1
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG THPT HÙNG VƯƠNG
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
MÔN: LỊCH SỬ 12
Giáo viên: Phạm Thị Hường
Tổ: Lịch sử
TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ TRONG NHĨM BỒI DƯỠNG CƠ HƯỜNG
Tài liệu bồi dưỡng HSG Lịch sử 12
Giáo viên: Phạm Thị Hường
2
Phần 1: LỊCH SỬ THẾ GIỚI (1945 – NAY)
CHỦ ĐỀ 1: THẾ GIỚI SAU CTTG 2 (Bài 1 +9)
I: HỘI NGHỊ IANTA
1. Hoàn cảnh: CTTG2 gần kết thúc
2. Thời gian: Từ ngày 4 → 11/2/1945
3. Thành phần: Liên Xô – Mĩ – Anh (Xtalin – Liên Xô; Ph.Rudơven – Mĩ; U.Sớcsin – Anh).
4. Vấn đề đặt ra:
+ Nhanh chóng đánh bại các nước phát xít.
+ Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh.
+ Phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận.
5. Diễn biến:
Hội nghị diễn ra gay go, căng thẳng. Vì thực chất của Hội nghị là cuộc đấu tranh gay go và quyết
liệt, để phân chia phạm vị thế lực, phân chia thành quả chiến tranh của các lực lượng mạnh, giữ
vai trò chủ chốt nhất trong chiến tranh. Sự phân chia đó có liên quan đến hịa bình, an ninh và trật
tự thế giới sau này.
6. Những quyết định của Hội nghị
- Về việc kết thúc chiến tranh: 3 nước thống nhất tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ
nghĩa quân phiệt Nhật; Liên Xô sẽ tham gia chống Nhật khi chiến tranh kết thúc ở châu Âu.
- Ba cường quốc thống nhất thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc để giữ gìn hịa bình an ninh và trật
tự thế giới sau chiến tranh.
- Thỏa thuận việc đóng quân tại các nước để giải giáp quân đội phát xít, phân chia phạm vi ảnh
hưởng ở châu Âu và châu Á:
+ Ở châu Âu: Liên Xô chiếm Đông Đức, Đông Âu;Đông Béc lin : Mỹ, Anh, Pháp chiếm Tây
Đức, Tây Â, Tây Béc lin.
+ Ở châu Á:
* Vùng ảnh hưởng của Liên Xô: Mông Cổ, Bắc Triều Tiên, Nam Xa-kha-lin, 4 đảo thuộc quần
đảo Cu-rin;
* Vùng ảnh hưởng của Mỹ và phương Tây:Nhật Bản,Nam Triều Tiên;Đông Nam Á,Nam Á,
Tây Á
* Ở Đông Dương: việc giải giáp quân N hật giao cho quân Anh ở phía Nam và quân Trung Hoa
Dân quốc ở phía Bắc.
* Trung Quốc: trở thành quốc gia thống nhất.
=> Những quyết định của Hội nghị Ianta cùng thoả thuận của 3 cường quốc Liên Xô, Mĩ,
Anh trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới từng bước được thiết lập trong những năm
1945 - 1947 sau khi chiến tranh kết thúc, thường được gọi là "trật tự hai cực Ianta" (trật tự hai
cực Xô - Mỹ).
7. Hệ quả của những quyết định trên:
- Đặt nền tảng cho việc thành lập tổ chức Liên Hiệp Quốc để duy trì hịa bình và an ninh thế
giới sau chiến tranh .
- Sự nhất trí giữa 5 cường quốc: Liên Xơ, Mỹ, Anh, Pháp, Trung Quốc. sẽ hạn chế sự thao túng
hoàn toàn của chủ nghĩa tư bản với các tổ chức quốc tế - Thỏa thuận việc đóng quân, giải giáp
quân đội phát xít và phạm vi ảnh hưởng của chúng dẫn đến sự mở rộng ảnh hưởng của Liên Xô
và Mỹ ở Châu Âu và Châu Á .- Những quyết định của Hội nghị chỉ là sự thoả thuận của Liên
Xô , Mỹ và Anh , nhưng ảnh hưởng đến việc giải quyết các vấn đề của thế giới sau chiến tranh
Tài liệu bồi dưỡng HSG Lịch sử 12
Giáo viên: Phạm Thị Hường
3
- Một trật tự thế giới được hình thành trên khuôn khổ của những thoả thuận tại hội nghị này,
được gọi là "Trật tự hai cực Ianta"
THAM KHẢO
Vấn đề 1. Đánh giá những quyết định của Hội nghị Ianta (So sánh với trật tư VecxaiOashinton).
- Nhìn chung, nội dung các bản hòa ước là thỏa đáng, đáp ứng được lợi ích của nhân dân các
nước chiến thắng và không quá khắc khe, nặng nề đối với nhân dân các nước chiến bại.
- Do các cường quốc thắng trận thiết lập, nên lợi ích chủ yếu thuộc về các nước đó, song so với
trật tự theo hệ thống Vecxai - Oasinhtơn trước đây, trật tự Ianta có những nét khác biệt:
+ Cơ quan duy trì hịa bình, an ninh của trật tự này là Liên Hợp Quốc, tiến bộ hơn so với Hơi
Quốc Liên trước kia.
+ Có "cực" Liên Xơ ln làm hậu thuẫn cho phong trào CM XHCN, CM GPDT và sự nghiệp
đấu tranh vì hịa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội.
+ Việc giải quyết các vấn đề về chế độ chính trị, quân sự, lãnh thổ và bồi thường chiến tranh
đối với các nước chiến bại được thỏa đáng hơn so với trật tự theo hệ thống Vecxai - Osinhtơn.
Vấn đề 2. Sự sụp đổ trật tự hai cực Ianta:
- Sau hơn 40 năm, trật tự hai cực Ianta đã bị xói mịn:
+ Thắng lợi của CM Trung Quốc (1949) đã đập tan âm mưu của Mỹ khống chế Trung Quốc
và Liên Xô buôc phải bỏ những đặc quyền ở vùng Đông Bắc Trung Quốc.
+ Sự lớn mạnh về kinh tế của các nước tư bản phương Tây, đặc biệt là sự ra đời của khối thị
trường chung châu Âu (EEC - 1957) làm suy giảm nghiêm trọng phạm vi ảnh hưởng của Mỹ ở
Tây Âu.
+ Sự phát triển "thần kỳ" của kinh tế Nhật Bản đã dẫn đến sự hình thành 3 trung tâm kinh tế tài chính thế giới. Các nước Tây Âu, Nhật Bản trở thành đối thủ cạnh tranh nguy hiểm của Mỹ.
+ Sự phát triển và thắng lợi của phong trào GPDT ở Á, Phi, Mĩ latinh đã làm thay đổi bộ mặt
của khu vực này và làm mất phạm vi ảnh hưởng của Mỹ và các nước Tây Âu.
- Từ 1988 - 1991, sau những biến động to lớn ở Đông Âu và Liên Xô, "trật tự hai cực
Ianta" bị phá vỡ:
+ Khối Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô bị phá vỡ, kéo theo sự chấm dứt hoạt
động của liên minh chính trị - quân sự (khối Hiệp ước Vácsava) và liên minh kinh tế (khối SEV).
+ Thế hai cực giữa hai siêu cường Mỹ và Liên Xô bị phá vỡ: Liên Xô bị sụp đổ, tan vỡ từ góc
độ nhà nước; sức mạnh kinh tế, quân sự của Mỹ bị suy giảm so với Tây Âu và Nhật Bản.
+ Liên Xô và Mỹ rút dần sự "có mặt" của mình ở nhiều khu vực quan trọng trên thế giới (phạm
vi ảnh hưởng của liên Xô bị mất hết, còn phạm vi ảnh hưởng của Mỹ bị thu hẹp khắp nơi).
+ Sự vươn lên của Đức và Nhật Bản về kinh tế, chính trị đang là mối lo ngại cho các nước
thắng trận trước đây (Mỹ, Liên Xơ, Anh, Pháp ...).
=> Tóm lại: Sau hơn 40 năm tồn tại, trật tự hai cực Ianta đã từng bước bị xói mịn và đã hồn
tồn sụp đổ từ sau sự tan vỡ của khối Đông Âu và Liên Xô. Một trật tự thế giới mới – “đa cực”
đang dần dần hình thành.
Vấn đề 3: Sự hình thành trật tự thế giới mới phụ thuộc vào các yếu tố nào?
- Sự lớn mạnh của lực lượng cách mạng thế giới.
- Sự phát triển của cách mạng khoa học - kỹ thuật
- Thực lực mọi mặt của các nước lớn (Mỹ, Nga, Trung quốc, Nhật Bản, Anh, Pháp, Đức) trong
cuộc chạy đua về sức mạnh quốc gia tổng hợp
Tài liệu bồi dưỡng HSG Lịch sử 12
Giáo viên: Phạm Thị Hường
4
- Tuy nhiên, quan hệ quốc tế ngày nay là hồ bình ổn định và hợp tác phát triển kinh tế. Đây vừa
là thời cơ, vừa là thách thức đối với các dân tộc khi bước vào thế kỷ XXI
II: LIÊN HỢP QUỐC
1. Hoàn cảnh: CTTG 2 gần kết thúc (sau HN Ianta không lâu)
2. Thời gian: 25/4 → 26/6/1945
3. Địa điểm: Họp tại SanFrancisco (Mĩ), Trụ sở NewYork
4. Thành phần: 50 nước thông qua Bản Hiến chương và tuyên bố thành lập LHQ. Đến
24/10/1945: Bản Hiến chương chính thức có hiệu lực (văn kiện quan trọng nhất –vì đề ra mục
đích).
5. Mục đích:
- Duy trì hịa bình, an ninh thế giới.
- Phát triển các mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở tơn tọng quyền
bình đẳng dân tộc.
6. Ngun tắc hoạt động
- Bình đẳng chủ quyền và quyền tự quyết của các dân tộc.
- Tơn trọng tồn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước.
- Khơng can thiệp vào nội bộ của bất kỳ nước nào.
- Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hịa bình.
- Chung sống hịa bình và sự nhất trí của Anh, Pháp, Mĩ, Liên Xô, Trung Quốc (Hạn chế)
7. Các cơ quan chính: Có 6 cơ quan chính là Đại hội đồng, Hội đồng Bảo an, Hội đồng Kinh tế
và Xã hội, Hội đồng Quản thác, Tòa án Quốc tế và Ban Thư kí.
- Đại hội đồng: Gồm đại diện các nước thành viên, có quyền bình đẳng.Mỗi năm họp một lần
thảo luận các vấn đề thuộc phạm vi Hiến chương.
- Hội đồng bảo an: Giữ vai trò trọng yếu trong việc duy trì hịa bình an ninh thế giới.
Mọi quyết định được thơng qua với sự nhất trí của 5 ủy viên thường trực (Anh – Pháp – Mĩ –
Liên Xô – Trung Quốc).
- Ban thư kí cơ quan hành chính đứng đầu là Tổng thư ký.
- Ngồi ra, LHQ cịn có nhiều cơ quan chun mơn khác như: Chương trình phát triển LHQ
(UNDP). Quỹ Nhi đồng LHQ (UNICEP). Quỹ Dân số LHQ (UNFPA), Tổ chức Giáo dục, khoa
học và Văn hóa LHQ (UNESCO), Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)...
8. Vai trò:
- Trở thành một diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh để duy trì hịa bình, an ninh thế giới
(quan trọng)
- Cố gắng trong việc giải quyết tranh chấp, xung đột khu vực.
- Thúc đẩy quan hệ hợp tác, hữu nghị quốc tế.
- Giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, giáo dục…
- Năm 2006, LHQ có 192 quốc gia thành viên.
9. Quan hệ giữa Việt Nam và Liên Hiệp Quốc:
- Từ 9/1977, Việt Nam là thành viên thứ 149 của LHQ.
- Ngày 16/10/2007, Việt Nam được bầu làm Ủy viên không thường trực của Hội đồng bảo an
LHQ nhiệm kỳ 2008 – 2009, nhiệm kì 2020 – 2021.
10. Sự giúp đỡ của LHQ cho Việt Nam.
Việt Nam chính thức gia nhập LHQ ngày 20/9/1977. Kể từ đó, quan hệ của Việt Nam với
LHQ ngày càng phát triển.
Tài liệu bồi dưỡng HSG Lịch sử 12
Giáo viên: Phạm Thị Hường
5
Ngay sau khi tham gia LHQ, Việt Nam đã tranh thủ được sự đồng tình và ủng hộ của các
thành viên LHQ để Đại hội đồng LHQ khóa 32 (1977) thông qua Nghị quyết 32/2 kêu gọi các
nước, tổ chức quốc tế viện trợ, giúp đỡ Việt Nam tái thiết sau chiến tranh.
Hiện nay, khi bước vào giai đoạn phát triển mới, việc đẩy mạnh mối quan hệ và nâng cao
hơn nữa hiệu quả sử dụng nguồn hỗ trợ của LHQ nhằm phục vụ trực tiếp cho các mục tiêu phát
triển KT-XH là rất cần thiết.
a. Giai đoạn 1977-1986: Tái thiết kinh tế
Việt Nam chính thức gia nhập LHQ năm 1977, song một số tổ chức quốc tế đã viện trợ
cho Việt Nam từ năm 1975. LHQ đã tích cực giúp Việt Nam giải quyết những khó khăn nhiều
mặt với tổng viện trợ đạt hơn 500 triệu USD.
Các tổ chức tài trợ chính bao gồm: Chương trình Phát triển LHQ (UNDP), Chương trình
Lương thực thế giới (WFP), Quỹ Nhi đồng LHQ (UNICEF), Quỹ Dân số LHQ (UNFPA), Cao
Ủy LHQ về Người tị nạn (UNHCR), và Tổ chức Y tế thế giới (WHO).
Hợp tác với LHQ góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho nâng cao trình độ cơng nghệ và
thúc đẩy tiến bộ về khoa học-kỹ thuật ở Việt Nam, phục hồi và xây dựng mới một số cơ sở sản
xuất, tăng cường năng lực phát triển. Trong bối cảnh bao vây cấm vận, hợp tác với LHQ tạo điều
kiện để ta tiếp cận được nguồn viện trợ của nhiều nước phương Tây.
b. Giai đoạn 1986-1996: Đường lối đổi mới
Nhiệm vụ quan trọng hàng đầu giai đoạn này là tiến hành đổi mới chính sách KT-XH.
Cuối những năm 1980, LHQ chiếm tới gần 60% tổng số viện trợ cho Việt Nam ngồi nguồn từ
các nước XHCN.
Viện trợ khơng hồn lại của LHQ cho Việt Nam đạt trên 630 triệu USD. Từ đầu những
năm 1990, dù một số nước, cơ quan tài chính quốc tế và khu vực nối lại viện trợ cho Việt Nam
nhưng LHQ vẫn chiếm 30% viện trợ kỹ thuật từ bên ngồi.
Các tổ chức tài chính tiền tệ như Ngân hàng thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân
hàng Phát triển Châu Á (ADB) cũng tham gia trong các loại hình dự án hỗn hợp đa-song phương.
Những dự án hợp tác là nguồn hỗ trợ đáng kể cho Việt Nam trong việc xây dựng chính sách phát
triển, nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan và trình độ cán bộ.
c. Giai đoạn 1997-2011: Xóa đói giảm nghèo, phát triển bền vững
Trong giai đoạn 1997-2000, LHQ dành ưu tiên cho các lĩnh vực xóa đói giảm nghèo và
các chính sách xã hội; cải cách và quản lý phát triển; quản lý môi trường và tài nguyên thiên
nhiên; và điều phối viện trợ, quản lý nhà nước và huy động nguồn lực.
Bốn năm tiếp theo, LHQ có ba ưu tiên chính là thúc đẩy hơn nữa cải cách, xóa đói giảm nghèo
và phát triển bền vững.
Với Việt Nam, LHQ chuyển mạnh hướng hỗ trợ kỹ thuật sang hỗ trợ các biện pháp cải
cách về chính sách và thể chế kinh tế, doanh nghiệp nhà nước, hành chính cơng, luật pháp, lập kế
hoạch đầu tư cơng, phát triển hệ thống ngân hàng, phòng chống HIV/AIDS và các bệnh hiểm
nghèo; hỗ trợ thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, thực hiện quyền bình đẳng nam nữ…
Tài liệu bồi dưỡng HSG Lịch sử 12
Giáo viên: Phạm Thị Hường
6
Hoạt động nổi bật nhất là Việt Nam đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ làm Uỷ viên không
thường trực HĐBA LHQ nhiệm kỳ 2008-2009. Đây là lần đầu tiên Việt Nam tham gia vào cơ
quan quan trọng nhất của LHQ về hồ bình, an ninh quốc tế trong bối cảnh HĐBA phải xử lý
khối lượng công việc đồ sộ do xuất hiện nhiều vấn đề an ninh phức tạp.
Ta cũng chủ động tham gia sâu hơn vào hệ thống LHQ thông qua việc là thành viên Hội
đồng chấp hành UNDP/UNFPA (nhiệm kỳ 2000 - 2002), ECOSOC (1998 - 2000)…
d. Giai đoạn 2012-2016: Ngôi nhà chung LHQ
Việt Nam và LHQ đã tích cực phối hợp triển khai Kế hoạch chung tiếp theo của LHQ giai
đoạn 2012-2016 với ưu tiên 3 lĩnh vực trọng tâm chính là: chất lượng tăng trưởng, bảo trợ xã hội
và tiếp cận các dịch vụ xã hội; tăng cường tiếng nói và nâng cao quản trị công.
Phần quan trọng của Sáng kiến Thống nhất Hành động - Một LHQ là Một Ngôi nhà chung,
được cụ thể hóa bằng việc xây dựng Ngơi nhà Xanh chung LHQ tại Hà Nội. Đây là Ngôi nhà
chung LHQ đầu tiên thân thiện với môi trường, được khánh thành nhân dịp Tổng Thư ký LHQ
Ban Ki-Moon vào thăm Việt Nam tháng 5/2015.
Kể từ 1/1/2014, Việt Nam chính thức trở thành thành viên Hội đồng Nhân quyền (nhiệm
kỳ 2014-2016). Tháng 6 cùng năm, Việt Nam lần đầu tiên cử lực lượng tham gia các hoạt động
gìn giữ hịa bình của LHQ.
III: CHIẾN TRANH LẠNH
1. Bắt đầu: Sau chiến tranh, từ liên minh chống phát xít, hai cường quốc Liên Xơ – Mĩ nhanh
chóng chuyển sang đối đầu và đi tới chiến tranh lạnh
a. Nguyên nhân: Do sự đối lập nhau về mục tiêu chiến lược giữa hai cường quốc:
- Liên Xô chủ trương duy trì hịa bình, an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của CNXH và
đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới. Mĩ ra sức chống phá Liên Xô và các nước XHCN, đẩy
lùi phong trào cách mạng nhằm thực hiện mưu đồ bá chủ thế giới.
- Mĩ lo ngại trước ảnh hưởng của Liên Xô, cuộc cách mạng dân chủ nhân dân ở Đông Âu, sự
thành công của cách mạng Trung Quốc và CNXH đã trở thành hệ thống thế giới.
- Sau CTTG II, là nước tư bản giàu mạnh nhất, nắm độc quyền vũ khí nguyên tử. Mĩ tự cho mình
có quyền lãnh đạo thế giới.
b. Biểu hiện:
Về phía Mĩ:
+ 3/1947 Tổng thống Mĩ Truman cho rằng sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với Mĩ và
đề nghị viện trợ khẩn cấp cho Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì, biến hai nước này thành căn cứ chống Liên
Xô và các nước Đông Âu, chính thức phát động chiến tranh lạnh.
+ 6/1947 Mĩ thực hiện “kế hoạch Macsan” giúp Tây Âu hồi phục kinh tế và lôi kéo các nước
này vào liên minh quân sự chống Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu. Tạo sự đối lập giữa Tây
Âu và Đông Âu.
+ 4/1949 Thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) là liên minh quân sự lớn
nhất của các nước tư bản phương Tây do Mĩ cầm đầu nhằm chống Liên Xơ và các nước XHCN
Đơng Âu.
Về phía Liên Xô
+ 1/1949 Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) để hợp tác
giúp đỡ lẫn nhau.
+ 5/1955 Tổ chức Hiệp ước Vácsava ra đời là liên minh chính trị quân sự của các nước XHCN.
Tài liệu bồi dưỡng HSG Lịch sử 12
Giáo viên: Phạm Thị Hường
7
c. Hậu quả:
- Sự ra đời của khối NATO và Vácsava đã đánh dấu cục diện hai cực và hai phe được xác lập.
Chiến tranh lạnh bao trùm cả thế giới.
- Chiến tranh lạnh là tình trạng đối đầu, căng thẳng, là cuộc chạy đua vũ trang giữa hai phe tư bản
chủ nghĩa do Mĩ đứng đầu và phe xã hội chủ nghĩa do Liên Xơ làm trụ cột.
2. Hồ hỗn:
a. Thời gian: Đầu những năm 70, xu hướng hịa hỗn Đơng – Tây đã xuất hiện với những cuộc
gặp gỡ thương lượng Xô – Mĩ.
b. Biểu hiện:
- Tháng 11/1972, hai nước Đức kí Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây
Đức (Hiệp định Bon) → làm hịa dịu tình hình ở châu Âu
- 1972 Liên Xô -Mĩ thỏa thuận về hạn chế vũ khí chiến lược và kí các Hiệp ước ABM, SALT 1
- 8/1975 Định ước Henxinki được kí kết tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến
hịa bình, an ninh ở châu Âu.
- Thập niên 80 Mĩ – Liên Xô ký nhiều văn kiện hợp tác về kinh tế, KH – KT và cùng giảm chạy
đua vũ trang.
3. Kết thúc:
a. Nguyên nhân
- Sự suy giảm thế mạnh của Mĩ – Liên Xô về nhiều mặt khi chạy đua vũ trang.
- Sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật – Tây Âu là thách thức đối với Mĩ và Liên Xơ.
- Mĩ và Liên Xơ cần phải thốt khỏi thế đối đầu để củng cố vị thế của mình.
b. Biểu hiện:
- 12/1989, tại Manta (Địa Trung Hải), hai nhà lãnh đạo Mĩ (Busơ – cha) và Liên Xô (Goócbachốp)
đã tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh.
=> Chiến tranh lạnh chấm dứt đã mở ra chiều hướng giải quyết hịa bình các vụ xung đột ở
nhiều khu vực trên thế giới như Ápganixtan, Campuchia, Namibia…Quan hệ quốc tế chuyển sang
xu thế đối thoại, hợp tác.
4. Thế giới sau chiến tranh lạnh
- Sau khi chiến tranh lạnh chấm dứt: Năm 1991 chế độ XHCN tan rã ở Liên Xô và Đông Âu. Trật
tự hai cực Ianta sụp đổ, Mĩ là “cực” duy nhất cịn lại.
- Sau 1991 tình hình thế giới phát triển theo các xu thế chính sau:
+ Trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành theo xu hướng “đa cực”, với sự vươn lên
của các cường quốc: Mĩ, EU, Nga, Nhật, Trung Quốc.
+ Các quốc gia điều chỉnh chiến lược lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm.
+ Mĩ thiết lập trật tự thế giới “đơn cực” để làm bá chủ thế giới, nhưng khả năng thực hiện được
rất khó khăn.
+ Sau chiến tranh lạnh, hồ bình thế giới được củng cố, nhưng ở nhiều khu vực tình hình lại
khơng ổn định với những cuộc nội chiến, xung đột quân sự vẫn kéo dài ở nhiều nơi như bán đảo
Ban Căng, các nước Châu Phi và Trung Á…
- Sự kiện ngày 11/9 đã đặt các quốc gia dân tộc đứng trước những thách thức của chủ nghĩa khủng
bố với những nguy cơ khó lường.
- Ngày nay, các quốc gia dân tộc vừa có thời cơ phát triển thuận lợi, vừa phải đối mặt với những
thách thức vô cùng gay gắt.
THAM KHẢO
Vấn đề 1. Căn cứ vào quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay thì lịch
Tài liệu bồi dưỡng HSG Lịch sử 12
Giáo viên: Phạm Thị Hường
8
sử thế giới được phân chia làm mấy thời kỳ? Hãy cho biết đặc điểm nổi bật của từng
thời kỳ. Tại sao có thể khẳng định sự ra đời của Liên hợp quốc là một thành công to
lớn trong quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai ?
a. Căn cứ vào quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay thì lịch sử thế giới
được phân chia làm 2 thời kỳ :
- Thời kì trong “Chiến tranh lạnh” (1945 – 1989) : là thời kì trên thế giới đã hình thành “trật
tự hai cực Ianta” và từ 1947 là thời kỳ Chiến tranh lạnh do Mĩ phát động làm cho tình hình
thế giới ở trong tình trạng căng thẳng, gay gắt, phức tạp với các cuộc đấu tranh dân tộc, đấu
tranh giai cấp và đấu tranh giữa hai 2 cực đối lập Xô – Mĩ và hai khối Đơng – Tây.
- Thời kì sau “Chiến tranh lạnh” (từ sau năm 1989): là thời kì một trật tự thế giới mới đang
hình thành theo hướng đa cực, nhiều trung tâm. Từ xu thế đối đầu chuyển sang xu thế đối thoại.
+ Từ cuối năm 1989 đến năm 1991 : Cuộc “chiến tranh lạnh” kéo dài trên 40 năm đã chấm
dứt (cuối năm 1989), trong quan hệ quốc tế từ xu thế đối thoại, hợp tác trên cơ sở hai bên
cùng có lợi, tơn trọng lẫn nhau cùng tồn tại hồ bình. Tình hình thế giới trở nên dịu hơn, các
cuộc tranh chấp và xung đột khu vực đã và đang dần dần được giải quyết (vụ xung đột ở Nam
Phi có liên quan đến Namibia và cuộc nội chiến kéo dài ở Ăngôla, vấn đề Ápganitxtan, vấn
đề Campuchia, vấn đề Nicaragoa ở Trung Mĩ, vấn đề hồ bình và ổn định ở Trung Cận Đông...
+ Từ năm 1991 đến nay : “Trật tự hai cực Ianta” bị sụp đổ, Mĩ ra sức vươn lên “thế một cực”
trong trật tự thế giới mới, còn các cường quốc khác cố gắng duy trì “thế đa cực”, trong đó,
Đức và Nhật Bản đang địi hỏi trở thành hai cực nữa trong thế giới “đa cực” này.
Từ đầu những năm 90, một trật tự thế giới mới, đang dần dần hình thành và đã xuất hiện một
số đặc điểm và xu thế phát triển. Xu thế đối thoại hợp tác trên cơ sở hai bên cùng có lợi, tơn
trọng lẫn nhau trong cùng tồn tại hồ bình đang ngày càng trở thành xu thế chủ yếu trong các
mối quan hệ quốc tế; 5 nước lớn là uỷ viên thường trực hội đồng bảo an Liên hợp quốc tiến
hành thương lượng, thoả hiệp và hợp tác với nhau trong việc duy trì trật tự thế giới; tất cả các
quốc gia dân tộc đều đang đứng trước những thử thách những thời cơ để đưa vận mệnh đất
nước mình tiến lên kịp với thời đại.
b. Sự ra đời của Liên hợp quốc là một thành công to lớn trong quan hệ quốc tế sau Chiến
tranh thế giới thứ hai bởi vì:
- Tại Hội nghị Ianta (2 - 1945), Liên Xơ, Mĩ, Anh nhất trí thành lập một tổ chức quốc tế để gìn
giữ hồ bình, an ninh và trật tự thế giới…. Từ ngày 25 - 4 đến 26 - 6 - 1945, Hội nghị đại biểu
của 50 nước đã họp tại Xan Phranxixcô để thông qua Hiến chương và thành lập Tổ chức Liên
hợp quốc.
- Ngày 24 - 10 - 1945, Liên hợp quốc chính thức thành lập (ngày Hiến chương Liên hợp quốc
bắt đầu có hiệu lực). Trụ sở đặt tại Niu Oóc (Mĩ).
- Hiến chương Liên hợp quốc nêu rõ mục đích của tổ chức này là duy trì hịa bình và an ninh
thế giới, phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các nước trên cơ sở tơn trọng ngun
tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
+ Với tư cách là tổ chức quốc tế lớn nhất thế giới, Liên Hiệp Quốc đã tạo diễn
đàn quốc tế vừa hợp tác vừa đấu tranh để giải quyết các vụ tranh chấp và xu đột ở
nhiều khu vực, duy trì hồ bình, an ninh thế giới, tiến hành giải trừ quân bị, hạn chế
chạy đua vũ trang và nhất là các loại vũ khí huỷ diệt hàng loạt ; giải quyết những tranh
chấp xung đột (thành cơng ở Namibia, Mơdămbích, Campuchia, Đơng Timo,…).
+ Thủ tiêu chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc : Năm 1960 ra
“Tuyên ngôn về việc thủ tiêu hoàn toàn chủ nghĩa thực dân và trao trả độc lập cho các
Tài liệu bồi dưỡng HSG Lịch sử 12
Giáo viên: Phạm Thị Hường
9
quốc gia và dân tộc thuộc địa”; Năm 1963 ra “Tun ngơn về việc thủ tiêu tất cả các
hình thức của chế độ phân biệt chủng tộc”.
+ Thúc đẩy các quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, giúp đỡ các quốc gia, dân
tộc đang phát triển về kinh tế, giáo dục, văn hóa, y tế, nhân đạo với phương châm “Giúp
người để người tự cứu lấy mình”...thơng qua hàng loạt các chương trình khá hiệu quả
của các tổ chức của Liên hợp quốc xây dựng và triển khai như các chương trình của
Quỹ Nhi đồng (UNICEF), Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Tổ chức Lao động Quốc tế
(ILO), Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục (UNESCO)
-----------------------------------------------------
CHỦ ĐỀ 2: LIÊN XÔ VÀ ĐÔNG ÂU SAU CTTG2, LIÊN BANG NGA (1991-NAY)
LIÊN XÔ (Bài 2)
I. LIÊN XÔ
1. Giai đoạn 1945 – 1950: Khôi phục và hàn gắn vết thương CT.
a. Hoàn cảnh:
* Trong nước: Kết thúc chiến tranh thế giới thứ hai, nhân dân Liên Xô phải gánh chịu những hy
sinh và tổn thất rất to lớn: trên 27 triệu người chết, 1.710 thành phố và hơn 70.000 làng mạc bị
thiêu hủy, 32.000 xí nghiệp bị tàn phá.
* Thế giới: Các nước đế quốc do Mỹ cầm đầu bao vây, cấm vận về kinh tế, cô lập về chính trị,
phát động "chiến tranh lạnh", chạy đua vũ trang chuẩn bị một cuộc chiến tranh tổng lực nhằm
tiêu diệt Liên Xô và các nước XHCN.
* Chủ trương: Tự lực, tự cường để khôi phục kinh tế, xây dựng đất nước, nâng cao đời sống
nhân dân, củng cố quốc phòng chuẩn bị chống lại những âm mưu của CNĐQ; Ủng hộ, phải giúp
đỡ phong trào CM thế giới.
b. Thành tựu
- Liên Xơ đã hồn thành kế hoạch 5 năm khơi phục kinh tế (1946 – 1950) trong 4 năm 3 tháng
(quan trọng nhất)
- 1949 chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền của Mĩ.
- 1950 sản lượng công nghiệp tăng 73%, nông nghiệp đã đạt mức trước chiến tranh.
2. Giai đoạn 1950- 1973: Bước đầu xây dựng CSVC cho CNXH
a. Thành tựu:
* Về kinh tế:
- 1972 sản lượng công nghiệp tăng 321 lần so với năm 1922, sản lượng công nghiệp chiếm 20%
thế giới, thu nhập quốc dân tăng 112 lần.
- Trong các thập kỉ 50, 60 và nữa đầu thập kỉ 70, Liên Xô là cường quốc công nghiệp thứ hai thế
giới (sau Mỹ). Chiếm khoảng 20% tổng sản lượng cơng nghiệp tồn thế giới.
- Đi đầu trong một số ngành công nghiệp mới: công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện tử, nguyên
tử.
* Về khoa học - kỹ thuật: Thu được nhiều thành tựu rực rỡ:
- 1957 Liên Xơ là nước đầu tên phóng thành cơng vệ tinh nhân tạo (Spoutnick).
- 1961 Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành cơng con tàu vũ trụ (Phương Đơng I), đưa nhà du
hành Gagarin bay vịng quanh trái đất, mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của lồi người.
* Qn sự:
- 1972, chế tạo thành cơng tên lửa hạt nhân.
Tài liệu bồi dưỡng HSG Lịch sử 12
Giáo viên: Phạm Thị Hường
10
- Từ 1972 qua môt số Hiệp ước, Hiệp định về hạn chế vũ khí chiến lược, Liên Xơ đã đạt được thế
cân bằng chiến lược về sức mạnh quân sự nói chung và vũ khí hạt nhân nói riêng so với các nước
đế quốc.
* Về chính trị:
- Trong 30 năm đầu sau chiến tranh, tình hình chính trị Liên Xơ ổn định, khối đồn kết trong
Đảng cộng sản và giữa các dân tộc trong Liên bang được duy trì.
- Bên cạnh những thành tựu, các nhà lãnh đạo Xô viết vẫn tiếp tục mắc phải những thiếu xót, sai
lầm: chủ quan, nóng vội, thực hiện chế độ Nhà nước bao cấp về kinh tế, thiếu dân chủ và công
bằng xã hội, vi phạm pháp chế XHCN… Tuy nhiên công cuộc xây dựng CNXH ở thời kỳ này
vẫn phát triển.
* Về đối ngoại:
- Ln qn triệt chính sách đối ngoại hịa bình và tích cực ủng hộ CM thế giới:
- Giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho các nước XHCN anh em xây dựng CNXH.
- Ủng hộ sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội của nhân dân các nước
trên thế giới.
- Đi đầu trong cuộc đấu tranh cho nền hòa bình và an ninh thế giới, kiên quyết chống lại các chính
sách gây chiến, xâm lược của CNĐQ và các thế lực phản động quốc tế.
b. Ý nghĩa:
- Chứng tỏ tính ưu việt của CNXH ở mọi lĩnh vực: xây dựng kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân,
cũng cố quốc phịng, ổn định chính trị.
- Làm đảo lộn tồn bộ chiến lược toàn cầu phản CM của Mỹ và đồng minh của Mỹ.
- Tăng cường cũng cố hịa bình và thúc đẩy CM thế giới phát triển.
3. Giai đoạn 1973 – 1991: Cải tổ của Goocbachop sai lầm nên sụp đổ
* Bối cảnh lịch sử:
- Từ 1973, thế giới bước vào cuộc khủng hoảng năng lượng, dẫn đến các cuộc khủng hoảng về
kinh tế, chính trị, tài chính, địi hỏi các quốc gia phải tiến hành những cải cách, điều chỉnh về cơ
cấu kinh tế, chính trị, xã hội cho phù hợp với tình hình mới.
- CM KHKKT phát triển mạnh tác động đến các nước trên thế giới.
- Trong bối cảnh đó, mơ hình và cơ chế của CNXH ở Liên Xơ khơng cịn phù hợp, ngày càng cản
trở sự phát triển mọi mặt của xã hội Xô viết, sự bất mãn trong nhân dân ngày càng tăng.
* Công cuộc cải tổ 1985 – 1991:
- Năm 1985, M. Goocbachốp tiến hành công cuộc cải tổ nhằm đưa đất nước Xơ viết thốt khỏi
khủng hoảng và xây dựng một nước XHCN dân chủ, nhân văn. Nhưng công cuộc cải tổ gặp nhiều
khó khăn, bế tắc: kinh tế suy sụp, dẫn đến khủng hoảng chính trị, xã hội; xung đột sắc tộc, một
số nước cộng hòa đã tách khỏi Liên Xơ..
- Từ 19-8 đến 21-8-1991, xảy ra cuộc đảo chính lật đổ M. Goocbachốp nhưng thất bại và đã để
lại những hậu quả nghiêm trọng
- Ngày 21/12/1991, 11 nước cộng hòa tách ra khỏi liên bang lập Cộng đồng các quốc gia độc lập
(SNG) được thành lập.
- Ngày 25/12/1991, Gooc-ba-chốp từ chức tổng thống; cờ búa liềm trên nóc điện krem-li bị hạ
xuống ⇒ chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô sụp đổ.
4.Giai đoạn 1991 – nay: Liên bang Nga là quốc gia kế tục Liên Xô, được kế thừa địa vị pháp lý
của Liên Xô tại Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc.
- Về kinh tế: 1990 – 1995, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm luôn là số âm. Từ 1996 kinh
tế bắt đầu phục hồi. Năm 2000 đạt tốc độ là 9%.
Tài liệu bồi dưỡng HSG Lịch sử 12
Giáo viên: Phạm Thị Hường
11
- Về chính trị: 12/1993, Hiến pháp được ban hành, quy định thể chế Tổng thống Liên bang. Tuy
nhiên tình hình trong nước khơng ổn định do sự tranh chấp giữa các đảng phái và những vụ
xung đột về sắc tộc.
- Về đối ngoại: Một mặt thân phương Tây, mặt khác khôi phục và phát triển quan hệ với Châu Á
(Trung Quốc, Ấn Độ, các nước ASEAN…)
- Từ năm 2000: Chính quyền của tổng thống Putin đã đưa Liên bang Nga thốt dần khó khăn,
kinh tế phục hồi và phát triển, chính trị xã hội ổn định, địa vị quốc tế được nâng cao để trở lại vị
thế của một cường quốc Âu – Á.
II. ĐÔNG ÂU
1.Giai đoạn từ 1945 – 1950: Sự ra đời của nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu 1945-1949 (Đọc
thêm)
2. Giai đoạn 1950 đến đầu những năm 70: Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nước
Đông Âu (Đọc thêm)
3. Giai đoạn từ sau những năm 70 - 1991: Khủng hoảng và tan rã (Đọc thêm)
=> Nguyên nhân sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu
- Do đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cùng với cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp làm cho sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân không được cải thiện, thiếu dân chủ công bằng
- Không bắt kịp bước phát triển của KH – KT tiên tiến dẫn đến tình trạng khủng hoảng về kinh
tế và xã hội.
- Phạm phải những sai lầm trong quá trình cải tổ: chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang thị trường
không phù hợp, đa nguyên đa đảng, rời xa chủ nghĩa MLN
- Sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.
- Đơng Âu rập khn máy móc theo mơ hình của Liên Xô
=> Nguyên nhân quyết định: Đường lối lãnh đạo, chủ quan, duy ý chí cùng với xây dựng
mơ hình chủ nghĩa xã hội theo kiểu cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp thay cho cơ chế thị trường,
kế hoạch hóa cao độ. Mơ hình đó đã có những phù hợp nhất định trong thời kì đặc biệt trước đây,
nhưng khơng cịn phù hợp trong bối cảnh tồn cầu hóa, khơng sáng tạo và khơng năng động, ngày
càng bộc lộ sự thiếu tôn trọng các quy luật phát triển khách quan về kinh tế - xã hội, chủ quan,
duy ý chí, làm nảy sinh tình trạng thụ động xã hội, thiếu dân chủ và công bằng, vi phạm pháp chế
xã hội chủ nghĩa.
=> Nhận xét:
+ Đây là thất bại tạm thời của CNXH trên phạm vi thế giới, nhưng đã làm tan vỡ hệ thống XHCN.
+ Đây là sự sụp đổ mơ hình XHCN chưa khoa học, bước lùi tạm thời của CNXH. vì vậy cần phải
xây dựng CNXH khoa học, nhân văn, phù hợp với khách quan, phù hợp với hoàn cảnh của mỗi
quốc gia.
+ Phải luân nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản, đồng thời cảnh giác với sự phá hoại từ
bên ngoài.
+ Để lại nhiều bài học cho các nước XHCN đang tiến hành công cuộc cải cách và đổi mới, nhằm
xây dựng chế độ XHCN nhân văn hơn, vì hạnh phúc của con người.
III. QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA LIÊN XÔ VÀ ĐƠNG ÂU (Đọc thêm)
THAM KHẢO
Vấn đề 1. Trong hồn cảnh Liên bang Cộng hồ XHCN Xơ Viết đã tan vỡ như hiện nay,
anh/chị có suy nghĩ gì về những thành tựu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô trong giai
đoạn từ năm 1945 đến nữa đầu những năm 70 (thế kỷ XX) ?
Tài liệu bồi dưỡng HSG Lịch sử 12
Giáo viên: Phạm Thị Hường
12
- Mặc dù Liên Xơ khơng cịn tồn tại nữa, nhưng những thành tựu nói trên vẫn có ý nghĩa rất lớn
đối với lịch sử phát triển của Liên Xô nói riêng và nhân loại nói chung.
- Làm đảo lộn “Chiến lược toàn cầu” của Mĩ và các nước đồng minh của Mĩ. Thể hiện tính ưu
việt của chủ nghĩa xã hội xây dựng và phát triển kinh tế, quốc phòng vững mạnh, nâng cao đời
sống của của nhân dân.
- Chính những thành tựu đó là điều kiện để Liên Xô trở thành nước đứng đầu hệ thống chủ nghĩa
xã hội và là thành trì vững chắc của cách mạng thế giới, củng cố hồ bình, tăng thêm sức mạnh
của lực lượng cách mạng thế giới. Những thành tựu mà Liên Xô đạt được là vô cùng to lớn và
không thể phủ định được.
-----------------------------------------------------
CHỦ ĐỀ 3: CÁC NƯỚC Á – PHI – MĨ LATINH SAU CTTG THỨ 2 (Bài 3 + 4+ 5)
I. ĐÔNG BẮC Á (Gồm: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Triều Tiên, Hồng Kong, Ma
Cao)
1. Khái quát chung:
- Đây là khu vực rộng lớn, đông dân nhất thế giới, tài nguyên phong phú.
- Trước CTTG II, các nước Đông Bắc Á (trừ Nhật Bản) đều bị chủ nghĩa thực dân nơ dịch.
- Sau CTTG II có nhiều biến chuyển:
* Chính trị:
+ 1/10/1949 CM Trung Quốc thắng lợi, nước CHND Trung Hoa ra đời. Cuối thập niên 1990
Trung Quốc thu hồi chủ quyền ở Hồng Công và Ma Cao.
+ Sau 1945, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai nhà nước riêng biệt với hai thể chế chính trị
khác nhau: 8/1948: nhà nước Đại Hàn dân quốc được thành lập ở phía Nam; 9/1948: Nhà nước
CHDCND Triều Tiên được thành lập ở phía Bắc.
* Kinh tế: Từ nửa sau TK XX, khu vực ĐBÁ đã đạt sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế, đời
sống nhân dân được cải thiện:
+ Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan là 3 trong 4 “con rồng” kinh tế Châu Á.
+ Nhật bản có nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.
+ Kinh tế Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới vào đầu TK XXI.
2. Trung Quốc :
a. Giai đoạn 1945 – 1950: Thành lập nước CHNDTrung Hoa
- Sau khi kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống quân phiệt Nhật, ở Trung Quốc đã diễn ra
cuộc nội chiến giữa Đảng Quốc dân và Đảng Cộng sản. Cuộc nội chiến kéo dài hơn 3 năm ( 1946
- 1949 ).
- Ngày 1 - 10 - 1949, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa chính thức thành lập, đứng đầu là Chủ
tịch Mao Trạch Đông.
- Ý nghĩa:
+ Thắng lợi này đã chấm dứt hơn 100 năm nô dịch của đế quốc, xóa bỏ tàn dư phong kiến, đưa
nước Trung Hoa bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do và tiến lên chủ nghĩa xã hội.
+ Sự kiện này đã tạo điều kiện nối liền chủ nghĩa xã hội từ Âu sang Á và ảnh hưởng sâu sắc tới
phong trào giải phóng dân tộc thế giới.
b. Giai đoạn 1949 – 1959: 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (Đọc thêm)
c. Giai đoạn 1959- 1978: Những năm không ổn định (Đọc thêm)
Tài liệu bồi dưỡng HSG Lịch sử 12
Giáo viên: Phạm Thị Hường
13
d. Giai đoạn 1978 nay: Cải cách - mở cửa
* Hoàn cảnh:
Khách quan:
- Năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ bùng nổ, tiếp theo là những cuộc khủng hoảng về chính
trị, kinh tế, tài chính… Những cuộc khủng hoảng này đặt nhân loại đứng trước những vấn đề bức
thiết phải giải quyết như tình trạng vơi cạn dần nguồn tài nguyên, bùng nổ dân số…
– Yêu cầu cải cách về kinh tế, chính trị, xã hội để thích nghi với sự phát triển nhanh chóng của
cách mạng khoa học – kỹ thuật và sự giao lưu, hợp tác quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ
theo xu thế quốc tế hoá.
– Trong bối cảnh trên, yêu cầu lịch sử đặt ra đối với tất cả các nước là phải nhanh chóng cải cách
về kinh tế, chính trị – xã hội để thích ứng.
Chủ quan:
– Đối nội: từ năm 1959 đến năm 1978 Trung Quốc trải qua 20 năm không ổn định về kinh tế,
chính trị, xã hội. Với việc thực hiện đường lối “Ba ngọn cờ hồng” nền kinh tế Trung Quốc rơi
vào tình trạng hỗn loạn, sản xuất giảm sút nghiêm trọng, đời sống nhân dân gặp nhiều khó
khăn…Trong nội bộ Đảng và Nhà nước Trung Quốc diễn ra những bất đồng gay gắt về đường
lối, tranh chấp về quyền lực, đỉnh cao là cuộc “Đại cách mạng văn hóa vơ sản” (1966 – 1976)…
– Đối ngoại: ủng hộ cuộc đấu tranh chống Mĩ của nhân dân Việt Nam…xảy ra những cuộc xung
đột biên giới giữa Trung Quốc với các nước Ấn Độ, Liên Xô…Tháng 2 – 1972, Tổng thống Mĩ
R.Níchxơn sang thăm Trung Quốc, mở đầu quan hệ mới theo chiều hướng hoà dịu giữa hai nước.
-> Bối cảnh lịch sử trên đòi hỏi Trung Quốc tiến hành cải cách để phù hợp với xu thế chung
của thế giới và đưa đất nước thốt ra khỏi tình trạng không ổn định…
* Đường lối:
- Tháng 12 - 1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc vạch ra đường lối mới, mở đầu cho
công cuộc cải cách kinh tế - xã hội. Đường lối này được nâng lên thành đường lối chung qua Đại
hội XII ( 9 - 1982 ), đặc biệt là đại hội XIII của Đảng ( 10 - 1987 ):
* Nội dung:
- Lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm.
- Kiên trì bốn nguyên tắc cơ bản:
+ Kiên trì con đường xã hội chủ nghĩa.
+ Kiên trì chun chính dân chủ nhân dân.
+ Kiên trì sự lãnh đạo của Đảng Cộng sán Trung Quốc.
+ Kiên trì chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Mao Trạch Đông.
- Tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị
trường xã hội chủ nghĩa linh hoạt hơn nhằm hiện đại hóa và xây dựng chủ nghĩa xã hội mang
màu sắc Trung Quốc với mục tiêu biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ và văn
minh.
* Thành tựu:
- Sau 20 năm ( 1979 - 1998 ), nền kinh tế Trung Quốc có bước tiến nhanh chóng, đạt tốc độ tăng
trưởng cao nhất thế giới:
+ Tổng sản phẩm trong nước ( GDP ) tăng trung bình hàng năm trên 8 %, đạt giá trị 7.974 tỉ nhân
dân tệ, đứng thứ 7 thế giới.
+ Năm 2000, GDP của Trung Quốc vượt ngưỡng nghìn tỉ đơla Mĩ ( USD ), tức là đạt 1.072 tỉ
USD ( tương đương 8.900 tỉ nhân dân tệ ).
Tài liệu bồi dưỡng HSG Lịch sử 12
Giáo viên: Phạm Thị Hường
14
+ Tổng giá trị xuất khẩu năm 1997 lên tới 325,06 tỉ USD ( gấp 15 lần so với năm 1978 là 20,6 tỉ
USD ), riêng năm 2001 đạt 326 tỉ USD chiếm 5 % tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu của thế giới.
+ Cơ cấu tổng thu nhập trong nước theo khu vực có sự thay đổi lớn, từ chỗ lấy nơng nghiệp làm
chủ yếu, thì đến năm 1999 thu nhập nông nghiệp chỉ chiếm 15 %, trong khi đó cơng nghiệp tăng
lên 35 %, dịch vụ 50 %.
+ Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt: từ năm 1978 đến năm 1997 thu nhập bình quân đầu
người ở nông thôn đã tăng từ 133,6 lên 2 090,1 nhân dân tệ, ở thành thị từ 343,4 lên 5 160,3 nhân
dân tệ.
- Khoa học - kĩ thuật, văn hóa và giáo dục đạt được nhiều thành tựu quan trọng:
+ Năm 1964, Trung Quốc thử thành công bom nguyên tử.
+ Từ năm 1922, chương trình thám hiểm khơng gian được thực hiện. Từ tháng 11 - 1999 đến
tháng 3 - 2003, Trung Quốc đã phóng với chế độ tự động 4 con tàu Thần Châu và ngày 15 - 10 2003, tàu Thần Châu 5 cùng nhà du hành Dương Vĩ Lợi đã bay vào không gian vũ trụ. Với sự
kiện này, Trung Quốc trở thành quốc gia thứ ba trên thế giới ( sau Nga và Mĩ ) có tàu cùng với
người bay vào vũ trụ.
- Đối ngoại:
+ Từ những năm 80 của thế kỉ XX, Trung Quốc đã bình thường hóa quan hệ với Liên Xơ, Việt
Nam, Mông Cổ, Lào, In-đô-nê-xi-a; khôi phục quan hệ ngoại giao với In-đô-nê-xi-a; thiết lập
quan hệ ngoại giao với nhiều nước, mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nươc trên thế giới,
có nhiều đóng góp trong cơng việc giải quyết các tranh chấp quốc tế.
+ Trung Quốc đã thu hồi chủ quyền với Hồng Công ( 7 - 1997 ) và Ma Cao ( 12 - 1999 ). Những
vùng đất này trở thành khu hành chính đặc biệt của Trung Quốc, góp phần thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
THAM KHẢO
Vấn đề 1. Trong các đường lối xây dựng xã hội chủ nghĩa từ cuối năm 1978 của Đảng và Nhà
nước Trung Quốc, theo anh/chị, đường lối nào là đóng vai trị quyết định dẫn đến thắng lợi
của cơng cuộc cải cách ? Tại sao ?
Trong các đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội từ cuối năm 1978 ở Đảng và Nhà nước Trung
Quốc thì đường lối đóng vai trị quyết định dẫn đến thắng lợi của cơng cuộc cải cách là : Lấy xây
dựng kinh tế làm trọng tâm, kiên trì nguyên tắc:
- Con đường xã hội chủ nghĩa
- Chuyên chính dân chủ nhân dân.
- Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc, Chủ nghĩa Mác – Lênin – Tư tưởng Mao
Trạch Đơng.
Bởi vì:
- Trước năm 1978, do đường lối “ba ngọn cờ hồng” đã làm cho kinh tế Trung Quốc khủng hoảng
(nạn đói diễn ra trầm trọng, đời sống nhân dân vơ cùng khó khăn, sản xuất ngưng trệ, tụt hậu so
với thế giới)
- Kinh tế là nhân tố hàng đầu thúc đẩy sự phát triển của các lĩnh vực xã hội, chính trị, quân sự…Vì
vậy trong đường lối cải cách mở cửa của Trung Quốc, việc phát triển kinh tế được lấy làm yếu tố
trung tâm.
Vấn đề 2. Theo anh/chị, công cuộc cải cách kinh tế – xã hội hiện nay tại Trung Quốc cịn có
những hạn chế gì ?
Tài liệu bồi dưỡng HSG Lịch sử 12
Giáo viên: Phạm Thị Hường
15
- Một là, tụt hậu xa hơn về kinh tế, khoa học – kĩ thuật so với các cường quốc tư bản phương Tây
trước sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện nay. Vì sự phát triển
khoa học – kĩ thuật của thế giới vừa tạo ra thời cơ cho những nước tiếp cận được, đồng thời cũng
vừa tạo ra nguy cơ đối với những nước không tiếp cận được.
- Hai là, chệch hướng xã hội chủ nghĩa. Nguy cơ này dẫn tới mất vai trò lãnh đạo của Đảng, mất
định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Ba là nạn tham nhũng, mẫu thuẫn xã hội và các tệ nạn xã hội khi phát triển kinh tế thị trường
phải đối mặt với suy thoái đạo đức, phân cực giàu nghèo quá lớn, mất công bằng và ổn định xã
hội.
- Bốn là diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch chống phá sự nghiệp cách mạng của Trung
Quốc…
Vấn đề 3: Điểm giống và khác nhau trong cuộc cải cách của Trng Quốc và Liên Xơ. Từ đó
rút ra bài học cho Việt Nam.
Để sửa chữa những thiếu sót sai lầm, đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng,tiến kịp với xu
thế thời đại. Trung Quốc tiến hành cải cách mở cửa (12-19780, Liên Xô tiến hành cải tổ (3-1985)
a. Điểm giống :
- Thực hiện đổi mới tồn diện về kinh tế, chính trị, xã hội trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm.
- Chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa có sự điều
tiết của nhà nước…
- Mở rộng quyền tự do dân chủ, đổi mới mọi mặt đời sống xã hội, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân…
b. Điểm khác:
Đặc điểm
Liên Xô
Trung Quốc
Chủ trương đẩy mạnh ứng dụng thành Trung Quốc cải cách – mở cửa, xây dựng
tựu khoa học – kĩ thuật đưa kinh tế phát nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa
triển theo chiều sâu, đạt mức cao nhất linh hoạt nhằm hiện đại hóa và xây dựng
Kinh tế
của thế giới về năng suất lao động, chất chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc, biến
lượng sản phẩm và hiệu quả (nóng vội, Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh,
chưa phù hợp với điều kiện của Liên dân chủ, văn minh (phù hợp với hồn
Xơ…).
cảnh, đặc điểm, bản sắc của Trung
Quốc…)
Liên Xô thực hiện chế độ tổng thống, Trung Quốc kiên trì 4 nguyên tắc: chủ
đa ngun chính trị, dân chủ cơng khai nghĩa xã hội ; chuyên chính dân chủ nhân
dân; Đảng Cộng sản lãnh đạo; chủ nghĩa
Chính trị
Mác – Lênin và tư tưởng Mao Trạch
Đơng.
Sau 6 năm cải tổ do chưa có bước đi Sau hơn 20 năm đổi mới kinh tế Trung
đúng đắn, xa rời nguyên tắc chủ nghĩa Quốc có bước phát triển nhanh (GDP
Mác – Lênin… nên đất nước khủng tăng…, bình quân đầu người tăng…, tỉ
hoảng rối loạn, đời sống khó khăn, trọng xuất nhập khẩu tăng…; khoa học –
Kết quả
Đảng Cộng sản mất quyền lãnh đạo…, kĩ thuật, văn hóa – giáo dục đạt nhiều
tháng 12 – 1990 cải tổ thất bại -> Liên thành tựu…; chính trị ổn định, địa vị nâng
bang CHXHCN Xô viết tan rã
cao trên trường quốc tế…
c. Bài học cho Việt Nam:
- Cải cách, đổi mới phải kiên trì mục tiêu XHCN, làm cho mục tiêu có hiệu quả hơn với những
bước đi, biện pháp đúng đắn, phù hợp
Tài liệu bồi dưỡng HSG Lịch sử 12
Giáo viên: Phạm Thị Hường
16
- Đảm bảo quyền lãnh đạo tuyệt đối của ĐCSVN; nắm vững nguyên lý của chủ nghĩa Mac-Lenin,
tư tưởng Hồ Chí Minh
- Đổi mới tồn diện,đồng bộ, trọng tâm là đổi mới kinh tế, đổi mới chính trị phải thận trọng.
II. ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ
II.1. ĐÔNG NAM Á
1. Khái quát chung
- Khu vực ĐNÁ rộng 4,5 triệu km², hiện nay gồm 11 nước, 528 triệu người (2000), goàm 11
nước: Việt Nam, Lào Campuchia, Mianma, Thái Lan, Malaisia, Xingapo, Inđônêsia, Brunây,
Philíppin và nước Đông Ti Mo mới thành lập.
- Trước chiến tranh thế giới thứ hai, các nước này đều là thuộc địa, nữa thuộc địa và thị
trường của các nước tư bản phương Tây; bị các nước tư bản phương Tây ra sức bóc lột tàn bạo;
phong trào đấu tranh GPDT tuy diễn ra mạnh mẽ nhưng đều thất bại.
- Trong chiến tranh thế giới thứ hai, thuộc địa của phát xít Nhật
- Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, Đông Nam Á có nhiều biến đổi to lớn:
+ Thứ nhất: Các nước Đông Nam Á từ thân phận các nước thuộc địa, nữa thuộc địa và
lệ thuộc, lần lượt giành được độc lập dân tộc với các chế độ chính trị phù hợp cho mỗi nước.
+ Thứ hai: Từ khi giành được độc lập dân tộc, các nước Đông Nam Á đều ra sức xây
dựng nền kinh tế - xã hội và đạt nhiều thành tích to lớn (nhiều nước là NIC, con rồng; đặc
biệt Xingapo có nền kinh tế phát triển nhất khu vực và được xếp vào hàng các nước phát triển
trên thế giới)
+ Thứ ba: Các nước Đông Nam Á từ quan hệ đối đầu chuyển dần sang đối thoại, hợp
tác và cho đến tháng 4-1999, 10 nước Đông Nam Á đều là thành viên của ASEAN. Đó là một
tổ chức liên minh chính trị - kinh tế của khu vực Đông Nam Á, nhằm mục tiêu xây dựng những
mối quan hệ hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nước trong khu vực.
=> Trong các biến đổi trên, biến đổi thứ nhất là quan trọng nhất. Vì nhờ có biến đổi
đó, các nước Đông Nam Á mới có điều kiện thuận lợi để xây dựng và phát triển nền kinh tế
– xã hội của mình ngày càng phồn vinh.
2. Các giai đoạn phát triển của CM Lào
a. Giai đoạn từ 1945 - 1954: Kháng chiến chống Pháp:
- Tháng 8-1945 lợi dụng thời cơ phát xít Nhật đầu hàng đồng minh, nhân dân Lào đã nổi dậy
giành chính quyền. Ngày 12-10-1945 Lào tuyên bố độc lập.
- Tháng 3-1946 Pháp quay trở lại xâm lược Lào, nhân dân Lào được sự giúp đỡ của quân tình
nguyện Việt Nam đã đứng lên kháng chiến.
- Từ 1947 các chiến khu dần dần được thành lập ở Tây Lào, Thượng Lào, Đông Bắc Lào.
- 20-1-1949 quân Giải phóng nhân dân Lào thành lập, do Cayxỏn Phômvihản chỉ huy.
- 13-8-1950 thành lập Mặt trận Lào tự do và Chính phủ kháng chiến Lào, do Hồng thân
Xuphanuvông đứng đầu. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặc phát trển của cách mạng Lào.
- Những năm 1953 - 1954 qn Giải phóng nhân dân Lào cùng qn tình nguyện Việt Nam mở
nhiều chiến dịch lớn ở Trung và Hạ Lào (1953), chiến dịch Thượng Lào (1954) phối hợp với
chiến dịch Điện Biên Phủ buộc Pháp phải ký Hiệp định Giơnevơ (7-1954), cơng nhận độc lập
chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ Lào.
b. Giai đoạn 1954 - 1975: Kháng chiến chống Mỹ:
Tài liệu bồi dưỡng HSG Lịch sử 12
Giáo viên: Phạm Thị Hường
17
- Sau khi chủ nghĩa thực dân cũ bị đánh bại, Mỹ tìm cách thay chân Pháp. Núp dưới hình thức
"viện trợ" kinh tế và quân sự, Mỹ dựng lên chính quyền và qn đội tay sai, tấn cơng vào vùng
tập kết của cách mạng Lào, tiến hành đàn áp lực lượng kháng chiến.
- Nhân dân Lào dưới sự lãnh đạo của Đảng cách mạng nhân dân Lào (thành lập 1955) đứng lên
kháng chiến, đánh bại các cuộc tấn công của địch, đến đầu những năm 60, giải phóng 2/3 đất đai
và hơn 1/3 dân số trong cả nước.
- Cuộc đấu tranh chính trị của quần chúng cũng dâng cao.
- Từ 1964 - 1973, Mỹ tiến hành "chiến tranh đặc biệt" rồi chuyển sang "chiến tranh đặc biệt tăng
cường", liên tiếp mở những cuộc hành quân lớn nhằm đánh chiếm vùng giải phóng, tiêu diệt lực
lượng cách mạng. Mĩ đã ném 3 triệu tấn bom xuống Lào. Nhân dân Lào đánh trả các cuộc hành
quân leo thang của Mỹ giành thắng lợi to lớn.
- Ngày 21-2-1973, Mỹ và tay sai phải ký Hiệp định Viêng Chăn lập lại hịa bình, thực hiện hòa
hợp dân tộc ở Lào.
- Từ 1973 - 1975: đấu tranh hoàn thành CM DTDC trong cả nước. Ngày 2-12-1975, nước CH
DCND Lào chính thức thành lập.
c. Từ 1975 - 2000: Lào xây dựng chế độ DCND, tiến lên theo định hướng XHCN. Những năm
gần đây, Lào thực hiện đổi mới toàn diện và đã thu được những thành tựu đáng kể trong sự nghiệp
xây dựng đất nước.
d. Ý nghĩa lịch sử của thắng lợi CM Lào:
- Đánh thắng thực dân Pháp và xâm lược Mỹ, giành ĐL, DC, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ.
- Chấm dứt nền quân chủ phong kiến, thành lập nhà nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
- Hoàn thành thắng lợi cuộc CM DTDC, đưa nước Lào bước sang thời kỳ phát triển mới: Độc
lập, DC, thống nhất và tiến bộ xã hội.
- Đánh dấu thắng lợi mới của tình đồn kết giữa ba nước Đông Dương trong cuộc đấu tranh
chống đế quốc, giành ĐLTD và xây dựng đất nước. tình đồn kết và hữu nghị Việt – Lào đã
được thử thách trong khói lửa chiến tranh, ngày càng phát triển trong cơng cuộc xây dựng hịa
bình.
3. Các giai đoạn phát triển của CM Campuchia
a. Giai đoạn từ 1945 - 1954: Kháng chiến chống Pháp:
- Tháng 10-1945, ngay sau khi Nhật đầu hàng đồng minh, Pháp quay lại xâm lược Campuchia,
triều đình phong kiến nhanh chóng đầu hàng: ngày 7-4-1946, ký với Pháp Hiệp định chấp thuận
sự thống trị của Pháp.
- Những năm 1951 - 1952 phong trào kháng chiến của nhân dân Campuchia phát triển mạnh mẽ
khắp nơi. Đảng nhân dân CM Campuchia đã lãnh đạo nhân dân anh dũng kháng chiến.
- 1950, Thành lập Ủy ban Dân tộc giải phóng Trung ương lâm thời tức Chính phủ kháng chiến
do Sơn Ngọc Minh làm chủ tịch.
- 1951, thành lập quân đội CM lấy tên là Ítxarăc Khơme.
- Cuối 1952, lợi dụng những khó khăn của Pháp về chính trị, qn sự, tài chính (do cuộc chiến
tranh Đơng Dương đem lại), Xi ha núc đã tiến hành cuộc vận động ngoại giao (thường được gọi
là "cuộc thập tự chinh của Quốc Vương vì nền độc của Campuchia") gây sức ép buộc Chính phủ
Pháp phải ký "Hiệp ước trao trả độc lập" cho Campuchia (9-11-1953). Tuy vậy, quân đội Pháp
vẫn chiếm đóng và nắm mọi quyền hành ở Campuchia.
- Sau thất bai ở điện Biên Phủ, Pháp buộc phải ký Hiệp định Giơnevơ cơng nhận chủ quyền và
tồn vẹn lãnh thổ của 3 nước Đông Dương. Campuchia được độc lập.
Tài liệu bồi dưỡng HSG Lịch sử 12
Giáo viên: Phạm Thị Hường
18
b. Giai đoạn từ 1954 - 1970: Thời kỳ hòa bình trung lập:
- Chính phủ Campuchia do Xi ha núc đứng đầu đã thực hiện đường lối hịa bình trung lập,
Campuchia trải qua một thời kỳ phát triển hịa bình và có điều kiện đẩy mạnh cơng cuộc xây dựng
kinh tế, văn hóa, giáo dục của đất nước.
- Ngày 18-3-1970, Mỹ và bọn tay sai Mỹ đã làm cuộc đảo chính lật đổ Xi ha núc, phá hoại nền
hịa bình, đưa Campuchia vào quỹ đạo chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mỹ trên cả
ba nước Đông Dương.
c. Giai đoạn 1970 - 1975: Kháng chiến chống Mỹ:
- Ngay sau cuộc đảo chính, được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cc kháng chiến
chống Mỹ của Cam pu chia phát triển, lực lượng vũ trang lớn mạnh, vùng giải phóng được mở
rộng.
- Mùa xuân 1975, quân và dân Campuchia mở cuộc tổng cơng kích. Ngày 17-4-1975, Thủ đơ
Phnơm Pênh được giải phóng, cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân Campuchia
thắng lợi.
d. Giai đoạn 1975 - 1979: Thời kỳ thống trị của chế độ diệt chủng Pôn Pốt - Iêngxari:
- Ngay sau khi Phnôm Pênh được giải phóng, tập đồn phản động Pơn Pốt - Iêngxari (Khơme đỏ)
quay lại phản bội cách mạng.
+ Thực hiện chính sách đối nội cực kỳ phản động: Đuổi nhân dân ra khỏi các thành phố, buộc
họ về sống trong các trại tập trung ở nông thôn. Tàn phá chùa chiền, trường học, cấm họp chợ và
tàn sát dã man hàng triệu người dân vô tội, đặt dân tộc Campuchia trước một thảm họa bị diệt
chủng.
+ Về đối ngoại: Gây cuộc chiến tranh xâm lược biến giới Tây Nam Việt Nam, kích động sự
hằn thù dân tộc chống Việt Nam.
- Trước thảm họa diệt chủng, nhân dân Campuchia nổi dậy đấu tranh. Ngày 3-12-1978 Mặt trận
dân tộc cứu nước Campuchia được thành lập. Dưới sự lãnh đạo của Mặt trận, được sự giúp đỡ
của bộ đội tình nguyện Việt Nam, nhân dân Campuchia nổi dậy lật đổ chế độ "Khơ me đỏ". Ngày
7-1-1979, Thủ đơ Phnơm Pênh được giải phóng.
e. Từ 1979 - 2000:
- Nhân dân Cam pu chia vừa thực hiện công cuộc hồi sinh xây dựng đất nước, vừa phải trải qua
một cuộc nội chiến giữa các thế lực đối lập (từ 1979 - 1991).
- Ngày 23-10-1991, nhờ sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, Hiệp định hịa bình về Campuchia
được ký kết tại Pa ri, tạo điều kiện cho Campuchia khôi phục và phát triển đất nước.
- Tháng 5-1993, Campuchia bầu cử Quốc hội lập hiến và thông qua Hiến pháp, thành lập Vương
quốc Campuchia do Quốc Vương Xi ha núc đứng đầu, thực hiện chính sách trung lập khơng liên
kết, chung sống hịa bình với các nước láng giềng.
4. Quá trình xây dựng và phát triển của các nước ĐNÁ
4.1. Nhóm năm nước sáng lập ASEAN: (Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Thái Lan và Philippin)
a. Những năm 1950 – 1960: nhóm năm nước ASEAN tiến hành chiến lược cơng nghiệp hóa
thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội).
- Mục tiêu: xóa nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ.
- Nội dung:
+ Đẩy mạnh phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa.
+ Lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất.
- Thành tựu:
+ Đáp ứng được nhu cầu cơ bản của nhân dân trong nước.
Tài liệu bồi dưỡng HSG Lịch sử 12
Giáo viên: Phạm Thị Hường
19
+ Giải quyết nạn thất nghiệp.
+ Phát triển một số ngành công nghiệp chế biến.
- Hạn chế:
+ Thiếu vốn, nguyên liệu và cơng nghệ, chi phí cao dẫn tới thua lỗ.
+ Tham nhũng, quan liêu phát triển, đời sống ngưới dân cịn khó khăn.
+ Chưa giải quyết được mối quan hệ giữa tăng trưởng với công bằng xã hội.
b. Những năm 1960 – 1970: nhóm năm nước ASEAN chuyển sang chiến lược cơng nghiệp hóa
lấy xuất khẩu làm chủ đạo (chiến lược kinh tế hướng ngoại).
- Mục tiêu: khắc phục hạn chế của chiến lược hướng nội, thúc đẩy kinh tế tiếp tục phát triển
nhanh.
- Nội dung:
+ Mở cửa nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và công nghệ của nước ngoài
+ Tập trung sản xuất để xuất khẩu, phát triển ngoại thương
- Thành tựu:
+ Bộ mặt kinh tế – xã hội của các nước có sự biến đổi to lớn.
+ Tỷ trọng công nghiệp cao hơn nông nghiệp.
+ Mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đạt từ 7 → 9 %.
+ Sigapore trở thành “con rồng” ở Châu Á.
- Hạn chế:
+ Cịn phụ thuộc vào vốn và thị trường bên ngồi quá lớn.
+ Đầu tư chưa hợp lý.
+ Bị cạnh tranh quyết liệt dẫn đến mất ổn định về kinh tế.
4.2. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN
a. Q trình thành lập và cơ cấu tổ chức:
- Hồn cảnh: + Sự cần thiết phải liên kết để phát triển
+ Hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài với khu vực.
+ Xu thế hợp tc khu vực trn thế giới xuất hiện (EU…)
- Thời gian: Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan)
gồm Inđơnêsia, Malaixia, Xingapo, Thái Lan, Philíppin. Tháng 1-1984 kết nạp Brunây; 28-71995 kết nạp Việt Nam; 23-7-1997 kết nạp Lào, Mianma; 30-4-1999 kết nạp Campuchia.
- Mục tiêu: (qua Tuyên bố Băng Cốc - 1967, Tuyên bố Cualalămpua - 1971, Hiệp ước Bali 1976): Xây dựng mối quan hệ hịa bình, hữu nghị, phát triển kinh tế, văn hóa và sự hợp tác giữa
các nước trong khu vực, thúc đẩy tiến bộ xã hội của các nước thành viên, xây dựng Đơng Nam Á
thành khu vực hịa bình, tự do, trung lập.
- Ngun tắc hoạt động:
+ Tơn trọng chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ.
+ Khơng can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
+ Không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực đối với nhau.
+ Giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.
+ Hợp tác, phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa.
- Cơ cấu tổ chức: Cơ quan lãnh đạo là Hội nghị ngoại trưởng hằng năm của các nước thành viên
tổ chức lần lượt ở thủ đô các nước thành viên. Ủy ban thường trực ASEAN đảm nhiệm công việc
giữa hai nhiệm kỳ của Hội nghị ngoại trưởng, ngồi ra cịn có các ban đặt trách các ngành cụ thể.
=> ASEAN là tổ chức liên minh chính trị – kinh tế của khu vực Đơng Nam Á.
Tài liệu bồi dưỡng HSG Lịch sử 12
Giáo viên: Phạm Thị Hường
20
b. Quá trình phát triển:
- Phát triển qua hai giai đoạn:
+ Từ 1967 - 1975: ASEAN là tổ chức non yếu, hợp tác cịn rời rạc, chưa có hoạt động nổi
bật. Chưa có vị trí trên trường quốc tế.
+ Từ 1976 - 2000: Bắt đầu từ Hội nghị cấp cao thứ nhất tại Bali (2-1976) mở ra thời kỳ
phát triển mới trong lịch sử ASEAN, trở thành tổ chức hòa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát
triển, đạt được nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt ở khu vực Đơng Nam Á, giữ vai trị ngày càng
lớn trên thế giới.
Những năm 90 mở rộng việc kết nạp thành viên mới: Việt nam (28/7/1995), Lào và Myanmar
(7/1997), Campuchia (1999).11/2007 Hiến chương ASEAN ra đời nhằm xây dựng ASEAN thành
một cộng đồng vững mạnh.
- Quan hệ với các nước Đông Dương:
+ Từ 1979 về trước, quan hệ ASEAN với 3 nước Đông Dương là đối đầu.
+ Từ cuối thập niên 80, vấn đề Campuchia được giải quyết, quan hệ ASEAN - Việt Nam
chuyển từ "đối đầu" sang "đối thoại" và hợp tác.
+ Từ đầu thập niên 90, tình hình chính trị Đông Nam Á được cải thiện, ASEAN chuyển
trọng tâm sang hoạt động kinh tế, tích cực xây dựng một khu vực Đơng Nam Á hịa bình, ổn định,
phát triển.
- Quan hệ với Việt Nam:
+ Giai đoạn 1967-1973 Việt Nam hạn chế quan hệ với ASEAN vì đang tiến hành kháng
chiến chống Mĩ cứu nước. Có thời gian Việt Nam đối lập với các nước ASEAN vì Thái Lan,
Philippin tham gia khối quân sự SEATO và trở thành đồng minh của Mĩ.
+ Giai đoạn 1973-1978: Sau hiệp định Pari, nước ta bắt đầu triển khai, đẩy mạnh quan hệ
song phương với các nước ASEAN. Đặc biệt sau đại thắng mùa xuân năm 1975 vị trí của Việt
Nam trong khu vực và thế giới ngày càng tăng. Tháng 2/1976 Việt Nam tham gia kí kết hiệp ước
Bali, quan hệ với ASEAN đã được cải thiện bằng việc thiết lập quan hệ ngoại giao và có những
chuyến viếng thăm lẫn nhau.
+ Giai đoạn 1978-1989: Tháng 12/1978, Việt Nam đưa quân tình nguyện vào Campuchia
giúp nhân dân nước này lật đổ chế độ diệt chủng Pơnpốt. Một số nước lớn đã can thiệp, kích động
làm cho quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN trở lên căng thẳng.
+ Giai đoạn 1989 đến nay: ASEAN đã chuyển từ chính sách đối đầu sang đối thoại, hợp
tác với ba nước Đông Dương. Từ khi vấn đề Campuchia được giải quyết, Việt Nam thực hiện
đường lối đối ngoại “Muốn làm bạn với tất cả các nước” quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN được
cải thiện.
=>Tháng 7/ 1992 Việt Nam tham gia vào hiệp ước Bali đánh dấu bước phát triển quan
trọng trong sự tăng cường hợp tác khu vực vì một “Đơng Nam Á hịa bình, ổn định và phát triển”.
Sau khi ra nhập ASEAN (28/7/1995) mối quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN trên các lĩnh vực
kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật ngày càng được đẩy mạnh
c. Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi gia nhập tổ chức này:
* Cơ hội của Việt Nam:
- Tạo điều kiện cho Việt Nam được hòa nhập vào cộng đồng khu vực, vào thị trường các nước
Đông Nam Á. Thu hút được vốn đầu tư, mở ra cơ hội giao lưu học tập, tiếp thu trình độ KH-KT,
cơng nghệ và văn hóa... để phát triển.
- Việt Nam có điều kiện rút ngắn khoảng cách về cơ sở vật chất, kỹ thuật so với các nước trong
khu vực và thế giới.
Tài liệu bồi dưỡng HSG Lịch sử 12
Giáo viên: Phạm Thị Hường
21
* Thách thức:
- Việt Nam phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt nhất là về kinh tế.
- Hòa nhập nếu khơng đứng vững thì dề bị hịa tan về chính trị, văn hóa, xã hội... dễ bị tụt hậu về
kinh tế, nền kinh tế sẽ nguy hiểm vì điều kiện kỹ thuật sản xuất kém hơn.
* Thái độ của Việt Nam:
- Bình tĩnh, khơng bỏ lỡ thời cơ. Cần ra sức học tập nắm vững KHKT.
- Chủ động và tăng cường thúc đẩy hơn nữa việc tham gia thực hiện các chương trình hợp tác và
liên kết ASEAN, để khai thác tốthơn các nguồn ngoại lực và là động lực để nâng cao khả năng
cạnh tranh trong nước, tạo cơ sở để hội nhập tồn cầu hóa.
- Hội nhập từng bước, mở cửa dần dần, tránh sự đổ vỡ hàng loạt các doanh nghiệp.
- Mở rộng quan hệ đa phương, làm bạn với tất cả các nước trên thế giới và ln củng cố về an
ninh quốc phịng.
II.2. ẤN ĐỘ
a. Cuộc đấu tranh giành độc lập:
- Khái quát: Ấn Độ là một nước rộng lớn và đông dân thứ hai ở châu Á (3.3 triệu km², 1 tỉ 20
triệu người (2000))
- Quá trình giành độ lập: Sau CTTG II, phong trào đấu tranh đòi độc lập do Đảng Quốc đại lãnh
đạo (thành phần: Gc tư sản, hình thức: Hồ bình), phát triển mạnh. Tiêu biểu:
+ 19/2/1946 khởi nghĩa của 2 vạn thủy binh ở Bombay đòi độc lập dân tộc.
+ 22/2/1946, 20 vạn công nhân, học sinh, sinh viên bãi cơng, mít ting chống thực dân Anh.
+ 1947 cao trào bãi công của công nhân tiếp tục bùng nổ ở nhiều thành phố lớn như cuộc bãi công
của hơn 40 vạn công nhân ở Cancútta (2/1947).
- Kết quả:
+ 15/8/1947: Ấn Độ giành quyền tự trị theo “phương án Maobátton”, chia đất nước thành hai
quốc gia trên cơ sở tôn giáo: Ấn Độ của người Ấn Độ giáo, Pakitxtan của người Hồi giáo
+ 26/1/1950 Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước cơng hịa.
b. Xây dựng và phát triển đất nước: Đạt được nhiều thành tựu
* Kinh tế:
- Nông nghiệp: nhờ tiến hành cuộc “cách mạng xanh” Ấn Độ đã tự túc về lương thực, đến năm
1995 là nước xuất khẩu gạo thứ ba thế giới
- Công nghiệp:
+ Sử dụng năng lượng hạt nhân vào sản xuất điện (những năm 70).
+ Đứng thứ 10 thế giới về sản xuất cơng nghiệp (những năm 80)
+ Chế tạo được máy móc, thiết bị ngành dệt, máy bay, tàu thủy, xe lửa…
+ Tốc độ tăng trưởng GDP năm 1995 là 7,4% , năm 2000 là 3,9%.
* Khoa học –kỹ thuật:
- Đang cố gắng vươn lên hàng các cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân,
công nghệ vũ trụ.
- Cuộc “cách mạng chất xám” đã đưa Ấn độ trở thành một trong những cường quốc sản xuất phần
mềm lớn nhất thế giới.
- 1974 thử thành công bom nguyên tử.
- 1975 phóng vệ tinh nhân tạo.
- 2002 có 7 vệ tinh trong vũ trụ
* Đối ngoại:
- Thực hiện chính sách hịa bình trung lập tích cực.
Tài liệu bồi dưỡng HSG Lịch sử 12
Giáo viên: Phạm Thị Hường
22
- Ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới.
- 1972 Ấn độ thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
Nhờ đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế, khoa học – kĩ thuật, đối ngoại Ấn
Độ đã nâng cao vị thế trên trường quốc tế.
THAM KHẢO
Vấn đề 1. So sánh các chiến lược kinh tế hướng nội và hướng ngoại của nhóm sang lập
Asean. Nội dung thành tựu và hạn chế của từng chiến lược
Nội dung
Chiến lược hướng nội
Chiến lược hướng ngoại
Sau khi giành độc lập khoảng những
Từ những năm 60 – 70 trở đi, được
Thời gian năm 50 – 60 của thế kỉ XX. Tuy nhiên thời thực hiện nhằm khắc phục hạn chế
điểm bắt đầu và kết thúc ở các nước không của chiến lược hướng nội.
giống nhau…. Chiến lược này được thực
hiện nhằm xóa bỏ sự nghèo nàn, lạc hậu,
xây dựng nền kinh tế tự chủ.
Cơng nghiệp hố thay thế nhập khẩu: đẩy Cơng nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ
Nội dung mạnh phát triển các ngành công nghiệp, đạo : tiến hành mở cửa nền kinh tế thu
sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hút vốn đầu tư và kỹ thuật của nước
hàng nhập khẩu, chú trọng thị trường ngoài, tập trung cho xuất khẩu và phát
trong nước.
triển ngoại thương.
Đáp ứng nhu cầu cơ bản của nhân dân Làm cho bộ mặt kinh tế – xã hội các
trong nước, góp phần giải quyết nạn thất nước này biến đổi to lớn. Tỷ trọng công
nghiệp…(Thái Lan : sau 11 năm phát nghiệp và mậu dịch đối ngoại tăng
Thành
triển, kinh tế nước này có những bước tiến nhanh, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá
tựu
dài, thu nhập quốc dân tăng 19,6% trong cao. Đặc biệt Singapore đã trở thành
những năm 1961 – 1966).
“Con rồng” kinh tế nổi trội nhất Đông
Nam Á…
-Thiếu vốn, nguyên liệu, công nghệ…
- Xảy ra cuộc khủng hOảng tài hính lớn
- Đời sống người lao động cịn khó khăn, (1997 – 1998) song đã khắc phục được
Hạn chế tệ nạn tham nhũng quan liêu tăng, chưa và tiếp tục phát triển.
giải quyết quan hệ giữa tăng trưởng với - Phụ thuộc vào vốn và thị trường
cơng bằng xã hội.
bên ngồi q lớn, đầu tư bất
hợp lí…
=>Từ sự phát triển kih tế của một số nước tiêu biểu trong khu vực có thể rút ra bài học kinh
nghiệm cho công cuộc xây dựng đất nước ở Việt Nam ngày nay như : Nhạy bén với tình hình, đề
ra chiến lược phát triển kinh tế đúng đắn của nhà nước trong từng giai đoạn, tích cực hội nhập
vào khu vực và thế giới, đầu tư cho yếu tố con người…
Vấn đề 2. Hãy phân tích những đặc điểm của phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Á?
- Thời gian bùng nổ các cuộc đấu tranh ở Châu Á so với các khu vực khác trên thế giới, diễn ra
sớm và rất quyết liệt
- Nhiều nước giành thắng lợi, mang tính triệt để.
- Giai cấp lãnh đạo, phần lớn là giai cấp vô sản, mà đại biểu là Đảng cộng sản, hoạc các giai
cấp khác như (TS,TTS, hoạc các tầng lớp phong kiến đã tư bản hoá..) giai cấp nào nắm dược
quyền lãnh đạo phong trào, là tuỳ thuộc vào hoàn cảnh của từng nước, và tương quan lực lượng
trong xã hội nước đó, đồng thời là yếu tố quyết định hướng đi của đất nước sau ngày độc lập.
- Phương thức đấu tranh, dùng bạo lực cách mạng ( vũ trang, vũ trang kết hợp với đấu tranh
chính trị, chính biến cách mạng, khởi nghĩa vũ trang…)
Vấn đề 3: Trình bày khái quát thắng lợi của các nước Đông Nam Á trong cuộc đấu tranh
chống chủ nghĩa thực dân cũ và mới sau chiến tranh thế giới thứ hai. Chứng minh
Tài liệu bồi dưỡng HSG Lịch sử 12
Giáo viên: Phạm Thị Hường
23
rằng: “Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc Đơng Nam Á đã góp phần làm thay đổi
sâu sắc bản đồ chính trị thế giới.”
a. Khái quát thắng lợi của các nước Đông Nam Á trong cuộc chiến đấu chống chủ nghĩa
thực dân …
- Tận dụng thời cơ Nhật đầu hàng Đồng minh, giữa tháng 8-1945, nhân dân Đông Nam Á đã
đứng lên đấu tranh, nhiều nước giành được độc lập, hoặc giải phóng phần lớn lãnh thổ (dẫn
chứng tiêu biểu)…
- Ngay sau đó, thực dân Âu – Mĩ quay lại tái chiếm Đông Nam Á, nhân dân các nước lại phải
tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược, buộc các nước đế quốc phải lần lượt công
nhận nền độc lập của nhiều nước (dẫn chứng tiêu biểu)…
- Nhân dân ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia giành chiến thắng trong cuộc kháng chiến
chống Pháp năm 1954; tuy nhiên sau đó Việt Nam, Lào, tiếp đến là Campuchia phải tiến hành
kháng chiến chống chủ nghĩa thực dân mới, đến năm 1975 mới giành thắng lợi hoàn toàn. 11984, Brunây tuyên bố độc lập
- Như vậy, sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân ở
Đông Nam Á diễn ra sớm nhất, quyết liệt và dai dẳng, cuối cùng giành thắng lợi hoàn toàn. Chủ
nghĩa thực dân cả cũ và mới ở khu vực đều bị đánh đổ…
b. Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc Đơng Nam Á đã góp phần làm thay đổi sâu
sắc bản đồ chính trị thế giới vì:
- Đã đưa tới sự ra đời của hàng loạt các quốc gia độc lập. Các quốc gia này ngày càng tham gia
tích cực và có vai trị quan trọng trong đời sống chính trị thế giới …
- Góp phần đưa tới sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân (cả cũ và mới) cùng hệ thống thuộc địa
của nó. Trận địa của chủ nghĩa đế quốc bị thu hẹp lại …
- Góp phần mở rộng trận địa và tăng cường lực lượng của hệ thống xã hội chủ nghĩa (với thắng
lợi của cách mạng Việt Nam)
- Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc Đơng Nam Á cũng góp phần quan trọng làm xói
mịn và đưa tới sự sụp đổ của trật tự hai cực Ianta…
Vấn đề 4: Vì sao vào tháng 8 năm 1945 khi phát xít Nhật đầu hàng Đồng Minh, ở khu vực
Đơng Nam Á chỉ có ba nước Inđơnêxia, Việt Nam, Lào tun bố độc lập?
- Từ năm 1940 – 1945, các nước Đơng Nam Á lần lượt bị phát xít Nhật chiếm đóng. Tháng
8/1945, Nhật đầu hàng Đồng Minh mở ra thời cơ chung cho các nước Đông Nam Á nổi dậy giành
chính quyền, tun bố độc lập. Đó là nhân tố khách quan quan trọng nhưng khơng phải là quyết
định vì muốn giành thắng lợi cần phải chuẩn bị kĩ về những nhân tố chủ quan như: lực lượng,
lãnh đạo, ý thức cách mạng của quần chúng ….
- So với các nước Đông Nam Á khác, ba nước Inđônêxia, Việt Nam và Lào có sự chuẩn bị kĩ
lưỡng về nhân tố chủ quan, đặc biệt giai cấp lãnh đạo dù là tư sản (ở Inđônêxia) hoặc vô sản (Việt
Nam, Lào) đã trưởng thành, có kinh nghiệm đấu tranh…
+ Ở Inđơnêxia: Đảng Cộng sản ra đời năm 1920 đã thúc đẩy phong trào dân tộc phát triển.
Từ những năm 30 của thế kỷ XX, Đảng Dân tộc của giai cấp tư sản do Xucácnơ đứng đầu dần
dần chiếm vị trí quan trọng và kịp thời lãnh đạo nhân dân tuyên bố độc lập vào ngày 17/8/1945
+ Ở Việt Nam và Lào, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương trải qua ba
phong trào cách mạng;1930-1935, 1936 -1939, 1939-1945 đã chớp thời cơ giành chính quyền và
tuyên bố độc lập: Việt Nam(2/9/1945), Lào(12/10/1945)
Tài liệu bồi dưỡng HSG Lịch sử 12
Giáo viên: Phạm Thị Hường
24
+ Cịn các nước Đơng Nam Á khác do chưa có sự chuẩn bị kĩ lưỡng về lực lượng cách
mạng, lực lượng lãnh đạo nên chưa chớp được thời cơ “ngàn năm có một”, bỏ lỡ cơ hội giành
chính quyền....
Vấn đề 5: Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, tình đồn kết chiến đấu của nhân
dân 3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia được thể hiện rõ nét nhất trong giai đoạn nào? Nêu
những thắng lợi chung tiêu biểu của nhân dân 3 nước trong giai đoạn đó.
- Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, tình đồn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước Việt
Nam, Lào, Campuchia được thể hiện rõ nét nhất trong giai đoạn 1969 – 1973 khi Mĩ thực hiện
chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh" ở miền Nam và mở rộng chiến tranh ra tồn Đơng Dương
với chiến lược "Đơng Dương hóa chiến tranh".
- Thắng lợi chung tiêu biểu:
+ Trong hai ngày 24 và 25/4/1970, Hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương nhằm đối phó
lại việc Mĩ chỉ đạo bọn tay sai đảo chính lật đổ Chính phủ trung lập Xihanúc của Campuchia;
biểu thị quyết tâm đoàn kết chống Mĩ.
+ Từ ngày 30/4 đến ngày 30/6/1970, quân đội Việt Nam có sự phối hợp của quân dân
Campuchia đã đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài
Gòn...
+ Từ ngày 12/2 đến ngày 23/3/1971, quân đội Việt Nam có sự phối hợp của quân dân Lào
đã đập tan cuộc hành quân mang tên "Lam Sơn - 719" chiếm giữ Đường 9 - Nam Lào của 4,5 vạn
quân Mĩ và quân đội Sài Gòn...
III. CHÂU PHI VÀ MỸ LATINH
1. Châu Phi:
a. Những nét chung:
- 57 quốc gia lớn nhỏ. Diện tích: 30,3 triệu km2. Dân số: Khoảng 650 triệu người (1993).
- Là châu lục giàu tài nguyên, là cái nôi của nhân loại, nhưng do hậu quả chính sách thống trị và
vơ vét của chủ nghĩa thực dân qua nhiều thế kỷ, châu Phi trở nên nghèo nàn, lạc hậu rất nhiều so
với các châu lục khác, được mệnh danh "thế giới thứ ba của thế giới thứ ba".
- Trước chiến tranh thế giới thứ hai, châu Phi được gọi là "lục địa ngủ kỹ". Sau chiến tranh, châu
Phi là một "lục địa mới trỗi dậy" trong cuộc đấu tranh chống CNĐQ, chủ nghĩa thục dân.
b. Các giai đoạn phát triển và thắng lợi của phong trào GPDT từ 1945 - nay:
- 1945 - 1954: Phong trào bùng nổ đầu tiên ở Bắc Phi với thắng lợi mở đầu ở Ai Cập lật đổ nền
quân chủ (vương triều Pharúc) và nền thống trị thực dân Anh, thành lập nước cộng hòa Ai Cập
(18-6-1953).
- 1954 - 1960: Chiến thắng Điện Biên Phủ của Việt Nam (1954) đã góp phần cổ vũ cuộc đấu
tranh GPDT của nhân dân Bắc và Tây Phi. Mở đầu là cuộc đấu tranh của nhân dân Angiêri (111954). Sau đó nhiều quốc gia đã giành độc lập (Tuynidi, Ma Rốc, Xu Đăng, Gana, Ghinê). Đến
1960, hầu hết Bắc và Tây Phi giành độc lập .
- 1960 - 1975: Năm 1960 là "Năm châu Phi" với sự kiện 17 nước ở Tây, Đông và Trung Phi
giành độc lập. Tiếp đó, thắng lợi của nhân dân Angiêri (3-1962), Êtiơpi (1974), Mơ dăm bích
(1975) và đặc biệt thắng lợi của cách mạng Angôla dẫn đến việc ra đời của nước cộng hịa Angơla
(11-1975), đánh dấu sự sụp đổ về cơ bản hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân cũ ở châu
Phi.
- 1975 - 2000: Giai đoạn hoàn thành cuộc đấu tranh đánh đổ nền thống trị thực dân cũ giành
ĐLDT với sự ra đời của nước cộng hòa Namibia (3-1991). Đây cũng là giai đoạn ND Nam Phi
Tài liệu bồi dưỡng HSG Lịch sử 12
Giáo viên: Phạm Thị Hường
25
giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc Apacthai. Cuối tháng 41994, lần đầu tiên trong lịch sử, Nam Phi tiến hành tuyển cử DC không phân biệt chủng tộc.
c. Đặc điểm phong trào GPDT ở châu Phi:
- Các nước châu Phi thành lập được Tổ chức Thống nhất châu Phi (OAU - 1963) giữ vai trò quan
trọng trong việc phối hợp hành động và thúc đẩy sự nghiệp đấu tranh CM. (Hiện nay đang xúc
tiến thành lập Liên minh châu Phi – AU).
- Lãnh đạo phong trào CM hầu hết đều do các chính đảng hoặc tổ chức chính trị của giai cấp tư
sản dân tộc. Giai cấp vô sản châu Phi chưa trưởng thành (một số nước Bắc Phi và Nam Phi có
đảng cộng sản nhưng chưa nắm được quyền lãnh đạo CM).
- Hình thức chủ yếu: đấu tranh chính trị hợp pháp, thương lượng để các nước phương Tây công
nhận độc lập.
- Mức độ độc lập và sự phát triển của các nước sau độc lập không đều nhau. (vùng châu Phi xích
đạo chậm, cịn vùng Bắc Phi phát triển nhanh chóng).
d. Những khó khăn hiện nay:
- Sự xâm nhập của chủ nghĩa thực dân mới; sự vơ vét, bóc lơt kinh tế của các cường quốc phát
triển phương Tây.
- Nợ nước ngồi nhiều, đói, bệnh tật, thất học. Bùng nổ dân số.
- Xung đột sắc tộc, tôn giáo.
2. Các nước Mỹ La Tinh:
a. Những nét khái quát:
- Mĩ latinh gồm 20 nước cộng hòa nằm trãi dài từ Mê hi cơ ở Bắc Mỹ đến tận Nam Mỹ.
- Diện tích: trên 20 triệu km2 (1/7 diện tích thế giới). Dân số: gần 600 triệu người (1993).
- Là khu vực giàu nơng sản, lâm sản, khống sản.
- Trước chiến tranh thế giới thứ hai, về hình thức các nước Mĩ latinh là những nước cộng hòa,
nhưng thực tế đều là thuộc địa kiểu mới của đế quốc Mỹ.
- Sau chiến tranh, phong trào GPDT phát triển mạnh, được mệnh danh là "Đại lục núi lửa".
b. Phong trào GPDT sau chiến tranh thế giới thứ hai: Phát triển qua 3 giai đoạn:
- 1945 - 1959: Phong trào nổ ra hầu khắp các nước dưới nhiều hình thức: Bãi cơng của cơng nhân
(Chi lê), nổi dậy của nông dân (Pê ru, Mê hi cô, Braxin, Vênêxuêla, Êcuađo...), khởi nghĩa vũ
trang (Panama, Bôlivia), đấu tranh nghị viện (Goatêmala, Achentina)
- 1959 - cuối những năm 80:
+ Hình thức đấu tranh chủ yếu: đấu tranh vũ trang.
+ Mở đầu là thắng lợi của cách mạng Cu ba (1959), đánh dấu bước phát triển mới của phong
trào, cổ vũ cuộc đấu tranh của nhân dân các nước Mĩ latinh.
+ Tiếp đó, phong trào vũ trang bùng nổ ở nhiều nước, (Vênêxla, Goatêmala, Cơlơmbia, Pêru
...). Từ đó, cơn bão táp CM đã bùng nổ ở Mĩ latinh và khu vực này trở thành "lục địa bùng
cháy". Quan trọng nhất là thắng lợi của cách mạng ở Nicaragoa 1979 và ở Chi lê1973. Với những
hình thức đấu tranh khác nhau, các nước Mĩ latinh đã lật đổ được các thế lực thân Mĩ, thành lập
các chính phủ DTDC.
- Từ cuối những năm 80 đến 2000: Do những biến động bất lợi của phong trào cách mạng thế
giới, đặc biệt là sự sụp đổ chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu (1989 - 1991), Mỹ mở những
cuộc phản kích chống lại cách mạng ở Mĩ latinh:
+ Can thiệp vũ trang đàn áp cách mạng ở Grênađa 1983, Panama 1990.
+ Uy hiếp, đe dọa cách mạng Nicaragoa.
Tài liệu bồi dưỡng HSG Lịch sử 12
Giáo viên: Phạm Thị Hường