Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.09 KB, 23 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>MỤC LỤC NỘI DUNG. Trang. Lời mở đầu Phần A: MỞ ĐẦU 1. Bối cảnh của đề tài - Lý do chọn đề tài ….…………………………..3 2. Phạm vi nghiên cứu …………………………………………………..4 3. Những điểm mới trong nghiên cứu…………………………………...4 Phần B: NỘI DUNG CHÍNH CƠ SỞ LÍ LUẬN 1. Khái niệm - Cơ sở lí luận…..……………………………………….…5 2. Thực trạng của vấn đề………………………………...........................8 BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT 1. Đặc điểm tình hình nhà trường………………………………………10 - 12 2. Các biện pháp thực hiện……………………………………………...13 -18 3. Những kết quả đạt được……………………………………………..19 - 21 Phần C : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1.. Những bài học kinh nghiệm………………………………………..21 – 22. 2.. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm………………………………..22. 3.. Những kiến nghị……………………………………………………………….……………………….23. 4.. Danh muïc tham khaûo taøi lieäu………………………………………………………………..24 TÀI LIỆU THAM KHẢO.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Phần A: MỞ ĐẦU LỜI MỞ ĐẦU Lĩnh vực Giáo dục đào tạo được Đảng và Nhà nước ta xác định là “Quốc sách hàng đầu”. Muốn có chất lượng học tập thật tốt , trước hết phải chú ý đến giáo dục đạo đức cho các em học sinh thật tốt .Trong việc giáo dục đạo đức các em cần quan tâm đến việc giáo dục những học sinh cá biệt . Có nhiều khâu, nhiều việc cần phải nghiên cứu, tiến hành một cách đồng bộ, khoa học và có hiệu quả . Và không phải bây giờ chúng ta mới nghe nhắc đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt , mà nó đã trở thành vấn đề bức xúc của ngành giáo dục , của từng đơn vị trường học và toàn xã hội trong nhiều năm qua.Trường chúng tôi cũng không ngoại lệ, còn nhiều khó khăn cần phải tháo gỡ, các giải pháp chưa được thực hiện nhịp nhàng, đồng bộ, chưa có tính đột phá cao từ đó dẫn đến chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt chưa thật sự có hiệu quả , làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập của các em học sinh cũng như nề nếp cả trường . Là một giáo viên của trường Tiểu học, tôi không chấp nhận với kết quả hiện tại. Tôi muốn thông qua đề tài này để có thể tiếp cận được nhiều giải pháp hay nhằm từng bước tạo được nề nếp , đạo đức của học sinh cho thật tốt cũng như góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của trường. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành và chia sẽ kinh nghiệm từ quý thầy cô hướng dẫn và quý đồng nghiệp. Xin cám ơn.!.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG I. BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI: Chủ tich Hồ Chí Minh đã khẳng định tầm quan trọng của công tác giáo dục như sau: “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”. Bất kỳ xã hội nào, nền văn hóa nào thì chuẩn mực đạo đức con người cũng luôn được chú trọng, giáo dục đạo đức con người luôn là một việc cần thiết và quan trọng trong mọi xã hội và mọi giai cấp. Trong giai đoạn hiện nay nhiệm vụ của chúng ta là đào tạo những con người toàn diện có cả đức lẫn tài. Từ đó vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh đang trở nên cấp bách và cần thiết. Ngay từ lứa tuổi học sinh học tiểu học. Giáo dục đạo đức lại càng phải quan tâm và coi trọng, nó là một nhân tố quyết định đến nhân cách con người, là luân thường đạo lý của con người. Đạo đức gắn liền với nền văn hoá của xã hội. Có thể nói đạo đức gắn liền với tâm hồn con người tạo nên lời ăn tiếng nói, cách cư xử với cộng đồng xã hội … khiến cho mọi người xung quanh vui vẻ, hạnh phúc. Đạo đức là các tốt, cái đúng của mỗi con người được chuyển hoá thành lời nói và hành vi tốt đẹp. Con người phải có nhận thức đúng đắn và theo chiều hướng tích cực về một sự vật, hiện tượng nào đó để từ đó có lời nói, hành vi tốt về sự vật hiện tượng đó. Như Bác Hồ nói “Hiền dữ phải đâu là tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên”. 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh là một phần không thể thiếu để hinh thành và phát triển đạo đức, nhân cách của học sinh. Trong bối cảnh đất nước đang hội nhập toàn cầu, đang cần những con người có tài có đức, là những người vừa hồng vừa chuyên mới có thể góp phần xây dựng đất nước vững mạnh giàu đẹp. Vì vậy vấn đề giáo dục đạo đức cho những mầm non của đất nước rất cần thiết và thiết thực. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Do đó việc xây dựng đạo đức, lối sống cho các em ngay khi đang ngồi trên ghế nhà trường là vấn đề vô cùng quan trọng, đây cũng chính là thước đo để đánh giá một con người. Bộ GD-ĐT cũng thường xuyên chỉ đạo các trường học cần tập trung: “Giáo dục đạo đức trong nhà trường là nhiệm vụ rất cấp bách hàng đầu không thể thiếu được của các trường học”..
<span class='text_page_counter'>(4)</span> Trường học là môi trường giáo dục và rèn luyện cho thế hệ trẻ về cả đức lẫn tài. Vì vậy với vai trò của một giáo viên bản thân tôi cần phải làm thế nào để giáo dục các em trở thành con ngoan trò giỏi với một nhân cách hoàn thiện là điều quan trọng. Xuất phát từ những lý do nêu trên cùng với mong muốn nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường, tôi quyết định chọn đề tài : “Một số biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt trong trường Tiểu học”. 2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Học sinh cá biệt trường Tiểu học “Đ” Kiến Thành trong 2 năm học 2012 – 2013 và 2013 - 2014. và Trường Tiểu học “A” Kiến Thành năm học mới 2014 – 2015. Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt của trường Tiểu học “Đ” Kiến Thành trong 2 năm học 2012 – 2013 và 2013 - 2014. và Trường Tiểu học “A” Kiến Thành năm học mới 2014 – 2015. 3. ĐIỂM ĐỔI MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: Rèn cho các em học sinh với những thói quen trong giao tiếp biết tự trao dồi phẩm chất đạo đức, nhân cách của người học sinh. Khảo sát thực trạng phẩm chất đạo đức, nhân cách của học sinh cá biệt trường Tiểu học “Đ” Kiến Thành và “A” Kiến Thành hiện nay. Đề xuất một số biện pháp trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ở trường Tiểu học Tiểu học “Đ” Kiến Thành và “A” Kiến Thành hiện nay.. Phần B: NỘI DUNG CHÍNH.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG Khái niệm chung. Chúng ta xác định rằng : Học sinh cá biệt là học sinh chưa ngoan, hay trêu chọc, phá phách bạn bè, ít chịu học tập,… Không có phản ứng tích cực trong hoạt động học tập, thường không vâng lời thầy cô và rất hay nghỉ học. Các em thích làm việc mình thích và ít nghĩ đến hậu quả… Cơ sở lí luận: Thực hiện lời dạy của Bác Hồ “Dù khó khăn đến đâu cũng phải tiếp tục thi đua dạy tốt và học tốt”, trong từng giai đoạn ngành Giáo dục đã phát động nhiều phong trào thi đua .Cùng với cuộc vận động “Nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục” từ năm 2006 và “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” từ năm 2007 ; ngày 15 tháng 5 năm 2008 tại Trường THCS Vạn Phúc, Hà Đông, Phó Thủ tướng chính phủ, Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo GS .Nguyễn Thiện Nhân đã phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008-2013. Mục tiêu của phong trào thi đua là huy động sức mạnh tổng hợp của lực lượng trong và ngoài nhà trường để xây dựng môi trường giáo dục an toàn ,thân thiện, hiệu quả, phù hợp với điều kiện của địa phương và đáp ứng nhu cầu xã hội; hình thành, phát huy tính chủ động, tích cực, sự sáng tạo của học sinh trong học tập và trong các hoạt động xã hội. Để sớm khắc phục những tồn tại về “ đạo đức của học sinh, nhất là học sinh cá biệt…”Như vậy , để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt có hiệu quả– ngành đã phát động nhiều phong trào thi đua, nhiều cuộc vận động. Xuyên suốt trong các hướng hướng dẫn nhiệm vụ năm học của Sở giáo dục cũng như Phòng giáo dục đào tạo đều thể hiện đầy đủ tinh thần của các cuộc vận động này. Đặc biệt với năm học này nhiệm vụ chủ yếu của ngành giáo dục và đào tạo An Giang là “ Tiếp tục đổi mới công tác quản lý và thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục, nhằm mục tiêu giáo dục toàn diện cho học.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> sinh”. Là giáo viên cần phải quán triệt sâu sắc tinh thần đó và biến nó thành những giải pháp cụ thể để từng bước nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh , nhất là các em cá biệt của đơn vị mình. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ Ở LỨA TUỔI HỌC SINH TIỂU HỌC 2.1. Đặc điểm về nhận thức của học sinh tiểu học Trên thực tế, học sinh tiểu học là lứa tuổi từ 6 đến 11 tuổi. Tuổi học sinh tiểu học có những biến đổi cực kỳ quan trọng trong các điều kiện sống và hoạt động của trẻ, do đó đặc điểm tâm lý nói chung và đặc điểm nhận thức của các em cũng thay đổi cơ bản. 2.2.. Đặc điểm nhận thức cảm tính. Trẻ đến trường đã có những quá trình nhận thức riêng lẻ khá phát triển, nhất là thị giác và thính giác phát triển mạnh. Nhưng trẻ chỉ mới biết nhận gọi tên, hình dạng, màu sắc của sự vật, xác định mối quan hệ gần và ngắn về không gian và thời gian. Học sinh lớp 1-2 còn có nhiều điểm giống trẻ mẫu giáo, tri giác của các em còn đượm màu sắc cảm xúc(quan sát những đồ vật có màu sắc sặc sỡ, hấp dẫn, số lượng các chi giác ít). Trẻ chú ý đến các chi tiết ngẫu nhiên, chưa có khả năng tổng hợp, chưa có khả năng quan sát tinh tế, việc tự giác còn thiếu mục đích, kế hoạch rõ ràng. Học sinh lớp 3-4 đã biết tìm dấu hiệu đặc trưng của sự vật, phân biệt được sắc thái của các chi tiết để đi đến so sánh tổng hợp, thấy rõ được mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, có khả năng tri giác sự vật hiện tượng như một chỉnh thể. Có tính mục đích và phương hướng rõ raø n g có khả năng quan sát nhạy bén, tinh tế, tìm ra được những nét đặc thù của đối tượng. 2.3.. Đặc điểm nhận thức lý tính. a) Khả năng tư duy Các em có khả năng tư duy chuyển dần từ tính cụ thể trực quan và tưởng tượng sang trừu tượng, khái quát. Ở lớp 1-2 hình thức tư duy phân tích tổng hợp nội dung, hình thức còn mang vết tích ở lứa tuổi mẫu giáo, căn cứ vào dấu hiệu bên ngoài; còn lớp 3, lớp 4 trẻ đã có khả năng tính nhẩm trong đầu, học thuộc bài không cần đọc to; lên lớp 4-5 các em đã tự biết dựa.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> vào các dấu hiệu bản chất bên trong những dấu hiệu chung của hàng loạt sự vật hiện tượng để khái quát hình thành khái niệm. Khả năng phán đoán suy luận của học sinh lớp 1 theo một chiều, dựa vào một dấu hiệu duy nhất, học sinh lớp 3-4-5 đã nhìn thấy một sự vật, hiện tượng, sự vật có thể diễn biến theo nhiều hình thức, một hiện tượng có thể có nhiều nguyên nhân. Các em đã có khả năng lập luận cho các phán đoán của mình. Tóm lại, khả năng tư duy ở học sinh tiểu học, tính trực quan cụ thể được thể hiện rõ ở các lớp đầu cấp và chuyển dần sang tính khái quát, trừu tượng. b) Khả năng tưởng tượng Khả năng tưởng tượng của trẻ tiểu học đã phát triển và phong phú hơn so với trẻ mẫu giáo. Song quá trình tưởng tượng của trẻ còn tản mạn và ít có tổ chức. Hình ảnh tưởng tượng chưa được gọt dũa, còn hay thay đổi chưa bền vững; đến lớp 4-5 tính trực quan trong hình ảnh tưởng tượng giảm dần, các em đã có khả năng sáng tạo vì biết dựa vào ngôn ngữ để xây dựng các hình ảnh tưởng tượng mang tính trừu tượng khái quát cao hơn. c) Khả năng ngôn ngữ Ngôn ngữ của học sinh tiểu học phát triển mạnh về cả ngữ âm và ngữ pháp và từ ngữ. Các lớp cuối cấp các em đã nắm được ngữ âm. Các em đã biết sử dụng ngôn ngữ dưới hai hình thức ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. Qua hoạt động giao tiếp rộng rãi với người xung quanh và được tiếp thu các tri thức qua các môn học mà vốn từ ngữ của các em càng phong phú , chính xác và giàu hình ảnh. Tuy nhiên trong quá trình phát triển về tâm lí không phải trẻ nào cũng như nhau. Nó còn tùy thuộc vào các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. Giống như “gần mực thì đen gần đèn thì sáng vậy”. Sự phát triển còn chịu sự chi phối rất lớn từ hoàn cảnh sống. Phần lớn các em học sinh cá biệt đều xuất thân từ những gia đình cha mẹ ít quan tâm dạy dỗ, đôi khi do được cha mẹ chiều chuộng quá các em cũng trở nên ngang bướng ỷ lại. 2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ: -Thực tế giảng dạy từ nhiều năm qua, tôi đã lưu ý và quan sát được nguyên nhân học sinh chưa ngoan là do cha mẹ các em ít quan tâm hoặc quá nuông chiều.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> dẫn đến các em ỷ lại và hành động sai, số khác do tác động từ phim ảnh, các trò chơi game có nội dung không phù hợp,… Những tác động xấu từ xã hội đã làm cho tôi luôn trăn trở, luôn lo nghĩ đó là trong nhà trường vẫn còn một số ít học sinh cá biệt như: học sinh nói năng ngang bướng, hay chọc phá bạn bè, nói tục gây gổ, đánh nhau, không mặc đồng phục đến trường , đầu tóc nhuộm màu, thậm chí có em vô lễ với thầy cô, người lớn, không tuân thủ nội quy nhà trường,… Từ những cử chỉ và việc làm chưa tốt như nêu trên đã làm ảnh hưởng chung đến việc giáo dục các học sinh khác. Là giáo viên của nhà trường, mà không có biện pháp giáo dục những em cá biệt, chắc chắn sẽ chịu ảnh hưởng đến chất lượng học tập của những em này và đồng thời ít nhiều ảnh hưởng tác động đến chất lượng học tập của từng lớp. Trước tình hình như thế, đã thôi thúc bản thân tôi tìm ra biện pháp để giúp đỡ, giáo dục các em cá biệt trong thời gian qua xem như khá thành công. Thuận lợi: Được sự quan tâm giúp đỡ của các đoàn thể, sự ủng hộ từ phía gia đình của học sinh. Cùng đội ngũ giáo viên tâm huyết với học sinh. Là học sinh ở cấp Tiểu học tuổi đời các em còn nhỏ, những vi phạm các em mắc phải không quá nghiêm trọng so với các học sinh ở THCS hay THPT. Các em vẫn còn trẻ con và vẫn có thể uốn nắn dạy bảo nhẹ nhàng. Phần lớn gia đình các em là người địa phương nên cũng tiện cho việc lui tới động viên hợp tác giáo dục các em. Khó khăn: Một phần do cha mẹ các em phải làm ăn xa ( các em ở nhà với ông bà lớn tuổi) khó quản lí được các em về giờ giấc chơi và học. Gần trường vẫn tồn tại một số tụ điểm vui chơi chưa lành mạnh như: Tiệm game online, bàn bida, rút số ăn tiền… làm các em bị chi phối. Tâm lí các em vẫn mê chơi nhiều hơn là học ( Một phần do bị mất kiến thức học tập kém đâm ra chán nản ).. BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT 1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG:.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Trường Tiểu học “A” Kiến Thành nằm trên địa bàn xã Kiến Thành dân cư phần lớn làm nghề nông, buôn bán nhỏ hoặc làm thuê,… Đời sống còn ít nhiều khó khăn. - Trường có đội ngũ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn, đủ trình độ nắm bắt được việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học các môn học .Nhiều giáo viên có kinh nghiệm ,tay nghề cao và nhiệt tình giảng dạy. - Sự lãnh đạo kịp thời của Sở ,Phòng , Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân địa phương. - Hội cha mẹ học sinh phát huy tác dụng tốt và phối hợp chặt chẽ với nhà trường. Bảng 1: Thống kê số lượng học sinh hiện nay: Khối lớp. Tổng số. Nữ. học sinh. Tuyển. Huy. Học sinh. mới. động. lưu ban. Biên chế. 1. 130. 55. /. 128. 02. lớp 6. 2. 132. 64. /. /. /. 6. 3. 155. 80. /. /. /. 6. 4. 159. 72. /. /. 01. 6. /. /. /. 5. /. 03. 29. 5 -. 139. 72. 715 343 / Bình quân một lớp là 24 học sinh.. Bảng 2: Thống kê tình hình đội ngũ cán bộ, công nhân viên: Cán bộ CNV. Trình độ đào tạo. Tổng. Trung. số. ĐHSP. CĐSP. CĐTH. THSP. 30 03. 18 02. / /. 09 01. 02 /. cấp / /. 01 01 đội Giáo viên chuyên 06 03 Công nhân viên 08 / Cơ sở vật chất trường:. /. /. /. /. 03 /. / /. / /. / 08. Giáo viên Cán bộ quản lý Tổng phụ trách.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> - Trường có 25 phòng học: Bố trí 29 lớp học, 12 lớp học 2 hai buổi/ngày - Có đầy đủ trang thiết bị cần phục vụ học tập, (sách giáo khoa, sách tham khảo, đồ dùng dạy học…).. Bảng 3: Thống kê chất lượng giáo dục ( Trường TH “Đ” Kiến Thành) Kết quả học lực Tổng Năm học. 2012-2013 2013-2014. Trung. số học. Giỏi. Khá. bình. Yếu. sinh. SL. SL. SL. SL. 449 462. 199 215. 176 138. 71 106. 3 3. Ghi chú. Cuối năm Cuối năm. - Phần lớn các học sinh cá biệt nằm trong tốp học sinh dạng trung bình và yếu. 2. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN: 1/ Tìm hiểu , xác định đối tượng : - Ngay từ khi những ngày đầu năm học, sau khi các lớp đã ổn định, tôi liên hệ với giáo viên chủ nhiệm từng lớp để nắm rõ học sinh của các lớp nào có dạng cá biệt, thậm chí tôi tìm hiểu thêm những em này cá biệt vấn đề gì để có biện pháp giáo dục đúng từng đối tượng học sinh. - Mặt khác, tôi nghiên cứu sổ trực cờ đỏ để xem những học sinh lớp nào thường xuyên bị ghi nhận và hay vi phạm lỗi nào ? - Nghiên cứu hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh sống của học sinh cá biệt (60% học sinh chưa ngoan, cá biệt là do ảnh hưởng từ gia đình). - Nghiên cứu hồ sơ học sinh: thông tin lý lịch về bản thân, sở thích, ước mơ, nguyện vọng, . . . Qua đó nắm bắt được những đặc điểm tâm sinh lý của học sinh. - Nghiên cứu kết quả học tập rèn luyện của học sinh qua những năm học trước đó..
<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Nghiên cứu qua những nhận xét, đánh giá của bạn bè đặc biệt là người thân. - Nghiên cứu hoạt động giao tiếp giữa giáo viên với học sinh để hiểu biết về tâm lý, tính cách, nhận thức của học sinh. Qua tìm hiểu tôi đã nắm tình hình một số đối tượng như sau:. STT. Họ và tên. Lớp. Học. Hoàn cảnh gia. lực. đình. Biểu hiện vi phạm. Thường xuyên nghỉ 01. Trần Văn Nông. 1A. TB. Cha mẹ làm ăn xa. học, tới lớp không chịu học…. 02. Huỳnh Văn Đức. 2C. Yếu. Sống với ông ngoại. Nghỉ học, hay chửi. đã lớn tuổi. thề, không viết bài… Ngại tiếp xúc với. 03. Huỳnh thị Tỏ. 3A. TB. Cha mẹ đi làm xa. thầy cô, bạn bè, hay lo lắng,…. 04. 05. 06. Nguyễn Phong Phú Nguyễn Ngọc Thẳng Nguyễn Thanh Duy. 3B. Yếu. 3B. TB. 3C. TB. 4C. Yếu. 07. Quách Lê Duy. 08. Phạm Minh Chiến 5B. TB. Gia đình ít quan. Mê game, không học. tâm, hay la mắng,... bài, không viết bài,… Gia đình ít quan. Mê chơi,nghỉ học,. tâm, hay la mắng,... hay chửi thề,… Gia đình ít quan. Hay đánh bạn, chửi. tâm, cha mẹ làm xa. thề,không học bài,…. Cha mẹ ít chú ý đến Hay quên sách vở, việc học của con.. không học bài,…. Cha mẹ thiếu quan. Hay tụ tập đánh nhau,.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> tâm.( gia đình hay gây gỗ nhau). 09. 10. Trần Văn Quốc Thạnh. Mai Ngọc Thịnh. 5A. TB. 5B. TB. chửi thề,…. Gia đình ít quan. Mê chơi, không chăm. tâm. lo học tập.. Gia đình nghèo. Hay đánh nhau, có tật trộm vặt,…. 2/ Tìm hiểu nguyên nhân vì sao các em này thuộc đối tượng học sinh cá biệt: a/ Nguyên nhân: Tất nhiên có nhiều nguyên nhân khác nhau, có em học yếu kém gây ra chán nản, có em do gia đình thiếu quan tâm, chăm sóc giáo dục chưa chặt chẽ, có em phải sống nhờ ông bà ( do nhà nghèo, ba mẹ đi làm ăn xa)… - Bố mẹ sống không hạnh phúc, sống ly thân, ly hôn (có rất nhiều học sinh cá biệt đều có hoàn cảnh này). Phương pháp giáo dục con chưa phù hợp ( quá nghiêm khắc hoặc quá chiều chuộng). - Học sinh không có khả năng tự giáo dục, bị bạn bè lôi kéo, ham chơi sớm, có nhiều mối quan hệ không lành mạnh thích đua đòi, ăn diện. - Tư chất của học sinh chậm trong nhận thức, hổng kiến thức từ lớp dưới nên chán học, thường hay nghịch phá, mất trật tự. - Sức ép lớn trong thi cử, từ gia đình nhà trường và xã hội đã khiến cho học sinh căng thẳng rơi vào lối sống trầm cảm, tự ti về bản thân mình. b/ Phân loại học sinh cá biệt: Nhìn chung, những em này chất lượng học tập trung bình,yếu, không chấp hành nội quy nhà trường, tính hiếu thắng, thích làm nổi bật, ít chịu nghe lời thầy cô chủ nhiệm, không ham học , có lúc trốn học để chơi GAME ….
<span class='text_page_counter'>(13)</span> - Nhóm 1: Cá biệt là do vi phạm nội quy của Nhà trường, của lớp, mất trật tự trong giờ học, lười học bài, đi học muộn … - Nhóm 2: Cá biệt là do ham chơi điện tử, sẵn sàng bỏ học, lừa dối bố mẹ, thầy cô. - Nhóm 3: Cá biệt là do vi phạm những chuẩn mực đạo đức, vô lễ với cha mẹ, giáo viên, hay nói tục chửi thề. - Nhóm 4: Cá biệt là do vi phạm pháp luật, đánh bạn, trộm cắp, chấn lột, cờ bạc … - Nhóm 5: Cá biệt là do tự ti, trầm cảm, ngại tiếp xúc với thầy cô, bạn bè, hoang mang, sợ hãi, tiêu cực trong suy nghĩ (nhóm học sinh cá biệt này đang có xu hướng gia tăng trong xã hội). 3/ Tiến hành giáo dục theo cách : - “ Nước chảy, đá mòn”. Chúng ta không thể một sớm, một chiều giáo dục các em tốt ngay được. - Là một giáo viên , việc giáo dục học sinh cá biệt cần phải có quyết tâm nhưng muốn thành công thì phải nắm rõ nguyện vọng của từng em. Tuy các em này rất mặc cảm nhưng có biện pháp tốt thì mới có hiệu quả. - Cụ thể là : + Tôi viết thư mời Phụ huynh học sinh đến trường để báo cáo về hành vi đạo đức và chất lượng học tập của từng học sinh cá biệt đồng thời tôi nhờ gia đình tiếp tay giáo dục các em. + Tôi kết hợp cùng giáo viên chủ nhiệm đến trực tiếp gia đình các em để trao đổi ( đối với những phụ huynh đã viết thư mời mà không đến ) + Trực tiếp gặp gỡ những học sinh cá biệt trong các trường hợp như : Giờ chơi, các buổi lao động tập thể,..nhưng tôi không khiển trách la rầy mà tôi thăm hỏi trò chuyện để giúp cho khoảng cách giữa giáo viên và học sinh gần gũi hơn, thân thiện hơn..
<span class='text_page_counter'>(14)</span> + Có những lúc tôi trực tiếp hỏi han những vấn đề có liên quan đến kiến thức, rồi tôi giảng nghĩa ,chỉ dẫn cho các em hiểu câu trả lời tôi vừa đề cập ( phần này nếu các em lúng túng thì tôi khéo léo gợi mở để các em có đáp án trả lời ) nếu trả lời đúng dù chưa hoàn toàn thì tôi cũng kịp thời khen ngợi, động viên các em. + Những buổi lao động, trò chơi tập thể ( NGLL) , tôi yêu cầu giáo viên chủ nhiệm nên khuyến khích cho các em tham gia và đề cử một số em này làm nhóm ( tổ) trưởng để các em có trách nhiệm và sẽ gương mẫu tham gia tốt. ( bản thân tôi là Bí thư chi đoàn trường nên việc này khá dễ và quen thuộc. ) + Tôi cũng hòa mình cùng các em, có khi tôi thư giãn kể những mẩu chuyện vui, những mẫu chuyện có nội dung giáo dục để hướng các em là con ngoan, trò giỏi. + Đối với những em có hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn, tôi sẵn sàng giúp đỡ, tham mưu với BGH trường tạo điều kiện về sách vở, áo quần, dụng cụ học tập để các em thấy được sự quan tâm của giáo viên, của nhà trường đối với các em.( Các em sẽ không có cảm giác mình bị bỏ rơi, đứng bên lề lớp học. ) + Hàng năm, trường có tổ chức cho học sinh đi tham quan, tôi không ngần ngại sự có mặt của các em mà tôi luôn tạo mọi điều kiện cho các em này có cơ hội vui chơi để các em xóa đi tự ti, mặc cảm, xóa đi ý nghĩ bị cô lập tách rời tập thể, mà các em luôn thấy rằng nhà trường, bạn bè luôn mở rộng vòng tay đón tiếp các em. + Đối với giáo viên chủ nhiệm của các em, tôi trao đổi đề nghị các tiết dạy, giáo viên nên lôi cuốn, dẫn dắt các em này vào bài giảng bằng những câu hỏi dễ ( Phân hóa đối tượng học sinh ) , hoặc những tình huống phù hợp để các em này có cơ hội tham gia trả lời, và đặc biệt là phải kết hợp khen ngợi tuyên dương kịp thời nếu như trả lời đúng , nếu như trả lời chưa đúng cũng phải khích lệ tinh thần tham gia phát biểu, xây dựng bài của các em ( không để các em đứng bên lề lớp học ). + Ngoài ra, tôi cũng yêu cầu Tổng phụ trách Đội thường xuyên lồng ghép giáo dục tư tưởng, để cho các em có nhận thức đúng đắn hơn thông qua chương.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> trình phát thanh học đường về những nội dung: nghèo vượt khó học tập, tiết kiệm thời gian, biết sửa sai khi phạm lỗi,… 4/ Thực hiện soạn giảng phân hóa đối tượng và đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng nhận xét theo thông tư 30 của Bộ giáo dục và đào tạo : - Phần lớn những đối tượng trên có học lực kém, không hoàn thành được nhiệm vụ học tập hoặc hoàn thành không đầy đủ và không theo kịp với bạn bè trong lớp. Nên khi lên lớp các em rất ngại phát biểu, có phần thụ động và tỏ ra không hợp tác với thầy cô giảng dạy. Nếu không chú ý có thể những em này sẽ nằm bên lề lớp học. - Từ nguyên nhân đó tôi nhận thấy việc soạn giảng những bài học có nội dung và câu hỏi phù hợp với các em là rất cần thiết. Để các em có thể tham gia vào hoạt động học tập trên lớp. Từ đó dần dần tiến bộ và ham thích học tập hơn. - Để thực hiện việc này tôi chủ động soạn giảng phân hóa đối tượng và trao đổi với các thầy cô lớp chủ nhiệm của các em. Về việc cần thiết của việc soạn giảng phân hóa và lưu tâm để các em tham gia vào hoạt động học của lớp. Cũng như chia sẽ một số cách nhận xét động viên để các em nhanh tiến bộ. Ví dụ : Một tiết soạn giảng phân hóa.. Tập đọc Tieát 31. Keùo co. I. Muïc ñích - yeâu caàu: - Đọc rành mạch, trôi chảy. Bước đầu biết đọc diễn cảm một đoạn dieãn taû troø chôi keùo co soâi noåi trong baøi. - Hieåu noäi dung baøi: Keùo co laø moät troø chôi theå hieän tinh thaàn thượng võ của dân tộc ta cần được giữ gìn, phát huy. ( trả lời được các caâu hoûi trong SGK ). II. Đồ dùng dạy học : Tranh minh họa SGK.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> - Bảng phụ viết sẵn đoạn cần luyện đọc.. III. Hoạt động dạy học 1. OÅn ñònh 2. Kiểm tra bài cũ: Tuổi Ngựa - HSCHT đọc thuộc khổ thơ 1 – 2 và trả lời câu hỏi 1. - HS đọc thuộc 2 khổ thơ cuối và trả lời câu hỏi 3. - HS đọc thuộc toàn bài và nêu nội dung bài. 3. Bài mới: Kéo co a. Luyện đọc : - Cho HS đọc nối tiếp đoạn.. - HSCHT đọc đoạn đầu. . HS đọc đoạn cuối.. - Luyện đọc từ ngữ: Hữu Trấp, thượng - Nhiều HS đọc. voõ, giaùp,…. - Cho HS đọc chú giải. - GV đọc mẫu.. - HSCHT đọc chú giải + giải nghĩa từ. - 1 HS đọc cả bài.. b. Tìm hieåu baøi : - Cho HS đọc và tìm hiểu bài:. - HS đọc và trả lời câu hỏi: + Kéo co phải có 2 đội, thường thì số. + Qua phần đầu bài văn, em hiểu cách người 2 đội bằng nhau……… Kéo co phải đủ 3 keo. Đội nào kéo được đối phương chôi keùo co nhö theá naøo ? ngã về phía mình nhiều hơn là đội ấy thaéng. HSCHT. nĩi được đơn giản. caùch chôi keùo co.. + Hãy giới thiệu cách chơi kéo co ở + Cuộc chơi kéo co ở làng Hữu Trấp rất làng Hữu Trấp. đặc biệt so với cách thi thông thường. Đó.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> là cuộc thi giữa bên nam và bên nữ….. + Đó là cuộc thi giữa trai tráng hai giáp trong làng. Số người mỗi bên không hạn + Cách chơi kéo co ở làng Tích Sơn có chế. Có giáp thua keo đầu, keo sau đàn gì ñaëc bieät ? ông trong giáp kếo đến đông hơn, thế là chuyeån baïi thaønh thaéng.. + Ngoài kéo co, em còn biết những trò + Trò chơi: thi nấu cơm, nhảy bao bố, chôi daân gian naøo khaùc ? đập nồi, múa võ, đá cầu, đấu vật.... HSCHT Kể được vài trò chơi có thể c. Luyện đọc diễn cảm. chưa được chính xác.. - GV đọc diễn cảm. Chú ý nhấn giọng những từ gợi tả: thượng võ, nam, rất là - 3 HS đọc và tìm giọng đọc. vui, ganh ñua, hoø reo,…. - Cho HS luyện đọc theo nhóm. - Cho HS thi đọc diễn cảm. - GV nhaän xeùt- cho ñieåm.. - HS đọc theo nhóm 4. - Đại diện từng nhóm thi đọc. Có thể. cho HSCHT thử đọc diễn cảm.. 4. Cuûng coá – daën doø : - Noäi dung baøi noùi leân ñieàu gì ?. - Lớp nhận xét.. - Dặn HS tập đọc bài này.. + Keùo co laø moät troø chôi theå hieän tinh. - Nhaän xeùt tieát hoïc.. thần thượng võ của dân tộc ta cần được giữ gìn, phát huy..
<span class='text_page_counter'>(18)</span> 3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC :. STT. Họ và tên. Lớp. Biểu hiện vi. Những tiến bộ đạt. Học. phạm. được. lực. Thường xuyên 01. Trần Văn Nông. 1A. nghỉ học, tới lớp không chịu học… Nghỉ học, hay. 02. Huỳnh Văn Đức. 2C. chửi thề, không viết bài… Ngại tiếp xúc với. 03. Huỳnh Thị Tỏ. 3A. thầy cô, bạn bè, hay lo lắng,… Mê game, không. 04. Nguyễn Phong Phú. 3B. học bài, không viết bài,…. 05. Nguyễn Ngọc Thẳng 3B. Đã đi học đều, chịu viết bài và học bài,…. Đã đi học đều, không còn chửi thề, viết bài. TB. khá tốt,… Đã trò chuyện với các bạn,. giơ. tay. phát. Khá. biểu, tự tin hơn,… Đã bớt chơi game, biết lo hoc tập hơn,…. Mê chơi, nghỉ học, Đã biết chăm lo học hay chửi thề,…. TB. tập,không còn chửi. Khá. TB. thề. Hay đánh bạn, 06. Nguyễn Thanh Duy. 3C. chửi thề, không học bài,…. 07. Quách Lê Duy. 4C. Hay quên sách vở,. Đã biết lo học, không còn đánh bạn và chửi thề như trước,… Đã chuẩn bị sách vở. Khá. TB.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> không học bài,…. 08. 09. 10. Phạm Minh Chiến. Trần Văn Quốc Thạnh. Mai Ngọc Thịnh. 4B. 5A. 5B. Hay tụ tập đánh nhau, chửi thề,… Mê chơi, không lo cho việc học. Hay đánh bạn, có tật trộm vặt,…. đầy đủ, có học bài khi đến lớp,… Đã cư xử với bạn bè tốt hơn, bớt chửi thề, biết lo học,… Đã biết chăm học hơn. hơn, không còn trộm vặt, biết lo học,…. - Nhờ hết lòng quan tâm đến các em học sinh , liên kết giáo viên chủ nhiệm thực hiện giáo dục kịp thời. - Nhờ sự hỗ trợ tích cực của giáo viên chủ nhiệm, của Tổng phụ trách đội và đoàn thể nhà trường. - Nhờ sự kết hợp tiếp tay của Phụ huynh học sinh. - Bản thân có xây dựng kế hoạch cụ thể từ đó biết phối hợp sử dụng linh hoạt các biện pháp giáo dục đến từng đối tượng học sinh. - Nhờ sự giáo dục học sinh theo phương châm “ Nước chảy đá mòn” . Dù các em cá biệt nhưng giáo viên phải biết giáo dục đúng lúc , đúng nơi và đúng cách, giáo dục không nóng dội, phải kiên trì nhẫn nại. Trải qua thời gian áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, với những biện pháp phù hợp, kịp thời đã góp phần cho việc giáo dục học sinh cá biệt được hiệu quả cao. Đa số các em chuyển biến tích cực , các em có cái nhìn đúng đắn dẫn đến. b/Những hạn chế còn tồn tại :. TB. trước. Đã cư xử với bạn tốt. a/ Nguyên nhân thành công :. học lực và hạnh kiểm có tiến bộ.. TB. Khá.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> - Còn một số giáo viên chủ nhiệm chưa quan tâm đúng mức đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh mà còn đặt nặng vấn đề truyền thụ kiến thức. - Có những gia đình nghèo suốt ngày lo cái ăn, cái mặc, ít dành thời gian cho việc dạy dỗ con cái , họ cứ khoán trắng cho cho giáo viên , cho nhà trường chăm lo dạy dỗ con họ . - Có những gia đình quá nuông chiều con cái không đúng mức, gây trở ngại cho công tác giáo dục đạo đức cho các em , không đồng nhất giữa sự kết hợp: nhà trường và gia đình. - Bản thân cũng chưa am hiểu sâu về tâm lý lứa tuổi, để tư vấn cho các em về những thay đổi tâm sinh lí khi cơ thể phát triển. ( Nhất là với trẻ tự kỉ. ). Phần C: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN: Bài học kinh nghiệm: Quan tâm chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt hiện nay được xem là mục tiêu hàng đầu của ngành giáo dục Việt Nam nói chung và cũng là mục tiêu của từng đơn vị trường học. Để giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt có hiệu quả , có nhiều khâu, nhiều việc cần phải nghiên cứu, tiến hành một cách đồng bộ, khoa học. Cải tiến công tác quản lý, đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đổi mới phương pháp dạy và học, đẩy mạnh tuyên truyền làm thay đổi nhận thức của từng gia đình về việc giáo dục đạo đức cho con em . Trong đó việc đầu tư , quan tâm đến hoàn cảnh của từng học sinh ( nhất là quan tâm giáo dục học sinh cá biệt ) nó đóng vai trò quyết định. Đặc biệt đối với bậc tiểu học, là bậc học nền tảng vô cùng quan trọng , là cơ sở ban đầu để hình thành nhân cách và tạo điều kiện cho học sinh học tiếp bậc Trung học cơ sở. Vì vậy vai trò và sự ảnh hưởng của người giáo viên đối với việc phát triển tư duy và nhân cách của học sinh càng quan trọng vì giáo viên chủ nhiệm là người trực tiếp giảng dạy các em và cũng là người gần gũi và hiểu biết về các em nhiều hơn ai cả. Từ đó cho thấy muốn giáo dục học sinh cá biệt có hiệu quả, điều trước tiên phải nâng cao trình độ nhận thức và năng lực công tác.
<span class='text_page_counter'>(21)</span> chủ nhiệm của người giáo viên , vì đội ngũ này đóng vai trò quyết định cho việc giáo dục đạo đức các em, kịp thời động viên , giúp đỡ , uốn nắn, giáo dục các em sẽ có hiệu quả .. Ý nghĩa của sángkiến kinh nghiệm: Trong quá trình giáo dục, giáo viên và học sinh chịu sự tác động qua lại với nhau để thực hiện mục tiêu giáo dục song cả giáo viên và học sinh đều chịu sự tác động của quản lý mà giáo viên là một thành tố quan trọng, cơ bản nhất của quá trình giáo dục.Từ đó người giáo viên phải biết định hướng tổ chức lao động một cách khoa học là yếu tố quyết định đến chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Điều này đòi hỏi người giáo viên phải có năng lực và bản lĩnh, cũng như nhận thức đúng về nó, để từ đó mới có biện pháp tác động tốt, thúc đẩy mọi hoạt động thường ngày càng tiến bộ , từng bước nâng dần chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh nói chung, cho học sinh cá biệt nói riêng. Trong việc thực hiện các biện pháp để giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt . … Để sự tương tác có tác dụng tích cực thì các giải pháp phải được tiến hành một cách đồng bộ và có khoa học, từ đó chất lượng giáo dục của đơn vị mới ngày một được nâng lên. Tóm lại : Học sinh cá biệt là những học sinh chưa ngoan chứ không phải là không ngoan. Là giáo viên phải tìm hiểu đầy đủ và cụ thể hoàn cảnh của từng em để có giải pháp giáo dục cụ thể cho từng đối tượng học sinh. Giáo dục không nhất thiết phải nhắc nhở mà nên kết hợp nêu gương khen thưởng khi các em có biểu hiện tốt., tôn trọng nhân cách các em. Cần thương yêu gần gũi, tế nhị vì các em này rất nhạy cảm và hiếu thắng. Đồng thời, chúng ta cũng cần coi trọng việc giáo dục hành vi đạo đức cho các em ngang tầm với việc truyền thụ kiến thức. Chúng ta luôn xây dựng ước mơ, niềm tin của các em trong học tập, trong sinh hoạt…, không để các em đứng bên lề lớp học sẽ gây nên chán nản, mất lòng tin bản thân.Có như thế sẽ góp phần đạt hiệu quả cao trong việc giáo dục học sinh cá biệt . KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ TRIỂN KHAI :.
<span class='text_page_counter'>(22)</span> Bên trên là những biện pháp mà tôi đã và đang thực hiện tại trường, đã mang những kết quả tốt, bản thân tôi nghĩ các đồng nghiệp trong ngành giáo dục có thể tham khảo và áp dụng tùy điều kiện và hoàn cảnh cụ thể ở mỗi đơn vị của mình. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT : - Đối với nhà trường : Cần tăng cường quan tâm công tác giáo dục học sinh, phải tổ chức tốt sinh hoạt chào cờ đầu tuần để giáo dục tư tưởng đạo đức cho học sinh, tổ chức tốt các buổi ngoài giờ lên lớp. Chủ động và thường xuyên trong công tác tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương, Hội khuyến học, Ban đại diện cha mẹ học sinh để được hỗ trợ kịp thời cho các em có hoàn cảnh nghèo , để các em cùng có điều kiện học tập tốt như chúng bạn ,hòa nhập cùng bè bạn, không tự ti , mặc cảm , góp phần giáo dục học sinh cá biệt có hiệu quả hơn… - Đối với giáo viên : +Phải gương mẫu, thương yêu quan tâm giúp đỡ học sinh yếu, học sinh có hoàn cảnh khó khăn kịp thời. + Phải đối xử với học sinh thật công bằng. + Thường xuyên đổi mới nâng cao tay nghề, tiết dạy trên lớp hàng ngày cần chú ý có phân hóa đối tượng học sinh yếu ,kém ( không để các em đứng bên lề lớp học ), thường xuyên sử dụng ĐDDH, áp dụng dạy CNTT vào công tác giảng dạy – Khai thác những tư liệu cần thiết từ nguồn tài liệu phong phú trên mạng để phục vụ tốt cho việc dạy và học nhằm để thu hút sự say mê học tập của học sinh “ Học mà chơi- chơi mà học”. TÀI LIỆU THAM KHẢO: - Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm. ( NXB Bộ giáo dục và đào tạo. Tác giả : PGS. Lê Văn Hồng. PGS. TS Lê Ngọc Lan. ) - Giáo trình giáo dục học..
<span class='text_page_counter'>(23)</span> ( NXB Đại học sư phạm Huế. Tác giả : TS. Trần Thị Tuyết Anh. ) - Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. ( NXB Giáo dục Việt Nam. Tác giả : TS. Vũ Cao Đàm. ) - Giáo dục & thời đại. chuyên đề : Tài hoa trẻ ( NXB Bộ giáo dục và đào tạo. Tác giả : Nhiều tác giả thực hiện ). Cuoái cuøng toâi xin chaân thaønh caûm ôn quí vò đồng nghiệp và Ban Giám Hiệu trường Tiểu học « A » Kiến Thành đã giúp đỡ cho tôi hoàn thành đề tài này. Rất mong nhận được sự chân thành đóng góp ý kiến của quý đồng nghiệp. Kieán Thaønh, ngaøy 09 thaùng 09 naêm 2014 Người viết. Ngoâ Minh Taán.
<span class='text_page_counter'>(24)</span>