 of 181 TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(158)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ cùng nhau xem xét giải quyết; nếu không giải quyết được, mỗi bên đều có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định của pháp luật. Điều 85. Thời hạn thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp Thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm. Đối với doanh nghiệp lần đầu tiên ký kết thoả ước lao động tập thể, thì có thể ký kết với thời hạn dưới 01 năm. Điều 86. Thực hiện thoả ước lao động tập thể trong trường hợp chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý, quyền sử dụng doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp 1. Trong trường hợp chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý, quyền sử dụng doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp thì người sử dụng lao động kế tiếp và đại diện tập thể lao động căn cứ vào phương án sử dụng lao động để xem xét lựa chọn việc tiếp tục thực hiện, sửa đổi, bổ sung thoả ước lao động tập thể cũ hoặc thương lượng để ký thoả ước lao động tập thể mới. 2. Trong trường hợp thoả ước lao động tập thể hết hiệu lực do người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động thì quyền lợi của người lao động được giải quyết theo quy định của pháp luật về lao động. Mục 5. THOẢ ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ NGÀNH Điều 87. Ký kết thoả ước lao động tập thể ngành 1. Đại diện ký kết thoả ước lao động tập thể ngành được quy định như sau: a) Bên tập thể lao động là Chủ tịch công đoàn ngành; b) Bên người sử dụng lao động là đại diện của tổ chức đại diện người sử dụng lao động đã tham gia thương lượng tập thể ngành. 2. Thoả ước lao động tập thể ngành phải làm thành 04 bản, trong đó: a) Mỗi bên ký kết giữ 01 bản; b) 01 bản gửi cơ quan nhà nước theo quy định tại Điều 75 của Bộ luật này; c) 01 bản gửi công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở. Điều 88. Quan hệ giữa thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp với thoả ước lao động tập thể ngành 1. Những nội dung của thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp hoặc quy định của người sử dụng lao động về quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của người lao động trong doanh nghiệp thấp hơn những nội dung được quy định tương ứng của thoả ước lao động tập thể ngành thì phải sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày thoả ước lao động tập thể ngành có hiệu lực. 2. Doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng của thoả ước lao động tập thể ngành nhưng chưa xây dựng thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp, có thể xây dựng Trường CĐSP Long An. Page 158 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(159)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ thêm thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp với những điều khoản có lợi hơn cho người lao động so với quy định của thoả ước lao động tập thể ngành. 3. Khuyến khích doanh nghiệp trong ngành chưa tham gia thoả ước lao động tập thể ngành thực hiện thoả ước lao động tập thể ngành. Điều 89. Thời hạn thoả ước lao động tập thể ngành Thoả ước lao động tập thể ngành có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm. Chương VI TIỀN LƯƠNG Điều 90. Tiền lương 1. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định. 2. Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc. 3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau. Điều 91. Mức lương tối thiểu 1. Mức lương tối thiểu là mức thấp nhất trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất, trong điều kiện lao động bình thường và phải bảo đảm nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ. Mức lương tối thiểu được xác định theo tháng, ngày, giờ và được xác lập theo vùng, ngành. 2. Căn cứ vào nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, điều kiện kinh tế - xã hội và mức tiền lương trên thị trường lao động, Chính phủ công bố mức lương tối thiểu vùng trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia. 3. Mức lương tối thiểu ngành được xác định thông qua thương lượng tập thể ngành, được ghi trong thỏa ước lao động tập thể ngành nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố. Điều 92. Hội đồng tiền lương quốc gia 1. Hội đồng tiền lương quốc gia là cơ quan tư vấn cho Chính phủ, bao gồm các thành viên là đại diện của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở trung ương. Trường CĐSP Long An. Page 159 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(160)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ 2. Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Hội đồng tiền lương quốc gia. Điều 93. Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động 1. Trên cơ sở các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động do Chính phủ quy định, người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động. 2. Khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và công bố công khai tại nơi làm việc của người lao động trước khi thực hiện, đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động. Điều 94. Hình thức trả lương 1. Người sử dụng lao động có quyền lựa chọn hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán. Hình thức trả lương đã chọn phải được duy trì trong một thời gian nhất định; trường hợp thay đổi hình thức trả lương, thì người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động biết trước ít nhất 10 ngày. 2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Trường hợp trả qua tài khoản ngân hàng, thì người sử dụng lao động phải thỏa thuận với người lao động về các loại phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản. Điều 95. Kỳ hạn trả lương 1. Người lao động hưởng lương giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thoả thuận, nhưng ít nhất 15 ngày phải được trả gộp một lần. 2. Người lao động hưởng lương tháng được trả lương tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. 3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thoả thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng. Điều 96. Nguyên tắc trả lương Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn. Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Điều 97. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm Trường CĐSP Long An. Page 160 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(161)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ 1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau: a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. 2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường. 3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày. Điều 98. Tiền lương ngừng việc Trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau: 1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương; 2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định; 3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch hoạ, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. Điều 99. Trả lương thông qua người cai thầu 1. Nơi nào sử dụng người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự thì người sử dụng lao động là chủ chính phải có danh sách và địa chỉ của những người này kèm theo danh sách những người lao động làm việc với họ và phải bảo đảm việc họ tuân theo quy định của pháp luật về trả lương, an toàn lao động, vệ sinh lao động. 2. Trường hợp người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự không trả lương hoặc trả lương không đầy đủ và không bảo đảm các quyền lợi khác cho người lao động, thì người sử dụng lao động là chủ chính phải chịu trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi đó cho người lao động. Trường CĐSP Long An. Page 161 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(162)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ Trong trường hợp này, người sử dụng lao động là chủ chính có quyền yêu cầu người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự đền bù hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật. Điều 100. Tạm ứng tiền lương 1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thoả thuận. 2. Người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng lương và phải hoàn lại số tiền đã tạm ứng trừ trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự. Điều 101. Khấu trừ tiền lương 1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 130 của Bộ luật này. 2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình. 3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập. Điều 102. Chế độ phụ cấp, trợ cấp, nâng bậc, nâng lương Các chế độ phụ cấp, trợ cấp, nâng bậc, nâng lương và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thoả thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể hoặc quy định trong quy chế của người sử dụng lao động. Điều 103. Tiền thưởng 1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động. 2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở. Chương VII THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI Mục 1. THỜI GIỜ LÀM VIỆC Điều 104. Thời giờ làm việc bình thường 1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần. 2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần . Trường CĐSP Long An Page 162 of 181 TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(163)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ. 3. Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành. Điều 105. Giờ làm việc ban đêm Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau. Điều 106. Làm thêm giờ 1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động. 2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a) Được sự đồng ý của người lao động; b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm; c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ. Điều 107. Làm thêm giờ trong những trường hợp đặc biệt Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào và người lao động không được từ chối trong các trường hợp sau đây: 1. Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật; 2. Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm họa. Mục 2 THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI Điều 108. Nghỉ trong giờ làm việc 1. Người lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật này được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ làm việc. 2. Trường hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, tính vào thời giờ làm việc. Trường CĐSP Long An Page 163 of 181 TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(164)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ 3. Ngoài thời gian nghỉ giữa giờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người sử dụng lao động quy định thời điểm các đợt nghỉ ngắn và ghi vào nội quy lao động. Điều 109. Nghỉ chuyển ca Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác. Điều 110. Nghỉ hằng tuần 1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày. 2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động. Điều 111. Nghỉ hằng năm 1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật; c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành. 2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động. 3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần. 4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm. Điều 112. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc Cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày. Trường CĐSP Long An. Page 164 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(165)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ Điều 113. Tạm ứng tiền lương, tiền tàu xe đi đường ngày nghỉ hằng năm 1. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ. 2. Tiền tàu xe và tiền lương những ngày đi đường do hai bên thoả thuận. Đối với người lao động miền xuôi làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và người lao động ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo làm việc ở miền xuôi thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền tàu xe và tiền lương những ngày đi đường. Điều 114. Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ 1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ. 2. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền. Mục 3. NGHỈ LỄ, NGHỈ VIỆC RIÊNG, NGHỈ KHÔNG HƯỞNG LƯƠNG Điều 115. Nghỉ lễ, tết 1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: a) Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch); b) Tết Âm lịch 05 ngày; c) Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch); d) Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch); đ) Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch); e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch). 2. Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài ngày nghỉ lễ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. 3. Nếu những ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này trùng vào ngày nghỉ hằng tuần, thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp. Điều 116. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương 1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây: a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày; b) Con kết hôn: nghỉ 01 ngày; Trường CĐSP Long An. Page 165 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(166)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ c) Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày. 2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn. 3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương. Mục 4. THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM CÔNG VIỆC CÓ TÍNH CHẤT ĐẶC BIỆT Điều 117. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm công việc có tính chất đặc biệt Đối với các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không, thăm dò khai thác dầu khí trên biển; làm việc trên biển; trong lĩnh vực nghệ thuật; sử dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân; ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần; công việc của thợ lặn, công việc trong hầm lò; công việc sản xuất có tính thời vụ và công việc gia công hàng theo đơn đặt hàng; công việc phải thường trực 24/24 giờ thì các bộ, ngành quản lý quy định cụ thể thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi sau khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và phải tuân thủ quy định tại Điều 108 của Bộ luật này. Chương VIII KỶ LUẬT LAO ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT Mục 1. KỶ LUẬT LAO ĐỘNG Điều 118. Kỷ luật lao động Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh trong nội quy lao động. Điều 119. Nội quy lao động 1. Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản. 2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: a) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; b) Trật tự tại nơi làm việc; c) An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc; d) Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động; đ) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử Trường CĐSP Long An Page 166 of 181 TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(167)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất. 3. Trước khi ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở. 4. Nội quy lao động phải được thông báo đến người lao động và những nội dung chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc. Điều 120. Đăng ký nội quy lao động 1. Người sử dụng lao động phải đăng ký nội quy lao động tại cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh. 2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động. 3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động, nếu nội quy lao động có quy định trái với pháp luật thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh thông báo, hướng dẫn người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại. Điều 121. Hồ sơ đăng ký nội quy lao động Hồ sơ đăng ký nội quy lao động bao gồm: 1. Văn bản đề nghị đăng ký nội quy lao động; 2. Các văn bản của người sử dụng lao động có quy định liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất; 3. Biên bản góp ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở; 4. Nội quy lao động. Điều 122. Hiệu lực của nội quy lao động Nội quy lao động có hiệu lực sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Bộ luật này. Điều 123. Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động 1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau: a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động; b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở; c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật; d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản. 2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động. Trường CĐSP Long An. Page 167 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(168)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ 3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất. 4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây: a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; b) Đang bị tạm giữ, tạm giam; c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này; d) Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. 5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình. Điều 124. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động 1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 06 tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng. 2. Khi hết thời gian quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 123, nếu còn thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động tiến hành xử lý kỷ luật lao động ngay, nếu hết thời hiệu thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên. Khi hết thời gian quy định tại điểm d khoản 4 Điều 123, mà thời hiệu xử lý kỷ luật lao động đã hết thì được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên. 3. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Điều 125. Hình thức xử lý kỷ luật lao động 1. Khiển trách. 2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức. 3. Sa thải. Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây: 1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, Trường CĐSP Long An Page 168 of 181 TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(169)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động; 2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này; 3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng. Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động. Điều 127. Xoá kỷ luật, giảm thời hạn chấp hành kỷ luật lao động 1. Người lao động bị khiển trách sau 03 tháng, hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng, kể từ ngày bị xử lý, nếu không tái phạm thì đương nhiên được xoá kỷ luật. Trường hợp bị xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức cách chức thì sau thời hạn 03 năm, nếu tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì không bị coi là tái phạm. 2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau khi chấp hành được một nửa thời hạn nếu sửa chữa tiến bộ, có thể được người sử dụng lao động xét giảm thời hạn. Điều 128. Những quy định cấm khi xử lý kỷ luật lao động 1. Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động. 2. Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động. 3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động. Điều 129. Tạm đình chỉ công việc 1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở. 2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc. Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc. Trường CĐSP Long An. Page 169 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(170)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ 3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng. 4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc. Mục 2. TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT Điều 130. Bồi thường thiệt hại 1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này. 2. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường. Điều 131. Nguyên tắc và trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại 1. Việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động. 2. Trình tự, thủ tục, thời hiệu xử lý việc bồi thường thiệt hại được áp dụng theo quy định tại Điều 123 và Điều 124 của Bộ luật này. Điều 132. Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất Người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thoả đáng có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định. Chương IX AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG Mục 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG Trường CĐSP Long An. Page 170 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(171)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ Điều 133. Tuân thủ pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động Mọi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lao động, sản xuất phải tuân theo quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Điều 134. Chính sách của nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động 1. Nhà nước đầu tư nghiên cứu khoa học, hỗ trợ phát triển các cơ sở sản xuất dụng cụ, thiết bị an toàn lao động, vệ sinh lao động, phương tiện bảo vệ cá nhân. 2. Khuyến khích phát triển các dịch vụ về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Điều 135. Chương trình an toàn lao động, vệ sinh lao động 1. Chính phủ quyết định Chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động. 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định Chương trình an toàn lao động, vệ sinh lao động trong phạm vi địa phương và đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Điều 136. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động 1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng, ban hành và hướng dẫn tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động. 2. Người sử dụng lao động căn cứ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn lao động, vệ sinh lao động để xây dựng nội quy, quy trình làm việc bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với từng loại máy, thiết bị, nơi làm việc. Điều 137. Bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc 1. Khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động thì chủ đầu tư, người sử dụng lao động phải lập phương án về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao động và môi trường. 2. Khi sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại máy, thiết bị, vật tư, năng lượng, điện, hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, việc thay đổi công nghệ, nhập khẩu công nghệ mới phải được thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động hoặc tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc đã công bố, áp dụng. Điều 138. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động đối với công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động 1. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ sau đây: a) Bảo đảm nơi làm việc đạt yêu cầu về không gian, độ thoáng, bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung, các yếu tố có hại khác được quy Trường CĐSP Long An. Page 171 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(172)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ định tại các quy chuẩn kỹ thuật liên quan và các yếu tố đó phải được định kỳ kiểm tra, đo lường; b) Bảo đảm các điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, nhà xưởng đạt các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động hoặc đạt các tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc đã được công bố, áp dụng; c) Kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc của cơ sở để đề ra các biện pháp loại trừ, giảm thiểu các mối nguy hiểm, có hại, cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động; d) Định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng; đ) Phải có bảng chỉ dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, nơi làm việc và đặt ở vị trí dễ đọc, dễ thấy tại nơi làm việc; e) Lấy ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở khi xây dựng kế hoạch và thực hiện các hoạt động bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động. 2. Người lao động có nghĩa vụ sau đây: a) Chấp hành các quy định, quy trình, nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao; b) Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các thiết bị an toàn lao động, vệ sinh lao động nơi làm việc; c) Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động. Mục 2. TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP Điều 139. Người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động 1. Người sử dụng lao động phải cử người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động. Đối với những cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực có nhiều nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và sử dụng từ 10 lao động trở lên người sử dụng lao động phải cử người có chuyên môn phù hợp làm cán bộ chuyên trách về công tác an toàn, vệ sinh lao động. 2. Người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động phải được huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Điều 140. Xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp 1. Trong xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp, người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây: a) Xây dựng phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp và định kỳ tổ chức diễn tập; b) Trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế để bảo đảm ứng cứu, sơ cứu kịp thời khi Trường CĐSP Long An. Page 172 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(173)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ xảy ra sự cố, tai nạn lao động; c) Thực hiện ngay những biện pháp khắc phục hoặc ra lệnh ngừng ngay hoạt động của máy, thiết bị, nơi làm việc có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. 2. Người lao động có quyền từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình và phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp. Người sử dụng lao động không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc đó hoặc trở lại nơi làm việc đó nếu nguy cơ chưa được khắc phục. Điều 141. Bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại Người làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại được người sử dụng lao động bồi dưỡng bằng hiện vật theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Điều 142. Tai nạn lao động 1. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động. Quy định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc. 2. Người bị tai nạn lao động phải được cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo. 3. Tất cả các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các sự cố nghiêm trọng tại nơi làm việc đều phải được khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định của Chính phủ. Điều 143. Bệnh nghề nghiệp 1. Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động. Danh mục các loại bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế chủ trì phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành sau khi lấy ý kiến của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và tổ chức đại diện người sử dụng lao động. 2. Người bị bệnh nghề nghiệp phải được điều trị chu đáo, khám sức khoẻ định kỳ, có hồ sơ sức khỏe riêng biệt. Điều 144. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổ n đinh ̣ đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế. Trường CĐSP Long An. Page 173 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(174)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ 2. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị. 3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này. Điều 145. Quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. 2. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên. 3. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau: a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%; b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động. 4. Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này. Điều 146. Các hành vi bị cấm trong an toàn lao động, vệ sinh lao động 1. Trả tiền thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật. 2. Che giấu, khai báo hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Mục 3. PHÒNG NGỪA TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP Điều 147. Kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động 1. Các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được kiểm định trước khi đưa vào sử dụng và kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng bởi tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động. 2. Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. 3. Chính phủ quy định về điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ Trường CĐSP Long An. Page 174 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(175)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ thuật an toàn lao động. Điều 148. Kế hoạch an toàn lao động, vệ sinh lao động Hằng năm, khi xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động phải lập kế hoạch, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động. Điều 149. Phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động 1. Người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại được người sử dụng lao động trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và phải sử dụng trong quá trình làm việc theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 2. Phương tiện bảo vệ cá nhân phải đạt tiêu chuẩn về chất lượng. Điều 150. Huấ n luyêṇ về an toàn lao động, vê ̣sinh lao đô ̣ng 1. Người sử dụng lao động, người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động phải tham dự khóa huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động, kiểm tra, sát hạch và cấp chứng chỉ, chứng nhận do tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động thực hiện. 2. Người sử dụng lao động phải tổ chức huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động, người học nghề, tập nghề khi tuyển dụng và sắp xếp lao động; hướng dẫn quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người đến thăm quan, làm việc tại cơ sở thuộc phạm vi quản lý của người sử dụng lao động. 3. Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động phải tham dự khóa huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động, kiểm tra sát hạch và được cấp chứng chỉ. 4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động; xây dựng chương trình khung công tác huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động; danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Điều 151. Thông tin về an toàn lao động, vệ sinh lao động Người sử dụng lao động phải thông tin đầy đủ về tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, các yếu tố nguy hiểm, có hại và các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc cho người lao động Điều 152. Chăm sóc sức khỏe cho người lao động 1. Người sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe quy định cho từng loại công việc để tuyển dụng và sắp xếp lao động. 2. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề; lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm công việc nặng nhọc, độc hại, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi phải Trường CĐSP Long An. Page 175 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(176)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần. . 3. Người lao động làm việc trong điều kiện có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp phải được khám bệnh nghề nghiệp theo quy định của Bộ Y tế. 4. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải được giám định y khoa để xếp hạng thương tật, xác định mức độ suy giảm khả năng lao động và được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động đúng theo quy định của pháp luật. 5. Người lao động sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu còn tiếp tục làm việc, thì được sắp xếp công việc phù hợp với sức khoẻ theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa lao động. 6. Người sử dụng lao động phải quản lý hồ sơ sức khoẻ của người lao động và hồ sơ theo dõi tổng hợp theo quy định của Bộ Y tế. 7. Người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng, khi hết giờ làm việc phải được người sử dụng lao động bảo đảm các biện pháp khử độc, khử trùng. Chương X NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ Điều 153. Chính sách của Nhà nước đối với lao động nữ 1. Bảo đảm quyền làm việc bình đẳng của lao động nữ. 2. Khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để lao động nữ có việc làm thường xuyên, áp dụng rộng rãi chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn thời gian, giao việc làm tại nhà. 3. Có biện pháp tạo việc làm, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ, tăng cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của lao động nữ nhằm giúp lao động nữ phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiệp, kết hợp hài hoà cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình. 4. Có chính sách giảm thuế đối với người sử dụng lao động có sử dụng nhiều lao động nữ theo quy định của pháp luật về thuế. 5. Mở rộng nhiều loại hình đào tạo thuận lợi cho lao động nữ có thêm nghề dự phòng và phù hợp với đặc điểm về cơ thể, sinh lý và chức năng làm mẹ của phụ nữ. 6. Nhà nước có kế hoạch, biện pháp tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi có nhiều lao động nữ. Điều 154. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với lao động nữ 1. Bảo đảm thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương và các chế độ khác. Trường CĐSP Long An. Page 176 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(177)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ 2. Tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ. 3. Bảo đảm có đủ buồng tắm và buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc. 4. Giúp đỡ, hỗ trợ xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc một phần chi phí gửi trẻ, mẫu giáo cho lao động nữ. Điều 155. Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ 1. Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp sau đây: a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. 2. Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương. 3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động. 4. Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ luật lao động. 5. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Điều 156. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Thời hạn mà lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định. Điều 157. Nghỉ thai sản 1. Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. Trường CĐSP Long An. Page 177 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(178)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ 2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. 3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động. 4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Điều 158. Bảo đảm việc làm cho lao động nữ nghỉ thai sản Lao động nữ được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 157 của Bộ luật này; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản. Điều 159. Trợ cấp khi nghỉ để chăm sóc con ốm, khám thai, thực hiện các biện pháp tránh thai Thời gian nghỉ việc khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai, chăm sóc con dưới 07 tuổi ốm đau, nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Điều 160. Công việc không được sử dụng lao động nữ 1. Công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành. 2. Công việc phải ngâm mình thường xuyên dưới nước. 3. Công việc làm thường xuyên dưới hầm mỏ. Chương XI NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN VÀ MỘT SỐ LOẠI LAO ĐỘNG KHÁC Mục 1. LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN Điều 161. Lao động chưa thành niên Người lao động chưa thành niên là người lao động dưới 18 tuổi. Điều 162. Sử dụng người lao động chưa thành niên 1. Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động chưa thành niên vào Trường CĐSP Long An Page 178 of 181 TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(179)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ những công việc phù hợp với sức khoẻ để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách và có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động chưa thành niên về các mặt lao động, tiền lương, sức khoẻ, học tập trong quá trình lao động. 2. Khi sử dụng người lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động phải lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khoẻ định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. Điều 163. Nguyên tắc sử dụng lao động là người chưa thành niên 1. Không được sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc chỗ làm việc, công việc ảnh hưởng xấu tới nhân cách của họ theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành. 2. Thời giờ làm việc của người lao động chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần. Thời giờ làm việc của người dưới 15 tuổi không được quá 4 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần và không được sử dụng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm. 3. Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề và công việc theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 4. Không được sử dụng người chưa thành niên sản xuất và kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần và các chất gây nghiện khác; 5. Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để người lao động chưa thành niên và người dưới 15 tuổi tham gia lao động được học văn hoá. Điều 164. Sử dụng lao động dưới 15 tuổi 1. Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi làm các công việc nhẹ theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. 2. Khi sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi thì người sử dụng lao động phải tuân theo quy định sau đây: a) Phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật và phải được sự đồng ý của người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi; b) Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến giờ học tại trường học của trẻ em; c) Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi; 3. Không được sử dụng lao động là người dưới 13 tuổi làm việc trừ một số công việc cụ thể do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Khi sử dụng người dưới 13 tuổi làm việc thì người sử dụng lao động phải tuân Trường CĐSP Long An. Page 179 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(180)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ theo quy định tại khoản 2 Điều này. Điều 165. Các công việc và nơi làm việc cấm sử dụng lao động là người chưa thành niên 1. Cấm sử dụng người chưa thành niên làm các công việc sau đây: a) Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên; b) Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ; c) Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc; d) Phá dỡ các công trình xây dựng; đ) Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại; e) Lặn biển, đánh bắt cá xa bờ; g) Công việc khác gây tổn hại cho sức khoẻ, an toàn hoặc đạo đức của người chưa thành niên. 2. Cấm sử dụng người chưa thành niên làm việc ở các nơi sau đây: a) Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm; b) Công trường xây dựng; c) Cơ sở giết mổ gia súc; d) Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, phòng tắm hơi, phòng xoa bóp; đ) Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sức khoẻ, sự an toàn và đạo đức của người chưa thành niên. 3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định danh mục tại điểm g khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều này. Mục 2. NGƯỜI LAO ĐỘNG CAO TUỔI Điều 166. Người lao động cao tuổi 1. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này. 2. Người lao động cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian. 3. Năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu, người lao động được rút ngắn thời giờ làm việc bình thường hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian. Điều 167. Sử dụng người lao động cao tuổi 1. Khi có nhu cầu, người sử dụng lao động có thể thoả thuận với người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe kéo dài thời hạn hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định tại Chương III của Bộ luật này. Trường CĐSP Long An. Page 180 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(181)</span> Pháp luật đại cương – Lưu hành nội bộ 2. Khi đã nghỉ hưu, nếu làm việc theo hợp đồng lao động mới, thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi vẫn được hưởng quyền lợi đã thoả thuận theo hợp đồng lao động. 3. Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động cao tuổi, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ. 4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khoẻ của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc. hi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.. Trường CĐSP Long An. Page 181 of 181. TS. Nguyễn Văn Viê ̣t.

<span class='text_page_counter'>(182)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×